1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Bình Định

116 1,3K 14

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Bình Định
Tác giả Phạm Đình Sửu
Người hướng dẫn TS. Vũ Nam
Trường học Đại Học Quốc Gia Hà Nội - Trường Đại Học Khoa Học Xã Hội Và Nhân Văn
Chuyên ngành Du lịch
Thể loại Luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 116
Dung lượng 0,94 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (7)
  • 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn (7)
  • 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài (7)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (8)
  • 5. Lịch sử nghiên cứu của đề tài (8)
  • 6. Phương pháp nghiên cứu (9)
  • 7. Kết cấu của đề tài (10)
  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỀN VỀ PHÁT TRIỀN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH DU LỊCH (11)
    • 1.1. Khái niệm nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực (11)
      • 1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực (11)
      • 1.1.2. Phát triển nguồn nhân lực (13)
    • 1.2. Phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch (13)
      • 1.2.1. Nguồn nhân lực ngành du lịch (13)
      • 1.2.2. Vai trò của nguồn nhân lực đối với phát triển du lịch (15)
      • 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch (15)
      • 1.2.4. Vai trò, nhu cầu phát triển NNL ngành du lịch Việt Nam đến năm 202015 1.2.5. Nội dung cơ bản của phát triển nguồn nhân lựctrong du lịch (16)
    • 1.3. Kinh nghiệm phát triển NNL DL của một số địa phương trong nước và bài học kinh nghiệm chophát triển nguồn nhân lực du lịch Bình Định (20)
      • 1.3.1. Kinh nghiệm phát triển NNL DL của mộtsố địa phương trong nước (20)
      • 1.3.2. Kinh nghiệm phát triển NNL DL củamột số quốc gia trên thế giới (22)
      • 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho phát triển nguồn nhân lực du lịch Bình Định 24 Tiểu kết chương 1 (25)
    • Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH TỈNH BÌNH ĐỊNH (0)
      • 2.1. Khái quát chung về du lịch Bình Định (27)
        • 2.1.1. Về vị trí địa lý[18] (27)
        • 2.1.2. Khái quát chung về du lịch Bình Định (27)
        • 2.1.3. Nhận xét về tình hình phát triển của ngành du lịch Bình Định (37)
      • 2.2. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Bình Định (38)
        • 2.2.1. Quy mô và cơ cấu nguồn nhân lực du lịch tỉnh Bình Định (38)
        • 2.2.2. Thực trạng nguồn nhân lực khối hành chính sự nghiệp (41)
        • 2.2.3. Thực trạng nguồn nhân lực khối sản xuất kinh doanh du lịch (44)
        • 2.2.4. Thực trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực du lịch (60)
      • 2.3. Đánh giá chung về phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Bình Định (67)
        • 2.3.1. Kết quả đạt được (67)
        • 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân (68)
        • 2.3.3. Đánh giá tổng quan về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT) đối với phát triển nhân lực ngành du lịch tỉnh Bình Định (70)
    • Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH TỈNH BÌNH ĐỊNH (0)
      • 3.1. Những căn cứ để đề xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân lực du lịch Bình Định (74)
        • 3.1.1. Quan điểm phát triển (74)
        • 3.1.2. Mục tiêu phát triển (75)
      • 3.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Bình Định (76)
        • 3.2.1. Nhóm giải pháp Tăng cường quản lý nhà nước về phát triển NNL DL đối với lao động khối hành chính sự nghiệp (76)
        • 3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo NNL DL tỉnh Bình Định 79 3.2.3. Nhóm giải pháp phát triển NNL DL đối với khối sản xuất kinh doanh. 84 3.2.4. Các giải phát hỗ trợ phát triển NNL DL Bình Định (80)
      • 3.3. Một số kiến nghị (90)
        • 3.3.1. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước (90)
        • 3.3.2. Chính quyền địa phương (91)
  • KẾT LUẬN (93)
    • Biểu 2.2: Cơ cấu trình độ lao động nguồn nhân lực du lịch tỉnh Bình Định (0)

Nội dung

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Nghiên cứu này nhằm hệ thống hóa và xây dựng cơ sở lý luận cho việc phát triển nguồn nhân lực (NNL) tại Bình Định, đồng thời áp dụng vào thực tiễn nguồn nhân lực du lịch (DL) ở Bình Định để đề xuất các giải pháp phát triển hiệu quả.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

Nghiên cứu và đánh giá thực trạng nguồn nhân lực (NNL) trong lĩnh vực du lịch tại tỉnh Bình Định nhằm xác định các vấn đề hiện tại và đưa ra giải pháp phát triển NNL du lịch, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành du lịch địa phương.

Nghiên cứu về nguồn nhân lực (NNL) và phát triển NNL ngành du lịch tại tỉnh Bình Định nhằm phân tích và đánh giá thực trạng nhân lực du lịch trong các doanh nghiệp du lịch địa phương Bài viết sẽ chỉ ra những vấn đề bất cập còn tồn tại, nguyên nhân của chúng, đồng thời phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với NNL du lịch tỉnh Bình Định Từ đó, đề xuất các giải pháp cụ thể để tổ chức, xây dựng và phát triển NNL du lịch hiệu quả cho tỉnh.

Lịch sử nghiên cứu của đề tài

Gần đây, nghiên cứu về nguồn nhân lực (NNL), đặc biệt là NNL du lịch (DL), đã thu hút nhiều đề tài và công trình nghiên cứu Tuy nhiên, qua quá trình khảo sát tài liệu cho luận văn, tác giả nhận thấy rằng phần lớn các nghiên cứu chỉ tập trung vào NNL trong các lĩnh vực khác như phát triển nguồn nhân lực tại Thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hoặc tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế giao thông Bình Định Các công trình này chủ yếu sử dụng phương pháp thu thập thông tin và tiếp cận thống kê, nhưng chưa cung cấp cơ sở lý luận vững chắc và chưa đi sâu vào thực trạng nguồn nhân lực, dẫn đến các giải pháp đề xuất chưa thực sự phù hợp với vấn đề nghiên cứu.

Tỉnh Bình Định chưa từng có nghiên cứu chính thức về nguồn nhân lực du lịch (NNL DL), vì vậy đề tài "Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Bình Định" ra đời nhằm khai thác và phát triển NNL DL chất lượng, đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch trong tương lai Mục tiêu của nghiên cứu là xây dựng nguồn nhân lực du lịch có tâm và có tầm, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành du lịch Bình Định.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn là một đề tài có tính khoa học cao, do đó trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:

6.1 Phương pháp thu thập thông tin

Thông tin được thu thập từ giáo trình, sách chuyên khảo, báo chí, tạp chí du lịch và các nghiên cứu khoa học, cùng với dữ liệu từ các kênh truyền thông như website, nhằm hỗ trợ cho nghiên cứu đề tài.

6.2 Phương pháp tiếp cận thống kê

Số liệu thứ cấp và sơ cấp được thu thập trực tiếp từ các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch tại Bình Định, cũng như từ lãnh đạo các đơn vị liên quan đến ngành du lịch.

