Tiêu biểu cho hướng này có công trình: Trong cuốn Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt, Tác giả Đỗ Hữu Châu quan niệm từ láy được hình thành do phương thức láy tác động vào hình vị cơ sở.. Từ v
Trang 1LỜI CẢM ƠN
Khóa luận này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của ThS
Đỗ Thu Hương Tôi xin gửi tới cô lời cảm ơn chân thành nhất
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong tổ ngôn ngữ và các thầy cô giáo trong khoa Ngữ Văn - Trường ĐHSP Hà Nội 2 đã tạo điều kiện giúp đỡ
em trong quá trình làm khóa luận
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, tháng 05 năm 2010
Sinh viên
Trần Thị Hồng Tuyết
Trang 2LỜI CAM ĐOAN
Trang 3Trang
MỞ ĐẦU ……… 1
1 Lý do chọn đề tài ……… 1
2 Lịch sử vấn đề……… 2
3 Mục đích nghiên cứu……… 4
4 Nhiệm vụ……… 4
5 Phạm vi nghiên cứu………
5 6 Phương pháp nghiên………
5 7 8 Bố cục………
Đúng gúp của khoỏ luận………
5 5 Nội dung ……… 6
Chương 1: Cơ sở lý luận……… 6
1.1 Định nghĩa từ láy……… 6
1.2 Quy tắc hòa phối ngữ âm trong từ láy……… 7
1.2.1 Sự biến đổi về thanh điệu……… 7
1.2.2 Sự biến đổi về âm và vần……… 8
1.3 Phân loại từ láy……… 9
1.3.1 Từ láy đôi……… 9
a Từ láy hoàn toàn ……… 9
b Từ láy bộ phận……… 10
b1 Từ láy âm……… 10
b2 Từ láy vần……… 10
1.3.2 Từ láy ba……… 10
Trang 41.3.3 Từ láy tư……… 10
1.4 Đặc điểm ý nghĩa của từ láy ……… 11
1.4.1 Nghĩa tổng hợp, khái quát……… 11
1.4.2 Nghĩa sắc thái hóa……… ……… 12
1.4.3 Nghĩa của các khuôn vần láy……… ………… 12
1.5 Sự vận dụng của từ láy trong đời sống và văn học……… 14
1.6 Tiểu kết ……… 16
Chương 2 : Kết quả thống kê tư liệu.……… 17
2.1 Kết quả thống kê tư liệu……… ……… 17
2.1.1 Kết quả thống kê theo từng tiểu loại từ láy……… 17
2.1.2 Phân loại từ láy………
17 2.1.3 Kết quả thống kê theo từng tập thơ……… 17
2.2 Nhận xét kết quả thống kê……… 17
2.2.1 Nhận xét kết quả thống kê theo từng tiểu loại từ láy………… 18
2.2.2 Nhận xét kết quả thống kê theo từng tập thơ………….…… 18
2.3 Tiểu kết……… 19
Chương 3: Hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng từ láy trong thơ Tố Hữu……… 20
3.1 Giá trị của từ láy trong việc biểu đạt nội dung tư tưởng……… 20
3.1.1 Trong việc biểu hiện tâm hồn, thơ Tố Hữu hướng tới cái ta chung…… ……… 20
3.1.2 Trong việc miêu tả đời sống, thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi……… 26 3.1.3 Trong việc thể hiện nội dung tư tưởng, thơ Tố Hữu đậm chất 31
Trang 5tâm tình, ngọt ngào tha thiết………
3.2 Hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng từ láy trong thơ Tố
Trang 6MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài
1.1 Tố Hữu là một trong những tác gia lớn của nền văn học Việt Nam Thơ Tố Hữu không chỉ là “bài hát” về những lẽ sống lớn, là “tiếng ca vui” của một thời đại vẻ vang anh hùng mà còn là niềm đau, là nỗi buồn thấm thía trước những thương đau mất mát
Trong suốt vài thập kỉ qua, thơ Tố Hữu đã trở thành một hình tượng, một đối tượng nghiên cứu lớn của giới nghiên cứu Các nhà nghiên cứu như: Đặng Thai Mai, Hoài Thanh, Hà Minh Đức, Phan Cự Đệ, Nguyễn Đăng Mạnh, Trần Đình Sử, Xuân Diệu, Chế Lan Viên…đã có những đóng góp rất quan trọng về nhiều mặt khi tìm hiểu thơ Tố Hữu Các nhà nghiên cứu đều
thống nhất đi đến một kết luận chung đó là: “Thơ Tố Hữu là tiếng thơ của thời đại”
Trong công trình nghiên cứu “Thơ Tố Hữu”, tác giả Lê Đình Kỵ đã khẳng định: “Thơ Tố Hữu đã giữ được tính hiện đại ngay trong hình thức biểu hiện tưởng là cổ điển nhất” Các tác giả trong cuốn Tố Hữu, về tác gia, tác phẩm cũng đưa ra nhận định : “ông không cố công đi tìm hình thức, gọt rũa kĩ xảo trong thơ nhưng rõ ràng ông có ý thức sâu sắc về sự kết hợp tính dân tộc
