1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Triết lý quân bình của người việt được biểu hiện trong cuộc sống như thế nào cơ sở của nó ưu điểm và hạn chế của triết lý đó trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay

12 7,4K 8
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 12
Dung lượng 34,48 KB

Nội dung

Vậy để hiểu rõ hơn về triết lý “ quân bình” nhóm chúng em xin chọn đề tài: “ Triết lý “ quân bình” của người Việt được biểu hiện trong cuộc sống như thế nào?. Do đó mỗi con ngư

Trang 1

LỜI MỞ ĐẦU

Trong đời sống người Việt triết lý sống, quan niệm sống có vai trò rất quan trọng đối với mỗi người mỗi nhà cũng như toàn xã hội.Nó đã ăn sâu, thấm nhuần vào

tư tưởng, nhận thức của họ Có thể kể đến thuyết âm dương, ngũ hành, trong đó có triết lý quân bình, nó luôn luôn tồn tại trong tâm niệm của mỗi con người dù trong bất kì khía cạnh nào của cuộc sống Triết lý sống quân bình là coi trọng, đề cao sự hài hòa âm dương trong cơ thể và sự hài hòa trong giới tự nhiên Vậy để hiểu rõ hơn về

triết lý “ quân bình” nhóm chúng em xin chọn đề tài: “ Triết lý “ quân bình” của người Việt được biểu hiện trong cuộc sống như thế nào? Cơ sở của nó? Ưu điểm

và hạn chế của triết lý đó trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay” qua đó giúp con

người thích nghi hơn với cuộc sống Do kiến thức còn hạn hẹp nên trong bài tập không thể tránh khỏi những thiếu sót, sai lầm, mong thầy cô và các bạn đóng góp để kiến thức cũng như bài tập của nhóm chúng em được hoàn thiện hơn

Em xin chân thành cảm ơn !

NỘI DUNG

I KHÁI QUÁT MỘT SỐ NÉT VỀ TRIẾT LÝ ÂM DƯƠNG

Như mọi người đã biết, Âm Dương vốn là hai trạng thái phân tử vật chất trong

vũ trụ, những phân tử này liên hiệp với nhau sinh ra ngũ hành hay còn gọi là kim -thủy - mộc - hỏa - thổ

Triết lý âm dương ra đời vào thời Ân - Thương (Tk XVII - XI.TCN).Tồn tại nhiều truyền thuyết về tác giả của thuyết này mà cho đến nay vẫn chưa xác định Theo huyền thoại của người trung hoa, những người phát hiện ra cơ sở của thuyết này là vua Thục Hy và vua Hạ Vũ Thuyết âm dương cũng như kinh dịch vẫn được người

Trang 2

trung hoa xem như là kinh thư, tức là chỉ có người phát hiện mà không có người sáng tạo ra chúng

Kinh dịch là nơi hội tụ, trình bày thuyết âm dương một cách hệ thống nhất Chính vì thế, các học giả ngày nay khi nghiên cứu về thuyết âm dương thì vẫn lấy kinh dịch làm căn cứ

Về thực chất, kinh dịch là cuốn sách mô tả quá trình chuyển hóa lẫn nhau giữa

âm và dương để tạo ra toàn bộ vũ trụ Bởi vậy, khởi nguồn của kinh dịch cũng là khởi nguồn của thuyết âm dương

II BIỂU HIỆN CỦA TRIẾT LÝ QUÂN BÌNH TRONG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI VIỆT NAM

Áp dụng vào đời sống con người, các quy luật cơ bản Âm - Dương tạo ra triết lý quân bình trong cuộc sống Điều đó có nghĩa là, mọi sự vật từ tự nhiên đến xã hội, để tồn tại mà không biến thành cái khác - thì phải cân bằng âm dương Do đó mỗi con người cần duy trì trạng thái cân bằng Âm Dương trên cả hai phương diện: thể chất và

tinh thần Điều này được phản ánh qua triết lý sống quân bình: Coi trọng, đề cao sự

hài hòa âm dương trong cơ thể và sự hài hòa trong giới tự nhiên Đặc trưng quân bình các yếu tố đời sống tạo ra khả năng thích nghi cao trước mọi biến cố, hoàn cảnh của dân tộc Việt từ ngàn đời Về mặt đời sống, triết lý quân bình được biểu hiện khá rõ từ

ba nhu cầu cơ bản nhất: Ăn, mặc và ở Ngoài ra triết lý quân bình còn được biểu hiện trong tín ngưỡng xưa và nay

