1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đồ án tốt nghiệp Quản lý hộ khẩu cấp phường

113 631 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đồ án tốt nghiệp quản lý hộ khẩu cấp phường
Tác giả Nguyễn Thị Hoài Thu
Trường học Trường Đại Học Công Nghệ Thông Tin
Chuyên ngành Quản lý hộ khẩu
Thể loại Đồ án tốt nghiệp
Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 2,61 MB

Cấu trúc

  • LỜI NÓI ĐẦU

    • Chương 1: LÝ THUYẾT CƠ SỞ DỮ LIỆU

      • I. TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU

        • 1.Khái niệm về cơ sở dữ liệu

      • II.LÝ THUYẾT VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ

      • 2.1 Nguồn gốc của.NET

      • 2.2 VB.NET

      • 2.3 Những khác biệt giữa VB.NET với VB6

      • 2.4 Namespaces

      • 2.5 Local và Global Namespaces

      • 2.6 Truy cập Variable/Class/Structure

      • 2.7 Tạo một Class mới

  • Phần 2: XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH

    • Chương 1: GIỚI THIỆU HỆ THỐNG

    • Chương 2: KHẢO SÁT HỆ THỐNG

    • Chương 3: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG VỀ DỮ LIỆU

    • Chương 4 :PHÂN TÍCH THIÊT KẾ HỆ THỐNG

      • 1. Cơ sở dữ liệu: Bảng “NHÂN KHẨU”:

      • 2. Cơ sở dữ liệu: Bảng “HỘ KHẨU”:

      • 3. Cơ sở dữ liệu: Bảng “KHAI SINH”:

  • KẾT LUẬN

Nội dung

Ngày nay công nghệ thông tin (CNTT) là ngành khoa học đã nhanh chóng khẳng định vị trí của mình với những tính ưu việt mà không ai có thể phủ nhận được. Từ những năm cuối thế kỷ 20, CNTT ở Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ và ứng dụng hầu hết các lĩnh vực khoa học kỹ thuật, kinh tế, văn hóa, xã hội.Trong công cuộc đổi mới đất nước, cùng với các lĩnh vực khác, ngành Giáo dục và đào tạo đã và đang từng bước áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật của CNTT và ngành. Những phần mền quản lý, những phần mền hỗ trợ sự dạy và học với sự trợ giúp của máy tính đã và đang phát huy hết tác dụng góp phần không nhỏ vào sự nghiệp giáo dục nước nhà. Đặc biệt là trong công tác quản lý tin học lam giảm nhẹ sức lực của người quản lý tin học và thuận tiện hơn rất nhiều so với thực hiện công việc quản lý đặc biệt là thu hẹp không gian lưu trữ, tránh được thất lạc dữ liệu từng bước tự động hóa và cụ thể hóa lượng thông tin theo yêu cầu của người quản lý, có thể tìm kiếm, tra cứu thông tin nhanh một cách đầy đủ và chính xác hơn.Hiện nay việc quản lý nhân khẩu ở địa phương là một trong những vấn đề gây ra nhiều khó khăn, cản trở đối với cả cơ quan chức năng và cuộc sống của người dân, thậm chí đến cả sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Mô hình quản lý hộ khẩu, nhân khẩu hiện tại không còn phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế và xã hội hiện nay. Một trong những vấn đề gặp phải đó là vấn đề quản lý theo số hộ khẩu và kèm theo quá nhiều giấy tờ gây rắc rối, khó quản lý. Điều này cấp thiết phải được thay thế bằng một hình thức quản lý khác hợp lý và hiệu quả hơn.Với đề tài này em mong muốn xây dựng được một hệ thống quản lý hộ khẩu cấp phường một cách thật hiệu quả. Chương trình Quản lý hộ khẩu cấp phường này được viết dưới dạng một phần mềm tin học dùng để ứng dụng trong một phường, xã.Chương trình Quản lý hộ khẩu cấp phường có các chức năng được phân cấp rõ ràng theo từng cấp để bất cứ ai làm công tác quản lý cũng có thể sử dụng được, có phần Help để giúp cho người sử dụng có thể tra cứu bất cứ lúc nào. Mặt khác, chương trình còn cho phép người sử dụng quản trị hệ thống mạnh, tìm kiếm thông tin nhanh chóng, chính xác. Song bên cạnh đó vì thời gian có hạn nên chương trình này của em còn chứa đựng rất nhiều hạn chế mà em chưa có thời gian khắc phục. Nhờ sự tận tâm theo sát hướng dẫn của thầy Trần Văn Lộc, trong bước đầu em đã nghiên cứu và vận dụng kiến thức đã học để xây dựng được chương trình quản lý đáp ứng tương đối một số các yêu cầu đặt ra như trên. Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn chế nên chương trình chắc chắn không tránh khỏi các thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của tất cả các thầy cô và các bạn để có thể từng bước xây dựng chương trình ngày càng hoàn thiện và hiệu quả hơn.Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn Trần Văn Lộc và các thầy cô giáo Khoa Công Nghệ Thông Tin đã giúp em hoàn thành đồ án này.