và hiện đại, hiện đại ngay trên cái nền truyền thống dân tộc”
Điều này được biểu hiện rõ nét qua các từ láy trong thơ Tố Hữu Láy là phương thức tạo từ đặc sắc Nhờ việc tạo ra sự thay đổi trong cách gieo vần, cách phối thanh, cách ngắt nhịp và số tiếng trong câu thơ, Tố Hữu đã thể hiện cảm xúc thơ một cách tinh tế, sâu sắc nhất Điều đó cũng góp phần khẳng định phong cách thơ độc đáo của ông
Trang 7Với một số lượng lớn các tác phẩm được chọn vào giảng dạy trong chương trình phổ thông, thơ Tố Hữu đã thực sự tạo được niềm yêu mến, sự đam mê bền chắc trong lòng nhiều thế hệ độc giả Tố Hữu chính là người đầu tiên kết hợp hài hòa tư tưởng cách mạng cao đẹp nhất, sáng rõ nhất của thời đại với hiện thực ngôn ngữ thơ, tiếng thơ Việt hiện đại và không ngừng đổi mới, làm phong phú cho nó
1.2 Xuất phát từ sự yêu thích và đam mê của chính bản thân mình đối với thơ Tố Hữu và nhận thấy việc sử dụng từ láy trong thơ Tố Hữu còn có
khoảng trống, chúng tôi lựa chọn và đi sâu tìm hiểu đề tài: “Hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng từ láy trong thơ Tố Hữu” Chọn đề tài này, chúng
tôi một mặt khẳng định vị trí của Tố Hữu trong nền thơ ca dân tộc Mặt khác cũng khẳng định tài năng ngôn ngữ bậc thầy của ông
2 Lịch sử vấn đề
Tìm hiểu về từ láy đã có nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu và có nhiều công trình nghiên cứu khác nhau Các công trình này tập trung nghiên cứu phương diện lí thuyết của từ láy Bao gồm các nội dung như phương thức láy,
ý nghĩa của từ láý… Có thể chỉ ra các hướng nghiên cứu chính về từ láy như sau
Hướng thứ nhất: Tập hợp và giải thích các từ láy tiếng Việt Thuộc hướng này gồm có công trình sau:
Hoàng Văn Hành, Hà Quang Năng, Nguyễn Văn Khang, Phạm Hùng
Việt, Nguyễn Công Đức (1995), Từ điển từ láy tiếng Việt, NXB giáo dục, Hà
Nội Đó là công trình đầu tiên thu thập và giải thích hầu hết các từ láy được dùng trong tiếng Việt bao gồm các từ láy thường dùng, các từ láy có tính chất phương ngữ, khẩu ngữ và tất cả các từ láy mới xuất hiện gần đây Trong công trình nghiên cứu này, các tác giả đã xem láy là phương thức tạo từ đặc sắc của
Trang 8tiếng Việt “Đó là phương thức lặp lại toàn bộ hay bộ phận hình vị cơ sở theo những quy tắc nhất định Từ láy là sự hoà phối ngữ âm giữa các yếu tố tương ứng của các âm tiết và có tác dụng biểu trưng hoá Vì thế, bên cạnh những đặc điểm vốn có như bao từ khác, còn có những đặc điểm rất riêng” [2,6]
Hướng thứ hai: Tìm hiểu về hiện tượng từ láy trong tiếng Việt Tiêu biểu cho hướng này có công trình:
Trong cuốn Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt, Tác giả Đỗ Hữu Châu quan
niệm từ láy được hình thành do phương thức láy tác động vào hình vị cơ sở
Do đó, khi xem xét ý nghĩa của các từ láy cần phải đối chiếu ý nghĩa của nó với hình vị cơ sở
Trong công trình nghiên cứu khá công phu về hiện tượng từ láy trong tiếng Việt, Hoành Văn Hành coi láy là một hiện tượng ngôn ngữ phức tạp và
đa dạng Láy là một cơ chế hoà phối ngữ âm, cơ chế “đối” và “điệp” Từ việc coi láy là một cơ chế, tác giả tiếp tục tìm hiểu về cấu tạo từ láy, các kiểu cơ cấu nghĩa của từ láy và sau đó rút ra hiệu quả nghệ thuật của từ láy
Hướng thứ 3: Tìm hiểu từ láy về phương diện màu sắc biểu cảm Tiêu biểu cho hướng này có công trình sau:
Các tác giả Đinh Trọng Lạc, Nguyễn Thái Hoà thì coi từ láy là một trong năm lớp từ giàu màu sắc biểu cảm mà giá trị của chúng dựa trên sự đối lập với những từ đồng nghĩa hoặc tương đồng về ý nghĩa
Hướng thứ tư: Nghiên cứu hiệu quả sử dụng của từ láy trong các tác phẩm văn học Thuộc hướng này có một số bài viết trên tạp chí ngôn ngữ và các bài viết khác Chẳng hạn:
