Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 88 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
88
Dung lượng
1,35 MB
Nội dung
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
DANH HOÀN SƠN HÀ
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh tế học
Mã số ngành: 52310101
Tháng 11 năm 2013
i
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
DANH HOÀN SƠN HÀ
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh tế học
Mã số ngành: 52310101
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
NGUYỄN NGỌC ĐỨC
Tháng 08 năm 2013
ii
LỜI CẢM TẠ
Trong suốt quá trình bốn năm học tại Trường Đại học Cần Thơ, được sự chỉ
dẫn nhiệt tình cũng như sự giúp đỡ của Thầy, cô Trường Đại học Cần Thơ, đặc
biệt là các Thầy, cô Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh, cùng với thời gian ba
tháng thực tập tại Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang, tôi
đã học được những bài học kinh nghiệm quý báu từ thực tiễn giúp ích cho bản
thân để nay tôi có thể hoàn thành đề tài Luận văn Tốt nghiệp: “Phân tích hoạt
động tín dụng hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách Xã hội Tỉnh Kiên Giang”.
Tôi xin chân thành biết ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của các Thầy, cô Khoa Kinh
tế - Quản trị Kinh doanh - Trường Đại học Cần Thơ, đặc biệt tôi xin gởi lời biết ơn
sâu sắc đến Thầy Nguyễn Ngọc Đức đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời
gian làm đề tài luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng Chính sách Xã hội Tỉnh
Kiên Giang, các cô (chú), anh (chị) của Ngân hàng đã tạo mọi điều kiện và chỉ
dẫn cho tôi trong suốt thời gian thực tập tại Ngân hàng, đặc biệt là các cô (chú),
anh (chị) Phòng Kế toán, Phòng Kế hoạch Nghiệp vụ Tín dụng đã nhiệt tình chỉ
dẫn, cũng như sự hỗ trợ và cung cấp những kiến thức quý báu để tôi hoàn thành
đề tài Luận văn Tốt nghiệp của mình tốt hơn.
Cuối cùng, tôi xin kính chúc quý Thầy, cô Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh
doanh, Ban lãnh đạo Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang,
cùng các cô (chú), anh (chị) trong ngân hàng dồi dào sức khoẻ và luôn thành
công trong công việc.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Cần Thơ, ngày 18 tháng 11 năm 2013
Sinh viên thực hiện
DANH HOÀN SƠN HÀ
iii
LỜI CAM KẾT
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện. Các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.
Cần Thơ, ngày 18 tháng 11 năm 2013
Sinh viên thực hiện
DANH HOÀN SƠN HÀ
iv
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
Ngƣời nhận xét
Thủ trƣởng đơn vị
v
MỤC LỤC
Trang
CHƢƠNG 1 ............................................................................................................ 1
GIỚI THIỆU .......................................................................................................... 1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .............................................................................. 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ....................................................................... 1
1.2.1 Mục tiêu chung ............................................................................................. 1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.............................................................................................. 2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................................................... 2
1.3.1 Không gian nghiên cứu ................................................................................. 2
1.3.2 Thời gian nghiên cứu .................................................................................... 2
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................... 2
CHƢƠNG 2 ............................................................................................................ 3
PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 3
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................... 3
2.1.1 Khái niệm về đói nghèo và tiêu chuẩn xã định hộ nghèo, hộ cận nghèo ..... 3
2.1.2 Khái niệm tín dụng và phân loại tín dụng ................................................... 3
2.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng của Ngân hàng Chính sách Xã hội
Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang đối với hộ nghèo....................................................... 4
2.1.4 Tín dụng đối với hộ nghèo ............................................................................ 6
2.1.5 Vai trò của tín dụng đối với hộ nghèo và vấn đề xóa đói giảm nghèo ......... 6
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................. 8
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu....................................................................... 8
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu ..................................................................... 8
CHƢƠNG 3 .......................................................................................................... 10
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH
TỈNH KIÊN GIANG ............................................................................................ 10
3.1. GIỚI THIỆU VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI TỈNH KIÊN GIANG TRONG THỜI GIAN QUA ..................................... 10
3.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Ngân hàng Chính sách Xã hội
Việt Nam ............................................................................................................... 10
3.1.2 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Ngân hàng Chính sách Xã hội
Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang................................................................................. 11
3.2. MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY, ĐỐI TƢỢNG PHỤC VỤ VÀ CƠ CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH KIÊN GIANG
12
3.2.1 Mô hình tổ chức và bộ máy hoạt động ....................................................... 12
3.2.2 Đối tƣợng phục vụ của Ngân hàng Chính sách Xã hội .............................. 14
3.2.3 Cơ chế tài chính của Ngân hàng Chính sách Xã hội.................................. 14
3.3. CHƢƠNG TRÌNH CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
CHI NHÁNH TỈNH KIÊN GIANG..................................................................... 15
3.3.1.
Nguyên tắc tín dụng .............................................................................. 15
3.3.2 Điều kiện để đƣợc vay vốn.......................................................................... 15
3.3.3 Mục đích sử dụng vốn và mức cho vay ...................................................... 16
vi
3.3.4 Lãi suất cho vay và thời hạn cho vay ......................................................... 17
3.3.5 Quy trình thẩm định cho vay, định kỳ trả nợ lãi, nợ gốc .......................... 19
3.4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM, CHI NHÁNH TỈNH KIÊN GIANG..................... 25
3.4.1 Chỉ tiêu về doanh thu.................................................................................. 25
3.4.2 Chỉ tiêu về chi phí ....................................................................................... 25
3.4.3 Chỉ tiêu về lợi nhuận ................................................................................... 27
3.5. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM, CHI NHÁNH TỈNH
KIÊN GIANG ....................................................................................................... 27
3.5.1 Thuận lợi ..................................................................................................... 27
3.5.2 Khó khăn ..................................................................................................... 28
3.6. MỤC TIÊU VÀ PHƢƠNG HƢỚNG HOẠT ĐỘNG TRONG THỜI GIAN
TỚI 30
CHƢƠNG 4 .......................................................................................................... 30
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI CHI NHÁNH TỈNH KIÊN GIANG ............................................................ 30
4.1. TỔNG NGUỒN VỐN ............................................................................... 30
4.1.1 Nguồn vốn trung ƣơng................................................................................ 30
4.1.2 Nguồn vốn huy động từ Hội Đoàn thể và dân cƣ ....................................... 32
4.1.3 Nguồn vốn ủy thác từ Ngân sách Ủy ban Nhân dân Tỉnh, Ủy ban Nhân dân
Huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức xã hội ................................................... 34
4.2. THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH TỈNH KIÊN GIANG TỪ 2010 TỚI SÁU
THÁNG ĐẦU NĂM 2013..................................................................................... 35
4.2.1 Tình hình cho vay từ năm 2010 tới sáu tháng đầu năm 2013 ................... 35
4.2.3 Tổng dƣ nợ trong thời gian từ năm 2010 đến sáu tháng đầu năm 2013 .. 53
4.2.4 Nợ quá hạn từ năm 2010 đến sáu tháng đầu năm 2013 của Ngân hàng Chính
sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang............................................................. 59
4.2.5 Đánh giá tình hình tín dụng của Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh
Tỉnh Kiên Giang từ năm 2010 đến sáu tháng đầu năm 2013 dựa trên các chỉ số tài
chính
............................................................................................................... 66
CHƢƠNG 5 .......................................................................................................... 69
THÀNH TỰU VÀ TỒN TẠI NGUYÊN NHÂN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI CHI NHÁNH TỈNH KIÊN GIANG ............ Error! Bookmark not defined.
5.1. THÀNH TỰU VÀ MỘT SỐ TỒN TẠI NGUYÊN NHÂN ...................... 69
5.1.1 Thành tựu ................................................................................................... 69
5.1.2 Một số tồn tại nguyên nhân ........................................................................ 69
5.2. GIẢI PHÁP TRONG THỜI GIAN TỚI ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH TỈNH
KIÊN GIANG ....................................................................................................... 72
5.2.1 Tăng trƣởng nguồn vốn nhằm mở rộng cho vay đối với hộ nghèo ........... 72
5.2.2 Tăng cƣờng huy động tiền gửi tiết kiệm trong dân cƣ và trong cộng đồng
ngƣời nghèo .......................................................................................................... 73
5.2.3 Khắc phục tình trạng nợ quá hạn tồn đọng ở những năm trƣớc .............. 73
vii
5.2.4 Tăng cƣờng công tác kiểm tra kiểm soát việc sử dụng vốn vay, có sự quan tâm
kịp thời đến tình hình vay vốn của các hộ nghèo. ............................................... 73
5.2.5 Mở rộng việc kết hợp cung ứng vốn tín dụng với công tác nông nghiệp, thủ
công nghiệp và dạy nghề cho ngƣời nghèo .......................................................... 75
CHƢƠNG 6 .......................................................................................................... 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 76
6.1 KẾT LUẬN .................................................................................................... 76
6.2 KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 76
6.2.1 Kiến nghị với Chính quyền địa phƣơng ..................................................... 76
6.2.2 Kiến nghị với Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam ............................ 77
6.2.3 Kiến nghị với Chính phủ……………………………………………………77
viii
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Biểu lãi suất cho vay của các chương trình dành cho các đối tượng......... 17
Bảng 3.2: Mức lãi suất áp dụng đối với các đối tượng chính sách áp dụng từ ngày
01/06/2001 đến 31/12/2013. ................................................................................... 18
Bảng 3.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Chính sách Xã hội Tỉnh Kiên
Giang từ năm 2010 đến sáu tháng đầu năm 2013 .................................................... 26
Bảng 4.1: Nguồn vốn cho vay từ năm 2010 đến sáu tháng đầu năm 2013 của Ngân hàng
Chính sách Xã hội Tỉnh Kiên Giang. ...................................................................... 31
Bảng 4.2: Tình hình tín dụng từ năm 2010 đến sáu tháng đầu năm 2013 của Ngân hàng
Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang ...................................................... 36
Bảng 4.3: Doanh số cho vay thông qua Hội Đoàn thể năm từ 2010 tới sáu tháng đầu năm
2013 ....................................................................................................................... 38
Bảng 4.4: Doanh số cho vay theo ngành nghề từ năm 2010 tới sáu tháng đầu năm 2013
của Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang .............................. 42
Bảng 4.5: Tình hình tín dụng từ năm 2010 đến sáu tháng đầu năm 2013 của Ngân hàng
Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang ...................................................... 46
Bảng 4.6: DSTN thông qua Hội đoàn thể của Ngân hàng Chính sách Xã hội Tỉnh Kiên
Giang từ năm 2010 đến sáu tháng đầu năm 2013 .................................................... 48
Bảng 4.7: DSTN theo ngành nghề của NHCSXH Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang từ năm
2010 tới sáu tháng đầu năm 2013............................................................................ 51
Bảng 4.8: Tổng dư nợ thông qua Hội Đoàn thể của NHCSXH Chi nhánh Tỉnh Kiên
Giang từ năm 2010 tới sáu tháng đầu năm 2013 ..................................................... 55
Bảng 4.9: DSTN theo ngành nghề của NHCSXH Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang từ năm
2010 tới sáu tháng đầu năm 2013............................................................................ 58
Bảng 4.10: Nợ quá hạn thông qua Hội Đoàn thể của NHCSXH Chi nhánh Tỉnh Kiên
Giang từ năm 2010 tới sáu tháng đầu năm 2013 ..................................................... 61
Bảng 4.11: Nợ quá hạn theo ngành nghề của NHCSXH Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang từ
năm 2010 tới sáu tháng đầu năm 2013 .................................................................... 64
Bảng 4.12: Các chỉ số tài chính đánh giá hoạt động tín dụng của Ngân hàng Chính sách
Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang ........................................................................ 67
Bảng 4.13: Một số tồn tại và đề xuất giải pháp khắc phục trong hoạt động tín dụng của
Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang. .... Error! Bookmark not
defined.
ix
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Chính sách Xã hội Tỉnh Kiên
Giang từ năm 2010 đến sáu tháng đầu năm 2013 .................................................... 31
Hình 4.1: Nguồn vốn cho vay từ năm 2010 đến sáu tháng đầu năm 2013 của Ngân hàng
Chính sách Xã hội Tỉnh Kiên Giang. ...................................................................... 36
Hình 4.2: Tình hình tín dụng từ năm 2010 đến sáu tháng đầu năm 2013 của Ngân hàng
Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang ...................................................... 39
Hình 4.3: Doanh số cho vay thông qua Hội Đoàn thể năm từ 2010 tới sáu tháng đầu năm
2013 ....................................................................................................................... 42
Hình 4.4: Doanh số cho vay theo ngành nghề từ năm 2010 tới sáu tháng đầu năm 2013
của Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang .............................. 46
Hình 4.5: Tình hình tín dụng từ năm 2010 đến sáu tháng đầu năm 2013 của Ngân hàng
Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang ...................................................... 48
Hình 4.6: DSTN thông qua Hội đoàn thể của Ngân hàng Chính sách Xã hội Tỉnh Kiên
Giang từ năm 2010 đến sáu tháng đầu năm 2013 .................................................... 51
Hình 4.7: DSTN theo ngành nghề của NHCSXH Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang từ năm
2010 tới sáu tháng đầu năm 2013............................................................................ 55
Hình 4.8: Tổng dư nợ thông qua Hội Đoàn thể của NHCSXH Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang
từ năm 2010 tới sáu tháng đầu năm 2013 ................................................................ 58
Hình 4.9: DSTN theo ngành nghề của NHCSXH Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang từ năm
2010 tới sáu tháng đầu năm 2013............................................................................ 61
Hình 4.10: Nợ quá hạn thông qua Hội Đoàn thể của NHCSXH Chi nhánh Tỉnh Kiên
Giang từ năm 2010 tới sáu tháng đầu năm 2013 ..................................................... 64
Hình 4.11: Nợ quá hạn theo ngành nghề của NHCSXH Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang từ
năm 2010 tới sáu tháng đầu năm 2013 .................................................................... 67
x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TD
QĐ-TTg
NHCS
HĐQT
6T/2012
6T/2013
DSCV
DSTN
NHCSXH
NTTS
TTCN
NQH
NHNN
-
Tín dụng
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
Ngân hàng Chính sách
Hội đồng Quản trị
Sáu tháng đầu năm 2012
Sáu tháng đầu năm 2013
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Ngân hàng Chính sách Xã hội
Nuôi trồng thủy sản
Tiểu thủ công nghiệp
Nợ quá hạn
Ngân hàng Nhà nước
xi
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nghèo đói là hiện tượng khách quan và phổ biến trong tất cả các hình
thái kinh tế xã hội, nền kinh tế thị trường của Việt Nam cũng không là ngoại
lệ. Những năm gần đây, nhờ có chính sách đổi mới, nền kinh tế nước ta ngày
càng phát triển, đại bộ phận đời sống người dân tăng lên một cách rõ rệt, song
bộ phận không nhỏ dân cư, đặt biệt là dân cư vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vẫn
đang chịu cảnh nghèo đói, chưa đảm bảo được những điều kiện cơ bản của
cuộc sống.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, trong đó có một nguyên nhân
quan trọng là thiếu vốn sản xuất kinh doanh, vấn đề trên luôn được sự quan
tâm sâu sắc của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, điển hình là việc thành lập Ngân
hành Chính sách Xã hội Việt Nam theo Quyết định 131/2002 QĐ-TTg ngày
04/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ. Kể từ khi thành lập Ngân hàng Chính
sách Xã hội Việt Nam đã được nhiều thành tưu to lớn thông qua việc cấp tín
dụng cho các hộ nghèo thiếu vốn sản xuất, học sinh sinh viên gia đình có hoàn
cảnh khó khăn, giải quyết việc làm, chương trình cụm tuyến dân cư, cho vay
xuất khẩu động. Qua 21 năm hoạt động (từ năm 1992 đến nay) Ngân sách Nhà
nước dành khoảng 1900 tỷ đồng, thực hiện cho vay 174.875 dự án, hỗ trợ tạo
việc làm cho 3.675.300 người, góp phần xóa đói giảm nghèo tăng thu nhập
cho người lao động.
Kiên Giang là một tỉnh thuộc khu vực Tây Nam của Đồng bằng Sông
Cửu Long, có diện tích 6.348,5 km2, dân số 1.714.100 người, (Tổng cục
Thống kê, 2011, Hà Nội, Nhà xuất bản Thống kê), thành phần dân số gồm 15
dân tộc khác nhau, trong đó người Kinh chiếm 85,5%, người Khmer chiếm
12,2%, còn lại là người Chăm, Hoa, Tày, Nùng….là một tỉnh đa dân tộc, đời
sống người dân còn khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo toàn Tỉnh là 5,73%, (Bộ Lao
động Thương binh & Xã hội, 2012).
Cho dù trong bất cứ thời điểm nào, nỗ lực của Chính phủ, Đảng và Nhà
nước luôn luôn vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc
sống, do đó tôi chọn đề tài: “Phân tích hoạt động tín dụng hộ nghèo của
Ngân hàng Chính sách Xã hội Tỉnh Kiên Giang” để làm luận văn tốt
nghiệp.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích và đánh giá tình hình tín dụng hộ nghèo, đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao công tác tín dụng, đảm bảo cho sự ổn định nguồn vốn dài
hạn, nâng cao chất lượng tín dụng đối với ngân hàng trong việc xóa đói giảm
nghèo, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, tăng chất lượng cuộc sống cho hộ
nghèo trong giai đoạn hiện nay ở nước ta.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng hộ nghèo tại Ngân hàng Chính
sách Xã hội Việt Nam, Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang.
Đánh giá chung hoạt động tín dụng hộ nghèo tại Ngân hàng Chính
sách Xã hội Việt Nam, Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn từ năm
2010 đến sáu tháng đầu năm 2013 thông qua các chỉ tiêu tài chính, tín dụng
chuyên ngành ngân hàng.
Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tín dụng đối với hộ
nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã hội, Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang theo
ngành nghề.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh Tỉnh
Kiên Giang.
1.3.2. Thời gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện từ ngày 12/08/2013 đến ngày 18/11/2013.
Đề tài chỉ tập trung sử dụng, nghiên cứu và phân tích số liệu năm 2010,
2011, 2012 và sáu tháng đầu năm 2013 được thu thập tại Ngân hàng Chính
sách xã hội Tỉnh Kiên Giang.
1.3.3. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu về đối tượng phục vụ, đối tượng
được vay vốn, cơ chế xét duyệt, thẩm định hồ sơ cho vay, nguồn vốn để cấp
tín dụng, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn trong công
tác tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh
Tỉnh Kiên Giang ở mức bao quát sau đó sẽ phân tích cụ thể theo từng tiêu thức
phân loại theo Hội đoàn thể, theo ngành nghề.
2
CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Khái niệm về đói nghèo và tiêu chuẩn xã định hộ nghèo, hộ
cận nghèo
2.1.1.1. Khái niệm về đói nghèo
Nghèo là sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng với các
tiêu chuẩn tối thiểu nhất định, thước đo các tiêu chuẩn này thay đổi theo thời
gian và tùy theo điều kiện kinh tế xã hội, tiêu chuẩn đo lường của mỗi quốc
gia. Ngân hàng thế giới định nghĩa nghèo theo thu nhập là dưới
1USD/người/ngày. Tổ chức Y tế Thế giới định nghĩa nghèo là một người
hưởng chế độ khẩu phần dưới 2000 calo/ngày.
2.1.1.2. Chuẩn nghèo của Việt Nam
Ngân hàng Thế giới và Tổ chức Y tế Thế giới đánh giá hộ nghèo theo hai
tiêu chuẩn trên. Tuy nhiên, nếu áp dụng hai bộ tiêu chuẩn trên sẽ không còn
phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội đặc thù của Việt Nam. Do đó Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định số 09/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 áp dụng cho
giai đoạn 2011-2015 làm tiêu chí xác định hộ nghèo và hộ cận nghèo.
a.
Chuẩn nghèo, cận nghèo ở nông thôn
Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.
Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000
đồng đến 520.000 đồng/người/tháng. (Chính phủ, 2011).
b.
Chuẩn nghèo, cận nghèo ở thành thị
Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.
Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000
đồng đến 650.000 đồng/người/tháng. (Chính phủ, 2011).
2.1.2. Khái niệm tín dụng và phân loại tín dụng
2.1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn bằng tiền tệ, hàng hóa,
dịch vụ theo nguyên tắc hoàn trả giữa một bên là ngân hàng và một bên là đơn
vị kinh tế, tổ chức xã hội, dân cư.
3
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn có hoàn trả cả gốc và lãi
sau một khoảng thời gian nhất định, là mối quan hệ chuyển dịch tạm thời
quyền sử dụng vốn, là quyền bình đẳng cả hai bên đều có lợi. trong nền kinh tế
thị trường, phần lớn cho vay đều qua ngân hàng để từ đó đáp ứng nhu cầu đầu
tư, trang trải chi phí, mua các yếu tố đầu vào và tiêu dung cá nhân. Tín dụng
ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để bổ sung vào quỹ tiền
mặt và đầu tư các yếu tố xây dựng cơ bản. Như vậy trong nền kinh tế thị
trường tín dụng ngân hàng là hình thức chủ yếu để đáp ứng nhu cầu vốn cho
toàn bộ nền kinh tế.
2.1.2.2. Phân loại tín dụng theo thời hạn
Trong nền kinh tế, có rất nhiều hình thức tín dụng của ngân hàng nhưng
các phân loại phổ biến và dễ hiểu nhất là theo thời hạn. căn cứ vào thời hạn,
người ta chia ra làm những loại sau:
Tín dụng ngắn hạn: Tín dụng ngắn hạn là những khoản cho vay có thời
hạn dưới 12 tháng nhằm giúp khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân tăng
cường vốn lưu động tạm thời thiếu hụt trong quá trình sản xuất, kinh doanh và
tiêu dùng. Theo tiêu chuẩn của các nước tư bản tín dụng ngắn hạn là dưới 3
năm.
Tín dụng trung hạn: Tín dụng trung hạn là những khoản cho vay có
thời hạn từ 1 năm đến 3 năm, nhằm để doanh nghiệp vay vốn đầu tư mua sắm
máy móc thiết bị, đầu tư vào những dự án vừa và nhỏ, cá nhân chi trả các
khoản tiêu dùng dài hạn, mua sắm tài sản lâu bền.
Tín dụng dài hạn: Tín dụng dài hạn là những khoản vay có thời hạn trên
3 năm để doanh nghiệp vay vốn đầu tư những dự án lớn, lâu thu hồi vốn, có
thời hạn khấu hao lâu.
Riêng theo tiêu chuẩn phân loại của các nước phát triển trên thế giới cho
vay trung hạn từ 3 năm đến 7 năm, cho vay dài hạn trên 7 năm. Lê Văn Tề
(2010).
2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng của Ngân hàng
Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang đối với hộ nghèo
Nguồn vốn cho vay là nguồn vốn Ngân hàng có được thông qua hình
thức cấp từ Hội sở, huy động để phục vụ các hoạt động của Ngân hàng.
Nguồn vốn cho vay = Vốn trung ương + vốn ủy thác + vốn huy động.
Doanh số cho vay: Là tổng số tiền mà ngân hàng đã giải ngân dưới hình
thức tiền mặt hoặc chuyển khoản trong một thời gian nhất định. Đây là chỉ tiêu
4
phản ánh quy mô đầu tư và khối lượng vốn mà ngân hàng cung cấp cho khách
hàng.
Doanh số thu nợ: Là tổng số tiền mà ngân hàng thu hồi từ các khoản giải
ngân trong một thời gian nhất định.
Hệ số thu nợ là tỷ lệ giữa doanh số nợ thu được và doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ
Doanh số cho vay
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng thu hồi nợ của ngân hàng. Nó phản ánh
trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân hàng sẽ thu
về được bao nhiêu đồng vốn. Tỷ lệ này càng cao, càng tốt.
Dư nợ cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và
chưa thu hồi về được tại một thời điểm nhất định, dư nợ phản ánh thực trạng
hoạt động tín dụng, dư nợ càng cao chứng tỏ ngân hàng cho vay nhiều và
nguồn vốn của ngân hàng dồi dào, vai trò cung cấp tín dụng của ngân hàng
hiệu quả. Nhưng một ngân hàng có dư nợ cao chưa chắc hoạt động tốt mà phải
còn xem xét đến tỷ lệ nợ quá hạn.Ta có thể hiểu dư nợ được tính như sau:
Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay trong kỳ - Doanh số
thu nợ trong kỳ
Nợ quá hạn: Là số tiền khách hàng chưa hoàn trả cho ngân hàng cả gốc
và lãi khi đáo hạn thời hạn hợp đồng tín dụng mà không làm đơn xin gia hạn
hoặc điều chỉnh kỳ hạn với nguyên nhân hợp lý. Theo quy định tại Ngân hàng
Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang thì nợ quá hạn bao gồm các
khoản nợ sử dụng sai mục đích, và các khoản nợ đến hạn nhưng khách hàng
chưa trả nợ cho Ngân hàng. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn chiếm tỷ lệ cao trong tổng
dư nợ, điều này chứa đựng rủi ro tín dụng cho ngân hàng, thu nhập sẽ bị giảm.
Tỷ lệ nợ quá hạn: Tỷ lệ này cho biết có bao nhiêu phần trăm dư nợ bị quá
hạn trong tổng dư nợ của ngân hàng. Tỷ lệ này phản ánh khả năng mất vốn của
Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang khi cho các đối
tượng chính sách vay tiền. Nếu tỷ lệ này từ 0 – 5% thì mức độ rủi ro mất vốn
của ngân hàng là trong tầm kiểm soát được và nó đảm bảo cho Ngân hàng
Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang hoạt động an toàn, ổn định.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn
x 100 %
Tổng dư nợ
5
Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng. Nợ quá hạn là
khoản nợ mà ngân hàng gặp rủi ro khi cho vay. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn càng lớn
thì chúng tỏ ngân hàng hoạt động không hiệu quả, tiềm ẩn nguy cơ mất khả
năng thanh toán và rủi ro cao, ngược lại nếu tỷ lệ thấp phản ánh hoạt động tín
dụng có chất lượng cao.
Vòng quay vốn tín dụng là chỉ số đo lường khả năng thu hồi vốn gốc và
lãi, sau đó dùng đồng vốn gốc, lãi tiến hành cho vay lại. Chỉ số này càng cao
chứng tỏ khả năng tín dụng của ngân hàng có hiệu quả, ngược lại nếu vòng
quay vốn tín dụng thấp, thì ngân hàng bị nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ , nguy cơ
mất vốn rất cao.