LÝ THUYẾT CƠ SỞ DỮ LIỆU

TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU

1.Khái niệm về cơ sở dữ liệu

Cơ sở dữ liệu (CSDL) là một tập hợp có tổ chức các thông tin và dữ liệu liên quan đến một vấn đề cụ thể, giúp người dùng dễ dàng tra cứu, sử dụng và cập nhật Đặc điểm nổi bật của CSDL là cách thức tổ chức và sắp xếp thông tin, trong đó các dữ liệu liên quan được lưu trữ trong các tệp tin hoặc bảng, tạo thành một hệ thống dữ liệu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.

2.Sự cần thiết của cơ sở dữ liệu

Ngày nay, nhu cầu lưu trữ và xử lý dữ liệu đang gia tăng mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực và hoạt động của con người Sự phát triển của thông tin ngày càng lớn và phức tạp yêu cầu con người phải sắp xếp và quản lý dữ liệu một cách khoa học, vì vậy việc sử dụng cơ sở dữ liệu (CSDL) trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.

3.Hệ quản trị cơ sở dữ liệu

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (CSDL) là công cụ quan trọng giúp quản lý và tương tác với CSDL, cho phép xử lý, thay đổi và truy xuất dữ liệu Nó đóng vai trò như một bộ phận diễn dịch với ngôn ngữ bậc cao, giúp người sử dụng dễ dàng sử dụng hệ thống mà không cần quan tâm đến thuật toán chi tiết hay cách biểu diễn dữ liệu trong máy tính Hầu hết các hệ quản trị CSDL đều thực hiện những chức năng cơ bản này.

- Tạo và duy trì cấu trúc dữ liệu

- Hỗ trợ bảo mật và riêng tư

- Cho xem và xử lý các dữ liệu lưu trữ

- Cung cấp một cơ chế chỉ mục(index) hiệu quả để truy cập nhanh các dữ liệu lựa chọn.

- Cung cấp tính nhất quán giữa các bản ghi khác nhau.

- Bảo vệ dữ liệu khỏi mất mát bằng các quá trình sao lưu (backup) và phục hồi dữ liệu(recovery).

Trong hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ, các bảng được tổ chức thành các đơn vị riêng biệt, mỗi bảng bao gồm các trường và chứa các bản ghi Mỗi trường đại diện cho một mục dữ liệu cụ thể, và các bảng có thể liên kết với nhau thông qua các trường chung.

LÝ THUYẾT VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ

1 Khái niệm cơ bản về cơ sở dữ liệu quan hệ

Cơ sở dữ liệu quan hệ (CSDL quan hệ) là loại cơ sở dữ liệu cho phép truy cập thông tin thông qua mối quan hệ giữa các dữ liệu khác, tương tự như các bảng tính Để thực hiện truy vấn và truy cập thông tin, người dùng có thể sử dụng ngôn ngữ SQL (Structured Query Language), một ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc.

2 Thành phần của CSDL a Các trường dữ liệu (Data fields)

Trường dữ liệu là đơn vị lưu trữ nhỏ nhất trong cơ sở dữ liệu, thường chứa dữ liệu nguyên tố Ví dụ, trong bảng HSSV, trường MSSV lưu trữ mã sinh viên, trong khi trường ngaysinh chứa thông tin về ngày tháng năm sinh của sinh viên.

Mỗi trường trong cơ sở dữ liệu chỉ chứa một CSDL đơn, mặc dù có thể chứa nhiều thành phần dữ liệu trong một trường, nhưng việc cập nhật và sắp xếp thứ tự sẽ gặp khó khăn.

Bản ghi dữ liệu (Record) là tập hợp các trường thông tin liên quan, trong đó các bản ghi sinh viên thường chứa thông tin như họ tên, ngày sinh, quê quán, hộ khẩu thường trú và giới tính Bảng dữ liệu (DataTable) là cấu trúc tổ chức các bản ghi này để dễ dàng quản lý và truy xuất thông tin.

Bảng dữ liệu là nguyên tố chung nhất của cơ sở dữ liệu quan hệ, được hình thành từ việc kết hợp các trường dữ liệu và bản ghi dữ liệu Mỗi bảng chứa nhiều bản ghi, trong đó mỗi bản ghi lại chứa nhiều trường dữ liệu có mối quan hệ với nhau Để người dùng dễ dàng nhớ nội dung, các bảng dữ liệu nên được đặt tên theo đúng ý nghĩa của chúng.

Mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ yêu cầu mỗi hàng trong bảng phải duy nhất, điều này được đảm bảo thông qua việc tạo khóa chính (primary key) từ một hoặc nhiều cột Mỗi bảng chỉ có thể có một khóa chính, mặc dù có thể tồn tại nhiều cột hoặc tổ hợp cột khác tạo ra giá trị duy nhất, được gọi là khóa dự tuyển Hiện tại, không có nguyên tắc tuyệt đối nào để xác định khóa dự tuyển tốt nhất, nhưng các tiêu chí được đề xuất bao gồm tính nhỏ gọn (minimality), tính ổn định (stability) và tính đơn giản, thân thiện (simplicity/familiarity).