“Từ láy và giá trị của từ láy trong Truyện Kiều - Nguyễn Du ”, khóa
luận tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị Nhu - K29H Văn, trong khoá luận này người viết đã tiến hành phân tích giá trị của từ láy trong việc miêu tả
Trang 9thiên nhiên và xây dựng thế giới nhân vật, qua đó thấy được tài năng sử dụng ngôn ngữ bậc thầy của Nguyễn Du
“Giá trị sử dụng từ láy trong thơ Xuân Diệu ”, khóa luận tốt nghiệp
của sinh viên Trương Thị Thu Thảo - K31A Văn, trong khoá kuận này, người viết đã xem xét bức tranh thiên nhiên cùng tâm trạng của nhân vật trữ tình qua những gì mà từ láy biểu hiện, Xuân Diệu đã đưa người đọc tới một vườn thơ đầy hình ảnh Người đọc không chỉ cảm nhận được bức tranh thiên nhiên đẹp, thơ mộng, lãng mạn mà còn cảm nhận được cả nỗi lòng, tâm trạng của một thi sĩ yêu đời, một tâm hồn đa sầu, đa cảm
Các bài viết trên các tạp chí cũng nhìn nhận từ láy trên nhiều góc độ, phương diện khác nhau, nhưng nhìn chung chưa mang tính quy mô và tầm
cỡ
Tiếp tục hướng nghiên cứu trên, trên cơ sở kế thừa những thành tựu nghiên cứu về từ láy của việc sử dụng từ láy, chúng tôi thực hiện đề tài:
“Hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng từ láy trong thơ Tố Hữu” Chúng
tôi hi vọng với đề tài này sẽ cung cấp cái nhìn mới về nghệ thuật thơ Tố Hữu cũng như phong cách thơ Tố Hữu Đồng thời, đây cũng là tư liệu bổ ích cho những giờ giảng dạy thơ Tố Hữu
3 Mục đích nghiên cứu
- Chỉ ra cái hay, cái đẹp, nét đặc sắc tinh tế của việc sử dụng từ láy trong thơ Tố Hữu, từ đó khẳng định vị trí đặc biệt của từ láy trong kho tàng ngôn ngữ dân tộc
4 Nhiệm vụ
- Nắm được cơ sở lý thuyết về từ láy: khái niệm, phân loại từ láy, ý nghĩa của từ láy
Trang 10- Thống kê những từ láy trong các tập thơ tiêu biểu của Tố Hữu sau đó tiến hành phân loại
- Hiểu và chỉ ra được hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng từ láy trong tác phẩm
5 Phạm vi nghiên cứu
Với đề tài này, chúng tôi tập trung nghiên cứu hiệu quả nghệ thuật của
việc sử dụng từ láy qua tập Việt Bắc và tập Từ ấy của Tố Hữu
6 Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phối hợp các phương pháp
- Phương pháp thống kê, phân loại
- Phương pháp phân tích ngôn ngữ học
Thao tác tiến hành
Bước 1: Tìm hiểu cơ sở lý luận về từ láy
Bước 2: Thu thập thống kê tư liệu
Bước 3: Xử lý tư liệu
Bước 4: Viết khoá luận
- Phương pháp phân tích phong cách học
7 Bố cục
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận bao gồm các chương, phần sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Kết quả thống kê phân loại
Chương 3: Hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng từ láy trong thơ Tố Hữu
8 Đóng góp của khóa luận
Trang 11Về mặt lí luận: Khoá luận góp phần khẳng định giá trị tu từ của từ láy trong thơ Tố Hữu nói riêng và thơ ca nói chung
Về mặt thực tiễn: Khoá luận đã cung cấp những ngữ liệu cần thiết cho việc giảng dạy các tác phẩm của Tố Hữu ở trường phổ thông
Từ điển từ láy tiếng Việt nhìn nhận từ láy từ phương diện màu sắc biểu
cảm Hoàng Tuệ coi “từ láy là những từ đa tiết mà giữa các âm tiết có quan
hệ ngữ âm” [6.9] Nguyễn Thiện Giáp coi “từ láy là những cụm từ cố định được hình thành do sự lặp lại hoàn toàn hay lặp lại có kèm theo sự biến đổi
về ngữ âm nào đó của từ đã có Chúng vừa có sự hài hoà về ngữ âm, vừa có giá trị biểu cảm, gợi tả” [6,9] Hoàng Văn Hành xem “Từ láy là từ được tạo bằng phép trượt để nhân đôi từ tố gốc dưới sự chi phối của quy tắc đối điệp thể hiện ở quá trình biến đổi ngữ âm hoặc kết hợp khuôn vần trong từ tố láy” [6,9] Diệp Quang Ban xem “từ láy là một kiểu từ phức (từ đa tiết) được tạo