Dữ liệu điều tra được mã hóa và xử lý bằng phần mềm chuyên dụng, nhằm tạo nền tảng vững chắc cho việc đưa ra các nhận xét và đánh giá dựa trên các số liệu đã được xử lý.

Ngoài ra luận văn còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:

Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của đề tài có kết cấu gồm 03 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực du lịch

Chương 2: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Bình Định Chương 3: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Bình Định

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỀN VỀ PHÁT TRIỀN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH DU LỊCH

Khái niệm nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực

1.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực

Khái niệm NNL được sử dụng rộng rãi ở các nước phát triển từ những năm

Thế kỷ XX đã chứng kiến sự chuyển mình trong nhận thức về nguồn lực con người, nhấn mạnh vai trò quan trọng của yếu tố con người trong sự phát triển Nguồn nhân lực không chỉ bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng làm việc, mà còn liên quan đến chất lượng và tiềm năng phát triển rộng hơn.

Hiện nay, quan điểm về nguồn nhân lực (NNL) trên thế giới rất đa dạng, với nhiều tổ chức và cá nhân nghiên cứu đưa ra những góc nhìn khác nhau Tuy nhiên, nội dung chính thường xoay quanh các yếu tố như kiến thức, kinh nghiệm, năng lực và kỹ năng nghề nghiệp của con người.

Theo Liên Hợp Quốc, nguồn nhân lực (NNL) bao gồm tất cả kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và sự sáng tạo của con người, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của từng cá nhân và của cả đất nước.

Tổ chức Lao động Quốc tế định nghĩa nguồn nhân lực (NNL) của một quốc gia là toàn bộ những cá nhân trong độ tuổi có khả năng tham gia vào lực lượng lao động.

NNL được hiểu theo hai nghĩa:

Nguồn nhân lực (NNL) được hiểu là tổng thể dân cư sinh sống trong một khu vực cụ thể, cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội và đóng góp vào sự phát triển NNL bao gồm tất cả các cá nhân có khả năng phát triển bình thường trong cộng đồng.

Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực (NNL) là tổng hợp các yếu tố như thể lực, trí lực và kỹ năng nghề nghiệp của từng cá nhân tham gia vào quá trình lao động sản xuất NNL bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia lao động bằng tất cả khả năng vốn có Tại Việt Nam, khái niệm NNL đã được sử dụng rộng rãi từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới, điều này được thể hiện rõ qua các nghiên cứu về NNL.

Theo giáo sư viện sỹ Phạm Minh Hạc, nguồn lực con người được thể hiện qua số lượng và chất lượng dân cư, bao gồm thể lực, trí lực và năng lực phẩm chất Điều này cho thấy rằng nguồn nhân lực không chỉ phản ánh chất lượng hiện tại mà còn liên quan đến nguồn cung cấp nhân lực trong tương lai.

Theo PGS TS Nguyễn Tiệp (2005), nguồn nhân lực (NNL) bao gồm toàn bộ dân cư có khả năng lao động, được hiểu là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội Trong nghĩa hẹp hơn, NNL chỉ nhóm dân cư trong độ tuổi lao động có khả năng thực hiện công việc, phản ánh khả năng đảm đương lao động chính của xã hội.

Theo PGS.TS Trần Xuân Cầu (2008), nguồn nhân lực (NNL) là sức mạnh tiềm ẩn của dân cư, thể hiện khả năng huy động tham gia vào quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội, cả trong hiện tại và tương lai Sức mạnh và khả năng này được phản ánh qua số lượng, chất lượng và cơ cấu dân số, đặc biệt là số lượng và chất lượng của những người đủ điều kiện tham gia vào nền sản xuất xã hội.

Nguồn nhân lực (NNL) là một khái niệm tổng hợp, bao gồm các yếu tố về số lượng, chất lượng và cơ cấu phát triển của người lao động NNL không chỉ phản ánh tình hình hiện tại mà còn dự báo sự phát triển trong tương lai của các tổ chức, ngành nghề, địa phương và quốc gia.

Do đó, khi nghiên cứu về NNL chúng ta cần nghiên cứu trên cả ba phương diện về số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực

Số lượng lao động được nghiên cứu dựa trên nhu cầu sử dụng lao động trong quá trình phát triển của tổ chức, quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn nhân lực, cũng như dự báo về nhân lực trong tương lai Sự phát triển này phụ thuộc vào các yếu tố bên trong tổ chức, bao gồm nhu cầu công việc thực tế, và các yếu tố bên ngoài như gia tăng dân số, lực lượng lao động do di cư, cùng với các biến cố kinh tế - xã hội.

Chất lượng nguồn nhân lực (NNL) là khái niệm tổng hợp, bao gồm các đặc điểm như cơ cấu lứa tuổi, trạng thái thể lực, trí lực, trình độ văn hóa, chuyên môn, phong cách, đạo đức và hiểu biết xã hội của đội ngũ NNL Trong đó, trình độ học vấn đóng vai trò quan trọng, vì nó là cơ sở để đào tạo kỹ năng nghề nghiệp và góp phần hình thành nhân cách cũng như lối sống của mỗi cá nhân.

Cơ cấu nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá nguồn nhân lực, bao gồm các khía cạnh như trình độ đào tạo, lĩnh vực ngành nghề, dân tộc, giới tính và độ tuổi Việc phân tích cơ cấu này giúp hiểu rõ hơn về sự đa dạng và khả năng của lực lượng lao động.

1.1.2 Phát triển nguồn nhân lực

Phát triển nguồn nhân lực (NNL) được hiểu theo nhiều cách khác nhau do các cách tiếp cận khác nhau Theo quan điểm của Liên Hiệp Quốc, phát triển NNL bao gồm giáo dục, đào tạo và khai thác tiềm năng con người, nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Phát triển nguồn nhân lực (NNL) không chỉ là việc nâng cao giá trị vật chất mà còn cả giá trị tinh thần của con người Điều này bao gồm việc cải thiện trí tuệ, tâm hồn và kỹ năng nghề nghiệp, giúp con người trở thành những lao động có năng lực và phẩm chất vượt trội Sự phát triển này là cần thiết để đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của sự phát triển kinh tế - xã hội.

Phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch

1.2.1 Nguồn nhân lực ngành du lịch

Trong hoạt động du lịch, từ phía “cung du lịch” có nhiều thành phần tham gia vào hoạt động phục vụ khách du lịch là:

Tại các đầu mối giao thông như sân bay, nhà ga, và cảng biển, các phương tiện giao thông phổ biến như đường hàng không, đường bộ, đường sắt và đường biển đóng vai trò quan trọng trong việc phục vụ nhu cầu du lịch Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đặc thù bao gồm mạng lưới đường xá, kho nhiên liệu, cùng với các phương tiện máy móc và sửa chữa cần thiết, yêu cầu một lượng lao động lớn để đảm bảo các loại hình giao thông luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.

