1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận tại công ty cổ phần thực phẩm đóng hộp kiên giang

83 465 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận tại công ty cổ phần thực phẩm đóng hộp Kiên Giang
Tác giả Nguyễn Trần Thùy Dương
Người hướng dẫn Nguyễn Thị Diệu
Trường học Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại Luận văn tốt nghiệp
Năm xuất bản 2014
Thành phố Cần Thơ
Định dạng
Số trang 83
Dung lượng 9,15 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: GIỚI THIỆU (13)
    • 1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu (13)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (14)
      • 1.2.1 Mục tiêu chung (14)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (14)
    • 1.3 Phạm vi nghiên cứu (14)
      • 1.3.1 Phạm vi không gian (14)
      • 1.3.2 Phạm vi thời gian (14)
      • 1.3.3 Đối tượng nghiên cứu (14)
  • Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (15)
    • 2.1 Cơ sở lý luận (15)
      • 2.1.1 Khái niệm phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận (CVP) (0)
      • 2.1.2 Mục tiêu phân tích CVP (15)
      • 2.1.3 Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí (15)
      • 2.1.4 Các khái niệm sử dụng trong phân tích CVP (22)
      • 2.1.5 Phân tích điểm hòa vốn (25)
      • 2.1.6 Phân tích kết cấu mặt hàng (29)
      • 2.1.7 Một số vận dụng trong phân tích CVP để ra quyết định kinh doanh (0)
      • 2.1.8 Hạn chế của mô hình phân tích CVP (30)
      • 2.1.9 Các giả định khi thực hiện phân tích CVP (30)
    • 2.2 Phương pháp nghiên cứu (31)
      • 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu (0)
      • 2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu (31)
  • Chương 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM ĐÓNG HỘP KIÊN GIANG (32)
    • 3.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty (32)
    • 3.2 Chức năng nhiệm vụ ngành nghề kinh doanh (33)
      • 3.2.1 Mục tiêu (33)
      • 3.2.2 Nhiệm vụ (33)
      • 3.2.3 Ngành nghề kinh doanh (34)
    • 3.3 Cơ cấu tổ chức của công ty (35)
      • 3.3.1 Giới thiệu bộ máy quản lý (35)
      • 3.3.2 Giới thiệu bộ máy kế toán (36)
    • 3.4 Chính sách chế độ kế toán công ty áp dụng (39)
    • 3.5 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần thực phẩm đóng hộp Kiên (39)
      • 3.5.1 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2011, 2012, 2013 (39)
      • 3.5.2 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm 2013 và 6 tháng đầu năm (44)
    • 3.6 Thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển (45)
      • 3.6.1 Thuận lợi (45)
      • 3.6.2 Khó khăn (46)
      • 3.6.3 Định hướng phát triển (46)
  • Chương 4: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ – KHỐI LƯỢNG – LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM ĐÓNG HỘP KIÊN GIANG (48)
    • 4.1 Phân tích tình hình kinh doanh các loại sản phẩm của công ty Cổ phẩn thực phẩm đóng hộp Kiên Giang (48)
      • 4.1.1 Sản lượng tiêu thụ của 2 mặt hàng từ năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014 (48)
      • 4.1.2 Doanh thu của 2 mặt hàng từ năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014 (51)
    • 4.2 Phân loại các chi phí phát sinh và tổng hợp theo căn cứ ứng xử (53)
      • 4.2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (53)
      • 4.2.2 Chi phí nhân công trực tiếp (54)
      • 4.2.3 Chi phí sản xuất chung (55)
      • 4.2.4 Chi phí bán hàng (56)
      • 4.2.5 Chi phí quản lý doanh nghiệp (58)
    • 4.3 Tổng hợp chi phí theo sản lượng sản xuất của các mặt hàng qua 6 tháng đầu năm 2014 45 (58)
    • 4.4 Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí (59)
      • 4.4.1 Số dư đảm phí (59)
      • 4.4.2 Kết cấu chi phí (62)
      • 4.4.3 Đòn bẩy kinh doanh (63)
      • 4.4.4 Kết cấu hàng bán (65)
    • 4.5 Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận (65)
      • 4.5.1 Xác định điểm hòa vốn của công ty (65)
      • 4.5.2 Đồ thị hòa vốn của 2 mặt hàng (68)
      • 4.5.3 Ứng dụng mô hình phân tích cvp để lựa chọn phương án kinh doanh (69)
      • 4.5.4 Mối quan hệ giữa điểm hòa vốn và giá bán (75)
  • Chương 5: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẦM NÂNG CAO LỢI NHUẬN CHO CÔNG TY (77)
    • 5.1 Nhận xét và đánh giá về mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận của công ty cổ phần thực phẩm đóng hộp kiên giang (77)
    • 5.2 Đề xuất một số giải pháp nhầm kiểm soát và tăng lợi nhuận cho công ty (0)
      • 5.2.1 Giải pháp về chi phí (78)
      • 5.2.2 Giải pháp về giá bán (79)
      • 5.2.3 Giải pháp về doanh thu (0)
      • 5.2.4 Giải pháp về kết cấu mặt hàng (0)
  • Chương 6: KẾT LUẬN (80)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (81)
  • PHỤ LỤC (82)
    • 4.2 Tình hình tiêu thụ của 2 mặt hàng qua 6 tháng đầu năm 2012, 2013 và 2014 (0)

Nội dung

... CHƯƠNG PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ – KHỐI LƯỢNG – LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM ĐÓNG HỘP KIÊN GIANG 4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH CÁC LOẠI SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM... rộng Công ty * Thông tin Công ty Cổ phần thực phẩm đóp hộp Kiên Giang - Tên công ty: Công ty Cổ phần thực phẩm đóng hộp Kiên Giang - Tên giao dịch: Công ty Cổ phần thực phẩm đóng hộp Kiên Giang. .. HỆ GIỮA CHI PHÍ – KHỐI LƯỢNG – LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM ĐÓNG HỘP KIÊN GIANG 35 4.1 Phân tích tình hình kinh doanh loại sản phẩm công ty Cổ phẩn thực phẩm đóng hộp Kiên Giang

GIỚI THIỆU

Đặt vấn đề nghiên cứu

Trong nền kinh tế thị trường, kế toán không chỉ là công việc mà còn là công cụ thiết yếu cho hạch toán và quản trị doanh nghiệp Khi Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu, kế toán, đặc biệt là kế toán quản trị, trở thành yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp nâng cao sức mạnh cạnh tranh Thông qua việc tổng hợp, phân tích và đánh giá số liệu từ kế toán tài chính, kế toán quản trị cung cấp cái nhìn toàn diện về hoạt động doanh nghiệp, từ đó hỗ trợ các nhà quản trị đưa ra quyết định kinh tế chính xác, góp phần vào việc đạt được kết quả kinh doanh cao.

Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận (CVP) là một kỹ thuật quan trọng trong kế toán quản trị, giúp xác định ảnh hưởng lẫn nhau giữa sản lượng, chi phí, doanh thu và lợi nhuận Kỹ thuật này cho phép các nhà quản lý hiểu rõ tác động của giá bán, sản lượng tiêu thụ, cấu trúc mặt hàng và cấu trúc chi phí đến lợi nhuận, từ đó hỗ trợ quyết định ngắn hạn và dài hạn nhằm tối ưu hóa lợi nhuận doanh nghiệp Bên cạnh đó, việc phân loại chi phí theo cách ứng xử cũng giúp nhà quản trị kiểm soát biến động chi phí hiệu quả hơn.

Kế toán quản trị đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp, đặc biệt là trong việc áp dụng mô hình phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận Do đó, tôi đã chọn đề tài “Phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận tại Công ty Cổ phần thực phẩm đóng hộp Kiên Giang” Đề tài này giúp tôi củng cố kiến thức kế toán quản trị và áp dụng vào thực tiễn kinh doanh của công ty, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Mục tiêu nghiên cứu

Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận của các sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Đóng hộp Kiên Giang là rất quan trọng Việc hiểu rõ sự tương tác này sẽ giúp công ty tối ưu hóa chi phí sản xuất và tăng cường khối lượng tiêu thụ Từ đó, đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao lợi nhuận cho công ty là cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững trong ngành thực phẩm.

- Đánh giá tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty

Phân tích và phân loại chi phí phát sinh thành biến phí và định phí là bước quan trọng trong quản lý tài chính Qua đó, chúng ta có thể lập báo cáo thu nhập dựa trên số dư đảm phí của các mặt hàng, giúp đánh giá hiệu quả kinh doanh và đưa ra quyết định chiến lược hợp lý.

Phân tích các chỉ tiêu như số dư đảm phí, tỷ lệ số dư đảm phí, kết cấu mặt hàng, kết cấu chi phí và các chỉ tiêu hòa vốn là cần thiết để đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh Những yếu tố này có tác động trực tiếp đến lợi nhuận, từ đó hỗ trợ cho việc ra quyết định sản xuất kinh doanh hiệu quả.

- Vận dụng việc phân tích CVP để đề xuất một số phương án giúp công ty kinh doanh có hiệu quả hơn, đạt lợi nhuận cao hơn.

Phạm vi nghiên cứu

1.3.1 Phạm vi không gian Đề tài được nghiên cứu tại công ty Cổ phần thực phẩm đóng hộp Kiên Giang

- Đề tài sử dụng số liệu năm 2011, 2012, 2013 và 6 tháng đầu của năm

- Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 8 đến tháng 11 năm 2014

Nghiên cứu khối lượng – chi phí – lợi nhuận của hai mặt hàng : cá Sardines sốt cà và cá Ngừ đóng hộp

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý luận

2.1.1 Khái niệm về phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận (CVP)

Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận (phân tích CVP) là nghiên cứu tác động của các yếu tố như số lượng sản phẩm tiêu thụ, giá bán, chi phí khả biến và chi phí bất biến Nghiên cứu này giúp hiểu rõ ảnh hưởng của sự tương tác giữa các yếu tố trên đối với lợi nhuận của doanh nghiệp.

Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận là công cụ quan trọng giúp nhà quản trị đưa ra quyết định sản xuất kinh doanh hiệu quả, như lựa chọn sản phẩm để sản xuất hoặc tiêu thụ, dây chuyền sản xuất phù hợp, xác định giá bán, và năng lực sản xuất cần thiết Mục tiêu chính của việc phân tích này là tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.

2.1.2 Mục tiêu phân tích CVP

Mục tiêu của phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận là đánh giá sự biến động của giá bán, cơ cấu chi phí (bao gồm chi phí cố định và chi phí biến đổi) cũng như số lượng sản phẩm tiêu thụ Phân tích này giúp xác định tác động của các yếu tố đó đến lợi nhuận, từ đó hỗ trợ nhà quản trị lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu nhằm đạt được lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp.

Khi phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận, cần hiểu rõ cách phân loại chi phí thành chi phí bất biến và chi phí khả biến Đồng thời, việc nắm vững các khái niệm cơ bản trong phân tích CVP như số dư đảm phí, tỷ lệ số dư đảm phí, kết cấu chi phí và đòn bẩy hoạt động là rất quan trọng để có cái nhìn toàn diện và chính xác về tình hình tài chính.

2.1.3 Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí

Chi phí trong kỹ thuật phân tích CVP cần được phân loại theo ứng xử, bao gồm biến phí và định phí Việc phân loại này giúp doanh nghiệp ra quyết định nhanh chóng dựa trên độ nhạy cảm của thị trường.

Kế toán quản trị phân loại chi phí dựa trên cách ứng xử của chúng khi mức độ hoạt động thay đổi Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành ba loại chính: định phí, biến phí và chi phí hỗn hợp.

Hình 2.1 Mô hình cách phân loại chi phí theo cách ứng xử

Chi phí định phí là khoản mục chi phí không thay đổi tổng số tiền khi mức độ hoạt động biến động, nhưng có thể thay đổi theo đơn vị hoạt động, như chi phí khấu hao tài sản cố định hay chi phí thuê nhà Dù doanh nghiệp có hoạt động hay không, định phí vẫn tồn tại Khi doanh nghiệp gia tăng mức độ hoạt động, định phí trên mỗi đơn vị sẽ giảm dần.