1 Văn hóa ăn

Với nhu cầu ăn, người Việt nhấn mạnh tính cộng đồng, tính mực thước truyền thống Trong đó, tính cộng đồng được phản ánh từ việc ăn tổng hợp, ăn chung; còn

Trang 3

tính mực thước là biểu hiện của khuynh hướng quân bình âm dương Nó đòi hỏi người ăn không ăn quá nhanh hay quá chậm, không ăn quá nhiều hay quá ít, không

ăn hết hay ăn còn Đây được xem là lối giao tiếp tế nhị, ý tứ khác hẳn tính cách cực đoan, lối giao tiếp trực khởi của người phương Tây: Khách phải ăn kỳ sạch để tỏ lòng biết ơn chủ nhà Tính cộng đồng và tính mực thước trong bữa ăn thể hiện tập trung qua nồi cơm và chén nước mắm Nồi cơm ở đầu mâm và chén nước mắm ở giữa mâm là biểu tượng cho cái đơn giản mà thiết yếu: Cơm gạo là tinh hoa của đất, mắm chiết từ cá là tinh hoa của nước - chúng giống như hành Thủy và hành Thổ là cái khởi đầu và cái trung tâm trong Ngũ Hành

Trong nghệ thuật ẩm thực của người Việt còn thể hiện khá rõ tính linh hoạt và tính biện chứng Theo đó, tính linh hoạt phản ánh trong dụng cụ ăn, đôi đũa; tính biện chứng ở quan hệ biện chứng âm dương gồm ba mặt: 1/ Sự hài hòa âm dương của thức

ăn 2/ Sự quân bình âm dương trong cơ thể 3/ Sự cân bằng âm dương giữa con người với môi trường tự nhiên Để tạo ra những món ăn có sự cân bằng âm dương, người Việt phân biệt thức ăn theo năm thức âm và dương ứng với Ngũ Hành: Hàn (lạnh, âm nhiều = Thủy), Nhiệt (nóng, dương nhiều = Hỏa), Ôn (ấm, dương ít = Mộc), Lương (mát, âm ít =Kim), Bình (trung tính = Thổ) Theo đó, người Việt tuân thủ nghiêm ngặt luật âm dương bù trừ và chuyển hóa khi chế biến Điều đó lý giải tại sao chén nước chấm của người Việt dung hòa cả đủ cả Ngũ Hành: Vị mặn (thủy) của nước mắm, đắng (hỏa) của vỏ chanh, chua (mộc) của chanh giấm, cay (kim) của tiêu ớt Để tạo ra sự quân bình âm dương trong cơ thể, người Việt sử dụng thức ăn như vị thuốc với mục đích điều chỉnh sự mất quân bình âm dương trong cơ thể Chẳng hạn: Đau bụng nhiệt (dương) cần ăn những thứ hàn (âm) như chè đậu đen, trứng gà lá mơ Đau bụng hàn (âm) cần dùng các thứ nhiệt dương như gừng, riềng Để đảm bảo quân bình

âm dương giữa con người với môi trường, người Việt có tập quán ăn uống theo mùa và vùng khí hậu Việt Nam là xứ nóng (dương) nên phần lớn nguồn thức ăn sử dụng

Trang 4

hằng ngày đều thuộc loại bình, hàn âm như thực vật (rau, củ, quả…) Đồng thời, tính chất dương của xứ nóng là điều kiện vô cùng thuận lợi cho các loài sản vật mang tính

âm phát triển mạnh Điều này chứng tỏ bản thân thiên nhiên cũng đã có sự cân bằng Vào mùa hè, người Việt thích ăn rau quả, tôm cá (âm) hơn là mỡ thịt Thức ăn thường nhiều nước (âm) và có vị chua (âm) với tác dụng vừa dễ tiêu hóa vừa giải nhiệt Vào mùa đông, người Việt ở phía Bắc lại thích ăn thịt, mỡ vốn mang tính dương nhằm giúp cơ thể chống rét Người dân miền Trung ăn nhiều ớt (dương) do thực phẩm của họ dồi dào hải sản biển có tính hàn, bình (âm) Từ văn hóa ẩm thực của người Việt xưa và nay, ta càng khẳng định vai trò của triết lý âm dương thủy hỏa trong việc tổ chức vũ trụ và duy trì đời sống

