TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG LÊ VĂN KHỞI KHẢO SÁT THÀNH PHẦN CÔN TRÙNG VÀ NHỆN GÂY HẠI TRÊN ỚT TẠI HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG - ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SIN
Trang 1TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
LÊ VĂN KHỞI
KHẢO SÁT THÀNH PHẦN CÔN TRÙNG VÀ NHỆN GÂY HẠI TRÊN ỚT TẠI HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG - ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH HỌC CỦA BÙ LẠCH
SCRITOTHRIPS DORSALIS HOOD TRONG
ĐIỀU KIỆN PHÒNG THÍ NGHIỆM
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
KỸ SƯ NGÀNH BẢO VỆ THỰC VẬT
Cần Thơ - 2013
Trang 2TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
KHẢO SÁT THÀNH PHẦN CÔN TRÙNG VÀ NHỆN GÂY HẠI TRÊN ỚT TẠI HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG - ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH HỌC CỦA BÙ LẠCH
SCRITOTHRIPS DORSALIS HOOD TRONG
ĐIỀU KIỆN PHÒNG THÍ NGHIỆM
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
KỸ SƯ NGÀNH BẢO VỆ THỰC VẬT
MSSV: 3103621
Lớp: BVTV K36
Cần Thơ - 2013
Trang 3i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT
Chứng nhận đã chấp nhận Luận văn tốt nghiệp với tên đề tài: “Khảo sát thành
phần côn trùng và nhện gây hại trên ớt tại huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang Đặc
điểm hình thái, sinh học của bù lạch Scritothrips dorsalis Hood trong điều kiện
phòng thí nghiệm”
Do sinh viên Lê Văn Khởi thực hiện
Kính trình lên hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2013
Cán bộ hướng dẫn
Ths Lăng Cảnh Phú
Trang 4ii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT
-O0O-
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn đính kèm với đề tài:
“Khảo sát thành phần côn trùng và nhện gây hại trên ớt tại huyện Chợ Mới,
tỉnh An Giang Đặc điểm hình thái, sinh học của bù lạch Scritothrips dorsalis
Hood trong điều kiện phòng thí nghiệm”
Được thực hiện từ 5/2013 – 11/2013 do sinh viên Lê Văn Khởi thực hiện và bảo vệ trước hội đồng ngày……tháng……năm 2013
Luận văn tốt nghiệp đã được hội đồng đánh giá ở mức:
Ý kiến của hội đồng chấm luận văn:
Duyệt khoa Cần Thơ, ngày……tháng……năm 2013 Trưởng Khoa Nông Nghiệp và SHƯD Chủ tịch hội đồng
Trang 5iii
LÝ LỊCH CÁ NHÂN
1 LÝ LỊCH SƠ LƯỢC
Họ và tên: Lê Văn Khởi Giới tính: Nam
Ngày sinh: 16/01/1992 Dân tộc: Kinh
Nguyên quán: Ấp An Thái, xã Hòa Bình, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang
Họ và tên cha: Lê Văn Mốt
Họ và tên mẹ: Lưu Thị Niêm
Trang 6iv
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình luận văn nào trước đây
Tác giả luận văn
Lê Văn Khởi
Trang 7v
LỜI CẢM TẠ Kính dâng!
Ông bà, cha mẹ, những người đã suốt đời tận tụy, hết lòng vì con đã chăm sóc và dạy bảo con nên người
Lê Văn Khởi
Trang 8vi
Lê Văn Khởi, 2013 “Khảo sát thành phần côn trùng và nhện gây hại trên ớt tại
huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang Đặc điểm hình thái, sinh học của bù lạch Scirtothrips dorsalis Hood trong điều kiện phòng thí nghiệm” Luận văn tốt nghiệp
Đại học, ngành Bảo Vệ Thực Vật, khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, trường Đại Học Cần Thơ Cán bộ hướng dẫn: Thạc sĩ Lăng Cảnh Phú
TÓM LƯỢC
Đề tài “Khảo sát thành phần côn trùng và nhện gây hại trên ớt tại huyện Chợ Mới,
tỉnh An Giang Đặc điểm hình thái, sinh học của bù lạch Scirtothrips dorsalis Hood
trong điều kiện phòng thí nghiệm” được thực hiện từ tháng 5/2013-11/2013 với kết quả như sau:
(1) Qua kết quả điều tra tại huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang cho thấy, côn trùng và
nhện gây hại trên ớt chủ yếu là bù lạch (Scirtothrips dorsalis Hood), rầy mềm (Aphis gossypii Glover), nhện trắng (Polyphagotarsoneums latus) và nhện đỏ
(Tetranychus cinnabarinus)
(2) Về đặc điểm hình thái và sinh học của bù lạch được ghi nhận phát triển qua các giai đoạn như sau: trứng, ấu trùng tuổi 1, ấu trùng tuổi 2, tiền nhộng, nhộng và thành trùng: trong đó trứng có hình quả thận được đẻ trong mô gần gân lá, trứng bù lạch có màu trắng trong khi mới đẻ chuyển màu vàng khi sắp nở, vài giờ trước khi
bù lạch nở quan sát kỹ sẽ thấy hai mắt màu đỏ, thời gian ủ trứng trung bình là 5,68 ngày; giai đoạn ấu trùng có 2 tuổi: tuổi 1 trung bình là 3,25 ngày, tuổi 2 kéo dài là 5,12; giai đoạn tiền nhộng trải qua 0,7 ngày; giai đoạn nhộng thì kéo dài 1,18 ngày Hình dạng ấu trùng ở các tuổi tương tự nhau
Thành trùng có hình dạng giống như ấu trùng Thành trùng cái có kích thước lớn hơn thành trùng đực Thời gian thành trùng đực bắt cặp sau khi vũ hóa là 1 ngày, thời gian thành trùng cái đẻ trứng là 2,42 ngày (từ khi vũ hóa đến khi đẻ trứng đầu tiên) Bù lạch sinh sản đơn tính và hữu tính (phổ biến) Vòng đời của bù lạch (từ trứng tới trứng) là 18,64 ngày Cả ấu trùng và thành trùng đều gây hại và gây hại nặng nhất là khi thời tiết nóng
Trang 9vii
MỤC LỤC
1.3 Một số côn trùng và nhện gây hại chính trên ớt 5
1.3.2 Rầy phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius 6 1.3.3 Nhện trắng Polyphagotarsonemus latus 7
1.5 Khóa phân loại bù lạch Scirtothrips dorsalis Hood 13
2.1.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu 15
2.2.1 Phương pháp điều tra thành phần, mức độ phổ biến của côn
trùng và nhện gây hại trên cây ớt tại Chợ Mới, tỉnh An Giang vụ Hè Thu
2013
15
Trang 10viii
2.2.2 Khảo sát đặc điểm hình thái và sinh học của bù lạch
Scirtothrips dorsalis Hood
16
3.1 Thành phần, mức độ phổ biến của côn trùng và nhện gây hại trên cây ớt tại huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang vụ Hè Thu 2013
18
3.1.1 Thành phần, mức độ phổ biến của côn trùng gây hại trên ớt tại huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang vụ Hè Thu 2013
18
3.2 Một số đặc điểm hình thái đƣợc sử dụng để định danh loài
Scirtothrips dorsalis Hood theo Palmer et al., 1989
21
3.3 Đặc điểm hình thái, sinh học của bù lạch Scirtothrips dorsalis Hood 24
3.3.1 Một số đặc điểm hình thái của bù lạch Scirtothrips dorsalis
Trang 11ix
DANH SÁCH HÌNH
2.2 Khảo sát vòng đời, thời gian sinh trưởng và hình thái bù lạch
Scirtothrips dorsalis Hood
17
3.1 Một số loài côn trùng và nhện gây hại trên ớt 21 3.2 Một số đặc điểm của bù lạch Scirtothrips dorsalis Hood 23
3.5 Ấu trùng tuổi 1 của bù lạch Scirtothrips dorsalis Hood 26 3.6 Ấu trùng tuổi 2 của bù lạch Scirtothrips dorsalis Hood 26 3.7 Tiền nhộng của bù lạch Scirtothrips dorsalis Hood 27 3.8 Nhộng của bù lạch Scirtothrips dorsalis Hood 27 3.9 Thành trùng của bù lạch Scirtothrips dorsalis Hood 28 3.10 Vòng đời của bù lạch Scirtothrips dorsalis Hood 29
Trang 12x
DANH SÁCH BẢNG
3.1 Thành phần, mức độ phổ biến của côn trùng và nhện gây hại trên
ớt tại huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang vụ Hè Thu 2013
20
3.2 Kích thước các giai đoạn phát triển của bù lạch Scirtothrips
dorsalis Hood trong điều kiện phòng thí nghiệm, Đại học Cần
Thơ, 2013
24
3.4 Vòng đời và các giai đoạn phát triển của bù lạch Scirtothrips
dorsalis Hood trong điều kiện phòng thí nghiệm, Đại học Cần
Thơ, 2013
30
Trang 13
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rau là một loại thực phẩm thiết yếu trong mỗi bữa ăn hằng ngày Rau cung cấp vitamin, khoáng chất và nâng cao tính đề kháng cho cơ thể con người Trong các loại rau thì nhóm rau gia vị tương đối phong phú và có giá trị dinh dưỡng cao Một trong những loại rau gia vị được trồng phổ biến với diện tích lớn ở Việt Nam
hiện nay là cây ớt (Capsium annum L) Ớt là một loại rau gia vị rất được ưa chuộng
ở Việt Nam và trên thế giới (Trần Khắc Thi và Nguyễn Công Hoan, 2005)
Ớt được trồng phổ biến ở Ấn Độ, Châu Phi và ở các nước nhiệt đới Ở nước ta cây ớt được trồng phổ biến từ Bắc cho tới Nam và cây ớt là một loại rau gia vị được
sử dụng rộng rãi trong các bữa ăn của người dân Việt Nam và các nước trên thế giới như: Thái Lan, Ấn Độ và Hàn Quốc,…Ớt cũng là nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp chế biến thực phẩm Ngoài ra, ớt còn là một vị thuốc quý trong y học
cổ truyền, mà có thể chữa một số bệnh rất hữu hiệu Ngày nay việc trồng ớt mang lại giá trị kinh tế cao cho người trồng, vì vậy ngày nay cây ớt được trồng rộng rãi trong cả nước (Đường Hồng Dật, 2003) Ở Việt Nam diện tích canh tác ớt ngày càng gia tăng là do cây ớt dễ trồng, mang lại giá trị kinh tế cao và thích hợp với nhiều điều kiện tự nhiên nhưng cũng bị nhiều loại sâu bệnh hại tấn công, nhất là khi thời tiết nóng ấm cộng với mưa rải rác là điều kiện cho nhiều sâu, bệnh phát triển như: bù lạch, rầy mềm, nhện trắng, rầy phấn trắng, sâu xanh đục trái,… bệnh virus, héo xanh, thán thư… Đây là những bệnh rất nguy hiểm gây thối trái hàng loạt… Đây là nguyên nhân trực tiếp làm giảm năng suất và chất lượng của ớt khi thu hoạch Trong đó, bù lạch và rầy mềm hiện diện thường xuyên trên ruộng với vòng đời rất ngắn, khả năng sinh sản cao, phổ ký chủ rộng và đặc biệt với khả năng truyền nhiều loại virus gây bệnh trên ớt đã gây ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng và phát triển của ớt Do đó, hiện nay nông dân thường xuyên áp dụng biện pháp phun thuốc hóa học để phòng trừ các côn trùng gây hại trên rau màu nói chung
và trên ớt nói riêng đã gây nhiều hậu quả nghiêm trọng như: dư lượng thuốc bảo vệ thực vật vượt mức quy định, gây ra hiện tượng kháng thuốc của dịch hại
Do đó, đề tài: “Khảo sát thành phần côn trùng và nhện gây hại trên ớt ở
huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang Đặc điểm hình thái, sinh học của bù lạch
Scirtothrips dorsalis Hood trong điều kiện phòng thí nghiệm” được thực hiện
nhằm tìm hiểu thành phần côn trùng và nhện gây hại, một số đặc điểm hình thái và
sinh học của loài bù lạch Scirtothrips dorsalis Hood để quản lý và phòng trừ chúng
một cách hiệu quả
Trang 142
CHƯƠNG 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 NGUỒN GỐC VÀ VAI TRÒ CỦA ỚT
Ớt có tên khoa học là Capsicum annuum L., tên tiếng anh pepper thuộc họ cà Solanaceae, (Mai Văn Quyền và ctv.,2007; Mai Thị Phương Anh, 1999) và cây ớt
có nguồn gốc từ Nam Mỹ, từ một ớt cay hoang dại và được thuần hóa và trồng ở Châu Âu, Ấn Độ cách đây khoảng 500 năm (Nguyễn Văn Thắng và Trần Khắc Thi, 1999) Riêng ớt cay được trồng phổ biến ở Ấn Độ, Châu Phi và các nước nhiệt đới khác, ở nước ta ớt cay được trồng phổ biến từ Bắc chí Nam, một số nơi còn gặp ớt dại mọc trong rừng Ớt cay được sử dụng làm gia vị cũng là cây trồng có giá trị kinh
tế (Đường Hồng Dật, 2003)
Bên cạnh đó, trong trái ớt chứa nhiều loại vitamin, đặc biệt trong trái ớt đều chứa nhiều vitamin C nhất, so với tất cả các loại rau, theo một số tài liệu thì hàm lượng vitamin C ở một số giống ớt là 340 mg/100 g trái tươi Ngoài ra ớt là cây rất giàu các loại vitamin như: vitamin A (các tiền vitamin A như α, β, γ carotene, cryptoxanthin trong cơ thể người chuyển thành vitamin A), các nhóm vitamin B như: B1 (thiamin), B2 (Riboflavin), B3 (Niacin), vitamin E, vitamin PP và trong ớt còn có chứa một lượng Capsaicine (C18H27NO3), là một loại alkaloid có vị cay, gây cảm giác ngon miệng khi ăn, kích thích quá trình tiêu hóa (Mai Thị Phương Anh, 1999) Ớt không chỉ là gia vị tươi mà còn có giá trị y học để điều chế thuốc trị ngoại khoa như: phong thấp, nhức mõi, cảm lạnh hay nội khoa như thương hàn, cảm
phổi…(Phạm Hồng Cúc và ctv., 2001)
1.2 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÂY ỚT
1.2.1 Yêu cầu ngoại cảnh
Nhiệt độ:
Ớt là cây ưa nhiệt độ cao, nhiệt độ thích hợp nhất cho ớt sinh trưởng và phát triển là 20 - 300C, ở nhiệt độ 150C hạt nảy mầm chậm Nhiệt độ thích hợp cho hạt nảy mầm là 25 - 300C Khi nhiệt độ lên trên 320C cây sinh trưởng kém, tỷ lệ đậu trái thấp Còn khi nhiệt độ <100C và >400C hạt không thể nảy mầm (Mai Thị Phương Anh, 1999 và Trần Khắc Thi, 1999)
Ánh sáng:
Ớt là cây không mẫn cảm với thời gian chiếu sáng trong ngày Do đó, ớt có thể trồng quanh năm, nhưng khi trời âm u sẽ làm hạn chế sự đậu trái (Mai Thị Phương Anh, 1999 và Trần Khắc Thi 1999)
Trang 153
Ẩm độ:
Ớt là cây chịu hạn, nhưng ở giai đoạn ra hoa, hình thành trái cần độ ẩm đồng ruộng 70 - 80%, nếu độ ẩm dưới 70% ở giai đoạn này thì trái thường bị cong và vỏ sần sùi, giảm giá trị thương phẩm Ớt thì không chịu được ngập úng, độ ẩm đồng ruộng >80% thì rễ sinh trưởng kém, cây bị còi cọc (Mai Thị Phương Anh, 1999)
Đất và dinh dƣỡng:
Ớt là cây không kén đất nhưng tốt nhất là đất bãi hằng năm có phù sa hoặc đất thịt nhẹ có độ màu mỡ, thoát nước, có pH khoảng 5,5 - 7 Không trồng trên đất đã trồng ớt, cà chua và đặc biệt là khoai tây Trồng trên đất ở xa nguồn nước thải, khu công nghiệp, nghĩa trang và bệnh viện (Mai Thị Phương Anh, 1999)
Ở đồng bằng sông Cửu Long ớt có thể trồng quanh năm, trong sản xuất thực
tế thường canh tác ớt vào các thời vụ Nhưng cây ớt phát triển tốt mùa khô hơn mùa mưa Vụ sớm gieo tháng 8 - 9, trồng tháng 9 - 10, vụ chính (Đông - Xuân) gieo tháng 10 - 11, trồng tháng 11 - 12, thu hoạch tháng 2 - 3 dl Trong vụ này cây sinh trưởng tốt, năng suất cao, ít sâu bệnh Vụ Hè - Thu gieo tháng 4 - 5, trồng 5 - 6, thu hoạch 8 - 9 dl Mùa này cần trồng trên đất thoát nước tốt tránh ngập úng và chọn
giống kháng bệnh thán thư (Phạm Hồng Cúc và ctv., 2001)
Làm đất:
Theo Trần Khắc Thi (1999), Nguyễn Đăng Nghĩa và Nguyễn Mạnh Chinh (2007), cây ớt thích hợp với đất thịt nhẹ hoặc đất cát pha để thoát nước Đất sau khi cày bừa kỹ và phơi đất khoảng 10 - 15 ngày, nếu lâu hơn càng tốt Lên líp với bề mặt líp 1 m, cao 30 cm, rãnh rộng 20 cm hoặc líp cao 20 - 30 cm, rộng 1,2 - 1,4 m, mặt líp làm đất nhỏ và san phẳng
Bón phân:
Đối với giống ớt lai F1 lượng phân bón cần đầu tư phải cao gấp 2 - 3 lần so với các giống ớt địa phương, khoảng 1,5 - 2 tấn NPK 16 - 16 - 8 mới đạt năng suất
20 - 30 tấn/ha
Trang 16Bón lót: 50 kg Super lân, 3 kg Clorua kali, 2kg Calcium nitrat, 10 - 15 kg, 16
- 16 - 8,1 tấn phân chuồng và 100 kg vôi
Bón thúc: lần 1: 20 - 25 ngày sau khi cấy 4 kg Urê, 3 kg Clorua kali, 10 kg
Thu hoạch:
Căn cứ vào mục đích sử dụng, để có kế hoạch thu hái cho hợp lý
Thu hoạch bán tươi: khi ớt chín, trái có màu đỏ một phần ở gần cuống là có thể tiến hành thu hoạch được Thu để bán tươi không nên để trái chín quá, vì khi thu
về trái còn tiếp tục chín, kéo dài được thời gian bảo quản
Thu hoạch để tiêu thụ khô, làm bột: thu hái khi trái đã chín đều, có màu đỏ, hay có màu hồng, phần xanh còn lại ít Có thể phân loại theo độ đồng đều của trái Sau đó phơi hoặc sấy khô, tùy vào điều kiện của từng nơi mà có thể áp dụng biện pháp nào đó cho thích hợp Nếu chế biến ớt thành dạng bột thì công việc phơi sấy ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng và màu sắc của bột Ngày nay, ớt còn được sử dụng để làm tương ớt, được nhiều người ưa thích (Trung tâm UNESCO phổ biến kiến thức văn hóa giáo dục cộng đồng, 2005)
Theo Trần Thế Tục và Nguyễn Ngọc Kính (2002) thì sau khi trồng khoảng hai tháng thì ớt ra hoa Đến tháng thứ ba thì thu hoạch được lứa đầu tiên Cây ớt có
Trang 175
nhiều lứa hoa nên trên cây có trái đang chín, có trái già và có hoa Nếu nơi tiêu thụ gần thì thu hoạch khi trái thật chín Tránh không làm ảnh hưởng đến chùm hoa trên cây Sau đó cứ ba ngày thu hoạch trái một lần Nếu không bị sâu hại phá hại chăm sóc tốt, cây khỏe có thể thu hoạch liên tiếp trên chục đợt và kéo dài đến hai tháng
1.3 MỘT SỐ CÔN TRÙNG VÀ NHỆN GÂY HẠI CHÍNH TRÊN ỚT
1.3.1 Rầy mềm Aphis gossypii Glover
Vị trí phân loại và ký chủ
Rầy mềm có tên khoa học Aphis gossypii Glover, họ rầy mềm (Aphididae), bộ
cánh đều (Homoptera) là loài có phân bố rất rộng và đa ký chủ, tấn công nhiều loại rau màu như cà chua, bầu bí dưa, ớt…
Đặc điểm hình thái và sinh học: thành trùng có hai dạng:
Dạng không cánh: cơ thể dài từ 1,5 - 1,9 mm và rộng từ 0,6 - 0,8 mm Toàn
thân màu xanh đen, xanh thẫm và có phủ sáp, một ít cá thể có dạng màu vàng xanh
Dạng có cánh: cơ thể dài từ 1,2 - 1,8 mm, rộng từ 0,4 - 0,7 mm Đầu và ngực màu nâu đen, bụng màu vàng nhạt, xanh nhạt, có khi xanh đậm, phiến lưng ngực trước màu đen Mắt kép to Ống bụng đen (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2011)
Tập quán sinh sống và cách gây hại
Ấu trùng và thành trùng tập trung ở mặt dưới lá, nhất là đọt non, hoa, chồi hút nhựa làm cho các phần bị tấn công khô héo hoặc để lại những vết thâm đen trên lá Trên cây dưa, rầy gây hại trầm trọng nếu tấn công các dây chèo hay đỉnh sinh trưởng Rầy mềm thường tập trung với số lượng lớn ở đọt non làm lá bị quăn queo
và phân tiết ra thu hút nhiều nấm đen bao quanh làm ảnh hưởng đến sự phát triển của trái
Đối với bầu bí trong giai đoạn có hoa nếu bị loài này tấn công với mật số cao thì hoa dễ bị rụng nhất là vào thời kỳ trái non, gây hiện tượng rụng trái hay trái bị méo mó
Trên cây bông vải, những dịch mật do rầy tiết ra rơi vào quả nang và lá đang
mở ra sẽ là môi trường cho nấm mốc phát triển và gây khó khăn cho việc thu hoạch bông vải
Ngoài ra, rầy mềm còn là tác nhân truyền bệnh virus cho cây Sau cùng làm cho cây bị mất sức và chết
Biện pháp phòng trừ:
Nhặt và chôn vùi các phần có rầy gây hại
Phủ rơm lên líp từ khi có cây con đến khi cây trổ hoa
Không nên bón nhiều phân đạm
Trang 186
Rầy nhân mật số rất nhanh nên thường xuyên kiểm tra đồng ruộng để phát hiện kịp thời và phòng trị đúng lúc thì cũng tương đối dễ diệt Có thể sử dụng các loại thuốc trừ sâu thông dụng để trị
Vì rầy mềm truyền bệnh virus nên thuốc trừ sâu chỉ có thể diệt được rầy mà không hạn chế được bệnh, nhưng nếu áp dụng thuốc sớm, có thể diệt được số lượng lớn rầy mềm giai đoạn đầu thì khả năng truyền virus của rầy không nhiều (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2011)
Sử dụng thuốc trừ sâu nên chú ý đến quần thể thiên địch rầy mềm
1.3.2 Rầy phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius
Vị trí phân bố và ký chủ
Rầy phấn trắng có tên khoa học là Bemisia tabaci Gennadius, họ Aleyrodidae,
bộ cánh đều (Homoptera) là loài có phổ ký chủ rất rộng gây hại trên nhiều loại cây trồng ôn đới và nhiệt đới như cây bông vải, dưa bầu bí, ớt và các loại rau màu khác
(Phạm Hồng Cúc và ctv., 2001 và Nguyễn Đức Khiêm, 2006)
Đặc điểm hình thái và sinh học
Thành trùng màu trắng bóng, dài 3 - 4 mm, bay chậm, hình dáng giống như bướm Ấu trùng rất giống rệp dính, màu trắng trong, được phủ một lớp sáp, ít bò,
thường cố định một chỗ chích hút mô cây (Phạm Hồng Cúc và ctv., 2001)
Trứng hình bầu dục, đẻ thành từng ổ hoặc đẻ rải rác trong mô lá, có cuống, dài 0,18 - 0,2 mm, trứng mới đẻ có màu trắng trong sau chuyển sang màu nâu nhạt rồi thành màu nâu xám Một con cái có thể đẻ được 50 - 85 trứng Ấu trùng có 3 tuổi, màu vàng nhạt, khi mới nở có chân, bò dưới mặt lá rồi cố định một chỗ mặt dưới lá Đến tuổi 2 thì không còn chân, có thể nhìn rõ mắt kép và râu đầu Nhộng giả có hình bầu dục, màu trắng, có một số lông thưa hai bên sườn
Thành trùng dài 0,75 - 1,4 mm, sải cánh, 1,1 - 2 mm Hai đôi cánh trước và sau dài bằng nhau toàn thân được phủ một lớp phấn trắng Mắt kép có một rãnh ngang chia thành hai phần giống hình số 8 Râu đầu có 6 đốt Bụng có 9 đốt
Trong điều kiện nhiệt độ 18 - 190
C, ẩm độ 90%, vòng đời rầy phấn trắng là 35
- 54 ngày còn ở 250C thì vòng đời từ 22 - 23 ngày (Viện Bảo Vệ Thực Vật, 2003) Theo Nguyễn Đức Khiêm (2006) thì con cái đẻ từ 50 - 160 trứng, trứng đẻ từng ổ 4 - 6 trứng ở mặt dưới lá cũng có khi đẻ rải rác trong mô lá Trong điều kiện
300C giai đoạn trứng kéo dài 5 - 9 ngày
Tập quán sinh sống và cách gây hại
Theo Nguyễn Đức Khiêm (2006) và Viện Bảo Vệ Thực Vật (2003), rầy thành trùng ban ngày sống ở mặt dưới lá, không thích ánh sáng trực xạ Chúng hoạt động vào lúc sáng sớm và chiều mát Rầy phấn trắng xuất hiện quanh năm, khó xác định
số thế hệ trong năm Một năm thường có hai đợt phát sinh rộ là đầu tháng ba và tháng năm Rầy phấn trắng là môi giới truyền bệnh virus
Biện pháp phòng trừ
Trang 197
Có thể dùng bẫy dính màu vàng để diệt trừ rầy phấn trắng khi mật độ còn thấp, dùng giống chống chịu với rầy phấn trắng
Luân canh với những cây trồng không phải là ký chủ của rầy phấn trắng
Diệt sạch cỏ xung quanh ruộng
Triệt nguồn cây mang bệnh virus bằng con đường chọn lọc giống và loại bỏ cây bị bệnh ra khỏi ruộng
Khi bị rầy phấn trắng gây hại nặng thì có thể sử dụng một số loại thuốc hóa học như: Bifenthrin, Buprofezin, Imidacloprid, Cyfluthrin…(Nguyễn Đức Khiêm, 2006)
1.3.3 Nhện trắng Polyphagotarsonemus latus
Phân bố và ký chủ
Là loài dịch hại có mặt ở trên 55 nước, phân bố rộng mang tính toàn cầu nhất
là trong vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới ẩm Ở Việt Nam chúng xuất hiện và gây hại trên tất cả các vùng (Nguyễn Văn Đĩnh, 2002)
Theo Nguyễn Văn Đĩnh (2002), đây là loài nhện đa thực điển hình, phá hoại trên hầu hết các họ thực vật vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Là dịch hại nghiêm trọng trên cây chè, ớt và cà tím ở Nam Phi và đay ở Bangladesh Ở nước ta nhện trắng xuất hiện đầu tiên được ghi nhận gây hại trên khoai tây vào năm 1990 với mức trung bình Năm 1992 đã ghi nhận nhện trắng tấn công gây hại 59 loài thực vật tại vùng Hà Nội, trong đó những loài cây bị hại nặng gồm có khoai tây, ớt, cà chua, đậu tương, đậu đũa, chè, cam, chanh, tía tô, kinh giới, nhiều loài hoa, cây cảnh, cây làm cảnh, cỏ dại…
Đặc điểm hình thái và sinh học
Theo Nguyễn Văn Đĩnh (2002), nhện cái trưởng thành có hình oval, màu trắng trong Kích thước con cái là 0,19 × 0,11 mm, rất khó nhìn thấy bằng mắt thường Trên lưng có ba ngấn chạy ngang, giữa lưng có một vệt màu xanh nhạt chạy dọc
Có 4 đôi chân, đôi chân thứ 4 không linh hoạt và có hai lông bàn chân rất dài Con đực cơ thể nhỏ màu trắng vàng Kích thước con đực 0,14 × 0,08 mm Cơ thể hình oval, nhọn hai đầu, đôi chân thứ 4 đốt đùi to, các đốt tiếp theo nhỏ dần Gần cuối đốt bàn có 1 lông dài khoảng bằng ½ chiều dài thân
Trứng hình nửa trái dứa bổ dọc, màu trong, trên đó có các u lồi màu trắng như bụi phấn xếp thành 5 - 6 dãy
Nhện non màu trắng sữa có ba đôi chân
Tập quán sinh sống và gây hại
Trang 208
Nhện trắng phát sinh gây hại quanh năm Mật độ cao thường thấy nhất trong các tháng nóng ẩm 4, 5, 9 và 10 Những tháng mùa đông hanh khô nhện bị chết nhiều và những tháng có mưa rào nhện bị rửa trôi nên mức độ hại không đáng kể, cây bị hại có thể hồi phục (Nguyễn Văn Đĩnh, 2002)
Nhện trắng sống chủ yếu ở mặt dưới lá non hoặc trên ngọn non hút dịch cây Chúng làm cho lá nhỏ, mép lá cong xuống và cuốn vào, lá nhăn nheo Nhiều trường hợp triệu chứng cây bị nhện hại khá giống bị virus Đặc điểm quan trọng là mặt dưới lá mất màu xanh nhạt đặc trưng, chuyển sang màu xám hoặc thâm nâu hơi láng bóng Khi hại nặng lá nhỏ hơn bình thường, màu sắc đậm hơn, lá nhăn nheo và mép
lá cong xuống phía dưới như đối với cây ớt (Nguyễn Văn Đĩnh, 2002)
Biện pháp phòng trừ
Biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) bao gồm các biện pháp kỹ thuật canh tác hợp lý, trồng đúng thời vụ, luân canh với lúa nước hoặc các cây trồng không phải là ký chủ của nhện trắng và bón phân cân đối, tránh bón quá nhiều phân đạm là cần thiết Thường xuyên quan sát đồng ruộng để phát hiện các ổ nhện hại ngay từ khi chúng mới xuất hiện trong diện hẹp trên một vài khóm Tiến hành ngắt toàn bộ ngọn và lá non bị hại (đến lá thứ 5 - 6 từ ngọn trở xuống) cho vào túi nilon ngâm xuống nước sẽ hạn chế sự lây lan của nhện một cách hiệu quả
Các loài thuốc trừ nhện trắng có hiệu quả cao gồm: Danitol 0,1%, Sevin 0,1%, Pegasus 500SC 0,1%, Nissorun 5EC 0,2% Cần chú ý phun ướt hai mặt lá, nhất là dưới lá (Nguyễn Văn Đĩnh, 2002)
Theo Nguyễn Văn Đĩnh (2002), có hai loài nhện bắt mồi họ Phytoseiidae trên
cây khoai tây và cây đơn đuốt ở vùng Hà Nội Loài Amblyseius sp., có khả năng
kìm hãm nhện trắng khá tốt
Ngoài ra, nhện trắng còn bị ba loài nấm và chế phẩm Betaexotoxin của loài
vi khuẩn Bacillus thuringiensis (ABG6364) tấn công Nấm Beauveria bassiana có
thể tiêu diệt tới 88% nhện trắng tiếp theo là ABG6364
1.4 ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH HỌC CỦA BÙ LẠCH
1.4.1 Sơ lƣợc về bù lạch
Bù lạch thuộc bộ Thysanoptera, họ Thripidae thường xuất hiện ở nhiều châu lục như Châu Phi (Mauritius, Sudan), Bắc Mỹ (USA), Trung Mỹ, Ca-ri-bê,… đặc biệt là ở các nước Châu Á Bù lạch là loài côn trùng thuộc nhóm chích hút, chúng tấn công và gây hại trên 50 loài cây trồng thuộc họ thực vật Bù lạch gây hại quan trọng trên các cây họ cà (cà tím, ớt, khoai tây, thuốc lá…); họ bầu bí (dưa chuột,
Trang 219
dưa hấu, bí rợ…); họ đậu (đậu tây, đậu đũa, đậu xanh, đậu tương,…) và các cây trồng khác như: hoa cúc, bông vải, hoa anh thảo, thược dược, phong lan,…(trích dẫn Nguyễn Duy Hợi, 2010)
Bù lạch là loài côn trùng đa ký chủ, phân bố rộng, gia tăng mật số rất nhanh khi gặp điều kiện thuận lợi nên có thể gây thiệt hại nghiêm trọng cho cây trồng Cả
ấu trùng và thành trùng đều tấn công gây hại trên tất cả các bộ phận của cây, nhất là các bộ phận non như: lá non, hoa và trái non Mặc dù một số loài bù lạch gây giảm năng suất cây trồng, hoặc truyền bệnh tospovirus (http://keys.lucidcentral.org/keys/v3/thrips_of_california/overview/thrips-as-
pests.html)
Theo Lewis (1973) vòng đời của bù lạch (bộ phụ Terebrantia) tương tự nhau bao gồm các giai đoạn như: ấu trùng (tuổi 1 và tuổi 2), tiền nhộng, nhộng và thành trùng Họ Thripidae có đặc điểm là con cái sử dụng bộ phận đẻ trứng rạch mô cây
để đẻ trứng trong mô (Trích dẫn Reitz, Yu-lin và Zhong-ren, 2011)
Theo Nguyễn Thị Thu Cúc (2010), bù lạch thuộc họ Thripidae là một họ lớn nhất trong bộ Thysanoptera và gồm hầu hết các loài quan trọng Cánh thường dài, hẹp, nhọn ở phía cuối cánh, râu đầu có từ 6 - 9 đốt, ống đẻ trứng của con cái dạng lưỡi cưa và cong xuống Cuối bụng con đực tròn, tù
Theo Nguyễn Viết Tùng (2006), có loài bù lạch có tính bắt mồi, khi phát sinh
số lượng nhiều có thể hút dịch cơ thể các loài bù lạch khác hoặc nhện nhỏ, rệp muội, rệp bột và các loài côn trùng bé nhỏ khác hoặc trứng, sâu non các loài côn trùng lớn hơn Bù lạch thuộc nhóm biến thái không hoàn toàn, bù lạch non và thành trùng có hình dạng và tập quán sinh sống tương tự nhau và bù lạch có thể sinh sản theo phương thức hữu tính (phổ biến) hoặc đơn tính Loài có phương thức sinh sản hữu tính thì cơ thể con đực bé hơn con cái Giữa con đực và con cái, một trong hai giống có thể có cánh dài hoặc ngắn hoặc không có cánh là loài sinh sản theo phương thức đơn tính Con đực ít gặp hoặc tuy có gặp nhưng trứng ở con cái vẫn phát dục theo kiểu sinh sản đơn tính, có một số loài có thể đẻ con
Bù lạch tùy loài có cách đẻ trứng và vị trí đẻ trứng khác nhau Có loài, con cái chọc ống đẻ trứng vào mô cây để đẻ, trứng đẻ từng trứng rất bé (mắt thường khó thấy), bề ngoài của vị trí đẻ trứng có thể hơi nhô lên Có loài đẻ vào khe nứt hoặc dưới vỏ cây, trứng thường có hình trứng dài, đẻ từng trứng một hoặc từng cụm một
Bù lạch là loài gây hại trên rất nhiều loại cây trồng như: cây có múi, cà phê, dâu, chuối, xoài, ca cao, lúa mì, trà, cà chua, đậu, cà tím, ớt, hành
Trang 2210
(http://www.infonet-biovision.org/default/ct/78/pests) Theo Mai Thị Phương Anh,
(1999) trên ớt có hai loài bù lạch gây hại là Scirtothrips dorsalis và Thrips palmi
1.4.2 Bù lạch Thrips palmi
Vị trí phân loại, phân bố và ký chủ
Theo Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen (2011) bù lạch có khoa học là Thrips palmi, Họ Thripidae, Bộ Thysanoptera Phân bố rất rộng và có thể tấn công trên
nhiều loại cây trồng từ các loại rau đến cây ăn trái Đặc biệt, gần đây chúng phát dịch và gây hại nghiêm trọng trên dưa hấu và trên dưa leo
Đặc điểm hình thái và sinh học
Bù lạch có cơ thể rất nhỏ, khoảng 1 mm, màu nâu nhạt Miệng phát triển cho việc chích hút Chân của bù lạch rất đặc biệt là đốt bàn không có móng tận cùng bằng một mảnh nhỏ
Trứng bù lạch hình trái thận, nở trong vòng 3 - 10 ngày
Ấu trùng rất giống thành trùng nhưng màu nhạt hơn, phát triển từ 4 - 7 ngày Thành trùng từ 8 - 18 ngày, vòng đời khoảng 25 ngày
Theo Park, Kim và Lee (2010) thì thời gian sống của bù lạch Thrips palmi sẽ
giảm khi nhiệt độ tăng Khi ở 12,50C thì bù lạch sống 64,2 ngày nhưng khi ở 32,50C thì chỉ còn 9,2 ngày
Theo Martin và Mau (1992), trứng có dạng hình thận, nhỏ màu vàng trắng, có kích thước chiều dài khoảng 0,254 mm, đường kính nhỏ hơn 0,254 mm, trứng được
đẻ vào lá, hoa, trái Khoảng 3 ngày trứng nở
Giai đoạn ấu trùng có 2 tuổi, khi mới nở có màu vàng nhạt, giai đoạn tuổi 1
có chiều dài khoảng 0,508 mm, giai đoạn tuổi 2 có chiều dài khoảng 0,725 mm, mắt nhỏ