Tổng định phí Định phí đơn vị

Mức độ hoạt động Mức độ hoạt động Đồ thị tổng định phí Đồ thị định phí đơn vị mức độ hoạt động

Hình 2.2 Đồ thị định phí

Biến phí Chi phí hỗn hợp Định phí

Biến phí cấp bậc Định phí bắt buộc Định phí tùy ý

Xét ở khía cạnh quản lý chi phí, định phí được chia thành 2 loại: định phí bắt buộc và định phí tùy ý

Định phí bắt buộc là các chi phí cần thiết để duy trì năng lực hoạt động cơ bản của doanh nghiệp, bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố định và tiền lương nhân viên quản lý Những chi phí này không dễ dàng thay đổi và có hai đặc điểm chính.

- Có bản chất sử dụng lâu dài

- Không thể cắt giảm toàn bộ

Về mặt toán học, định phí bắt buộc thể hiện bằng phương trình:

Định phí bắt buộc có bản chất lâu dài và ảnh hưởng lớn đến mục tiêu của doanh nghiệp, vì vậy việc hoạch định và kiểm soát loại chi phí này cần bắt đầu ngay từ giai đoạn triển khai dự án và xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý Việc cắt giảm định phí bắt buộc, ngay cả trong thời gian ngắn, có thể ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh lợi và các mục tiêu lâu dài của tổ chức Do đó, quản lý hiệu quả định phí bắt buộc đòi hỏi doanh nghiệp phải tập trung nâng cao hiệu suất sử dụng các yếu tố vật chất và nhân lực cơ bản.

Định phí tùy ý là các khoản chi mà nhà quản trị có thể dễ dàng điều chỉnh trong kế hoạch hàng năm, bao gồm chi phí quảng cáo, đào tạo nhân viên và nghiên cứu phát triển Những khoản chi này thường mang tính ngắn hạn và có thể bị cắt giảm khi cần thiết Tuy nhiên, việc cắt giảm tùy tiện các khoản chi này, như chi phí quảng cáo, có thể gây ảnh hưởng lâu dài đến nhận thức của người tiêu dùng và tạo cơ hội cho đối thủ cạnh tranh mở rộng thị phần Ngoài ra, trong các doanh nghiệp sản xuất, việc cắt giảm chi phí bảo trì có thể dẫn đến chi phí sửa chữa cao hơn hoặc gián đoạn sản xuất do máy móc hỏng hóc.

Biến phí là loại chi phí thay đổi theo tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động, bao gồm số lượng sản phẩm sản xuất, tiêu thụ và số giờ máy vận hành Khi xem xét tổng số, biến phí sẽ tăng lên hoặc giảm xuống tùy thuộc vào mức độ hoạt động, nhưng nếu tính trên một đơn vị sản phẩm, biến phí sẽ có xu hướng giảm khi sản xuất nhiều hơn.

Biến phí là một hằng số tại 18 mức độ hoạt động, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và một số chi phí sản xuất chung như chi phí nhân công và chi phí điện nước Biến phí chỉ phát sinh khi doanh nghiệp hoạt động với mức độ lớn hơn 0; khi doanh nghiệp ngừng hoạt động hoặc mức độ hoạt động bằng 0, biến phí sẽ bằng 0.

Tổng biến phí Biến phí đơn vị

Mức độ hoạt động ảnh hưởng đến tổng biến phí và biến phí đơn vị Đồ thị tổng biến phí thể hiện mối quan hệ giữa biến phí (Y) và mức độ hoạt động (X), trong khi đồ thị biến phí đơn vị cho thấy biến phí tính cho một đơn vị mức độ hoạt động (a).

Hình 2.3 Đồ thị biến phí

Biến phí thực thụ hay biến phí tỷ lệ là loại chi phí biến động theo tỷ lệ thuận và có mối liên hệ tuyến tính với mức độ hoạt động Ví dụ về biến phí này bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí hoa hồng bán hàng, trong đó hoa hồng được tính dựa trên số lượng sản phẩm bán ra.

Về mặt toán học, biến phí thực thụ được thể hiện theo phương trình:

X: Mức độ hoạt động a: Biến đổi đơn vị trên 1 đơn vị mức độ hoạt động Để kiểm soát tốt biến phí thực thụ thì không chỉ phải kiểm soát tốt tổng số mà còn phải kiểm soát tốt biến phí trên một đơn vị mức độ hoạt động ở các mức độ hoạt động khác nhau Biến phí thực thụ gắn liền với hoạt động nên nó cũng gắn liền trách nhiệm và quyền quyết định của nhà quản lý cũng như tính hữu ích của hoạt động gây nên chi phí

Phương pháp nghiên cứu

2.2.1 Phương pháp thu nhập số liệu

Số liệu thứ cấp bao gồm bảng nhật ký sản xuất và kinh doanh, bảng tổng hợp báo cáo số lượng hàng sản xuất và tiêu thụ, cũng như bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Ngoài ra, các sổ chi tiết tài khoản và sổ sản xuất kinh doanh liên quan đến chi phí cũng là những thành phần quan trọng trong việc tổng hợp và phân tích dữ liệu.

- Số liệu sơ cấp: hỏi, trao đổi trực tiếp với kế toán tổng hợp và tham quan trực tiếp quy trình sản xuất sản phẩm đó tại doanh nghiệp

2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu

Trong đề tài số liệu được phân tích theo các phương pháp sau:

- Phương pháp thống kê mô tả: để tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

- Phương pháp so sánh số liệu tuyệt đối và tương đối: để đánh giá kết quả, xu hướng biến động của kết quả hoạt động kinh doanh

- Phương pháp phân tích, tổng hợp: để tổng hợp các loại chi phí theo chi phí bất biến và khả biến

- Phương pháp bình phương bé nhất: để phân tích chi phí hỗn hợp thành biến phí và định phí

Để tính toán các chỉ tiêu như số dư đảm phí, tỷ lệ số dư đảm phí và điểm hòa vốn, cần áp dụng phương pháp phân tích, đánh giá và so sánh Qua đó, có thể suy luận và đánh giá cụ thể hiệu quả từng mặt hàng của công ty.

- Phương pháp tổng hợp và suy luận: để đưa ra giải pháp nhằm giúp công ty tăng lợi nhuận

GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM ĐÓNG HỘP KIÊN GIANG

Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Công ty Cổ phần Thực phẩm Đóng hộp Kiên Giang, hay còn gọi là KIFOCAN, nằm tại Khu cảng cá Tắc Cậu, ấp Minh Phong, xã Bình.

Huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang, đã được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Kiên Giang cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vào năm 2005, với vốn điều lệ ban đầu lên tới 20.368.380.000 đồng.

- Công ty được thành lập theo Quyết định số 254/QĐ-UB ngày 16 tháng

Vào tháng 2 năm 2005, Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Kiên Giang đã quyết định chuyển đổi xí nghiệp chế biến thực phẩm đóng hộp xuất khẩu thuộc Công ty xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang thành công ty cổ phần Quyết định này nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và tạo điều kiện phát triển bền vững cho ngành chế biến thực phẩm tại địa phương.

Năm 2005, Kifocan đã được công nhận mã châu Âu, đánh dấu sự công nhận khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe của Liên minh châu Âu và các thị trường khó tính khác.

- Năm 2006 đến năm 2011, đây là giai đoạn phát triển mạnh mẽ của Kifocan, và trở thành một trong những công ty đầu nghành của cả nước

Chi nhánh tỉnh Bến Tre được thành lập vào ngày 26 tháng 04 năm 2011, theo giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh lần đầu số 1700460156001 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bến Tre cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu số 55201000035 được cấp bởi Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bến Tre vào ngày 09 tháng 06 năm 2011 Chi nhánh tọa lạc tại Lô A17, cụm A II, khu công nghiệp Giao Long, xã An Phước, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre.

- Năm 2012, chi nhánh Bến Tre chính thức khánh thành đây là bước đầu tiên trong kế hoạch lâu dài mở rộng của Công ty

* Thông tin về Công ty Cổ phần thực phẩm đóp hộp Kiên Giang

- Tên công ty: Công ty Cổ phần thực phẩm đóng hộp Kiên Giang

- Tên giao dịch: Công ty Cổ phần thực phẩm đóng hộp Kiên Giang

- Loại hình pháp lý: Công ty Cổ phần

- Lĩnh vực kinh doanh: Chế biến và xuất khẩu

- Trụ sở: Khu cảng cá Tắc Cậu - ấp Minh Phong – xã Bình An – huyện Châu Thành – tỉnh Kiên Giang

- Số đăng ký kinh doanh: 1700.460.156

- Tổng số vốn (vốn chủ sở hữu, vố vay,…): 20.368.380.000

- Wedsite:www.kifocan.com.vn

- Lĩnh vực hoạt động chính: chế biến và xuất khẩu cá Ngừ đóng hộp và cá Sardiens sốt cà

- Thị trường xuất khẩu: Trung Đông, Châu Phi, Hồng Kong, Hàn Quốc, Nhật Bản, Châu Âu, Úc, Mỹ,…

- Một số chứng chỉ về tiêu chuẩn chất lượng, bằng khen:

+ Doanh nghiệp có sản phẩm tiêu biểu cấp khu cực ĐBSCL năm 2013 + Đạt cúp vàng thủy sản Việt Nam năm 2012

+ Sản phẩm chứng nhận HACCP và code DH 335 xuất hàng sang Châu Âu

+ Sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu khu vực phía Nam – năm

+ Top 50 sản phẩm vàng hội nhập WTO năm 2012

+ Chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm do sở Y tế tỉnh Kiên Giang cấp chứng nhận

+ Doanh nghiệp thủy sản xuất khẩu uy tín năm 2013 do bộ Công Thương cứng nhận.

Chức năng nhiệm vụ ngành nghề kinh doanh

Công ty Cổ phần thực phẩm đóng hộp Kiên Giang liên tục đầu tư và phát triển, mở rộng quy mô sản xuất và thị trường, đặc biệt chú trọng vào các thị trường mới và tiềm năng, nhằm hướng tới một sự phát triển bền vững cho công ty.

- Tổ chức thực hiện đăng ký kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký

The image part with relationship ID rId11 was not found in the file.

The image part with relationship ID rId12 was not found in the file.

- Nghiên cứu, thực hiện các biện pháp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm nhầm tăng hiệu quả kinh doanh

- Chấp hành, tuân thủ các chính sách, chế độ và pháp luật của Nhà Nước liên quan đến lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty

- Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo đúng quy định của Bộ Luật lao động như ký kết hợp đồng lao động, tham gia bảo hiểm,…

Ngành nghề chính là chế biến, đóng hộp cá Sardines sốt và cá Ngừ đóng hộp

Nguồn: Hình ảnh lấy từ wedsite của công ty

Hình 3.1 Cá Sardiens sốt cà

- Cá Ngừ đóng hộp: Cá Ngừ đóng hộp

Nguồn: Hình ảnh lấy từ wedsite của công ty

Hình 3.2 Cá Ngừ đóng hộp

Cơ cấu tổ chức của công ty

3.3.1 Giới thiệu bộ máy quản lý

Nguồn: Phòng nhân sự của công ty

Hình 3.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần thực phẩm đóng hộp Kiên Giang

 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý của công ty

Phòng Kinh doanh ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

Ban Quản đốc Phòng nhân sự Phòng Tài chính kế toán

PGĐ kinh doanh Trưởng phòng kế toán

Tổ cơ khí vận hành Tổ kho Tổ xử lý Tổ bảo quản

Tổ kho bán thành phẩm

Tổ kho nguyên liệu Tổ kho vật tư

- Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có quyền quyết định cao nhất trong công ty

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý chủ chốt của công ty, có quyền đại diện cho công ty trong việc giải quyết tất cả các vấn đề, ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.

Ban giám đốc là cơ quan điều hành chủ chốt, chịu trách nhiệm quản lý mọi hoạt động hàng ngày của công ty Họ đại diện cho công ty trước pháp luật và phải chịu trách nhiệm về tất cả các hoạt động của doanh nghiệp Ngoài ra, ban giám đốc còn phải báo cáo và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị cũng như kết quả kinh doanh của công ty.

Phòng kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu nhu cầu thị trường và mua nguyên liệu Họ cũng đảm nhận tiếp thị, bán hàng và mở rộng thị trường, đồng thời duy trì mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng Ngoài ra, phòng kinh doanh còn dự báo tình hình thị trường để hỗ trợ công tác lập kế hoạch sản xuất hiệu quả.

Phòng tài chính kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính, nguồn vốn và tài sản của công ty Đây là đơn vị thực hiện các công việc liên quan đến kế toán và tài chính, đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính của tổ chức.