2 Văn hóa mặc

Với nhu cầu mặc, người Việt rất đề cao hai yếu tố “dương tính” và “âm tính” Đặt ra vấn đề màu sắc chẳng hạn: Trong trang phục xưa, màu ưa thích vốn là các

“màu âm tính” phù hợp với phong cách tế nhị, kín đáo của truyền thống dân tộc Ở miền Bắc là màu nâu, màu gụ (màu của đất); ở miền Nam là màu đen (màu của bùn) Trong lễ hội, phụ nữ Việt mặc áo dài màu thâm hoặc nâu Ngày nay, màu sắc của trang phục có phần đa dạng hơn theo hướng “dương tính” do ảnh hưởng từ văn hóa phương Tây Thường thấy, trong xã hội hiện đại đàn ông mặc Âu phục, phụ nữ mặc

áo nhiều màu kể cả đỏ hoặc hồng Do giao thoa với văn hóa mới từ bên ngoài nên chiếc áo dài cổ truyền Việt Nam dần được cải tiến thành áo dài tân thời từ những năm

30 của thế kỷ này Bên cạnh những cải tiến theo hướng phô trương cái đẹp hình thể một cách trực tiếp theo kiểu phương Tây (dương tính hóa) như: Bó eo, ôm sát thân, nổi ngực… thì áo dài tân thời vẫn tiếp tục kế thừa và phát triển cao độ phong cách kín đáo (âm tính hóa) Chính sự khêu gợi một cách nhuần nhị, kín đáo đã tô điểm tính

Trang 5

cách “dương ở trong âm” Vì lẽ đó, áo dài Việt Nam ngày càng phổ biến rộng rãi và trở thành biểu tượng cho y phục truyền thống dân tộc

3 Văn hóa ở

Với nhu cầu ở, người Việt đặc biệt chú trọng vấn đề “phong thủy” “Phong” và

“thủy” là hai yếu tố quan trọng nhất tạo thành tạo thành vi khí hậu của một ngôi nhà Phong là gió (thuộc dương); thủy là nước, tĩnh hơn, thuộc âm Trong nhà, nếu có gió quá nhiều hoặc nước tù quá đọng đều không tốt Người ta vẫn xây dựng các bình phong để lái gió hoặc dựng hòn non bộ để điều thủy (âm dương điều hòa) là vậy Ngoài ra, tất cả các chi tiết của ngôi nhà được liên kết với nhau bằng “mộng”

“Mộng” là cách ghép theo nguyên lý âm dương, nghĩa là: Phần lồi ra của bộ phận này phải khớp với chỗ lõm tương ứng của bộ phận khác Kỹ thuật này tạo nên sự liên kết rất chắc chắn mà vẫn linh động giúp tháo dỡ dễ dàng Khi cần cố định các chi tiết của ngôi nhà thì dùng đinh tre vuông tra vào các lỗ tròn (âm - dương) Khi lợp nhà, người Việt dùng ngói âm dương: Viên sấp, viên ngửa khác với ngói ống Trung Hoa Trong hình thức kiến trúc thường coi trọng bên trái và số lẻ Tất cả đều từ triết lý quân bình mà ra

4 Tín ngưỡng xưa và nay

 Với tín ngưỡng phồn thực (phồn = nhiều, thực = nảy nở), người Việt tái khẳng định sự tồn tại của triết lý âm dương Thực tế, đây chỉ là hai mặt của một vấn

đề Ở Việt Nam, tín ngưỡng phồn thực biểu hiện ở hai dạng: Thờ cơ quan sinh dục và thờ hành vi giao phối Dễ dàng nhận thấy điều này ở các nhà mồ Tây Nguyên hoặc tục “giã cối đón dâu” của người Việt Chiếc trống đồng – biểu tượng sức mạnh và quyền uy của người xưa thực ra là biểu tượng toàn diện của tín ngưỡng phồn thực Ngay cả hình ảnh về chùa Một Cột (âm) được đặt trên một cột tròn (dương), cột tròn

