1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

đánh giá hiệu quả của các hộ sản xuất lúa theo mô hình cánh đồng lớn ở huyện tam bình tỉnh vĩnh long

89 521 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 89
Dung lượng 1,51 MB

Nội dung

- Đưa ra một số kiến nghị để tăng hiệu quả tài chính, hiệu quả kỹ thuật của các hộ nông dân sản xuất lúa trong và ngoài mô hình cánh đồng lớn.. Hình 2.1: Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả ph

Trang 1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

Trang 3

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

Trang 5

Chân thành biết ơn sự hướng dẫn, chỉ dạy và giúp đỡ tận tình của thầy Nguyễn Phú Son, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ dạy và định hướng đầy đủ, chi tiết cho em hoàn thành luận văn này

Chân thành cám ơn tất cả quý thầy, cô trường Đại học Cần Thơ đã truyền đạt kiến thức quý giá trong suốt thời gian em học tại trường Đặc biệt, quý thầy, cô Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh doanh đã giúp em có đủ kiến thức quan trọng để hoàn thành luận văn

Cảm ơn những người bạn đã giúp đỡ và cùng nhau trao đổi, học tập để hoàn thành luận văn

Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các cô chú anh chị ở công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật An Giang cùng với các chú cán bộ địa phương, các phòng, ban kinh tế và bà con nông dân huyện đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực hiện luận văn

Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy, cô, các bạn và các cô chú, anh chị dồi dào sức khỏe, công tác tốt, vui vẻ trong cuộc sống và thành công trong công việc

Cần Thơ, ngày 07 tháng 11 năm 2014

Người thực hiện

Nguyễn Ngọc Thanh Trúc

Trang 6

ii

TRANG CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp nào khác

Cần Thơ, ngày 07 tháng11 năm 2014

Người thực hiện

Nguyễn Ngọc Thanh Trúc

Trang 7

iii

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

Cần Thơ, ngày tháng năm

Giảng viên hướng dẫn

PGS TS NGUYỄN PHÚ SON

Trang 8

iv

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN

Cần Thơ, ngày tháng năm

Giảng viên phản biện

Trang 9

v

MỤC LỤC

Trang

Chương 1: GIỚI THIỆU 1

1.1 Lý do chọn đề tài 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2

1.2.1 Mục tiêu chung 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2

1.3 Câu hỏi nghiên cứu 2

1.4 Phạm vi nghiên cứu 2

1.3.1 Phạm vi về không gian 2

1.3.2 Phạm vi về thời gian 2

1.3.3 Phạm vi về nội dung 3

1.4.4 Đối tượng nghiên cứu 3

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4

2.1 Cơ sở lý luận 4

2.1.1 Các khái niệm cơ bản về kinh tế nông hộ, nông hộ, nguồn lực nông hộ 4

2.1.2 Khái niệm cơ bản về sản xuất và hàm sản xuất 5

2.1.3 Khái niệm hiệu quả trong kinh tế 7

2.1.4 Một số chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu 9

2.2 Các chỉ số tài chính 10

2.3 Phương pháp thu thập thông tin 11

2.3.1 Số liệu sơ cấp 11

2.3.2 Số liệu thứ cấp 11

2.4 Phương pháp phân tích số liệu 11

2.4.1 Đối với mục tiêu 1 11

2.4.2 Đối với mục tiêu 2 11

2.4.3 Đối với mục tiêu 3 11

2.4.4 Phương pháp thống kê mô tả 11

Trang 10

vi

2.4.5 Phương pháp so sánh 12

2.4.6 Phương pháp kiểm định giả thuyết 12

2.4.7 Phương pháp DEA (data envelopment analysis) 12

2.4.8 Ưu điểm của DEA so với các mô hình tham số 14

2.4.9 Công cụ MF (Biên sản xuất chung) và MTR (Tỷ số siêu kỹ thuật) 15

2.5 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu 17

2.6 Lược khảo tài liệu 17

CHƯƠNG 3 TÌNH HÌNH XÂY DỰNG MÔ HÌNH CÁNH ĐỒNG LỚN Ở HUYỆN TAM BÌNH TỈNH VĨNH LONG NĂM 2010-2014 21

3.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế-xã hội tỉnh Vĩnh Long 21

3.1.1 Điều kiện tự nhiên 21

3.1.2 Điều kiện kinh tế-xã hội 22

3.1.3 Tình hình sản xuất nông nghiệp 22

3.2 Khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế-xã hội của huyện Tam Bình 24

3.2.1 Vị trí địa lý- Điều kiện tự nhiên 24

3.2.2 Tình hình phát triển kinh tế-xã hội 26

3.3 Tình hình xây dựng và phát triển mô hình Cánh đồng lớn ở tỉnh Vĩnh Long 33

3.3.1 Diện tích cánh đồng lớn của tỉnh Vĩnh Long 33

3.3.2 Tổ chức sản xuất tại cánh đồng lớn 35

3.3.3 Tập huấn kỷ thuật cho nông dân trên cánh đồng lớn 36

3.3.4 Tình hình cánh đồng lớn của huyện Tam Bình 37

CHƯƠNG 4 SO SÁNH HIỆU QUẢ GIỮA CÁC HỘ CÓ THAM GIA VÀ KHÔNG CÓ THAM GIA MÔ HÌNH CÁNH ĐỒNG LỚN 40

4.1 So sánh lượng giống sử dụng và tỷ lệ sử dụng giống xác nhận 40

4.1 So sánh lượng sử dụng giống của hai vụ ĐX và HT 40

4.1.2 So sánh tỷ lệ sử dụng giống xác nhận của cả hai vụ ĐX và HT 41

4.1 So sánh giá bán của cả hai vụ ĐX và HT 41

Trang 11

vii

4.2 So sánh chi phí sản xuất 42

4.2.1 Các loại chi phí 42

4.2.2 So sánh chi phí sản xuất vụ Đông Xuân 2013-2014 44

4.2.3 So sánh chi phí sản xuất vụ Hè Thu 2014 45

4.3 So sánh năng suất, doanh thu và lợi nhuận 46

4.3.1 Năng suất 46

4.3.2 So sánh doanh thu và lợi nhuận 47

4.4 So sánh hiệu quả kỹ thuật 50

4.4.1 Kết quả phân tích hiệu quả kỹ thuật theo biên sản xuất riêng 51

4.4.2 So sánh hiệu quả kỹ thuật giữa trong và ngoài mô hình 52

CHƯƠNG 5 THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ DUY TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH CÁNH ĐỒNG LỚN

Ở HUYỆN TAM BÌNH TỈNH VĨNH LONG 54

5.1 Thuận lợi 54

5.2 Khó khăn 55

5.3 Một số giải pháp 55

CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 56

6.1 Kết luận 56

6.2 Kiến nghị 57

6.2.1 Đối với nông dân 57

6.2.2 Đối với các cơ quan ban ngành 57

6.2.3 Đối với các công ty 57

TÀI LIỆU THAM KHẢO 58

PHỤ LỤC 1 59

PHỤ LỤC 2 69

Trang 12

viii

DANH SÁCH BẢNG

Trang

Bảng 3.1: Diện tích cây trồng của huyện Tam Bình giai đoạn 2010-2013

26

Bảng 3.2: Số lượng đàn heo, bò, trâu và gia cầm của huyện Tam Bình từ năm 2010 đến năm 2013 28

Bảng 3.3: Sản lượng nuôi trồng thủy sản từ năm 2010 đến năm 2013 29

Bảng 3.4: Doanh thu của ngành thương mại, du lịch-dịch vụ, khách sạn nhà hàng từ năm 2010 đến năm 2013 30

Bảng 3.5: Diện tích và địa điểm xây dựng CĐL của tỉnh từ năm 2013 34

Bảng 3.6: Số hộ dân tham gia dự án CĐL của tỉnh đến năm 2013 35

Bảng 3.7:Tình hình thành lập các tổ hợp tác và tổ dịch vụ năm 2013 36

Bảng 3.8 Kết quả tập huấn chuyển giao kỹ thuật cho nông dân trên CĐL năm thứ 2 37

Bảng 3.9: Địa điểm và diện tích thực hiện cánh đồng lớn của huyện Tam Bình 38

Bảng 4.1: Lượng giống sử dụng 40

Bảng 4.2: Tỷ lệ sử dụng giống xác nhận của các hộ thu thập được 41

Bảng 4.3: Giá bán lúa trung bình của hai vụ Đông Xuân và Hè Thu 42

Bảng 4.4: Chi phí sản xuất trung bình vụ Đông Xuân 2013 - 2014 44

Bảng 4.5: Chi phí sản xuất trung bình vụ Hè Thu 2014 45

Bảng 4.6: Năng suất trung bình của các nhóm hộ 46

Bảng 4.7: Lợi nhuận vụ đông xuân 2013 – 2014 47

Bảng 4.8: Doanh thu vụ đông xuân 2013 – 2014 48

Bảng 4.9: Lợi nhuận và doanh thu vụ hè thu 2014 49

Bảng 4.10: Các biến sử dụng trong mô hình DEA để tính hiệu quả kỹ thuật 50

Bảng 4.11: Hiệu quả kỹ thuật trung bình theo biên sản xuất riêng 51

Bảng 4.12: Năng suất thực tế, năng suất có thể và năng suất mất đi bình quân 52

Trang 13

ix

Bảng 4.13: Tỷ số siêu kỹ thuật trung bình 52

DANH SÁCH HÌNH

Trang

Hình 2.1: Mô hình hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả sử dụng nguồn lực,

hiệu quả phân phối nguồn lực 7 Hình 2.2: Hiệu quả kỹ thuật, biên sản xuất nhóm, biên sản xuất chung

và tỷ số siêu kỹ thuật 16 Hình 3.1: Vị trí địa lý huyện Tam Bình tỉnh Vĩnh Long 24

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DEA : Data envelopment analysis