- Phòngnhân sự: quản lý nhân sự, công tác tuyển dụng, đào tạo, trả lương, khen thưởng,…

- Ban quản đốc: quản lý và giám sát các tổ sản xuất

+ Tổ cơ khí vận hành: vận hành máy móc, trang thiết bị dây chuyền sản xuất

+ Tổ kho: gồm có 4 kho mỗi kho có một nhiệm vụ riêng kho thành phẩm, kho bán thành phẩm, kho nguyên liệu, kho vật tư

Tổ xử lý đảm nhiệm việc xử lý bao bì và đóng gói sản phẩm, bao gồm cả việc lau lon trước khi đóng hộp Ngoài ra, tổ cũng chịu trách nhiệm vệ sinh phân xưởng và xử lý nước thải trước khi thải ra môi trường.

+ Tổ bảo quản: thi hành những quy định, kiểm tra chất lượng sản phẩm từng công đoạn sản xuất

3.3.2 Giới thiệu bộ máy kế toán Để thấy rõ hơn ta xem hình 3.4 trang 25:

Nguồn: Phòng kế toán của công ty

Hình 3.4 Cơ cấu tổ chức phòng kế toán của Công ty Cổ phần thực phẩm đóng hộp Kiên Giang

Kế toán nguyên vật liệu

Kế toán tiền vay, khai báo thuế và lưu trữ hồ sơ chứng từ

Kế toán vật tư – bao bì

Kế toán thu chi, tiền mặt và nợ phải trả

Kế toán tổng hợp, TSCĐ &

Kế toán doanh thu và nợ phải thu

Kho vật tư, bao bì Đội thống kê Kho thành phẩm

 Chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán

Bộ phận kế toán có 1 thủ quỹ và 8 người phụ trách các công việc sau:

Kế toán trưởng là người lãnh đạo toàn bộ hoạt động kế toán và kiểm tra hạch toán của công ty, đồng thời hỗ trợ Giám đốc và Hội đồng quản trị trong các vấn đề kinh doanh, tài chính và nguồn vốn Người này chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Hội đồng quản trị về mọi khía cạnh tổ chức kế toán trong công ty.

Kế toán nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi tình hình nhập, xuất và tồn kho nguyên vật liệu Công việc này bao gồm tính toán giá nhập và giá xuất nguyên vật liệu, lập các báo cáo chi tiết về nguyên vật liệu, và thực hiện kiểm kê định kỳ để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý kho.

Kế toán vật tư và bao bì đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi tình hình nhập, xuất và tồn kho Công việc này bao gồm việc tính toán giá nhập và giá xuất của vật tư bao bì, cũng như lập các báo cáo chi tiết liên quan đến tình hình vật tư bao bì.

Kế toán thu chi tiền mặt và nợ phải trả bao gồm việc theo dõi các khoản tiền mặt, tình hình thu chi tiền mặt, và các khoản nợ phải trả Ngoài ra, cần lập kế hoạch thanh toán nợ đến hạn và thực hiện đối chiếu với thủ quỹ về tiền mặt để đảm bảo tính chính xác trong quản lý tài chính.

- Kế toán tổng hợp, TSCĐ, CCDC:

Kế toán Tài sản cố định (TSCĐ) bao gồm việc quản lý các hoạt động như mua sắm, xây dựng, sửa chữa, thanh lý và nhượng bán TSCĐ Ngoài ra, kế toán còn thực hiện trích khấu hao, đánh giá lại TSCĐ khi có yêu cầu và tổ chức kiểm kê TSCĐ định kỳ.

+ Kế toán CCDC: theo dõi tình hình nhập xuất tồn CCDC, tình hình hư hỏng, tính giá xuất và giá nhập CCDC,…

Kế toán tổng hợp thực hiện các bút toán tính giá thành, kết chuyển doanh thu, chi phí, lãi lỗ và kiểm tra, đối chiếu số liệu chi tiết với tổng hợp Ngoài ra, kế toán tổng hợp còn lập báo cáo tài chính và báo cáo quản trị, đồng thời phối hợp với kế toán trưởng để giải trình và cung cấp tài liệu cho cơ quan chức năng khi có yêu cầu.

Kế toán thành phẩm bao gồm việc theo dõi tình hình nhập, xuất và tồn kho thành phẩm, tính toán giá xuất thành phẩm, thực hiện kiểm kê định kỳ, và lập báo cáo liên quan đến thành phẩm cũng như quy trình xuất thành phẩm.

- Kế toán doanh thu và nợ phải thu: theo dõi doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng, đòi nợ khi đến hạn,…

- Kế toán tiền vay, khai báo thuế và lưu trữ hồ sơ:

+ Kế toán tiền vay: lập hồ sơ vay vốn các tổ chức tín dụng, lập báo cáo chi tiết về tiền vay,…

+ Kế toán khai báo thuế: kiểm tra hóa đơn thanh toán, xác định các loại thuế đầu vào, thuế đầu ra, thuế TNDN,…; quyết toán thuế, hoàn thuế,…

+ Phụ trách lưu trữ hồ sơ chứng từ chung của phòng kế toán

- Thủ quỹ: thực hiện thu chi đã được duyệt, kế toán tồn quỹ mỗi ngày, ghi sổ quỹ, nộp tiền vào ngân hàng và các tổ chức tín dụng,

Chính sách chế độ kế toán công ty áp dụng

- Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm

- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam

- Công ty thực hiện theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng

Bộ tài chính và các thông tư hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán của

- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp giá gốc

- Xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền

- Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

- Khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng

- Hình thức kế toán: Nhật ký chung.

Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần thực phẩm đóng hộp Kiên

Từ năm 2011 đến nửa đầu năm 2014, việc phân tích và so sánh số liệu sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Thực phẩm Đóng hộp Kiên Giang là cần thiết để đánh giá kết quả hoạt động Qua đó, chúng ta có thể nhận diện những biến động trong sản xuất và tiêu thụ, từ đó tìm hiểu nguyên nhân và giúp nhà quản trị dự báo ảnh hưởng, xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả nhằm mang lại lợi nhuận cao.