ra bằng phương thức hòa phối ngữ âm có tác dụng tạo nghĩa” [6,9]
Trong khóa luận này, để tiện cho việc nghiên cứu, chúng tôi chọn theo
định nghĩa của giáo sư Đỗ Hữu Châu trong từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt, Nxb GD [1, 41] “Từ láy là những từ được cấu tạo theo phương thức láy, đó
Trang 12là phương thức lặp đi lặp lại toàn bộ hay bộ phận hình thức âm tiết (với thanh điệu giữ nguyên hay biến đổi theo quy tắc biến thanh, tức là quy tắc thanh điệu biến đổi theo hai nhóm gồm nhóm thanh cao: thanh hỏi - sắc - ngang và nhóm thanh thấp: huyền - ngã - nặng) của một hình vị hay một đơn
vị có nghĩa”
Ví dụ: leo lẻo, đìu hiu, lê thê…
1.2 Quy tắc hòa phối ngữ âm trong từ láy
Từ láy là những từ được cấu tạo theo phương thức láy, đó là phương thức lặp lại toàn bộ hay bộ phận hình thức âm tiết Tuy nhiên, láy không phải là sự lặp lại âm thanh nguyên vẹn, mà là sự lặp lại âm thanh có biến đổi theo những quy tắc hòa phối ngữ âm thể hiện ở hai phương diện: thanh điệu và vần
1.2.1 Sự biến đổi về thanh điệu
Thanh điệu giữa hai tiếng trong từ láy biến đổi theo quy tắc:
- Đối lập bằng - trắc: Thanh bằng gồm có thanh ngang và thanh huyền
Thanh trắc gồm: Thanh hỏi, thanh ngã, thanh sắc và thanh nặng
- Đối lập âm vực - cao thấp theo quy luật cùng âm vực Cụ thể: Nếu tiếng gốc là thanh trắc thì tiếng láy phải mang thanh bằng thuộc cùng âm vực
Ví dụ: tím → tim tím, khét→ khen khét…
Sự phối hợp thanh điệu như trên hình thành quy tắc hài thanh
Ví dụ: nhẹ → nhè nhẹ, đỏ→ đo đỏ…
Việc biến thanh như vậy tạo nên sự dễ đọc, dễ nghe, tức là tăng cường
sự hòa phối ngữ âm có tác dụng biểu trưng hóa Vì vậy có hiện tượng song
song tồn tại hai dạng: hơ hớ / hớ hớ; vành vạnh /vạnh vạnh…
Trang 13Ngoài những từ láy hoàn toàn mà thanh điệu biến đổi phù hợp với quy tắc hài thanh nêu trên, còn một số từ láy có thể sắp xếp vào kiểu từ láy hoàn toàn có biến thanh nhưng sự biến thanh không theo quy tắc đã nêu Đó là các
từ: khít khịt, sát sạt, tuốt tuột… ở các từ láy này, cả hai dấu hiệu đối thanh
bằng - trắc cùng âm vực lẫn sự đối lập cùng âm vực đều bị phá vỡ (thanh sắc
đi với thanh nặng)
1.2.2 Sự biến đổi về âm và vần
Vần của hai âm tiết trong từ láy âm khác biệt nhau theo quy luật: luôn
có sự luôn phiên giữa các nguyên âm khác dòng, cùng độ mở, các nguyên âm trầm luôn phiên với các nguyên âm bổng, ở cùng một âm lượng
Tất cả các nguyên âm luôn phiên cùng độ mở giữa thành tố gốc và thành tố láy tạo thành các khuôn vần
[ ăn]: lăn tăn, cục cằn, nhọc nhằn, khỏe khoắn…
Điều cần chú ý là ngoài một số quy tắc biến vần trong từ láy âm vừa nêu trên, còn rất nhiều từ láy âm hiện nay vẫn chưa xác định được các quy tắc biến đổi các thành phần khác nhau trong phần vần giữa hai âm tiết Cũng như
từ láy hoàn toàn, từ láy âm gồm cả những từ mà hai tiếng đều không có nghĩa
(lung linh, ti toe, đủng đỉnh…) lẫn những từ trong đó một tiếng tự nó có nghĩa
Trang 14và có khả năng hoạt động như một từ (có thể đứng ở vị trí thứ nhất hay thứ
hai) kiểu như: cập kênh, nồng nàn, vui vẻ, thêm thắt…
Với từ láy vần , cả hai yếu tố trong từ láy phải giống nhau hoàn toàn ở phần vần và thanh điệu phải phù hợp với luật “cùng âm vực” Sự khác biệt về phụ âm đầu ở từ láy vần rất đa dạng Tư liệu thống kê cho thấy ở các từ láy đã hình thành những cặp phụ âm đầu phối hợp với nhau theo quy luật: Trong mỗi cặp, hai phụ âm đầu phải khác nhau về phương thức và bộ vị cấu âm
Đáng chú ý là có đến một nửa số từ láy kiểu này có phụ âm đầu -l ở âm tiết
1.3 Phân loại từ láy