Giai đoạn tiền nhộng vẫn di chuyển, râu đầu thì vẫn chìa về phía trước và giai đoạn này xuất hiện mầm cánh, khi chuyển sang giai đoạn nhộng thì bù lạch hạn chế di chuyển khi đó thì mầm cánh dài và râu đầu thì xếp dọc về sau sát đầu trong giai đoạn này bù lạch không cần ăn, thời giai phát triển của 2 giai đoạn khoảng 3 ngày
Trang 2311
Thành trùng có màu vàng có chiều dài khoảng 1,106 mm và bù lạch Thrips palmi là loài sinh lưỡng tính, con cái đẻ khoảng 200 trứng và vòng đời khoảng 2
tháng
Tập quán sinh sống và gây hại
Bù lạch thường đẻ trứng trong mô cây Cả ấu trùng và thành trùng bù lạch thường sống ở mặt dưới lá và hay chui vào gân lá để trốn, do đó rất khó nhìn thấy
và thuốc trừ sâu cũng khó tiếp xúc được với chúng Bù lạch thường chích cho nhựa cây chảy ra để hút ăn, đôi khi còn cạp cả mô lá hoặc cây Lá cây bị bù lạch gây hại
sẽ có dạng quăn queo, lá non biến dạng và cong xuống phía dưới
Biện pháp phòng trừ
Đốt tàn dư thực vật
Áp dụng màn phủ nông nghiệp
Dùng bẫy màu vàng đặt vào rẫy từ khi cây con đến lúc trổ hoa để xác định mật
số và quyết định khi nào áp dụng thuốc
Bù lạch rất khó trị vì bù lạch rất nhỏ dễ ẩn náu cũng như khả năng kháng thuốc rất nhanh Có thể lợi dụng thiên địch để khống chế mật số bù lạch Nếu sử dụng thuốc hóa học để trị và nên thay đổi thuốc thường xuyên để tránh bù lạch quen thuốc Dùng thuốc Actara hoặc Vertimec kết hợp với dầu khoáng
1.4.3 Bù lạch Scirtothrips dorsalis
Vị trí phân loại, phân bố và ký chủ
Theo Nguyễn Thị Thu Cúc (2010), bù lạch có tên khoa học Scirtothrips dorsalis, họ Thripidae, bộ Thysanoptera
Theo Vivek Kumar và ctv (2013) Scirtothrips dorsalis được phân bố rộng rãi
dọc theo các nước Châu Á bao gồm: Bangladesh, Brunei, Darussalam, Trung Quốc, Hồng Kông, Ấn Độ, Indonesia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia, Myanma, Pakistan,
Philippines, Sri Lanka, Đài Loan và Thái Lan Ở phía nam bù lạch Scirtothrips dorsalis xuất hiện tại quần đảo Soloman và miền bắc Australia Còn ở Châu Phi thì từng xuất hiện ở Nam Phi và Bờ biển Ngà Ở Nam Mỹ, Scirtothrips dorsalis đã
được phát hiện và gây hại nghiêm trọng cho cây nho ở miền tây Venezuela
Phổ ký chủ của bù lạch Scirtothrips dorsalis bao gồm hơn 100 loại thực vật
trong 40 họ thực vật Các loại thực vật hoang dại chủ yếu thuộc họ Fabaceae Trong phạm vi của Ấn Độ, các báo cáo về cây ớt có 25 loài gây hại khác nhau tấn công,
Trang 2412
trong đó Scirtothrips dorsalis được coi là một trong những mối đe dọa nghiêm trọng
nhất Ngoài ra, dịch hại này còn gây hại tiềm năng kinh tế trên một số cây khác như: chuối, đậu, hạt điều, thầu dầu, cây có múi, ca cao, ngô, bông, cà tím, nho, kiwi, vải, nhãn, xoài, dưa, đậu phộng, hạt điều, cây dương, hoa hồng, khoai lang, chè, thuốc
lá, cà chua,… (Vivek Kumar và ctv, 2013)
Đặc điểm hình thái và sinh học
Theo Mortiz (1997), râu bù lạch từ 4 - 9 đốt nhưng thông thường 7 - 8 đốt Con đực thường nhỏ hơn và râu ngắn hơn con cái Bụng bù lạch có 11 đốt Cơ quan
đẻ trứng của bù lạch có dạng lưỡi cưa
Theo Moritz (1997), trứng bù lạch có màu trắng nhạt, vàng hoặc tối, hình trụ tròn hoặc dạng thận được che bởi một lớp vỏ ngoài hoặc màng đệm Vỏ trứng thì nhẵn, trứng được đẻ từng cái trong mô cây
Theo Mortiz (1997), như nhiều loài côn trùng khác, kích thước cơ thể ấu trùng của bù lạch tăng nhanh chóng sau khi nở Ấu trùng tuổi 1 và tuổi 2 giống như là một phiên bản thu nhỏ của thành trùng
Theo Seal và Klassen (2005) và Scott W Ludwig và Carlos Bográn (2007), bù lạch thành trùng nhỏ khoảng 0,5 - 1,2 mm Đó là khó khăn để nhận ra bù lạch bằng mắt thường Trứng có chiều dài 0,075 mm và chiều rộng 0,07 mm và được đẻ trong
mô cây thực vật Giai đoạn trứng kéo dài khoảng 6 - 8 ngày, kế đến là giai đoạn ấu trùng tuổi 1 kéo dài 2 - 4 ngày và tuổi 2 kéo dài 3 - 6 ngày Giai đoạn tiền nhộng thì rất ngắn (~ 24h) và giai đoạn nhộng kéo dài 2 - 3 ngày Ấu trùng có màu trắng nhạt, con thành trùng có màu vàng nhạt đến trắng xám với màu không liên tục có sọc trên
bề mặt lưng nơi tiếp giáp bụng Vòng đời hoàn thành từ 14 - 20 ngày Bù lạch cái trên ớt đẻ từ 60 - 200 trứng trong vòng đời của bù lạch Theo Dev (1964), thì quá trình giao phối không dẫn đến thụ tinh tất cả các quả trứng, những quả chưa được thụ tinh thì sẽ cho ra những con đực còn những trứng được thụ tinh sẽ cho ra những con cái
Đặc điểm gây hại
Theo Seal và Klassen (2005), thì bù lạch tấn công ớt trên tất cả các bộ phận trên mặt đất của cây ký chủ, đặc biệt là các lá non, nụ và trái Thiệt hại nặng làm cho lá non, chồi và trái bị biến dạng có màu đồng đen, lá bị hư hại cuốn lên và xuất hiện sự méo mó Cây ký chủ bị nhiễm khuẩn trở nên cằn cỗi hoặc nhỏ và làm lá bị rụng Mật số bù lạch thấp vào mùa mưa nhưng mật số tăng cao trong mùa khô
Biện pháp phòng trừ
Trang 2513
Theo Vivek Kumar và ctv., (2013) có những biện pháp quản lý bù lạch như:
Luân canh cây trồng, loại bỏ cỏ dại (có thể loại bỏ ký chủ và nơi cho lan truyền virus), luân chuyển thuốc trừ sâu và hỗ trợ sử dụng tối đa của kẻ thù tự nhiên bao gồm cả động vật ăn thịt và ký sinh trùng Trồng một số giống cây trồng kháng
Scirtothrips dorsalis ăn hại
Còn có thể sử dụng một số loại thuốc hóa học như: Abamectin, Novaluron, Spinetoram…
Theo Arthurs và ctv., (2009) có thể sử dụng một số thiện địch ngoài tự nhiên như: bọ rùa (Coccinella septempunctata Linnaeus), bù lạch ăn thịt Franklinothrips vespiformis (vespiform thrips), Scolothrips sexmaculatus (sixspotted thrips), Selenothrips rubrocinctus (redbanded thrips), Leptothrips mali (black hunter thrips) và nhện ăn thịt Amblyseius spp., Euseius hibisci and Euseius tularensis để
khống chế mật số bù lạch
1.5 KHÓA PHÂN LOẠI BÙ LẠCH SCIRTOTHRIPS DORSALIS HOOD
1 Cánh trước, có biểu hiện không rõ ràng theo chiều dọc, trên gân cánh có những lông cứng chạy dọc và trên bề mặt có phủ những lông nhỏ Con cái có bộ phận đẻ trứng có hình lưỡi cưa ở đốt X thường có dạng hình nón; đốt ngực bụng thứ VIII thì thường không phát triển, nhưng nếu có thì không tách rời khỏi đốt VII bộ phụ TEREBRANTIA
2 Con cái có bộ phận đẻ trứng hình lưỡi cưa rất phát triển, đốt ngực bụng thứ VIII không phát triển, đốt lưng ngực thứ X thường không có 1 cặp lông cứng, nếu có thì chúng rất nhỏ
3 Con cái có bộ phận đẻ trứng cong xuống phía dưới cơ thể; râu đầu thường có 7 hoặc 8 đốt, hiếm khi có 6 hoặc 9 đốt, đốt thứ III và IV có cơ quan cảm giác hình nón, một số loài có cơ quan cảm giác kéo dài liên tục, gần đốt đỉnh không có những đường chạy dọc
4 Khu vực cảm giác gắn vào trên đốt thứ III và IV của râu đầu phát triển có dạng chẽ chạc hoặc đơn giản là hình nón……… họ THRIPIDAE
5 Đầu và bụng không được phủ bởi những đường vân có dạng lưới, đôi khi với những đường vân mịn hơn; đốt thứ III và IV của râu đầu thường có những lông nhỏ, những đốt cuối hiếm khi kéo dài; gân cánh thứ nhất của cánh trước không hợp nhất với mạch costa……… … … họ phụ THRIPINAE
6 Chạc ngực giữa có gai nhọn, ở giữa mảnh lưng có những lông cứng thường dài
và cách xa nhau hơn so với các lông cứng xung quanh ngoại trừ Sericothrips và Scirtothrips
Trang 269 Loài thường có màu nhạt và kích thước nhỏ; đầu và mảnh lưng với các đường
vân sọc ngang sát nhau; mảnh lưng không có các khớp………… …….Scirtothrips
Trang 27Nghiên cứu đặc điểm sinh học, hình thái của bù lạch Scirtothrips dorsalis
Hood được thực hiện tại phòng thí nghiệm, Bộ môn Bảo vệ Thực vật, Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, trường Đại học Cần Thơ
2.1.2 Vật liệu và dụng cụ thí nghiệm
a) Vật liệu thí nghiệm
Nguồn bù lạch: bù lạch Scirtothrips dorsalis Hood thu trên ruộng ớt
Thức ăn: lá ớt được trồng trong nhà lưới và thu từ các ruộng ít hoặc không phun thuốc bảo vệ thực vật
ớt giúp định hướng cho việc phòng trừ
Trang 2816
Phương pháp: điều tra định kỳ 7 ngày/lần, chọn 2 ruộng tại huyện Chợ Mới
với diện tích từ 1.000 đến 1.500 m2, trên mỗi ruộng điều tra 5 điểm chéo góc, mỗi điểm tiến hành điều tra 8 cây và điều tra toàn cây giai đoạn cây còn nhỏ (từ lúc trồng đến 1 tháng) và giai đoạn khi ớt trên 1 tháng sau khi trồng thì điều tra điều tra
15 lá trên 3 tầng tán lá (trên, giữa, dưới)/cây Các côn trùng và nhện có kích thước nhỏ không quan sát trực tiếp được thì thu mẫu tại các điểm điều tra mang về phòng thí nghiệm quan sát giám định phân loại theo mô tả của Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen (2011) và Nguyễn Văn Đĩnh (2002)
Đối với bù lạch để xác định thành phần gây hại: cắt đọt và hoa có bù lạch để vào trong hộp có lót giấy thấm, mang về phòng thí nghiệm nuôi, dựa vào khóa phân
loại và mô tả của Plamer và ctv., (1989)
Chỉ tiêu theo dõi: thành phần loài và tần suất xuất hiện của chúng trong suốt
vụ
Thang đánh giá mức độ phổ biến của côn trùng gây hại (theo Nguyễn Duy Hợi, 2010)
- : Rất ít phổ biến (tần suất xuất hiện <5%)
+ : Ít phổ biến (tần suất xuất hiện 5 - 20%)
++ : Phổ biến (tần suất xuất hiện >20 - 50%)
+++ : Rất phổ biến (tần suất xuất hiện >50%)
Tần suất xuất hiện được tính theo công thức:
Tần suất xuất hiện (%) =
Số lần xuất hiện
× 100 Tổng số quan sát
2.2.2 Khảo sát đặc điểm hình thái và sinh học của bù lạch Scirtothrips dorsalis
Hood
Chuẩn bị thí nghiệm: miếng lame, miếng mica có khoét 1 lỗ hình chữ nhật
(rộng 0,5 cm, dài 1cm) và miếng lamelle đậy lên trên (tất cả lame, mica và lamelle đều được ngâm trong cồn 700
qua 1 đêm rồi rửa lại nước sạch cho hết mùi) Ở giữa lame và miếng mica là lá ớt tươi đã được rửa qua nước sạch 3 lần rồi để khô tự nhiên và miếng giấy thấm đặt dưới lá ớt tạo ẩm độ và giữ lá ớt tươi lâu hơn