Doanh số thu nợ
Số vòng quay vốn tín dụng =
Tổng dư nợ
2.1.4. Tín dụng đối với hộ nghèo
Tín dụng đối với hộ nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho
người nghèo, có sức lao động nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất trong một
thời hạn nhất định theo tiêu chuẩn quy định của Chính phủ, và có nghĩa vụ
hoàn trả đầy đủ số tiền gốc và tiền lãi theo thỏa thuận, tùy theo từng nguồn
vốn do đó có thể hưởng mức lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp người nghèo
vươn lên tái hòa nhập cộng đồng. Tín dụng hộ nghèo có những mục tiêu,
nguyên tắc hoạt động, điều kiện riêng, khác với loại hình tín dụng của Ngân
hàng thương mại.
2.1.5. Vai trò của tín dụng đối với hộ nghèo và vấn đề xóa đói giảm
nghèo
Người nghèo và hộ gia đình nghèo là các đối tượng dễ bị tổn thương nhất
trong các chuyển biến của kinh tế - xã hội, là hiện tượng tự nhiên của các hình
thái kinh tế xã hội, Việt Nam cũng không là ngoại lệ. Tuy nhiên, tất cả chúng
ta không ai mong muốn nó, các nhà lãnh đạo cũng vậy nhưng chúng ta phải
chấp nhận sống chung với nó và tìm các biện pháp khắc phục và tháo gỡ thông
qua các chương trình chính sách an sinh, phúc lợi xã hội.
2.1.5.1. Động lực giúp ngƣời nghèo vƣợt qua khó khăn
Người nghèo đói có nhiều nguyên nhân như: bệnh tật, ốm đau, tai nạn,
không còn sức lao động, đông con dẫn đến thiếu thốn trong sinh hoạt, cuộc
sống, mắc tệ nạn xã hội, lười lao động, thiếu kiến thức trong sản xuất kinh
doanh, điều kiện tự nhiên không thuận lợi, không được đầu tư đúng mức, thiếu
6
vốn sản xuất… Trong thực tế tại Việt Nam, người dân có tính tiết kiệm cần cù,
nhưng nghèo đói là do không có vốn hoặc thiếu vốn sản xuất, tổ chức kinh
doanh. Vì vậy, vốn đối với họ là điều kiện tiên quyết, là động lực đầu tiên giúp
họ vượt qua khó khăn để thoát nghèo. Khi có vốn trong tay với bản chất cần
cù, tiết kiệm, bằng sức lao động, sáng tạo của bản thân cộng với sự ủng hộ
giúp đỡ của gia đình, họ có điều kiện mua sắm vật tư, các yếu tố đầu vào để tổ
chúc sản xuất nâng cao chất lượng cuộc song, cải thiện kinh tế hộ gia đình.
2.1.5.2. Cung ứng vốn giúp ngƣời nghèo góp phần xây dựng nông
thôn mới
Cung ứng vốn cho người nghèo theo chương trình, với mục tiêu đầu tư
cho sản xuất kinh doanh để xóa đói giảm nghèo, thông qua kênh tín dụng thu
hồi vốn và lãi đã buộc những người vay phải tính toán trồng cây gì, nuôi con
gì, làm nghề gì và làm như thế nào để có hiệu quả kinh tế cao. Để làm được
điều đó họ phải tìm hiểu học hỏi kỹ thuật sản xuất, suy nghĩ biện pháp quản lý
từ đó tạo cho họ tính năng động sáng tạo trong lao động sản xuất, tích luỹ
được kinh nghiệm trong công tác quản lý kinh tế. Mặt khác, khi số đông
người nghèo đói tạo ra được nhiều sản phẩm hàng hoá thông qua việc trao đổi
trên thị trường làm cho họ tiếp cận được với kinh tế thị trường một cách
trực tiếp.
2.1.5.3. Góp phần trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nông thôn, thực hiện việc phân công lại lao động xã hội
Xoá đói giảm nghèo là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, của các cấp,
các ngành. Tín dụng cho người nghèo thông qua các quy định về mặt nghiệp
vụ cụ thể của nó như việc bình xét công khai những người được vay vốn, việc
thực hiện các tổ tương trợ vay vốn, tạo ra sự tham gia phối hợp chặt chẽ giữa
các đoàn thể chính trị xã hội, của cấp uỷ, chính quyền đã có tác dụng:
Tăng cường hiệu lực của cấp uỷ, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo
kinh tế ở địa phương.
Tạo ra sự gắn bó giữa hội viên, đoàn viên với các tổ chức hội, đoàn thể của
mình thông qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm quản lý
kinh tế của gia đình, quyền lợi kinh tế của tổ chức hội thông qua việc vay vốn.
Thông qua các tổ tương trợ tạo điều kiện để những người vay vốn có cùng
hoàn cảnh gần gũi, nêu cao tính tương thân, tương ái giúp đỡ lẫn nhau tăng cường
tình làng, nghĩa xóm, tạo niềm tin ở dân đồi với Đảng, Nhà nước.Kết quả phát triển
kinh tế đã làm thay đổi đời sống kinh tế ở nông thôn, an ninh, trật tự an toàn xã hội
phát triển tốt, hạn chế được những mặt tiêu cực, tạo ra được bộ mặt mới trong đời
sống kinh tế xã hội và nông thôn.
7
2.1.5.4. Giúp ngƣời nghèo nâng cao kiến thức tiếp cận với thị
trƣờng, có điều kiện tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trong
nền kinh tế thị trƣờng
Trong nông nghiệp vấn đề quan trọng hiện nay để đi lên một nền sản xuất
hàng hoá lớn đòi hỏi phải áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật mới vào sản
xuất. Đó là việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và đưa các loại giống mới
có năng suất cao vào áp dụng trong thực tiễn sản xuất và phải được thực hiện
trên diện rộng. Để làm được điều này đòi hỏi phải đầu tư một lượng vốn lớn,
thực hiện được khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư..., những người nghèo
phải được đầu tư vốn họ mới có khả năng thực hiện. Như vậy, thông qua công
tác tín dụng đầu tư cho người nghèo đã trực tiếp góp phần vào việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông thôn thông qua áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, tạo ra các ngành nghề dịch vụ mới trong nông nghiệp đã trực tiếp góp
phần vào việc phân công lại lao động trong nông nghiệp và lao động xã hội
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu
Đề tài nghiên cứu sử dụng số liệu báo cáo tổng kết năm 2010, 2011,
2012 đã được kiểm toán và báo cáo sơ bộ sáu tháng đầu năm 2013 của Ngân
hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang.
Thu thập các thông tin dữ liệu từ sách báo, tạp chí, tài liệu, từ mạng
Internet có liên quan đến đề tài.
Báo cáo tổng kết Đánh giá tình hình kinh tế xã hội của Ủy ban Nhân dân
Tỉnh Kiên Giang năm 2011, 2012, tổng kết tình hình kinh tế - xã hội sáu tháng
đầu năm 2013.
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu
Mục tiêu 1: Tổng hợp các số liệu thứ cấp và phương pháp thống kê mô tả
để thấy rõ tăng trưởng về chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách Xã
hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang
Mục tiêu 2: Tổng hợp số liệu thứ cấp và phương pháp so sánh giá trị
tương đối để chỉ ra tăng trưởng tín dụng dựa trên các chỉ số tài chính.
Mục tiêu 3: Dựa vào kết quả phân tích đề xuất các giải pháp nâng cao
hoạt động tín dụng theo ngành nghề đối với ngân hàng trong thời gian tới.
Phương pháp so sánh số tuyệt đối là kết quả của phép trừ giữa trị số của
kỳ phân tích với kỳ gốc của các chỉ tiêu tín dụng.
Δ Y = Y1 - Y 0
8
Trong đó:
- Δ Y là phần chênh lệch tăng giảm của các chỉ tiêu tín dụng.
- Y1 là chỉ tiêu tín dụng năm sau.
- Y0 là chỉ tiêu tín dụng năm trước.
Phương pháp so sánh số tuyệt đối sử dụng để so sánh số liệu năm trước
với năm sau của các chỉ tiêu xem xét sự biến động và tìm ra nguyên nhân của
sự biến động tình hình tín dụng qua đó đề ra hướng giải quyết.
Phương pháp so sánh số tương đối là kết quả của phép chia trị số của kỳ
phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu tín dụng.
Δ Y
Y1 Y0
x100%
Y0
Trong đó:
- Δ Y là tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu tín dụng.
- Y1 là chỉ tiêu tín dụng năm sau.
- Y0 là chỉ tiêu tín dụng năm trước.
Phương pháp so sánh số tương đối dùng để làm rõ tình hình biến động
của các chỉ tiêu tín dụng. So sánh tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu tín dụng
giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra
nguyên nhân và đề ra biện pháp khắc phục.
9
CHƢƠNG 3
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI CHI NHÁNH TỈNH KIÊN GIANG
3.1. GIỚI THIỆU VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI TỈNH KIÊN GIANG TRONG THỜI GIAN QUA
3.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Ngân hàng
Chính sách Xã hội Việt Nam
Ngân hàng Chính sách Xã hội là một định chế tài chính Nhà nước được
Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định thành lập số 131/2002 QĐ-TTg ngày
04/10/2002 về việc thành lập Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam, tên
giao dịch Quốc tế là: Vietnam Bank for Social Polices (VBSP) để thực hiện tín
dụng ưu đãi đối với các đối tượng chính sách như hộ nghèo thiếu vốn sản xuất,
học sinh sinh viên gia đình có hoàn cảnh khó khăn, giải quyết việc làm,
chương trình cho vay xây dựng nhà ở theo cụm tuyến dân cư, cho vay xuất
khẩu động, cho vay sản xuất kinh doanh và các đối tượng chính sách khác theo
từng thời kỳ do Chính phủ quy định trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ
người nghèo được thành lập từ tháng 08 năm 1995.
Ngân hàng Chính sách Xã hội là đơn vị hạch toán tập trung toàn hệ
thống, tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động tín dụng của mình
trýớc pháp luật, thực hiện bảo toàn và phát triển vốn, bù ðắp chi phí và rủi ro
hoạt ðộng tín dụng, không bị bắt buột tham gia bảo hiểm tiền gửi, không trích
lập dự phòng rủi ro, không phải trích lập tỷ lệ dự trữ bắt buột, được miễn thuế
thu nhập doanh nghiệp và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước.
Ngân hàng Chính sách Xã hội là tổ chức tín dụng Nhà nước, hoạt động
không vì mục đích lợi nhuận, mà vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo, phát triển
kinh tế và góp phần giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Ngân hàng Chính sách Xã hội có bộ máy quản lý và điều hành thống
nhất trong phạm vi cả nước, là một pháp nhân, có con dấu và hệ thống giao
dịch từ trung ương đến địa phương, Trụ sở chính đặt tại Hà Nội, Chi nhánh đặt
tại các Tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương.
Quản trị Ngân hàng Chính sách Xã hội là Hội đồng quản trị. Hội đồng
quản trị có các ban đại diện Hội đồng quản trị ở các Tỉnh, Thành phố trực
thuộc trung ương, Quận, Huyện, Thị xã, Thành phố trực thuộc Tỉnh. Điều
hành hoạt động của Ngân hàng Chính sách Xã hội là Tổng Giám đốc.
10
Vốn điều lệ ban đầu là 5.000 tỷ đồng và được cấp vốn bổ sung phù hợp
với yêu cầu hoạt động của từng thời kỳ. Đến ngày 31/12/2010, vốn điều lệ của
Ngân hàng Chính sách Xã hội là 10.000 tỷ đồng, thời hạn hoạt động của Ngân
hàng Chính sách Xã hội là 99 năm.
Ngân hàng Chính sách Xã hội được huy động vốn của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước, tiếp nhận nguồn vốn của Chính phủ, Bộ Tài chính,
Bộ Lao động Thương binh & Xã hội, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Ủy
ban Nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương để cho vay theo từng
đối tượng mà các tổ chức trên ủy thác cho vay để đáp ứng từng mục tiêu chính
sách của các tổ chức ủy thác trong từng thời kỳ.
Mức cho vay và lãi suất cho vay của Ngân hàng Chính sách Xã hội theo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kì. Hiện nay lãi suất cho
vay của các chương trình cho vay của Ngân hàng Chính sách Xã hội từ
0%/tháng tới 0,9%/tháng.
Hoạt động của Ngân hàng Chính sách Xã hội:
Thực hiện tín dụng ưu đãi đối với các đối tượng chính sách như hộ nghèo
thiếu vốn sản xuất, học sinh sinh viên gia đình có hoàn cảnh khó khăn, giải
quyết việc làm, chương trình cho vay xây dựng nhà ở theo cụm tuyến dân cư,
cho vay xuất khẩu động, cho vay sản xuất kinh doanh và các đối tượng chính
sách khác.
Thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
Tiếp nhận, quản lý, sử dụng và bảo toàn nguồn vốn của Chính phủ và
Tổng Liên đoàn Lao động Tỉnh, Uỷ ban Nhân dân Tỉnh dành cho chương trình
tín dụng xóa đói giảm nghèo.
3.1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Ngân hàng
Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang
Ngân hàng Chính sách Xã hội Tỉnh Kiên Giang được thành lập theo
Quyết định số 77/QĐ-HĐQT ngày 14/07/2003 của Hội đồng quản trị
NHCSXH Việt Nam được tổ chức và củng cố lại trên cơ sở Ngân hàng phục
vụ người nghèo của Tỉnh Kiên Giang. Ngân hàng Chính sách Xã hội Tỉnh
Kiên Giang là chi nhánh cấp một trong hệ thống của Ngân hàng Chính sách
Xã hội Việt Nam. Các phòng giao dịch cấp Huyện, Thị xã, Thành phố trực
thuộc Tỉnh được thành lập một cách khẩn trương để nhận bàn giao cho vay
của Kho bạc Nhà nước chi nhánh Tỉnh và các tổ chức khác được ủy thác làm
đại lý cho vay như Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, Ngân
hàng Công thương, Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
11
Qua gần 11 năm hoạt động là bước đầu của một quá trình khởi nghiệp
của một tổ chức tài chính nhà nước thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi, góp
phần mục tiêu xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải
thiện cuộc sống của người dân để đáp ứng mục tiêu của Tỉnh. Với hoạt đong
gần 11 năm, Ngân hàng Chính sách Xã hội Tỉnh Kiên Giang đã đạt được
những kết quả đáng kể tạo đà hội nhập và phát triển kinh tế một cách sâu rộng
trong những năm tới.
Về mạng lưới và tổ chức cán bộ, hiện nay Ngân hàng Chính sách Xã hội
Tỉnh Kiên Giang có 1 Hội sở và 5 phòng ban, nghiệp vụ, 14 phòng giao dịch
cấp Huyện, Thị xã và địa bàn Thành phố Rạch Giá do Hội sở đảm nhiệm và
145 điểm giao dich tại các xã, phường, thị trấn.
Về công tác cán bộ, tổng số cán bộ, công nhân viên là 118 người tính đến
tháng 5 năm 2013, trong đó đại học chiếm 77,12%, cao đẳng chiếm 2,54%,
trung cấp là 11,02%, đang học đại học là 2,54%.
Hội sở Ngân hàng Chính sách Xã hội Tỉnh Kiên Giang đặt tại số 80,
Đường Ngô Quyền, Phường Vĩnh Bảo, Thành phố Rạch Giá, Tỉnh Kiên
Giang.
3.2. MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY, ĐỐI TƢỢNG PHỤC VỤ VÀ CƠ
CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH
KIÊN GIANG
3.2.1. Mô hình tổ chức và bộ máy hoạt động
3.2.1.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc
Điều hành mọi hoạt động của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ và phạm
vi hoạt động của đơn vị.
Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận và nhận thông tin phản hồi
từ các phòng ban.
Có quyền quyết định tổ chức bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật hoặc nâng lương cho các cán bộ công nhân viên trong đơn vị
3.2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Giám đốc
Giúp Giám đốc điều hành hoạt động công tác tín dụng, nguồn vốn cho
vay, và hoạt động của phòng giao dịch Huyện, Thị xã, Thành phố trực thuộc
Tỉnh theo phân công của Giám đốc Chi nhánh. Ngoài ra, Phó Giám đốc còn
chỉ đạo điều hành công tác chung của toàn chi nhánh khi Giám đốc đi vắng.
12
Giúp Giám đốc điều hành công tác kế toán ngân quỹ, ký các chứng từ kế
toán, trừ các chứng từ kế toán đã ủy quyền và phân công cho phòng kế toán
ngân quỹ.
3.2.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Kế toán - Ngân quỹ
Trực tiếp thực hiện kế toán và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đúng
nhiệm vụ và chức năng của Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam quy định,
theo dõi các tài khoản giao dịch với khách hàng, kiểm tra chứng từ giao dịch
phát sinh, có trách nhiệm, thông báo thu nợ và trả lãi cho khách hàng.
Thu thập số liệu để lập bảng cân đối kế toán, cân đối tiền tệ hàng ngày,
bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ hàng tháng, hàng quý, báo cáo quyết toán
năm, tham mưu cho Giám đốc điều hành kế hoạch tài chính, kiểm soát chi
tiêu, quản lý tái sản.
Có trách nhiệm kiểm soát chất lượng tiền mặt trong kho hằng ngày, trực
tiếp thu chi tiền khi có phát sinh, lập bảng lương, thanh toán tiền lương cho
cán bộ công nhân viên, người lao động khi đến kỳ thanh toán.
3.2.1.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Kiểm tra - Kiểm toán nội
bộ
Kiểm soát viên: Kiểm tra việc giám sát chấp hành các chủ chương chính
sách, pháp luật của Nhà nước và điều lệ hoạt động của Ngân hàng Chính sách
Xã hộị Việt Nam, về cho vay và tài chính để đảm bảo an toàn tài sản của Ngân
hàng.
Theo dõi việc chấp hành các trình tự thủ tục và việc thực hiện các quy
định nghiệp vụ.
Kiểm tra công tác kế toán, kiểm tra nội bộ, đảm bảo hoạt động của Ngân
hàng đúng trình tự.
Kiểm tra công tác quản lý, điều hành của Ngân hàng.
3.2.1.5. Nhiệm vụ của Phòng Hành chính Tổ chức
Thực hiện chức năng quản lý về mặt tổ chức công tác cán bộ, quản trị
hành chính văn phòng theo phạm vi nhiệm vụ mà ban Giám đốc phân công,
chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
Lập các thủ tục cần thiết trình lên Giám đốc ra quyết định nâng lương,
thi hành kỷ luật.
Có trách nhiệm giám sát và bảo quản toàn bộ tài sản trong đơn vị
Tiếp nhận các thông tin liên quan, báo cáo lên Giám đốc.
13
Thực hiện chức năng kiểm tra việc thực hiện chính sách, chế độ của Nhà
nước, quy chế sử dụng quỹ.
3.2.1.6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Kế hoạch – Nghiệp vụ tín
dụng
Phòng Kế hoạch – Nghiệp vụ tín dụng là bộ phận chịu trách nhiệm chính
về việc thẩm định và trình Giám đốc quyết định cấp tín dụng cho tổ chức, cá
nhân bằng đồng Việt Nam dưới các hình thức cho vay, bảo lãnh…, phù hợp
với quy định của Ngân hàng Chính sách Xã hộị Việt Nam, thực hiện đầy đủ
chức năng kiểm tra, giám sát trước khi, trong khi và sau khi cấp tín dụng, bảo
đảm thu hồi nợ gốc và lãi đúng hạn.
3.2.1.7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tin học
Phòng Tin học là bộ phận chuyên trách, xữ lý các thông tin, dữ liệu, xữ
lý các số liệu có liên quan, bảo mật các chương trình của Ngân hàng. Cải cách
công nghệ thông tin theo quy định của Ngân hàng Chính sách Xã hộị Việt
Nam.
3.2.2. Đối tƣợng phục vụ của Ngân hàng Chính sách Xã hội
Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam nói chung và Ngân hàng Chính
sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang nói riêng đã và đang thực hiện chính
sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác bao
gồm:
- Hộ nghèo.
- Hộ cận nghèo các đối tượng có nguy cơ tái nghèo.
- Học sinh, sinh viên đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, trường dạy nghề mà gia đình có
hoàn cảnh khó khăn, mô côi cha hoặc mẹ, hoặc cả cha lẫn mẹ.
- Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo Nghị quyết
120/HĐBT ngày 11/04/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
- Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo, thuộc khu
vực II và khu vực III miền núi và thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã
hội tại các xã đặt biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
3.2.3. Cơ chế tài chính của Ngân hàng Chính sách Xã hội
Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam là một tổ chức tín dụng Nhà
nước, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, song mỗi chi nhánh phấn đấu
khai thác tối đa nguồn thu lãi cho vay để đảm bảo cân đối các khoản chi cần
14
thiết cho hoạt động theo quy chế tài chính được Chính phủ và Ngân hàng
Chính sách Xã hội Ngân hàng Chính sách Xã hội Ngân hàng Chính sách Xã
hội Việt Nam quy định.
Công tác quản lý tài chính tại đơn vị trong những năm qua ngày càng
được tăng cường và đạt hiệu quả thiết thực, kế hoạch tài chính đã được giao
khoán đến từng đơn vị, đã kích thích tính năng động sang tạo, tự chịu trách
nhiệm về cân đối tài chính, từ đó việc xữ lý nợ đến hạn, nợ tồn đọng là nhiệm
vụ được đặt lên hàng đầutrong quá trình hoạt động. Cùng với việc khai thác tối
đa nguồn thu, chi nhánh luôn chấp nhận mức chi phí hợp lý do ngành quy
định, thực hiện tiết kiệm triệt để những khoản chi trong hoạt động, nhằm đảm
bảo thu nhập ổn định cho người lao động. Tuy nhiên bên cạnh một số đạt được
vẫn có một số khó khăn, hạn chế.
Cơ chế tài chính hiện nay chưa cho phép Ngân hàng Chính sách Xã hội
Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang chi trả một phần kinh phí cho những cán bộ thuộc
cơ quan pháp luật, chính quyền địa phương các cấp khi tham gia vào công tác
thu hồi nợ khó đòi nên việc thu hồi nợ còn hạn chế.
Chi phí quản lý hằng năm bị ảnh hưởng bởi chỉ số giá tiêu dùng, chi phí
quản lý càng cao nên cần có kế hoạch giao khoán phí quản lý ổn định từ 3 năm
tới 5 năm dể Ngân hàng Chính sách Xã hội các cấp chủ động trong kế hoạch
tài chính của đơn vị.
3.3. CHƢƠNG TRÌNH CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI CHI NHÁNH TỈNH KIÊN GIANG
3.3.1. Nguyên tắc tín dụng
Người vay phải sử dụng vốn đúng mục đích xin vay mà bên vay và bên
cho vay đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Người vay phải có nghĩa vụ hoàn trả đúng hạn nợ gốc và nợ lãi, các
nghĩa vụ khác mà bên vay và bên cho vay đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
3.3.2. Điều kiện để đƣợc vay vốn
Hộ nghèo phải có địa chỉ cư trú hợp pháp tại địa phương, được Ủy ban
Nhân dân Xã, Phường, Thị trấn xác nhận theo mẫu số 03/TD, mẫu theo quy
định của Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam.
Có tên trong danh sách hộ nghèo của Ủy ban Nhân dân Xã, Phường, Thị
trấn công bố theo từng thời kỳ dựa trên chuẩn nghèo của Bộ Lao động Thương
binh & Xã hội.
15
Chủ hộ hoặc người thừa kế theo Luật Dân sự 2005 được ủy quyền giao
dịch với Ngân hàng là người đại diện hộ gia đình chịu trách nhiệm trong mối
quan hệ với Ngân hàng Chính sách Xã hội, là người ký các thủ tục và khế ước
nhận nợ, có trách nhiệm hoàn trả nợ lãi và gốc đúng hạn, đứng ra trả nợ thay
khi người vay vốn qua đời, mất sức lao động, mất năng lực hành vi dân sự.
Hộ nghèo phải tham gia Tổ tiết kiệm vay vốn trên địa bàn Tổ nhân dân
tự quản, khu phố, ấp thuộc các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội của địa
phương, nơi mình đăng ký thường trú, tạm trú lâu dài.
Ngoài ra cũng có một số đối tượng tuy là hộ nghèo nhưng không được
xét duyệt để cấp tín dụng:
Những hộ gia đình già cả, neo đơn không còn sức lao động vì đã có
nguồn trợ cấp của Chính phủ, Ủy ban Nhân dân Tỉnh, Bộ Lao động Thương
binh & Xã hội, các tổ chức chính trị đoàn thể.
Hộ gia đình có người thân đang trong thời gian thi hành án hình sự.
Những hộ nghèo bị chính quyền địa phương loại ra khỏi danh sách vay
vốn vì mắc các tệ nạn xã hội như: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, lười biếng,
không chịu lao động.
3.3.3. Mục đích sử dụng vốn và mức cho vay
3.3.3.1. Mục đích sử dụng vốn vay
Đầu tư mua sắm vật tư, các yếu tố đầu vào như vật tư nông nghiệp, con
giống, máy móc, nhiên liệu, phân bón, công cụ lao động, thanh toán chi phí
thuê nhân công, chi phí bảo quản, canh tác trong sản xuất.
Góp vốn tham gia các dự án kinh doanh do cộng đồng dân cư, những
người cùng nghề sáng lập và chính quyền địa phương cho phép hoạt động và
thực hiện.
Cho phép giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về nhà ở, nước sạch và
chi phí học tập. Ngân hàng Chính sách Xã hội cho vay vốn hỗ trợ một phần
chi phí học tập cho những con em đang theo học phổ thông và các Trường
Trung cấp, Trường Dạy nghề, Trường Cao đẳng, Trường Đại học để trang trải
chi phí học tập và chi phí sinh hoạt.
Căn cứ vào nguồn vốn tại Ngân hàng mà Giám đốc quyết định cho vay
theo ưu tiên chương trình tín dụng học sinh sinh viên, hộ nghèo, hộ cận nghèo.
3.3.3.2. Mức cho vay
16
Mức cho vay quy định cụ thể đối với từng mục đích sử dung vốn như
sau:
Cho vay sản xuất, kinh doanh, cung ứng dịch vụ, mức cho vay tối đa là
30 triệu đồng/hộ.
Cho vay giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về nhà ở, mức cho vay tối
đa là 3 triệu đồng/hộ.
Cho vay thắp sáng, mức cho vay tối đa là 1,5 triệu đồng/hộ.
Cho vay nước sạch, mức cho vay tối đa là 4 triệu đồng/hộ.
Cho vay học sinh sinh viên, mức cho vay tối đa là 10 triệu đồng/học sinh
sinh viên/năm. Riêng từ 01/08/2013 theo quyết định 1196/QĐ-TTg ngày
19/07/2013 của Thủ tướng Chính phủ mức cho vay mới đối với học sinh sinh
viên là 11 triệu/ học sinh sinh viên/năm.