Có nhiều tiêu chí để phân loại từ láy: số bậc trong quá trình cấu tạo từ láy, mức độ trong quan hệ giữa các tiếng ở từ láy, ý nghĩa của từ láy…Trong khoá luận, chúng tôi chọn tiêu chí phân loại từ láy dựa vào số lần tác động của phương thức láy của Đỗ Hữu Châu Từ tiêu chí này, chúng ta có: từ láy đôi, từ láy ba, từ láy tư
1.3.1.Từ láy đôi
Từ láy đôi là từ láy có hai âm tiết
Ví dụ: lanh chanh, lăm lăm, vùng vằng…
Căn cứ vào sự đồng nhất hay khác biệt trong các thành phần tạo nên các thành tố do sự phối hợp ngữ âm mà có, từ láy đôi được phân loại thành từ láy hoàn toàn (hay còn gọi là từ láy toàn bộ) và từ láy bộ phận (có thể là từ láy
âm hoặc từ láy vần)
Trang 15a Từ láy hoàn toàn
Từ láy hoàn toàn là từ láy có toàn bộ âm tiết được giữ nguyên
Ví dụ 2: đùng đùng, chang chang, ào ào, oang oang…
Đặc trưng chung của từ láy hoàn toàn là trong cấu tạo của có,tiếng gốc được lặp lại toàn bộ ở tiếng láy Nhưng sự lặp lại ấy thể hiện dưới hai hình thái khác nhau Hình thái giữ nguyên dạng khuôn vần(có hoặc không chuyển
đổi thanh): lăm - lăm lăm, chậm- chầm chậm…Hình thái biến dạng khuôn vần
một cách đều đặn nhờ chuyển đổi chính âm hoặc phụ âm cuối theo những quy
Từ láy vần là những từ láy trong đó phần vần trùng lặp ở cả hai âm tiết,
còn phụ âm đâu khác biệt nhau
Ví dụ: bả lả, lò dò, luẩn quẩn…
1.3.2.Từ láy ba
Từ láy ba là những từ láy có ba âm tiết
Ví dụ: bã bà bà, sốt sồn sột, khỏe khòe khoe…
Hiện nay, có hai ý kiến giải thích cơ chế cấu tạo của từ láy ba:
- Láy ba là láy một lần
Trang 16Ví dụ:con → cỏn còn con
- Láy ba là láy bậc hai của láy đôi
Ví dụ:con → cỏn con→ cỏn còn con
1.3.3 Từ láy tư
Từ láy tư là những từ láy có bốn âm tiết
Ví dụ: tấm tức tấm tưởi, lăng xăng lít xít…
Cơ chế: Phương thức láy có thể tác động lần thứ hai vào một từ láy đôi
để cho ta các từ láy có bốn âm tiết
Ví dụ:
Phương thức láy 1 Phương thức láy 2
hấp → hấp tấp → hấp ta hấp tấp
vội → vội vàng → vội vội vàng vàng
Phương thức láy cũng có thể tác động một lần hai âm tiết cho các từ láy
tư nhưng các từ láy tư này khác các từ láy tư nói trên ở chỗ nó chỉ chịu tác động láy có một lần
Ví dụ:
Phương thức láy 2
hăm hở → hăm hăm hở hở
lúng liếng → lúng la lúng liếng
1.4 Đặc điểm ý nghĩa của từ láy
Các từ láy tiếng Việt thường có các nghĩa sau:
1.4.1 Nghĩa tổng hợp, khái quát
Các nghĩa này lại có hai dạng:
Thứ nhất là nghĩa lặp đi lặp lại với cùng một trạng thái, hoạt động, tính
chất Đó là nghĩa của các từ láy hoàn toàn như: ngày ngày, nhà nhà…khi
Trang 17giảng nghĩa các từ này, chúng ta có thể dùng công thức giảng nghĩa chung như sau:
“nhiều….và… nào cũng thế”
Ví dụ: “ngày ngày” có nghĩa là “nhiều ngày kế tiếp nhau và ngày nào
cũng thế”
Thứ hai là nghĩa khái quát như các từ: máy móc, mùa màng, da dẻ…
Ví dụ: Từ láy “mùa màng” so với mùa có phạm vi biểu vật rộng hơn
Từ láy “mùa màng” chỉ nghĩa chung các vụ mùa chứ không chỉ một vụ mùa
nào cụ thể cả
Các từ láy có nghĩa tổng hợp, khái quát thường có thêm sắc thái mỉa
mai, chê bai, đánh giá thấp Tất cả các từ láy có vần [-iêc], [-ung] đều có
nghĩa như vậy
Ví dụ: trường triếc, báo bung, người ngợm…
1.4.2 Nghĩa sắc thái hóa
Sắc thái hóa là làm thay đổi nghĩa của từ tố cơ sở bằng cách thêm cho nó những sắc thái khác nhau Các sắc thái thêm vào có thể là: trạng thái hóa nghĩa là chuyển một tính chất, một vận động thành một trạng thái diễn ra
trong một khoảng thời gian nhất định: xịch → xục xịch, xa → xa xôi…kéo
dài, dàn trải tính chất, lặp đi lặp lại vận động trong một khoảng thời gian
Ví dụ: gật → gật gù…hạn chế về phạm vi sự vật
“Xâú” dùng cho caí xấu về hình thức, còn “xấu xa” chủ yếu nói về cái xấu
theo tiêu chuẩn đạo đức
