TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH TRẦN CẨM TIÊN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CỦA MÔ HÌNH TRỒNG MÍA Ở HUYỆN PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU GIANG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Trang 1TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRẦN CẨM TIÊN
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CỦA MÔ HÌNH TRỒNG MÍA
Ở HUYỆN PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngành: Kinh Tế Nông Nghiệp
Mã ngành: 52620115
08 – 2014
Trang 2TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRẦN CẨM TIÊN MSSV: 4114654
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CỦA MÔ HÌNH TRỒNG MÍA
Ở HUYỆN PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngành: Kinh Tế Nông Nghiệp
Mã ngành: 52620115
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Lê Tấn Nghiêm
08 – 2014
Trang 3và Phát Triển Nông Thôn huyện Phụng Hiệp dồi dào sức khoẻ và luôn thành công trong công việc
Em xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014
Sinh viên thực hiện
Trang 4LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp nào khác
Cần Thơ, ngày … tháng ….năm 2014
Sinh viên thực hiện
Trang 5NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
Cần Thơ, ngày … tháng ….năm 2014
Giảng viên hướng dẫn
Trang 6MỤC LỤC
CHƯƠNG 1:GIỚI THIỆU 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1
1.2.1 Mục tiêu chung 1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Không gian 2
1.3.2 Thời gian 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2
1.3.4 Nội dung nghiên cứu 2
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2
CHƯƠNG 2:PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 5
2.1.1 Khái niệm về nông hộ và nguồn lực nông hộ 5
2.1.2 Hiệu quả kỹ thuật 5
2.1.3 Một số phương pháp dùng để ước lượng hiệu quả kỹ thuật 6
2.1.3.1 Phương pháp DEA 6
2.1.3.1 Hàm sản xuất biên ngẫu nhiên 8
2.1.4 Một số chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu 9
2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 10
2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu 10
2.3.1.1 Số liệu thứ cấp 10
2.3.1.2 Số liệu sơ cấp 10
2.3.2 Phương pháp phân tích số liệu 11
CHƯƠNG 3:TỔNG QUAN VỀ HUYỆN PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU GIANG 13 3.1 TỔNG QUAN VỀ HUYỆN PHỤNG HIỆP 13
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 13
3.1.1.1 Vị trí địa lý 13
3.1.1.2 Đặc điểm địa hình 13
Trang 73.1.1.3 Khí hậu, sông ngòi 13
3.1.1.4 Đất đai 14
3.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội 14
3.1.2.1 Tình hình xã hội 14
3.1.2.2 Tình hình kinh tế 15
3.2 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU GIANG 16
3.2.1 Về trồng trọt 16
3.2.2 Về chăn nuôi 17
3.3 TÌNH HÌNH TRỒNG MÍA Ở HUYỆN PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU GIANG 18
3.3.1 Sơ lược về cây mía 18
3.3.2 Quy trình kỹ thuật trồng mía 18
3.3.2 Diện tích, năng suất, sản lượng mía qua các năm 20
CHƯƠNG 4:PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CỦA MÔ HÌNH TRỒNG MÍA Ở HUYỆN PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU GIANG 22
4.1 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SẢN XUẤT MÍA Ở HUYỆN PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU 22
4.1.1 Đặc điểm chung của các nông hộ 22
4.1.1.1 Nguồn lực lao động 22
4.1.1.2 Trình độ học vấn của nông hộ 22
4.1.1.3 Kinh nghiệm trồng mía của nông hộ 23
4.1.1.4 Diện tích đất canh tác 23
4.1.1.5 Nguồn lực vốn 24
4.1.2 Kỹ thuật sản xuất 25
4.1.2.1 Nguồn gốc giống 25
4.1.2.2 Tham gia tập huấn 25
4.1.3 Đặc điểm tiêu thụ 26
4.2 PHÂN TÍCH CHI PHÍ, DOANH THU, LỢI NHUẬN VÀ CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CỦA MÔ HÌNH TRỒNG MÍA Ở HUYỆN PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU GIANG 26
4.2.1 Phân tích các khoản mục chi phí 26
4.2.2 Phân tích doanh thu, lợi nhuận 29
Trang 84.2.3 Phân tích các chỉ tiêu tài chính 30
4.3 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CỦA MÔ HÌNH TRỒNG MÍA Ở HUYỆN PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU GIANG 31
4.3.1 Phân tích hiệu quả kỹ thuật trong mô hình sản xuất mía ở huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang 31
4.3.2 Phân phối mức hiệu quả kỹ thuật của nông hộ 34
4.3.3 Năng suất mất đi do kém hiệu quả kỹ thuật 34
CHƯƠNG 5:GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KỸ THUẬT TRONG SẢN XUẤT MÍA Ở HUYỆN PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU GIANG 36
5.1 CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 36
5.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KỸ THUẬT TRONG SẢN XUẤT MÍA Ở HUYỆN PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU GIANG 37
CHƯƠNG 6:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 39
6.1 K ẾT LUẬN 39
6.2 KIẾN NGHỊ 40
6.2.1 Đối với các hộ trồng mía 40
6.2.2 Đối với cơ quan chức năng và chính quyền địa phương 40
6.2.3 Đối với nhà khoa học 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO 42
Trang 9DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu phân phối mẫu điều tra trên địa bàn huyện Phụng Hiệp, tỉnh
Hậu Giang 10
Bảng 2.2 Lượng phân Đạm, Lân, Kali trong hỗn hợp lượng phân NPK 12
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất của huyện Phụng Hiệp 2012-2013 14
Bảng 3.2: Diện tích cây trồng huyện Phụng Hiệp trong giai đoạn 2011-2013 17 Bảng 3.3: Số lượng và sản lượng thịt gia súc - gia cầm từ năm 2011 - 2013 18
Bảng 3.4: Diện tích, sản lượng, năng suất mía huyện Phụng Hiệp, giai đoạn 2011 đến năm 2013 20
Bảng 4.1:Mô tả đặc điểm chung của nông hộ trồng mía ở huyện Phụng Hiệp 21 Bảng 4.2: Trình độ học vấn của chủ hộ trồng mía phân theo cấp học 22
Bảng 4.3: Tình hình sử dụng đất trong sản xuất mía 23
Bảng 4.4: Nguồn gốc vốn của nông hộ 24
Bảng 4.5: Nguồn gốc giống của nông hộ 25
Bảng 4.6: Tập huấn của nông hộ 25