3.3.4. Lãi suất cho vay và thời hạn cho vay
3.3.4.1. Lãi suất cho vay và thời hạn cho vay
Xem phụ lục trang 80
3.3.4.2. Thời hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn đến dưới 12 tháng.
Cho vay trung hạn từ 12 tháng đến dưới 36 tháng.
Cho vay dài hạn: trên 36 tháng.
Ngân hàng Chính sách Xã hội và hộ gia đình vay vốn thỏa thuận về thời
gian vay căn cứ vào:
- Mục đích sử dụng vốn vay của hộ gia đình vay vốn.
- Thời hạn thu hồi vốn của dự án sản xuất kinh doanh.
- Khả năng trả nợ của người vay.
- Nguồn vốn cho vay của Ngân hàng Chính sách Xã hội.
3.3.5. Quy trình thẩm định cho vay, định kỳ trả nợ lãi, nợ gốc
3.3.5.1. Quy trình thẩm định cho vay
Bước 1: Khi có nhu cầu vay vốn, người vay viết giấy đề nghị vay vốn
(mẫu số 01/TD), gởi cho Tổ tiết kiệm & Vay vốn.
Bước 2: Tổ tiết kiệm & Vay vốn cùng các tổ chức chính trị - xã hội họp
bình xét những hộ nghèo đủ điều kiện vay vốn, lập danh sách mẫu 03/TD, mẫu
theo quy định của Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam, trình Ủy ban Nhân
17
dân cấp Xã, Phường, Thị Trấn xác nhận là hộ nghèo đủ tiêu chuẩn vay vốn và
cư trú hợp pháp tại Xã, Phường, Thị Trấn.
Bước 3: Tổ tiết kiệm & Vay vốn gởi hồ sơ đề nghị vay vốn tới ngân
hàng.
Bước 4: Ngân hàng phê duyệt cho vay và thông báo tới Ủy ban Nhân dân
cấp Xã, Phường, Thị Trấn theo mẫu số 04/TD.
Bước 5: Ủy ban Nhân dân cấp Xã, Phường, Thị Trấn thông báo cho các
tổ chức chính trị xã hội cấp Xã, Phường, Thị Trấn.
Bước 6: Tổ chức chính trị xã hội cấp Xã, Phường, Thị Trấn thông báo
cho Tổ tiết kiệm & Vay vốn.
Bước 7: Tổ tiết kiệm & Vay vốn thông báo cho tổ viên, hộ gia đình vay
vốn biết danh sách được vay, thời gian, địa điểm nhận tiền vay.
Bước 8: Ngân hàng tiến hành phát tiền vay trực tiếp cho người vay.
Cũng giống như các chương trình cho vay đối với các đối tượng chính
sách khác, quy trình nghiệp vụ cho vay hộ nghèo có những điểm cơ bản sau:
Đối với người vay:
Tự nguyện gia nhập tổ tiết kiêm và vay vốn.
Khi có nhu cầu vay vốn thì viết giấy đề nghị vay vốn (mẫu 01/TD) gởi tổ
tiết kiệm và vay vốn.
Khi giao dịch với Ngân hàng Chính sách Xã hội, người vay hoặc người
thừa kế hợp pháp phải có giấy chứng minh nhân dân, hoặc hộ chiếu, trường
hợp không có giấy chứng minh nhân dân, thì phải có giấy xác nhận của Ủy
ban Nhân dân Xã, Phường, Thị Trấn kèm với hộ khẩu bản chính. Riêng trường
hợp người đứng tên vay không thể đi nhận tiền vay được, thì có thể ký giấy ủy
quyền cho người khác nhận thay, người ủy quyền phải ký đúng chữ ký đúng
với chữ ký trên hồ sơ đăng ký vay vốn, kèm sổ hộ khẩu của người ủy quyền.
Đối với tổ tiết kiệm và vay vốn:
Nhận giấy đề nghị vay vốn của tổ viên khi hồ sơ hợp lệ (mẫu 01/TD).
Tổ trưởng tổ tiết kiệm và vay vốn tổ chức họp và bình xét những hộ đủ
diều kiện vay vốn, lập danh sách những hộ nghèo đủ điều kiện vay vốn theo
mẫu 03/TD kèm giấy đề nghị vây vốn hợp lệ (mẫu 01/TD) của tổ viên trình
Ủy ban Nhân dân Xã, phường , thị trấn phê duyệt.
Sau khi Ủy ban Nhân dân Xã, Phường, Thị trấn phê duyệt, tổ tiết kiệm
và vay vốn có trách nhiệm gởi kèm danh sách, giấy đề nghị vay vốn hợp lệ gởi
18
Ngân hàng Chính sách Xã hội thực hiện khâu kiểm tra, đối chiếu phê duyệt
cho vay.
Sau khi hồ sơ vay vốn được Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc người được
Giám đốc ủy quyền phê duyệt cho vay, Ngân hàng Chính sách Xã hội tiến
hành thông báo kết quả phê duyệt cho vay (mẫu 04/TD) gởi Ủy ban Nhân dân
Xã, Phường, Thị trấn; Ủy ban Nhân dân Xã, Phường, Thị trấn thông báo cho
hội đoaàn thể cấp Xã, Phường, Thị trấn để hội thông báo đến các tổ tiết kiệm
và vay vốn và thông báo cho người vay đến nhận tiền vay.
Đối với Ngân hàng Chính sách Xã hội:
Cán bộ tín dụng của Phòng Kế hoạch Nghiệp vụ Tín dụng sau khi nhận
đầy đủ hồ sơ hợp lệ từ các Ủy ban Nhân dân Xã, Phường, Thị trấn do tổ tiết
kiệm và vay vốn gởi lên, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của bộ hồ sơ vay vốn
để trình Giám đốc hoặc Phó Giám đốc hoặc người được Giám đốc ủy quyền
xem xét, phê duyệt cho vay hoặc trả lời từ chối cho vay (mẫu 04/TD)
Ngân hàng Chính sách Xã hội gởi thông báo phê duyệt cho vay cho Ủy
ban Nhân dân Xã, Phường, Thị trấn (mẫu 04/TD).
Ngân hàng Chính sách Xã hội tổ chức phát tiền vay cho hộ vay tại địa
điểm giao dich các Ủy ban Nhân dân Xã, Phường, Thị trấn, căn cứ vào hồ sơ
được Giám đốc hoặc Phó Giám đốc hoặc người được Giám đốc ủy quyền phê
duyệt, Phòng kế toán Ngân quỹ chuẩn bị đầy đủ hồ sơ chứng rừ cho tổ giao
dịch lưu động theo đúng quy định và lịch đã thông báo cho Ủy ban Nhân dân
Xã, Phường, Thị trấn, Hội Đoàn thể cấp Xã, Phường, Thị trấn, Tổ Tiết kiệm
và vay vốn.
Tại địa điểm giải ngân phải có đủ 3 thành phần:
Ngân hàng: Trực tiếp phát tiền vay cho hộ vay đúng theo danh sách đã
được phê duyệt. Sau khi hoàn thành công việc giải ngân phải hoàn tạm ứng
trong ngày cho bộ phận kế toán tại Ngân hàng.
Các hộ vay: Phải có mặt nhận tiền và ký vào chứng từ vay tiền hoặc trực
tiếp nộp tiền trả nợ, trả lãi cho ngân hàng theo thông báo.
Đại diện lãnh đạo tổ chức hội đoàn thể cấp xã và tổ trưởng tổ tiết kiệm
và vay vốn có mặt để chứng kiến, giám sát việc giải ngân. Hội đoàn thể cấp xã
phối hợp tổ tiết kiệm và vay vốn tổ chức kiểm tra việc sử dụng vốn vay của
từng hộ vay trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày nhận tiền vay và kiểm tra định
kỳ hoặc đột xuất, đồng thời xử lý đối với các trường hợp phát sinh về nợ quá
hạn, nợ tồn đọng khó đòi và xử lý rủi ro nguyên nhân bất khả kháng (nếu có).
19
3.3.5.2. Định kỳ trả nợ, thu nợ, thu lãi
a.
Thu nợ gốc
Ngân hàng Chính sách Xã hội tổ chức việc thu nợ gốc trực tiếp tới từng
hộ vay tại điểm giao dịch tại Ủy ban Nhân dân Xã, Phường, Thị trấn theo qui
định hoặc hộ vay trực tiếp lên Ngân hàng trả nợ nếu hộ vay không đi trả nợ
được vào ngày giao dịch tại Ủy ban Nhân dân Xã, Phường, Thị trấn.
Món vay ngắn hạn: thu nợ gốc một lần khi đến hạn.
Món vay trung hạn: phân kỳ trả nợ nhiều lần: 06 tháng hoặc 01 năm trả
một lần do Ngân hàng Chính sách Xã hội và hộ vay thỏa thuận. Hộ vay được
quyền trả nợ trước hạn mà không bị áp dụng lãi phạt, các khoản chi phí do trả
nợ trước hạn như Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Chính sách Xã hội luôn
có chủ trương khuyến khích trả nợ vay trước hạn nếu hộ gia đình đã thoát
nghèo và dùng nguuòn vốn để cho vay cac hộ nghèo khác.
b.
Thu lãi
Ngân hàng Chính sách Xã hội tổ chức việc thu nợ lãi trực tiếp tới từng
hộ vay tại điểm giao dịch tại Ủy ban Nhân dân Xã, Phường, Thị trấn theo qui
định hoặc Tổ trưởng Tổ tiết kiệm và vay vốn trực tiếp đến từng hộ gia đình
thu lãi và đến điểm giao dịch tại Ủy ban Nhân dân Xã, Phường, Thị trấn báo
cáo tình hình thu nợ cho cán bộ tín dụng, báo cáo số tiền đã thu được cho kế
toán, kế toán in chứng từ thu lãi, chi hoa hồng cho tổ trưởng, nộp phần tiền đã
thu được cho thủ quỹ.
3.3.5.3. Xử lí nợ đến hạn
a.
Cho vay lƣu vụ
Trường hợp áp dụng cho vay lưu vụ:
Các khoản vay ngắn hạn và trung hạn.
Các khoản vay đầu tư ngành nghề sản xuất, kinh doanh có chu kỳ kế tiếp
như chu kỳ sản xuất, kinh doanh trước.
Điều kiện cho vay lưu vụ:
Khoản vay đã đến hạn nhưng hộ vay vẫn còn nhu cầu vay vốn cho chu
kỳ sản xuất, kinh doanh kế tiếp.
Phương án sản xuất, kinh doanh đang có hiệu quả.
Hộ vay đã trả đủ số lãi còn nợ của khoản vay trước và chưa thoát nghèo.
20
Mức cho vay lưu vụ tối đa không quá số dư nợ còn lại của hộ vay vốn
đến ngày cho vay lưu vụ.
Thời gian cho vay lưu vụ là thời gian của chu kỳ sản xuất kinh doanh kế
tiếp nhưng không quá thời hạn đã cho vay.
Lãi suất cho vay lưu vụ được áp dụng theo lãi suất hiện hành tại thời
điểm cho vay lưu vụ.
Thủ tục vay lưu vụ:
Trước 5 ngày đến hạn trả nợ cuối cùng, hộ vay làm giấy đề nghị vay lưu
vụ (mẫu 07/TD) gửi đến Ngân hàng Chính sách Xã hội.
Các thủ tục khác không phải lập lại.
Ngân hàng Chính sách Xã hội không thực hiện việc hạch toán giả cho
vay, giả thu nợ (đảo hồ sơ, khế ước nhận nợ).
b. Điều chỉnh kỳ hạn nợ
Trường hợp hộ vay có khó khăn, chưa trả được nợ gốc đúng kỳ hạn đã
thỏa thuận do nguyên nhân:
Chưa kết thúc chu kỳ sản xuất, kinh doanh.
Chưa tiêu thụ được sản phẩm hoặc hộ vay gặp khó khăn tạm thời về tài
chính.
Khoản nợ của kỳ hạn đó được theo dõi vào kỳ hạn trả nợ tiếp theo
(không chuyển nợ quá hạn của từng kỳ hạn và người vay không phải làm thủ
tục điều chỉnh kỳ hạn nợ).
c. Gia hạn nợ
Trường hợp hộ vay không trả nợ đúng hạn do thiên tai, dịch bệnh và các
nguyên nhân khách quan khác đã được Ngân hàng Chính sách Xã hội kiểm tra
xác nhận và có giấy đề nghị gia hạn nợ (mẫu 09/TD), thì Ngân hàng Chính
sách Xã hội xem xét cho gia hạn nợ.
Thời gian cho gia hạn nợ: Ngân hàng Chính sách Xã hội có thể thực hiện
việc gia hạn nợ một hay nhiều lần đối với một khoản vay nhưng tổng số thời
gian cho gia hạn nợ không quá 12 tháng đối với món vay ngắn hạn và không
quá 1/2 thời gian cho vay đối với món vay trung hạn.
Lãi suất gia hạn bằng lãi suất cho vay lúc đầu.
d. Chuyển nợ quá hạn
Các trường hợp chuyển nợ quá hạn:
21
Hộ vay sử dụng vốn vay sai mục đích.
Có khả năng trả nợ đến hạn nhưng không trả hoặc đến kỳ hạn trả nợ cuối
cùng, hộ vay không được gia hạn nợ thì Ngân hàng Chính sách Xã hội chuyển
toàn bộ số dư nợ sang nợ quá hạn.
Sau khi chuyển nợ quá hạn, Ngân hàng Chính sách Xã hội phối hợp với
chính quyền sở tại, các tổ chức chính trị - xã hội có biện pháp tích cực thu hồi
nợ
3.3.5.4. Xử lí nợ rủi ro
Các trường hợp hộ vay bị rủi ro do nguyên nhân khách quan được xử lý
rủi ro theo Quyết định số 15/NHCS-HĐQT ngày 24/02/2006 của Chủ Tịch
Hội đồng Quản trị Ngân hàng Chính sách Xã hội.
3.3.5.5. Kiểm tra sử dụng vốn vay
Trước khi phát tiền vay cho người vay, Ngân hàng Chính sách Xã hội
phải kiểm tra:
Người vay phải là thành viên của Tổ tiết kiệm và vay vốn do tổ chức
chính trị - xã hội thành lập theo văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách
Xã hội.
Người vay có tên trong Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn Ngân
hàng Chính sách Xã hội (mẫu 03/TD) do Tổ tiết kiệm và vay vốn bình xét, lập
danh sách và được Ủy ban Nhân dân cấp Xã, Phường, Thị trấn xác nhận.
Ngân hàng Chính sách Xã hội ủy thác cho tổ chức chính trị - xã hội, Tổ
tiết kiệm và vay vốn kiểm tra việc sử dụng vốn vay của từng người vay trong
phạm vi 30 ngày (kể từ ngày nhận tiền vay) và kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất
(theo mẫu 06/TD). Ngân hàng Chính sách Xã hội phối hợp với các tổ chức
chính trị - xã hội kiểm tra việc sử dụng vốn vay và chấp hành qui định cho vay
của hộ vay khi cần thiết. Kết quả kiểm tra của tổ chức chính trị - xã hội, Tổ tiết
kiệm và vay vốn được gửi đến Ngân hàng Chính sách Xã hội sau khi hoàn
thành việc kiểm tra.
Ngân hàng Chính sách Xã hội ủy thác cho tổ chức chính trị - xã hội thực
hiện đối chiếu nợ vay công khai ít nhất một năm một lần theo mẫu số 15/TD
và gửi kết quả đối chiếu cho Ngân hàng Chính sách Xã hội.
3.4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM, CHI NHÁNH TỈNH KIÊN GIANG
3.4.1. Chỉ tiêu về doanh thu
22
Thu nhập của Ngân hàng Chính sách Xã hội Tỉnh Kiên Giang là toàn bộ
các khoản thực thu phát sinh trong hoạt động nghiệp vụ và hoạt động khác.
Nhìn chung thu nhập qua 3 năm của Ngân hàng không ngừng tăng, cụ thể năm
2010 thu nhập đạt 64.173 triệu đồng, đến năm 2011 thu nhập đạt 87.618 triệu
đồng, tăng 23.445 triệu đồng so với năm 2010 tương đương tăng 36,53%. Đến
năm 2012 thu nhập đạt 103.601 triệu đồng tăng 15.983 triệu đồng so với năm
2011 tương đương tăng 18,24%.
Đến sáu tháng đầu năm 2013, tổng doanh thu là 60.053 triệu đồng, so với
cùng kỳ của năm 2012 là 55.682 triệu đồng, tăng tương đương 7,85% so với
sáu tháng đầu năm 2012. Thu nhập của Ngân hàng qua 3 năm và sáu tháng
đầu năm 2013 tăng chủ yếu là do tăng thu từ lãi cho vay.
Nguyên nhân nguồn thu này tăng là do quy mô hoạt động tín dụng của
Ngân hàng ngày càng mở rộng, dư nợ ngày càng tăng nên số lãi thu được cũng
tăng theo. Đồng thời Ngân hàng đã kí kết với các sở Ban ngành, các hội đoàn
thể nhận ủy thác trong việc đôn đốc, vận động người vay trả nợ, trả lãi đúng
hạn. Bên cạnh đó cán bộ tín dụng cũng rất tích cực xuống các địa điểm, các cơ
sở để thu lãi, điều này đã góp phần nào tiết kiệm được thời gian và chi phí cho
người dân.
3.4.2. Chỉ tiêu về chi phí
Chi phí của Ngân hàng trong 3 năm qua cũng tăng liên tục, cụ thể năm
2010 chi phí là 38.722 triệu đồng, năm 2011 chi phí tăng lên 46.876 triệu
đồng, tăng 8.154 triệu đồng tương đương tăng 21,06% so với năm 2010. Sang
năm 2012 tổng chi phí của Ngân hàng là 52.189 triệu đồng, tăng 5.313 triệu
đồng tương đương tăng 11,33% so với năm 2011. Sáu tháng đầu năm 2013 chi
phí của Ngân hàng là 21.572 triệu đồng, so với sáu tháng đầu năm 2012, chi
phí giảm 6.593 triệu đồng, giảm tương đương với 23,41% so với cùng kỳ.
Các khoản chi chủ yếu của Ngân hàng bao gồm: chi hoạt động quản lý
(giấy in, máy móc, thiết bị,…), chi trả tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công
nhân viên, chi cho cán bộ khi họ giao dịch lưu động tại các xã. Đặc biệt do đặc
thù của là hầu hết các chương trình cho vay được thực hiện ủy thác thông qua
23
Bảng 3.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Chính sách Xã hội Tỉnh Kiên Giang từ năm 2010 đến sáu tháng đầu
năm 2013
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
6T/2012 6T/2013 2011/2010
2012/2011
6T2013/6T2012
+/%
+/%
+/%
Doanh thu 64.173 87.618 103.601 55.682
60.053
23.445
36,53 15.983 18,24 4.731
7,85
Chi phí
38.722 46.876 52.819 28.165
21.572
8.154
21,06 5.313 11,33 - 6.593
-23,41
Lợi nhuận 25.451 40.472 51.412 27.517
38.841
15.291
60,08 10.670 26,19 10.964
39,84
Nguồn: Phòng kế hoạch nghiệp vụ tín dụng – Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận
120000
103601
Triệu đồng
100000
87618
80000
64173
60000
40000
38722
60053
52819
55682
51412
38841
28165
27517
21572
46876
40472
25451
20000
0
2010
2011
2012
6T/2012
6T/2013
Năm
Nguồn: Phòng kế hoạch nghiệp vụ tín dụng – Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang
Hình 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Chính sách Xã hội Tỉnh Kiên Giang từ năm 2010 đến sáu tháng đầu
năm 2013
24
các Hội đoàn thể và tổ trưởng tổ tiết kiệm và vay vốn, do đó phải chi hoa hồng
phí cho các Tổ trưởng tổ tiết kiệm và vay vốn và Hội đoàn thể để khuyến
khích hoạt động, khoản chi này chiếm khoảng 1/4 từ tiền lãi thu được. Trong
các khoản chi của Ngân hàng thì chi trả tiền lương chiếm tỷ trọng cao nhất, kế
đó là chi trả phí ủy thác và hoa hồng phí (phần này nằm trong khoản mục chi
phí hoạt động dịch vụ) cũng chiếm tỷ trọng cao do tiền lãi thu được tăng thì
chi phí này cũng tăng, và đây là khoản chi gần như là chi phí cố định mà Ngân
hàng không thể tiết kiệm được. Còn chi trả lãi tiền gửi chiếm tỷ trọng thấp do
đặc thù của Ngân hàng Chính sách Xã hội Tỉnh Kiên Giang là vốn huy động
chiếm tỷ lệ thấp trong cơ cấu nguồn vốn, còn phần tiền huy động từ hộ vay
được trả lãi không kỳ hạn theo biểu lãi suất của Ngân hàng Nhà nước và Hội
đồng Quản trị hằng năm không giao chỉ tiêu huy động vốn tiền
3.4.3. Chỉ tiêu về lợi nhuận
Do thu nhập và chi phí đều tăng qua 3 năm nhưng tốc độ tăng của thu
nhập cao hơn tốc độ tăng của chi phí nên lợi nhuận có sự gia tăng. Năm 2011
lợi nhuận đạt 40.742 triệu đồng tăng 15.291 triệu đồng tăng 60,08% so với
năm 2010, đến năm 2012 đạt 54.412 triệu đồng tăng 10.670 triệu đồng tăng
26,19% so với năm 2011. Sáu tháng đầu năm 2013 lợi nhuận đạt 38.481 triệu
đồng so với cùng kỳ là 27.517 triệu đồng, tăng tương ứng với 39,84%. Kết quả
đó đã thể hiện sự tăng trưởng của Ngân hàng năm sau cao hơn năm trước,
đồng thời thể hiện sự cố gắng không ngừng của cán bộ, nhân viên trong việc
tăng thu, tiết kiệm tối đa chi phí theo tiêu chí của ngành và Tỉnh giao, góp
phần giảm cấp bù của Ngân sách Nhà nước.
Từ năm 2010 đến sáu tháng đầu năm 2013 qua cho thấy tình hình hoạt
động của Ngân hàng luôn phát triển rất tốt. Tổng thu luôn lớn hơn tổng chi
nên chênh lệch thu chi luôn thặng dư tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững
và lâu dài của Ngân hàng trong thời gian sắp tới.
3.5. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM,
CHI NHÁNH TỈNH KIÊN GIANG
3.5.1. Thuận lợi
Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang nằm tại trung
tâm thành phố Rạch Giá nên có vị trí thuận lợi.
Được sự lãnh đạo đúng đắn của Ban Giám đốc cùng với sự phấn đấu của
đội ngũ cán bộ công nhân viên nhiệt tình, đoàn kết và có nhiều kinh nghiệm,
nắm vững điều lệ tín dụng trong quá trình cho vay và quy trình nghiệp vụ
25
được vận hành khá chặt chẽ đã góp phần quan trọng trong việc hoàn thành
nhiệm vụ và các chỉ tiêu được giao.
Hầu hết các địa phương đều đã xây dựng được các mô hình kinh tế có
hiệu quả để sử dụng nguồn vốn ưu đãi, tạo điều kiện để người nghèo, nhất là
nông dân được tiếp cận khoa học kỹ thuật, giải quyết việc làm tại chỗ, từng
bước vươn lên thoát nghèo bền vững.
Cơ chế cho vay đối với hộ nghèo đang được hoàn thiện phù hợp với điều
kiện thực tế địa bàn nông thôn, làm cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách
Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang được thuận lợi mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao hơn.
3.5.2. Khó khăn
Công tác thu hồi nợ vay từ các chương trình nhận bàn giao gặp nhiều
khó khăn do hộ vay vốn bỏ địa phương đi lâu năm và hộ làm ăn xa thường
xuyên vắng nhà, các hộ vay vốn kinh doanh không hiệu quả nên không có khả
năng trả nợ, học sinh sinh viên ra trường chưa có việc làm cũng chưa thể trả
nợ.
Công tác huy động vốn còn yếu do yếu tố cạnh tranh từ các Ngân hàng
thương mại.
Lãi suất cho vay quá ưu đãi tạo sự ỷ lại của một bộ phận hộ vay vốn.
Một số người còn tự ty mặc cảm không chịu khó vươn lên theo kịp cộng đồng;
Năng lực sản xuất, việc tiếp thu khoa học kỹ thuật áp dụng vào sản xuất, chăn
nuôi còn nhiều hạn chế. Điều này làm trở ngại lớn trong việc cho vay đối với
hộ nghèo và nó cũng làm hạn chế hiệu quả đầu tư vốn tài trợ cho người
nghèo.
3.6. MỤC TIÊU VÀ PHƢƠNG HƢỚNG HOẠT ĐỘNG TRONG THỜI
GIAN TỚI
Tập trung giải ngân cho các chương trình còn nguồn vốn cho vay trên địa
bàn huyện Tỉnh cho các đối tượng là hộ nghèo, sinh viên, các hộ vay nước
sạch và vệ sinh môi trường, vay nhà ở 167.
Tập trung thu hồi nợ quá hạn, nợ của những hộ vay có khả năng trả nợ
nhưng không trả, tập hợp xử lý theo quy định.
Luôn sẵn sàng nguồn vốn để chuẩn bị cho các chương trình vay sắp tới
mà trung ương giao xuống.
Tăng cường tổ chức tập huấn cho cán bộ xóa đói giảm nghèo, cán bộ Hội
đoàn thể và Tổ tiết kiệm và vay vốn.
26
Nâng cao chất lượng hoạt động của các điểm Giao dịch, đảm bảo Giao
dịch đúng giờ như đã niêm yết, công khai kịp thời đầy đủ các thông tin chủ
trương, chính sách pháp luật của Nhà nước.
Tiếp tục triển khai thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng quản trị Tỉnh,
Huyện, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát 100% các xã, phường, thị
trấn, nhằm kịp thời phát hiện và chỉnh sửa những sai sót, khuyết điểm trong
quá trình hoạt động từ cơ sở.
Phối hợp với Ban xóa giảm nghèo và Hội đoàn thể nhận ủy thác cấp xã
thực hiện củng cố Tổ tiết kiệm và vay vốn nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động của Tổ, kiểm tra, đối chiếu, xử lý nợ xấu.
27
CHƢƠNG 4
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH TỈNH KIÊN GIANG
4.1. TỔNG NGUỒN VỐN
Trong quá trình hoạt động của Ngân hàng thì nguồn vốn đóng vai trò hết
sức quan trọng nó quyết định đến khả năng hoạt động của Ngân hàng. Ngân
hàng muốn hoạt động tốt trước tiên phải có nguồn vốn phù hợp.