Tại điểm đến du lịch, các doanh nghiệp phục vụ du lịch tuyến trước như dịch vụ lưu trú, ăn uống và giải trí đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra trải nghiệm cho du khách Bên cạnh đó, các doanh nghiệp hỗ trợ du lịch tuyến sau như công ty xây dựng, quảng cáo và cung cấp hàng hóa cũng góp phần không nhỏ vào sự phát triển của ngành Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có trách nhiệm hoạch định chính sách và kiểm soát các dịch vụ du lịch, đảm bảo an ninh và trật tự xã hội Cuối cùng, cộng đồng dân cư, bao gồm các gia đình và tổ chức cộng đồng, cũng tham gia tích cực vào quá trình phục vụ khách du lịch, tạo nên một môi trường thân thiện và hấp dẫn cho du khách.

NNLDL bao gồm toàn bộ lao động trực tiếp và gián tiếp liên quan đến phục vụ khách du lịch Khi nói đến khái niệm NNL DL, chúng ta không chỉ đề cập đến lao động nghiệp vụ trực tiếp mà còn cả lao động quản lý, đào tạo và các lao động gián tiếp khác Dựa vào mối liên hệ với khách du lịch, lao động du lịch được chia thành hai nhóm: lao động trực tiếp và lao động gián tiếp.

1.2.2 Vai trò của nguồn nhân lực đối với phát triển du lịch

Lực lượng lao động trong ngành du lịch (NDL) được phân chia thành ba nhóm chính với vai trò khác nhau Nhóm đầu tiên là lao động chức năng quản lý nhà nước về du lịch, có nhiệm vụ xây dựng chiến lược phát triển du lịch cho quốc gia và các địa phương, đồng thời tham mưu hoạch định chính sách Nhóm thứ hai là lao động chức năng sự nghiệp NDL, bao gồm những cá nhân có trình độ học vấn cao và kiến thức chuyên sâu, đóng vai trò quan trọng trong đào tạo và nghiên cứu khoa học về du lịch, ảnh hưởng lớn đến chất lượng và số lượng nguồn nhân lực du lịch hiện tại và tương lai Cuối cùng, nhóm lao động chức năng kinh doanh là nhóm đông đảo nhất, trực tiếp tham gia vào quá trình kinh doanh du lịch và cung cấp dịch vụ cho du khách, do đó cần được nghiên cứu kỹ lưỡng.

1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch

Trình độ phát triển kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nền tảng vật chất cho giải quyết các vấn đề về nguồn nhân lực (NNL) Ở những quốc gia có nền kinh tế phát triển cao, đời sống nhân dân và các thiết chế xã hội được cải thiện, từ đó Nhà nước có khả năng đầu tư hiệu quả vào giáo dục, đào tạo NNL và các chính sách xã hội Kết quả là chất lượng NNL được nâng cao, góp phần thúc đẩy sự phát triển du lịch bền vững.

Trình độ phát triển kinh tế có tác động trực tiếp đến sự phát triển của du lịch, trong khi đó, mức độ phát triển của ngành du lịch sẽ quyết định số lượng, chất lượng và xu hướng phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực này.

Trình độ phát triển của giáo dục đào tạo đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực (NNL), vì chất lượng giáo dục ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng NNL Qua giáo dục đào tạo, các quốc gia xây dựng NNL với trình độ và cơ cấu ngành nghề phù hợp với yêu cầu phát triển Đặc biệt, trình độ phát triển của đào tạo du lịch có tác động trực tiếp đến chất lượng NNL trong ngành Du lịch.

Tốc độ gia tăng dân số ở các nước đang phát triển là một yếu tố cản trở sự tăng trưởng kinh tế và phát triển nguồn nhân lực Sự gia tăng dân số nhanh chóng tạo áp lực lên cơ sở hạ tầng xã hội, ảnh hưởng đến việc hoạch định chính sách xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục và phát triển nguồn nhân lực Để cải thiện chất lượng nguồn nhân lực, cần giảm tỷ lệ phát triển dân số xuống mức hợp lý.

Các chính sách kinh tế - xã hội vĩ mô, bao gồm chính sách phát triển kinh tế xã hội của nhà nước và các chính sách riêng biệt như giáo dục đào tạo, tuyển dụng, sử dụng lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội và bảo hộ lao động, đều có ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn nhân lực (NNL).

Các yếu tố bên ngoài như toàn cầu hóa, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, và xu hướng thay đổi trong cách thức du lịch cũng như nhu cầu của du khách có ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch.

1.2.4 Vai trò, nhu cầu phát triển NNL ngành du lịch Việt Nam đến năm 2020

1.2.4.1 Vai trò của phát triển NNL đối với ngành du lịch Việt Nam

NNL đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, đặc biệt là đối với nguồn lực con người Vai trò này được thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển bền vững.

Phát triển nguồn nhân lực (NNL) là yếu tố quyết định đến sự phát triển của các nguồn lực khác trong ngành kinh tế, đặc biệt là ngành du lịch (NDL) NNL không chỉ không bị cạn kiệt trong quá trình khai thác mà còn có khả năng tái sinh và phát triển nếu được bồi dưỡng và sử dụng hợp lý Ngành du lịch yêu cầu NNL lớn với nhiều trình độ khác nhau do tính chất đặc thù và mức độ cơ giới hóa thấp, phục vụ nhu cầu đa dạng của khách hàng Do đó, sự phát triển của NNL đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của NNL trong ngành du lịch.

Vào thứ hai, quyết định về NNL DL có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của DNDL Trong NDL, chất lượng dịch vụ mà khách hàng đánh giá thường bị tác động mạnh mẽ bởi quá trình giao tiếp giữa họ và nhân viên phục vụ Mỗi cử chỉ, hành động và lời nói của nhân viên đều góp phần hình thành cảm nhận và đánh giá của khách hàng về chất lượng phục vụ.

Thứ ba, NNL tiếp tục phát triển NDL trong bối cảnh khoa học công nghệ và toàn cầu hóa Cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, tạo cơ hội cho các nước, đặc biệt là ngành du lịch, được xem là "công nghiệp không khói" với tiềm năng lớn Sự tiến bộ công nghệ hiện đại đã đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng về tiêu chuẩn phòng ngủ, dịch vụ vận chuyển và tiện nghi.

Việc nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của nguồn lực con người (NLĐ) trong hoạt động của doanh nghiệp là rất cần thiết Để thu hút và duy trì NLĐ có năng lực, trình độ và thái độ làm việc phù hợp, các doanh nghiệp cần lựa chọn đúng người cho đúng việc nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc phát triển nguồn nhân lực (NNL), đặc biệt là NNL trực tiếp, cùng với quản trị NNL hiệu quả, là yếu tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Chính sách và chiến lược phát triển NNL cần phải kịp thời và phù hợp, vì yếu tố con người luôn là chìa khóa dẫn đến thành công trong mọi lĩnh vực.