3.5.1 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2011, 2012,

Qua bảng 3.1 trang 28 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần thực phẩm đóng hộp Kiên Giang năm 2011, 2012, 2013 cho thấy:

Doanh thu thuần và doanh thu bán hàng của công ty đã tăng đều qua các năm, với sự tăng trưởng mạnh mẽ trong năm 2012, đạt mức tăng 35.536 triệu đồng (16,85%) so với năm 2011 Nguyên nhân chính cho sự tăng trưởng này là do giá bán và sản lượng đều tăng, đồng thời công ty đã xây dựng được uy tín với khách hàng Năm 2013, tình hình kinh doanh tiếp tục cải thiện với mức tăng 11.922 triệu đồng (4,84%) so với năm 2012, mặc dù thị trường tiêu thụ có những biến động.

Mặc dù mở rộng quy mô đến 40, doanh thu năm 2013 không tăng trưởng mạnh do biến động giá nguyên liệu đầu vào và sự gia tăng đối thủ cạnh tranh.

Bảng 3.1 Bảng đánh giá khái quát hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm 2011, 2012, 2013 Đơn vị tính: Triệu đồng

2011 2012 2013 Số tiền % Số tiền % Số tiền %

Doanh thu bán hàng và CCDV 210.916 246.452 258.374 35.536 16,85 11.922 4,84 47.458 22,50

Doanh thu hoạt động tài chính 508 614 728 106 20,87 114 18,57 220 43.31

Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.976 2.769 3.007 793 40,13 238 8,59 1.031 52,17

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011, 2012, 2013 do phòng kế toán cung cấp và tính toán

- Giá vốn hàng bán biến thiên cùng với doanh thu Giá vốn hàng bán năm

Năm 2012, giá thành sản xuất tăng 32.625 triệu đồng, tương đương 17,03% so với năm 2011, cho thấy sự ổn định trong chi phí sản xuất qua ba năm Đến năm 2013, giá vốn chỉ tăng 7.574 triệu đồng, tăng 3,87%, phần lớn do doanh thu không tăng mạnh và công ty đã thực hiện giảm giá thành để nâng cao khả năng cạnh tranh.

Lợi nhuận gộp của công ty đã tăng đều qua các năm nhờ doanh thu tăng, với mức tăng 2.727 triệu đồng (15,02%) trong năm 2012 so với năm 2011 Năm 2013 ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ hơn, đạt 4.388 triệu đồng (21%) so với năm 2012, nhờ vào sản lượng bán ra tăng cao.

Doanh thu hoạt động tài chính của công ty đã tăng đều qua các năm, chủ yếu nhờ vào việc thu lãi từ tiền gửi ngân hàng Cụ thể, trong năm 2012, doanh thu này ghi nhận sự gia tăng đáng kể.

Doanh thu hoạt động tài chính năm 2013 đạt 114 triệu đồng, tăng 18,57% so với năm 2012, và 106 triệu đồng, tăng 20,87% so với năm 2011 Mặc dù doanh thu chủ yếu đến từ lãi tiền gửi ngân hàng, nhưng do lãi suất ngân hàng có xu hướng giảm, tỷ lệ tăng trưởng qua các năm không cao.

Doanh thu từ hoạt động tài chính tăng nhưng chi phí phát sinh từ hoạt động này không chiếm tỷ trọng lớn Cụ thể, năm 2012, chi phí tăng 255 triệu đồng (14,89%) so với năm 2011, và năm 2013, chi phí tiếp tục tăng 284 triệu đồng (14,44%) so với năm 2012 Nguyên nhân chính là do công ty vay ngân hàng với lãi suất cao để đáp ứng nhu cầu vốn tăng lên từ việc mở rộng quy mô sản xuất.

Chi phí bán hàng của Công ty tăng đều qua các năm, tương ứng với doanh thu bán hàng Năm 2012, chi phí bán hàng tăng 870 triệu đồng (24,37%) so với năm 2011, và năm 2013, chi phí tăng thêm 1.025 triệu đồng (23,09%) so với năm 2012 Nguyên nhân tăng chi phí là do Công ty mở rộng thị trường và cử nhiều nhân viên tiếp thị sản phẩm ra thị trường trong và ngoài nước Tuy nhiên, trong năm 2013, hiệu quả sử dụng chi phí bán hàng chưa đạt như năm 2012, mặc dù doanh thu bán hàng năm 2012 tăng mạnh.

- Chi phí quản lý doanh nghiệp của năm đều tăng, nhưng năm 2012 tăng trưởng mạnh nhất, năm 2012 tăng 793 triệu đồng (tăng 40,13%) so với năm

Năm 2013, chi phí quản lý doanh nghiệp chỉ tăng 238 triệu đồng (tăng 8,6%) so với năm 2012, chủ yếu do sự gia tăng tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý Công ty đã quản lý chi phí hiệu quả hơn so với năm trước.

- Lợi nhuận thuần năm 2012 so với năm 2011 tăng 914 triệu đồng (8,01%), tăng mạnh ở năm 2013 tăng 2.886 triệu đồng (tăng 23,42%) so với năm 2012 là do công ty quản lý chi phí tốt

Thu nhập khác cao nhất ghi nhận vào năm 2012 với mức tăng 237 triệu đồng, tương ứng 54,36% so với năm 2011, trong khi năm 2013 lại giảm 320 triệu đồng, giảm 47,55% so với năm 2012 Mặc dù thu nhập khác chiếm tỷ trọng nhỏ trong doanh thu, nhưng nó vẫn góp phần làm tăng lợi nhuận trước thuế Nguyên nhân của sự biến động này là do công ty đã tiến hành đổi mới trang thiết bị, dẫn đến việc thanh lý một số tài sản cũ bị hư hỏng.

- Chi phí khác năm 2012 giảm so với năm 2011, nhưng tăng mạnh ở năm

2013 Cụ thể năm 2012 giảm 2 triệuđồng (giảm5,13%) so với năm 2011, năm

Năm 2013, công ty ghi nhận mức tăng 43 triệu đồng, tương đương 116,22% so với năm 2012, chủ yếu do thanh lý tài sản cũ bị hư hỏng Mặc dù chi phí khác có sự biến động và tăng trưởng mạnh, nhưng thu nhập khác vẫn đủ để bù đắp, giúp công ty duy trì lợi nhuận khác.

- Lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế chênh lệch nhau không nhiều và tăng qua 3 năm Cụ thể lợi nhuận sau thuế năm 2012 so với năm

Từ năm 2011 đến năm 2013, công ty đã ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể về lợi nhuận, với mức tăng 1.075 triệu đồng (9,87%) vào năm 2011 và 341 triệu đồng (2,85%) vào năm 2013 so với năm 2012 Điều này cho thấy công ty hoạt động hiệu quả qua từng năm và quản lý chi phí tốt, dẫn đến lợi nhuận tăng đều đặn.

3.5.2 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm

Bảng 3.2 Bảng đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 6 tháng đầu năm 2013 và 2014 Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu 6 tháng đầu năm

Doanh thu bán hàng và CCDV 133.598 158.299 24.701 18,49

Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.543 1.880 337 21,84

Nguồn: Số liệu phòng kế toán và tính toán

Theo bảng 3.2, trong năm 2014, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp đã tăng lên, tuy nhiên, chi phí cũng tăng mạnh dẫn đến lợi nhuận giảm so với 6 tháng đầu năm 2013.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong 6 tháng đầu năm 2014 đã tăng 18,49%, đạt 24.701 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2013 Sự tăng trưởng này chủ yếu nhờ vào việc công ty mở rộng thị trường cả trong nước và quốc tế, cho thấy dấu hiệu khởi sắc Mặc dù giá vốn hàng bán cũng tăng 1.562 triệu đồng (tương đương 1,3%), nhưng lợi nhuận gộp vẫn tăng 2,07%, tương ứng với 277 triệu đồng so với 6 tháng đầu năm trước.

- Doanh thu tài chính và chi phí tài chính của 6 tháng đầu năm 2014 đồng thời giảm so với năm 2013 Cụthể doanh thu tài chính giảm 11 triệu

Thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển

Công ty tọa lạc trong khu vực giàu nguyên liệu, thuận lợi cho việc thu mua nguyên liệu Với thị trường ổn định, công ty áp dụng quy trình quản lý sản xuất đạt tiêu chuẩn trong chế biến hàng thủy sản xuất khẩu.

Công ty sở hữu đội ngũ nhân sự trình độ cao, có khả năng xử lý thông tin chính xác và kịp thời, đảm bảo mọi hoạt động trong công ty luôn hài hòa và đạt tiêu chuẩn cao Đội ngũ cán bộ sáng tạo, làm việc tích cực, nhanh chóng thích ứng với tình hình thị trường thế giới và thị trường nội địa.

Công ty đã nhận nhiều chứng nhận về chất lượng sản phẩm và đạt kết quả kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng yêu cầu của khách hàng nhập khẩu từ các nước công nghệ tiên tiến Nhờ đó, sản phẩm của công ty, đặc biệt là nhãn hàng Kifocan, ngày càng nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế và trở thành sản phẩm sạch, quen thuộc với người tiêu dùng trong và ngoài nước.

Công ty đã duy trì thị trường xuất khẩu ổn định, củng cố mối quan hệ với khách hàng truyền thống và tích cực tìm kiếm đối tác mới để mở rộng thị phần Đồng thời, công ty cũng tăng cường hoạt động bán hàng nội địa, giúp sản phẩm tiếp cận sâu rộng đến người tiêu dùng ở các vùng sâu, vùng xa.

Công ty đã xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các đối tác cung cấp nguyên liệu và vật tư sản xuất, đồng thời chủ động tiếp thị và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cả trong và ngoài nước Nhờ đó, thương hiệu Kifocan ngày càng trở nên uy tín và được ưa chuộng trên thị trường.

Bên cạnh những thành tựu đạt được công ty cũng còn những tồn tại khó khăn sau:

Mặc dù công ty nằm gần biển, nhưng thời tiết ngày càng khắc nghiệt và diện tích vùng nguyên liệu bị thu hẹp đã ảnh hưởng đến sản lượng của công ty.

Giá cả vật tư và phụ gia phục vụ chế biến sản phẩm trong năm tăng cao, gây khó khăn trong việc thực hiện kế hoạch thu mua nguyên liệu cho sản xuất kinh doanh Đồng thời, giá đầu ra của các mặt hàng xuất khẩu cũng giảm mạnh.

- Giá nguyên liệu cá ngừ biến động mạnh trong 6 tháng đầu năm gây ảnh hưởng đến tiến độ xuất khẩu

- Tay nghề chế biến của công nhân tỉnh bến tre chưa cao nên năng suất và chất lượng sản phẩm cũng chưa hoàn thiện

- Nhà xưởng và máy móc thiết bị cũ xuống cấp gây ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm

Trong 6 tháng cuối năm 2014, công ty đã đề ra mục tiêu cụ thể là tăng lượng tiêu thụ lên 20% Các nhà quản trị đã xác định phương hướng kinh doanh rõ ràng để đạt được mục tiêu này.

Để đạt được mục tiêu 30%, toàn thể nhân viên và nhà quản trị cần nỗ lực tối đa và xây dựng các phương án kinh doanh cụ thể hơn.

Công ty đang tích cực nâng cao hình ảnh thương hiệu thông qua việc tăng cường quảng cáo và trưng bày sản phẩm tại các siêu thị và hội chợ Để thu hút khách hàng tiềm năng, công ty cũng triển khai nhiều chính sách ưu đãi cho khách hàng thân thiết và các chương trình khuyến mãi hấp dẫn.

Công ty có thể điều chỉnh hình thức trả lương cho nhân viên kinh doanh, đồng thời tăng hoa hồng cho nhân viên bán hàng, và xem xét việc giảm giá cho các sản phẩm của mình.

Huy động và sử dụng vốn một cách hiệu quả là điều cần thiết để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao tính cạnh tranh và tối ưu hóa tỷ suất lợi nhuận Điều này không chỉ cải thiện đời sống của người lao động trong công ty mà còn đảm bảo lợi ích hợp pháp của các cổ đông và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà Nước.

KIFOCAN hướng tới việc trở thành thương hiệu quen thuộc và đáng tin cậy trong lòng khách hàng Công ty sẽ tiếp tục phát triển và nâng cao sức cạnh tranh thông qua việc đầu tư khai thác tối đa năng lực của toàn bộ hệ thống Đồng thời, KIFOCAN cam kết cải tiến mạnh mẽ công tác quản lý và điều hành để duy trì vị thế là một trong những công ty chế biến và xuất khẩu thực phẩm đóng hộp hàng đầu tại Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển trong những năm tới.