Được sự quan tâm của Chính phủ, các Ban ngành, đoàn thể, đặc biệt là
sự quan tâm giúp đỡ của hệ thống các Ngân hàng thương mại quốc doanh mà
nguồn vốn của Ngân hàng trong ba năm qua tăng trưởng nhanh chóng, tạo
điều kiện giúp đỡ các tầng lớp dân cư nghèo khổ, đáp ứng kịp thời các nhu cầu
vay vốn của họ có thể tự vươn lên để thoát nghèo, từ đó góp phần làm cho xã
hội ngày càng tốt đẹp hơn, con người ngày càng hoàn thiện hơn. Tình hình
nguồn vốn của Ngân hàng qua 3 nãm nhý sau
Từ bảng số liệu trên trên ta thấy nguồn vốn của Ngân hàng không ngừng
tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Năm 2010 tổng nguồn vốn của Ngân
hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang là 1.321.535 triệu đồng,
năm 2011 là 1.532.928 triệu đồng, tăng 211.393 triệu đồng, tốc độ tăng là 16%
so với năm 2010. Năm 2012 tổng nguồn là 1.730.623 triệu đồng, tăng thêm
197.695 triệu đồng, tương ứng tăng 12,9% so với 2011. Sáu tháng đầu năm
2013 tổng nguồn vốn tăng lên 1.923.070 triệu đồng, tăng thêm 243.849 triệu
đồng, tốc độ tăng là 14,52% so với cùng kỳ sáu tháng đầu năm 2012. Nguyên
nhân tổng nguồn vốn cho vay năm sau cao hơn năm trước do Chính phủ phối
hợp cùng một số Bộ, ngành là thành viên trong Hội đồng quản trị thống nhất
mở rộng một số chương trình cho vay, điển hình như nâng mức cho vay học
sinh sinh viên lên 1.100.000 đồng/tháng/học sinh – sinh viên.
4.1.1. Nguồn vốn trung ƣơng
Hằng năm, căn cứ vào nhu cầu thực tế của toàn tỉnh, đề nghị của các
phòng giao dich trong tỉnh, Ngân hàng sẽ chủ động lập kế hoạch xin nguồn
vốn cho vay và sẽ được Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam cân đối và
phân bổ. Nhìn chung, nguồn vốn Trung ương phân bổ cho Ngân hàng đều tăng
28
Bảng 4.1: Nguồn vốn cho vay từ năm 2010 đến sáu tháng đầu năm 2013 của Ngân hàng Chính sách Xã hội Tỉnh Kiên Giang.
Chỉ tiêu
Vốn trung ƣơng
Vốn huy động
Vốn ủy thác
Tổng cộng
Đơn vị tính: Triệu đồng, %.
2010
2011
2012
6T/2012 6T/2013 2011/2010
2012/2011
6T/2012/6T/2013
+/%
+/%
+/%
1.280.483 1.479.258 1.657.242 1.598.632 1.842.359 198.775 15,52 177.984 12,03 243.997 15,27
8.506
21.336
44.926
50.697
55.357
12.830 150,83 23.590 110,56 4.390
8,61
32.546
32.334
28.455
29.892
25.354
- 212
- 0,66 - 3.879 - 12,0 -4.538
-15,18
1.321.535 1.532.928 1.730.623 1.679.221 1.923.070 211.393 16,0
197.695 12,9
243.849 14,52
Nguồn: Phòng kế hoạch nghiệp vụ tín dụng – Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang.
2000000
1842359
Triệu đồng
1800000
1600000
1657242
1598632
1479258
1400000 1280483
Vốn trung ương
1200000
1000000
Vốn huy động
Vốn ủy thác
800000
600000
400000
200000
32546
8506
32334
21336
0
2010
2011
44926
28455
2012
50697
29892
6T/2012
55357
25354
6T/2013
Năm
Nguồn: Phòng kế hoạch nghiệp vụ tín dụng – Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang.
Hình 4.1: Nguồn vốn cho vay từ năm 2010 đến sáu tháng đầu năm 2013 của Ngân hàng Chính sách Xã hội Tỉnh Kiên Giang.
29
trưởng qua 3 năm và luôn chiếm tỉ trọng cao nhất, bình quân chiếm 96,37%
trên tổng nguồn vốn qua các năm. Cụ thể, năm 2010 là 1.280.483 triệu đồng,
năm 2011 là 1.479.258 triệu đồng tăng 198.775 triệu đồng, tăng 15,52% so với
năm 2010, đến năm 2012, nguồn vốn Trung ương chuyển về là 1.657.242 triệu
đồng, tăng 177.984 triệu đồng, tương đương tăng 12,03% so với năm 2011.
Riêng sáu tháng đầu năm 2013 nguồn vốn trung ương là 1.842.359 triệu đồng,
tăng thêm 243.849 triệu đồng, tương đương với 14,52% so với cùng kỳ.
Nguyên nhân nguồn vốn Trung ương tăng cao qua các năm và chiếm tỉ
trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn qua các năm là do đặc thù của Ngân hàng
Chính sách Xã hội Việt Nam là sử dụng nguồn vốn chủ yếu từ ngân sách được
Bộ Tài chính cấp hằng năm để hoạt động theo quy mô và mở rộng các chương
trình cho vay theo Chỉ định của Chính phủ, hằng năm Chính phủ thường xem
xét tăng mức cho vay tùy theo chương trình, nâng mức cho vay điều chỉnh
theo lạm phát hàng năm. Riêng sáu tháng đầu năm 2013 so với sáu tháng đầu
năm 2012, nguồn vốn tăng đột biến là do Chính phủ yêu cầu Ngân hàng Chính
sách Xã hội mở rộng chương trình cho vay.
4.1.2. Nguồn vốn huy động từ Hội Đoàn thể và dân cƣ
Nguồn vốn huy động được hình thành do Ngân hàng nhận tiền gửi có trả
lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, huy động tiền tiết kiệm của
người nghèo. Ngân hàng Chính sách Xã hội cũng là một Ngân hàng được
thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng 2005, cũng có đầy đủ
các chức năng hoạt động của một ngân hàng, do đó phải có khâu huy động vốn
từ dân cư - huy động tiền gởi có kỳ hạn, do đặc thù riêng của Ngân hàng
Chính sách Xã hội Việt Nam, lãi suất huy động cao hơn lãi suất cho vay, phần
bù lãi phải trả cho phần vốn huy động được Bộ Tài chính cấp bù.
Do nguyên tắc hoạt động của Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam
hoạt động không vì mục đích lợi nhuận nên lãi suất cho vay đối với hộ nghèo
rất thấp, dao động từ 0,1%/tháng đến 0,65%/ tháng, riêng lãi cho vay mua nhà
trả chậm ở cụm tuyến dân cư và cho vay hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định
167/2007/QĐ-TTg là 0,25%/tháng.
Trong khi đó để nhận được tiền gửi của các khách hàng thì Ngân hàng
phải đưa ra mức lãi suất phù hợp, bằng lãi suất của huy động của Ngân hàng
thương mại cổ phần, việc huy động vốn phải tương ứng với khả năng bù đắp
chênh lệch lãi suất của Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính nên huy động
vốn phải thực hiện theo đúng chỉ tiêu, kế hoạch phân công của Ngân hàng
Chính sách Xã hội Việt Nam, Bộ Tài chính nếu huy động cao hơn hoặc thấp
hơn chỉ tiêu điều ảnh hưởng đến kế hoạch của toàn hệ thống.
30
Năm 2011, huy động vốn tăng từ 8.506 triệu đồng lên 21.336 triệu đồng,
tăng 12.830 triệu đồng, tốc độ tăng 150,83%, tỷ trọng trong tổng cơ cấu nguồn
vốn tăng từ 0,64% lên 1,39%. Đến năm 2012, huy động vốn tăng lên 44.926
triệu đồng, tăng 23.590 triệu đồng, tương đương 110,56% so với năm 2011, tỷ
trọng đạt 2,6%.
Từ năm 2010 đến 2012 Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên
Giang áp dụng thí điểm mô hình huy động vốn từ hộ vay để trả nợ gốc và lãi khi
đến hạn bằng phương pháp chuyển khoản. Do áp dụng ban đầu nên có những
thành công vượt bậc, đó cũng là cách ngân hàng thu nợ trả dần của các hộ vay, để
tránh được các trường hợp nợ quá hạn, nợ .
Sáu tháng đầu năm nguồn vốn huy đông tăng lên 55.357 triệu đồng tương
ứng với tăng 8,61% so với cùng kỳ, sáu tháng đầu năm 2012 vốn huy động là
50.967 triệu đồng, nguyên nhân nguồn vốn huy động sáu tháng đầu năm tăng thấp
là do tình hình biến động của giá cả sản phảm nông nghiệp theo chiều hướng giảm,
do đó ảnh hưởng đến thu nhập của người dân, dẫn đến phần nào ảnh hưởng đến kế
hoạch trả nợ, mà phần huy động tiết kiệm đó được trả lãi không kỳ hạn, để chuyển
khoản trả lãi hoặc nợ gốc khi đến hạn mà hộ vay không thể trả một lần, không tạo
áp lực trả nợ cho hộ vay (tiền lãi được thu hàng tháng tại Ủy ban Nhân dân Xã,
Phường, Thị trấn).
Việc thu tiền gốc một lần khi đến hạn là điều khó khăn đối với Ngân
hàng và hộ vay do hộ vay bị áp lực trả nợ một lần là một gánh nặng. Do đó
Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam áp dụng phương pháp tiền gởi tiết
kiệm. Nguồn vốn huy động tại địa phương tăng nhanh trong năm 2010, 2011,
2012 là do Ngân hàng Chính sách xã hội áp dụng chương trình tiết kiệm để trả
nợ gốc hoặc lãi khi đến hạn và sự quan tâm, tìm hiểu tình hình và vận động hộ
vay trả nợ dần của cán bộ tín dụng.
Sở dĩ nguồn vốn huy động tiền gởi trả lãi cuối kỳ tại địa phương không
đáng kể là do, mặc dù chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh
Tỉnh Kiên Giang đã có nhiều cố gắng thực hiện các công tác là do:
- Sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trên địa bàn Tỉnh Kiên
Giang về lãi suất, khuyến mãi và đa dạng hình thức trong huy động vốn, các
chương trình an sinh, phúc lợi dành cho các đối tương có thu nhập cao và các
dịch vụ hậu mãi khác trên địa bàn.
- Cơ sở hạ tầng, chương trình chăm sóc khách hàng không được đầu tư
như các Ngân hàng thương mại trên địa bàn.
31
4.1.3. Nguồn vốn ủy thác từ Ngân sách Ủy ban Nhân dân Tỉnh, Ủy
ban Nhân dân Huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức xã hội
Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang nhận vốn ủy
thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, tổ chức
tài chính – xã hội, các Hiệp hội, các Hội, các tổ chức phi Chính phủ trong và
ngoài nước để cho vay đối với các hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác
theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện chương trình mục tiêu xá đói
giảm nghèo và tạo việc làm tại địa phương góp phần phát triển sản xuất, kinh
doanh, từng bước nâng cao thu nhập, ổn định đời sống trên địa bàn Tỉnh.
Qua bảng số liệu có thể thấy nguồn vốn ủy thác giảm dần qua các năm.
Năm 2010 là 32.546 triệu đồng, chiếm 2,46% trên tổng nguồn vốn, năm 2011
là 32.334 triệu đồng, tỷ trọng đạt 2,12%. So với năm 2011, nguồn vốn này
giảm 212 triệu đồng, tỷ lệ giảm là 0,65%. Đến năm 2012, vốn ủy thác tiếp tục
giảm xuống còn 28.455 triệu đồng và chiếm tỷ trọng thấp nhất là 1,64% trên
tổng nguồn vốn, giảm 3.879 triệu đồng, tương đương giảm 11,99% so với năm
2011. Đến sáu tháng đầu năm 2013 tổng nguồn vốn ủy thác lũy kế là 25.354
triệu đồng, chiếm 1,32% tổng nguồn vốn, nhưng xét về giá trị so với cùng kỳ
năm 2012 là tổng nguồn vốn giảm 4.538 triệu đồng, tương ứng với 15,18% so
với cùng kỳ năm 2012.
Từ việc phân tích trên có thể thấy nguồn vốn ủy thác của Ngân hàng
chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu tổng nguồn vốn,nguyên nhân là do nguồn
vốn này chủ yếu nhận ủy thác từ ngân sách Tỉnh với số vốn ủy thác hằng năm
thường được ấn định trước và tùy thuộc vào Ngân sách Tỉnh. Mặc khác do
nguồn vốn Trung ương tăng cao nên tỷ trọng nguồn vốn nhận ủy thác bị giảm.
Phần vốn ủy thác phụ thuộc vào Ngân sách Tỉnh, nhưng trong ba năm và
sáu tháng đầu năm, tình hình khó khăn chung của nền kinh tế, điều đó ảnh
hưởng đến thu ngân sách, do đó tác động phần nào đến nguồn vốn ủy thác và
trong ba năm từ 2010, 2011, 2012, ngân sách của tỉnh luôn trong tình trạng bội
chi.
4.2. THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO CỦA NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH TỈNH KIÊN GIANG TỪ
2010 TỚI SÁU THÁNG ĐẦU NĂM 2013
4.2.1. Tình hình cho vay từ năm 2010 tới sáu tháng đầu năm 2013
4.2.1.1. Doanh số cho vay
Doanh số cho vay đối với hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách Xã hội
Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang tăng giảm không đều qua các năm. Năm 2010 là
32
183.347 triệu đồng; đến năm 2011 là 225.510, tăng 42.163 triệu đồng tương
đương tăng 23% so với năm 2010. Sang năm 2012 cho vay đối với hộ nghèo
giảm xuống còn 141.644 triệu đồng, giảm 83.866 triệu đồng tương đương
giảm 37,19% so với năm 2011. Sáu tháng đầu năm 2013 doanh số cho vay đạt
163.259 triệu đồng, tăng về giá trị tuyệt đối là 7.786 triệu đồng, tăng tương
ứng với tỷ lệ 5,01%. Nguyên nhân dẫn đến sự tăng giảm qua các năm có thể
được chia thành 3 giai đoạn.
Trong năm 2011: Đây là giai đoạn doanh số cho vay đối với hộ nghèo
tăng, mức tăng tương đối cao tương đương 23%. Điều này được giải thích là
do các hộ nghèo vay vốn để sản xuất kinh doanh ở các năm trước đã tới ngày
trả nợ gốc và lãi, sau khi thanh toán hết các khoản lãi và gốc của năm cũ họ
tiếp tục xin vay thêm ở năm mới để phục vụ cho chu kỳ sản xuất tiếp theo
hoặc mở rộng thêm quy mô sản xuất kinh doanh đang trên đà làm ăn có lời.
Ngoài ra, một số hộ vay mới được thêm vào danh sách được vay vốn dành cho
hộ nghèo cũng làm do doanh số cho vay tăng lên tuy nhiên mức tăng này là
không đáng kể.
Trong năm 2012: Đây là giai đoạn doanh số cho vay đối với hộ nghèo
giảm, tỷ lệ giảm cao tương đương với 37,19%. Điều này được giải thích là do,
33
Bảng 4.2: Tình hình tín dụng từ năm 2010 đến sáu tháng đầu năm 2013 của Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên
Giang
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
DS cho vay
DS thu nợ
Dư nợ
Nợ quá hạn
2010
2011
2012
6T/2012 6T/2013 2011/2010
+/%
183.347 225.510 141.644 155.473 163.259 42.163 23
156.669 224.284 139.485 183.774 109.187 67.615 43,16
413.246 414.472 416.631 418.240 470.703 1.226
0,3
23.921 23.197 21.368 20.455 22.479 -724
-3,03
2012/2011
+/%
83.866 37,19
-84.799 37,81
2.159
0,52
-1.829
-7,89
6T2012/6T2013
+/%
7.786
5,01
-74.587 -40,59
52.463 12,54
2.024
9,89
Triệu đồng
Nguồn: Phòng kế hoạch nghiệp vụ tín dụng – Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang
500.000
450.000
400.000
350.000
300.000
250.000
200.000
150.000
100.000
50.000
0
DS cho vay
DS thu nợ
Dư nợ
Nợ quá hạn
2010
2011
2012
6T/2012
6T/2013
Năm
Nguồn: Phòng kế hoạch nghiệp vụ tín dụng – Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang
Hình 4.2: Tình hình tín dụng từ năm 2010 đến sáu tháng đầu năm 2013 của Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên
Giang
34
trong năm 2011 số hộ nghèo vay vốn chủ yếu là vay trung hạn nên thời gian
để được tiếp tục vay vốn tối thiểu là sau 2 năm nữa, khiến cho số hộ nghèo cũ
được vay vốn ở năm 2012 bị giảm xuống rất nhiều lần, đa phần trong các hộ
này là những hộ vay chương trình ngắn hạn, một số khác kết thúc chương
trình vay trung hạn ở những năm trước. Một số khác là những hộ tái nghèo
được bổ sung lại trong danh sách. Nguyên nhân khiến các hộ nghèo vay lại
một phần do họ muốn phục vụ tiếp chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo,
những hộ sau khi được vay vốn làm ăn có lãi nhưng vẫn chưa thật sự thoát
nghèo nên cần nguồn vốn hỗ trợ để tiếp tục công việc sản xuất kinh doanh
đang thuận lợi. Ngoài ra, còn do có những hộ đã thoát nghèo không có nhu cầu
hoặc không đủ điều kiện vay thêm nữa nhưng do trong những năm tiếp theo
việc làm ăn thua lỗ, quá trình sản xuất gặp phải khó khăn khiến họ tiếp tục trở
lại cảnh nghèo nên phải làm thủ tục xin vay lại.
Sáu tháng đầu năm 2013, doanh số cho vay đạt 163.259, tăng 5,01%, đạt
giá trị 7.786 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2012, nguyên nhân là do Chính
phủ điều chỉnh cho vay đối với hộ nghèo nếu có con, em là học sinh sinh viên
gia đình có hoàn cảnh khó khăn từ mức 1.000.000 đồng/tháng/sinh viên lên
mức mới là 1.100.000 đồng/tháng/ sinh viên. Nhìn chung, doanh số cho vay
tăng qua các năm (riêng năm 2012 có sự sụt giảm mạnh) đều đó thể hiện sự
quan tâm sâu sắc của Nhà nước về vấn đề nghèo đói và tình hình kinh tế trên
địa bàn Tỉnh. Doanh số cho vay tăng cao cũng kéo theo nợ quá hạn tăng
nhưng Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang luôn cố
găng duy trì ở mức dưới 5%, riêng sáu tháng đầu năm 2013, nợ quá hạn tăng
cao lên mức 9,89% là do Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên
Giang tiến hành phân loại nợ theo Thông tư 02/2012/TT-NHNN của Ngân
hàng Nhà nước.
4.2.1.2. Doanh số cho vay thông qua Hội đoàn thể
Để tập hợp các hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác có nhu cầu
vay vốn của Ngân hàng Chính sách Xã hội để sản xuất kinh doanh, cải thiện
đời sống, cùng tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất và đời sống; cùng
liên đới chịu trách nhiệm trong việc vay vốn và trả nợ Ngân hàng, thì việc
thành lập Tổ tiết kiệm và vay vốn là yêu cầu cần thiết nhằm thực hiện dân chủ
công khai công tác tín dụng của Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh
Kiên Giang.
35
Bảng 4.3: Doanh số cho vay thông qua Hội Đoàn thể năm từ 2010 tới sáu tháng đầu năm 2013
Đơn vị tính: Triệu đồng
Hội đoàn thể
Hội phụ nữ
Hội nông dân
Hội cựu chiến binh
Đoàn thanh niên
Tổng Doanh số cho
vay
2010
55.730
61.525
43.174
22.918
2011
77.090
66.635
53.315
28.470
2012
47.511
44.824
33.510
15.799
6T2012 6T2013
56.102
44.254
37.472
17.645
53.814
47.147
40.582
21.716
2011/2010
+/%
21.360 38,33
5.110 8,31
10.141 23,49
5552 24,23
183.347 225.510 141.644 155.473 163.259 42.163
23,0
2012/2011
+/-29.579
-21.811
-19.805
-12.671
%
-38,37
-32,73
-37,15
-44,51
+/-2.288
2.893
3.110
4.071
%
-4,08
6,54
8,30
23,07
-83.866
-37,19
7.786
5,01
Nguồn: Phòng Kế hoạch Nghiệp vụ tín dụng – Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang.
36
6T2013/6T2012
Trong những năm qua Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh
Kiên Giang phối hợp cùng với Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Cựu
chiến binh, Tỉnh đoàn thực hiện công tác ủy thác cho vay hộ nghèo thông qua
các 4.613 Tổ tiết kiệm và vay vốn do các Hội đoàn thể quản lý. Hiện tại, toàn
Tỉnh đã thành lập 1.840 tổ do Hội Nông dân quản lý, Hội phụ nữ 1.844 tổ, Hội
Cựu chiến binh 679 tổ, Đoàn thanh niên 250 tổ. Các chỉ tiêu dưới đây sẽ thể
hiện hoạt động tín dụng của Ngân hàng qua các Hội đoàn thể.
90000
77090
66635
80000
Triệu đồng
70000
60000
50000
61525
55730
53315
43174
40000
56102
44254
37472
53814
47147
40582
28470
22918
30000
47511
44824
33510
21716
17645
15799
20000
10000
0
2010
2011
2012
6T2012
6T2013
Năm
Hội phụ nữ
Hội nông dân
Hội cựu chiến binh
Đoàn thanh niên
Nguồn: Phòng Kế hoạch Nghiệp vụ tín dụng – Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh
Tỉnh Kiên Giang.
Hình 4.3: Doanh số cho vay thông qua Hội Đoàn thể năm từ 2010 tới sáu
tháng đầu năm 2013
Từ bảng số liệu, ta thấy doanh số cho vay đối với hộ nghèo thông qua
Hội phụ nữ và Hội Nông dân là cao nhất qua các năm, tỷ trọng bình quân qua
3 năm và sáu tháng đầu năm so với tổng doanh số cho vay trung bình thông
qua Hội Phụ nữ chiếm 32,77%, thông qua Hội Nông dân chiếm gần 31%,Hội
Cựu chiến binh chiếm gần 24% và Đoàn Thanh niên với tỷ trọng thấp nhất là
12,25%. Sự phân bổ nguồn vốn đến các hộ nghèo thể hiện qua doanh số này
sở dĩ có sự chênh lệch lớn giữa các Hội đoàn ủy thác là do số lượng Tổ Tiết
kiệm và vay vốn được thành lập ở mỗi hội đoàn có sự chênh lệch đáng kể,
mức chệnh lệch được xem là tương ứng với tỷ lệ Tổ Tiết kiệm và vay vốn
được thành lập ở mỗi Hội đoàn thể.
Hội phụ nữ và Hội Nông dân được Ngân hàng ủy thác cho vay với doanh
số cao vì đây là hai hội có liên hệ mật thiết đến tình hình kinh tế chủ yếu của
tỉnh, gắn kết chặt chẽ với chính sách kinh tế xã hội ở các đối tượng mà Nhà
nước đặt biệt quan tâm và tạo điều kiện phát triển.
37
Hội phụ nữ, qua hơn 10 năm thực hiện việc ủy thác tín dụng đối với hộ
nghèo từ Ngân hàng Chính sách Xă hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang, Hội đã
phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng, cố gắng nổ lực trong chỉ đạo và tổ chức thực
hiện, cung cấp một khối lượng vốn lớn tới phụ nữ nghèo, tạo điều kiện cho hộ
vay đầu tư phát triển sản xuất nâng cao thu nhập, góp phần giảm tỷ lệ nghèo
trong toàn tỉnh. Riêng với Hội Nông dân, việc ủy thác cho vay đối với hộ
nghèo qua Hội là phù hợp với tình hình kinh tế nông nghiệp của tỉnh, số hộ
nghèo vay vốn Ngân hàng chủ yếu để phục vụ nhu cầu chăn nuôi, trồng trọt
(chủ yếu là trồng lúa), nuôi trồng thủy sản nên đa số họ là những người nông
dân. Vậy nên sự gắn kết và hỗ trợ của Hội với những người này là rất lớn. Với
tầm quan trọng vừa nêu việc ủy thác qua hội đã tạo ra nhiều thành tích đáng
biểu dương trong công tác nâng cao đời sống người dân nghèo từ những năm
qua.
Cụ thể về sự biến động tăng giảm của doanh số cho vay thông qua 4 Hội
đoàn thể được thể hiện như sau:
Doanh số cho vay đối với hộ nghèo thông qua Hội phụ nữ năm 2010 đạt
55.730 triệu đồng, chiếm 30,4% tổng doanh số cho vay thông qua hội đoàn
thể, đến năm 2011 doanh số cho vay thông qua Hội đoàn thể tăng lên đến
77.090 triệu đồng, tăng 21.360 triệu đồng tương đương tăng 38,33% so với
năm 2010 và chiếm 34,185% doanh số cho vay năm 2011. Năm 2012 doanh
số cho vay giảm xuống còn 47.511 triệu đồng, chiếm 33,54% tổng doanh số
cho vay năm 2012, giảm 29.579 triệu đồng, tỷ lệ giảm là 38,37% so với năm
2011. Sáu tháng đầu năm 2013, doanh số cho vay thông qua Hội Phụ nữ là
53.814 triệu đồng, chiếm 32,96% doanh số cho vay năm 2013, giảm tương
ứng với 4,08% về tỷ lệ còn 56.102 triệu đồng về giá trị so với cùng kỳ năm
2012.
Doanh số cho vay qua Hội Nông dân năm 2010 đạt 61.525 triệu đồng
chiếm 33,56% doanh số cho vay năm 2010, năm 2011 doanh số cho vay thông
qua Hội Nông dân đạt 66.635 triệu đồng, chiếm 29,55% tổng doanh số cho
vay thông qua Hội đoàn thể, tăng 5.110 triệu đồng, tăng tương ứng là 8,31%
so với 2010. So với năm 2011, đến năm 2012, doanh số cho vay thông qua
Hội nông dân giảm xuống còn 47.511 triệu đồng, chiếm 31,65% doanh số cho
vay thông qua Hội đoàn thể, giảm 21.811 triệu đồng tương đương giảm
32,73% so với năm 2011. Đến sáu tháng đầu năm 2013, doanh số cho vay
thông qua Hội Nông dân là 47.147 triệu đồng, chiếm 28,88% doanh số cho
vay, tăng 2.893 triệu đồng, tăng tương ứng với 6,54% so với cùng kỳ năm
2012.
38
Doanh số cho vay thông qua Hội Cựu chiến binh doanh số cho vay đạt
43.174 triệu đồng, chiếm 23,55% doanh số cho vay năm 2010, năm 2011
doanh số cho vay đạt 53.315 triệu đồng chiếm 23,64% doanh số cho vay năm
2011, tăng 10.141 triệu đồng tăng tương đương 23,85% so với năm 2010.