Bảng 4.7: Các khoản chi phí trung bình trong sản xuất mía 26
Bảng 4.8: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của nông hộ 30
Bảng 4.9: Các chỉ tiêu tài chính trong vụ thu hoạch mía 30
Bảng 4.10: Kết quả ước lượng bằng phương pháp MLE hàm sản xuất biên Cobb-Douglas 31
Bảng 4.11: Bảng phân phối mức hiệu quả kỹ thuật của mẫu điều tra 34
Bảng 4.12: Phân phối năng suất mất đi do kém hiệu quả kỹ thuật 35
Trang 10DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối 6
Trang 12CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Từ lâu sản xuất nông nghiệp đã đóng góp một phần rất quan trọng vào
sự phát triển kinh tế của cả nước nói chung và đặc biệt là khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), một trong bảy vùng kinh tế trọng điểm của cả nước Với tổng diện tích là 4,05 triệu ha thì ĐBSCL đã trở thành đồng bằng lớn thứ hai của cả nước, phần lớn là đất nông nghiệp Tận dụng lợi thế về địa hình cũng như khí hậu rất phù hợp đã tạo cho nơi đây có một nền nông nghiệp đa dạng
Là một trong 13 tỉnh của ĐBSCL, Hậu Giang cũng có những điều kiện
tự nhiên thuận lợi để phát huy thế mạnh thuần nông của mình Mặc dù là tỉnh non trẻ nhất, được tách ra từ tỉnh Cần Thơ cũ cách đây được 10 năm, nhưng Hậu Giang đã tận dụng những gì thiên nhiên ưu ái để phát triển nền kinh tế-xã hội của tỉnh nhà Khi nhắc đến Hậu Giang thì cụm từ “Bưởi năm roi” của xã Phú Hữu hay “Khóm cầu đúc” của xã Hỏa Tiến đã không còn xa lạ nhưng giờ đây Hậu Giang còn được biết đến là vùng trồng mía lớn nhất khu vực ĐBSCL hiện nay
Cây mía đã được chọn làm cây chủ lực của tỉnh và đặc biệt phát triển mạnh ở huyện Phụng Hiệp, với diện tích hơn 9.554 ha (Chi Cục Thống kê huyện Phung Hiệp, 2013), nơi đây đã phát triển thành vùng cung cấp nguyên liệu lớn Hiện nay, nhờ có sự đầu tư của nhà nước nên chất lượng sản xuất đã
có phần cải thiện nhưng không đồng đều dẫn đến năng suất mía tại các vùng
có chênh lệch Bên cạnh đó, phần lớn nông hộ không ứng dụng đúng các quy trình kỹ thuật trong sản xuất và điều kiện tự nhiên đầy bất ổn nên năng suất
chưa cao, chất lượng chưa đảm bảo Từ sự cấp thiết đó đề tài “Phân tích hiệu
quả kỹ thuật của mô hình trồng mía ở huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang” được thực hiện nhằm giúp nâng cao hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất
mía tại địa bàn
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích hiệu quả kỹ thuật của mô hình trồng mía ở huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả sản xuất và nâng cao hơn nữa hiệu quả kỹ thuật của mô hình này đối với nông hộ trên địa bàn nghiên cứu
Trang 13Đề tài sử dụng nguồn thông tin, số liệu thứ cấp trong thời gian từ năm
2011 đến năm 2013 Những thông tin về số liệu sơ cấp được sử dụng trong luận văn được phỏng vấn trong vụ sản xuất và thu hoạch mía gần nhất niên vụ
2013 Thời gian thực hiện đề tài: tháng 8/2014- tháng 12/2014
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả kỹ thuật của mô hình trồng mía ở huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang
1.3.4 Nội dung nghiên cứu
Do giới hạn về thời gian nghiên cứu nên đề tài chỉ phản ánh một số nội dung sau: phân tích tình hình sản xuất và chi phí, doanh thu, lợi nhuận đạt được của nông hộ trồng mía tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang Phân tích hiệu quả kỹ thuật của nông hộ trồng mía trong mô hình nghiên cứu Từ những phân tích trên đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật cho các nông hộ trồng mía ở huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Nguyễn Hữu Đặng (2012),“Phân tích hiệu quả kỹ thuật và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật của nông hộ trồng lúa ở ĐBSCL, Việt Nam trong giai đoạn 2008-2011”, tạp chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ, kỷ yếu khoa học năm 2012, trang 268-276 Mục tiêu chung của đề tài là phân tích hiệu quả
kỹ thuật của hộ sản xuất lúa và tìm ra nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật Địa bàn nghiên cứu của đề tài gồm 4 tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Sóc
Trang 14Trăng và Trà Vinh Tác giả sử dụng hàm sản xuất biên Cobb-Douglas kết hợp với hàm phi hiệu quả kỹ thuật được xử lý bằng phầm mềm Frontier 4.1 Kết quả nghiên cứu dựa trên số liệu thu thập của 155 hộ trong 2 năm (2008 và 2011) cho thấy phần lớn nông hộ đạt được lợi nhuận khá cao trong hoạt động trồng lúa Trong đó năng suất trung bình đạt ở năm 2008 là 6,47 tấn/ha, hiệu quả kỹ thuật trung bình là 89,2%, năm 2011 năng suất trung bình đạt 6,98 tấn/ha nhưng mức hiệu quả kỹ thuật giảm xuống còn 88,7% vào năm 2011 Và mức hiệu quả kỹ thuật trung bình trong giai đoạn 2008-2011 đạt 88,96% Các yếu tố đầu vào như lượng giống, diện tích đất, lượng phân, ngày công lao động, chỉ số đất, loại giống gieo sạ và năm sản xuất (2008 và 2011) có ý nghĩa thống kê và có hệ số dương chứng tỏ có ảnh hưởng đến yếu tố năng suất Yếu
tố lượng phân đạm cũng ảnh hưởng đến năng suất nhưng có hệ số âm Bên cạnh đó, tập huấn kỹ thuật, tham gia hiệp hội, tín dụng nông nghiệp đã đóng góp tích cực vào cải thiện hiệu quả kỹ thuật của hộ Ngược lại, thâm niên kinh nghiệm của chủ hộ, tỷ lệ đất thuê là các yếu tố làm hạn chế khả năng cải thiện hiệu quả kỹ thuật
Vũ Thùy Dương và Huỳnh Thị Đan Xuân (2013), “So sánh hiệu quả kỹ thuật giữa tưới nhỏ giọt và tưới thấm lên dưa hấu tại huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh” Nghiên cứu tập trung so sánh hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất dưa hấu giữa hai nhóm hộ áp dụng phương pháp tưới nhỏ giọt và tưới thắm Hiệu quả kỹ thuật trong mô hình được ước lượng dựa trên hàm sản xuất Cobb-Douglas bằng phướng pháp ước lượng khả năng tối đa (MLE) Kết quả cho thấy trung bình trên 1 ha dưa dấu vụ tháng 3 nông dân tiêu tốn lần lượt là 5.304m3 và 4.473m3 nước tương ứng với hình thức tưới thấm và tưới nhỏ giọt Qua đó cho thấy nhóm hộ áp dụng tưới nhỏ giọt đạt mức hiệu quả kỹ thuật cao hơn, các mức hiệu quả người nông dân đạt được là 73% và 79% lần lượt cho nhóm hộ tưới thấm và tưới nhỏ giọt Năng suất trung bình bị mất do sự phi hiệu quả của nhóm hộ tưới thấm là 10 tấn dưa hấu/ha, con số này tương ứng với nhóm hộ tưới nhỏ là 8,3 tấn