Nghĩa sắc thái hóa có thể chỉ ấn tượng cảm tính: thính giác, xúc giác, vị giác, thị giác, khứu giác….vận động và các nghĩa đánh giá xấu, tốt, mạnh, yếu, nặng, nhẹ mà từ láy mang lại cho nghĩa của từ tố cơ sở
1.4.3 Nghĩa của các khuôn vần láy
Trang 18Nghĩa tổng hợp, khái quát, nghĩa sắc thái hóa là nghĩa chung của các từ láy Nhiều nhà nghiên cứu đã nói đến nghĩa của các từ láy do các khuôn vần của từ tố láy biểu thị
Các từ láy hoàn toàn mà từ tố láy có thanh bằng đều biểu thị nghĩa giảm nhẹ
Ví dụ: khe khẽ, văng vẳng, nhè nhẹ…
Nếu từ tố láy ở trước có thanh trắc thì nghĩa của từ láy hoàn toàn lại là
tăng cường: dửng dưng, cỏn con…
- Khuôn vần [-iêc] của từ điệp âm biểu thị nghĩa: “các sự vật, hoạt động, tính chất cùng lọai với sự vật, hoạt động, tính chất do từ cơ sở biểu thị”: sách siếc, học hiếc…Nghĩa khái quát này đi kèm theo sắc thái khinh rẻ, coi thường
đối với sự vật, tính chất… được từ láy đề cập tới
- Khuôn vần [-ấp] của các từ tố láy biểu thị vận động lặp đi lặp lại nhiều lần theo chiều thẳng đứng : phập phồng, nhấp nhô…hoặc biểu thị trạng thái lúc sáng lúc tối, lúc mờ lúc tỏ của sự vật hiện tượng: lấp lánh, bập bùng…
- Khuôn vần [-uc] của các từ tố láy biểu thị vận động lặp đi lặp lại từng quãng theo chiều ngang: xục xịch, phục phịch…
- Khuôn vần [-ung] của các từ tố láy biểu thị nghĩa khái quát như ý nghĩa
do khuôn vần [-iêc] biểu thị nhưng sắc thái coi thường, khinh rẻ nhẹ hơn: làm lụng, mịt mùng…
- Khuôn vần [-ăn] của các từ tố láy điệp âm biểu thị nghĩa hợp với mức
độ mà người xem là chuẩn mực, không quá tốt, cũng không thiên về xấu: đầy đặn, nhũn nhặn, vuông vắn…
Tóm lại, láy là phương thức tạo từ đặc sắc của tiếng Việt Mỗi từ láy là một nốt nhạc về âm thanh, gợi ra một bức tranh cụ thể về đặc tính cảm quan: thị giác, thính giác, xúc giác… và vận động kèm theo những ấn tượng về sự
Trang 19cảm thụ chủ quan, những cách đánh giá, những thái độ của người nói, người
viết trước sự vật hiện tượng Cho nên từ láy là những công cụ tạo hình rất đắc
lực cho nghệ thuật văn học, nhất là nghệ thuật thơ
1.5 Sự vận dụng của từ láy trong đời sống và văn học
Như đã nói ở trên, từ láy là một phương tiện biểu đạt quan trọng ,chứa
đựng nhiều giá trị biểu hiện, biểu cảm cao, chính vì thế, nó được sử dụng
nhiều không chỉ trong văn học mà còn trong đời sống hằng ngày
Từ láy được xem là chất liệu để xây dựng văn bản nghệ thuật, làm
phương tiện cho tư duy nghệ thuật
Trong đoạn thơ, để diễn tả tiếng sáo, Tố Hữu đã sử dụng rất nhiều từ láy:
“vi vút”, “dìu dặt”, “réo rắt”, “giục giã” khiến âm hưởng câu thơ trở nên rộn rã
bởi âm thanh của tiếng sáo khi khoan, khi nhặt, khi thanh, khi trầm, khi bổng
lên cao, khi hạ xuống thấp Những từ láy này còn gợi không khí hành quân
khẩn trương, gấp gáp và tinh thần mạnh mẽ hăng say của chiến sĩ hành quân
Hay ở trong bài “Mẹ Tơm”, Tố Hữu cũng đã sử dụng rất nhiều từ láy:
Tôi lại về quê mẹ nuôi xưa
Một buổi trưa nắng dài bãi cát
Trang 20Gió lộng xôn xao, sóng biển đu đưa
Mát rượi lòng ta, ngân nga tếng hát
[Mẹ Tơm]
Việc sử dụng từ láy dã thực sự phát huy giá trị khi nó đã góp phần tạo nên không gian nhẹ nhàng, êm ả, thoải mái, nhưng quan trọng hơn nó còn thể hiện được tâm trạng của con người khi được đắm mình trong không gian
đó.Tác giả đã rất tinh tế trong việc lựa chọn từ ngữ, từ láy “xôn xao” vừa thể
hiện được âm thanh của gió biển vừa diễn tả được lòng người, đó là sự xốn
xang, hồi hộp khi được trở lại không gian xưa Từ láy “đu đưa” vừa diễn tả nhịp sóng biển vừa diễn tả sự nhẹ nhàng êm ái của lòng người Từ láy “ngân nga” tạo cảm giác về âm thanh của bản hòa tấu giữa sóng biển và gió biển