MTR : Meta technology ratio

MF : Metafrontier

CĐL : Cánh đồng lớn

ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long

CTTĐT : Cổng thông tin điện tử

Trang 14

1

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU

1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trong nền kinh tế ngày càng phát triển hiện nay thì lúa vẫn là cây lương thực chính của Việt Nam Năm 2013, Việt Nam đứng thứ ba trên thế giới về sản lượng xuất khẩu lúa gạo, giảm so với năm 2012, theo hiệp hội lương thực Việt Nam thì từ đầu năm 2014 đến hết tháng 7/2014, xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt hơn 3,6 triệu tấn với giá trị khoảng 1,56 tỷ USD Nghề trồng lúa từ lâu đã gắn bó với người dân của nước ta, kinh nghiệm trồng lúa được truyền từ đời này sang đời khác và kỹ thuật ngày càng nâng cao làm cho người dân từ thiếu ăn sang đủ ăn và rồi tiến tới xuất khẩu lương thực như ngày nay Để có được điều đó thì khoa học – kỹ thuật được người nông dân nói chung và người trồng lúa nói riêng ngày càng quan tâm và áp dụng nhiều hơn

Vĩnh Long là tỉnh có nhiều lợi thế và tiềm năng về sản xuất nông nghiệp cũng là tỉnh góp phần quan trọng vào việc đảm bảo an ninh lương thực quốc gia Tuy nhiên, hiện nay tỉnh Vĩnh Long đang phải đối mặt với những thách thức ngày càng nghiêm trọng như biến đổi khí hậu toàn cầu làm cho nước biển dâng cao gây ngập úng sâu hơn và lâu hơn, nước mặn xâm nhập sâu hơn vào đất liền Diện tích đất trồng lúa giảm do quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa

và chuyển đất lúa sang nuôi trồng thủy sản hoặc trồng cây ăn trái … Diện tích đất canh tác lúa trên đầu người thấp và chưa tập trung, có nhiều giống lúa khác nhau từ đó dẫn đến khó khăn cho việc vận chuyển, thu mua của các công ty kinh doanh lương thực Để đến được với các công ty lương thực thì cần qua các thương lái phụ trách việc thu gom làm trung gian, ngoài ra giá vật tư đầu vào ngày càng tăng cao làm cho lợi nhuận giảm, ảnh hưởng xấu tới nông hộ Đối mặt với những khó khăn trên, Nhà nước và chính quyền địa phương

có nhiều chính sách, chương trình hỗ trợ để việc sản xuất lúa ngày càng hiệu quả và sức cạnh tranh từ đó tăng thu nhập cho người nông dân để ổn định cuộc sống và thu nhập cho họ, trong đó nổi bật là các dự án liên quan đến xây dựng

mô hình cánh đồng lớn do công ty bảo vệ thực vật An Giang đã khởi xướng từ

vụ Đông Xuân 2010 - 2011, khuyến khích người dân trồng lúa trên nhiều cánh đồng nhỏ lẻ tham gia theo mô hình với tên gọi là “Cánh đồng lớn” Chính nhờ tham gia vào mô hình cánh đồng lớn mà tại tỉnh Vĩnh Long, được xem là bước đột phá đáng kể trong sản xuất nông nghiệp của tỉnh, bởi những hiệu quả đáng

kể về kinh tế và xã hội của tỉnh.Vĩnh Long là tỉnh thực hiện thành công và có hiệu quả trong mô hình cánh đồng lớn chính nhờ vậy mà ngày nay cụm từ mô

Trang 15

2

hình “Cánh đồng lớn” đã không còn xa lạ với nông dân trong và ngoài tỉnh Ngoài ra, chính nhờ hiệu quả đáng kể mà mô hình đã được nhân rộng ra ở các tỉnh trong khu vực ĐBSCL Bên cạnh đó, ngoài lúa gạo thì tỉnh Vĩnh Long cũng đang nhân rộng mô hình với nhiều sản phẩm nông nghiệp khác Tuy nhiên, mô hình vẫn còn nhiều mặt hạn chế, tỉnh Vĩnh Long vẫn còn một số hộ nông dân còn khắc khe trong cách nhìn nhận, do phong tục tập quán, do chăn trở về lợi nhuận mà vẫn còn một số hộ vẫn chưa tham gia vào mô hình cánh đồng lớn

Vấn đề đặt ra ở đây là tham gia “Cánh đồng mẫu” liệu có đem lại hiệu quả và lợi nhuận hơn việc không tham gia vào mô hình hay không? Chính vì vậy, việc nghiên cứu phát triển lợi ích và đưa ra các giải pháp để làm giảm đi những khó khăn về tình hình sản xuất lúa theo mô hình và thuyết phục người nông dân tham gia hiện nay đang là vấn đề then chốt và đó cũng chính là lý do

em chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả của các hộ sản xuất lúa theo mô hình

cánh đồng lớn ở huyện Tam Bình tỉnh Vĩnh Long ” để từ đó có thể đề xuất

phương án, giải pháp làm cho mô hình thực hiện có hiệu quả hơn và ngày càng nhân rộng

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1 Mục tiêu chung

Phân tích tình hình xây dựng và đánh giá hiệu quả của mô hình cánh đồng lớn ở huyện Tam Bình tỉnh Vĩnh Long năm 2013 – 2014 qua đó đề xuất một số giải pháp duy trì và nâng cao hiệu quả mô hình

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

- Phân tích tình hình xây dựng mô hình cánh đồng lớn năm 2013 – 2014

ở huyện Tam Bình tỉnh Vĩnh Long

- So sánh, phân tích hiệu quả tài chính của các hộ tham gia sản xuất trong

mô hình và ngoài mô hình cánh đồng lớn

- Phân tích, so sánh hiệu quả kỹ thuật của các hộ tham gia sản xuất trong

mô hình và ngoài mô hình cánh đồng lớn

- Đưa ra một số kiến nghị để tăng hiệu quả tài chính, hiệu quả kỹ thuật của các hộ nông dân sản xuất lúa trong và ngoài mô hình cánh đồng lớn

1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

- Thực trạng sản xuất lúa ở huyện Tam Bình tỉnh Vĩnh Long như thế nào?

- Sự khác biệt giữa hai mô hình sản xuất lúa là gì?

Trang 16

1.4.4 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả tài chính, hiệu quả kỹ thuật của các hộ trồng lúa theo mô hình cánh đồng lớn và các hộ sản xuất truyền thống

Trang 17

2.1.1.1 Khái niệm về kinh kế hộ

- Kinh tế hộ: Là loại hình kinh tế mà trong đó các hoạt động sản xuất sử

dụng chủ yếu là nguồn lực gia đình với mục đích là đáp ứng nhu cầu của hộ gia đình Chính vì vậy, các hộ gia đình cũng có sản xuất ra để trao đổi nhưng ở mức độ hạn chế

Đặc trưng bao trùm của kinh tế hộ là các thành viên trong nông hộ làm việc một cách tự chủ, tự nguyện vì lợi ích kinh tế của bản thân gia đình mình Mặt khác, kinh tế nông hộ là nền sản xuất nhỏ mang tính tự cung, tự cấp hoặc

có sản xuất hàng hóa với năng suất lao động thấp nhưng có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất nông nghiệp ở các nước đang phát triển nói chung và nước ta nói riêng tính tự chủ trong kinh tế nông hộ được thể hiện qua những đặc điểm sau:

- Làm chủ quá trình sản xuất và tái sản xuất trong nông nghiệp

- Sắp xếp điều hành phân công lao động trong quá trình sản xuất

- Quyết định phân phối sản phẩm làm ra sau khi nộp thuế cho nhà nước, được chọn quyền sử dụng lao động còn lại Nếu có sản phẩm dư thừa, hộ nông dân có thể đem ra thị trường tiêu thụ đó là sản phẩm hàng hóa

2.1.1.2 Khái niệm về nông hộ

- Nông hộ: Chủ yếu là những hộ gia đình hoạt động trong lĩnh vực nông

nghiệp là chính như là làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp hoặc kết hợp nhiều nghề sử dụng lao động và nguồn vốn

để sản xuất kinh doanh Ngoài ra, nông dân còn có thêm các hoạt động khác nhưng đó chỉ là hoạt động phụ

Đặc trưng của hộ nông dân:

+ Mục đích sản xuất của hộ nông dân là sản xuất ra nông sản phục vụ cho nhu cầu của chính họ Vì vậy, hộ chỉ sản xuất ra cái họ cần Khi sản xuất không đủ tiêu dùng họ thường điều chỉnh nhu cầu, khi sản xuất dư thừa họ có thể đem sản phẩm dư thừa để trao đổi trên thị trường, nhưng đó không phải là mục đích sản xuất của họ

Trang 18

5

+ Sản xuất của hộ nông dân dựa trên công cụ sản xuất thủ công, trình độ canh tác lạc hậu, trình độ khai thác tự nhiên thấp

+ Hộ nông dân có sự gắn bó của các thành viên về huyết thống, về quan

hệ hôn nhân, có lịch sử và truyền thống lâu đời, nên các thành viên trong nông

hộ gắn bó với nhau trên các mặt quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý, quan hệ phân phối Do thống nhất về lợi ích nên sự gắn kết, tính tự nguyện, tự giác cao trong lao động Trong mỗi nông hộ, bố mẹ vừa là chủ hộ, vừa là người tổ chức sản xuất Vì vậy, tổ chức sản xuất trong hộ nông dân có nhiều ưu việt và có tính đặc thù

+ Có một cơ chế vận hành khá đặc biệt, không giống như các đơn vị kinh

tế khác như: ở nông hộ có sự thống nhất chặt chẽ giữa việc sở hữu, quản lý, sử dụng các yếu tố sản xuất, có sự thống nhất giữa quá trình sản xuất trao đổi, phân phối, sử dụng và tiêu dùng Do đó, nông hộ có thể cùng lúc thực hiện được nhiều chức năng mà các đơn vị khác không có được

+ Hộ nông dân còn là đơn vị tái tạo nguồn lao động Sự tái tạo bao gồm việc sinh, nuôi, dưỡng và giáo dục con cái, truyền nghề, đào tạo nghề

2.1.1.3 Khái niệm về nguồn lực nông hộ

- Nguồn lực nông hộ: được hiểu là các tài nguyên trong nông hộ rất đa

dạng bao gồm đất đai, lao động, kỹ thuật, tài chính, con người,… Các nguồn tài nguyên đó có mối quan hệ mật thiết nhằm hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình sản xuất của nông hộ Nếu biết tận dụng mối liên hệ này sẽ giúp hộ nông dân tận dụng các nguồn tài nguyên sẵn có một cách hợp lý nhằm giảm chi phí và nâng cao hiệu quả sản xuất nhằm cải thiện đời sống của các hộ nông dân

2.1.2 Khái niệm cơ bản về sản xuất và hàm sản xuất

2.1.2.1 Khái niệm sản xuất

Là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào và qua quy trình qui đổi (inputs)