Phạm Quốc Dũng (2010) phân tích hiệu quả kinh tế của cây lúa ở ĐBSCL Mục tiêu chung của đề tài là phân tích hiệu quả kinh tế của nông hộ trồng lúa và từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển mô hình bền vững, nâng cao thu nhập cho người trồng lúa Đề tài nghiên cứu hai mô hình: mô hình 3 vụ lúa và mô hình 2 lúa- 1 dưa hấu trên địa bàn huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang Đề tài sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích chi phi – lợi nhuận Kết quả đề tài cho thấy mô hình 3 lúa và mô hình 2 lúa – 1 dưa hấu đều cho lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận khá cao lần lượt
là 1,6 va 1,9
Trang 15Phạm Lê Thông, Huỳnh Thị Đan Xuân và Trần Thị Thu Duyên (2011),
“So sánh hiệu quả kinh tế của vụ lúa Hè Thu và Thu Đông ở ĐBSCL”, mục tiêu chung của đề tài là đánh giá và so sánh hiệu quả kinh tế của hai vụ lúa Hè Thu và Thu Đông, đề tài sử dụng hàm lợi nhuận biên nhẫu nhiên Cobb-Douglas dựa trên số liệu sơ cấp được thu thập từ 479 nông hộ ở ĐBSCL Không có hộ nào đạt hiệu quả cao (90-100%) trong hai vụ, số hộ có mức hiệu quả thấp dưới 50% chiếm tỷ trong cao lần lượt là 34% và 28% trong vụ Hè Thu và Thu Đông Sự chêch lệch về mức hiệu quả giữa hộ thấp nhất và cao nhất rất lớn trong từng vụ Rõ ràng sự chêch lệch về kỹ thuật trồng lúa và khả năng lựa chọn đầu vào tối ưu tương ứng với giá cả của nông dân là rất lớn Mức hiệu quả kinh tế trung bình của các nông hộ còn tương đối thấp, đạt được trong hai vụ lần lượt là 57% và 58% Tuy nhiên, với cùng lượng đầu vào và giá cả, lợi nhuận của vụ Hè Thu cao hơn vụ Thu Đông từ 17 đến 19%, chủ yếu
là do điều kiện thời tiết và canh tác thuận lợi
Nhìn chung hầu như tất cả các đề tài nghiên cứu trước đây điều sử dụng nhiều phương pháp để xử lí số liệu nhằm tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất và mức hiệu quả kỹ thuật Và đề tài “ Phân tích hiệu quả kỹ thuật của mô hình trồng mía ở huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang” cũng kế thừa những phương pháp đó như: phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích, phương pháp xử lí số liệu,…
Trang 16CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái niệm về nông hộ và nguồn lực nông hộ
Theo Ellis (1993) “Nông hộ là các hộ gia đình làm nông nghiệp, tự tìm
kế sinh nhai trên mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao”
Một định nghĩa khác cho rằng: “Hộ nông dân là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông, lâm, ngư nghiệp, bao gồm những người có cùng huyết tộc hoặc quan hệ huyết tộc sống chung một mái nhà, có chung một nguồn thu nhập, tiến hành các hoạt động sản xuất nông nghiệp với mục đích chủ yếu phục vụ cho nhu cầu các thành viên trong hộ” ( Trần Quốc Khánh, 2005)
Nguồn lực nông hộ là các tài nguyên trong nông hộ rất đa dạng bao gồm đất đai, lao động, kỹ thuật, tài chính, con người,… chúng có mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình sản xuất của nông hộ Nếu biết tận dụng mối liên
hệ này sẽ giúp nông hộ tận dụng hợp lý các nguồn tài nguyên sẵn có, giảm chi phí và tăng hiệu quả sản xuất
2.1.2 Hiệu quả kỹ thuật
Đòi hỏi nhà sản xuất tạo ra số lượng sản phẩm nhất định xuất phát từ việc sử dụng các nguồn lực đầu vào ít nhất Hiệu quả kỹ thuật được xem là một phần của hiệu quả kinh tế Bởi vì muốn đạt được hiệu quả kinh tế thì trước hết phải đạt được hiệu quả kỹ thuật Trong trường hợp tối đa hóa lợi nhuận đòi hỏi nhả sản xuất phải sản xuất ra mức sản lượng tối đa tương ứng với nguồn lực đầu vào nhất định hay nói cách khác hiệu quả kỹ thuật dùng để chỉ kết hợp tối ưu các nguồn lực đầu vào để tạo ra mức sản lượng nhất định Hình 2.1 dưới đây sẽ biểu thị rõ hơn về hiệu quả kỹ thuật:
Từ số liệu thu thập được giả sử tại các điểm A, B, B’ khi đó xây dựng được đường giới hạn khả năng sản xuất SS’căn cứ vào các đơn vị đạt hiệu quả
Trang 17Hệ số hiệu quả kỹ thuật của A là TE = OB/OA
Hệ số hiệu quả kỹ thuật của B và B’ là TE = 1 = 100%
(Nguồn: Trần Thụy Ái Đông, bài giảng kinh tế sản xuất)
Hình 2.1 Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối
2.1.3 Một số phương pháp dùng để ước lượng hiệu quả kỹ thuật
2.1.3.1 Phương pháp DEA
Trong đo lường hiệu quả kỹ thuật hiện có hai phương pháp: phương pháp tham số và phi tham số Và DEA là một phương pháp ước lượng theo hướng phi tham số, là sử dụng các số liệu thực đầu ra đầu vào trên diện tích đất canh tác để phân tích và từ đó đưa ra giải pháp khắc phục các hộ không đạt hiệu quả và không thể thống kê được trong nền kinh tế
Để đạt hiệu quả cao trong sản xuất, ngoài việc xác định hiệu quả kỹ thuật (Technical Efficiency – TE) và hiệu quả theo quy mô sản xuất (Scale Efficiency – SE) các nhà nghiên cứu còn quan tâm đến vấn đề hiệu quả phân phối nguồn lực sản xuất (Allocative Efficiency – AE) và hiệu quả sử dụng chi phí sản xuất (Cost Efficiency – CE) Nhưng ở luận văn này tác giả chỉ tính toán phần hiệu quả kỹ thuật (TE) và đưa ra mô hình định hướng, còn hiệu quả
AE, CE và SE sẽ được nghiên cứu sau
Phương pháp phân tích màng bao dữ liệu (DEA) là phương pháp tiếp cận ước lượng biên Tuy nhiên, khác với phương pháp phân tích biên ngẩu nhiên (Stochastic Frontier) sử dụng phương pháp kinh tế lượng, DEA dựa theo phương pháp chương trình tuyến tính toán học (mathematical linear
progamming) để ước lượng cận biên sản xuất
Trang 18Theo Coelli (2005), TE được đo lường bởi mô hình phân tích màng bao