Năm 2012, doanh số cho vay giảm xuống còn 33.510 triệu đồng, giảm 19.805
triệu đồng, tỷ lệ giảm là 37,15% so với năm 2011. Sáu tháng đầu năm 2013,
doanh số cho vay đạt 40.582 triệu đồng, tăng 3.110 triệu đồng, tăng tương
đương 8,3% so với cùng kỳ năm 2012.
Doanh số cho vay thông qua Đoàn thanh niên năm 2010 là 22.918 triệu
đồng, năm 2011 là 28.470 triệu đồng, tăng 24,23% về tỷ lệ, về giá trị tăng
thêm 5.552 triệu đồng, năm 2012, doanh số cho vay đạt 15.799 triệu đồng,
giảm 44,51% về tỷ lệ, giảm tương đương 12.671 triệu đồng. Sáu tháng đầu
năm 2013, doanh số cho vay đạt 21.716 triệu đồng, tăng 23,07% về tỷ lệ, tăng
tương đương là 4.701 triệu đồng.
4.2.1.3. Doanh số cho vay theo ngành nghề trong giai đoạn năm 2010
đến sáu tháng đầu năm 2013
Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang cho vay hộ
nghèo với rất nhiều mục đích xin vay vốn khác nhau, tuy nhiên tất cả các
khoản vay sau khi phân loại theo ngành nghề đã được phân thành bốn nhóm
ngành chính: Nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, tiểu thủ công nghiệp và kinh
doanh. Cụ thể:
- Ngành nông nghiệp: bao gồm cho vay trồng trọt mà chủ yếu là trồng
lúa, trồng rau màu và cây ăn trái, cho vay chăn nuôi gia súc gia cầm.
39
Bảng 4.4: Doanh số cho vay theo ngành nghề từ năm 2010 tới sáu tháng đầu năm 2013 của Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi
nhánh Tỉnh Kiên Giang
Đơn vị tính: Triệu đồng
2011/2010
2012/2011
6T2013/6T2012
Ngành nghề
2010
2011
2012 6T2012 6T2013
+/%
+/+/%
%
83.727 101.104 64.758 68.052 73.157 17.377 20,75 -36.346 -35,95
5.105
7,5
Nông nghiệp
39.144
47.282 30.049 51.703 57.304 8.168 20,88 -17.233 -36,45
5.601
10,83
NTTS
27.502
37.209 21.246 23.651 18.646 9.707 35,29 -15.963
-42,9
-5.005 -21,16
TTCN
33.004
39.915 25.591 12.067 14.152 6.911 20,94 -14.324 -35,88
2.085
17,28
Kinh doanh
TỔNG DSCV
183.347 225.510 141.644 155.473 163.259 42.163 23,00 -83.866 -37,19
7.786
5,01
Nguồn: Phòng Kế hoạch – Nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang.
120000
Triệu đồng
100000
101104
83727
80000
60000
40000
47282
39144
33004
27502
64758
39915
37209
68052
51703
30049 25591
21246
20000
23651
12067
73157
57304
18646
14152
0
2010
2011
2012
6T2012
6T2013
Năm
Nông nghiệp
NTTS
TTCN
Kinh doanh
Nguồn: Phòng Kế hoạch – Nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang.
Hình 4.4: Doanh số cho vay theo ngành nghề từ năm 2010 tới sáu tháng đầu năm 2013 của Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi
nhánh Tỉnh Kiên Giang
40
- Ngành nuôi trồng thủy sản: bao gồm cho vay để nuôi tôm, nuôi cá nước
ngọt, nuôi cá lồng bè trên biển.
- Ngành tiểu thủ công nghiệp: cho vay để sản xuất các mặt hàng thủ công
mỹ nghệ đồ lưu niệm tập trung tại các khu du lịch, cho vay sản xuất kinh
doanh các mặt hàng thuộc các làng nghề truyền thống có thế mạnh cạnh tranh
với các sản phẩm khác trong và ngoài tỉnh.
- Ngành kinh doanh: hộ nghèo vay vốn để kinh doanh mua bán rất đa
dạng: buôn bán tạp hóa, kinh doanh hộ gia đình, cung cấp dịch vụ cơ bản, đơn
giản.
Qua 3 năm doanh số cho vay đối với hộ nghèo thuộc ngành nông nghiệp
chiếm tỷ trọng bình quân cao nhất: 45,34%. Xếp thứ hai là ngành nuôi trồng
thủy sản: 21,16%. ngành tiểu thủ công nghiệp và kinh doanh chiếm tỷ trọng
bình quân gần bằng nhau, tương ứng: 15,61% và 17,89%. Do Kiên Giang là
một tỉnh có diện tích đất sản xuất nông nghiệp đứng đầu cả nước, người dân
nghèo chủ yếu vay vốn để phục vụ việc trồng trọt, đa số là trồng lúa và chăn
nuôi gia súc gia cầm nên tỷ trọng doanh số cho vay đối với ngành này chiếm
tỷ trọng rất cao. Bên cạnh đó, với địa hình giáp biển nên ngoài đánh bắt thủy
sản trong những năm gần đây những hộ dân nghèo còn mạnh dạn vay vốn để
thực hiện mô hình nuôi cá trên biển với sự hướng dẫn và hỗ trợ từ phía trung
tâm khuyến nông - khuyến ngư, Sở Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Tỉnh.
Mô hình nuôi trồng này đang mang lại hiệu quả cao, giúp cho nhiều người dân
đặc biệt là người dân nghèo từng bước nâng cao đời sống, phấn đấu vươn lên
làm giàu.
Sự biến động tăng giảm về doanh số cho vay đối với hộ nghèo theo
ngành nghề qua 3 năm cụ thể như sau:
- Ngành nông nghiệp: Năm 2010 hộ nghèo vay vốn sử dụng cho mục
đích chăn nuôi và trồng trọt đạt 83.727 triệu đồng, năm 2011 con số này tăng
lên 101.104 triệu đồng tăng 17.377 triệu đồng tăng tương đương 20,75% so
với năm 2010. Đến năm 2012, doanh số cho vay giảm xuống còn 64.758 triệu
đồng tỷ lệ giảm là 35,95% tương đương 36.346 triệu đồng so với năm 2011.
Sáu tháng đầu năm 2013 doanh số cho vay ngành nông nghiệp đạt 73.157 triệu
đồng, tăng 5.105 triệu đồng so với cùng kỳ, tăng tương đương 7,5%.
- Ngành nuôi trồng thủy sản: Năm 2010 doanh số cho vay đạt 39.144
triệu đồng, năm 2011 đạt 47.282 triệu đồng. So với năm 2010, doanh số cho
vay năm 2011 tăng 8.168 triệu đồng tăng tương đương 20,88%. Đến năm
2012, doanh số cho vay giảm xuống còn 30.049 triệu đồng, tỷ lệ giảm là
41
36,45% tương đương 17.233 triệu đồng so với năm 2011. Sáu tháng đầu năm
2012, doanh số cho vay đạt 51.703 triệu đồng, sáu tháng đầu năm 2013, doanh
số cho vay đạt 57.304 triệu đồng, tăng 5.601 triệu đồng, tăng với ty lệ 10,83%
so với cùng kỳ.
Ngành tiểu thủ công nghiệp: Năm 2010 doanh số cho vay đạt 27.502
triệu đồng, năm 2011, doanh số cho vay đạt 37.209 triệu đồng, tăng 9.707
triệu đồng tương đương 35,29% so với năm 2010. Sang năm 2012, doanh số
cho vay giảm xuống còn 21.246 triệu đồng, giảm 15.963 triệu đồng tương
42,9% so với năm 2011. Sáu tháng đầu năm 2012, doanh số cho vay đạt
23.651 triệu đồng, đến sáu tháng đầu năm 2013, doanh số cho vay giảm xuống
còn 18.646 triệu đồng, giảm 21,16%, tương đương giảm 5.005 triệu đồng.
Nguyên nhân có sự sụt giảm doanh số cho vay ngành tiểu thủ công nghiệp là
do tình hình xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ đang gặp khó khăn do
chậm đổi mới về mẫu mã, hình dáng, vốn đầu tư ban đầu tương đối lớn nhưng
không sản xuất hoặc sản xuất cầm chừng sinh ra lỗ, không thu hồi đực vốn vay
ban đâu, phát sinh nợ quá hạn, do đó một số tổ trưởng tổ tiết kiệm và vay vốn,
hội đoàn thể không vận động nợ vay trả nợ được đúng hạn do đó ngại xét
duyệt cho vay do sợ khó đòi, nợ quá hạn.
Ngành Kinh doanh: Năm 2010 doanh số cho vay đạt 33.004 triệu đồng,
năm 2011 doanh số cho vay đạt 39.915 triệu đồng, tăng 6.911 triệu đồng tỷ lệ
tăng là 20,94% so với năm 2010. Sang năm 2012, doanh số cho vay giảm
xuống 14.324 triệu đồng giảm tương đương 35,88% so với năm 2011, còn
25.591 triệu đồng. Sáu tháng đầu năm 2012, doanh số cho vay ngành kinh
doanh đạt 12.067 triệu đồng, sáu tháng đầu năm 2013, doanh số cho vay đạt
14.152 triệu đồng, tăng 2.085 triệu đồng, tăng với tỷ lệ 17,28%. Nguyên nhân
doanh số cho vay nhành kinh doanh giảm do tình hình khó khăn chung của
nền kinh tế như lạm phát, hàng tồn kho ở mức cao dẫn đến tình hình mua bán
hàng hóa khó khăn, không thu hồi được nợ cũ để tiến hành vay vòng vốn và
nguồn ngân sách dành để cho vay theo nhóm ngành chưa được bổ sung kịp
thời. Trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2011, cả 4 ngành đều có doanh số
cho vay tăng, mức tăng trưởng tương đối cao và đa phần không chệnh lệch
nhiều so với doanh số chung (23%). Riêng chỉ có doanh số của ngành tiểu thủ
công nghiệp có sự chênh lệch về tỷ lệ giao tăng nhiều nhất, đây cũng là ngành
có mức tăng trưởng cao nhất so với 3 ngành còn lại: tăng 35,29%, cao hơn
12,29% so với mức tăng chung. Nguyên nhân chủ yếu là do trong một vài năm
trở lại đây một số ngành tiểu thủ công nghiệp sau một thời gian dài bị mai một
đang dần được phục hồi, bên cạnh đó các hộ vay được hướng dẫn các kỹ thuật,
mô hình sản xuất kinh doanh mà cần số vốn đầu tư tương đối lớn so với khả
42
năng của người dân. Từ chỗ được hướng dẫn và tay nghề được nâng cao,
nhiều hộ nghèo đã làm đơn xin vay vốn để mua nguyên liệu sản xuất sản phẩm
để xuất bán ở những công ty xí nghiệp uy tín mà trung tâm hướng dẫn dạy
nghề đã giới thiệu.
Trong giai đoạn năm 2012 và sáu tháng đầu năm 2013, doanh số cho vay
đối với hộ nghèo ở 4 ngành đều giảm, tỷ lệ giảm tuy có phần chênh lệch so với
tỷ lệ giảm chung (37,2%) nhưng mức chênh lệch là không qua lớn. Nguyên
nhân có việc sụt giảm doanh số đa phần do các khoản vay của các hộ ở năm
2011 là vay trung hạn để mua máy móc phục vụ sản xuất, hoặc chu kỳ sản
xuất kéo dài, các hộ vay đầu tư mua máy móc, trang thiết bị để đầu tư sản xuất
chưa thu hồi đủ vốn hoặc chưa hết khấu hao, hoặc chưa thu hồi tiền bán hàng
và các dịch vụ đã cung cấp.
4.2.2. Tình hình thu nợ trong thời gian từ năm 2010 đến sáu tháng
đầu năm 2013
4.2.2.1. Doanh số thu nợ từ năm 2010 đến sáu tháng đầu năm 2013
Để tạo điều kiện cho người nghèo trả nợ, đồng thời để cán bộ tín dụng
thường xuyên tiếp xúc với khách hàng. Ngân hàng Chính sách Xã hội Tỉnh
Kiên Giang tổ chức giao dịch lưu động xuống từng Xã, Phường, Thị trấn kết
hợp với Tổ trưởng tổ tiết kiệm và vay vốn, hội đoàn thể, chính quyền địa
phương lên lịch thu vào một ngày nhất định. Doanh số thu nợ tỷ lệ nghịch với
nợ , doanh số thu nợ cao thì nợ sẽ thấp và ngược lại. Qua đó phản ánh việc tín
dụng của Ngân hàng và khả năng sử dụng vốn của hộ vay có hiệu quả không,
doanh số thu nợ càng nhiều sẽ giúp cho Ngân hàng có thể tự chủ trong nguồn
vốn, vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng tăng nhanh. Doanh số thu nợ năm
2010 là 156.669 triệu đồng, sang năm 2011 doanh số này tăng lên 224.284
triệu đồng, tăng 67.615 triệu đồng tương đương tăng 43,16% so với năm 2010.
Doanh số thu nợ 2012 là 139.485 triệu đồng, giảm 84.799 triệu đồng giảm
37,81% so với năm 2011. Sáu tháng đầu năm 2012, doanh số thu nợ đạt
183.774 triệu đồng, sáu tháng đầu năm 2013, doanh số thu nợ là 109.187 triệu
đồng, giảm 74.587 triệu đồng, giảm với tỷ lệ 40,59%.
Doanh số thu nợ đối với hộ nghèo tăng giảm qua các năm cũng được lý
giải từ nhiều nguyên nhân:
Trong năm 2011, doanh số thu nợ đối với hộ nghèo tăng rất cao so với
năm trước đó tương đương với 43,16%. Tỷ lệ tăng này là do các hộ nghèo vay
vốn ở các năm trước thanh toán các khoản nợ gốc lãi đến kỳ hạn trả, cán bộ tín
dụng cùng các Hội đoàn thể, chính quyền địa phương vận động người vay trả
các khoản nợ gốc, lãi quá hạn, nợ và các khoản cho vay hộ nghèo trong năm
43
Bảng 4.5: Tình hình tín dụng từ năm 2010 đến sáu tháng đầu năm 2013 của Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên
Giang
Đơn vị tính: Triệu đồng
2011/2010
2012/2011
6T2012/6T2013
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
6T/2012 6T/2013
+/%
+/%
+/%
183.347 225.510 141.644 155.473
163.259
42.163 23
83.866
37,19 7.786
5,01
DS cho vay
156.669 224.284 139.485 183.774
109.187
67.615 43,16 -84.799 37,81 -74.587 -40,59
DS thu nợ
413.246 414.472 416.631 418.240
470.703
1.226
0,3
2.159
0,52
52.463
12,54
Dƣ nợ
23.197
21.368
20.455
22.479
-724
-3,03
-1.829
-7,89
2.024
9,89
Nợ quá hạn 23.921
Triệu đồng
Nguồn: Phòng kế hoạch nghiệp vụ tín dụng – Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang
470703
500000
418240
450000
416631
414472
413246
400000
350000
300000
224284
250000 183347
225510
183774
141644
200000
156669
163259
155473
139485
150000
109187
100000
23921
23197
21368
22479
20455
50000
0
2010
2011
2012
6T/2012
6T/2013
DS cho vay
DS thu nợ
Dư nợ
Nợ quá hạn
Năm
Nguồn: Phòng kế hoạch nghiệp vụ tín dụng – Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang
Hình 4.5: Tình hình tín dụng từ năm 2010 đến sáu tháng đầu năm 2013 của Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên
Giang
44
2010 đa số là ngắn hạn nên hộ vay sẽ thanh toán cả vốn gốc ở năm tiếp theo;
các khoản nợ trung hạn ở năm 2008, 2009 đến kỳ thanh toán lãi và số gốc cuối
cùng. Ngoài ra còn phải tính đến các khoản nợ quá hạn được thu hồi, các
khoản nợ từ cho vay lưu vụ hoặc gia hạn nợ ở những năm trở về trước mà các
hộ vay thanh toán cho Ngân hàng.
Sang đến năm 2012 và sáu tháng đầu năm 2013, doanh số thu nợ đối với
hộ nghèo lại giảm xuống với mức độ giảm cao so với năm 2011 tương ứng
37,81% và 21,72% so với 2012. Nguyên nhân của việc sụt giảm này xuất phát
từ nhu cầu vay vốn trung hạn của các hộ nghèo chiếm tỷ trọng cao trong tổng
số vốn cho vay đối với hộ nghèo của Ngân hàng. Do thời gian vay dài nên số
tiền gốc được trả thành nhiều đợt (đa số món vay trung hạn ở hộ nghèo là 24
tháng, nên được chia làm 2 đợt trả), vì vậy trong năm 2012 và sáu tháng đầu
năm 2013, Ngân hàng đa phần chỉ thu lại được phần nợ lãi phát sinh do đã giải
ngân dư nợ gốc, bên cạnh đó do Ngân hàng Chính sách Xã hội Tỉnh Kiên
Giang là Ngân hàng hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, mang tính xã hội
cao nên phần lãi thu về là rất thấp, lãi suất từ 0,1%/tháng đến 0,65%/tháng,
mức lãi suất cho vay thấp hơn Ngân hàng thương mại gấp 2 đến 3 lần so với
cung thời điểm, điều nay cũng làm doanh số thu nợ thấp hơn gấp nhiều lần.
Ảnh hưởng tiếp theo không thể không kể đến đó là việc vay lưu vụ, gia hạn nợ
từ những hộ dân có chu kỳ sản xuất kinh doanh liền kế tiếp theo, phương án
sản xuất đang mang lại hiệu quả; những hộ xin điều chỉnh kỳ hạn nợ, xin gia
hạn nợ do chưa kết thúc chu kỳ sản xuất kinh doanh, gặp khó khăn về tài
chính, hàng hóa chưa tiêu thụ được, hoặc những điều kiện khách quan như
thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh, hộ vay có người thân bị bệnh tật, ốm đau khiến việc
trả nợ bị trì hoãn. Những ảnh hưởng không mong muốn này tuy không đóng
vai trò chủ yếu trong việc là giảm doanh số thu nợ trong năm nhưng lại là vấn
đề đáng quan tâm trong công tác thu hồi nợ cũng như xét duyệt cho vay từ
Ngân hàng.
4.2.2.2. Doanh số thu nợ thông qua Hội đoàn thể từ năm 2010 đến
sáu tháng đầu năm 2013
Doanh số thu nợ qua Hội Phụ nữ năm 2010 đạt 53.533 triệu đồng, chiếm
34,17% tổng doanh số thu nợ của năm, sang năm 2011 doanh số thu nợ đạt
88.480 triệu đồng, tăng 34.947 triệu đồng tương đương tăng 65,28% so với
năm 2010. Đến năm 2012 doanh số thu nợ đã giảm xuống còn 46.840 triệu
đồng, giảm 41.640 triệu đồng tỷ lệ giảm là 56,5% so với năm 2011. Đến sáu
tháng đầu năm 2013, doanh số thu nợ đạt 38.490 triệu đồng, bằng 68,43% năm
2012, tương đương giảm 17.758 triệu đồng so với cung kỳ.
45
Bảng 4.6: DSTN thông qua Hội đoàn thể của Ngân hàng Chính sách Xã hội Tỉnh Kiên Giang từ năm 2010 đến sáu tháng đầu
năm 2013
Đơn vị tính: Triệu đồng
2010
2011
2012
6T2012 6T2013 2010/2011
2012/2011
6T2013/6T2012
Hội Đoàn thể
+/%
+/%
+/%
53.533 88.480 46.480 56.248 38.490 34.947 65,28
-41.640 -56,5
-17.758 -31,57
Hội Phụ nữ
48.128 69.236 39.545 45.504 27.908 21.108 43,86
-29.691 -42,88
-17.596 -38,67
Hội Nông dân
21,61
-11.672 -25,98
-16.176 -39,43
Hội cựu chiến binh 36.943 44.925 33.253 41.025 24.849 7.982
18.065 21.643 19.847 20.783 17.940 3.578
19,81
-1.796
-8,3
-2.843
-13,68
Đoàn thanh niên
Tổng DSTN
156.669 224.284 139.845 183.774 109.187 67.615 43,16
-84.799 -37,81
-74.587 -40,59
Nguồn: Phòng kế hoạch nghiệp vụ tín dụng – Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang
Triệu đồng
100000
90000
80000
70000
60000
50000
40000
30000
20000
10000
0
88480
69236
53533
48128
36943
18065
2010
56248
44925 46480
39545
33253
21643
2011
19847
2012
Hội Phụ nữ
45504
41025 38490
27908
24849
20783
17940
6T2012
Hội Nông dân
Hội cựu chiến binh
Đoàn thanh niên
6T2013
Năm
Nguồn: Phòng kế hoạch nghiệp vụ tín dụng – Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang
Hình 4.6: DSTN thông qua Hội đoàn thể của Ngân hàng Chính sách Xã hội Tỉnh Kiên Giang từ năm 2010 đến sáu tháng đầu
năm 2013
46
Doanh số thu nợ qua Hội Nông dân đạt 48.128 triệu đồng vào năm 2010
và đạt 69.236 triệu đồng vào năm 2011, so với năm 2010 doanh số thu nợ của
năm 2011 tăng 21.108 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 43,86%. Đến năm 2012, doanh
số thu nợ đã giảm xuống còn 39.545 triệu đồng, giảm 29.691 triệu đồng tương
đương giảm 42,88% so với năm 2011. Sang sáu tháng đầu năm 2013, doanh số thu
nợ giảm xuống còn 27.908 triệu đồng, bằng 61,33% so với cùng kỳ, giảm tương
đương với 17.596 triệu đồng.
Hội Cựu chiến binh, doanh số thu nợ năm 2010 đạt 36.943 triệu đồng,
chiếm 23,58% tổng doanh số thu nợ, sang năm 2011, doanh số thu nợ đạt
44.925 triệu đồng, chiếm 20,03% tổng doanh số thu nợ trong năm, tương
đương tăng 21,61% so với năm 2010 tương đương tăng thêm 7.982 triệu đồng.
Đến năm 2012, doanh số thu nợ giảm xuống còn 33.253 triệu đồng, giảm
11.672 triệu đồng, tỷ lệ giảm là 25,98% so với năm 2011. Qua sáu tháng đầu
năm 2013, doanh số thu nợ đạt 24.849 triệu đồng, giảm 16.176 triệu đông,
tương đương với 39,43% so với cùng kỳ.
Đoàn thanh niên qua năm 2010, 2011, 2012 doanh số thu nợ lần lượt là
18.065, 21.643, 19.847 triệu đồng, doanh số thu nợ năm 2011 tăng 3.578 triệu
đồng, tăng 19,81% so với 2010, sang 2012 doanh số thu nợ giảm 1.796 triệu
đồng, giảm 8,3% so với 2011, đến sáu tháng đầu năm 2013, doanh số thu nợ
thông qua đoàn thanh niên giảm 2.843 triệu đồng, giảm 13,68% so với cùng
kỳ còn 17.940 triệu đồng .
Doanh số thu nợ đối với hộ nghèo qua bốn Hội đoàn thể nhìn chung ở cả
hai 2 giai đoạn: 2010 - 2011, 2012 – sáu tháng đầu năm 2013 đều có mức tăng
giảm gần bằng với tổng doanh số thu nợ đối với hộ nghèo, sự chênh lệch đa
phần không đáng kể. Riêng chỉ có Hội Phụ nữ và Hội Nông dân là những hai
hội có sự biến động nhiều về tốc độ tăng trưởng trong giai đoạn 2010 -2011
so với mặt bằng chung. Qua Hội phụ nữ, doanh số thu nợ tăng đến 65,28% so
với năm 2010, cao hơn con số tăng trưởng chung của bốn hội đoàn thể là
43,16%. Sự tăng trưởng vượt bậc này là một thành quả đáng mừng đối với
công tác tín dụng nói chung và công tác thu hồi nợ nói riêng của Ngân hàng
Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang. Ngoài ra, vai trò của Hội phụ
nữ cần được nhìn nhận là rất lớn trong công tác xóa đói giảm nghèo, chung tay
góp sức xây dựng mô hình kinh tế mới phù hợp với tiến trình phát triển của xã
hội. Trong quá trình thực hiện việc ủy thác cho vay, Hội đã thường xuyên nắm
bắt, thống kê, phân loại hộ nghèo do phụ nữ làm chủ, tìm hiểu nguyên nhân
nghèo đói của từng hộ, từ đó xây dựng kế hoạch phân công các tổ phụ nữ có
biện pháp giúp đỡ phù hợp, ưu tiên những hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ.
47
Cách làm này vừa đảm bảo vốn đến đúng đối tượng, vừa đảm bảo tính công
khai minh bạch, dân chủ bàn bạc, góp phần tạo sự đoàn kết, thống nhất trong
Tổ tiết kiêm và vay vốn, tăng cường sự cam kết của người vay vốn với các
thành viên trong tổ. Chính sự quan tâm và hướng dẫn dúng cách này này, sau
khi được sự hỗ trợ vốn làm ăn các hộ nghèo đã thu được lợi nhuận sau một
chu kỳ sản xuất kinh doanh, không những hoàn trả được những khoản nợ cho
Ngân hàng mà các hộ còn vượt lên được cảnh nghèo đói.
Tỷ lệ doanh số thu nợ gần bằng tỷ lệ doanh số cho vay trong năm của
Hội Đoàn thể qua các năm không có sự chênh lệch đáng kể là do số lượng tổ
tiết kiệm và vay vốn gần như không thay đổi trong các năm qua, doanh số cho
vay, doanh số thu nợ phân bổ gần như đều nhau cho các đối tượng chính sách.
4.2.2.3. Doanh số thu nợ trong thời gian từ năm 2010 đến 2012 theo
ngành nghề
Năm 2010, tổng doanh số thu nợ đối với hộ nghèo là 156.669 triệu đồng,
trong đó doanh số thu nợ của các ngành nông nghiệp là 68.569 triệu đồng,
nuôi trồng thủy là 31.856 triệu đồng sản, tiểu thủ công nghiệp là 23.500 triệu
đồng, kinh doanh là 32.744 triệu đồng.
Năm 2011 doanh số thu nợ tăng khá cao, đạt 224.284 triệu đồng tăng
67.615 triệu đồng so với năm 2010. Cụ thể tình hình thu nợ của các ngành
trong năm như sau:
- Ngành nông nghiệp đạt 100.157 triệu đồng, tăng 31.588 triệu đồng tỷ lệ
tăng là 46,08% so với năm 2010.
- Ngành nuôi trồng thủy sản đạt 53.589 triệu đồng, tăng 21.733 triệu
đồng tương đương 68,22% so với năm 2010.
- Ngành tiểu thủ công nghiệp: đạt 33.643 triệu đồng, tăng 10.143 triệu
đồng tăng tương đương 43,16% so với năm 2010.
- Ngành kinh doanh: đạt 36.895 triệu đồng, tăng 5.151 triệu đồng tỷ lệ
tăng là 12,68% so với năm 2010.