1.2.4.2 Nhu cầu phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch

Kinh nghiệm phát triển NNL DL của một số địa phương trong nước và bài học kinh nghiệm chophát triển nguồn nhân lực du lịch Bình Định

1.3.1 Kinh nghiệm phát triển NNL DL của mộtsố địa phương trong nước 1.3.1.1 Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực du lịch của Đà Nẵng [3] Đà Nẵng là một trong những thành phố trực thuộc Trung ương có diện tích 1.255,53 km² (trong đó phần đất liền là 950.53 km², phần huyện đảo Hoàng Sa là

305 km²).Đà Nẵng hiện tại có tất cả là 6 quận, và 2 huyện là Hòa Vang và huyện đảo Hoàng Sa

Tính đến tháng 9/2013, Đà Nẵng đã thu hút 251.648 lượt khách, tăng 3.06% so với cùng kỳ năm 2012 Trong đó, khách quốc tế đạt 131.308 lượt, tăng 2.24%, và khách nội địa đạt 110.200 lượt, tăng 1.15% Khách outbound đạt 10.140 lượt, tăng 49.2% so với năm trước Doanh thu từ lữ hành đạt 588 triệu đồng, tăng 15.7% so với năm 2012.

Với đặc điểm tự nhiên phong phú và dân số đông đảo, Đà Nẵng có tiềm năng lớn để phát triển du lịch Việc phát triển nguồn nhân lực du lịch (NNL DL) trở thành yêu cầu cấp bách nhằm đưa Đà Nẵng trở thành một trong những địa phương hàng đầu về du lịch tại Việt Nam Để đạt được mục tiêu này, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Đà Nẵng đã triển khai nhiều giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng NNL DL cho tỉnh.

Để xác định nhu cầu phục vụ của nguồn nhân lực (NNL) đối với các luồng du khách, cần tiến hành phân luồng du khách một cách chính xác Từ đó, có thể xây dựng chiến lược đào tạo phù hợp nhằm đáp ứng hiệu quả nhất nhu cầu của từng nhóm khách.

- Xây dựng các chính sách thu hút nhân tài nhằm mục đích thu hút NNL có trình độ cao về làm việc cho tỉnh nhà

Kết hợp với các cơ sở kinh doanh du lịch địa phương và các đối tác trong và ngoài nước là cách hiệu quả để đào tạo thực tế cho nguồn nhân lực trong ngành du lịch.

Xây dựng và phát triển hệ thống các trường và trung tâm đào tạo nguồn nhân lực du lịch trên địa bàn tỉnh nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển của ngành du lịch.

1.3.1.2 Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực du lịch của Khánh Hòa[12]

Khánh Hòa sở hữu bờ biển dài hơn 200km và gần 200 hòn đảo, cùng nhiều vịnh biển tuyệt đẹp như Vân Phong và Nha Trang, vịnh được xếp vào một trong 29 vịnh đẹp nhất thế giới Nhờ những lợi thế này, Khánh Hòa đã phát triển thành một trong những trung tâm du lịch hàng đầu của Việt Nam.

Từ năm 2001 đến nay, tỉnh đã đào tạo hơn 900 cán bộ quản lý và nhân viên phục vụ trong ngành, đồng thời các trường trung học chuyên nghiệp và đại học cũng đóng góp vào công tác đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cho ngành này.

Tỉnh Khánh Hòa đã triển khai chương trình giảng dạy lồng ghép văn hóa du lịch vào các bộ môn khoa học xã hội, tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn và dài hạn chuyên ngành du lịch với gần 3.000 học viên Các cơ sở kinh doanh du lịch, đặc biệt là những cơ sở từ 3 sao trở lên, đã chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo tại chỗ hoặc hợp tác với các trường để đáp ứng nhu cầu phát triển Số lượng cán bộ công nhân viên trong ngành du lịch tại Khánh Hòa đã tăng từ 4.354 người vào năm 2003 lên 8.900 người vào năm 2007, trong đó có 1.809 học viên được đào tạo chuyên ngành du lịch tại các cơ sở giáo dục trong tỉnh.

1.3.1.3 Kinh nghiệm phát triển NNL DLcủa Quảng Ninh[14]

Trong thời gian qua, nhờ sự đầu tư mạnh mẽ về cơ sở hạ tầng và các chính sách phát triển nguồn nhân lực (NL) du lịch, Quảng Ninh đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng với tốc độ khách du lịch đạt 14.4%/năm và doanh thu du lịch tăng 37%/năm Những thành tựu này phản ánh những quyết sách đúng đắn của tỉnh, xác định NL du lịch là yếu tố then chốt để phát triển ngành du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn Tỉnh đã chú trọng đầu tư vào công tác đào tạo nguồn nhân lực, hợp tác với các cơ sở giáo dục lớn để tổ chức các lớp đào tạo phù hợp với nhu cầu thực tế, từ đó nâng cao kiến thức chuyên môn, thái độ làm việc và khả năng giao tiếp ngoại ngữ cho đội ngũ lao động Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp du lịch cao cấp cũng đã mời chuyên gia nước ngoài đến đào tạo tại chỗ, nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên, đáp ứng tốt hơn yêu cầu tiêu chuẩn nghề nghiệp.

1.3.2 Kinh nghiệm phát triển NNL DL củamột số quốc gia trên thế giới

Bình Định, với nguồn nhân lực còn non trẻ, cần học hỏi kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực từ các quốc gia như Thái Lan, Nhật Bản và Đức Việc này là cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững của nguồn nhân lực địa phương, phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Chính phủ Thái Lan xem phát triển nguồn nhân lực (NNL) là ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển quốc gia Kế hoạch phát triển du lịch tập trung vào việc cải thiện giáo dục nghề nghiệp trong lĩnh vực du lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế đất nước.

Chính sách phát triển nguồn nhân lực du lịch tại Thái Lan nhằm phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá, được thực hiện thông qua việc tăng cường giáo dục dạy nghề và kỹ thuật nghiệp vụ du lịch Chính sách này nhấn mạnh đào tạo kỹ năng thực hành và khuyến khích đào tạo nội bộ tại doanh nghiệp du lịch Sự hợp tác giữa Chính phủ và khu vực tư nhân trong các chương trình phát triển nguồn nhân lực du lịch cho thấy mối liên kết chặt chẽ giữa giáo dục, đào tạo nghề và các hệ thống trường học với doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực đào tạo nghề du lịch.

Hệ thống phát triển nguồn nhân lực (NNL) ở Nhật Bản, được gọi là hệ thống phát triển nhân lực suốt đời, tập trung vào việc nâng cao kỹ năng từ cơ bản đến nâng cao một cách liên tục và phù hợp với từng nhóm lao động Các hoạt động này không chỉ đảm bảo sự thăng tiến nghề nghiệp bền vững theo thời gian mà còn giúp người lao động thích ứng với những biến đổi trong thị trường lao động.