Mở khóa đào tạo ngắn hạn giúp nâng cao tay nghề cho nhân viên, đồng thời thay thế một số thiết bị máy móc cũ để đảm bảo chất lượng sản phẩm luôn ổn định và phát triển nhiều sản phẩm mới.

Công ty không chỉ duy trì khách hàng và thị trường truyền thống mà còn tích cực tìm kiếm đối tác mới, đồng thời gia tăng các đơn đặt hàng phù hợp với chủng loại hàng hóa Chúng tôi cam kết thực hiện giao hàng đầy đủ cho những hợp đồng đã ký kết.

PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ – KHỐI LƯỢNG – LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM ĐÓNG HỘP KIÊN GIANG

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẦM NÂNG CAO LỢI NHUẬN CHO CÔNG TY

Ngày đăng: 30/09/2015, 21:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2.Nguyễn Thị Thúy An ,2012 . Giáo trình kế toán quản trị phần 1.Đại học Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kế toán quản trị phần 1
3. Lê Phước Hương, 2013.Giáo trình Kế toán quản trị phần 1.Đại học Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kế toán quản trị phần 1
4. Nguyễn Trương Minh Nghĩa, 2013.Phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận tại công ty TNHH thủy sản Quang Minh.Luận văn tốt nghiệp Đại học. Đại học Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận tại công ty TNHH thủy sản Quang Minh
5. Lâm Bửu Nghi, 2014. Phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận tại công ty Cổ phần thủy sản sạch Việt Nam.Luận văn tốt nghiệp Đại học.Đại học Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận tại công ty Cổ phần thủy sản sạch Việt Nam
6. Phạm Thanh Quốc, 2014. Phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận tại công ty cổ phần vật liệu xây dưng Motilen Cần Thơ.Luận văn tốt nghiệp Đại học. Đại học Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận tại công ty cổ phần vật liệu xây dưng Motilen Cần Thơ

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1 Mô hình cách phân loại chi phí theo cách ứng xử - phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận tại công ty cổ phần thực phẩm đóng hộp kiên giang
Hình 2.1 Mô hình cách phân loại chi phí theo cách ứng xử (Trang 16)
Đồ thị tổng biến phí            Đồ thị biến phí đơn vị   Y: Biến phí    X: Mức độ hoạt động - phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận tại công ty cổ phần thực phẩm đóng hộp kiên giang
th ị tổng biến phí Đồ thị biến phí đơn vị Y: Biến phí X: Mức độ hoạt động (Trang 18)
Hình 2.4 Đồ thị chi phí hỗn hợp - phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận tại công ty cổ phần thực phẩm đóng hộp kiên giang
Hình 2.4 Đồ thị chi phí hỗn hợp (Trang 20)
Bảng 2.1 Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí - phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận tại công ty cổ phần thực phẩm đóng hộp kiên giang
Bảng 2.1 Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí (Trang 22)
Hình 2.5 Minh họa C - V - P tổng quát - phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận tại công ty cổ phần thực phẩm đóng hộp kiên giang
Hình 2.5 Minh họa C - V - P tổng quát (Trang 29)
Hình 3.1 Cá Sardiens sốt cà - phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận tại công ty cổ phần thực phẩm đóng hộp kiên giang
Hình 3.1 Cá Sardiens sốt cà (Trang 34)
Hình 3.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần thực phẩm đóng - phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận tại công ty cổ phần thực phẩm đóng hộp kiên giang
Hình 3.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần thực phẩm đóng (Trang 35)
Hình 3.4 Cơ cấu tổ chức phòng kế toán của Công ty Cổ phần thực phẩm đóng hộp Kiên Giang - phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận tại công ty cổ phần thực phẩm đóng hộp kiên giang
Hình 3.4 Cơ cấu tổ chức phòng kế toán của Công ty Cổ phần thực phẩm đóng hộp Kiên Giang (Trang 37)
Bảng 3.1 Bảng đánh giá khái quát hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm 2011, 2012, 2013 - phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận tại công ty cổ phần thực phẩm đóng hộp kiên giang
Bảng 3.1 Bảng đánh giá khái quát hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm 2011, 2012, 2013 (Trang 41)
Bảng 3.2 Bảng đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 6  tháng đầu năm 2013 và 2014 - phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận tại công ty cổ phần thực phẩm đóng hộp kiên giang
Bảng 3.2 Bảng đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 6 tháng đầu năm 2013 và 2014 (Trang 44)
Bảng 4.1 Tình hình tiêu thụ của 2 mặt hàng trong giai đoạn 2011 – 2013 - phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận tại công ty cổ phần thực phẩm đóng hộp kiên giang
Bảng 4.1 Tình hình tiêu thụ của 2 mặt hàng trong giai đoạn 2011 – 2013 (Trang 49)
Hình 4.1 Sản lượng tiêu thụ của công ty trong giai đoạn 2011 - 2013 - phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận tại công ty cổ phần thực phẩm đóng hộp kiên giang
Hình 4.1 Sản lượng tiêu thụ của công ty trong giai đoạn 2011 - 2013 (Trang 50)
Hình 4.2 Sản lượng tiêu thụ của 2 mặt hàng 6 tháng đầu năm 2012, 2013 - phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận tại công ty cổ phần thực phẩm đóng hộp kiên giang
Hình 4.2 Sản lượng tiêu thụ của 2 mặt hàng 6 tháng đầu năm 2012, 2013 (Trang 51)
Bảng 4.3 Doanhthu của 2 mặt hàng qua 3 năm 2011, 2012 và 2013 - phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận tại công ty cổ phần thực phẩm đóng hộp kiên giang
Bảng 4.3 Doanhthu của 2 mặt hàng qua 3 năm 2011, 2012 và 2013 (Trang 51)
Bảng  4.4  Doanh  thu  các  mặt  hàng  của  công  ty  6  tháng  đầu  năm  2012, - phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận tại công ty cổ phần thực phẩm đóng hộp kiên giang
ng 4.4 Doanh thu các mặt hàng của công ty 6 tháng đầu năm 2012, (Trang 52)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w