Trang 6

lại đặt trong cái hồ vuông (âm)… đều liên quan đến tín ngưỡng phồn thực Không phải ngẫu nhiên mà cái mõ bằng gỗ (mộc) đặt ở bên trái (phương Đông) là dương, cái chuông bằng đồng (kim) ở bên phải (phương Tây) là âm Tiếng mõ và chuông tạo âm dương hòa hợp

 Với tín ngưỡng sùng bái tự nhiên, ông cha ta coi trọng tín ngưỡng đa thần, lấy chất âm tính làm căn bản Chất âm tính của văn hóa nông nghiệp dẫn đến lối sống tình cảm, trọng nữ; theo đó mà các nữ thần chiếm ưu thế (tục thờ Mẫu) Người Việt xưa còn thờ cả động và thực vật Theo truyền thuyết, tổ tiên người Việt là giống

“Rồng Tiên” Tiên – Rồng là một cặp đôi chỉ có trong lối tư duy theo triết lý âm dương Đó cũng là hai loài biểu trưng cho phương Nam và phương Đông trong ngũ hành

 Với tín ngưỡng sùng bái con người, người Việt đặc biệt coi trọng mối liên hệ giữa âm và dương Theo người xưa, chết là từ động thành tĩnh nên với triết lý

âm dương thì hồn đi từ cõi dương (trần gian) sang cõi âm (âm phủ) Với niềm tin chết là về với tổ tiên (“Sống gửi thác về”), người Việt rất coi trọng tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên Tục xưa tin rằng dương sao âm vậy và cũng có một cuộc sống ở cõi âm như cuộc sống người trần trên dương thế Tức là, người chết cũng ăn uống và tiêu pha như người sống Do vậy, ông cha ta vốn coi trọng lễ đốt mã trong ngày cúng giỗ Người sống sắm sửa quần áo, giường màn, bát đĩa, xe cộ, thuyền bè,…

Tóm lại, triết lý âm dương trong đời sống văn hóa Việt xưa và nay biểu hiện chủ yếu ở các góc độ: Tự nhiên, xã hội lẫn tín ngưỡng Nó góp phần tôn vinh giá trị truyền thống mà vẫn dung hòa với vẻ đẹp hiện đại trong mỗi nếp nhà người Việt III.CƠ SỞ HÌNH THÀNH NÊN TRIẾT LÝ QUÂN BÌNH

Cơ sở hình thành của triết lý quân bình được dựa trên thuyết Âm - Dương

Trang 7

Kinh dịch (như đã nói ở phần I): sự khởi nguồn của cuốn sách này cũng là khởi nguồn của thuyết Âm Dương

 Tương truyền ở xã hội nguyên thủy Trung Quốc, các lãnh tụ bộ lạc thời đó thấy long mã nổi lên ở sông Hoàng Hà lưng mang “Hà đồ” và thấy rùa thần xuất hiện ở Lạc Thủy lưng mang “Lạc thư” Những kí hiệu ấy sau này được Phục Hy tổng kết thành bát quái - nền tảng của kinh dịch Sau đó sang đầu thời nhà chu (XI.TCN) Văn Vương mới đem các quẻ của Phục Hy ra đặt tên và định vị lại

 Việc truyền bá văn hóa Trung Hoa vào Việt Nam, một mặt, đã mang đến vùng đất này Kinh dịch, tư tưởng của Đạo gia và Nho gia… mà tất cả những luồng văn hóa đó lại thấm đẫm tinh thần của thuyết Âm Dương Mặt Khác, bản thân người Việt cũng đã có từ trước những quan niệm về các hiện tượng âm dương đối ngẫu như: trời - đất, nóng - lạnh, chồng - vợ, trai - gái v.v… và đã có sẵn quan niệm coi giao hòa âm dương là nguồn gốc của mọi sự sinh thành

 Kết hợp cả hai mặt đó, thuyết âm dương lập tức đã bắt rễ sâu trong đời sống tâm linh của người Việt và trở thành triết lý sống của dân tộc ngày nay cũng như triết lý sống “quân bình” của người Việt chúng ta

IV ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ CỦA TRIẾT LÝ QUÂN BÌNH TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HÓA HIỆN NAY

1.Ưu điểm

Trang 8

Cho dù đã tồn tại qua rất nhiều thế kỷ nhưng triết lý quân bình vẫn thể hiện nhiều ưu điểm trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay

Thứ nhất, biết sống theo triết lý quân bình là biết sống theo quy luật phổ biến

của thế giới tự nhiên: quy luật tuần hoàn, quy luật quân bình của tạo hóa

Thứ hai, người Việt có tinh thần lạc quan, yêu đời, tin tưởng vào tương lai Dù

khó khăn tới đâu vẫn kiên trì không chán nãn

Thứ ba, triết lý quân bình đã tạo ra ở người Việt một khả năng sống thích nghi

cao với mọi hoàn cảnh

Thứ tư, từ triết lý quân bình mà tạo được cho con người ta đức tính cẩn thận,

bình tĩnh không hiếu thắng điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay

2.Hạn chế

Những ưu điểm trên đã góp phần lớn giúp cho con người thích ứng tốt với cuộc sống hơn Tuy nhiên, trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay nếu sống quá nghiêng về triết lý quân bình thì sẽ bộc lộ rất nhiều hạn chế Bởi vì bối cảnh toàn cầu hóa đã xóa mờ dần đi những nét văn hóa đặc trưng của từng dân tộc Điều đó đòi hỏi con người phải biết thích ứng với nền văn hóa du nhập một cách nhạy bén Không những thế toàn cầu hóa đã mở ra một thời đại mới một thời đại mà ở đó con người ít còn sự hòa hợp, sự cân bằng như trong triết lý quân bình thường đề cập mà đổi lại là

sự cạnh tranh, sự đột phá và sự nhanh nhạy,…chính vì vậy triết lý quân bình có những hạn chế sau :

Trang 9

Thứ nhất, đó là từ trọng sự quân bình, đưa đến tư tưởng bình quân chủ nghĩa

và thái độ nước đôi theo kiểu: hòa cả làng; dĩ hòa vi quý; chín bỏ làm mười

Thứ hai, bên cạnh sự linh hoạt, giỏi ứng phó là sự tùy tiện, đại khái, làm không

đến nơi đến chốn, và hậu quả của nó là nhiều công trình dang dở, thiếu đồng bộ

Thứ ba, tính lạc quan cũng nhiều khi đưa đến sự tự mãn, thiếu thực tế, theo xu

hướng nước đến chân với nhảy,… Trọng tình cũng dẫn đến tình trạng đặt tình trên lý, coi thường pháp luật

Thứ tư, phần lớn người Việt Nam không giám mạo hiểm nên không có bước

đột phá, cơ hội thành công ít

KẾT LUẬN

Triết lý quân bình đã ăn sâu vào tiềm thức của người việt, với triết lý ấy con người trở nên hài hòa với thiên nhiên với xã hội Cuộc sống với triết lý quân bình trở nên trầm lặng không mưu cầu, con người luôn bình thản chấp nhận để giữ được sự hài hòa ấy Triết lý sống quân bình luôn coi trọng, đề cao sự hài hòa âm dương trong

cơ thể và sự hài hòa trong giới tự nhiên Đặc trưng quân bình các yếu tố đời sống tạo

ra khả năng thích nghi cao trước mọi biến cố, hoàn cảnh của dân tộc Việt từ ngàn đời Nhưng dù như vậy nó cũng biểu hiện ra những nhược điểm nhất định của nó Vì vậy mà con người phải biết hài hòa giữa thực tế cuộc sống với những triết lý sống từ ngàn xưa ấy để luôn lưu giữ được tinh thần của người Việt, những nét đặc sắc của dân tộc để đất nước ngày một phát triển, không bị lạc hậu, tụt lùi so với các nước trong khu vực và trên thế giới

Trang 10

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU……….1

NỘI DUNG……… 1

I KHÁI QUÁT MỘT SỐ NÉT VỀ TRIẾT LÝ ÂM DƯƠNG……… 1

II BIỂU HIỆN CỦA TRIẾT LÝ QUÂN BÌNH TRONG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI VIỆT NAM………2

1 Văn hóa ăn………2

2 Văn hóa mặc………4

3 Văn hóa ở………5

4 Tín ngưỡng xưa và nay………5

III CƠ SỞ HÌNH THÀNH NÊN TRIẾT LÝ QUÂN BÌNH……… 6

IV.ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ CỦA TRIẾT LÝ QUÂN BÌNH TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HÓA HIỆN NAY……… 7

1 Ưu điểm……… ……7

2 Hạn chế………

8 KẾT LUẬN………9

Ngày đăng: 09/11/2015, 09:33

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w