Quá trình phát triển nhân lực NDL tại Nhật Bản bao gồm ba hình thức đào tạo: công cộng, doanh nghiệp và tự đào tạo Đặc biệt, đào tạo tại doanh nghiệp được chú trọng với các nghề giản đơn như phục vụ buồng, giặt là và phục vụ nhà hàng, trong đó huấn luyện tại vị trí công việc là chính Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong đào tạo công cộng và thiết lập mối quan hệ với doanh nghiệp và người lao động, đồng thời xây dựng khung pháp lý và kế hoạch hỗ trợ phát triển năng lực cho người lao động, khuyến khích tự học và học suốt đời.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH TỈNH BÌNH ĐỊNH

LỊCH TỈNH BÌNH ĐỊNH 2.1 Khái quát chung về du lịch Bình Định

2.1.1 Về vị trí địa lý[18]

Bình Định là một tỉnh ven biển miền Trung Việt Nam, có lãnh thổ trải dài 110 km theo hướng Bắc - Nam và chiều ngang trung bình 55 km Diện tích tự nhiên của tỉnh đạt 6.025 km2, với điểm hẹp nhất là 50 km và điểm rộng nhất là 60 km.

Tỉnh Quảng Ngãi nằm ở phía Bắc, giáp ranh với tỉnh này qua đường biên giới dài 63 km, bắt đầu từ đèo Bình Đê, điểm cực Bắc có tọa độ 14°42' Bắc, 108°56' Đông Phía Nam, tỉnh này giáp với tỉnh Phú Yên qua đường biên giới dài 59 km, với điểm cực Nam tọa độ 13°31' Bắc.

Tỉnh có tọa độ 108°0'57" Đông, phía Tây giáp tỉnh Gia Lai với đường biên giới dài 130 km và điểm cực Tây tại 14°0'27" Bắc, 108°0'27" Đông Phía Đông giáp biển Đông, sở hữu bờ biển dài 134 km, với điểm cực Đông nằm ở xã Nhơn Châu (Cù Lao Xanh).

2.1.2 Khái quát chung về du lịch Bình Định

2.1.2.1 Tài nguyên du lịch tỉnh Bình Định

Bình Định là vùng đất giàu lịch sử và văn hóa, nổi bật với nhiều công trình văn hóa vật thể và phi vật thể quý giá Từng là cố đô của vương quốc Chăm-pa, nơi đây sở hữu thành cổ Đồ Bàn và hệ thống Tháp Chăm độc đáo với 14 tháp Bình Định cũng là nơi khởi nguồn phong trào khởi nghĩa nông dân Tây Sơn thế kỷ XVIII, quê hương của anh hùng dân tộc Quang Trung - Nguyễn Huệ, và là nơi sản sinh nhiều nhà văn hóa lớn như Đào Duy Từ, Đào Tấn, Xuân Diệu, Chế Lan Viên, và Hàn Mặc Tử Với 234 di tích lịch sử - văn hóa, trong đó hơn 60 di tích được xếp hạng quốc gia và tỉnh, Bảo tàng Quang Trung cùng các di tích Tây Sơn thu hút nhiều nhà nghiên cứu và du khách quốc tế Đến Bình Định, du khách còn được trải nghiệm tinh thần thượng võ qua các màn biểu diễn võ thuật và trống trận Tây Sơn.

Bình Định nổi bật với 12 trống đẹp mắt và tinh tế, cùng với địa hình đa dạng bao gồm núi, sông, hồ và gần 150.000 ha rừng tự nhiên, tạo nên bức tranh thiên nhiên đa sắc màu Tỉnh này sở hữu nhiều cảnh quan kỳ thú như thắng cảnh Hầm Hô, hồ Núi Một và Núi Bà, là điều kiện lý tưởng cho phát triển du lịch sinh thái, leo núi và nghỉ dưỡng Với 134 km bờ biển trải dài phía Đông, Bình Định có nhiều huyện, thành phố giáp biển và được thiên nhiên ban tặng nhiều thắng cảnh cùng bãi biển đẹp, bao gồm Quy Nhơn, Ghềnh Ráng, Quy Hòa, Bãi Dài và nhiều địa điểm khác Các bãi biển tại đây đều có cát trắng, nước trong xanh và ánh nắng rực rỡ, đặc biệt tập trung tại khu vực Quy Nhơn, thuận lợi cho việc quy hoạch và đầu tư phát triển du lịch biển.

2.1.2.2.Tình hình phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch[20]

Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch bao gồm giao thông vận tải đường bộ, đường thủy, đường sắt, hàng không, cùng với các hệ thống thông tin liên lạc và cung cấp năng lượng Tầm quan trọng của hệ thống này trong phát triển kinh tế, đặc biệt là ngành du lịch, là rất lớn Ngay từ đầu, các nhà quy hoạch đã chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng để hỗ trợ sự phát triển du lịch địa phương Trong những năm gần đây, đầu tư vào cơ sở hạ tầng du lịch đã được thực hiện một cách hệ thống và đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực.

Giao thông đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển NDL của địa phương Nhờ vào sự hỗ trợ từ Trung ương và nguồn lực nội địa, cơ sở hạ tầng giao thông, đặc biệt là hàng không, đã được đầu tư và nâng cấp liên tục Những năm gần đây, việc nâng cấp Ga Hàng không Phù Cát, tăng tần suất chuyến bay và đưa vào hoạt động các đường bay thẳng như Hà Nội - Quy Nhơn và Thành phố Hồ Chí Minh - Quy Nhơn với máy bay lớn A320 đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Trong thời gian qua, tỉnh đã đầu tư xây dựng nhiều tuyến đường chiến lược, đặc biệt là các tuyến như Quy Nhơn - Sông Cầu (Quốc lộ I D), Quy Nhơn - Nhơn Hội và Nhơn Hội - Tam Quan, mang lại lợi ích lớn cho kinh tế - xã hội Việc hoàn thành đường Xuân Diệu cùng với các công trình chỉnh trang đô thị đã tạo ra diện mạo mới cho thành phố Quy Nhơn, hướng ra biển, góp phần làm cho thành phố ngày càng xanh - sạch - đẹp, thu hút nhiều du khách hơn.

Hệ thống cấp thoát nước tại Bình Định đã xuống cấp và không đáp ứng nhu cầu phát triển dân cư và du lịch, dẫn đến việc lãnh đạo tỉnh quyết định nâng cấp và đầu tư vào hệ thống này Vào tháng 4 năm 2009, xí nghiệp Cấp nước số 2 được thành lập để cung cấp nước sạch cho các thị trấn như Bình Dương, Tăng Bạt Hổ, Bồng Sơn và Tam Quan Bên cạnh việc xây mới các xí nghiệp, công tác nâng cấp hệ thống cấp nước cũng được chú trọng Năm 2012, Công ty đã hoàn thành dự án cải tạo công nghệ, nâng công suất Nhà máy Xử lý nước Phú Tài từ 25.000m3/ng.đ lên 30.000m3/ng.đ Những cải tiến này đã góp phần hoàn thiện hạ tầng du lịch, thu hút ngày càng nhiều khách tham quan và nâng cao hiệu quả kinh doanh du lịch tại tỉnh.