Nhìn chung trong năm 2011, doanh số thu nợ của tất cả các ngành nông
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh điều có biến
động theo chiều hướng gia tăng, nguyên nhân là do giá cả, nhất là giá lúa tăng
cao do thị trường xuất khẩu lúa gạo tăng mạnh, nhu cầu gạo trên thị trường thế
giới, đặt biệt là các nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới như Thái Lan, Ấn
Độ mất mùa, Philippin bị mưa bảo ảnh hưởng đến nguồn cung trong nước. Do
các điều kiện thuận lợi đó đã thúc đẩy người dân phấn khởi mở rộng sản xuất,
thâm canh tăng vụ dẫn đến sản lượng lúa cao, nâng cao thu nhập, và có tích
48
Bảng 4.7: DSTN theo ngành nghề của NHCSXH Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang từ năm 2010 tới sáu tháng đầu năm 2013
Đơn vị tính: Triệu đồng
Ngành nghề
2010
2011
2012
6T2012 6T2013 2011/2010
2012/2011
6T2013/6T2012
+/%
+/%
+/%
Nông nghiệp 68.569 100.157 41.481 77.240 35.241
31.588
46,08 -58.676 -58,58
-41.999 -54,37
NTTS
31.856 53.589 38.972 46.522 33.579
21.733
68,22 -14.617 -27,28
-12.943 -27,82
TTCN
23.500 33.643 25.197 40.470 25.774
10.143
43,16 -8.446 -25,1
-14.696 -36,31
Kinh doanh
32.744 36.895 33.835 19.542 14.593
5.151
12,68 -3.060 -8,29
-4.949 -25,32
Tổng DSTN 156.669 224.284 139.485 183.374 109.187 67.615
43,16 -84.799 -37,81
-74.587 -40,59
Nguồn: Phòng kế hoạch nghiệp vụ tín dụng – Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang
120000
Triệu đồng
100000
Nông nghiệp
NTTS
TTCN
80000
60000
40000
Kinh doanh
20000
0
2010
2011
2012
6T2012
6T2013
Năm
Nguồn: Phòng kế hoạch nghiệp vụ tín dụng – Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang
Hình 4.7: DSTN theo ngành nghề của NHCSXH Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang từ năm 2010 tới sáu tháng đầu năm 2013
49
lũy để trả nợ ngân hàng. Nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh, tổng diện tích
nuôi trồng thủy sản tăng cao, sản lương khai thác tăng 15,85% so với năm
2010, là do tình hình xuất khẩu các mặt hàng thủy sản tăng mạnh, các công ty
xuất nhập khẩu tìm được các thị trường tiềm năng như Châu Âu, Mỹ, Nhật
Bản, Hàn Quốc.
Đến năm 2012, doanh số thu nợ có xu hương giảm xuống còn 139.485
triệu đồng, giảm 84.799 triệu đồng so với năm 2011, trong đó:
- Ngành nông nghiệp: doanh số thu nợ đạt 41.481 triệu đồng, giảm
58.676 triệu đồng giảm tương đương 58,58% so với năm 2011.
- Ngành nuôi trồng thủy sản: doanh số thu nợ đạt 38.972 triệu đồng,
giảm 14.617 triệu đồng giảm tương đương 27,28% so với năm 2011.
- Ngành tiểu thủ công nghiệp: doanh số thu nợ đạt 25.197 triệu đồng,
giảm 8.446 triệu đồng giảm tương đương 25,1% so với năm 2011.
- Ngành kinh doanh: doanh số thu nợ đạt 33.835 triệu đồng, giảm 3.060
triệu đồng tỷ lệ giảm là 8,29% so với năm 2011.
Sáu tháng đầu năm 2013, doanh số thu nợ ở tất cả các ngành đều giảm,
nguyên nhân giảm là do tình hình biến động của giá cả hàng hóa nông sản trên
thị trường, các mặt hàng sản phẩm chủ lực trong Tỉnh đều bị ảnh hưởng. Tình
hình thu nợ cụ thể sau:
- Ngành nông nghiệp: doanh số thu nợ đạt 35.241 triệu đồng, giảm
41.999 triệu đồng giảm tương đương 54,37% so với cùng kỳ năm 2012.
- Ngành kinh doanh: doanh số thu nợ đạt 14.593 triệu đồng, giảm 4.949
triệu đồng , bằng 74,68 % so với cùng kỳ năm 2012.
Năm 2012 và sáu tháng đầu năm 2013 doanh số thu nợ của các ngành
đều giảm đặc biệt lả ngành nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, ngành tiểu thủ
công nghiệp và kinh doanh cũng có xu hướng giảm nhưng với tỷ lệ thấp hơn.
Nguyên nhân làm cho doanh số thu nợ của các ngành trên giảm đa phần là do
thời hạn cho vay ở năm 2011, cho vay ngắn hạn, dưới 12 tháng và các phần nợ
gốc, lãi phải thu ðã thu hết trong năm 2011, còn năm 2012 là các khoản vay có
thời hạn 24 tháng chưa đến hạn thu nợ gốc, chỉ thu lãi. Ngoài ra còn xuất phát
từ những nguyên nhân khác trong năm 2012, chăn nuôi gặp nhiều khó khăn,
dịch bệnh và giá giảm liên tục, trong khi chi phí đầu vào cao nên bị thua lỗ và
ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi. Ngoài ra còn do xảy ra dịch bệnh trong
nuôi trông thủy sản, mặt hàng nông sản và thủy sản xuất khẩu chịu áp lực cạnh
tranh về giá bán với các nước có xuất khẩu trong khu vực do Ấn Độ, Thái Lan
50
khôi phục được sản lượng, Philippin khắc phục được hậu quả thiên tai, bị Mỹ
kiện về việc bán phá giá và áp đặt thuế chống bán phá giá mặt hàng thủy sản
xuất khẩu, các đơn đặt hàng lúa gạo chủ yếu xuất khẩu qua Châu Phi nên giá
thấp, ảnh hưởng đến thu nhập của người dân các doanh nghiệp thủy sản từng
lúc bị thiếu hụt nguyên liệu, tình hình tiêu thụ lại gặp phải nhiều khó khăn.
Một số địa bàn giao thông đi lại khó khăn làm cho hàng hóa nông sản của
người dân làm ra khó bán được giá cao. Các chương trình khuyến lâm, khuyến
ngư, chuyển giao khoa học công nghệ hỗ trợ cho người nông dân mới phát
triển ở các địa bàn thuận tiện, còn các địa bàn khó khăn chưa được tiếp cận
nhiều.
4.2.3. Tổng dƣ nợ trong thời gian từ năm 2010 đến sáu tháng đầu
năm 2013
4.2.3.1. Tổng dƣ nợ chung trong thời gian từ năm 2010 đến sáu
tháng đầu năm 2013
Từ bảng số liệu có thể thấy: dư nợ của Ngân hàng tăng đều qua các năm
mặc dù tỷ lệ tăng là không đáng kể. Năm 2010 dư nợ là 413.246 triệu đồng;
năm 2011 tăng lên 414.472 triệu đồng, tăng 1.226 triệu đồng, tương đương
tăng 0,3% so với năm 2010. Đến năm 2012 dư nợ tăng thêm 2.159 triệu đồng
đạt 416.631 triệu đồng, tăng 0,52% so với năm 2011. Sáu tháng đầu năm 2013
dư nợ là 470.703 triệu đồng, tăng 52.463 triệu đồng, tăng tương ứng với
12,54% so với cùng kỳ năm 2012.
Trong ba năm, từ 2010, 2011, 2012 dư nợ tăng tương đối đều qua các
năm, mức tăng không đáng kể, do phần lớn là nợ quá hạn, nợ có nguy cơ mất
vốn được nhận bàn giao từ Ngân hàng Nông nghiệp & phát triển nông thôn,
Ngân hàng Công thương, Kho bạc Nhà nước Tỉnh làm đại lý cho vay không
thu hồi được do các hộ vay đã bỏ đi khỏi địa phương, không có người nhận
nợ, hoặc người vay đã chết. Tất cả những trường hợp trên chưa có cơ chế hay
chưa đủ thời hạn trả nợ. Còn phần cho vay của Ngân hàng Chính sách tiến
hành giải ngân phần lớn thu hồi được do cán bộ tín dụng thường trực tiếp
xuống địa bàn, tìm hiểu tình hình của từng hộ vay.
Sáu tháng đầu năm 2013, dư nợ có phần tăng nhanh, tăng với tỷ lệ
12,54%, tăng thêm về giá trị là 52.463 triệu đồng do Chính phủ mở rộng
chương trình cho vay, nâng mức cho vay học sinh sinh viên thuộc các gia đình
nghèo có hoàn cảnh khó khăn.
Nguyên nhân của sự tăng trưởng dư nợ là do nhu cầu tăng trưởng tín
dụng của Ngân hàng theo chỉ tiêu của Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt
Nam đề ra, các Quyết định, Nghị định của Chính phủ trong việc tăng hạn mức
51
cho vay, nới lỏng điều kiện cho vay, mở rộng các chương trình cho vay, các
khoản nợ chưa thu hồi từ cho vay trung hạn còn tồn lại, những khoản nợ mới
được cho vay trong năm. Trên lý thuyết: Dư nợ phản ánh thực trạng hoạt động
tín dụng, dư nợ càng cao chứng tỏ Ngân hàng cho vay nhiều và nguồn vốn của
Ngân hàng dồi dào, vai trò cung cấp tín dụng hiệu quả. Nhưng một Ngân hàng
có dư nợ cao chưa chắc hoạt động tốt mà phải còn xem xét đến tỷ lệ nợ .
Chính vì vậy chưa thể xác định cụ thể được mức độ hiệu quả trong công tác
cho vay hộ nghèo của Ngân hàng trong giai đoạn này nếu chỉ thông qua dư nợ,
doanh số thu nợ, doanh số cho vay mà cần phải xét thêm về tình trạng nợ còn
tồn đọng của Ngân hàng qua 3 năm. Một khía cạnh khác cần phải nhắc đến là
mục đích tín dụng của Ngân hàng, khác với những Ngân hàng thương mại,
Ngân hàng Chính sách Xã hội hoạt động không vì mục đích lợi nhuận mà chủ
yếu là để phục vụ người nghèo và các đối tượng chính sách. Do bản chất
khoản tín dụng là cho vay hộ nghèo nên ngoài việc cho vay với mức lãi suất
rất thấp, hộ nghèo không cần cấm cố thế chấp tài sản (do không cầm cố thế
chấp tài sản nên một số hộ dân đã không có ý thức trả nợ, ỷ lại đây là khoản
tiền hỗ trợ của nhà nước nên không cần có trách nhiệm) vì vậy đã tạo nên
nhiều khoản nợ tồn đọng khó có khả năng thu hồi, đều này đã góp phần vào
việc gia tăng tổng dư nợ bên cạnh tính chất thời gian của các khoản vay.
Bên cạnh đó khâu xét duyệt hồ sơ có nhiều phức tạp, nhiều thủ tục chưa
thật sự hợp lý, do đó một số đối tượng lợi dụng các ưu đãi chính sách của Nhà
nước để trục lợi, điển hình như không thuộc đối tượng vay vốn nhưng vẫn làm
hồ sơ vay vốn, và nhờ vào mối quen biết, quan hệ nhân thân với tổ trưởng để
lập hồ sơ vay vốn, Ngân hàng, và địa phương thiếu kiểm tra trong việc thẩm
đinh hồ sơ dẫn đến cho vay sai đối tượng, sử dụng vốn sai mục đích.
4.2.3.2. Tổng dƣ nợ trong thời gian từ năm 2010 đến sáu tháng đầu
năm 2013 thông qua Hội đoàn thể
Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang cho vay đối
tượng chính là hộ nghèo dù mục đích sử dụng vốn đa dạng, nhiều ngành nghề
sản xuất kinh doanh nhưng ngân hàng thông qua Hội Phụ nữ, Hội Nông dân,
Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên quản lý, kiểm tra việc sử dụng vốn vay.
Qua Hội phụ nữ, dư nợ đạt 139.434 triệu đồng vào năm 2010, 139.851
triệu đồng vào năm 2011. Như vậy, so với năm 2010, dư nợ tăng thêm 417
triệu đồng tương đương tăng 0,30%. Đến năm 2012, dư nợ tiếp tục tăng thêm
441 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 0,32% so với năm 2011, đạt 140.292 triệu đồng.
Sáu tháng đầu năm 20013, dư nợ thông qua Hội Phụ nữ tăng lên 198.657 triệu
52
Bảng 4.8: Tổng dư nợ thông qua Hội Đoàn thể của NHCSXH Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang từ năm 2010 tới sáu tháng đầu năm 2013
Đơn vị tính: Triệu đồng
Hội đoàn thể
2010
2011
2012
6T2012 6T2013 2011/2010
2012/2011
6T2013/6T2012
+/%
+/%
+/%
Hội Phụ nữ
139.434 139.851 140.292 141.265 198.657 417
0,30
441
0,32
57.392 40,63
Hội Nông dân
132.089 132.469 134.759 133.642 169.676 380
0,29
1.461 1,10
36.034 26,96
Hội cựu chiến binh 95.672 95.333 94.179 96.147
71.261
-339
-0,36 -1.154 -1,21 -24.886 -25,88
Đoàn thanh niên
46.672 46.819 47.401 47.186
31.109
147
0,31
582
1,24
-16.077 -34,07
Tổng dư nợ
413.246 414.472 416.631 418.240 470.703 1.226 0,30
1.330 0,32
52.463 12,54
Nguồn: Phòng kế hoạch nghiệp vụ tín dụng – Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang
250000
Triệu đồng
200000
Hội Phụ nữ
150000
Hội Nông dân
100000
Hội cựu chiến binh
Đoàn thanh niên
50000
0
2010
2011
2012
6T2012
6T2013
Năm
Nguồn: Phòng kế hoạch nghiệp vụ tín dụng – Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang
Hình 4.8: Tổng dư nợ thông qua Hội Đoàn thể của NHCSXH Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang từ năm 2010 tới sáu tháng đầu năm 2013
53
đồng, tăng thêm 57.392 triệu đồng, tăng tương đương 40,63% so với cùng kỳ
năm 2012.
Qua Hội nông dân, dư nợ năm 2010 đạt 132.089 triệu đồng, đến năm
2011 đạt 132.469 triệu đồng tăng 380 triệu đồng tương đương tăng 0,29% so
với năm 2010. Năm 2012, dư nợ tiếp tục tăng thêm 1.461 triệu đồng, tỷ lệ tăng
1,1% so với năm 2011, đạt 133.930 triệu đồng. Sáu tháng đầu năm 2013 dư nợ
đạt 169.676 triệu đồng, tăng thêm 36.034 triệu đồng, tăng thêm 26,96% so với
cùng kỳ, sáu tháng đầu năm 2012 dư nợ đạt 133.642 triệu đồng.
Năm 2011 dư nợ qua Hội Cựu chiến binh đạt 95.333 triệu đồng, tăng 339
triệu đồng tương đương tăng 0,36% so với năm 2010, dư nợ năm 2010 là
95.672 triệu đồng. Đến năm 2012, dư nợ đạt 94.179 triệu đồng giảm 1.154
triệu đồng tương đương giảm 1,21% so với năm 2011. Sáu tháng đầu năm
2013, dư nợ đạt 71.261 tiệu đồng, giảm 24.886 triệu đồng, bằng 74,12% so với
cùng kỳ năm 2012, sáu tháng năm 2012 dư nợ do Hội cựu chiến binh quản lý
là 96.147 triệu đồng.
Dư nợ năm 2010 qua Đoàn thanh niên đạt 46.672 triệu đồng, đến năm
2011 dư nợ tăng lên 46.819 triệu đồng tăng 147 triệu đồng tỷ lệ tăng là 0,31%
so với năm 2010. Sang năm 2012, dư nợ tiếp tục tăng lên 47.401 triệu đồng,
tăng 582 triệu đồng tương đương tăng 1,24% so với năm 2011. Sáu tháng đầu
năm 2013, dư nợ đạt 31.109 triệu đồng, giảm 16.077 triệu đồng, giảm với tỷ lệ
34,07% so với cùng kỳ năm 2012.
Dư nợ cho vay đối với hộ nghèo qua các Hội đoàn thể trong giai đoạn
2010 – 2011 tăng rất thấp, không có sự chênh lệch đáng kể so với tổng dư nợ
chung 0,3%. Sang giai đoạn 2011 – 2012: Dư nợ tuy có sự biến động không
quá lớn so với dư nợ chung nhưng lại có sự sụt giảm dư nợ ở Hội Cựu chiến
binh và Đòan thanh niên, ðiều này ngýợc lại với sự tãng trýởng của các Hội
Ðoàn thể khác cũng nhý mặt bằng chung trong giai ðoạn. Còn dư nợ sáu tháng
đầu năm 2013 của Đoàn Thanh niên và Hội cựu chiến binnh là các khoản vay
ngắn hạn trong năm 2013 đến sáu tháng đầu năm đã được thu hồi. Cụ thể, dư
nợ ở hội này giảm 1,21% tương đương giảm 1.154 triệu đồng và giảm 16.592
triệu đồng, giảm với tỷ lệ 34,79%. Nguyên nhân được xác định là do các
khoản vay thông qua Hội đoàn thể từ cho vay ngắn hạn đã đến hạn thu hồi và
được thu hồi. Quan trọng hơn là những khoản nợ tồn đọng, nợ quá hạn cũng
đã được xử lý nên khiến cho dư nợ giảm, dư nợ tiếp tục tăng thêm 1.461 triệu
đồng , tỷ lệ tăng 1,1% so với năm 2011, đạt 133.930 triệu đồng và dư nợ sáu
tháng đầu năm 2013 thông qua Đoàn thanh niên là 31.109 triệu đồng và cựu
chiến binh là 71.261 triệu đồng.
54
Nguyên nhân tỷ lệ dư nợ thông qua Hội đoàn thể qua các năm đều không
có chênh lệch đấng kể là do cán bộ Ngân hàng thương xuyên tiếp xúc với các
hộ dân vay vốn, tổ trưởng tổ tiết kiệm và vay vốn, hội đôàn thể, chính quyền
địa phương vận động hộ vay và thong qua các tổ chức chính trị xã hội vận
động hộ vay trả nợ lãi hàng tháng, nếu có điều kiện trả gốc theo hình thức vốn
góp, tùy theo năng lực tài chính của mỗi hộ gia đình, Ngân hàng luôn chiết
khấu lãi suất và khuyến khích cho các hộ vay trả nợ trước hạn, không áp các
loại lãi phạt, phí trả nợ trước hạn như các Ngân hàng thương mại vẫn thường
áp dụng, đây là điểm khác biệt rất lớn của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Nguyên nhân tiếp theo là tổng dư nợ, cũng như doanh số cho vay, doanh
số thu nợ không có sự chênh lệch đáng kể là do số lượng tổ tiết kiệm gần như
thông thay đổi trong hơn ba năm qua và các đối tượng chính sách để đủ điều
kiện phân bố đều trông toàn tỉnh và các đối tượng nay gần như tham gia sinh
hoạt chính trị hàng tháng. Đàng và Nhà nước luôn khuyến khích nhân dan
tham gia sinh hoạt cơ sở thông qua đó có thể phổ biến các chính sách một cách
nhanh chóng. Với tất cả nguyên nhân trên làm cho doanh số cho vay, daonh số
thu nợ, dư nợ không có chênh lệch đáng kể trong hơn ba năm qua.
4.2.3.3. Dƣ nợ trong thời gian từ 2010 đến sáu tháng đầu năm 2013
theo ngành nghề
Ngành nông nghiệp dư nợ năm 2010 đạt 254.842 triệu đồng, năm 2011
đạt 251.406 triệu đồng. So với năm 2010, tình hình hình dư nợ của năm 2011
giảm xuống 3.382 triệu đồng, tỷ lệ giảm là 1,33%. Đến năm 2012, dư nợ tăng
lên 255.670 triệu đồng, tăng 4.210 triệu đồng tương đương 1,67% so với năm
2011. Sáu tháng đầu năm 2013, dư nợ ngành nông nghiệp đạt 293.415 triệu
đồng, tăng thêm 32.326 triệu đồng, bằng 112,38% so với cùng kỳ năm 2012,
dư nợ sáu tháng đầu năm 2012 đạt 261.089 triệu đồng.
Ngành nuôi trồng thủy sản dư nợ năm 2011 đạt 121.563 triệu đồng, giảm
1.686 triệu đồng giảm tương đương 1,37% so với năm 2010, năm 2010 dư nợ
ngành nuôi trồng thủy sản đạt 123.249 triệu đồng. Sang năm 2012, dư nợ lại
tiếp tục giảm còn 116.013 triệu đồng, giảm 5.550 triệu đồng tương đương
4,57% so với năm 2011. Sáu tháng đầu năm 2013 dư nợ đạt 125.542 triệu
đồng, tăng thêm 12.048 triệu đồng, dư nợ sáu tháng đầu năm 2012 là 113.494
triệu đồng, bằng 110,62% so với cùng kỳ năm 2012.
Ngành tiểu thủ công nghiệp năm 2010 dư nợ đạt 23.314 triệu đồng, năm
2011 đạt 26.880 triệu đồng. So với năm 2010 dư nợ năm 2011 tăng 3.566 triệu
đồng tăng tương đương 15,35%. Đến năm 2012, dư nợ lại tiếp tục tăng thêm
1.288 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 4,79% so với năm 2011, đạt 28.168 triệu đồng.
55
Bảng 4.9: DSTN theo ngành nghề của NHCSXH Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang từ năm 2010 tới sáu tháng đầu năm 2013
Đơn vị tính: Triệu đồng
Ngành nghề
2010
2011
2012
6T2012 6T2013 2011/2010
2012/2011
6T2013/6T2012
+/%
+/%
+/%
Nông nghiệp 254.843 251.460 255.670 261.089 293.415 -3.383
-1,33
4.210
1,67
32.326 12,38
NTTS
123.249 121.563 116.013 113.494 125.542 -1.686
-1,37
-5.550 -4,57
12.048 10,62
TTCN
23.314 26.882 28.168 30.085 32.406
3.568
15,3
1.286
4,79
2.321
7,71
Kinh doanh
11.840 14.567 16.780 13.572 19.340
2.727
23,03 2.213
8,67
5.768
42,50
Tổng dƣ nợ
413.246 414.472 416.631 418.240 470.703 1.226
0,30
2.159
0,52
52.463 12,54
Nguồn: Phòng kế hoạch nghiệp vụ tín dụng – Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang
350000
Triệu đồng
300000
293415
254843
261089
255670
251460
250000
Nông nghiệp
200000
NTTS
150000
123249
121563
113494
125542
TTCN
Kinh doanh
100000
50000
116013
23314
11840
26882
14567
28168
16780
30085
13572
32406
19340
0
2010
2011
2012
6T2012
6T2013
Năm
Nguồn: Phòng kế hoạch nghiệp vụ tín dụng – Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang
Hình 4.9: DSTN theo ngành nghề của NHCSXH Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang từ năm 2010 tới sáu tháng đầu năm 2013
56
Sáu tháng đầu năm 2012, dư nợ ngành tiểu thủ công nghiệp đạt 30.085 triệu
đồng, dư nớ sáu tháng đầu năm 2013 đạt 32.406 triệu đồng, tăng thêm 2.321
triệu đồng, tăng 7,71% so với cùng kỳ.
Ngành kinh doanh năm 2010 dư nợ đạt 11.840 triệu đồng, dư nợ năm
2011 đạt 14.567 triệu đồng, tăng 2.727 triệu đồng tương đương 23,03% so với
năm 2010. Sang năm 2012, dư nợ tiếp tục tăng đạt 15.951 triệu đồng, tăng
8,67% tương đương 1.384 triệu đồng so với năm 2011. Sáu tháng đầu năm
2012 dư nợ đạt 13.572 triệu đồng, sáu tháng đầu năm 2013 dư nợ đạt 19.340
triệu đồng, tăng thêm 5.768 triệu đồng, tăng với tốc độ 42,50% so với cùng kỳ.
Từ năm 2010 đến năm 2011: dư nợ đối với hộ nghèo theo ngành nghề có
những biến động rất lớn so với tổng dư nợ đối với hộ nghèo. Ngành nông
nghiệp và nuôi trồng thủy sản có dư nợ giảm, tuy mức giảm không đáng kể,
lần lượt là 1,33% và 1,37%, nhưng đã biến động ngược lại với tình hình tăng
trưởng của dư nợ chung, tăng 0,3%. Trong khi đó, dư nợ ở hai ngành tiểu thủ
công nghiệp và kinh doanh đạt được sự tăng trưởng trong giai đoạn, mức tăng
lần lượt là: 15,3% và 23,03%; tăng cao hơn nhiều so với mức tăng trưởng
chung là 0,3%.
Từ năm 2012 đến sáu tháng đầu năm 2013, dư nợ đối với hộ nghèo ở các
ngành cũng có sự biến động tăng giảm, chênh lệch so với dư nợ chung là
tương đối lớn. Dư nợ thuộc ngành kinh doanh tăng cao nhất: 8,67%. Tiếp theo
là ngành nuôi trồng thủy sản: 4,79%. Mức tăng trưởng 1,67% thuộc về dư nợ
ở ngành nông nghiệp. Dư nợ ở 3 ngành này đều tăng trong khi đó dư nợ thuộc
ngành nuôi trồng thủy sản lại giảm: giảm 4,57% , tỷ lệ giảm là không lớn, một
phần là do sau khi kết thúc chu kì nuôi trồng có hiệu quả, người dân có khả
năng thanh toàn khoản nợ trong hạn và cả những khoản nợ gia hạn, quá hạn
trước kia.