để tạo thành các yếu tố đầu ra, một sản phẩm và dịch vụ nào đó (outputs)

(Trần Thụy Ái Đông, 2008)

Các yếu tố đầu vào của sản xuất nông nghiệp

Theo Đinh Phi Hổ (2003) các nguồn lực chủ yếu trong nông nghiệp bao gồm đất đai, lao động, vốn và khoa học – công nghệ

Trang 19

6

Đất đai:

Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt vì chất lượng đất có thể tăng lên nếu

sử dụng và khai thác hợp lý Đất đai là yếu tố đầu vào quan trọng và không thể thay đổi trong sản xuất nông nghiệp

Nguồn lao động:

Nguồn lao động nông nghiệp bao gồm toàn bộ những người tham gia vào sản xuất nông nghiệp Nguồn lao động nông nghiệp được thể hiện cả về mặt

số lượng và chất lượng

Vốn trong nông nghiệp:

Vốn trong sản xuất nông nghiệp là toàn bộ tiền đầu tư, mua hoặc thuê các yếu tố nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp Đó là số tiền dùng để mua hoặc thuê ruộng đất Đầu tư hệ thống thủy nông, vườn cây lâu năm, máy móc, thiết bị, nông cụ và tiền mua vật tư (phân bón, nông dược, thức ăn gia súc…) Vốn trong nông nghiệp cũng được phân thành vốn cố định và vốn lưu động

Các yếu tố đầu ra trong sản xuất nông nghiệp

Là các loại hàng hóa hoặc dịch vụ được tạo ra trong quá trình sản xuất các yếu tố đầu ra thường đo bằng sản lượng

2.1.2.2 Khái niệm về hàm sản xuất

Hàm sản xuất được mô tả như một quan hệ kỹ thuật nhằm chuyển đổi các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu đầu vào để sản xuất thành một sản phẩm cụ thể nào đó Hay nói cách khác, hàm sản xuất được định nghĩa thông qua việc tối đa mức xuất lượng có thể được sản xuất bằng cách kết hợp các yếu tố nhập lượng nhất định (Giáo trình Kinh tế sản xuất)

Theo Philip Wicksteed, hàm sản xuất biểu diễn mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra của một quá trình sản xuất Thông thường được viết dưới dạng:

Y = f (x1, x2, x3, x4, ……, xn)

Trong đó: Y là sản lượng đầu ra và x i = (1, 2, 3….n) là các yếu tố đầu vào Các

biến trong hàm sản xuất được giả định là dương, liên tục và các yếu tố đầu vào được xem là có thể thay thế cho nhau tại mỗi mức sản lượng

Hàm sản xuất cho biết mức sản lượng tối đa được tạo ra ứng với mỗi phương án kết hợp các yếu tố đầu vào cho trước Các yếu tố đầu vào bao gồm các yếu tố cố định (là những yếu tố được nông dân sử dụng một lượng cố định

và nó không ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất như: chi phí máy tưới, chi phí

Trang 20

lnY = lnβ0 + β1lnX1 + β2lnX2 + …+ βklnXk

Trong đó: Y và xi (i = 1, 2, …., k) lần lượt là các lượng đầu ra đầu vào của quá trình sản xuất Hằng số β0 có thể được gọi là tổng năng suất nhân tố, biểu diễn tác động của các yếu tố nằm ngoài những yếu tố đầu vào có trong hàm sản xuất Những yếu tố này có thể là sự tiến bộ công nghệ, sự hiệu quả Với cùng lượng đầu vào xi, β0 càng lớn sản lượng tối đa có thể đạt được sẽ càng lớn

2.1.3 Khái niệm hiệu quả trong kinh tế

2.1.3.1 Khái niệm cơ bản về hiệu quả

- Hiệu quả: Là việc xem xét và chọn lựa thứ tự ưu tiên các nguồn lực

sao cho đạt kết quả cao nhất Hiệu quả là “kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi và hướng tới” Hiệu quả bao gồm ba yếu tố:sử dụng nguồn lực một cách hợp lý không lãng phí, sản xuất với chi phí thấp nhất, sản xuất đáp ứng nhu cầu con người Hiệu quả bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, chúng quan hệ mật thiết với nhau như một thể thống nhất không thể tách rời nhau

2.1.3.2 Khái niệm về hiệu quả tài chính

- Hiệu quả tài chính: Là việc sử dụng phối hợp các nguồn lực một cách

tối ưu nhất để đem lại lợi nhuận cao nhất Hay nói cách khác khi phân tích hiệu quả tài chính chỉ xem xét đến lợi nhuận của mô hình mang lại mà không

xét đến phần lợi và thiệt hại cho xã hội Hiệu quả tài chính là hiệu quả chỉ tính trên góc độ cá nhân, tất cả các chi phí và lợi ích đều tính theo giá thị trường

2.1.3.3 Khái niệm về hiệu quả kỹ thuật

Theo Farrell (1957), hiệu quả được định nghĩa là khả năng sản xuất ra một mức đầu ra cho trước từ một khoảng chi phí thấp nhất Do vậy, hiệu quả của một nhà sản xuất riêng lẻ có thể được đo lường bằng tỷ số giữa chi phí tối thiểu và chi phí thực tế để sản xuất ra mức đầu ra cho trước đó Hiệu quả sản

Trang 21

8

xuất được tạo bởi ba thành phần: Hiệu quả kỹ thuật (TE), hiệu quả phân phối (AE), hiệu quả kinh tế (EE)

Hiệu quả kỹ thuật (TE)

Hiệu quả kỹ thuật là khả năng đạt năng suất hay sản lượng tối đa dựa trên các yếu tố sản xuất đầu vào cho trước hay khả năng tạo ra sản lượng đầu

ra cho trước với các yếu tố đầu vào thấp nhất

Hình 2.1: Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối

(Chú thích: Isoquant curve/frontier (đường năng suất biên); Isocost line (đường đẳng phí))

(Nguồn: Trần Thụy Ái Đông, bài giảng kinh tế sản xuất)

Từ số liệu thu thập được giả sử tại các điểm A, B, B’ khi đó xây dựng được đường giới hạn khả năng sản xuất SS’ căn cứ vào các đơn vị đạt hiệu quả kỹ thuật cao nhất

B và B’ nằm trên đường SS’ là những đơn vị sản xuất đạt hiệu quả kỹ thuật cao nhất trong nhóm B và B’ đạt hiệu quả kỹ thuật (TE)

Xét A không nằm trên SS’ nên không đạt hiệu quả kỹ thuật

Hệ số hiệu quả kỹ thuật của A là TE= OB/OA

Hệ số hiệu quả kỹ thuật của B và B’ là TE = 1 = 100%

Hiệu quả kỹ thuật phản ánh được những yếu tố đầu vào trong sản xuất cũng như yếu tố kinh tế-xã hội được phản ánh bởi phi hiệu quả kỹ thuật (kém hiệu quả) đã tác động lên năng suất, hay sản lượng đầu ra của hộ trồng lúa, giúp hộ trồng lúa đánh giá khả năng sản xuất, hay sử dụng hiệu quả các nguồn

Trang 22

9

lực hiện có của mình, ngoài ra còn chỉ ra được những thiếu sót, sai lầm trong

sử dụng nguồn lực, từ đó khắc phục và hoàn thiện để đạt năng suất tối ưu

Hiệu quả phân phối (AE)

- Hiệu quả phân phối: khả năng lựa chọn được một lượng đầu vào tối ưu

mà ở đó giá trị sản phẩm biên (marginal revenue product) của đơn vị đầu vào cuối cùng bằng với giá của đầu vào đó

Hiệu quả Kinh tế (EE)

- Hiệu quả sử dụng chi phí hay hiệu quả kinh tế là tích hiệu quả phân phối và hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất

2.1.4 Một số chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu

2.1.4.1 Khái niệm chi phí

Chi phí là tất cả những hao phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh

doanh để tiêu thụ sản phẩm hay là toàn bộ chi phí bỏ ra để sản xuất ra một sản phẩm nhất định Chi phí gồm có hai loại: định phí và biến phí Sự thay đổi của tổng chi phí là do sự biến đổi của biến phí Khi không sản xuất lúc này chi phí bằng định phí

Chi phí = Biến phí + Định phí

- Định phí là chi phí cố định không thay đổi khi sản lượng thay đổi Chi

phí cố định là khoản phí mà doanh nghiệp (hộ gia đình) buộc phải bỏ ra trong quá trình sản xuất hay ngay cả khi doanh nghiệp (hộ gia đình) ngừng sản xuất vẫn phải chịu chi phí này ( hao mòn tài sản cố định)

- Biến phí là chi phí biến đổi là những khoản chi phí tăng giảm theo sự

tăng giảm của sản lượng Doanh nghiệp (hộ gia đình) không phải chịu khoản phí này khi ngừng sản xuất

2.1.4.2 Khái niệm doanh thu (DT)

Doanh thu là giá trị sản phẩm hay toàn bộ số tiền thu được do tiêu thụ

sản phẩm tức là tất cả số tiền mà nông hộ nhận được sau khi bán sản phẩm (sản phẩm chính sản phẩm phụ)

Doanh thu (DT) = Năng suất x Đơn giá

2.1.4.3 Khái niệm lợi nhuận (LN)

Trong kinh tế học, lợi nhuận là khoảng chênh lệnh giữa tổng doanh thu

và tổng chi phí bỏ ra (trong đó bao gồm chi phí cơ hội)

Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí

Trang 23

2.1.4.4 Khái niệm thu nhập

Thu nhập là phần lợi nhuận thu được cộng với chi phí lao động gia đình

(CPLĐGĐ) đã bỏ ra hay là phần thu nhập gồm cả công lao động và lãi chưa tính công lao động nằm trong giá trị sản xuất sau khi trừ đi chi phí biến đổi, chi phí cố định, thuế (nếu có)

Thu nhập = Lợi nhuận + CP LĐGĐ

Ngày công lao động gia đình (NCLĐGĐ) là số ngày công lao động trực

tiếp sản xuất bỏ ra để chăm sóc cây trồng

- Số giờ công lao động gia đình trong một đợt sản xuất = (Số giờ chăm sóc cây trồng hàng ngày * Số ngày tham gia sản xuất trong một đợt) Sau đó quy đổi thành ngày công lao động, một ngày bằng 8 giờ

2.2 CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH

Tất cả các chỉ tiêu này đều tính cho một công (một công bằng 1.000m2)

- Doanh thu trên chi phí (DT/CP): là tỷ số được tính bằng cách lấy

tổng doanh thu chia cho tổng chi phí Tỷ số này cho biết một đồng chi phí bỏ

ra sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu

DT/TCP = Doanh thu/Tổng chi phí

- Thu nhập trên chi phí (TN/CP): là chỉ số được tính bằng cách lấy

tổng thu nhập chia cho tổng chi phí Tỷ số này cho biết một đồng chi phí bỏ ra

sẽ thu lại được bao nhiêu đồng thu nhập

- Lợi nhuận trên chi phí (LN/CP): là tỷ số được tính bằng cách lấy lợi

nhuận chia cho tổng chi phí Tỉ số này phản ánh một đồng chi phí bỏ ra thì chủ thể đầu tư sẽ thu lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận

- Lợi nhuận trên doanh thu (LN/DT): là tỷ số được tính bằng cách lấy

lợi nhuận chia cho doanh thu Tỷ số này thể hiện trong một đồng doanh thu thì

có bao nhiêu đồng lợi nhuận

Trang 24

11

- Thu nhập trên chi phí chưa có LĐGĐ (TN/CP chưa LĐGĐ): là tỷ

số được tính bằng cách lấy thu nhập chia cho chi phí chưa có LĐGĐ Tỷ số này thể hiện một đồng chi phí (chưa có LĐGĐ) bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng thu nhập

2.3 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN

2.3.1 Số liệu sơ cấp

Thu thập số liệu sơ cấp của 90 hộ nông dân ở huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long về sản xuất hai vụ lúa đông xuân và hè thu, trong đó có 45 hộ sản xuất theo mô hình CĐL và 45 hộ sản xuất truyền thống

2.3.2 Số liệu thứ cấp

Số liệu thứ cấp của bài nghiên cứu được thu thập từ các nguồn khác nhau: số liệu thống kê của tỉnh Vĩnh Long; các báo cáo tổng kết tình hình kinh tế-xã hội của tỉnh Vĩnh Long Các Website của tỉnh, Tổng cục thống kê và các nguồn khác trên internet

2.4 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU

2.4.1 Đối với mục tiêu 1

Sử dụng phương pháp kiểm định giả thuyết trong thống kê để so sánh hiệu quả tài chính giữa các hộ nông dân sản xuất lúa theo mô hình cánh đồng lớn và các hộ sản xuất truyền thống

2.4.2 Đối với mục tiêu 2

Sử dụng phương pháp DEA để đo lường hiệu quả kỹ thuật của hộ sản xuất theo mô hình cánh đồng lớn và hộ không theo mô hình cánh đồng lớn

2.4.3 Đối với mục tiêu 3

Từ kết quả hoàn thành các mục tiêu trên và tìm hiểu thực tế để đề xuất một số kiến nghị để tăng hiệu quả tài chính, hiệu quả kỹ thuật của các hộ nông dân sản xuất lúa trong và ngoài mô hình cánh đồng lớn

2.4.4 Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp thống kê mô tả dùng để mô tả, trình bày, phân tích các số liệu của các lĩnh vực kinh tế xã hội, thực trạng sản xuất lúa ở tỉnh Vĩnh Long,

mô tả đối tượng nghiên cứu sau đó rút ra kết luận dựa trên các số liệu được mô

tả và các thông tin thu thập trong điều kiện không chắc chắn Các công cụ trong thống kê mô tả như bảng thống kê, tần suất

Trang 25

12

Bảng thống kê là một hình thức trình bày các tài liệu thống kê một cách

hệ thống, hợp lý và rõ ràng nhằm nêu lên đặc trưng về mặt lượng của hiện tượng nghiên cứu Tần suất là số lần suất hiện của quan sát

2.4.5 Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh dùng để so sánh diện tích, sản lượng, năng suất sản xuất lúa qua các năm và các khu vực Tính tốc độ tăng trưởng của của các chỉ tiêu về diện tích, năng suất, sản lượng… qua các năm và qua các khu vực Các công cụ trong phương pháp so sánh như phương pháp so sánh tương đối và tuyệt đối

Phương pháp so sánh số tương đối: để phân tích tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế qua các năm, so sánh giữa các chi tiêu khác Được tính bằng cách lấy số tương đối năm sau trừ số tương đối năm trước Thể hiện qua công thức:

Trong đó: Y0: Chỉ tiêu năm trước

Y1: Chỉ tiêu năm sau

ΔY: Biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế

Phương pháp so sánh số tuyệt đối dùng để phân tích sự biến động của giá trị của các chỉ tiêu kinh tế qua các năm Phương pháp so sánh số tuyệt đối được tính bằng cách lấy giá trị năm trước trừ giá trị năm sau trong cùng một chỉ tiêu

Công thức: ΔY = Y1-Y0

Yo: Chỉ tiêu năm trước

Y1: Chỉ tiêu năm sau

ΔY: là sự chênh lệch của các chỉ tiêu kinh tế

2.4.6 Phương pháp kiểm định giả thuyết

Kiểm định giả thuyết là dựa vào các thông tin mẫu để đưa ra kết luận bác

bỏ hay chấp nhận về các giả thuyết nào đó của tổng thể Tuy nhiên, chúng ta hiểu chấp nhận hay bác bỏ giả thuyết theo nghĩa xác suất

2.4.7 Phương pháp DEA (data envelopment analysis)

Trong đo lường hiệu quả kỹ thuật có hai phương pháp: phương pháp tham số (Paramatric or econometrics) và phi tham số (Non-parame tricthods)

Trang 26

13

Và DEA là một phương pháp ước lượng theo hướng phi tham số, là sử dụng các số liệu thực đầu ra và đầu vào trên diện tích đất canh tác để phân tích từ đó đưa ra giải pháp khắc phục các hộ không đạt hiệu quả và không thống kê được trong nền kinh tế

- DEA (phương pháp phân tích màng bao dữ liệu) là phương pháp tiếp cận ước lượng biên Tuy nhiên, khác với phương pháp phân tích biến ngẫu nhiên (Stochastic Frontier) sử dụng phương pháp kinh tế lượng, DEA dựa vào

kỹ thuật chương trình tuyến tính toán học (mathematical linear programming)

để ước lượng cận biên sản xuất

-Theo C.A Lovell et al (1993) and T Coelli et al, (2005), hiệu quả kỹ thuật (Technical Efficiency, TE) được đo lường bởi mô hình phân tích màng bao dữ liệu trên cơ sở định hướng dữ liệu đầu vào theo biến cố định do quy

mô (The Constant Returns to Scale Input-Oriented DEA Model, CRS-DEA Model) Xét một tình huống có N đơn vị quyết định (decision making unit-DMU), mỗi DMU sản xuất S sản phẩm bằng cách sử dụng M biến đầu vào khác nhau Theo tình huống trên, để ước lượng TE, một tập hợp phương trình tuyến tính được xác lập và giải quyết cho từng DMU Cụ thể để ước lượng TE cho DMUp, mô hình phân tích màng bao dữ liệu định hướng dữ liệu đầu vào theo quy mô cố định được định nghĩa như sau

y

j x

N

i

ji ji i

, 0

, 0

Trong đó: w i = vectơ đơn giá các yếu tố sản xuất của DMU thứ i,

x i * = vectơ số lượng các yếu tố đầu theo hướng tối thiểu hoá chi phí sản xuất của DMU thứ i,

i = 1 to N (số lượng DMU),

k = 1 to S (số sản phẩm),

j = 1 to M (số biến đầu vào),

Trang 27

14

yki = lượng sản phẩm k được sản xuất bởi DMU thứ i,

xji = lượng đầu vào j được sử dụng bởi DMU thứ i,

i = các biến đối ngẫu

Việc ước lượng TE theo mô hình (1) có thể được thực hiện bởi nhiều phần mềm thống kê khác nhau Tuy nhiên, để thuận tiện ta sử dụng phần mềm DEAP phiên bản 2.1 trong nghiên cứu

Bảng 2.1: Mô tả các biến sử dụng trong mô hình DEA

Đầu vào sản xuất

Dientich = tổng diện tích đất (1000m 2 ) X1

Thuoc = lượng thuốc trừ sâu, bệnh… (lít) X5

Đơn giá đầu vào sản xuất

P_Dientich = giá thuê đất (1.000đ/1000m 2 ) W1

P_Laodong = giá lao động (1.000đ/ngày) W2

P_Phanbon = giá phân bón (1.000đ/kg) W4

P_Thuoc = giá thuốc trừ sâu, bệnh… (1.000đ/lít) W5

2.4.8 Ưu điểm của DEA so với các mô hình tham số

 Không yêu cầu phải xác định một dạng hàm cụ thể khi xây dựng biến sản xuất;

 Đường giới hạn biến sản xuất được xây dựng trực tiếp từ dữ liệu quan sát thông qua hệ thống phương trình tuyến tính Vì thế, có thể ứng dụng trong những nghiên cứu với số lượng quan sát hạn chế;

 Có thể sử dụng trong trường hợp nhiều sản phẩm đầu ra và nhiều yếu

tố đầu vào;

Trang 28

15

 Có thể sử dụng để ước lượng riêng biệt các loại hiệu quả sản xuất như hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối nguồn lực, hiệu quả sử dụng chi phí và hiệu quả theo quy mô sản xuất

2.4.9 Công cụ MF (Biên sản xuất chung) và MTR (Tỷ số siêu kỹ thuật)

Trong đánh giá hiệu quả kỹ thuật bằng mô hình DEA, giá trị hiệu quả của từng đơn vị cụ thể trong mẫu quan sát được đo lường dựa trên cơ sở so sánh hiệu quả thực tế của đơn vị đó với hiệu quả của những đơn vị có hoạt động sản xuất tốt nhất trong mẫu Tập hợp những đơn vị có hiệu quả cao nhất

sẽ hình thành nên biên sản xuất của mẫu Dựa trên nguyên lý đo lường hiệu quả của DEA, chúng ta thấy rằng hiệu quả của những đơn vị được đánh giá chỉ

có thể so sánh được với hiệu quả của những đơn vị trong cùng một mẫu quan sát đang phân tích Điều này có thể giải thích bởi vì mỗi nhóm quan sát đại diện cho những lĩnh vực khác nhau (ví dụ như nhóm hộ sản xuất lúa theo mô hình CĐL và nhóm nhóm hộ sản xuất lúa theo kiểu truyền thống) sẽ có những đặc điểm khác nhau và từ đó sẽ hình nên biên sản xuất riêng biệt cho từng nhóm Những biên sản xuất này gọi là biên sản xuất của nhóm