dữ liệu trên cơ sở định hướng dữ liệu đầu vào theo biến cố định do quy mô (the Constant Returns to Scale Input-Oriented DEA Model, CRS-DEA Model) Xét một tình huống có N đơn vị tạo quyết định (decision making unit-DMU), mỗi DMU sản xuất S sản phẩm bằng cách sử dụng M biến đầu vào khác nhau Theo tình huống trên, để ước lượng TE một tập hợp phương trình tuyến tính được xác lập và giải quyết cho từng DMU Cụ thể để ước lượng TE cho DMUp, mô hình phân tích màng bao dữ liệu đầu vào theo quy mô cố định
được định nghĩa như sau:
j = 1 to M (số biến đầu vào),
yri = lượng sản phẩm r được sàn xuất bởi DMU thứ i,
λi = các biến đối ngẫu
Việc ước lượng TE theo mô hình (2.1) có thể được thực hiện bởi nhiều phần mềm thống kê khác nhau Tuy nhiên, để thuận tiện chúng ta sử dụng phần mềm DEAP phiên bản 2.1 trong nghiên cứu
2.1.3.1 Hàm sản xuất biên ngẫu nhiên
Phương pháp ước lượng hiệu quả kỹ thuật là việc sử dụng hàm sản xuất biên ngẫu nhiên (stochastic production frontier function) với phần sai số hỗn
Trang 19hợp Trong khi đó, để ước lượng hiệu quả kỹ thuật, các nhà nghiên cứu thường
sử dụng hàm sản xuất biên ngẫu nhiên Mô hình hàm sản xuất biên ngẫu nhiên
có thể được viết như sau:
Yi = f(xi, α)exp(vi – ui) (2.2)
Hay
LnYi = ln[f(xi)] + (vi – ui) = ln[f(xi)] + ei (2.3)
Trong đó, Yi là năng suất hoặc sản lượng trên hộ, xi là yếu tố đầu vào sản
xuất thứ i, α là hệ số cần ước lượng, v i có phân phối chuẩn với kỳ vọng là 0 và phương sai σv (v ~ N(0, σ v ), là phần sai số đối xứng, biểu diễn tác động của
những yếu tố ngẫu nhiên, và u i> 0 là phần sai số một đuôi có phân phối nửa
chuẩn (u ~ |N(0, σ u )|), biểu diễn phần phi hiệu quả được tính từ chênh lệch
giữa (Y i ) với giá trị tối đa có thể có của nó (Y i’) được cho bởi hàm giới hạn
ngẫu nhiên, tức là, Y i – Y i ’ Tuy nhiên, ước lượng kém hiệu quả, u i này thường
khó được tách ra khỏi những tác động ngẫu nhiên, v i
Jondrow và cộng sự (1982) chỉ ra rằng u i đối với mỗi quan sát có thể
được rút ra từ phân phối có điều kiện của u i , ứng với e i cho trước Với phân
phối chuẩn cho trước của v i và nửa chuẩn của u i, kỳ vọng của mức phi hiệu
quả của từng nông trại cụ thể u i , với e i cho trước là:
là các hàm phân phối mật độ và tích lũy chuẩn tắc được ước tính tại (eλ i/σ)
Bên cạnh đó, tỷ số phương sai λ’ = σ u /σ2 nằm trong khoảng (0, 1) được giới thiệu bởi Corra và Battese (1992) sẽ giải thích phần sai số chủ yếu nào trong 2
phần tác động sự biến động của sản lượng thực tế Khi λ’ tiến tới 1 (σ u→σ), sự biến động của sản lượng thực tế chủ yếu là do sự khác biệt trong kỹ thuật sản
xuất của doanh nghiệp Ngược lại, λ’ tiến tới 0, sự biến động đó chủ yếu do
tác động của những yếu tố ngẫu nhiên
Hiệu quả kỹ thuật được tính theo công thức sau:
TE i = E[exp(−uˆ i |Y i )] (2.4)
Hàm sản xuất xuất biên có thể ước lượng bằng mô hình Cobb – Douglas
có dạng như sau:
LnY = α0 + α1lnX1 + α2lnX2 + α3lnX3+ α4lnX4+ α5lnX5 + α6lnX6 + α7lnD1 + e (2.5)
Trang 20Trong mô hình, các giá trị αk (k= 0,1,2…7) đại diện cho mức ảnh hưởng của các giá trị yếu tố đầu vào đối với năng suất Chúng còn đo lường hệ số co giãn của năng suất theo số lượng của các yếu tố đầu vào, cho biết khi các yếu
tố đầu vào tăng lên 1% thì làm năng suất thay đổi αk % Mức thay đổi đồng biến hay nghịch biến tùy thuộc vào dấu của hệ số αk
Các tham số trong mô hình (2.5) có thể được ước lượng bằng "Phương pháp khả năng tối đa" (MLE) Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi để
đo lường mức hiệu quả kỹ thuật của các nhà sản xuất cá thể
2.1.4 Một số chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu
Về tổng chi phí: là toàn bộ các chi phí đầu tư vào trong sản xuất để tạo ra
sản phẩm Tổng chi phí trong sản xuất bao gồm chi phí lao động, vật tư nông nghiệp, máy móc, ngoài ra, còn chi phí cơ hội lao động gia đình
Về doanh thu: là giá trị của sản phẩm hay số tiền mà người sản xuất thu
được từ việc bán sản phẩm
Về lợi nhuận: là phần chênh lệch giữa doanh thu và tổng chi phí (bao
gồm chi phí cơ hội) sử dụng trong quá trình sản xuất
Một số tỷ số tài chính được sử dụng trong nghiên cứu:
- Doanh thu/Chi phí (DT/CP): tỷ số này phản ánh một đồng chi phí đầu tư thì người sản xuất sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu Nếu chỉ số DT/CP lớn hơn 1 thì người sản xuất sẽ có lợi nhuận, ngược lại chỉ số DT/CP nhỏ hơn
1 thì người sản xuất lỗ vốn, còn DT/CP bằng 1 thì hòa vốn
- Lợi nhuận/Chi phí (LN/CP): Chỉ số này phản ánh một đồng chi phí bỏ ra nông hộ sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận (chỉ tiêu này có thể đánh giá được mức độ hiệu quả của việc sử dụng ngày nhân công nhàn rỗi của gia đình) Nếu LN/CP là số dương thì người sản xuất có lời, đồng thời cũng cho thấy nông hộ sử dụng lao động nhàn rỗi hiệu quả, ngược lại nếu LN/CP là âm thì lỗ, chỉ số này càng lớn càng tốt
- Lợi nhuận/Doanh thu (LN/DT): tỷ số này phản ánh trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận, nghĩa là nông hộ giữ lại được bao nhiêu phần trăm trong giá trị sản xuất tạo ra, đây chính là tỷ suất lợi nhuận
2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu
2.3.1.1 Số liệu thứ cấp
Số liệu về báo cáo tình hình sản xuất nông nghiệp, số liệu về giống, diện
Trang 21tích, năng suất và sản lượng mía ở huyện Phụng Hiệp qua các năm được thu thập từ Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) huyện Phụng Hiệp, niên giám thống kê Bên cạnh đó đề tài còn tham khảo các tài liệu nghiên cứu cũng như những nhận định, đánh giá của các nhà chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và tham khảo tài liệu, thông tin có liên quan từ sách, báo, tạp chí khoa học, tạp chí chuyên ngành và mạng internet để mô tả tình hình kinh tế xã hội, thực trạng sản xuất nông nghiệp nói chung và cây mía nói riêng ở địa bàn nghiên cứu
2.3.1.2 Số liệu sơ cấp