2.1.2.3.Tình hình phát triển hệ thống cơ sở vật chất phục vụ DL[20]

Tính đến ngày 31/3/2010, tỉnh Bình Định đã cấp phép cho 33 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký khoảng 422 triệu USD, trong đó lĩnh vực du lịch chiếm hơn 60% Dự án Khu du lịch khách sạn nghỉ dưỡng Vĩnh Hội có vốn đăng ký lên tới 250 triệu USD Dự án tuyến du lịch, dịch vụ Mũi Tấn - tượng Trần Hưng Đạo và trùng tu tượng Trần Hưng Đạo đang thu hút sự quan tâm lớn từ các cấp, ngành và người dân Chủ đầu tư sẽ xây dựng một ốc đảo nhân tạo trên biển Quy Nhơn, tạo nên một khu du lịch độc đáo, mang bản sắc riêng của thành phố Khi các dự án này đi vào hoạt động, du lịch Bình Định sẽ nâng cao vị thế, trở thành một trong những trung tâm du lịch hấp dẫn của miền Trung và cả nước, góp phần phát triển ngành du lịch thành một trong những mũi nhọn kinh tế của tỉnh.

Theo số liệu từ Sở VH-TT&DL Bình Định, giai đoạn 2008 – 2013 ghi nhận sự phát triển mạnh mẽ về số lượng và chất lượng cơ sở lưu trú Cụ thể, năm 2000 toàn tỉnh chỉ có 19 khách sạn với 550 phòng, nhưng đến cuối năm 2008, số cơ sở lưu trú đã tăng lên 83, trong đó có 31 khách sạn được xếp hạng sao (03 khách sạn 4 sao, 02 khách sạn 3 sao, 06 khách sạn 2 sao và 31 khách sạn 1 sao), cùng với 52 nhà nghỉ du lịch chưa được xếp hạng với tổng số 1.957 phòng Đến năm 2013, tổng số cơ sở lưu trú du lịch đạt 122 khách sạn, trong đó vẫn chiếm ưu thế là khách sạn 1 sao với 61 khách sạn.

2 sao, 02 khách sạn 3 sao, 04 khách sạn 4 sao và 41 nhà nghỉ DL chưa được xếp hạng với tổng số là 4.740 phòng và ước đạt khoảng 9.695 giường (Bảng 2.1)

Bảng 2.1: Cơ sở kinh doanh lưu trú DL và dịch vụ ăn uống phục vụ khách DL trên địa bàn tỉnh Bình Định từ năm 2008 – năm 2013

Tổng số phòng ngủ Phòng 1.957 2.329 2.589 3.754 4.468 4.740 Tổng số giường Giường 4.479 5.075 5.965 7.176 8.463 9.695

Cơ sở ăn uống phục vụ khách

Tổng số phòng ăn Phòng 108 128 140 145 249 342

Nguồn: Sở Văn hoá, Thể thao và DL tỉnh Bình Định 2013

Tỉnh Bình Định đã triển khai quy hoạch nhiều tuyến điểm du lịch quan trọng dựa trên Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Điều chỉnh Quy hoạch phát triển du lịch đến năm 2020 Các dự án bao gồm quy hoạch chi tiết 1/2000 cho các điểm du lịch - dịch vụ trên tuyến Quy Nhơn - Sông Cầu, Phương Mai - Núi Bà, Nhơn Lý - Cát Tiến, và khu du lịch suối khoáng nóng Hội Vân Ngoài ra, còn có quy hoạch khu vực phía Đông đèo Quy Hòa, khu du lịch, văn hóa, thể thao Đèo Son - hồ Phú Hòa, và quy hoạch chi tiết 1/500 cho cụm di tích tháp Bánh Ít Hiện tại, tỉnh cũng đang triển khai quy hoạch chi tiết 1/2000 cho tuyến du lịch ven biển Đề Gi - Tam Quan và khu du lịch sinh thái.

Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch tại tỉnh Bình Định đã phát huy giá trị tiềm năng du lịch, thu hút du khách và nhà đầu tư Trong những năm gần đây, lượng khách du lịch đến Bình Định tăng đáng kể, mang lại hiệu quả rõ rệt cho hoạt động kinh doanh du lịch, từ đó nâng cao sức hấp dẫn và khả năng cạnh tranh của ngành du lịch tỉnh này.

2.1.2.4 Hoạt động đầu tư và xúc tiến quảng bá du lịch Bình Định[21]

Bình Định nổi bật với nhiều lợi thế cạnh tranh trong phát triển du lịch, vì vậy trong những năm gần đây, lãnh đạo địa phương đã chú trọng đến việc phát triển NDL Bình Định để biến nơi đây thành một trong những trung tâm du lịch hàng đầu Việt Nam Để đạt được mục tiêu này, ngành du lịch Bình Định đã triển khai nhiều hoạt động quan trọng, trong đó quảng bá và xúc tiến du lịch được xem là ưu tiên hàng đầu nhằm thu hút sự chú ý của du khách trong và ngoài nước.

Từ đầu năm 2013, Trung tâm Xúc tiến Du lịch tỉnh Bình Định đã tham gia Ngày hội Du lịch TP Hồ Chí Minh (ITE) và Hội chợ Du lịch quốc tế Việt Nam (VITM Hà Nội), thu hút hơn 4.000 khách du lịch và nhiều hãng lữ hành trong và ngoài nước Tại các hội chợ này, trung tâm đã giới thiệu hơn 30 tour du lịch Bình Định cho dịp 30.4, 1.5 và mùa hè 2013, cùng với việc phát hành các ấn phẩm quảng bá đa dạng về tiềm năng du lịch của tỉnh Ngoài việc tham gia các sự kiện du lịch, Bình Định còn tổ chức đón các đoàn Famtrip để tăng cường giao lưu và quảng bá du lịch hiệu quả Ngành du lịch Bình Định cam kết tiếp tục đón các đoàn Famtrip từ trong và ngoài nước nhằm thu hút sự quan tâm của thị trường khách đến với du lịch Bình Định.

Ngoài Trung tâm Xúc tiến Du lịch tỉnh, một số DNDL cũng rất quan tâm đến công tác quảng bá, xúc tiếnchung cho NDL tỉnh nhà:

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH TỈNH BÌNH ĐỊNH

Để đề xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân lực du lịch tại Bình Định, tác giả đã xem xét tình hình phát triển du lịch trong tỉnh, thực trạng nguồn nhân lực du lịch trong các khối hành chính sự nghiệp và sản xuất kinh doanh, cũng như công tác đào tạo nguồn nhân lực du lịch Những hạn chế và nguyên nhân của các vấn đề trong phát triển nguồn nhân lực du lịch tại Bình Định cũng đã được phân tích kỹ lưỡng Các căn cứ này là cơ sở quan trọng để đưa ra các giải pháp hiệu quả cho sự phát triển bền vững của ngành du lịch trong tỉnh.

Tỉnh Bình Định đã điều chỉnh quan điểm phát triển nguồn nhân lực du lịch giai đoạn đến năm 2020, phù hợp với đường lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, chiến lược phát triển du lịch Việt Nam, cũng như định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Những điều chỉnh này được căn cứ vào nghị quyết Đại hội XVI và Quyết định số 3066/QĐ-BVHTTDL của Bộ trưởng Bộ VH-TT&DL ngày 29/9/2011, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực du lịch Bình Định trong bối cảnh mới Phát triển nhân lực du lịch cần dựa trên các quan điểm chiến lược và bền vững.

Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lượng, với đủ số lượng và kỹ năng cần thiết, là yếu tố quan trọng để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu phát triển du lịch trong nước Đồng thời, cần chú trọng vào việc phát triển nhân lực dựa trên cơ cấu ngành nghề đa dạng, nhằm hỗ trợ sự phát triển du lịch gắn liền với phát triển kinh tế, xã hội và bảo tồn văn hóa tại các địa phương trong tỉnh.

Để nâng cao khả năng cạnh tranh của du lịch Bình Định, cần cải thiện trình độ nhân lực du lịch nhằm đạt tiêu chuẩn tương đương với các địa phương có ngành du lịch phát triển và các quốc gia trong khu vực.

Hợp tác phát triển và liên kết thị trường lao động Bình Định với thị trường lao động cả nước và khu vực ASEAN là cần thiết để chuẩn bị cho sự kiện ASEAN nhất thể hóa sau năm 2015, tương tự như Liên minh Châu Âu (EU).

Cần chú trọng gắn kết chặt chẽ giữa hoạt động đào tạo và sử dụng nhân lực trong ngành du lịch, với quan điểm thống nhất rằng quy mô và chất lượng đào tạo phải dựa vào yêu cầu phát triển của ngành Đào tạo nghề và truyền nghề cần được ưu tiên, đặc biệt là phát triển nhân lực đặc thù như nhân lực khoa học, công nghệ, lãnh đạo, quản lý nhà nước và kinh doanh, cũng như nhân lực trình độ cao phục vụ trực tiếp cho sản xuất và dịch vụ Đồng thời, cần chú ý đến phát triển nhân lực cho du lịch ở các vùng dân tộc trong tỉnh.

Mục tiêu tổng quát đến năm 2020 là giải quyết đủ số lượng, đảm bảo chất lượng và cơ cấu trình độ, ngành nghề đáp ứng nhu cầu nhân lực du lịch tại tỉnh Bình Định, phấn đấu đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và tiếp cận trình độ các nước phát triển Đội ngũ nhân lực trực tiếp trong ngành du lịch cần có năng lực vững vàng, sức khỏe tốt, phát triển toàn diện về trí tuệ, ý chí, và đạo đức, đồng thời có khả năng tự học và tự đào tạo cao Họ phải năng động, sáng tạo, có tri thức và kỹ năng làm việc trong môi trường hội nhập, cũng như khả năng thích nghi với những thay đổi liên tục Đặc biệt, đội ngũ này cần nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm và tay nghề để đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao trong sự phát triển của ngành du lịch trong bối cảnh hội nhập sâu rộng.

Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực du lịch đến năm 2015 là đạt 9 người có trình độ trên đại học, 250 người có trình độ đại học và cao đẳng, 358 người có trình độ trung cấp, và 546 người có trình độ sơ cấp Đến năm 2020, ngành du lịch phấn đấu có 36 người có trình độ trên đại học, 1.245 người có trình độ đại học và cao đẳng, 1.578 người có trình độ trung cấp, và 2.758 người đạt trình độ sơ cấp.

Đến năm 2020, mục tiêu là đón 2.085.000 lượt khách, bao gồm 333.600 lượt khách quốc tế và 1.751.400 lượt khách nội địa Nhu cầu lao động dự kiến đạt 35.000 người, trong đó có 11.100 lao động trực tiếp và 24.400 lao động gián tiếp.

3.2 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Bình Định

3.2.1 Nhóm giải pháp Tăng cường quản lý nhà nước về phát triển NNL DL đối với lao động khối hành chính sự nghiệp

Việc tăng cường quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực du lịch tại tỉnh Bình Định là cần thiết để các cơ quan quản lý có thông tin chính xác về số lượng và chất lượng lao động địa phương Điều này giúp đánh giá đúng đắn về nguồn nhân lực du lịch, từ đó xây dựng kế hoạch và chiến lược phát triển hiệu quả Để nâng cao quản lý nhà nước trong lĩnh vực này, cần thực hiện các giải pháp cụ thể.

3.2.1.1 Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về NNL DL

Hệ thống cơ sở dữ liệu về nguồn nhân lực du lịch (NNL DL) là công cụ thiết yếu cho việc thu thập, quản lý và tìm kiếm thông tin về lao động trong ngành du lịch Việc xây dựng hệ thống này đáp ứng yêu cầu cấp thiết, cung cấp cơ sở khoa học vững chắc cho các cơ quan quản lý lao động trong việc phát triển chiến lược NNL DL Một số giải pháp cụ thể cần được triển khai để xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu hiệu quả về NNL DL.

Để xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về nguồn nhân lực du lịch tại Bình Định, cần đảm bảo độ chính xác và đầy đủ thông tin về người lao động, bao gồm cả số lượng sinh viên đang học và sắp tốt nghiệp Hệ thống này phải được thu thập qua khảo sát thực tế tại các cơ quan và đơn vị hoạt động du lịch trong tỉnh, với sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Bình Định và các đơn vị liên quan Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch sẽ đóng vai trò chủ chốt trong việc lập kế hoạch và nội dung khảo sát Việc thu thập thông tin cần được thực hiện định kỳ hàng năm để đảm bảo cung cấp dữ liệu mới nhất.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cơ sở dữ liệu của người lao động (NLĐ) là cần thiết cho các đơn vị hoạt động du lịch Đầu tư và phát triển phần mềm công nghệ giúp xử lý và cập nhật thông tin NLĐ một cách hiệu quả Việc áp dụng phần mềm cần đảm bảo sự thống nhất về nội dung và hình thức giữa các cơ quan ban ngành tại Bình Định và trên toàn quốc, nhằm tạo sự kết nối và tương thích trong việc tìm kiếm dữ liệu về NLĐ.

Để nâng cao trình độ đội ngũ lao động chuyên trách trong công tác xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, cần thực hiện đào tạo và tập huấn cho các cán bộ phụ trách phát triển nguồn nhân lực du lịch Việc này bao gồm hướng dẫn quy trình vận hành, xây dựng tài liệu sử dụng và khai thác hệ thống thông tin Đào tạo cần tập trung vào đội ngũ quản lý và chuyên trách tại các đơn vị hành chính sự nghiệp, đồng thời chú trọng nâng cao kỹ năng ngoại ngữ, công nghệ thông tin, nghiệp vụ, cũng như kỹ năng làm việc nhóm và giao tiếp Đảm bảo chế độ lương, thưởng và phúc lợi cho đội ngũ được đào tạo là điều cần thiết, với nguồn kinh phí phát triển nhân lực đến từ địa phương.

Thứ tư, cần kiện toàn đội ngũ lao động trong khối hành chính sự nghiệp về cả chất lượng lẫn số lượng Việc rà soát lao động sẽ giúp đánh giá thực trạng thừa thiếu và đáp ứng nhu cầu công việc, từ đó xây dựng kế hoạch bổ sung hoặc cắt giảm nhân lực cho phù hợp Để nâng cao trình độ nhân viên và chuyên viên, cần triển khai đào tạo tại chỗ Đối với các cấp quản lý, nếu cần thiết, nên xem xét việc gửi đi đào tạo tại các quốc gia có ngành du lịch phát triển như Nhật Bản và Australia, sử dụng nguồn kinh phí từ địa phương.