Để đánh giá và so sánh hiệu quả của các đơn vị trong những nhóm khác nhau nhưng có mối quan hệ với nhau (ví dụ như nhóm hộ sản xuất lúa theo mô hình CĐL và nhóm hộ sản xuất lúa theo kiểu truyền thống), các nhà nghiên cứu giả định rằng: các đơn vị trong những nhóm khác nhau ngoài việc có các đặc điểm riêng của nhóm, chúng còn có thể chia sẽ những vấn đề chung với nhau vì đây là những nhóm tuy là khác nhau nhưng có mối liên hệ với nhau (Quang Minh Nhựt, 2012) Ví dụ như nhóm nông dân trong sản xuất trong mô hình CĐL và ngoài mô hình ngoài việc khác nhau về mô hình sản xuất, sự liên kết với sản xuất, sự hợp tác với chính quyền và các công ty thì 2 nhóm có những đặc điểm giống nhau như cùng một địa bàn, cùng có điều kiện khí hậu, thời tiết và đất đai giống nhau,…Điều này đồng nghĩa rằng ngoài việc các nhóm khác nhau (nhưng có mối liên hệ với nhau) có những biên sản xuất khác nhau, họ còn chia sẽ chung một biên sản xuất – biên sản xuất này được gọi là

biên sản xuất chung (MF) Biên sản xuất chung được định nghĩa như là biên

giới hạn bao bọc tất cả các biên sản xuất riêng của các nhóm khác nhau

Dựa vào mô hình DEA cùng với kỹ thuật xây dựng biên sản xuất chung, hiệu quả kỹ thuật của các đơn vị sẽ được đánh giá và so sánh không những với các đơn vị khác trong cùng một nhóm mà còn có thể so sánh với các đơn vị trong các nhóm khác nhau Điều này được thực hiện bằng cách tính toán và so

Trang 29

16

sánh tỷ số siêu kỹ thuật (MTR – Metatechnology ratio) của các nhóm khác

nhau Tỷ số này được định nghĩa như sau:

(2)

Trong đó: - MTR i (x,y) là tỷ số siêu kỹ thuật của đơn vị sản xuất thứ i;

- TE i (x,y) là hiệu quả kỹ thuật được ước lượng trên cơ sở so

sánh với biên sản xuất chung của tất cả các nhóm của đơn vị thứ i;

- là hiệu quả kỹ thuật được ước lượng trên cơ sở so sánh với biên sản xuất của nhóm g của đơn vị thứ i

Việc so sánh hiệu quả kỹ thuật của những đơn vị trong các nhóm khác nhau sẽ được thực hiện trên cơ sở so sánh giá trị trung bình của MTR của các nhóm với nhau Nhóm nào có giá trị trung bình MTR lớn hơn sẽ đạt hiệu quả

kỹ thuật trung bình cao hơn Hiệu quả kỹ thuật, biên sản xuất nhóm, biên sản xuất chung và tỷ số siêu kỹ thuật được minh họa bởi đồ thị sau:

Nguồn: O’ Donnell et al., 2008

Hình 2.2: Hiệu quả kỹ thuật, biên sản xuất nhóm, biên sản xuất chung và tỷ

số siêu kỹ thuật Trong đồ thị trên, các biên sản xuất G1G1’ và G1G2’ tương ứng là biên sản xuất của các nhóm G1 và G2, trong khi biên sản xuất MTMT’ là biên sản

Trang 30

17

xuất chung cho cả 2 nhóm G1 và G2 Xem xét đơn vị sản xuất A đang sản xuất tại điểm A như trên đồ thị chúng ta thấy rằng:

- A là một đơn vị sản xuất thuộc nhóm G1;

- Hiệu quả kỹ thuật của A ước lượng theo biên sản xuất của nhóm G1

(G1G1’) được tính bởi tỷ số DB/DA;

- Hiệu quả kỹ thuật của A ước lượng theo biên sản xuất chung (MTMT’)

được tính toán bởi tỷ số DC/DA

Sử dụng công thức (2), MTR của đơn vị sản xuất A thuộc nhóm G1 sẽ được tính toán như sau:

(3)

2.5 PHƯƠNG PHÁP CHỌN VÙNG NGHIÊN CỨU

Địa bàn nghiên cứu của đề tài là huyện Tam Bình tỉnh Vĩnh Long Lý do chọn địa bàn huyện Tam Bình để nghiên cứu vì nơi đây tập trung nhiều hộ nông dân trồng lúa, tổng diện tích đất tự nhiên 29.060 ha chiếm 90% là diện tích đất dùng để trồng lúa của huyện và có đường giao thông thuận tiện hơn các huyện khác trong quá trình thu thập số liệu

2.6 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

Theo Tim Coelli, hiệu quả sản được đo lường từ hiệu quả kỹ thuật (TE), hiệu quả phân phối các nguồn lực (AE) và hiệu quả sử dụng chi phí (CE) Hiệu quả sản xuất là một đề tài được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm rất nhiều bao gồm trong nước và ngoài nước Chính vì vậy, khi thực hiện đề tài của mình, tôi cũng có lược khảo một số tài liệu từ các tác giả, các bài nghiên cứu khoa học của các giảng viên, và một số bài báo cáo luận văn của các anh chị các khóa trước để làm phong phú hơn, hoàn thiện hơn bài báo cáo của mình Tham khảo từ một số tác giả như: Quan Minh Nhựt, Phạm Lê Thông, Bùi Thị Kim Thoa, Nguyễn Hữu Đặng…

Quan Minh Nhựt (2009) thực hiện nghiên cứu phân tích “Hiệu quả kỹ

thuật, phân phối nguồn lực và hiệu quả sử dụng chi phí của hộ trồng lúa tỉnh Đồng Tháp” Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp màng bao

dữ liệu (DEA) để ước lượng 3 hiệu quả trên, ngoài ra tác giả còn sử dụng phương pháp hồi quy tobit để thấy được các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất, trong phương pháp hồi quy tobit tác giả đưa ra 13 biến tác động đến hiệu quả sản xuất như tổng số lao động, giới tính, tập huấn kỹ thuật, tín dụng… Tác giả chỉ ra rằng hộ sản xuất ứng dụng tiến bộ kỹ thuật đạt hiệu quả về kỹ thuật,

Trang 31

18

hiệu quả phân phối nguồn lực và hiệu quả sử dụng chi phí cao hơn và ít biến động hơn so với hộ sản xuất không ứng dụng tiến bộ kỹ thuật

Phạm Lê Thông (2010) “Hiệu quả kinh tế của nông dân trồng lúa và

thương hiệu lúa gạo của Đồng Bằng Sông Cửu Long” Trong bài này tác giả

đã sử dụng phương pháp thống kê mô tả để mô tả các biến và xem sự biến động của các biến trong mô hình Phương pháp sử dụng hàm sản xuất, lợi nhuận biên ngẫu nhiên Cobb- Douglas để thấy được sự tác động của các yếu

tố đầu vào như : giá giống, chí phí phân bón, chi phí thuốc, chi phí lao động thuê và lao động gia đình, tập huấn Trong đó biến tập huấn ảnh hưởng đến năng suất và lợi nhuận là nhiều nhất và từ đó thấy được mô hình đạt được hiệu quả kinh tế là 72% và hiệu quả kỹ thuật là 85% Bên cạnh đó còn thấy được khoản thất thoát về năng suất trung bình là khoảng 1,23 tấn/ha và khoản lợi nhuận trung bình là khoảng 3,2 triệu đồng/ha ảnh hưởng khá cao trong mô hình thông qua hiệu quả kỹ thuật

Nguyễn Hữu Đặng (2012) “Hiệu quả kỹ thuật và các nhân tố ảnh

hưởng đến hiệu quả kĩ thuật của các nông hộ trồng lúa ở ĐBSCL trong giai đoạn 2008 - 2011” Tác giả ước lược hiệu quả kỹ thuật bằng phương pháp

tham số thông qua hàm sản xuất biên Cobb –Douglas kết hợp với hàm phi hiệu quả kỹ thuật, bài nghiên cứu cho thấy các yếu tố đầu vào tác động đến hiệu quả kỹ thuât, ngoài ra tác giả còn đưa các yếu tố phi hiệu quả kỹ thuật Kết quả cho thấy hiệu quả kỹ thuật trung bình của các hộ sản xuất lúa tại địa bàn nghiên cứu ở ĐBSCL trong giai đoạn 2008 - 2011 là 88,96, hiệu quả kỹ thuật ở năm 2011 thấp hơn hiêu quả kỹ thuật năm 2011 Tăng trưởng sản lượng của hộ trong giai đoạn 2008 - 2011 là do đóng góp của các yếu tố đầu vào như đất đai, lao động, loại giống và việc điều chỉnh giảm lượng phân đạm, tăng phân lân Ngoài ra còn có hiệu quả kĩ thuật đóng góp vào trong việc tăng trưởng sản lượng Ngược lại, thâm niên kinh nghiệm của chủ hộ, tỷ lệ đất thuê

là các yếu tố làm hạn chế khả năng cải thiện hiệu quả kỹ thuật

Nguyễn Văn Linh (2014) “Phân tích hiệu quả tài chính của mô hình

trồng mía tại huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang” Trong bài này sử dụng

phương pháp thống kê mô tả như phương pháp phân tích tần số, xếp hạng và phương pháp so sánh (số tuyệt đối và số tương đối) để mô tả khái quát thực trạng sản xuất mía của nông hộ tại vùng nghiên cứu, nhằm đánh giá chính xác

sự biến động của các chỉ tiêu cần phân tích như lợi nhuận, sản lượng, diện tích đất, năng suất,… để tìm ra các giải pháp phát triển chung cho các đối tượng cần phân tích Qua kết quả phân tích ta thấy nông hộ tham gia sản xuất mía ở huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang đạt hiệu quả về mặt tài chính thông qua lợi