Sử dụng phương pháp thu chọn mẫu thuận tiện thông qua việc lập phiếu điều tra phỏng vấn bằng bảng câu hỏi đối với nông hộ trồng mía Nội dung bảng câu hỏi gồm: thông tin khái quát về nông hộ, giới tính, độ tuổi, lao động tham gia sản xuất, đất sản xuất, vốn sản xuất Thông tin về tình hình sản xuất: chi phí chuẩn bị đất, chi phí giống, chi phí phân bón, chi phí thuốc bảo vệ thực vật (BVTV), chi phí chăm sóc, chi phí thu hoạch, chi phí lãi vay
Bảng 2.1: Cơ cấu phân phối mẫu điều tra trên địa bàn huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang
Nguồn: Số liệu điều tra, 2014
Thông qua tỷ lệ số nông hộ trồng mía giữa các xã kết hợp với việc thu mẫu thuận tiện ta có số mẫu lớn nhất là xã Tân Phước Hưng với 25/68 mẫu chiếm 37%, kế đến là xã Hiệp Hưng với 16/68 mẫu chiếm 24%, tiếp theo là
xã Hòa Mỹ với 14/68 mẫu chiếm 20% và cuối cùng là Thị trấn Búng Tàu với 13/68 mẫu chiếm 19% Lý do chọn những xã trên để thu thập số liệu vì nơi đây có diện tích trồng mía nhiều và tập trung, bên cạnh đó thì nông hộ trồng mía cũng chiếm tỷ trọng cao hơn so với các xã khác trong huyện Nông dân nơi đây với bề dày kinh nghiệm tham gia sản xuất mía từ rất lâu vì vậy sẽ giúp tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc quan sát và thu thập số liệu
2.3.2 Phương pháp phân tích số liệu
Thông qua bảng câu hỏi, số liệu được tác giả thu thập, tổng hợp, xử lý
và mã hóa trên các phần mềm Exel, Stata Các phương pháp phân tích số liệu
Trang 22được tác giả dùng trong bài nghiên cứu gồm các phương pháp thống kê mô tả,
so sánh và tính toán để phân tích tình hình sản xuất và chi phí, doanh thu, lợi nhuận Bên cạnh đó còn sử dụng hàm sản xuất biên ngẫu nhiên để ước lượng hiệu quả kỹ thuật của các nông hộ
- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để mô tả thực trạng và tình hình sản xuất mía ở huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang Sử dụng phương pháp so sánh và tính toán các chỉ tiêu như: chi phí, doanh thu, lợi nhuận để đánh giá hiệu quả tài chính trong việc sản xuất mía của nông hộ
- Sử dụng hàm sản xuất biên ngẫu nhiên để ước lường hiệu quả kỹ thuật (TE) của việc sản xuất mía năm 2013 Phương pháp này có thể tính toán mức
độ đạt được hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất đồng thời cũng cho thấy mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào tới năng suất mía Hàm sản xuất biên ngẫu nhiên cũng được Phạm Lê Thông, Huỳnh Thị Đan Xuân và Trần Thị Thu Duyên sử dụng để so sánh hiệu quả kinh tế của vụ lúa Hè Thu và Thu Đông ở ĐBSCL
Để đánh giá và phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào mà các nông
hộ ở huyện Phụng Hiệp sử dụng trong việc sản xuất mía Ta thiết lập hàm sản xuất Cobb-Douglas có dạng sau:
LnY = α0 + α1lnX1 + α2lnX2 + α3lnX3+ α4lnX4+ α5lnX5 + α6lnX6 +
α7lnX7 + α8lnD1 + α9lnD2
Trong đó:
Biến phụ thuộc Y: năng suất/vụ (kg/1.000m2)
X1: Diện tích (1000m2) là tổng số diện tích trồng mía
X2: Lao động gia đình (ngày công) là số ngày công tham gia sản xuất trong một vụ Lao động gia đình tham gia hầu hết trong các khâu trong sản xuất như: làm đất, chuẩn bị giống, chăm sóc, bón phân…
X3 : Lượng giống (kg/1.000m2) Yếu tố này phản ánh ảnh hưởng của mật
độ gieo trồng mía
X4: Lượng phân Đạm (N) (kg/1.000m2/vụ)
X5: Lượng phân Lân (P) (kg/1.000m2/vụ)
X6: Lượng phân Kali (K) (kg/1.000m2/vụ)
Lượng phân Đạm, Lân, Kali được tính theo lượng nguyên chất của từng loại Chỉ tiêu này được tính dựa trên lượng %N, %P, %K trong hỗn hợp lượng phân NPK mà nông hộ sử dụng như Ure (46%), NPK (25-25-5, 20-20-15)
Trang 23Bảng 2.2 Lượng phân Đạm, Lân, Kali trong hỗn hợp lượng phân NPK
Lượng N (%) 46 18 25 20
Lượng P (%) 0 46 25 20
Lượng K (%) 0 0 5 15
Nguồn: Số liệu điều tra, 2014
X7: Chí phí thuốc BVTV (1.000 đồng/1.000m2) Chi phí thuốc BVTV sử dụng được tính bằng tổng chi phí cho các loại thuốc cỏ, thuốc sâu, thuốc bệnh
và thuốc dưỡng Do thực tế lượng chất các loại thuốc nông hộ sử dụng quá nhiều loại khác nhau và đơn vị tính nồng độ nguyên chất của chúng là không đồng nhất (thuốc bột tính bằng gram, thuốc nước tính ml) Chính vì thế việc đưa nồng độ nguyên chất của các loại thuốc nông dược là rất phức tạp nên chi phí bằng tiền cho thuốc nông dược có thể là biến thay thế tốt nhất do chúng mang tính tương đồng giữa các nông hộ
X8: Tuổi của chủ hộ (năm)
D1: Tập huấn kỹ thuật (biến giả: 1= có tham gia tập huấn; 0= không tham gia tập huấn)
Phương pháp “Ước lượng khả năng cao nhất” (MLE) được áp dụng để ước lượng các tham số của mô hình biên ngẫu nhiên Kết quả ước lượng cũng cho thấy mức phi hiệu quả của từng nông hộ Dựa trên mức hiệu quả kỹ thuật của từng nông hộ tìm ra mức năng suất thất thoát do kém hiệu quả kỹ thuật cho từng nông hộ trên địa bàn nghiên cứu
- Tổng hợp các kết quả từ những mục tiêu trên, đưa ra giải pháp và kiến nghị nhằm khắc phục những hạn chế, khó khăn, phát huy những điểm mạnh nhằm nâng cao năng suất cho nông hộ sản xuất mía ở huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang
Trang 24CHƯƠNG 3 TỔNG QUAN VỀ HUYỆN PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU GIANG 3.1 TỔNG QUAN VỀ HUYỆN PHỤNG HIỆP
3.1.1 Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1 Vị trí địa lý
Huyện Phụng Hiệp được chia tách ngày 01/9/2005 theo Nghị định 98/NĐ-CP của Chính phủ, vị trí nằm ở phía Tây tỉnh Hậu Giang, trung tâm huyện cách thành phố Vị Thanh khoảng 37km, cách thị xã Ngã Bảy khoảng 10km
Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 483, 659 km2, chiếm 30,3% diện tích tự nhiên toàn tỉnh Dân số trung bình năm 2013 là 194.301 người, chiếm khoảng 25% dân số toàn tỉnh, mật độ dân số bình quân 402 người/km2, trong đó: thành thị 23.707 người (chiếm 12,2% tổng dân số) và nông thôn 170.594 người (chiếm 87,8% tổng dân số) có tỷ lệ hộ nghèo cao (19, 14%), thu nhập bình quân đầu người (21,2 triệu đồng/ người/ năm) Huyện có 15 đơn vị hành chính, gồm 3 thị trấn: Cây Dương, Kinh Cùng, Búng Tàu và 12 xã: Phụng Hiệp, Long Thạnh, Thạnh Hòa, Tân Bình, Hòa An, Hiệp Hưng, Tân Phước Hưng, Hòa Mỹ, Phương Bình, Phương Phú, Tân Long và Bình Thành.