Khóa ngoại là thành phần quan trọng trong cơ sở dữ liệu quan hệ, giúp liên kết các bảng với nhau Trong khi khóa chính tồn tại trong các bảng riêng biệt, việc sử dụng khóa ngoại trở nên cần thiết khi tạo ra mối quan hệ giữa các bảng, từ đó tối ưu hóa việc quản lý và truy xuất dữ liệu.

Khóa ngoại lai của một bảng A là một trường không phải là khóa chính của bảng A, nhưng lại liên kết với bảng B thông qua khóa chính của bảng B, nhằm xác định duy nhất một bản ghi trong bảng B.

Trong CSDL quan hệ, quan hệ được xác lập rên từng cặp bảng,những cặp bảng này quan hệ với nhau theo từng một trong 3 loại sau 1-1,1-∞, ∞-∞.

• Quan hệ 1-1(one - to - one)

Quan hệ 1-1 trong cơ sở dữ liệu được định nghĩa là mỗi hàng trong bảng đầu tiên chỉ tương ứng với một hàng duy nhất trong bảng thứ hai Mặc dù loại quan hệ này ít phổ biến trong thực tế, nhưng nó thường được sử dụng để khắc phục những hạn chế của phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu, thay vì mô hình hóa một trạng thái thực tế Trong Microsoft Access, việc thiết lập quan hệ 1-1 có thể cần thiết khi phân tách một bảng thành nhiều bảng để nâng cao tính bảo mật hoặc hiệu quả của hệ thống.

• Quan hệ 1-∞(one – to – many )

Trong cơ sở dữ liệu quan hệ, bảng có quan hệ một nhiều (one-to-many) cho phép một bản ghi trong bảng thứ nhất liên kết với một hoặc nhiều bản ghi trong bảng thứ hai Quan hệ này còn được gọi là quan hệ cha con hoặc quan hệ chính phụ, và nó được sử dụng phổ biến trong thiết kế cơ sở dữ liệu.

• Quan hệ ∞-∞.(many – to – many )

Trong cơ sở dữ liệu, quan hệ nhiều – nhiều (many-to-many) xảy ra khi mỗi hàng trong bảng đầu tiên có thể liên kết với nhiều hàng trong bảng thứ hai và ngược lại Tuy nhiên, các quan hệ này không thể được mô hình hóa trong nhiều phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu, bao gồm cả Microsoft Access Để xử lý các quan hệ này, cần tách chúng thành nhiều quan hệ một – nhiều (1-to-many).

3 Lý thuyết thiết kế cơ sở dữ liệu quan hệ

Trong nhiều ứng dụng, việc tạo cơ sở dữ liệu (CSDL) là cần thiết Tuy nhiên, một số ứng dụng không thể xây dựng CSDL từ đầu hoặc cần sử dụng dữ liệu từ các nguồn có sẵn không phù hợp với định dạng của CSDL quan hệ Một trong những giải pháp phổ biến là chuyển đổi dữ liệu từ bảng tính thành các bảng trong CSDL quan hệ.

Có 3 bước thiết kế CSDL:

- Tạo ra các lớp thực thể

Mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ

Quan hệ là một tập hợp con của tích Đề - Các từ một hay nhiều miền Di, dẫn đến việc miền quan hệ trở nên vô hạn Tuy nhiên, cần lưu ý rằng quan hệ thường được giả thiết là một tập hữu hạn.

Một hàng của quan hệ gọi là một bộ.

Quan hệ là tập con của tích Đề - Các D1*D2… D3 gọi là quan hệ n.

Khi đó mối quan hệ có n thành phần (n cột) Các tiêu đề cột của quan hệ là thuộc tính Ta có thể định nghĩa quan hệ như sau:

Cho R = { a1,a2,….an } là một tập hợp hữu hạn và không rỗng các thuộc tính, trong đó mỗi thuộc tính ai có miền giá trị tương ứng là Dai Một tập hợp các bộ { h1,h2,….hm } được gọi là quan hệ trên R, với mỗi hj (j = 1,2,…, m) biểu thị một hàm.

Sao cho : hj (ai) ∈ D ai

Phụ thuộc hàm trong quan hệ đóng vai trò quan trọng trong thiết kế mô hình dữ liệu Định nghĩa cụ thể, cho R(U) là một lược đồ quan hệ với U = { A1,….,An } là tập hợp thuộc tính, trong đó X và Y là các tập con của U.

Nói rằng X->Y (đọc là X xác định Y hoặc Y phụ thuộc vào hàm X),nếu r là một quan hệ xác định trên R(U) sao cho bất kỳ hai bộ t1, t2 thuộc r mà t1 [X] = t2 [ X] th× t1[Y] = t2 [ Y ].

*Hệ tiêu đề Armstrong trong phụ thuộc hàm :

PHÂN TÍCH THIÊT KẾ HỆ THỐNG

Ngày đăng: 01/10/2015, 16:21

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w