vang động vào lòng người khiến lòng người như được mở ra hòa cùng âm vang đó Như vậy các từ láy trong đoạn thơ này đã góp phần thể hiện được tâm trạng bâng khuâng, xao xuyến của nhà thơ khi trở về quê mẹ xưa, nơi mà
tác giả đẫ từng có rất nhiều kỉ niệm
Sở dĩ như thế vì từ láy là lớp từ giàu giá trị biểu cảm Các văn bản nghệ thuật bao giờ cũng rất cần những phương tiện ngôn ngữ như thế để xây dựng các hình tượng nghệ thuật độc đáo Vì thế, trong các tác phẩm của mình, các nhà văn, nhà thơ rất chú ý sử dụng từ láy
Trong sinh hoạt hằng ngày, nhân dân ta cũng sử dụng từ láý một cách rộng rãi Từ láy có tác dụng làm tăng hình ảnh và tạo sự sinh động trong lời
ăn, tiếng nói
Ví dụ: khi nói: “Cô ấy trông xanh xao quá” thì người nghe hình dung đó
là nước da của người bệnh, kèm theo đó là lòng ái ngại hoặc thương xót Người sử dụng từ láy không những cần phân bịêt nét nghĩa tinh vi của từ
mà còn phải biết sắc thái biểu cảm của từ đó trong lời nói cụ thể Khi dùng từ
Trang 21“đèm đẹp” (giảm về mức độ) thì thể hiện nhận xét về vật có đẹp nhưng không đẹp lắm, còn khi dùng từ “đẹp đẽ” thì khẳng định vật ấy rất đẹp Vậy, mỗi từ
láy mang một sắc thái biểu cảm khác nhau dù nó có chung một hình vị gốc
So với các phong cách chức năng khác thì phong cách sinh hoạt và phong cách nghệ thuật là sử dụng nhiều từ láy hơn cả
1.6 Tiểu kết
Từ những điều đã trình bày ở trên, có thể kết luận: Từ láy là lớp từ đặc sắc, có giá trị biểu hiện, biểu cảm cao Nó được xem là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng hình tượng nghệ thuật, tạo hình ảnh và sự sinh động trong hoạt động giao tiếp nói chung và văn bản nghệ thuật nói riêng
Trang 22CHƯƠNG 2
KẾT QUẢ THỐNG KÊ PHÂN LOẠI
2.1 Kết quả thống kê tư liệu
2.1.1 Kết quả thống kê theo từng tiểu loại từ láy
Tổng số từ láy trong hai tập thơ Từ ấy và Việt Bắc của Tố Hữu: 555
2.1.2 Phân loại từ láy
2.1.3 Kết quả thống kê theo từng tập thơ
Tổng số từ láy trong hai tập thơ: 555
Trang 23Tập thơ Số Lượng Tỉ lệ
2.2 Nhận xét kết quả thống kê
2.2.1 Nhận xét kết quả thống kê theo từng tiểu loại từ láy
Từ kết quả thống kê ở trên, chúng tôi nhận thấy từ láy đôi xuất hiện
nhiều và phổ biến trong hai tập thơ Từ ấy và Việt Bắc của Tố Hữu Trong
tổng số 555 phiếu thống kê thì từ láy đôi chiếm tới 549 phiếu tương đương với 99% Trong từ láy đôi thì từ láy âm được sử dụng nhiều (350 phiếu tương đương với 63.2%), sau đó đến từ láy hoàn toàn (124 phiếu tương đương với 22.5%), láy vần có số lượng ít nhất (75 phiếu tương đương với 13.3%)
Qua việc khảo sát, chúng tôi nhận thấy nhờ sử dụng linh hoạt, đậm đặc loại từ láy này mà Tố Hữu đã tạo cho lời thơ của mình có tính hàm súc cao Mọi cảm nhận của ông về tình yêu quê hương, đất nước, con người đã bộc lộ một cách sâu sắc, tinh tế Đặc biệt, tác giả đã sử dụng các từ láy âm với tần
số cao nhằm diễn tả tình yêu quê hương, đất nước của ông Nhờ có loại từ láy này mà thơ Tố Hữu gần với ca dao dân ca, đến với đông đảo quần chúng nhân dân
Từ láy ba và từ láy tư xuất hiện ít trong hai tập thơ của Tố Hữu (chỉ có 6
từ trong tổng số 555 phiếu tương đương với 1%) Tuy nhiên, nó cũng rất có giá trị Qua các từ láy ba và từ láy tư, người đọc thấy được sự mới lạ, bất ngờ trong cách sử dụng ngôn ngữ của Tố Hữu
Trang 24Như vậy, mỗi tiểu loai từ láy có sự đóng góp khác nhau về mức độ, về giá trị và tầm quan trọng để tạo nên phong cách riêng trong thơ Tố Hữu Tất
cả đã góp phần tạo nên một tâm hồn thơ mộc mạc, giản dị, giàu nhiệt huyết
2.2.2 Nhận xét kết quả thống kê theo từng tập thơ
Từ kết quả thống kê theo từng tập thơ, chúng tôi nhận thấy tập thơ Từ