3.1.1.2 Đặc điểm địa hình
Địa hình của huyện nhìn chung khá bằng phẳng, độ cao có xu thế thấp dần theo hướng từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây thấp dần vào giữa huyện, độ cao trung bình của vùng Hòa An là trên 1,2m, vùng ven quốc lộ 61
từ 0,9 – 1,2m, vùng trung tâm huyện từ 0,6 – 0,9 m, vùng quốc lộ 1A và khu bảo tồn thiên nhiên Lung Ngọc Hoàng dưới 0,6 m Đặc điểm địa hình của huyện Phụng Hiệp là thuận lợi để phát triển một nền sản xuất nông nghiệp thâm canh cao
Mặt khác, do địa hình bị chia cắt bởi hệ thống kênh rạch chằng chịt nên cũng tạo ra những khó khăn nhất định trong việc đầu tư xây dựng hệ thống cơ
sở hạ tầng, nhất là hệ thống giao thông đường bộ, ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội cũng như nâng cao vấn đề dân sinh trên địa bàn
3.1.1.3 Khí hậu, sông ngòi
Huyện Phụng Hiệp nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo với những đặc trưng sau: nhiệt độ cao đều trong năm (trung bình 26,8oC), tháng 4 nóng nhất (nhiệt độ trung bình 28,3oC) và tháng giêng thấp nhất (nhiệt
Trang 25độ trung bình 25,5oC) Nắng nhiều (trung bình 2.445 giời/năm, 6,7 giời/ngày), điều kiện khí hậu khá thuận lợi để cây trồng sinh trưởng – phát triển tốt, cho năng suất và chất lượng sản phẩm cao Lượng mưa bình quân năm đạt 1.635mm và phân hóa sâu sắc theo mùa Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 11 với lượng mưa chiếm 90% tổng lượng mưa trong năm Mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 3 với lượng mưa chỉ chiếm 10% tổng lượng mưa trong năm
Phụng Hiệp có hệ thống sông ngòi chằng chịt với nhiều con sông lớn nhỏ Sông Hậu là nguồn cung cấp nước chủ yếu trên địa bàn huyện với nguồn nước dồi dào quanh năm tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế -xã hội của huyện, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp
3.1.1.4 Đất đai
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất của huyện Phụng Hiệp 2012-2013
Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
7,04 2,00 0,06 100,00
3.414
970
34 48.366
7,06 2,01 0,06 100,00
Nguồn: Chi Cục Thống kê huyện Phụng Hiệp, 2013
Nhìn vào bảng 3.1 cho thấy người dân nơi này sử dụng đất nông nghiệp
là chủ yếu với diện tích 39.158 ha trong tổng số diện tích 48.366 ha chiếm 80,97% Ngoài ra, cũng có thể nhìn thấy được rằng từ năm 2012 đến năm
2013 đã có sự chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất theo chiều hướng giảm diện tích đất nông nghiệp và tăng các diện tích đất khác Cụ thể là diện tích đất nông nghiệp đã giảm xuống từ 39.170ha xuống còn 39.158ha giảm 12ha (chiếm 0,03%), diện tích đất chuyên dùng và đất khu dân cư tăng lên lần lượt 10ha (chiếm 0,02%) và 2ha (chiếm 0,01%) Diện tích đất lâm nghiệp và diện tích đất chưa sử dụng vẫn không thay đổi
Trang 26người/km2 Toàn huyện có 15 xã với sự phân bố dân cư không đồng đều giữa các xã trong huyện, trong đó có xã Tân Bình có dân số cao nhất là 19.697 người chiếm hơn 10% dân số của huyện và xã Phụng Hiệp có dân số thấp nhất
là 6.551 người chiếm khoảng 3,4% dân số của huyện
Dân số trong độ tuổi lao động năm 2013 là 116.239 người (chiếm khoảng 60% dân số của huyện), trong đó số người có khả năng lao động là 115.020 người (chiếm gần 99% dân số trong độ tuổi lao động) Trong đó tỷ lệ lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp và lâm nghiệp chiếm gần 76%, các lĩnh vực còn lại chiếm khoảng 24%, nhìn chung trên địa bàn huyện Phụng Hiệp người dân vẫn còn sản xuất nông nghiệp là chủ yếu
Giáo dục:
Năm 2013, hầu hết 15 xã trong huyện Phụng Hiệp được công nhận xóa
mù chữ và phổ cập giáo dục trung học cơ sở và tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi được phổ cập tiểu học là 100%, Nhà nước đã đầu tư và xây dựng hệ thống trường học để đáp ứng cho nhu cầu giảng dạy và học tập Đến năm 2013 toàn huyện
có 39 trường tiểu học, 12 trường trung học cơ sở và 4 trường trung học phổ thông với đội ngũ giáo viên không ngừng tăng qua từng năm nhằm đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng giảng dạy, tính đến năm 2013 toàn huyện có
1462 giáo viên bao gồm 826 giáo viên tiểu học (chiếm khoảng 56,5%), 489 giáo viên trung học cơ sở (chiếm khoảng 33,4%), 147 giáo viên trung học phổ thông (chiếm 10,1%)
Y tế:
Tính đến năm 2013, toàn huyện có 1 bệnh viện, 2 phòng khám đa khoa khu vực và 15 trạm y tế với 204 cán bộ y tế bao gồm 34 bác sỹ và trình độ cao hơn, 139 y sỹ, kỹ thuật viên, 31 y tá và ngành dược có 50 cán bộ Nhìn chung ngành Y của huyện còn yếu kém, cần có sự quan tâm của nhà nước để có những biện pháp nhằm tạo điều kiện cho y tế phát triển hơn
Văn hóa – xã hội:
Tính đến năm 2013, toàn huyện có 16 thư viện, phòng đọc sách tạo điều kiện cho người dân nâng cao kiến thức, trình độ và một trung tâm văn hóa tạo điều kiện cho người dân tham gia các hoạt động, phong trào văn nghệ của huyện Tình hình phủ sóng phát thanh và truyền hình đã được phủ sóng trên toàn bộ các xã của huyện nhằm nâng cao đời sống và hiểu biết của người dân
3.1.2.2 Tình hình kinh tế
Trang 27Về nông nghiệp:
Nông nghiệp vẫn là thế mạnh của huyện, những năm qua ngành nông nghiệp huyện chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, trên cơ sở quy hoạch phát triển sản xuất hợp lý, phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng và sinh thái của từng vùng Năm 2013 toàn huyện gieo trồng được 53.707 ha lúa (3 vụ), sản lượng 312.356 tấn Nhiều vùng chuyên canh lúa, mía, cây ăn trái, nuôi trồng thủy sản, mang lại hiệu quả kinh tế cao đã đóng góp tích cực vào việc nâng cao mức sống người dân, xóa hộ đói, giảm hộ nghèo
Ngoài lúa và cây ăn trái, huyện Phụng Hiệp còn chú trọng phát triển cây mía, là vùng nguyên liệu mía của tỉnh Hậu Giang Niên vụ mía năm 2013, huyện Phụng Hiệp trồng được 9.554 ha, sản lượng 814.387 tấn, giá bán từ 780 – 960 đồng/kg, gần trung tâm huyện Phụng Hiệp là Công ty Mía đường - cồn Long Mỹ Phát và nhà máy đường Phụng Hiệp đó là điều kiện thuận lợi để tiêu thụ mía trên địa bàn huyện Bên cạnh thế mạnh cây lúa và cây mía truyền thống, huyện Phụng Hiệp còn tận dụng lợi thế tự nhiên để đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản Phong trào chăn nuôi thủy sản ở huyện Phụng Hiệp nở rộ trong vài năm gần đây Bước đầu chăn nuôi theo hình thức bán công nghiệp, chủ yếu trong ao, vèo ven các tuyến kênh, rạch Mỗi khi mùa nước về, thay vì
sản xuất lúa vụ ba kém hiệu quả, người dân chuyển sang nuôi cá dưới ruộng
Về công nghiệp:
Tổng giá trị sản xuất công nghiệp năm 2013 là 3.310.227 triệu đồng, tăng 102.552 triệu đồng so với năm 2012 Nhìn chung sản xuất công nghiệp của huyện có phát triển so với năm trước Lĩnh vực cá thể tăng nhưng các lĩnh vực còn lại như tập thể, tư nhân và hỗn hợp giảm có thể do thiếu thị trường tiêu thụ (Chi Cục Thống kê huyện Phụng Hiệp năm 2013)
Về thương nghiệp:
Tổng giá trị bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ trên địa bàn huyện năm 2013 đạt 3.887.017 triệu đồng, tăng 679.346 triệu đồng so với năm 2012 (tăng 18% so với năm 2012) Trong đó thương mại đạt 2.490.800 triệu đồng, tăng 69.978 triệu đồng so với năm 2012 (tăng khoảng 2,8% so với năm 2012) Thêm vào đó dịch vụ tăng từ 163.861 triệu đồng năm 2012 lên 641.359 triệu đồng năm 2013 (năm 2013 tăng gấp 3,9 lần so với năm 2012) (Chi Cục Thống kê huyện phụng hiệp năm 2013)
3.2 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU GIANG
3.2.1 Về trồng trọt
Trang 28Phụng Hiệp là huyện có địa hình trũng với đất đai được phù sa bồi đắp màu mỡ, rất phù hợp để phát triển ngành nông nghiệp, nắm bắt được lợi thế này huyện đã, đang và sẽ có những chính sách đầu tư hợp lí cho tất cả các ngành, đặc biệt là lĩnh vực trồng trọt
Bảng 3.2: Diện tích cây trồng huyện Phụng Hiệp trong giai đoạn 2011-2013
Nguồn: Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Phụng Hiệp, 2013
Bảng 3.2 cho thấy diện tích cây trồng qua các năm, trong đó diện tích lúa, cây ăn trái và mía đều có sự biến động tăng giảm Diện tích trồng lúa từ năm 2011 đến năm 2012 đã giảm, cụ thể là giảm 2.421,8 ha nhưng đến năm
2013 diện tích lúa tăng lên 2.689,8 ha Tuy diện tích tăng lên không nhiều nhưng thay vào đó sản lượng lại tăng lên đáng kể, sản lượng năm 2012 đạt 295.543 tấn đến năm 2013 đã đạt 312.356, tăng 16.813 tấn so với năm 2012 Diện tích cây ăn trái không có thay đổi từ năm 2011 đến 2012, nhưng đến năm 2013 lại tăng lên đáng kể, tăng thêm 1.686,3 ha, tăng khoảng 35,8%
Do cây ăn trái có giá trị cao nên diện tích của các hộ đang dần chuyển đổi từ sàn xuất lúa, mía sang trồng cam, bưởi, quýt đường, chanh không hạt nhằm tăng thu nhập
Mía là một trong những cây chủ lực của huyện Phụng Hiệp nhìn chung diện tích mía không ngừng tăng lên qua các năm Năm 2011 diện tích mía 8.813,5 ha đến năm 2012 diện tích tăng thêm 224 ha tăng khoảng 2,54% Đến năm 2013 diện tích mía lại tiếp tục tăng lên 515,5 ha, tăng 5,7% so với năm
2012 Diện tích ngày một tăng là do đang qui hoạch vùng nguyên liệu mía, được đầu tư cơ sở hạ tầng về thủy lợi, chuyển đổi giống mới có năng suất và chữ đường cao cùng với các chính sách hỗ trợ khác nên người dân đã mở rộng thêm diện tích trồng
3.2.2 Về chăn nuôi
Ngành chăn nuôi của huyện trong năm 2013 có xuất hiện bệnh trên gia súc, gia cầm nhưng thiệt hại không đáng kể, do có biện pháp phòng chống kịp thời và thực hiện tốt công tác tiêm phòng, kiểm dịch thú y, kiểm soát giết mổ, quản lý đàn chặt chẽ Tuy nhiên vào đầu năm (tháng 2/2013) có xuất hiện bệnh cúm gia cầm ở 1 số hộ thuộc ấp Mỹ Thạnh, xã Tân Phước Hưng, nhờ
Trang 29phát hiện kịp thời và thực hiện các các biện pháp phòng chống tốt, khống chế nhanh nên dịch bệnh không lây lan Tuy nhiên lại gặp không ít khó khăn do giá trên thị trường giảm nên quy mô ngành chăn nuôi có sự biến động Nhìn vào bảng 3.3 có thể thấy rõ đàn trâu đạt 90 con so với kế hoạch đề ra 120 con, đạt 75% kế hoạch; đàn bò đạt 201 con so với kế hoạch đề ra 260 con, đạt 77,31% kế hoạch; đàn lợn đạt 23.979 con so với kế hoạch đề ra 26.000 con, đạt 92,23% kế hoạch; đàn gia cầm đạt 855.860 con so với kế hoạch đề ra 870.000 con, đạt 98,37% kế hoạch
Bảng 3.3: Số lượng và sản lượng thịt gia súc - gia cầm từ năm 2011 - 2013 Loài
Số lượng (Con)
Sản lượng (Tấn)
Số lượng (Con)
Sản lượng (Tấn)
Số lượng (Con)
Sản lượng (Tấn)