4.2.4. Nợ quá hạn từ năm 2010 đến sáu tháng đầu năm 2013 của
Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang
4.2.4.1. Nợ quá hạn của Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh
Tỉnh Kiên Giang đối với hộ nghèo từ năm 2010 đến sáu tháng đầu
năm 2013
Mặc dù có sự biến động tăng giảm qua các năm ở chỉ tiêu doanh số cho
vay, doanh số thu nợ nhưng sự suy giảm về nợ quá hạn của Ngân hàng trong
giai đoạn này đã phần nào thể hiện tính khả quan trong công tác tín dụng đối
với hộ nghèo của Ngân hàng, cụ thể: năm 2010 nợ quá hạn là 23.921 triệu
đồng, năm 2011 nợ quá hạn là 23.197 triệu đồng; giảm 724 triệu đồng, tỷ lệ
57
giảm là 3,03% so với 2010. Năm 2012 nợ quá hạn tiếp tục giảm xuống còn
21.368 triệu đồng, giảm 1.829 triệu đồng tương đương giảm 7,88% so với năm
2011. Sáu tháng đầu năm 2013, nợ quá hạn là 22.479 triệu đồng, tăng 2.024
triệu đồng so với cùng kỳ 2012, tăng với tỷ lệ là 9,89%. Nguyên nhân của sự
sụt giảm khoản nợ này một phần là do sau ảnh hưởng của dịch bệnh và mất
mùa vào năm 2009, người dân đã dần dần khôi phục sản xuất, trồng trọt chăn
nuôi có hiệu quả hơn nên đã có tiền trả nợ Ngân hàng. Ngoài ra, còn phải kể
đến vai trò của các cán bộ tín dụng trong việc phối hợp cùng các Hội đoàn ủy
thác thực hiện công tác xử lý và thu hồi các khoản nợ tồn đọng với tinh thần
trách nhiệm cao, ý thức trách nhiệm của các hộ vay đối với khoản vay của
mình ngày càng được nâng cao. Riêng sáu tháng đầu năm 2013, Ngân hàng
Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang tiến hành phân loại nợ theo
năm nhóm theo Thông tư 02/2012/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước, do đó
cũng là nguyên nhân đẩy nợ quá hạn tăng cao, và một phần do ý thức trả nợ
của các hộ vay chưa cao.
Trong những năm qua, Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh
Kiên Giang đã thực hiện các biện pháp xử lý giảm tỷ lệ nợ quá hạn đồng thời
tỷ lệ nợ quá hạn qua các năm cũng đang theo chiều hướng giảm tuy khả quan
nhưng một thực tế không thể phủ nhận là mức giảm rất thấp và số tiền còn
tương đối lớn; khó khăn nhất hiện nay là đối với những món nợ nhận bàn giao
trước đây do Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Nông nghiệp cho vay trước
2005 không khả năng thu hồi, nhiều hộ vay bỏ địa phương lâu năm chưa có cơ
chế xử lý, hộ bỏ đi làm ăn xa không liên lạc được để thu nợ, người lao động
thuộc hộ nghèo vay vốn do chương trình xuất khẩu lao động không đáp ứng
được tác phong, lối sống công nghiệp, vi phạm pháp luật nước tiếp nhận và
trục xuất về nước trước hạn nhưng gia đình thuộc hoàn cảnh khó khăn không
có thu nhập ổn định trả nợ, bên cạnh đó nhiều hộ vay quá nghèo không có đất
sản xuất, chủ yếu làm thuê sinh sống, không có phương án làm ăn để tạo thu
nhập trả nợ và một số hộ người đứng tên vay đang thụ lý án hình sự, người
thừa kế không có khả năng lao động, mắc bệnh hiểm nghèo, hoặc không có
người thừa kế để trả nợ.
4.2.4.2. Nợ quá hạn của Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh
Tỉnh Kiên Giang thông qua Hội đoàn thể từ năm 2010 đến sáu tháng
đầu năm 2013
Nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn là do thiên tai, dịch bệnh, thất nghiệp,
làm ăn thua lỗ đẫn đến không có khả năng trả nợ Ngân hàng. Ngoài ra còn các
nguyên nhân khác như người dân sử dụng sai mục đích, không có ý thức trả
58
Bảng 4.10: Nợ quá hạn thông qua Hội Đoàn thể của NHCSXH Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang từ năm 2010 tới sáu tháng đầu năm 2013
Đơn vị tính: Triệu đồng
2011/2010
2012/2011
6T2013/6T2012
Hội đoàn thể
2010
2011
2012
6T2012 6T2013
+/%
+/%
+/%
Hội Phụ nữ
8.133
7.887
7.193
6.253
7.547
-246
-3,03 -694
-8,79 1.294
20,69
Hội Nông dân
7.774
7.191
6.835
6.925
7.345
-583
-7,50 -356
-4,95 420
6,06
Hội cựu chiến binh 5.861
5.335
4.915
4.635
5.268
-525
-8,96 -420
-7,87 633
13,66
Đoàn thanh niên
2.153
2.784
2.425
2.642
2.319
-631
29,30 -359
-12,9 -323
12,23
Tổng nợ quá hạn
23.921 23.197 21.368 20.455
22.479
-724
-3,03 -1.829 -7,88 2.024
9,89
Triệu đồng
Nguồn: Phòng kế hoạch nghiệp vụ tín dụng – Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang
9000
8000
7000
6000
5000
4000
3000
2000
1000
0
Hội Phụ nữ
Hội Nông dân
Hội cựu chiến binh
Đoàn thanh niên
2010
2011
2012
6T2012
6T2013
Năm
Nguồn: Phòng kế hoạch nghiệp vụ tín dụng – Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang
Hình 4.10: Nợ quá hạn thông qua Hội Đoàn thể của NHCSXH Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang từ năm 2010 tới sáu tháng đầu năm 2013
59
nợ, trốn nợ, chết, mất tích, bỏ địa phương đi nơi khác, bệnh tật, hoàn cảnh gia
đình khó khăn không còn khả năng trả nợ.
Tình hình nợ quá hạn đối với hộ nghèo qua 4 Hội đoàn thể giai đoạn
2010 -2012 và sáu tháng đầu năm 2013 cụ thể như sau:
- Nợ quá hạn thông qua Hội Phụ nữ năm 2010 là 8.133 triệu đồng, đến
năm 2011 nợ quá hạn giảm xuống còn 7887 triệu đồng giảm 246 triệu đồng
tương đương 3,03% so với năm 2010. Sang năm 2012 nợ quá hạn tiếp tục
giảm 694 triệu đồng tương đương 7,88% so với năm 2011, chỉ còn 7.193 triệu
đồng. Sáu tháng đầu năm 2013, nợ quá hạn tăng thêm 20,69% từ 6.253 triệu
đồng lên 7.547 triệu đồng, tăng thêm 1.294 triệu đồng so với cùng kỳ năm
2012.
- Nợ quá hạn thông qua Hội nông dân năm 2010 là 7.774 triệu đồng, đến
năm 2011 quá hạn giảm xuống còn 7.191 triệu đồng, giảm 583 triệu đồng
tương đương 7,50% so với năm 2010. Sang năm 2012 nợ quá hạn tiếp tục
giảm 356 triệu đồng tương đương 4,95% so với năm 2011, chỉ còn 6.835 triệu
đồng. Sáu tháng đầu năm 2013, nợ quá hạn tăng thêm 6,06% từ 6.925 triệu
đồng lên 7.345 triệu đồng, tăng thêm 420 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2012.
- Qua Hội Cựu chiến binh năm 2010 nợ quá hạn là 5.861 triệu đồng, đến
năm 2011 nợ quá hạn giảm 525 triệu đồng tương đương 8,96% so với năm
2010, còn lại 5.335 triệu đồng. Năm 2012 nợ quá hạn giảm xuống chỉ còn
4.915 triệu đồng giảm 420 triệu đồng tương đương 7,87% so với năm 2011.
Sáu tháng đầu năm 2013, nợ quá hạn còn 5.268 triệu đồng, tăng thêm 633
triệu đồng. tăng với tỷ lệ 13,66% so với cùng kỳ năm 2012.
- Qua Đoàn thanh niên nợ quá hạn năm 2011 là 2.784 triệu đồng, tăng
631 triệu đồng tương đương 29,3% so với năm 2010, nợ quá hạn năm 2010 là
2.153 triệu đồng. Đến năm 2012, nợ quá hạn giảm xuống 359 triệu đồng tương
đương 12,9% so với năm 2011, còn lại 2.425 triệu đồng. Sáu tháng đầu năm
2013, nợ quá hạn còn 2.319 triệu đồng, giảm 323 triệu đồng, giảm 12,23% so
với cùng kỳ năm 2012.
Từ năm 2010 đến năm 2011, nợ quá hạn qua các Hội Đoàn thể có sự
biến động lớn so với tình hình nợ quá hạn chung. Qua Hội Nông dân và Hội
Cựu chiến binh nợ quá hạn giảm nhiều hơn so với tỷ lệ giảm chung (3,03%),
tương ứng: giảm 7,5% và 8,96%. Riêng chỉ có Hội Nông dân tỷ lệ giảm nợ
quá hạn là bằng với tỷ lệ giảm của tổng nợ quá hạn. Ngược với tình hình
chung và tình hình cụ thể ở 3 hội còn lại, Đoàn thanh niên lại có sự gia tăng về
nợ quá hạn, mức tăng trưởng lại tương đối cao: 29% . Tuy nhiên, do số nợ quá
60
hạn qua Hội là thấp nhất trong số 4 Hội đoàn thể được ủy thác nên tình trạng
chuyển biến này nhìn chung không ảnh hưởng nhiều đến an toàn vốn của
Ngân hàng. Từ năm 2012 đến sáu tháng đầu năm 2013, nợ quá hạn qua các hội
đều giảm, mức giảm tuy có sự chênh lệch so với mức giảm chung không đáng
kể. Trong đó tỷ lệ giảm thấp nhất thuộc về các hộ nghèo thuộc sự quản lý của
Hội Nông dân: giảm 4,95%. Tỷ lệ giảm cao nhất thuộc về sự quản lý của Đoàn
thanh niên: 12,9%. Sáu tháng đầu năm 2013, nợ quá hạn thông qua Hội đoàn
thể là 22.479 triệu đồng, tăng thêm 2.024 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2012,
tăng với tỷ lệ là 9,89 %.
Nhận thấy tình hình nợ quá hạn thuộc sự quản lý của Đoàn trong giai
đoạn trước tăng cao, tập thể cán bộ nhận công các ủy thác từ Ngân hàng thuộc
Đoàn ở các địa bàn xã phường trong toàn tỉnh đã cố gắng vận động tuyên
truyền đến hộ vay về ý thức trách nhiệm đối với các khoản vay của mình,
tham gia nhiệt tình hơn trong công tác thu hồi và xử lý nợ cùng với cán bộ tín
dụng đồng thời có các biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện cho các hộ
nghèo có khả năng trả nợ. Từ sự tận tâm tận lực đó ý thức trả nợ của hộ vay
được nâng lên, họ cố gắng phấn đấu làm ăn đồng thời trả được nợ cho Ngân
hàng.
Tóm lại, tình nợ quá hạn thông qua các Hội đoàn thể nhận ủy thác đã có
những chuyển biến tích cực, không chỉ cho thấy hiệu quả trong công tác tín
dụng đối với hộ nghèo của Ngân hàng ngày càng được nâng cao mà đây còn là
động lực giúp cho cán bộ tín dụng cũng như cán bộ nhận ủy thác phấn khởi
nhiệt tình hơn trong công tác hỗ trợ người nghèo vươn lên trong cuộc sống –
một công tác mang ý nghĩa xã hội cao và rất đáng biểu dương.
4.2.4.3. Nợ quá hạn của Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh
Tỉnh Kiên Giang theo ngành nghề từ năm 2010 đến sáu tháng đầu
năm 2013
Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang tiến hành cho
vay theo ngành nghề, qua các ngành nghề cũng tồn tại nợ quá hạn do nhiều
nguyên nhân khác nhau.
Ngành nông nghiệp: Nợ quá hạn năm 2010 đạt 10.976 triệu đồng, sang
năm 2011 nợ quá hạn đạt 10.593 triệu đồng, giảm 383 triệu đồng giảm tương
đương 3,49% so với năm 2010. Đến năm 2012, quá hạn tiếp tục giảm xuống
còn 9.466 triệu đồng, giảm 1.127 triệu đồng tương đương 10,64% so với năm
2011. Sáu tháng đầu năm 2013, nợ quá hạn là 8.958 triệu đồng, giảm 487 triệu
đồng, giảm với tỷ lệ 5,16% so với cùng kỳ.
Ngành nuôi trồng thủy sản: Năm 2010 nợ quá hạn đạt 5.183 triệu đồng,
sang năm 2011 là 4.949 triệu đồng giảm 234 triệu đồng giảm tương đương
61
Bảng 4.11: Nợ quá hạn theo ngành nghề của NHCSXH Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang từ năm 2010 tới sáu tháng đầu năm 2013
Đơn vị tính: Triệu đồng
2011/2010
2012/2011
6T2013/6T2012
Ngành nghề
2010
2011
2012
6T2012 6T2013
+/%
+/%
+/%
Nông nghiệp
10.976 10.593
9.446
9.445
8.958
-383 -3,49 -1.127 -10,64
-487
-5,16
NTTS
5.183
4.949
4.815
4.363
5.185
-234 -4,51
-134
-2,71
422
18,84
TTCN
3.588
3.943
3.163
3.195
4.262
355
9,89
-780 -19,78
1.067
33,40
Kinh doanh
4.174
3.712
3.924
3.452
4.074
-462 -11,07
212
5,71
622
18,02
Tổng NQH
23.921 23.197 21.368 20.455
22.479
-724 -3,03 -1.829
-7,88
2.024
9,89
Nguồn: Phòng kế hoạch nghiệp vụ tín dụng – Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang
12000
10976
10593
9446
Triệu đồng
10000
9445
8958
8000
6000
4000
Nông nghiệp
5183
4174
3588
4949
3943
3712
4815
3924
3163
4363
3452
3195
5185
4262
4074
NTTS
TTCN
Kinh doanh
2000
0
2010
2011
2012
6T2012
6T2013
Năm
Nguồn: Phòng kế hoạch nghiệp vụ tín dụng – Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang
Hình 4.11: Nợ quá hạn theo ngành nghề của NHCSXH Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang từ năm 2010 tới sáu tháng đầu năm 2013
62
4,51% so với năm 2011. Năm 2012, nợ quá hạn tiếp tục giảm xuống còn 4.815
triệu đồng, giảm 134 triệu đồng tỷ lệ giảm là 2,71% so với năm 2011. Sáu
tháng đầu năm 2013, nợ quá hạn là 5.185 triệu đồng, tăng 822 triệu đồng, tăng
với tỷ lệ 18,84 % so với cùng kỳ.
Ngành tiểu thủ công nghiệp: Năm 2010 nợ quá hạn đạt 3.588 triệu đồng,
sang năm 2011 là 3.943 triệu đồng tăng 355 triệu đồng, tăng tương đương
9,89% so với năm 2010. Năm 2012, nợ quá hạn tiếp tục giảm xuống còn 3.163
triệu đồng, giảm 780 triệu đồng, tỷ lệ giảm là 19,78% so với năm 2011. Sáu
tháng đầu năm 2013, nợ quá hạn là 4.262 triệu đồng, tăng 1.067 triệu đồng,
bằng 133,4% so với cùng kỳ năm 2012.
Ngành kinh doanh: Năm 2010 nợ quá hạn là 4.174 triệu đồng, năm 2011
là 3.712 triệu đồng giảm 462 triệu đồng tương đương giảm 11,07% so với năm
2011. Đến năm 2012, nợ quá hạn của ngành là 3.924 triệu đồng, tăng 5,71%,
tương đương tăng 212 triệu đồng so với năm 2011. Sáu tháng đầu năm 2013,
nợ quá hạn là 4.074 triệu đồng, tăng 622 triệu đồng, tăng với tỷ lệ 18,02 % so
với cùng kỳ năm 2012.
Giai đoạn 2010 -2011, nợ quá hạn đối với hộ nghèo thuộc ba ngành nông
nghiệp, nuôi trồng thủy sản có xu hướng giảm, riêng chỉ có ngành kinh doanh
tỷ lệ giảm có sự chênh lệch nhiều so với mức giảm chung, hai ngành còn lại tỷ
lệ giảm thấp tương đối với con số 3,03%. Trong khi đó, nợ quá hạn thuộc
ngành tiểu thủ công nghiệp lại có chiều hướng tăng, tỷ lệ tăng là 9,89%.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do một số công ty xí nghiệp thu mua
các mặt hàng gia công, các loại sản phẩm làm thủ công từ những hộ nghèo
đang sản xuất các lại sản phẩm này gặp phải khó khăn trong vấn đề xuất khẩu
mặt hàng sang các nước khác, tình trạng cạnh tranh giá cả, …khiến cho các
sản phẩm của các hộ chưa thể tiêu thụ được, sau thời gian gia hạn nợ các
khoản nợ vẫn không thể hoàn trả được nên bước đầu đã chuyển sang nợ quá
hạn.
Giai đoạn 2011 và sáu tháng đầu năm 2013, tình hình nợ quá hạn lại có
những chuyển biến mới, trong đó chỉ có nợ quá hạn thuộc ngành kinh doanh
tăng lên, tăng 5,71%, ba ngành còn lại là tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản giảm với tỷ lệ lần lượt là: 19,8%; 10,6% và 2,7%. Ở ngành
kinh doanh nợ quá hạn lại có chiều hướng tăng là do các hộ vay vốn để kinh
doanh buôn bán bị ảnh hưởng bởi giá cả nguyên liệu ngày một tăng, tình trạng
cạnh tranh trong kinh doanh; một số hộ kinh doanh không đúng hướng, sử
dụng nguồn vốn không đúng cách dẫn đến thua lỗ, vừa không khôi phục được
cơ sở kinh doanh vừa không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Còn đối với
63
ngành tiểu thủ công nghiệp, mặc dù có sự gia tăng nợ quá hạn ở giai đoạn
trước nhưng trong giai đoạn này nợ quá hạn đã được giảm xuống với mức độ
giảm cao nhất trong bốn ngành. Đạt được bước tiến này là do tình trạng tiêu
thụ sản phẩm của những hộ dân đã ổn định trở lại, người dân nhận được tiền
nên hoàn trả được các khoản nợ quá hạn lúc trước.
4.2.5. Đánh giá tình hình tín dụng của Ngân hàng Chính sách Xã hội
Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang từ năm 2010 đến sáu tháng đầu năm
2013 dựa trên các chỉ số tài chính
Nhìn chung, hệ số thu nợ của Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh
Tỉnh Kiên Giang luôn ở mức cao, trên 95% luôn đạt yêu cầu cũng như kế
hoạch đề ra, riêng sáu tháng đầu năm 2013, hệ số thu nợ là 66,88%, nguyên
nhân là do các hộ vay sản xuất thuộc lĩnh vực nông nghiệp chưa thu hoặc
hoạch nông sản, hoặc không phải là vụ sản xuất chính nên chưa có thu nhập
trả nợ.
Nợ quá hạn trên tổng dư nợ của Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh
Tỉnh Kiên Giang năm 2010, 2011, 2012 và sáu tháng đầu năm 2013
Nợ quá hạn trên tổng dư nợ không đều qua các năm, cụ thể năm 2010 chiếm
5,79% tổng dư nợ. Năm 2010, 2011, 2012 nợ không có biến động lớn là do
doanh số cho vay, doanh số thu nợ luôn có tỷ lệ gần bằng nhau về giá trị tuyệt
đối và giá trị tương đối. Phần nợ luôn gần như thuộc về nợ nhận bàn giao từ
Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn làm
đại lý cho vay với nguồn vốn giải ngân từ ngân sách Chính phủ, các hộ vay
hiện đã không còn cư trú tại địa phương, hoặc không có người thừa kế để trả
nợ thay, phần nợ kéo dài nhiều năm đó hiện chưa có cơ chế xóa nợ và luôn
phản ánh vào tỷ lệ nợ trong các bảng đánh giá, tổng kết cuối năm của Ngân
hàng. Riêng sáu tháng đầu năm 2013 nợ có phần giảm mạnh hơn, nguyên
nhân chính do Chính phủ điều chỉnh cho vay đối với hộ nghèo nếu có con, em
là học sinh sinh viên gia đình có hoàn cảnh khó khăn từ mức 1.000.000
đồng/tháng/sinh viên lên mức mới là 1.100.000 đồng/tháng/ sinh viên. Phần
cho vay này chưa tiến hành thu nợ gốc, mà chỉ thu lãi theo tháng. Mở rộng
chương trình cho vay là nguyên nhân chính làm pha loãng tỷ lệ nợ . Nhưng xét
về giá trị tuyệt đối nợ tăng từ 21.368 triệu đồng năm 2012 lên 22.479 triệu
đồng sáu tháng đầu năm 2013, tăng với tỷ lệ 5,2 % là do Ngân hàng Chính
sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang tiến hành phân loại nợ theo năm
nhóm theo Thông tư 02/2012/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
64
Bảng 4.12: Các chỉ số tài chính đánh giá hoạt động tín dụng của Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang
Chỉ số tài chính
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Dƣ nợ
Nợ quá hạn
Tổng nguồn vốn
Hệ số thu nợ
Nợ quá hạn trên tổng dƣ nợ
Số vòng quay vốn tín dụng
Đơn vị tính
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
%
%
Vòng
2010
183.347
156.669
413.246
23.921
1.321.535
85,45
5,79
0,38
2011
225.510
224.284
414.472
23.197
1.532.928
99,46
5,6
0,54
2012
141.644
139.485
416.631
21.368
1.730.623
98,48
5,13
0,33
6T2012
155.473
183.774
418.240
20.455
1.679.221
118
4,89
0,44
6T2013
163.259
109.187
470.703
22.479
1.923.070
66,88
4,78
0,23
Nguồn: Phòng kế hoạch nghiệp vụ tín dụng – Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang
65
Số vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh
Tỉnh Kiên Giang năm 2010, 2011, 2012 và sáu tháng đầu năm 2013
Nhìn chung, số vòng quay vốn tín dụng không ổn định qua các năm, cụ
thể là năm 2010 là 0,38 vòng, năm 2011 là 0,54 vòng, năm 2012 là 0,33 vòng,
sáu tháng đầu năm 2013 là 0,23 vòng, sáu tháng đầu năm 2012 là 0,44 vòng,
năm 2011 doanh số thu nợ tăng đột biến nguyên nhân là do Ngân hàng Chính
sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang đào tạo, nâng cao kỹ năng đòi nợ cho
cán bộ tín dụng và tổ trưởng tổ tiết kiệm và vay vốn, và mức chi thù lao cho tổ
trưởng tổ tiết kiệm vay vốn cao hơn nên cũng khuyến khích họ tham gia cộng
tác với Ngân hàng nhiều hơn. Bên cạnh đó năm 2011 là năm được mùa và
trúng giá, giá nông sản thế giới tăng cao, trong đó có mặt hàng thủy sản đánh
bắt, lúa gạo mà tỉnh Kiên Giang là tỉnh có thế mạnh về hai mặt hàng trên, do
đó nâng cao thu nhập của hộ vay và hộ vay có điều kiện trả nợ.
Năm 2012, tình hình xuất khẩu gạo và mặt hàng thủy sản đánh bắt khó
khăn do khó khăn chung của kinh tế thế giới và tình hình mất mùa ở một số
huyện trong địa bàn tỉnh, do đó cũng ảnh hưởng phần nào đến khả năng trả nợ.
Sáu tháng đầu năm 2013, số vòng quay vốn tín dụng giảm một cách đột
biến là do Chính phủ điều chỉnh mức cho vay học sinh, sinh viên từ
1.00.000đồng/sinh viên/tháng lên 1.100.000đồng/sinh viên/tháng, chương
trình cho vay học sinh sinh viên thời hạn đến 48 tháng và 12 tháng ân hạn cho
sinh viên ra trường tìm việc làm. Với mức lãi suất thấp và thời hạn vay quá
dài, trong thời hạn vay không tiến hành thu nợ gốc mà chỉ thu lãi, và dư nợ
học sinh sinh viên gia đình có hoàn cảnh khó khăn chiếm đến 29,079% tổng
dư nợ toàn Tỉnh (dư nợ 528.377 triệu đồng trên 1.817.018 triệu đồng tổng dư
nợ) cũng ảnh hưởng đến doanh số thu nợ và cuối cùng như hưởng đến vòng
quay vốn tín dụng.
66
CHƢƠNG 5
THÀNH TỰU VÀ TỒN TẠI NGUYÊN NHÂN CỦA NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH TỈNH KIÊN GIANG
5.1. THÀNH TỰU VÀ MỘT SỐ TỒN TẠI NGUYÊN NHÂN
5.1.1. Thành tựu
Từ năm đầu mới thành lập, tổng nguồn vốn nhận bàn giao từ Ngân hàng
Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Tỉnh, Ngân hàng Công Thương và Kho
bạc Nhà nước tỉnh là 90.905 triệu đồng. Đến 31/12/2012, tổng nguồn vốn đạt
1.730.624 triệu đồng, tăng 1.639.708 triệu đồng, gấp 18 lần so với thời điểm
mới thành lập; mức tăng trưởng bình quân hàng năm là 36%. Cơ cấu nguồn
vốn được phân chia như sau:
Nguồn vốn cấn đối từ Trung ương đạt 1.657.242 triệu đồng, tăng
1.574.182 triệu đồng, gấp 18,9 lần so với thời điểm mới thành lập; mức tăng
trưởng bình quân hàng năm 36% và chiếm tỷ trọng 95,76% so tổng nguồn
vốn.
Nguồn vốn Ngân sách tỉnh đạt 28.456 triệu đồng, tăng 20.600 triệu đồng,
gấp 2,6 lần so với thời điểm mới thành lập và chiếm tỷ trọng 1,64% so tổng
nguồn vốn. Nguồn vốn này thực hiện lồng ghép theo cơ chế cho vay Hộ
nghèo; cho vay xuất khẩu lao động; cho vay mua trả chậm nhà ở vùng ngập lũ.
Nguồn vốn huy động tại địa phương được Trung ương cấp bù lãi suất đạt
44.926 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 2,6% so tổng nguồn vốn; trong đó: Huy
động tiền gửi từ tổ chức, cá nhân 17.343 triệu đồng; huy động thông qua tổ tiết
kiệm và vay vốn 27.583 triệu đồng với 69% số tổ tiết kiệm và vay vốn (3.159
tổ/4.592 tổ), 32% số hộ tham gia gửi tiết kiệm (49.446 hộ/152.796 hộ).
Đến sáu tháng đầu năm 2013, tổng nguồn vốn của Ngân hàng Chính sách
Xã hội là 1.923.070 triệu đồng, trong đó vốn trung ương chiếm 1.842.359 triệu
đồng, vốn huy động chiếm 55.357 triệu đồng, vốn ủy thác 25.354 triệu đồng.
Doanh số cho vay đạt 163.259 triệu đồng, doanh số thu nợ đạt 109.187 triệu
đồng, dư nợ đạt 470.703 triệu đồng, nợ quá hạn chiếm khoảng 5% tổn dư nợ.
Ngân hàng Chính sách Xã hội Tỉnh Kiên Giang phục vụ 186.383 khách hàng,
góp phần không nhỏ vào chiến lược xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm nâng
cao thu nhập của hộ nghèo.