Trang 32

19

nhuận trung bình của nông hộ là 2.944,7 ngàn đồng/công, thu nhập trung bình

là 3.760,2 ngàn đồng/công và các chỉ số tài chính trung bình đều dương Tuy nhiên do thời gian sản xuất quá dài, một năm chỉ có một vụ nên hiệu quả sản xuất của nông hộ trên cơ bản vẫn chưa cao.Theo kết quả mô hình thì các yếu tác động đến lợi nhuận của nông hộ nhiều nhất là: Giá phân đạm, phân lân, giá giống, chi phí thuốc BVTV, kinh nghiệm và khả năng vay vốn của nông hộ

Vì vậy cần chú trọng vào những yếu tố này để mô hình sản xuất đạt hiệu quả hơn

Lý Hoàng Thanh Duy (2012), tác giả đã sử dụng phương pháp thống kê

mô tả với các chỉ tiêu trung bình, giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, độ lệch chuẩn,…

để đánh giá thực trạng sản xuất mía Đề tài còn sử dụng phương pháp phân tích hồi quy đa biến để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất mía, lợi nhuận của nông hộ, dùng phương pháp hồi quy và tương quan dựa trên hàm sản xuất Cobb- Douglas mở rộng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất mía và lợi nhuận của nông hộ trồng mía tại huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang Từ đó đề ra một số giải pháp thích hợp để khắc phục những khó khăn

và nâng cao hiệu quả sản xuất mô hình trồng mía của nông hộ nhằm góp phần cải thiện đời sống của nông dân và phát triển kinh tế địa phương

Tiên Hoàng Huy (2014) “Phân tích hiệu quả sản xuất mía của nông hộ

ở tỉnh Hậu Giang” Từ dữ liệu khảo sát của 130 hộ trồng mía ở tỉnh Hậu

Giang thông qua phương pháp DEA, bài nghiên cứu cho thấy được hiệu quả

kỹ thuật, hiệu quả phân phối nguồn lực, hiệu quả sử dụng chi phí của các nông

hộ trồng mía tỉnh Hậu Giang Kết quả từ DEA cho thấy, các hiệu quả đạt mức tương đối, chưa đạt kết quả cao, thêm vào việc phân tích hiệu quả theo quy mô cho thấy được các nông hộ sản xuất còn manh mún, nhỏ lẻ, không tập trung, Ngoài ra, ước lượng mô hình hồi quy tobit cho thấy các hiệu quả chịu tác động bởi các nhân tố như trình độ hoc vấn; tham gia hội, đoàn thể; giới tính chủ hộ; tập huấn; kinh nghiệm sản xuất; số lao động của hộ và tín dụng Qua kết quả ước lượng mô hình hồi quy tobit cho thấy, biến số lao động của hộ, tham gia hội đoàn thể, trình độ học vấn, giới tính, tín dụng có hệ số có ý nghĩa trong mô hình hiệu quả sản xuất và tương quan thuận chiều Từ những kết quả đó cho thấy, việc nâng cao trình độ cho các nông hộ bằng cách mở các lớp tập huấn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và cần có các chính sách ưu đãi vay vốn cho các nông hộ để họ đảm bảo được nguồn vốn đầu tư sản xuất và đạt hiệu quả hơn

Trang 33

20

Trần Tấn Vương (2012) “Phân tích hiệu quả kỹ thuật sản xuất lúa ở

Huyện Châu Thành - Tỉnh An Giang”, Luận văn tốt nghiệp, Đại học Cần Thơ

Nghiên cứu được điều tra với 60 hộ theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên

và thuận tiện, phương pháp phân tích trong nghiên cứu này là “Màng bao dữ liệu” (DEA) kết quả điều tra cho thấy sản lượng trung bình của vụ lúa Đông Xuân là vụ có sản lượng cao nhất đạt 8.875 kg/ha,vụ lúa Hè Thu đạt ở mức 6.152 kg/ha, về các đầu vào trong sản xuất cho thấy được người dân vẫn chưa tiết kiệm được các khoản chi phí về phân bón vẫn còn quá cao ở mức 1.497 kg/ha Theo phân tích màng bao với tối thiểu hóa chi phí đầu vào cho thấy sự biến động giữa chi phí tối thiểu hóa đầu vào và chi phí sử dụng thực tế là rất lớn đặc biệt là chi phí lao động và phân bón, ngoài ra các chi phí như xăng/dầu tưới tiêu, thuốc nông dược, máy móc thì biến động tương đối cao, riêng chỉ có chi phí đất là không đổi vì đất là chi phí cố định Kết quả chạy phương trình hồi quy cho thấy lượng giống, lượng phân đạm và thuốc nông dược có hệ số

âm diều này cho thấy nông hộ đang sử dụng quá nhiều các yếu tố này nên giảm sử dụng, còn các yếu tố như: phân lân, kali, trình độ học vấn, ngày công lao động, diện tích canh tác có hệ số dương diều này cho thấy khi ta tăng lượng đầu vào các yếu tố này sẽ làm tăng sản lượng đầu ra Riêng chỉ có số năm kinh nghiệm không có ý nghĩa trong mô hình Các biến mô hình giải thích được 62,5% sự biến thiên năng suất của hộ

Trang 34

21

CHƯƠNG 3 TÌNH HÌNH XÂY DỰNG MÔ HÌNH CÁNH ĐỒNG LỚN TẠI HUYỆN TAM BÌNH TỈNH VĨNH LONG NĂM 2010 – 2014

3.1 KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH VĨNH LONG

3.1.1 Điều kiện tự nhiên

Vĩnh Long là một tỉnh nằm ở trung tâm khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, nằm giữa hai nhánh sông chính của sông Cửu Long là sông Tiền và sông Hậu, cách Thành phố Hồ Chí Minh 135 km về phía bắc theo Quốc Lộ 1

và cách Thành phố Cần Thơ 33 km về phía nam theo Quốc Lộ 1 Nhìn bao quát, tỉnh Vĩnh Long như một hình thoi nằm ở vị trí trung tâm của đồng bằng châu thổ ở hạ lưu sông Cửu Long, phía Bắc và đông bắc giáp tỉnh Tiền Giang

và Bến Tre, phía đông nam giáp tỉnh Trà Vinh, phía tây nam giáp tỉnh Hậu Giang và thành phố Cần Thơ, phía tây bắc giáp tỉnh Đồng Tháp

Diện tích của tỉnh Vĩnh Long năm 2012 là 1504,9 km2 trong đó đất dùng cho nông nghiệp chiếm 77,5%, dân số năm 2012 là 1.033.600 người và mật độ dân số năm 2012 là 687 người/km2 Ruộng đất và nhà cửa của người dân đa phần liền kề nhau

Lượng mưa bình quân hàng năm từ 1.400 đến 1450 mm kéo dài từ tháng

4 đến tháng 11, nhiệt độ tương đối cao, ổn định, nhiệt độ trung bình là 27oC,

độ ẩm trung bình 79,8% Vĩnh Long tuy có diện tích đất phèn lớn, tầng sinh phèn ở rất sâu, tỉ lệ phèn ít, song đất có chất lượng cao, màu mỡ vào bậc nhất

so với các tỉnh trong vùng Đặc biệt tỉnh có hàng vạn ha đất phù sa ngọt ven sông Tiền và sông Hậu, đất tốt, độ phì nhiêu cao, trồng được hai vụ lúa trở lên, cho năng suất cao, sinh khối lớn lại thuận lợi về giao thông kể cả thuỷ và

bộ Vĩnh Long còn có lượng cát sông và đất sét làm vật liệu xây dựng khá dồi dào, cát dưới lòng sông với trữ lượng khoảng 100 đến 150 triệu m3, cát được

sử dụng chủ yếu cho san lấp

Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, một năm phân thành hai mùa rõ rệt là mùa khô và mùa mưa, quanh năm nóng ẩm, có chế độ nhiệt tương đối cao và bức xạ dồi dào, so với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long thì Vĩnh Long có yếu tố khí hậu cơ bản qua các năm khá thuận lợi cho nông nghiệp theo hướng

đa canh, thâm canh tăng vụ

Trang 35

22

3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

Hiện nay tỉnh Vĩnh Long bao gồm 1 thành phố trực thuộc tỉnh, 1 thị xã

và 6 huyện là Thành phố Vĩnh Long, Thị xã Bình Minh, Huyện Bình Tân, Huyện Long Hồ, Huyện Mang Thít, Huyện Tam Bình, Huyện Trà Ôn và Huyện Vũng Liêm

Năm 2012, Vĩnh Long có tỷ lệ tăng dân số tự nhiên nhỏ hơn 1%, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên là khoảng 621.800 người trong đó tỷ lệ lao

động nông nghiệp chiếm khoảng 56,7% và tỷ lệ dân nông thôn khoảng 84,4%

Tình hình kinh tế của tỉnh vẫn duy trì được mức tăng trưởng khá Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh ước đạt 9.255 tỷ đồng (giá so sánh năm 1994), tăng 7,82% so năm 2011 và tăng đều trên cả 3 khu vực: Nông - lâm - thủy sản tăng 3,55%, công nghiệp - xây dựng tăng 13,45%, dịch vụ tăng 7,93% Tăng trưởng kinh tế đạt thấp so với mục tiêu cả năm 3,18 điểm % và thấp hơn tốc

độ tăng trưởng của năm trước 2,20 điểm % GDP bình quân đầu người ước đạt 31,82 triệu đồng Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 393 triệu USD Tổng vốn đầu

tư phát triển toàn xã hội đạt 8.707 tỷ đồng

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng khu vực nông lâm thuỷ sản, tăng dần ở khu vực công nghiệp – xây dựng và dịch vụ Tỷ trọng khu vực nông lâm thủy sản chiếm 47,54%, khu vực công nghiệp – xây dựng chiếm 17,31% và khu vực dịch vụ chiếm 35,15%

3.1.3 Tình hình sản xuất nông nghiệp

Mặc dù bị ảnh hưởng dịch bệnh, giá tiêu thụ sản phẩm thấp v.v… nhưng sản xuất nông nghiệp vẫn tiếp tục có sự tăng trưởng so với năm trước Ước giá trị sản xuất toàn ngành nông lâm nghiệp và thủy sản năm 2012 đạt 6.552 tỷ đồng, tăng 3,1% so với cùng kỳ; trong đó nông nghiệp tăng 3,35%, thủy sản tăng 1,48%

Diện tích xuống giống lúa cả năm 185.830 ha, đạt 104,4% kế hoạch, tăng 2,3% Năng suất bình quân ước đạt 5,78 tấn/ha, tăng 1,7% so với năm 2011 Sản lượng lúa ước đạt 1.074.043 tấn, tăng 4% so với năm 2011 Trong đó:

- Lúa Đông Xuân: Diện tích: 63.751 ha, giảm 3,2%; năng suất: 6,8 tấn/ha, tăng 3,2%, đây là năm đạt năng suất cao nhất từ trước đến nay; sản lượng đạt 434.538 tấn, giảm 0,05% so cùng vụ năm 2011

- Lúa Hè Thu: Diện tích xuống giống 60.281 ha, giảm 2,2%; năng suất đạt 5,68 tấn/ha, tăng 2,7% ; sản lượng 342.505 tấn, tăng 0,5% so cùng vụ năm

2011

Trang 36

23

- Lúa Thu Đông: Diện tích xuống giống 61.798 ha, tăng 14,1%; ước năng suất đạt 4,8 tấn/ha, tăng 1,4%; sản lượng: 297.000 tấn, tăng 15,8% so cùng vụ năm 2011

Diện tích gieo trồng màu các loại ước đạt 41.733 ha, tăng 7,56% so với năm 2011; trong đó diện tích màu xuống ruộng 22.974,2 ha, chiếm 55,1% tổng diện tích xuống giống, tăng 13,13% so với năm trước Nhìn chung cây màu tiếp tục phát triển khá thuận lợi, diện tích tăng mạnh ở những loại cây có hiệu quả kinh tế như: Khoai lang tăng 40,08%, hành lá tăng 41,45%, dưa hấu tăng 19,58%, hẹ tăng 15,02%, xà lách soong tăng 16,32%,

Hiện nay toàn tỉnh có khoảng 47.650 ha cây lâu năm; trong đó hơn 40.000 ha đang cho sản phẩm, chiếm trên 84% tổng diện tích cây lâu năm của toàn tỉnh Sản lượng thu hoạch dự ước cả năm đạt trên 493 ngàn tấn, tăng 1,18% so với năm trước

Dịch bệnh chổi rồng trên cây nhãn đang gây thiệt hại nặng cho nhà vườn với diện tích nhiễm bệnh 9.020 ha Trong đó, diện tích nhiễm bệnh trên 30% đến 100% được hỗ trợ thuốc phòng trị là 8.497 ha, đã cắt tỉa cành 3.516 ha, đạt 39% diện tích nhiễm bệnh và 8.246 ha đã được hỗ trợ thuốc phòng trị, đạt 97% diện tích nhiễm bệnh; ngoài việc hỗ trợ thuốc phòng trị bệnh, người dân

đã chủ động thực hiện các biện pháp dập dịch bệnh nên đến nay diện tích nhãn nhiễm bệnh đã phục hồi và có khả năng cho trái

Các mô hình chăn nuôi heo, gà theo hướng tập trung, an toàn sinh học đã phát triển khá mạnh vào năm 2011 Tuy nhiên, do ảnh hưởng tình hình dịch bệnh, giá thức ăn chăn nuôi tăng, giá tiêu thụ các sản phẩm trong chăn nuôi (heo, gà) giảm mạnh, thấp hơn giá thành nên người chăn nuôi thua lỗ kéo dài gây bất lợi cho sản xuất nên đàn gia súc, gia cầm có xu hướng phát triển chậm lại Tổng đàn heo có 306.000 con, giảm 0,67%; đàn bò có 69.000 con, tăng 2,45%; đàn gia cầm có 6 triệu con, tăng 3,94% so với cuối năm 2011

Ước diện tích nuôi thủy sản trong năm đạt 2.334 ha, tăng 0,9%; riêng diện tích nuôi cá tra thâm canh 427 ha, tăng 0,9% so với cùng kỳ năm 2011; Toàn tỉnh có 752 lồng bè nuôi cá, trong đó 633 chiếc đang thả nuôi chủ yếu là

cá điêu hồng Ước sản lượng thủy sản trong năm đạt 145.099 tấn, tăng 1,40%

so với năm trước; trong đó sản lượng thủy sản nuôi trồng đạt 138.161 tấn, tăng 2,01% Riêng sản lượng cá tra nuôi thâm canh đạt 112.476 tấn, giảm 1,19% so với năm trước Nghề nuôi thuỷ sản của tỉnh trong năm 2012 tiếp tục gặp nhiều khó khăn, nhất là nuôi cá tra do giá bán cá nguyên liệu thấp hơn giá thành từ 4

- 8% và giảm 13% so với cùng kỳ năm 2011

Trang 37

Nguồn: Cổng thông tin điện tử tỉnh Vĩnh Long

Hình 3.1: Vị trí địa lý huyện Tam Bình tỉnh Vĩnh Long Tam Bình là một trong các huyện của tỉnh Vĩnh Long, nằm về phía Nam cách trung tâm Thành phố Vĩnh Long – trung tâm kinh tế - văn hóa – xã hội của tỉnh Vĩnh Long 32 km, cách trung tâm TP.Hồ Chí Minh 162 km, và trung tâm Tp.Cần Thơ 28 km.Diện tích đất tự nhiên là 279,72 km2 Phía Bắc tiếp giáp với huyện Long Hồ, phía Nam giáp huyện Bình Minh Toàn huyện có 16

xã và một thị trấn Dân số hơn 162.191 người (chiếm 64,50% ) Mật độ dân số

là 562 người/Km2

Quan hệ với các địa phương trong địa bàn tỉnh: là trục của trung tâm thị

xã Vĩnh Long – Long Hồ - Mang Thít – Tam Bình – Trà Ôn và huyện Bình Minh thông qua hệ thống giao thông thủy bộ rộng khắp như đường bộ có Quốc lộ 1A, Quốc lộ 53, Quốc lộ 54, tỉnh lộ 904, 905, 908 và 15 tuyến lộ cấp

5 và đường thủy có sông Mang Thít là thủy lộ quốc gia, tuyến chính chạy dài suốt ranh giới Đông – Nam và hệ thống kênh rạch chằng chịt được phân bổ đều trên địa bàn huyện Với lợi thế này đã mang lại khả năng và tạo cho Tam

Trang 38

25

Bình có một vị thế cực kỳ quan trọng trong chiếc lược phát triển chung của tỉnh và nhất là đã tạo điều kiện cho nhân dân, các thành phần kinh tế trong vùng lưu thông và giao lưu trao đổi hàng hóa

3.2.1.2 Điều kiện tự nhiên:

Huyện Tam Bình có địa hình tương đối bằng phẳng cao độ giữa các vùng chênh lệch 0,3 – 0,5m từ phía Đông và Đông Bắc và thấp dân về phía Tây và Tây Nam Huyện có cao trình 0,5 – 0,7m so với mực nước biển nên rất thuận lợi cho dòng chảy của nước phục vụ cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp , nhất

là phát triển các vườn cây ăn trái và trồng lúa 3 vụ

b) Điều kiện khí hậu

Huyện Tam Bình thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa mát mẻ quanh

năm, có chế độ nhiệt tương đối cao và bức xạ dồi dào, thích hợp cho sản xuất nông nghiệp và phát triển các vườn cây ăn trái vùng nhiệt đới Về thủy văn chịu ảnh hưởng chế độ bán nhật triều không đều của biển Đông Mực nước và biên độ triều khá cao, cường độ truyền triều mạnh, có hệ thống sông ngòi , kênh rạch chằng chịt nên tiềm năng tự chảy cho cây trồng khá lớn, khả năng tiêu rút tốt nên ít bị tác hại do mùa lũ hàng năm gây ra Hiện tại Tam Bình đã phát triển 3 vụ trồng lúa trong năm, thuận lợi cho cơ giới hóa thâm canh tăng

vụ

c) Điều kiện thủy văn

Huyện Tam Bình có hệ thống kênh mương chằn chịt, cùng với mạng lưới sông ngòi dầy đặc cung hằng năm bồi đắp phù sa cung cấp chất đất chất dinh dưỡng giúp cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp và đảm bảo tốt lượng nước dùng cho sinh hoạt Nguồn nước ngọt quanh năm, nước mặn dồi dào, biên độ triều khá lớn là những thuận lợi cho việc canh tác, trồng trọt và giao thông dễ dàng để góp phần thúc đầy đời sống người dân ngày càng phát triển

Trang 39

a) Trồng trọt

Huyện Tam Bình thuộc khu vực ĐBSCL với đất đai được phù sa bồi đắp màu mỡ, rất phù hợp để phát triển ngành nông nghiệp, nắm bắt được lợi thế này, huyện Tam Bình đã, đang và sẽ có những chính sách đầu tư hợp lý cho ngành này, đặc biệt là lĩnh vực trồng trọt

Bảng 3.1: Diện tích cây trồng huyện Tam Bình trong giai đoạn 2010 - 2013

ĐVT: Ha Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Cây lúa 37.634,26 41.592,1 45.231,7 43.727,97 Cây rau màu 439,4 518,5 722,7 788,61 Cây ăn quả 3.070,3 3.267,1 3.370,2 4.185,58 Cây CN hàng năm 248,8 245,1 179,82 180,11

Nguồn: Niêm giám thống kê Kinh tế - xã hội huyện Tam Bình 2013 và CTTĐT huyện 2014

Qua bảng số liệu ta có thể thấy diện tích trồng lúa nhìn chung ổn định, chỉ thay đổi nhẹ, có năm tăng có năm giảm Năm 2012 tăng thêm khoảng 10,5% so với năm 2011 và đồng thời đến năm 2013 lại tăng thêm khoảng 10,8% so với năm trước nhưng đến năm 2014 diện tích lúa cả năm lại giảm khoảng còn 1503,73 ha (do tới tháng 9 đã xuống giống xong cả 3 vụ lúa trong năm) giảm khoảng 3,33% so với năm 2013 Tuy diện tích qua các năm có tăng

có giảm không đều nhưng tổng sản lượng lúa qua các năm lại tăng đều và chênh lệch không đáng kể Cụ thể sản lượng năm 2011 là 198693,2 tấn, năm

2012 là 22.5729,5 tấn, năm 2013 là 25.8931,77 tấn và năm 2014 ước đạt 26.9428,31 tấn

Trang 40

27

Diện tích trồng rau màu đều tăng qua các năm, từ năm 2010 với 439,4 ha thì năm 2013 đã tăng lên hơn 788,61 ha Sản lượng rau màu năm 2011 là 1.812,4 tấn đến năm 2013 cũng đã tăng lên thành 9.067,4 tấn

Cây ăn quả có diện tích tăng đều qua các năm từ 2011 đến năm 2013 Diện tích tăng thêm đa số được chuyển đổi qua từ đất lúa góp phần tăng thêm thu nhập cho người dân Các loại cây chủ yếu là cam sánh, quýt, bưởi, nhãn, vải, xoài Nhìn chung, cây cam sành được xem là cây chủ lực của huyện được phát triển mạnh ở diện quy mô sản xuất hàng hóa, và đã được đăng ký thương hiệu gắn liền với việc ra đời hợp tác xã cam sành Tiếp tục phát triển mạnh kinh tế vườn, trong năm 2010 đã cải tạo vườn thực hiện nâng lũy kế 320 ha,

mô hình cây ca cao đến nay thực hiện 07 xã (Hòa Hiệp, Phú Thịnh, Thị Trấn, Hòa Thạnh, Tường Lộc, Loan Mỹ, Bình Ninh) với 100 hộ 26 ha tương đương 15.913 cây ca cao giống

Diện tích cây công nghiệp hàng năm (chủ yếu là cây mía) từ năm 2011 giảm đều đến năm 2013 do giá mía và các loại cây khác như đậu nành đậu phộng có gặp khó khăn trong vấn đề thu mua chính vì thế sản lượng cũng giảm qua các năm nhưng đến năm 2013 và tới tháng 9/2014 có xu hướng tăng

và ổn định hơn do địa phương đã tìm được đầu ra sản phẩm cho người dân giá mía và các loại cây khác cũng ổn định tuy còn gặp nhiều bấp bênh nhưng vẫn khuyến khích nông dân trồng các loại cây nông nghiệp vì cũng tạo thêm được một phần thu nhập trong đời sống

+ Cây màu, cây công nghiệp : chỉ tập trung các loại cây công nghiệp ngắn ngày như đậu nành, đậu phộng, mía, mè, nấm rơm… tuy có phát triển nhưng do diện tích gieo trồng nhỏ nên không đáng kể Nhất là trong mấy năm gần đây, phong trào trồng nấm rơm trong nhân dân phát triển mạnh nâng lũy

kế đến nay 2.700 ha, góp phần giải quyết việc làm cho lao động nông nhàn và tăng thu nhập cho nông dân

b) Chăn nuôi

Ngành chăn nuôi trong năm 2013, tuy không xảy ra dịch bênh nhưng gặp không ít khó khăn do giá bán trên thị trường giảm nên quy mô ngành chăn nuôi của huyện có sự biến động

Ngày đăng: 26/10/2015, 11:22

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Tiên Hoàng Huy, 2014. Phân tích hiệu quả sản xuất mía của nông hộ ở tỉnh Hậu Giang. Luận văn đại học, Trường Đại học Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hiệu quả sản xuất mía của nông hộ ở tỉnh Hậu Giang
5. Mai Văn Nam, 2008. Giáo trình nguyên lý thống kê kinh tế. Nhà xuất bản văn hóa thông tin Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình nguyên lý thống kê kinh tế
Nhà XB: Nhà xuất bản văn hóa thông tin
1. Nguyễn Hữu Đặng, 2012. Hiệu quả kỹ thuật và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kĩ thuật của các nông hộ trồng lúa ở ĐBSCL trong giai đoạn 2008-2011. Kỷ yếu Khoa học Trường Đại học Cần Thơ 2012, trang 268-276 Khác
3. Thái Thanh Hà, 2009. Áp dụng phương pháp phân tích màng bao dữ liệu và hồi quy Tobit để đánh giá hiệu quả sản xuất cao su thiên nhiên của các hộ gia đình tại tỉnh Kon Tum. Tạp chí Khoa học Đại học Huế, số 54, trang 25- 32 Khác
6. Quan Minh Nhựt và cộng sự, 2013. Phân tích hiệu quả chi phí và hiệu quả theo quy mô của hộ sản xuất hành tím tại huyện Vĩnh Châu tỉnh Sóc Trăng ứng dụng phương pháp tiếp cận phi tham số. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 28, trang 33-37 Khác
7. Quang Minh Nhựt, 2012. Ưu điểm mô hình phi tham số (Data envelopment analysis) với trường hợp cỡ mẫu nhỏ và ứng dụng công cụ Metafrontier để mở rộng ứng dụng mô hình trong đánh giá năng suất và hiệu quả sản xuất. Kỷ yếu Khoa học Trường Đại học Cần Thơ 2012, trang 258-267 Khác
8. Nguyễn Văn Tiển và Phạm Lê Thông, 2014. Phân tích hiệu quả kinh tế của nông hộ trồng sen trên địa bản tỉnh Đồng Tháp. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 30d, trang 120-120 Khác
9. Phạm Lê Thông và cộng sự, 2011. So sánh hiệu quả kinh tế của vụ lúa hè thu và thu đông ở ĐBSCL. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 18a, trang 267-276 Khác
12. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thông tỉnh Vĩnh Long, 2013. Báo cáo Kết quả triển khai thực hiện Cánh đồng mẫu lớn năm 2013 và Kế hoạch năm 2014 tỉnh Vĩnh Long Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối - đánh giá hiệu quả của các hộ sản xuất lúa theo mô hình cánh đồng lớn ở huyện tam bình tỉnh vĩnh long
Hình 2.1 Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối (Trang 21)
Hình 2.2: Hiệu quả kỹ thuật, biên sản xuất nhóm, biên sản xuất chung và tỷ - đánh giá hiệu quả của các hộ sản xuất lúa theo mô hình cánh đồng lớn ở huyện tam bình tỉnh vĩnh long
Hình 2.2 Hiệu quả kỹ thuật, biên sản xuất nhóm, biên sản xuất chung và tỷ (Trang 29)
Hình 3.1: Vị trí địa lý huyện Tam Bình tỉnh Vĩnh Long - đánh giá hiệu quả của các hộ sản xuất lúa theo mô hình cánh đồng lớn ở huyện tam bình tỉnh vĩnh long
Hình 3.1 Vị trí địa lý huyện Tam Bình tỉnh Vĩnh Long (Trang 37)
Bảng 3.1: Diện tích cây trồng huyện Tam Bình trong giai đoạn 2010 - 2013 - đánh giá hiệu quả của các hộ sản xuất lúa theo mô hình cánh đồng lớn ở huyện tam bình tỉnh vĩnh long
Bảng 3.1 Diện tích cây trồng huyện Tam Bình trong giai đoạn 2010 - 2013 (Trang 39)
Bảng  3.2:  Số  lượng  đàn  heo,  bò,  trâu  và  gia  cầm  của  huyện  Tam  Bình - đánh giá hiệu quả của các hộ sản xuất lúa theo mô hình cánh đồng lớn ở huyện tam bình tỉnh vĩnh long
ng 3.2: Số lượng đàn heo, bò, trâu và gia cầm của huyện Tam Bình (Trang 41)
Bảng 3.4: Doanh thu của ngành thương mại, du lịch-dịch vụ, khách sạn  nhà hàng từ năm 2010 đến 2013 - đánh giá hiệu quả của các hộ sản xuất lúa theo mô hình cánh đồng lớn ở huyện tam bình tỉnh vĩnh long
Bảng 3.4 Doanh thu của ngành thương mại, du lịch-dịch vụ, khách sạn nhà hàng từ năm 2010 đến 2013 (Trang 43)
Bảng 3.5: Diện tích và địa điểm xây dựng CĐL của tỉnh đến năm 2013 - đánh giá hiệu quả của các hộ sản xuất lúa theo mô hình cánh đồng lớn ở huyện tam bình tỉnh vĩnh long
Bảng 3.5 Diện tích và địa điểm xây dựng CĐL của tỉnh đến năm 2013 (Trang 47)
Bảng 3.6: Số hộ dân tham gia dự án CĐL của tỉnh đến Năm 2013 - đánh giá hiệu quả của các hộ sản xuất lúa theo mô hình cánh đồng lớn ở huyện tam bình tỉnh vĩnh long
Bảng 3.6 Số hộ dân tham gia dự án CĐL của tỉnh đến Năm 2013 (Trang 48)
Bảng 3.8: Kết quả tập huấn chuyển giao kỹ thuật cho nông dân trên CĐL  năm thứ 2 - đánh giá hiệu quả của các hộ sản xuất lúa theo mô hình cánh đồng lớn ở huyện tam bình tỉnh vĩnh long
Bảng 3.8 Kết quả tập huấn chuyển giao kỹ thuật cho nông dân trên CĐL năm thứ 2 (Trang 50)
Bảng 3.9: Địa điểm và diện tích thực hiện cánh đồng lớn huyện Tam Bình - đánh giá hiệu quả của các hộ sản xuất lúa theo mô hình cánh đồng lớn ở huyện tam bình tỉnh vĩnh long
Bảng 3.9 Địa điểm và diện tích thực hiện cánh đồng lớn huyện Tam Bình (Trang 51)
Bảng 4.1: Lượng giống sử dụng - đánh giá hiệu quả của các hộ sản xuất lúa theo mô hình cánh đồng lớn ở huyện tam bình tỉnh vĩnh long
Bảng 4.1 Lượng giống sử dụng (Trang 53)
Bảng 4.2: Tỷ lệ sử dụng giống xác nhận của các hộ thu thập được - đánh giá hiệu quả của các hộ sản xuất lúa theo mô hình cánh đồng lớn ở huyện tam bình tỉnh vĩnh long
Bảng 4.2 Tỷ lệ sử dụng giống xác nhận của các hộ thu thập được (Trang 54)
Bảng 4.3: Giá bán lúa trung bình vụ đông xuân và hè thu - đánh giá hiệu quả của các hộ sản xuất lúa theo mô hình cánh đồng lớn ở huyện tam bình tỉnh vĩnh long
Bảng 4.3 Giá bán lúa trung bình vụ đông xuân và hè thu (Trang 55)
Bảng 4.4: Chi phí sản xuất trung bình vụ Đông Xuân 2013 - 2014 - đánh giá hiệu quả của các hộ sản xuất lúa theo mô hình cánh đồng lớn ở huyện tam bình tỉnh vĩnh long
Bảng 4.4 Chi phí sản xuất trung bình vụ Đông Xuân 2013 - 2014 (Trang 57)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w