Nguồn: Chi Cục Thống Kê huyện Phụng Hiệp,2013
3.3 TÌNH HÌNH TRỒNG MÍA Ở HUYỆN PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU GIANG
3.3.1 Sơ lược về cây mía
Mía có tên khoa học là Saccharum, mía là loại cây nhiệt đới nên đòi hỏi điều kiện độ ẩm rất cao Nhiệt độ bình quân thích hợp cho sự sinh trưởng của cây mía là 15-26⁰C Giống mía nhiệt đới sinh trưởng chậm khi nhiệt độ dưới 21⁰C và ngừng sinh trưởng khi nhiệt độ 13⁰C và dưới 5⁰C thì cây sẽ chết Những giống mía á nhiệt đới tuy chịu rét tốt hơn nhưng nhiệt độ thích hợp cũng giống như mía nhiệt đới Mía là cây nhạy cảm với ánh sáng và đòi hỏi cao về ánh sáng Thiếu ánh sáng, mía phát triển không tốt, hàm lượng đường thấp Quang hợp của cây mía tỷ lệ thuận với cường độ và độ dài chiếu sáng Thiếu ánh sáng cây hút phân kém do đó phân đạm, lân, kali chỉ hiệu quả khi ánh sáng đầy đủ Vì vậy ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới mía vươn cao mạnh nhất khi bắt đầu vào mùa hè có độ dài ngày tăng lên Chính vì vậy, nó là nhân
tố quan trọng quyết định năng suất và sản lượng mía
3.3.2 Quy trình kỹ thuật trồng mía
Thời vụ: thời gian trồng mía thích hợp trong năm là từ tháng 11 đến
tháng 3 năm sau, tập trung chủ yếu ở tháng 12 và tháng 2
Trang 30Chuẩn bị đất: tiến hành vệ sinh đồng ruộng diệt trừ cỏ dại, mầm móng
sâu bệnh, làm cho đất tơi xốp thong thoáng; đào hộc như sau: hang cách hang 1,2m, rộng 20-30cm, sâu 20-30cm; sau đó tiến hành bón lót toàn bộ phân nền hữu cơ, phân lân và thuốc Basudin trước khi đặt hom 1-2 ngày
Chuẩn bị hom mía: hom không sâu bệnh, không lẫn giống, không xây
xát, không quá già và cũng không quá non (tốt nhất là từ 5-7 tháng tuổi); ngâm hom trong nước 8-24 giờ; chặt mỗi hom hai mắt mầm (20-30cm), hom chặt xong đem trồng ngay là tốt nhất; lượng hom giống cần thiết cho 1ha từ 4-6 tấn
Đặt hom: chuẩn bị giống xong là đặt hom ngay, đặt thành một hang giữa
rãnh mía, hom cách nhau từ 10-20cm (tùy theo giống) đối với nền đất ẩm khi đặt hom nên ấn nhẹ cho lún xuống nữa thân hom, để giữ ẩm cho mầm và rễ dễ phát triển Ở nền đất khô hom đặt xuống phải lấp một lớp đất mỏng để cố định hom và giữ ẩm
Bón phân: nên sử dụng phân nền hữu cơ vi sinh hoặc bả bùn mía sẽ cho
năng suất, chữ đường cao, rất ổn định cho việc thâm canh cây mía Cách bón phân được chia như sau: bón lót với liều lược 10-20 tấn phân nền cộng với 500kg supper lân và 20kg Basidin/ha xới trộn đều với lớp đất mặt; bón thúc thường chia làm hai lần bón:
- Thúc lần 1: bón Ure 200kg cộng với Kali 150kg/ha Bón lúc mía khoảng 1,5-2 tháng tuổi, kết hợp với vô chân ấm
- Thúc lần 2: bón Ure 150kg cộng với Kali 200kg/ha Bón lúc mía khoảng 4-5 tháng tuổi, kết hợp với vô chân khỏa
Chú ý: khi mía trồng trên 5 tháng tuổi thì ngưng bón thúc, khi bón phân thúc nên kết hợp lấp đất vô chân mía là tốt nhất, đối với chân đất nhiều cát cần tăng them 10% lượng phân bón hữu cơ
Chăm sóc: sau khi trồng 1-1,5 tháng tuổi nếu phát hiện có chết hom (dài
hơn 50cm) nên tiến hành trồng dặm để đảm bào mật độ, cần làm sạch cỏ ở giai đoạn cây con để cỏ không cạnh tranh dinh dưỡng và ánh sánh với mía Vô chân mía cần kết hợp hai lần bón phân để vô chân cho mía Tưới nước giũ ẩm vao mùa khô và không để đọng nước vào mùa mưa Đánh lá có thể đánh ba lần cho mía:
- Lần 1: lúc mía khoảng 3 tháng tuổi
- Lần 2: lúc mía khoảng 6 tháng tuổi
Trang 31- Lần 3: lúc mía khoảng 9 tháng tuổi, đây là giai đoạn chuẩn bị thu hoạch mía
Phòng trừ sâu bệnh: rải Basudin 20kg/ha Bón vào rãnh mía trước khi
đặt hom, thường xuyên thăm đồng để chặt và tiêu hủy các cây mía bị sâu bệnh tấn công để tránh lây lan
Thu hoạch: tùy từng giống mía ta trồng mà xác định được giai đoạn chín
của mía; đồng thời quan sát màu da thân mía trở nên bóng, sậm, ít phấn, lá khô nhiều; độ ngọt giữa gốc và ngọn không chênh lệch là thu hoạch được Dùng dao chặt bén đốn sát gốc tất cả các cây trên hàng mía, để vụ sau mía tái sinh nhiều hơn Thu hoạch đến đâu vận chuyển đến đó không nên để lâu quá hai ngày lượng đường trong mía sẽ giảm Áp dụng đúng kỹ thuật canh tác thì năng suất mía nguyên liệu bình quân thu được 120 tấn/ha
3.3.2 Diện tích, năng suất, sản lượng mía qua các năm
Bảng 3.4: Diện tích, sản lượng, năng suất mía huyện Phụng Hiệp, giai đoạn
đối
Tương đối (%)
Tuyệt đối
Tương đối (%) Diện tích
Nguồn: Chi cục Thống Kê huyện Phụng Hiệp, 2013
Số liệu ở bảng 3.4 cho thấy diện tích, sản lượng và năng suất có sự tăng giảm qua các năm Diện tích mía trong giai đoạn từ năm 2011 – 2013 không ngừng tăng lên do giá mía nguyên liệu của huyện được các nhà máy thu mua với giá khá cao, nông dân trong huyện bắt đầu ồ ạt chuyển đổi các loại cây trồng hiện có không mang lại giá trị kinh tế cao sang trồng mía Năm 2012 là 9.037,5 ha tăng thêm 224 ha (tăng 2,55%) so với năm 2011, đến năm 2013 tiếp tục tăng thêm 515,5 ha (tăng 5,7%) so với năm 2012 Về sản lượng do việc tăng diện tích nên năm 2012 sản lượng mía cũng tăng nhanh so với năm
2011, cụ thể ở năm 2011 đạt 925.417,5 tấn thì năm 2012 tăng thêm 68.707 tấn (tăng 7,42%)nhưng đến năm 2013 thì giảm xuống 814.387 tấn, giảm 179.738 tấn (giảm 18,08%) so với năm 2012 Sản lượng giảm có thể do nhiều nguyên