ấy có số phiếu cao hơn (410 phiếu tương đương với 73.8%) Đó là do dung lượng tập Từ ấy lớn hơn và tần số sử dụng từ láy trong tập thơ này cao hơn Tập thơ Việt Bắc có số phiếu ít hơn (145 phiếu tương đương với 26.2%) Một
phần do dung lượng của tập thơ nhỏ hơn và việc sử dụng từ láy của Tố Hữu trong tập thơ cũng ít hơn
2.3 Tiểu kết
Trên đây là kết quả thống kê các từ láy qua hai tập thơ của Tố Hữu Qua đó, chúng ta thấy trong thơ Tố Hữu, tần số sử dụng các từ láy là rất lớn Những từ láy này trong thơ Tố Hữu có tác dụng quan trọng trong việc góp phần biểu đạt giá trị nghệ thuật, tạo tính nhạc và thể hiện phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu mà chúng tôi sẽ phân tích cụ thể ở chương sau
Trang 25CHƯƠNG 3
HIỆU QUẢ NGHỆ THUẬT CỦA VIỆC SỬ DỤNG TỪ
LÁY TRONG THƠ TỐ HỮU
3.1 Giá trị của từ láy trong việc biểu đạt nội dung tư tưởng
Có thể nói, với Từ ấy và Việt Bắc, Tố Hữu đã khẳng định tên tuổi của
mình trước làng thơ Thơ Tố Hữu là một nguồn mạch quan trọng tạo nên
khuôn mặt đẹp của thơ ca Việt Nam hiện đại Từ ấy có lòng cảm thương da
diết của người thanh niên với những người nghèo khổ, cô gái giang hồ, em nhỏ bơ vơ, người già vất vưởng, có tâm trạng giày vò xót xa cho quê hương còn chìm trong sương khói của cuộc đời Nổi lên hơn cả là tuổi trẻ hiến dâng, sẵn sàng chấp nhận mọi thử thách tù đầy và tranh đấu cho lý tưởng cách
mạng Việt Bắc là tiếng ca hùng tráng và tha thiết ca ngợi cuộc kháng chiến
cứu nước, ca ngợi các tầng lớp nhân dân Việt Nam kháng chiến chống thực dân Pháp dưới sự lãnh đạo của Đảng và Bác Hồ, ca ngợi tình quân dân, anh
bộ đội, những chiến thắng vẻ vang, ca ngợi Đảng, Bác Hồ Hai thi phẩm này
đã mang dấu ấn của một tài năng sáng tạo thơ ca
Trang 26Trong việc biểu đạt nội dung tư tưởng, từ láy trong thơ Tố Hữu góp phần thể hiện các phương diện sau:
3.1.1 Trong việc biểu hiện tâm hồn, thơ Tố Hữu hướng tới cái ta chung
Hồn thơ Tố Hữu luôn hướng tới cái ta chung với lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người cách mạng, của cả dân tộc, đất nước Ngay từ đầu, “cái tôi” trữ tình trong thơ Tố Hữu đã là “cái tôi” nhân danh Đảng, nhân danh cộng đồng dân tộc
Thơ Tố Hữu ngay từ dòng đầu đã hòa nhập được với cuộc đời chung
“Cái tôi” trữ tình ấy trên hành trình thơ không qua một chặng đường nào đơn độc, kể cả những ngày tù đầy phải trải qua giờ phút cô đơn, xa cách cuộc đời Trong một lần trò chuyện về thơ, Tố Hữu mong ước là không lặp lại mình Điều mong ước tuy giản dị nhưng thật lớn lao đối với cuộc đời thơ dài qua nhiều thập kỷ Tố Hữu đã thực hiện được mong ước ấy Vẫn là giọng điệu trữ tình thiết tha, vẫn là cái nhìn sắc sảo trên dòng thời cuộc, trong cơn lốc xoáy, trước ngã ba đường và ở cả những phút giây bình yên, thanh thản Nhưng rồi thơ anh đã khác đi biết bao, mỗi chặng đường lại mang một vẻ đẹp riêng
Sự gắn bó sâu sắc giữa cái riêng và cuộc đời chung là đặc điểm xuyên suốt trong thơ, đảm bảo cho thơ Tố Hữu lúc nào cũng khác đi với chính mình,
nhưng vẫn là mình “Cái tôi” của tác giả lộ hình hơn cả ở tập thơ đầu Từ ấy
Ở Từ ấy, Tố Hữu đã đặt ra vấn đề trước cuộc đời Người thanh niên trí
thức, khi tâm hồn bừng sáng lý tưởng cách mạng, đã nhìn cuộc đời từ nhiều phía, trong chiều sâu và tầm xa, trong quan hệ giữa cái riêng và cái chung,
dân tộc và thời đại, sự sống và cái chết, hạnh phúc và hy sinh Từ ấy mang
theo hơi thở và máu thịt của cuộc đời chung, nhưng trước hết là của tác giả: sôi nổi, trẻ trung và thanh khiết quá, cái cao cả của lý tưởng, của cuộc đời
đang đẩy lùi mọi cái xấu xa, vẩn đục Từ ấy có phần là tiếng hát, có phần là