5.1.2. Một số tồn tại nguyên nhân
Tỉnh Kiên Giang là tỉnh thuộc vùng Tây Nam bộ, kinh tế xã hội chịu
nhiều ảnh hưởng đặc điểm, điều kiện tự nhiên; còn nhiều xã thuộc vùng khó
67
khăn, xã đặc biệt khó khăn và nhiều xã đang triển khai chương trình xây dựng
nông thôn mới; nhu cầu về vốn tín dụng chính sách để đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh còn rất lớn. Khó khăn nhất hiện nay ảnh hưởng đến chất
lượng hoạt động của Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên
Giang là các khoản nợ không có khả năng thu hồi; trong đó phần nợ thuộc các
chương trình nhận bàn giao, những trường hợp hộ vay bỏ địa phương lâu năm,
lao động về nước trước hạn gia đình không có khả năng trả nợ; nợ bị chiếm
dụng nhận bàn giao, nay người chiếm dụng bỏ trốn khỏi địa phương, đi tù,
hoặc quá nghèo không trả được nợ. Điều này khiến cho nợ trên tổng dư nợ
qua các năm vẫn còn nhiều, tỷ lệ sụt giảm nợ quá hạn còn thấp.
Chính quyền cấp xã một số nơi chưa quan tâm đúng mức đến việc rà soát
bổ sung kịp thời hộ nghèo vào danh sách để vay vốn Ngân hàng Chính sách
Xã hội, một số nơi công tác xử lý nợ chưa thường xuyên, liên tục, các Tổ đôn
đốc xử lý nợ cấp xã một số nơi chưa phát huy vai trò và hiệu quả hoạt động.
Một bộ phận người vay chỉ quan tâm đến việc vay vốn, chưa quan tâm
đến nghĩa vụ cộng đồng tổ nhóm; bên cạnh đó, do đặc tính vùng miền; một bộ
phận hộ vay chưa biết tính toán sử dụng vốn vay hiệu quả và hạn chế trong
việc tích luỹ tiết kiệm trả nợ vay, thiếu ý chí tự lực vươn lên thoát nghèo, còn
tư tưởng trông chờ vào chính sách hỗ trợ của Nhà nước.
Một khó khăn khác thuộc về khách quan, đó là: trong khoảng 4 năm trở
lại đây thường xảy ra dịch bệnh, làm cho người dân trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến thu nhập, cuối cùng ảnh hưởng đến
kế hoạch trả nợ. Đồng thời tình hình lạm phát tăng cao khiến cho đời sống của
người dân ngày càng khó khăn, ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của Ngân
hàng.
Nhận thức của người dân nhất là hộ nghèo còn nhiều bất cập, phần lớn ở
nông thôn, vùng sâu, vùng xa nên chỉ đầu tư thuần vào chăn nuôi, trồng trọt là
ngành chính, hiện nay ngành trồng trọt, chăn nuôi là ngành có lợi nhuận thấp,
rủi ro cao nên sử dụng vốn vay kém hiệu quả. Tuy nhiên cũng có trường hợp
làm ăn có hiệu quả, có khả năng trả nợ nhưng cố tình không trả, chưa được
chính quyền địa phương xử lý kịp thời.
Chính quyền, Hội đoàn thể cấp xã và Tổ tiết kiệm và vay vốn một số nơi
chưa quan tâm trong xét duyệt cho vay hộ nghèo do ngại không thu được nợ.
Một số người dân còn mang tâm lý ỷ lại, trông chờ vào trợ cấp của Nhà
nước. Những hộ nghèo lẽ ra vay vốn để đầu tư vào chăn nuôi, sản xuất, trồng
trọt hay mua bán nhỏ thì lại mang nguồn vốn đó để mua sắm hay trả các khoản
nợ khác. Việc hướng dẫn người dân sử dụng vốn đúng mục đích và đem lại
68
hiệu quả là một điều hết sức khó khăn. Một số đối tượng khác thì do vay vốn
không cần thế chấp tài sản nên vì thế ỷ lại, dây dưa trong việc trả nợ gốc và lãi
cho ngân hàng.
5.2. GIẢI PHÁP TRONG THỜI GIAN TỚI ĐỂ NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI
NHÁNH TỈNH KIÊN GIANG
5.2.1. Tăng cƣờng huy động tiền gửi tiết kiệm trong dân cƣ và trong
cộng đồng ngƣời nghèo để chuyển khoản khi đến hạn trả nợ gốc
hoặc lãi
Ngân hàng Chính sách Xã hội phải mở rộng hình thức thu nhận tiền gửi
của các tầng lớp dân cư, trong cộng đồng người nghèo để tạo lập nguồn vốn
của mình phục vụ nhu cầu vay vốn của các đối tượng chính sách. Nguồn vốn
huy động hiện nay vẫn còn rất thấp, bình quân chỉ chiếm khoảng 1,54% trong
cơ cấu nguồn vốn. Để mở rộng cũng như gia tăng nguồn vốn huy động này
trước mắt cần thực hiện tốt chỉ tiêu kế hoạch huy động tiết kiệm hàng năm,
giao chỉ tiêu cho chính quyền, Hội nhận uỷ thác cấp xã để tuyên truyền vận
động các tổ chức tổ chức, cá nhân, dân cư trên địa bàn tham gia gửi tiền tiết
kiệm, đồng thời giao chỉ tiêu huy động tiết kiệm thông qua Tổ phấn đấu trên
90% tổ; 90% tổ viên tham gia gửi tiết kiệm.
5.2.2. Khắc phục tình trạng nợ quá hạn tồn đọng ở những năm
trƣớc
Đối với những khoản nợ không có khả năng thu hồi ở ngững năm trước
còn tồn đọng đến thời điểm hiện tại, trong đó bao gồm: phần nợ thuộc các
chương trình nhận bàn giao, những trường hợp hộ vay bỏ địa phương lâu năm,
nợ bị chiếm dụng nhận bàn giao, nay người chiếm dụng bỏ trốn khỏi địa
phương, đi tù, hoặc quá nghèo không trả được nợ,….cần có sự ban hành cơ
chế xử lý kịp thời từ Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam để có thể giảm
đi những khoản nợ quá hạn gây ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ, cơ cấu nợ của Ngân
hàng Chính sách Xã hội Tỉnh trong giai đoạn sắp tới.
Bên cạnh việc khắc phục tình trạng nợ quá hạn không có khả năng thu
hồi, để tránh tình trạng tạo thêm nhiều khoản nợ quá hạn như trước đây đòi hỏi
Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang cần tăng cường
nâng cao công tác xử lý nợ bằng việc: thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn
nâng cao nghiệp vụ tín dụng đặc biệt tập trung vào việc phòng ngừa và xử lý
rủi ro cho vay đến các cán bộ ngân hàng. Ngoài ra, các tổ trưởng Tổ tiết kiệm
và vay vốn và các Hội đoàn thể nhận ủy thác cũng cần được sự quan tâm
nhiều hơn trong công tác nghiệp vụ tín dụng đối với hộ nghèo từ ngân hàng;
69
phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa cán bộ tín dụng với các tổ trưởng Tổ tiết
kiệm và vay vốn, Hội đoàn thể trong công tác xét duyệt, kiểm tra, kiểm soát
việc cho với hộ nghèo.
5.2.3. Tăng cƣờng công tác kiểm tra kiểm soát việc sử dụng vốn vay,
có sự quan tâm kịp thời đến tình hình vay vốn của các hộ nghèo.
Trước tình hình tình nợ quá hạn, nợ quá hạn trong tổng dư nợ còn tương
đối cao; công tác kiểm ta kiểm soát việc sử dụng vốn vay là rất cần thiết đối
với những món vay hiện tại cũng như trong thời gian sắp tới. Việc kiểm soát
chặt chẽ tình hình vay vốn mà cụ thể là thường xuyên quan tâm đến hoạt động
sử dụng nguồn vốn để làm ăn của các hộ vay, có các biện pháp đôn đốc nhắc
nhỡ và xử lý đối với những trường hợp không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ về
lãi hàng tháng và gốc theo định kỳ. Công tác này cần phải được thực hiện
trong suốt quá trình vay vốn của hộ nghèo để tránh tình trạng đến khi nợ không
trả quá nhiều, quá thời hạn phải chuyển sang nợ quá hạn và hộ vay không còn
khả năng trả. Để thực hiện tốt việc kiểm tra kiểm soát việc sử dụng vốn cần có
sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ tín dụng Ngân hàng với các Hội đoàn thể
nhận ủy thác, các tổ trưởng Tổ tiết kiệm và vay vốn cùng sự quan tâm của
chính quyền địa phương.
Trước hết cán bộ tín dụng cần thường xuyên trao đổi với đại điện các
Hội đoàn thể nhận ủy thác cũng như các tổ trưởng Tổ tiết kiệm và vay vốn về
tình hình sản xuất kinh doanh, hoàn cảnh sinh sống của các hộ vay trên địa
bàn mình quản lý trong thời gian vay vốn. Từ đó có thể nhìn nhận rõ hơn thực
trạng hộ nghèo ở địa phương để có sự can thiệp kịp thời trong những trường
hợp gặp phải khó khăn cần giải quyết. Công tác nhắc nhở, đôn đốc việc trả nợ
không chỉ thuộc về trách nhiệm của các Hội đoàn thể nhận ủy thác, tổ trưởng
Tổ tiết kiệm và vay vốn mà còn là một phần trách nhiệm của cán bộ tín dụng.
Trong các ngày giao dịch định kỳ hàng tháng ở các phường xã khi giải ngân và
thu lãi, gốc là dịp để các bộ tín dụng trực tiếp tiếp xúc, hướng dẫn, thăm hỏi cụ
thể về mục đích, tình hình sử dụng vốn vay của hộ vay.
Đối với các Hội đoàn thể nhận ủy thác, tổ trưởng Tổ tiết kiệm và vay
vốn: đây là những người có sự gắn kết mật thiết với tình hình địa phương cũng
như giữ vai trò quan trọng trong việc giám sát tình hình sử dụng vốn của các
hộ vay. Cần có sự phối hợp chặt chẽ và thường xuyên giữa Hội và các tổ
trưởng với nhau để kịp thời nắm tình hình của các hộ vay nhằm báo cáo kịp
thời với cán bộ tín dụng để tránh tình trạng tồn tại những khoản nợ tồn đọng
như trước kia.
70
Chính quyền địa phương cũng là những người có trách nhiệm trong việc
vay vốn của các hộ nghèo trên địa bàn. Khi đã phê duyệt danh sách hộ nghèo
cho các tổ tiết kiệm và vay vốn trình lên, chính quyền cần có một phần trách
nhiệm và nghĩa vụ đối với các hộ nghèo, cụ thể: có hướng giải quyết kịp thời
đối với những trường hợp hộ nghèo vay vốn lâm vào hoàn cảnh quá khó khăn
cần sự giúp đỡ của chính quyền địa phương. Kết hợp với các cơ quan chuyên
trách thực hiện các chương trình có ý nghĩa thiết thực nhằm tạo điều kiện cho
hộ nghèo được tiếp cận với những tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất, hướng dẫn
các mô hình trồng trọt chăn nuôi đang mang lại hiệu quả cao…để họ có hướng
đi đúng đắn trong sản xuất kinh doanh, vươn lên thoát nghèo và làm giàu
chính đáng.
5.2.4. Chính quyền địa phƣơng nên mở rộng chƣơng trình tập huấn
kỹ thuật nông nghiệp, thủ công nghiệp và dạy nghề cho ngƣời nghèo
Một trong những rủi ro khi cho vay là do trình độ hiểu biết của người
nghèo có hạn nên đồng vốn vay thường được sử dụng kém hiệu quả. Người
nghèo không chỉ thiếu vốn mà còn thiếu kiến thức về tổ chức quản lý sản xuất,
về khoa học công nghệ, cả về thị trường...
Chính vì lẽ đó, Chính quyền địa phương cần phải giúp đỡ cho họ khắc
phục những yếu kém nói trên thì mới có thể nâng cao năng suất trong trồng
trọt và chăn nuôi để có thể trả nợ và thoát khỏi cảnh nghèo. Việc kết hợp cho
vay vốn với những chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư sẽ hạn
chế rủi ro trong việc đầu tư, giúp người nghèo sử dụng vốn có hiệu quả, nâng
cao đời sống và trả nợ ngân hàng đúng hạn. Hướng làm này đã và đang được
thực hiện tại các địa phương trong tỉnh, tuy nhiên không được phủ rộng ở tất
cả các địa bàn. Một số nơi do điều kiện đi lại còn khó khăn, còn nhiều hạn chế
trong việc tiếp thu các chính sách, phương án khoa học kỹ thuật nên việc kết
hợp cung ứng vốn tín dụng với công tác nông nghiệp, thủ công nghiệp và dạy
nghề cho người nghèo còn chưa được đáp ứng. Trong thời gian tới, cần có sự
quan tâm kịp thời hơn của chính quyền địa phương cũng như các bộ phận
chuyên trách trong việc mở rộng phương thức này người nghèo ở tất cả các địa
phương.
71
CHƢƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Với phương châm Hoạt động không vì lợi nhuận, hoạt động tín dụng của
Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam nói chung và Ngân hàng Chính sách
Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang nói riêng đã góp phần không nhỏ vào việc
xóa đói giảm nghèo, tạo điều kiện cho những hộ nghèo và các đối tượng chính
sách khác có cơ hội tiếp cận với những nguồn vốn rẻ, từng bước có thu nhập,
cải thiện mức sống của mình, nâng cao dân trí, góp phần không nhỏ vào việc
thực hiện mục tiêu chung của cả nước: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh”.
Qua hơn 10 năm hoạt động, công tác tín dụng của ngân hàng đã dần
được hoàn thiện và đạt được những chuyển biến tích cực. Sự phối hợp giữa
cán bộ ngân hàng với các Hội đoàn thể nhận ủy thác, các Tổ tiết kiệm và vay
vốn giữ vai trò quan trọng trong tiến trình giữ vững và nâng cao hiệu quả công
tác tín dụng hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách Xã hội.
Trong giai đoạn 2010 – 2012, hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của
Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh được xem là khả quan và đạt
được tính hiệu quả. Các chỉ tiêu về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ,
nợ quá hạn có sự biến động tăng giảm qua các năm. Số lượng hộ nghèo được
vay vốn, dư nợ bình quân 1 hộ vay ngày càng tăng, điều này cho thấy nhu cầu
vốn tín dụng của người dân đã dần được đáp ứng. Ngoài ra, số hộ thoát khỏi
nghèo đói qua các năm tăng lên rõ rệt, đây là tín hiệu đáng mừng và là động
lực thức đẩy hoạt động tín dụng hộ nghèo của ngân hàng. Tuy nhiên, vẫn còn
tồn tại những hạn chế cần có hướng xử lý kịp thời: nợ quá hạn trong tổng dư
nợ vẫn còn nhiều, tỷ lệ giảm qua các năm vẫn chưa cao; chênh lệch tăng dư nợ
chưa được đáng kể,…Cần có những giải pháp kịp thời và sát thực nhằm khắc
phục được tình trạng này, có như vậy thì hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo
của ngân hàng mới nâng cao và ngày càng hoàn thiện hơn.
6.2. KIẾN NGHỊ
6.2.1. Kiến nghị với Chính quyền địa phƣơng
Đề nghị Uỷ ban Nhân dân Tỉnh tiếp tục kiến nghị với Hội đồng Tỉnh
hàng năm trích một phần kinh phí từ ngân sách để bổ sung nguồn vốn cho vay
đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
72
Đề nghị Ủy ban Nhân dân, Ban đại diện Hội đồng quản trị cấp Huyện
tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động của Ban giảm nghèo
xã, Điểm giao dịch xã, Tổ Tiết kiệm và vay vốn. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp
Xã phối hợp với Hội đoàn thể cấp xã, Phòng giao dịch cấp huyện thực hiện và
quản lý nguồn vốn có hiệu quả; kiên quyết xử lý thu hồi những trường hợp
xâm tiêu chiếm dụng vốn, nợ chây ỳ đảm bảo an toàn và hiệu quả sử dụng vốn
của Nhà nước.
Chính quyền địa phương cấp xã rà soát bổ sung kịp thời danh sách
hộ nghèo, cận nghèo tại địa phương, tạo điều kiện để hộ vay vốn Ngân hàng
Chính sách Xã hội. Bộ máy chuyên trách Ban giảm nghèo giám sát chặt chẽ
việc bình xét và xác nhận đối tượng vay vốn; đồng thời tăng cường tham gia
đôn đốc xử lý nợ quá hạn trên địa bàn.
6.2.2. Kiến nghị với Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam
Kiên Giang là một trong những tỉnh thuộc vùng Tây Nam bộ có mức dư
nợ thấp, đề nghị Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam quan tâm tăng
trưởng kế hoạch vốn cho chi nhánh theo kế hoạch tín dụng hàng năm, đáp ứng
nhu cầu vốn vay các chương trình tại địa phương.
Đề nghị Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam xem xét ban hành cơ
chế huy động vốn theo hướng linh hoạt về lãi suất, hình thức huy động đa
dạng.
Đề nghị Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam kiến nghị với Chính
phủ sớm có cơ chế xử lý đối với hộ vay vốn đã bỏ địa phương; người chiếm
dụng vốn bỏ trốn khỏi địa phương, chết hoặc quá nghèo không còn tài sản để
thu nợ; trường hợp người lao động về nước trước hạn, hoàn cảnh gia đình khó
khăn chưa trả được nợ.
Đề nghị có chế độ phụ cấp đối với cán bộ viên chức công tác tại các
huyện thuộc vùng biên giới, hải đảo, vùng khó khăn nhằm động viên khích lệ
tinh thần phục vụ gắn bó lâu dài của cán bộ đối với Ngân hàng.
6.2.3. Kiến nghị với Chính phủ
Cần quan tâm, hỗ trợ Ngân hàng Chính sách xã hội nói chung và Ngân
hàng Chính sách xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang nói riêng trong công tác
xữ lý nợ tồn đọng, nợ quá hạn.
Ban hành các văn bản cụ thể hướng dẫn xữ lý rủi ro để kịp thời xữ lý,
giảm bớt khó khăn cho Ngân hàng cũng như cho người vay.
73
Đề nghị Bộ Tài chính xem xét trình Thủ tướng chính phủ, bổ sung cơ chế
quản lý tài chính, cho phép Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện khoản
mục chi phí thu hồi nợ khó đòi.
Cần có một môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi: Nhà nước luôn có
một chính sách tạo điều kiện cho ngành nông nghiệp phát triển, có như vậy
mới tạo cơ sở cho vốn tín dụng bền vững như: có chính sách và giao cho Bộ
Nông nghiệp và Nông thôn làm đầu mối phối hợp với các bộ ngành liên quan
tăng cường công tác khuyến nông, lâm, ngư ; thúc đẩy tiêu thụ và chế biến sản
phẩm nông nghiệp; chính sách tiếp thị, hướng dẫn sản xuất và chính sách bảo
hộ xuất khẩu. Khu vực nông thôn cần được chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng, tạo
điều kiện thuận phát triển cho người dân nông thôn.
74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam, 2003
2. Trần Ái Kết, 2008. Giáo trình Tài chính – Tiền tệ. Thành phố Hồ Chí
Minh: Nhà xuất bản Giáo dục.
3. Tổng cục thống kê, 2010. Niên giám thống kê 2010. Hà Nội: Nhà
xuất bản Thống kê.
4. UNDP, 2009. Những ảnh hưởng kinh tế- xã hội của HIV/AIDs đối với
những hộ gia đình dễ bị tổn thương và tình trạng đói nghèo tại Việt nam. Hà
Nội: Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin.
5. Mai Văn Nam, 2008. Giáo trình Nguyên lý Thống kê Kinh tế. Thành
phố Hồ Chí Minh: Nhà Xuất bản Văn hóa Thông tin.
6. Lê Khương Ninh, 2008. Kinh tế vi mô. Cần Thơ: Nhà xuất bản
Giáo dục.
7. Ngân hàng Thế giới, 2013. Việt Nam tham gia nhóm sản xuất –
Con đường thoát nghèo. Tạp chí thường kỳ Ngân hàng Thế giới, số ra
ngày 12 tháng 11 năm 2013.
75
PHỤ LỤC
1. Phụ lục 1
a. Lãi suất huy động (áp dụng từ ngày 09/10/2013)
Bảng 1: Mức lãi suất huy động
STT Kỳ hạn
Lãi suất VNĐ (%/năm)
1
Không kỳ hạn
1,2 %
2
Kỳ hạn 01 tháng
7%
3
Kỳ hạn 02 tháng
7%
4
Kỳ hạn 03 tháng
7%
5
Kỳ hạn 04 tháng
7%
6
Kỳ hạn 05 tháng
7%
7
Kỳ hạn 06 tháng
7,5 %
8
Kỳ hạn 09 tháng
7,5 %
9
Kỳ hạn 12 tháng
8%
Nguồn: Phòng Kế hoạch Nghiệp vụ tín dụng – Ngân hàng Chính sách
Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang
b. Lãi suất cho vay (áp dụng từ ngày 09/10/2013
Bảng 2: mức lãi suất cho vay
STT Chƣơng trình cho vay
Vốn TW
Vốn NS
(%/tháng) Tỉnh
(%/tháng)
Cho vay hộ nghèo
0,65 %
0,65 %
1
Cho vay hộ cận nghèo
0,78 %
2
Cho vay giải quyết việc làm
0,65 %
3
Cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn
0,65 %
4
Cho vay đối tượng chính sách đi lao động nước 0,65 %
0,65 %
5
ngoài
Cho vay sản xuất kinh doanh vùng khó khăn
0,8 %
6
Cho vay nước sạch vệ sinh môi trường nông
0,8 %
7
thôn
Cho vay thương nhân vùng khó khăn
0,8 %
8
Cho vay mua nhà trả chậm cụm tuyến dân cư
0,25 %
0,65 %
9
Cho vay hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định
0,25%
10
167/2007/QĐ-TTg
Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số ĐBKK
0,1%
11
theo Quyết định 54/2012/QĐ-TTg
Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo
0,1%
12
ĐB SCL theo Quyết định 29/2012/QĐ-TTg
76
Bảng 3: Mức lãi suất áp dụng đối với các đối tượng chính sách áp dụng từ
ngày 01/06/2001 đến 31/12/2013.
Từ 01/06/2001
Từ 01/01/2007 Từ 01/07/2007
Đối tƣợng
đến 31/12/2005
đến 30/06/2007 đến nay
Các xã vùng III,
xã đặt biệt khó
0,45%/tháng
0,6%/tháng
0,65%/tháng
khăn
Các xã còn lại
0,5%/tháng
0,65%/tháng
0,65%/tháng
Nguồn: Phòng Kế hoạch Nghiệp vụ tín dụng – Ngân hàng Chính sách Xã
hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang.
77
[...]... nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam, Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang Đánh giá chung hoạt động tín dụng hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam, Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn từ năm 2010 đến sáu tháng đầu năm 2013 thông qua các chỉ tiêu tài chính, tín dụng chuyên ngành ngân hàng Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách. .. khắc phục 9 CHƢƠNG 3 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH TỈNH KIÊN GIANG 3.1 GIỚI THIỆU VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH KIÊN GIANG TRONG THỜI GIAN QUA 3.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam Ngân hàng Chính sách Xã hội là một định chế tài chính Nhà nước được Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định thành lập số 131/2002... sung phù hợp với yêu cầu hoạt động của từng thời kỳ Đến ngày 31/12/2010, vốn điều lệ của Ngân hàng Chính sách Xã hội là 10.000 tỷ đồng, thời hạn hoạt động của Ngân hàng Chính sách Xã hội là 99 năm Ngân hàng Chính sách Xã hội được huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, tiếp nhận nguồn vốn của Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh & Xã hội, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam,... mẫu 06/TD) Ngân hàng Chính sách Xã hội phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội kiểm tra việc sử dụng vốn vay và chấp hành qui định cho vay của hộ vay khi cần thiết Kết quả kiểm tra của tổ chức chính trị - xã hội, Tổ tiết kiệm và vay vốn được gửi đến Ngân hàng Chính sách Xã hội sau khi hoàn thành việc kiểm tra Ngân hàng Chính sách Xã hội ủy thác cho tổ chức chính trị - xã hội thực hiện đối chiếu... số 15/TD và gửi kết quả đối chiếu cho Ngân hàng Chính sách Xã hội 3.4 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM, CHI NHÁNH TỈNH KIÊN GIANG 3.4.1 Chỉ tiêu về doanh thu 22 Thu nhập của Ngân hàng Chính sách Xã hội Tỉnh Kiên Giang là toàn bộ các khoản thực thu phát sinh trong hoạt động nghiệp vụ và hoạt động khác Nhìn chung thu nhập qua 3 năm của Ngân hàng không ngừng tăng, cụ... Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam là một tổ chức tín dụng Nhà nước, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, song mỗi chi nhánh phấn đấu khai thác tối đa nguồn thu lãi cho vay để đảm bảo cân đối các khoản chi cần 14 thiết cho hoạt động theo quy chế tài chính được Chính phủ và Ngân hàng Chính sách Xã hội Ngân hàng Chính sách Xã hội Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam quy định Công tác quản lý tài chính. .. đang học đại học là 2,54% Hội sở Ngân hàng Chính sách Xã hội Tỉnh Kiên Giang đặt tại số 80, Đường Ngô Quyền, Phường Vĩnh Bảo, Thành phố Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang 3.2 MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY, ĐỐI TƢỢNG PHỤC VỤ VÀ CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH KIÊN GIANG 3.2.1 Mô hình tổ chức và bộ máy hoạt động 3.2.1.1 Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Điều hành mọi hoạt động của đơn vị theo chức năng,... Tiếp nhận, quản lý, sử dụng và bảo toàn nguồn vốn của Chính phủ và Tổng Liên đoàn Lao động Tỉnh, Uỷ ban Nhân dân Tỉnh dành cho chương trình tín dụng xóa đói giảm nghèo 3.1.2 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang Ngân hàng Chính sách Xã hội Tỉnh Kiên Giang được thành lập theo Quyết định số 77/QĐ-HĐQT ngày 14/07/2003 của Hội đồng quản trị NHCSXH... nhập cộng đồng Tín dụng hộ nghèo có những mục tiêu, nguyên tắc hoạt động, điều kiện riêng, khác với loại hình tín dụng của Ngân hàng thương mại 2.1.5 Vai trò của tín dụng đối với hộ nghèo và vấn đề xóa đói giảm nghèo Người nghèo và hộ gia đình nghèo là các đối tượng dễ bị tổn thương nhất trong các chuyển biến của kinh tế - xã hội, là hiện tượng tự nhiên của các hình thái kinh tế xã hội, Việt Nam cũng... văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách Xã hội Người vay có tên trong Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn Ngân hàng Chính sách Xã hội (mẫu 03/TD) do Tổ tiết kiệm và vay vốn bình xét, lập danh sách và được Ủy ban Nhân dân cấp Xã, Phường, Thị trấn xác nhận Ngân hàng Chính sách Xã hội ủy thác cho tổ chức chính trị - xã hội, Tổ tiết kiệm và vay vốn kiểm tra việc sử dụng vốn vay của từng người vay