3.2.1.2 Kiện toàn cơ chế phát triển NNL DL

Ngày đăng: 24/10/2015, 23:29

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Trần Xuân Cầu & Mai Quốc Chánh (2008), Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực
Tác giả: Trần Xuân Cầu, Mai Quốc Chánh
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế quốc dân
Năm: 2008
3. Nguyễn Thị Anh Đào (2011), Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao – sức hút từ Đà Nẳng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao – sức hút từ Đà Nẳng
Tác giả: Nguyễn Thị Anh Đào
Năm: 2011
5. PGS.TS Phạm Văn Đức (2013), Vai trò của nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vai trò của nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay
Tác giả: PGS.TS Phạm Văn Đức
Năm: 2013
6. Phạm Minh Hạc, (1996), Vấn đề con người trong sự nghiệp CNH- HĐH, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vấn đề con người trong sự nghiệp CNH- HĐH
Tác giả: Phạm Minh Hạc
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 1996
7. Cảnh Chí Hoàng – Trần Vĩnh Hoàng (2013), Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở một số nước và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở một số nước và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Tác giả: Cảnh Chí Hoàng, Trần Vĩnh Hoàng
Năm: 2013
11. Nguyễn Minh Ngọc, (2009), Kinh nghiệm phát triển du lịch quốc tế của Thái Lan và những gợi ý cho Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm phát triển du lịch quốc tế của Thái Lan và những gợi ý cho Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Minh Ngọc
Năm: 2009
12. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Khánh Hòa (2012), Chương trình hành động ngành du lịch Khánh Hòa giai đoạn 2012-2015 và định hướng đến năm 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình hành động ngành du lịch Khánh Hòa giai đoạn 2012-2015 và định hướng đến năm 2020
Tác giả: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Khánh Hòa
Năm: 2012
14. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quảng Ninh (2014), Định vị thương hiệu du lịch Quảng Ninh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Định vị thương hiệu du lịch Quảng Ninh
Tác giả: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quảng Ninh
Năm: 2014
15. Viên nghiên cứu và phát triển du lịch (2011), Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Tác giả: Viên nghiên cứu và phát triển du lịch
Năm: 2011
2. PGS.TS Trần Kim Dung (2010), Quản trị nguồn nhân lực, Nxb Tổng hợp TP.HCM Khác
4. Nguyễn Văn Điềm & Nguyễn Ngọc Quân (2004), Giáo trình Quản trị nhân lực, NXB Lao động Xã hội Khác
8. Trần Sơn Hải (2011), Luận án tiến sĩ, Phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch vùng Nam Trung bộ Và Tây Nguyên Khác
9. PGS.TS. Nguyễn Lộc (2010), Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam Khác
10. Lê Thị Mỹ Linh (2009), Luận án tiến sĩ, Phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế Khác
13. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Bình Định (2010), Hội nghị Tổng kết hoạt động du lịch năm 2013 và triển khai nhiệm vụ 2014 Khác
16. Bùi Thị Thanh (2005), Luận án tiến sĩ, Phát triển nguồn nhân lực cho vùng đồng bằng Sông Cửu Long đến năm 2020 Khác
17. PGS. TS Nguyễn Tiệp (2005), Giáo trình nguồn nhân lực, NXB Lao Động Xã hội Các trang web Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.3: Dự báo nhu cầu nhân lực trực tiếp du lịch đến năm 2020 - Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Bình Định
Bảng 1.3 Dự báo nhu cầu nhân lực trực tiếp du lịch đến năm 2020 (Trang 18)
Bảng 2.1: Cơ sở kinh doanh lưu trú DL và dịch vụ ăn uống phục vụ khách DL - Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Bình Định
Bảng 2.1 Cơ sở kinh doanh lưu trú DL và dịch vụ ăn uống phục vụ khách DL (Trang 31)
Bảng 2.2: Thống kê khách du lịch Bình Đinh giai đoạn 2008 – 2013 - Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Bình Định
Bảng 2.2 Thống kê khách du lịch Bình Đinh giai đoạn 2008 – 2013 (Trang 34)
Bảng 2.3: Doanh thu và tốc độ tăng doanh thu ngành du lịch giai đoạn 2008 -2013 - Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Bình Định
Bảng 2.3 Doanh thu và tốc độ tăng doanh thu ngành du lịch giai đoạn 2008 -2013 (Trang 35)
Bảng 2.6: Cơ cấu LĐ theo giới tính trong các cơ sở kinh doanh DL Bình Định - Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Bình Định
Bảng 2.6 Cơ cấu LĐ theo giới tính trong các cơ sở kinh doanh DL Bình Định (Trang 46)
Bảng 2.8: Cơ cấu lao động theo các nhóm ngành nghề - Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Bình Định
Bảng 2.8 Cơ cấu lao động theo các nhóm ngành nghề (Trang 47)
Bảng 2.9: Cơ cấu lao động theo hợp đồng lao động - Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Bình Định
Bảng 2.9 Cơ cấu lao động theo hợp đồng lao động (Trang 48)
Bảng 2.11: Cơ cấu trình độ ngoại ngữ của lao động ngành du lịch - Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Bình Định
Bảng 2.11 Cơ cấu trình độ ngoại ngữ của lao động ngành du lịch (Trang 51)
Bảng 2.12: Lý do doanh nghiệp chưa cử nhân viên tham gia các khoá đào tạo - Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Bình Định
Bảng 2.12 Lý do doanh nghiệp chưa cử nhân viên tham gia các khoá đào tạo (Trang 58)
Bảng 2.13: Lý do doanh nghiệp cử nhân viên tham gia các khoá đào tạo - Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Bình Định
Bảng 2.13 Lý do doanh nghiệp cử nhân viên tham gia các khoá đào tạo (Trang 59)
Bảng 2.16: Thống kê các nhóm ngành đào tạo và cơ sở đào tạo du lịch - Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Bình Định
Bảng 2.16 Thống kê các nhóm ngành đào tạo và cơ sở đào tạo du lịch (Trang 61)
Bảng 2.17: Trình độ của đội ngũ giảng dạy du lịch - Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Bình Định
Bảng 2.17 Trình độ của đội ngũ giảng dạy du lịch (Trang 62)
Bảng 2.20:  Kết quả đào tạo nhân lực ngành du lịch tại các cơ sở đào tạo trên - Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Bình Định
Bảng 2.20 Kết quả đào tạo nhân lực ngành du lịch tại các cơ sở đào tạo trên (Trang 64)
Bảng 2.21: Đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng đào tạo - Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Bình Định
Bảng 2.21 Đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng đào tạo (Trang 65)
Bảng 2.22: Đánh giá của các cơ sở đào tạo về chất lượng đào tạo - Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Bình Định
Bảng 2.22 Đánh giá của các cơ sở đào tạo về chất lượng đào tạo (Trang 66)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN