1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận tốt nghiệp Bồi dưỡng học sinh giỏi về toán chuyển động ở tiểu học

64 2K 27
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 64
Dung lượng 453,85 KB

Nội dung

Cụ thể: - Trong cuốn sách “Giáo trình chuyên đề Bồi dưỡng học sinh giỏi Toán Tiểu học” - Tác giả Trần Diên Hiển, NXB Đại Học sư phạm cung cấp cho bạn đọc phương pháp nhận dạng các bài t

Trang 1

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành và lòng yêu quý, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trường đại học Quảng Bình, Khoa sư phạm Tiểu học – Mầm non, Khoa Khoa học tự nhiên cùng các khoa, phòng đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập

và nghiên cứu tại trường

Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Th.S Nguyễn Kế Tam đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong thời gian qua để tôi có thể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này

Dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng trong đề tài này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót Tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý của quý thầy cô cùng các bạn

để đề tài được hoàn thiện hơn

Cuối cùng, xin chúc thầy cô sức khỏe và thành công!

Xin trân trọng cảm ơn!

Đồng Hới, tháng 6 năm 2015

Sinh viên Cao Thị Ngọc Hương

Trang 2

rõ: “Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục – đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”

Tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi chính là một hoạt động quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục Thông qua hoạt động này, học sinh sẽ được lĩnh hội hệ thống kiến thức chuyên sâu và có điều kiện thuận lợi để phát huy tối đa khả năng của bản thân trong những môn học có ưu thế Đồng thời giáo viên cũng có điều kiện để nâng cao trình độ chuyên môn, rèn luyện kỹ năng sư phạm Bậc tiểu học là bậc học nền tảng, góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh Môn Toán cũng như những môn học khác là cung cấp những tri thức khoa học ban đầu, những nhận thức về thế giới xung quanh nhằm phát triển các năng lực nhận thức, hoạt động tư duy và bồi dưỡng tình cảm đạo đức tốt đẹp của con người Môn Toán ở trường tiểu học là một môn học độc lập, chiếm phần lớn thời gian trong chương trình học của trẻ Chương trình môn Toán lớp 5 là một bộ phận của chương trình môn Toán ở bậc tiểu học có nội dung tích hợp được cấu trúc theo hình xoắn ốc, các vòng số được mở rộng theo các lớp 1, 2, 3, 4 Đến lớp 5, môn Toán có nhiệm vụ khắc sâu kiến thức, dẫn dắt học sinh dần dần đi vào các lĩnh vực của đời sống đồng thời phát triển trí thông minh, sáng tạo cho học sinh Góp phần phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi toàn diện, làm tiền đề cho việc bồi dưỡng nhân tài – Thế hệ măng non của đất nước

Trang 3

Một trong những nội dung chương trình cơ bản của Toán 5 cần cung cấp và khắc

sâu cho học sinh là Giải toán có lời văn Trong đó một trong những dạng toán hay và

mới đối với các em là dạng toán Chuyển động đều Việc dạy cho học sinh nắm được

kiến thức, kĩ năng giải toán chuyển động là một trong những trọng tâm của chương trình toán 5 Các bài toán chuyển động là một dạng toán hay, tổng hợp và phức tạp trong quá trình học của học sinh và quá trình dạy của giáo viên Đây là mảng kiến thức rất quan trọng không chỉ cung cấp đầy đủ các kiến thức về các dạng toán chuyển động mà nó còn có tác dụng rất lớn trong việc phát triển tư duy cho học sinh Mặt khác các bài toán chuyển động rất gần gũi, thiết thực trong cuộc sống hằng ngày giúp học sinh áp dụng những điều đã học vào cuộc sống đáp ứng phương châm “học đi đôi với hành”, gắn nhà trường với thực tế cuộc sống lao động và sản xuất của xã hội Nhưng việc dạy – học “Chuyển động đều” và “Giải toán chuyển động” không phải là việc dễ đối với cả giáo viên và học sinh tiểu học, mà cụ thể là giáo viên và học sinh

lớp 5 Khi tiếp xúc với phần này, giáo viên cũng phải mất nhiều thời gian để nghiên

cứu, học sinh đọc bài toán lên cũng cảm thấy khó khăn Bản thân những bài toán chuyển động vừa thiết thực lại vừa phức tạp, HS phải làm suy luận kết hợp giữa các yếu tố quãng đường, thời gian, vận tốc, liên quan đến vật chuyển động trên dòn nước

và trên đường bộ lại khác nhau …, đòi hỏi phải có năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lí, cách phát hiện và giải quyết các vấn đề

Bên cạnh đó, trong nhiều năm qua, các đề thi định kì, thi khảo sát chất lượng, đặc biệt là các kì thi HSG thường hay xuất hiện các bài toán chuyển động với nhiều bài toàn hay và hóc búa Việc tiếp cận và giải các bài toán này là vấn đề không đơn giản với các em học sinh, phụ thuộc rất nhiều vào quá trình truyền đạt của giáo viên Vì vậy, đòi hỏi người giáo viên phải xác định rõ yêu cầu về nội dung, mức độ cũng như phương pháp dạy học phù hợp với nội dung này, đồng thời đáp ứng được yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học theo chương trình ở Tiểu học hiện nay

Trang 4

về “Chuyển động đều” và “Giải toán về tỉ số phần trăm” sao cho phù hợp, giáo viên không lúng túng khi truyền đạt, không gây cảm giác đơn điệu, nhàm chán cho học sinh, giúp học sinh không còn mơ hồ khi học bài là một việc làm rất cần thiết Vì vậy nghiên cứu về toán tỉ số phần trăm, nội dung và phương pháp dạy học toán tỉ số phần trăm là vấn đề được các nhà soạn sách và giáo viên quan tâm Cụ thể:

- Trong cuốn sách “Giáo trình chuyên đề Bồi dưỡng học sinh giỏi Toán Tiểu học”

- Tác giả Trần Diên Hiển, NXB Đại Học sư phạm cung cấp cho bạn đọc phương pháp nhận dạng các bài toán và lựa chọn phương pháp thích hợp để tìm ra lời giải Cuốn sách được biên soạn theo chương trình sách giáo khoa mới Nội dung cuốn sách được chia thành 10 chuyên đề, trong đó có chuyên đề giải toán chuyển động, mỗi chuyên

đề lại được chia thành các dạng toán điển hình Đối với mỗi dạng có phần hệ thống những kiến thức (trong SGK và một số kiến thức cần bổ sung) cần nắm vững để giải các bài toán thuộc dạng đó Tiếp đó là minh họa một số ví dụ điển hình, hướng dẫn phương pháp phân tích để đi đến lời giải hợp lí Sau mỗi chuyên đề là hệ thống các bài tập tự luyện Phần cuối cuốn sách là hướng dẫn giải các bài tập

Trang 5

- Cuốn sách “Toán Bồi dưỡng học sinh lớp 5” – Các tác giả Nguyễn Áng, Dương Quốc Ấn, Hoàng Thị Phước Hảo, Phan Thị Nghĩa, NXB Hà Nội, NXBGD gồm các dạng toán khác nhau, trong đó có các bài toán chuyển động, các bài toán được sắp xếp

từ mức độ trung bình đến phát triển và nâng cao dần giúp học sinh thuận lợi trong quá trình tư duy giải toán, sáng tạo tính độc lập, sáng tạo của mình

- Trong cuốn “Các bài toán phát triển trí tuệ học sinh Tiểu học” của tác giả Trần Đăng Thụy có nhiều bài toán hay ở nhiều dạng toán khác nhau giúp phát triển trí tuệ cho các em học sinh Trong đó có nhiều bài tập về toán chuyển động đều, bên cạnh đó cuốn sách cũng đưa ra cách giải và hướng dẫn giải các bài toán đó giúp các em hiểu hơn để phát triển tư duy

Như vậy, đã có một số nhà soạn sách, giáo viên quan tâm nghiên cứu về vấn đề này Tuy nhiên việc nghiên cứu của các giáo viên về vấn đề này còn chưa sâu, các ví

dụ còn rất hạn chế, chỉ dừng lại ở mức độ giới thiệu các dạng toán, đưa ra các bài toán rồi đưa ra đáp án bài giải, không phân tích kỹ nên học sinh sẽ khó hiểu được cách giải Vấn đề nghiên cứu đa số còn tập trung vào đối tượng học sinh đại trà, chưa đi sâu nghiên cứu dành riêng cho đối tượng học sinh giỏi Cho đến thời điểm hiện nay thì tôi vẫn chưa tìm được một công trình nghiên cứu cụ thể và chính xác về việc bồi

dưỡng HSG về toán chuyển động cho HS tiểu học Vì vậy tôi chọn đề tài “Bồi dưỡng học sinh giỏi về toán chuyển động ở Tiểu học”để nghiên cứu

3 Mục đích nghiên cứu

Với đề tài này tôi muốn giúp học sinh giải thành thạo các bài toán chuyển động, tìm ra cách giải, so sánh đối chiếu với các cách giải để chọn ra cách giải đơn giản nhất, dễ hiểu nhất, vận dụng vào giải các bài toán tương tự Từ đó nhằm nâng cao chất lượng học sinh giỏi môn toán lớp 5

Trang 6

4 Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu các vấn đề lí luận, các vấn đề có liên quan đến nội dung, phương pháp giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi môn toán bậc tiểu học nói chung và phần kiến thức giải toán chuyền động của học sinh lớp 5

- Phân tích các dạng bài cơ bản và không cơ bản về giải toán chuyể động trong chương trình toán 5 Từ đó đề xuất một số phương pháp hướng dẫn học sinh cách giải một số bài toán cuyể động nhằm nâng cao chất lượng học sinh giỏi môn Toán lớp 5

5 Giả thiết khoa học

Nếu việc đề ra phương pháp hướng dẫn học sinh cách giải một số bài toán chuyể động của tôi là đúng đắn và phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh thì sẽ góp

phần nâng cao chất lượng học sinh giỏi trong nhà trường Tiểu học

6 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

6.1 Đối tượng nghiên cứu:

Đối với đề tài này, tôi tiến hành nghiên cứu về nội dung, mức độ và phương pháp hướng dẫn học sinh giỏi toán chuyển động ổ Tiểu học và cách giải một số bài toán chuyển động

6.2 Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu đề tài này, tôi tập trung nghiên cứu việc giải các bài toán chuyể động

cơ bản và nâng cao của học sinh giỏi Toán 5 và phương pháp hướng dẫn học sinh cách giải một số bài toán chuyển động nhằm nâng cao chất lượng HSG môn Toán ở Tiểu học

7 Phương pháp nghiên cứu

Trang 7

7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Đọc, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các tài liệu liên quan đến giải chuyển động: SGK Toán 5, sách tham khảo, các tài liệu bồi dưỡng HSG toán, tạp chí, tài liệu điện

tử, tài liệu trực tuyến

7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp quan sát

Phương pháp này được sử dụng để thu thập các thông tin về sự hứng thú học tập của học sinh

- Phương pháp điều tra

Phương pháp này được sử dụng để thu thập ý kiến của các đối tượng học sinh thông qua việc trưng cầu ý kiến Các nội dung trưng cầu ý kiến là các vấn đề liên quan đến thực trạng của vấn đề nghiên cứu

- Phương pháp thống kê

Vận dụng phương pháp này để thống kê, xử lý các số liệu thu thập được

- Phương pháp nghiên cứu kinh nghiệm

Để tìm ra được phương pháp dạy hoc vấn đề này một cách thiết thực và có hiệu quả, tôi học hỏi kinh nghiệm giảng dạy, trao đổi ý kiến dạy học về việc hướng dẫn học sinh cách giải các bài toán chuyển động với nhiều giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy và bồi dưỡng HSG nhiều năm ở Tiểu học, đặc biệt là ở lớp 5

8 Đóng góp của đề tài

* Về mặt lý luận:

Trang 8

Với việc đóng góp về việc hệ thống hóa cơ sở lí luận trong lĩnh vực bồi dưỡng học sinh giỏi toán ở trường tiểu học, phương pháp giảng dạy toán chuyển động, sẽ góp phần làm phong phú thêm tài liệu về nâng cao chất lượng HSG Toán 5 thông qua việc hướng dẫn học sinh cách giải toán chuyển động

* Về mặt thực tiễn:

Nghiên cứu đề tài giúp cho tôi cũng như đồng nghiệp có thể áp dụng kiến thức vào thực tiễn giảng dạy bồi dưỡng học sinh giỏi Đồng thời nâng cao trình độ và phương pháp giảng dạy học sinh giỏi toán cho bản thân Bên cạnh đó góp phần vào công tác phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu toán

9 Cấu trúc đề tài

Ngoài Phần mở đầu, Phần kết luận, Tài liệu tham khảo, Phu lục, Phần nội dung của đề tài gồm có 3 chương:

Chương 1.Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài

Chương 2 Các dạng toán và hướng dẫn học sinh cách giải một số bài toán

chuyển động

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

Trang 9

PHẦN NỘI DUNG

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1 Cơ sở lý luận

1.1.1 Bồi dưỡng học sinh giỏi Toán

1.1.1.1 Thế nào là học sinh giỏi Toán?

Có nhiều quan niệm về học sinh giỏi Trong Luật của bang Georgia (Hoa Kỳ) có mô

tả về HS giỏi như sau: HS giỏi là HS chứng minh được trí tụê ở trình độ cao/ và có khả năng sáng tạo, thể hiện một động cơ học tập mãnh liệt/ và đạt xuất sắc trong lĩnh vực lý thuyết/ khoa học; người cần một sự giáo dục đặc biệt/ và sự phục vụ đặc biệt

để đạt được trình độ tương ứng với năng lực của người đó

Đối với học sinh giỏi Toán, các em còn có thêm những tố chất riêng biệt:

* Thông minh, trí tuệ

- Là những học sinh có kiến thức cơ bản tốt, nắm vững các khái niệm, các định nghĩa, các quy luật, các nguyên tắc đã được quy định trong chương trình

- Là những học sinh có năng lực tư duy tốt

* Khả năng sáng tạo

- Không suy nghĩ theo đường mòn, luôn có phát hiện mới mẻ Các học sinh này đôi khi có những cách giải lạ, độc đáo hoặc thỉnh thoảng đặt ra những vấn đề mà giáo viên không ngờ trước được

* Tinh thần say mê ham học

- Là những học sinh có chính kiến, biết bảo vệ chính kiến

Trang 10

1.1.1.2 Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng học sinh giỏi Toán ở Tiểu học

Bồi dưỡng học sinh giỏi nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, hoàn thành mục tiêu: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” Mục đích

cơ bản của việc bồi dưỡng HSG là phát hiện tài năng và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước, phát triển năng lực học toán cho học sinh và đào tạo đội ngũ học sinh có đủ khả năng tham gia vào các kì thi HSG Hơn nữa dạy toán khó giúp cho các em mở rộng và khắc sâu những kiến thức toán đã được học Từ đó bước đầu tạo cho các em niềm say

mê hứng thú, củng cố niềm tin và năng lực của mình Thúc đẩy phong trào dạy tốt - học tốt nhằm đạt hiệu quả giáo dục cao

Trong chương trình các môn học ở tiểu học, môn toán chiếm số giờ rất lớn Cùng với Tiếng Việt, Toán học là môn học có vai trò và vị trí vô cùng quan trọng ở bậc Tiểu học Việc nâng cao hiệu quả của dạy và học môn toán là một yêu cầu bức xúc hiện nay và đặc biệt là bồi dưỡng học sinh giỏi Môn toán góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy luận, phương pháp suy nghĩ, phương pháp giải quyết có vấn đề Nó góp phần phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo và đóng góp vào việc hình thành các phẩm chất cần thiết, quan trọng của người lao động mới như: cần cù, cẩn thận, có ý chí vượt khó khăn, làm việc có kế hoạch, có nề nếp và tác phong khoa học

Trường tiểu học là nơi đầu tiên trẻ em tham gia vào việc học với tư cách là hoạt động chủ đạo Nhờ có các nội dung giáo dục toàn diện mà các em có điều kiện bộc lộ năng khiếu, tài năng Nếu cha mẹ, bạn bè và đặc biệt là thầy, cô giáo cảm nhận, phát hiện, nâng đỡ, bồi dưỡng mầm móng năng khiếu, kích thích niềm say mê học tập thì biểu hiện của năng khiếu ngày càng rõ hơn Năng khiếu được bồi dưỡng sẽ phát triển

và ngược lại năng khiếu không được phát hiện, bồi dưỡng thì sẽ mất dần Tổ chức bồi

Trang 11

1.1.2 Phương pháp rèn luyện học sinh giỏi

Trước hết, ta phải xác định vai trò của người thầy là hết sức quan trọng Bởi vì người thầy có vai trò chỉ đạo và hướng dẫn học sinh, gợi ý, dẫn dắt học sinh để đi đến các phương pháp học nói chung và giải toán nói riêng Nếu học sinh có kiến thức cơ bản tốt, có tố chất thông minh mà không được bồi dưỡng, nâng cao tốt thì sẽ ít có hiệu quả hoặc không có hiệu quả Đồng thời giáo viên lại phải lựa chọn đúng đối tượng học sinh vào bồi dưỡng và phải soạn thảo chương trình bồi dưỡng một cách hợp lí, khoa học và sáng tạo

Từ lâu giải toán đã trở thành hoạt động trí tuệ sáng tạo và hấp dẫn đối với nhiều học sinh, các thầy cô giáo và các bậc phụ huynh Hai vấn đề quan trọng đặt ra trong việc giải toán là nhận dạng bài toán và lựa chọn phương pháp thích hợp để giải toán Khi dạy môn toán nói chung và dạy dạng toán chuyển động nói riêng giáo viên cần sử dụng nhiều phương pháp dạy học nhưng những phương pháp có hiệu quả nhất là: phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp gợi mở, vấn đáp; phương pháp luyện tập thực hành Song dù dùng phương pháp nào thì giáo viên đều phải tuân theo đường lối chung để hướng dẫn HS giải 1 bài toán ở Tiểu học theo Polya gồm 4 bước như sau:

Trang 12

Bước 1 : Tìm hiểu bài toán

- Hướng dẫn HS đọc kĩ đề bài, suy nghĩ về những cái đã cho, đặc biệt chú ý đến câu hỏi của bài toán

- GV đặt câu hỏi: Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì?

- Thiết lập mối quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm thông qua tóm tắt bài toán

Bước 2: Lập kế hoạch giải

Nói dễ hiểu, lập kế hoạch giải là đi tìm hướng giải cho bài toán Ở tiểu học, con đường đi tìm hướng giải thường như sau:

- Đầu tiên xét xem bài toán cần giải có thuộc loại điển hình hay không?

- Nếu không thì xét xem bài toán cần giải có tương tự với bài toán nào mà người giải toán đã biết cách giải hay không?

- Nếu không thì tìm cách phân tích bài toán cần giải thành các bài toán thành phần mà người giải đã biết cách giải (Sự phân tích tận cùng bài toán hợp đều dẫn đến các bài toán đơn Tuy nhiên không cần đi đến sự phân tích tận cùng này mà chỉ cần phân tích bài toán cần giải thành các bài toán đơn giản hơn mà ta đã biết cách giải)

Sự phân tích có thể tiến hành theo nhiều cấp: Phân tích bài toán ban đầu thành một số bài toán đơn giản hơn, sau đó lại phân tích mỗi bài toán này thành các bài toán đơn giản hơn nữa

Để giải mỗi bài toán thành phần chúng ta áp dụng một phương pháp giải, các bài toán thành phần khác nhau giải bằng các phương pháp khác nhau Như vậy để giải một bài toán chúng ta phải phối hợp nhiều phương pháp giải Điều đó có nghĩa là

Trang 13

năng lực lập kế hoạch giải các bài toán cũng chính là năng lực phối hợp các phương pháp giải trong giải toán

Bước 3: Thực hiện kế hoạch giải

Đối với bậc tiểu học thì thực hiện kế hoạch giải có nghĩa là thực hiện các phép tính theo trình tự mà bước lập kế hoạch giải đã xác định, sau đó viết lời giải

Bước 4: Kiểm tra lời giải và đánh giá cách giải

Bước này về nguyên tắc không phải là bước bắt buộc đối với quá trình giải toán, nhưng lại là bước không thể thiếu trong dạy và học toán Bước kiểm tra lời giải và đánh giá cách giải có các mục đích:

- Kiểm tra, rà soát lại công việc giải bài toán

- Tìm cách giải khác và so sánh các cách giải

- Suy nghĩ khai thác thêm đề bài toán

Tuy nhiên, trong thực tế dạy học, các phương pháp này không hoàn toàn tách biệt nhau Mỗi phương pháp có những ưu điểm, nhược điểm riêng của nó, người GV cần phải vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo với nhiều hình thức dạy học phù hợp mới có thể thu được hiệu quả mong muốn Các hình thức tổ chức dạy học thường được sử dụng như: làm việc theo lớp, theo nhóm, theo cặp, theo cá nhân, tăng cường trò chơi học tập…Bên cạnh đó, GV có thể ứng dụng sử dụng công nghệ thông tin vào dạy học khiến cho giờ học thêm sinh động, hiệu quả

Khi rèn học sinh giỏi, người giáo viên cần chú ý những điểm sau:

- Trước hết phải chọn lọc những phương pháp giải dễ hiểu nhất để hướng dẫn học sinh Không nên máy móc theo các sách giải Cần vận dụng và đổi mới phương

Trang 14

pháp dạy học, tạo cho học sinh có cách học mới, không gò bó, không áp đặt, tôn trọng

và khích lệ những sáng tạo mà học sinh đưa ra

- Giáo viên phải là người tinh thông nghề nghiệp, có nhiều kiến thức, kinh nghiệm và biết sử dụng linh hoạt các thủ pháp dạy học để gây hứng thú học tập cho học sinh

- Những bài kiến thức mới, giáo viên cần lấy ví dụ và ra bài tập mang tính chất vui chơi để gây hứng thú học tập cho học sinh, đồng thời giúp các em ghi nhớ được tốt hơn

Ví dụ: Ra bài toán vui, bài toán là một bài thơ, bài toán lấy tên học sinh hay đáp

số là ngày, tháng có ý nghĩa, đáng ghi nhớ, hoặc lấy ví dụ mang tính chất thực tiễn, dễ hiểu, …

Tuy nhiên những bài toán như thế, giáo viên cần tìm hiểu kĩ, thử và kiểm tra kết quả nhiều lần

- Giáo viên tung các bài tập cho học sinh phải luôn theo hướng “mở”, có như vậy mới phát huy và làm phong phú sự sáng tạo của học sinh

Hầu hết ở các bài luyện tập, giáo viên chỉ nên gợi mở để học sinh tự tìm ra cách giải, không nên làm thay học sinh, giải cho học sinh hoàn toàn hoặc để cho các em không làm được rồi chữa Ngược lại, khi chữa bài, giáo viên cần phải giải một cách chi tiết, tỉ mỉ (không giải tắt) Đồng thời uốn nắn những sai sót và chấn chỉnh cách trình bày của học sinh một cách kịp thời Cần theo dõi và chấm bài làm của học sinh hàng ngày thật kĩ để kịp thời phát hiện, uốn nắn những thiếu sót cho các em

Trang 15

Một số bài để khắc sâu kiến thức cho các em, giáo viên có thể gợi ý để các em tìm ra nhiều cách giải, hiểu sâu sắc được bản chất của bài toán Như thế vừa phát huy được tính độc lập sáng tạo của học sinh, vừa gây được hứng thú học tập với các em

- Bồi dưỡng cho học sinh nắm chắc kiến thức cơ bản từ đó mới nâng cao dần Trong các tiết học trên lớp chúng ta có thể lồng ghép bồi dưỡng học sinh giỏi song song với các đối tượng học sinh khác bằng cách đưa thêm những câu hỏi hay, cấp độ khó dần lên xen kẽ với những bài tập nâng cao để phát huy óc sáng tạo của học sinh

- Khối lượng kiến thức phải phù hợp với đối tượng học sinh, từ dễ đến khó, từ đơn giản dến phức tạp

- Giúp cho học sinh nắm được các bước cần thiết để giải toán

Để giúp học sinh học tốt môn toán giáo viên cần giúp học sinh nắm bắt và vận dụng quy trình giải một bài toán, phương pháp kiểm tra kết quả vào việc làm toán

- Giúp học sinh biết sử dụng các phương pháp thích hợp để tìm ra kết quả bởi nhiều phương pháp khác nhau (Phương pháp rút về đơn vị, phương pháp tìm tỉ số, phương pháp chia tỉ lệ, phương pháp thử chọn, phương pháp tính ngược từ cuối, phương pháp giả thiết tạm, phương pháp ứng dụng đồ thị, phương pháp khử, phương pháp suy luận đơn giản, phương pháp đại số, )

- Đặc biệt quan trọng là phải coi học sinh là nhân vật trung tâm của quá trình dạy học

- Để phát huy tính tích cực, tự giác, tự lực của học sinh giáo viên cần hướng dẫn các em sử dụng các loại tài liệu sách vở phù hợp với trình độ của mình để tự rèn luyện thêm ở nhà Đồng thời hướng dẫn học sinh độc lập suy nghĩ, sáng tạo khi giải quyết vấn đề, dạy học sinh phương pháp tự học, tự tìm tòi không ngừng

Trang 16

- Biết kết hợp chặt chẽ giữa gia đình – nhà trường và xã hội để tạo điều kiện cho các em có năng khiếu toán được phát triển và trở thành nhân tài cho đất nước

1.1.3 Đặc điểm tư duy của trẻ Tiểu học

Theo Từ điển Tiếng Việt: “Tư duy là giai đoạn cao của quá trình nhận thức, đi sâu vào bản chất và phát hiện ra tính quy luật của sự vật bằng những hình thức như khái niệm, phán đoán và suy lý”

Tư duy Toán học, thực chất là một hình thức tư duy nhưng được xem xét trong

phạm vi toán học Những tri thức Toán học mà ta biết trước đây là chưa đủ Tri thức Toán học là vô tận, quá trình nhận thức nó cũng vô tận Do đó, tư duy Toán học rất cần thiết cho mỗi chúng ta trong hoạt động học tập cũng như trng các hoạt động khác của cuộc sống

Đặc điểm tư duy học sinh Tiểu học có thể chia làm hai giai đoạn:

Giai đoạn 1 ( 6 – 7 tuổi ): Tư duy trực quan hành động chiếm ưu thế

Theo Tâm lý học, tư duy của trẻ tiểu học mang tính đột biến, chuyển từ tư duy tiền thao tác sang tư duy thao tác Sở dĩ có nhận định như vậy là bởi trẻ trong giai đoạn mẫu giáo và đầu tiểu học tư duy chủ yếu diễn ra trong trường hành động: tức những hành động trên các đồ vật và hành động tri giác (phối hợp hoạt động của các giác quan) Thực chất của loại tư duy này là trẻ tiến hành các hành động để phân tích,

so sánh, đối chiếu các sự vật, các hình ảnh về sự vật Về bản chất, trẻ chưa có các thao tác tư duy - với tư cách là các thao tác trí óc bên trong Cụ thể:

+ Trẻ học chủ yếu bằng phương pháp phân tích, so sánh, đối chiếu dựa trên các đối tượng hoặc những hình ảnh trực quan

Trang 17

+ Những khái quát của trẻ về sự vật hiện tượng ở giai đoạn này chủ yếu dựa vào những dấu hiệu cụ thể nằm trên bề mặt của đối tượng hoặc những dấu hiệu thuộc công dụng và chức năng

+ Tư duy còn chịu ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố tổng thể

+ Tư duy phân tích bắt đầu hình thành nhưng còn yếu

Giai đoạn 2 ( 8 – 12 tuổi ): Tư duy trực quan hình tượng

Trong giai đoạn tiếp theo, thường ở đa số học sinh lớp 4 và lớp 5, trẻ đã chuyển được các hành động phân tích, khái quát, so sánh từ bên ngoài thành các thao tác trí

óc bên trong, mặc dù tiến hành các thao tác này vẫn phải dựa vào các hành động với đối tượng thực, chưa thoát lý khỏi chúng Đó là các thao tác cụ thể Biểu hiện rõ nhất của bước phát triển này trong tư duy là các em đã có khả năng đảo ngược các hình ảnh tri giác, khả năng bảo tồn sự vật khi có sự thay đổi các hình ảnh tri giác về chúng

1.1.4 Toán chuyển động và giải toán chuyển động ở Tiểu học

1.1.4.1 Những kiến thức cần lưu ý về Toán chuyển động

Do đặc điểm của chương trình môn Toán ở TH có nhiều dạng toán chuyển động mà mỗi dạng có một phương pháp giải khác nhau nên việc giải toán chuyển động là nội dung rất cần thiết giúp các em vận dụng một cách linh hoạt các kiến thức

đã học để tìm ra cách giải riêng biệt cho mỗi dạng toán cụ thể Ttrong thực tế ác vật chuyển động không bao giờ ở một vận tốc nhất định, nhưng khi tính toán ta quy về vật chuyể động đều để có thể dễ dàng tìm ra đáp số, vì vậy đối với toán ở Tiểu học khi nhắc đến toán chuyển động ta hiểu đó là chuyển động đều

Các đại lượng thường gặp trong Toán chuyển động:

Trang 18

- Quãng đường, ký hiệu là s Đơn vị đo thường dùng là mét (m) hoặc ki-lô-mét (km)

- Thời gian, ký hiệu là t Đơn vị đo thường dùng: giờ, phút hoặc giây

- Vận tốc ký hiệu là v Đơn vị đo thường dùng: km/giờ; km/phút; m/phút hoặc m/giây

1.1.4.2 Các dạng toán chuyển động

Dạng 1: Chỉ một vật tham gia chuyển động:

- Quãng đường = vận tốc x thời gian

Dạng 2: Hai chuyển động cùng chiều

Trang 19

Trường hợp 1: Hai vật chuyển động cùng chiều trên cùng một quãng đường, ở cách

nhau một đoạn đường s, với vận tốc v1, v2 (v1 < v2) và khởi hành cùng một lúc để đuổi

theo nhau Khi đó:

Thời gian đuổi kịp nhau =

Khoảng cách lúc đầu Hiệu vận tốc

Hay t =

s

v −v

Ví dụ: Lúc 12 giờ trưa một ô tô xuất phát từ A với vận tốc 60km/giờ và dự kiến

đến B lúc 3 giờ 30 phút chiều Cùng lúc đó, từ địa điể C, trên đường từ A đến B và cách A 40km, một người đi máy với vận tốc 45km/giờ về phía B Hỏi lúc mấy giờ hai

Trường hợp 2: Hai vật chuyển động cùng chiều trên cùng một quãng đường,

xuất phát tại cùng một điểm với vận tốc v1, v2 (v1 < v2) và vật 1 xuất phát trước vật 2 một khoảng thời gian là t0 Vật 2 xuất phát sau đuổi theo kịp vật 1 Khi đó:

Thời gian đuổi kịp nhau =

Quãng đường vật 1 đi được trong thời gian

Trang 20

Ví dụ: Lúc 6 giờ một xe tải khởi hành từ A với vận tốc 40km/giờ đi về B Sau

1 giờ 30 phút, xe du lịch cũng khởi hành từ A với vận tốc 60km/giờ đuổi kịp xe tải Hỏi sau mấy giờ thì hai xe gặp nhau?

Giải

Đổi: 1 giờ 30 phút =

2

3 (giờ) Thời gian để hai xe du lịch chạy đuổi kịp xe tải là:

40 x

2

3 : (60 - 40) = 3 (giờ) Đáp số: 3 giờ

Dạng 3: Hai chuyển động ngược chiều

Trường hợp 1: Hai vật chuyển động ngược chiều với vận tốc v1, v2 trên cùng một quãng đường s và khởi hành cùng một lúc Khi đó:

Thời gian đuổi kịp nhau =

Quãng đường Tổng vận tốc

Hay: t =

s

v +v

Trường hợp 2: Hai vật chuyển động ngược chiều, khởi hành cùng một lúc từ

một địa điểm với vận tốc v1, v2 và đi về hai hướng để rời xa nhau Khi đó:

Khoảng cách rời xa nhau = Tổng vận tốc × Thời gian

Hay: s = (v1 + v2) × t

Ví dụ: Hai thành phố A và B cách nhau 156km Lúc 6 giờ một người đi xe máy

từ A với vận tốc 30km/giờ về phía B, cùng lúc đó, một người khác đi xe máy từ B với vận tốc 35km/giờ về phía A Hỏi lúc mấy giờ thì hai xe gặp nhau?

Giải

Trang 21

6 giờ + 2 giờ 24 phút = 8 giờ 24 phút

Đáp số: 8 giờ 24 phút

Dạng 4: Vật chuyển động trên dòng nước

Trong chuyển động trên dòng nước, ta thường gặp các đại lượng sau:

Vận tốc của vật chuyển động = (vận tốc xuôi dòng + vận tốc ngược dòng) : 2

Ví dụ: Lúc 6 giờ sáng một chuyến tàu chở khách xuôi dòng từ A đến B nghỉ lại

2 giờ để trả và đón khách rồi lại ngược dòng về đến A lúc 3 giờ 20 phút chiều cùng

Trang 22

ngày Hãy tính vận tốc tàu khi ngược dòng biết rằng thòi gian di xuôi dòng nhanh hơn thời gian đi ngược dòng là 40 phút và vận tốc của dòng nước là 50 m/phút

Giải

3 giờ 20 phút chiều = 15 giờ 20 phút

Thời gian tàu thủy xuôi và ngược dòng là:

15 giờ 20 phút – 6 giờ - 2 giờ = 7 giờ 20 phút

Thời gian đi xuôi dòng là:

(7 giờ 20 phút – 40 phút) : 2 = 3 giờ 20 phút

3 giờ 20 phút =

3

10 giờ Thời gian đi ngược dòng là:

7 giờ 20 phút - 3 giờ 20 phút = 4 giờ

Tỉ số giữa thời gain đi xuôi dòng và nược dòng là:

100 : (6 – 5) x 5 = 500 (m/phút) 500m/phút = 30km/giờ

Đáp số: 30km/giờ

Dạng 5: Vật chuyển động có chiều dài đáng kể

Để thuận tiện cho việc tiếp cận với cách giải dạng toán chuyển động của vật có

chiều dài đáng kể, dưới đây ta tạm xem vật đó là đoàn tàu (chiều dài đoàn tàu là d)

- Đoàn tàu chạy qua một cột điện, thì thời gian chạy qua được xác định là:

t = d : v (v: vận tốc của đoàn tàu)

Trang 23

- Đoàn tàu chạy qua cái cầu có chiều dài m, thì thời gian chạy qua được xác định là:

t = (d + m) : v (v: vận tốc của đoàn tàu)

- Trường hợp đoàn tàu chạy qua một ô tô đang chạy ngược chiều (chiều dài của

ô tô không đáng kể) được xem xét như bài toán về hai chuyển động ngược chiều: một vật xuất phát ở A (đuôi của đoàn tàu) và vật kia xuất phát ở B (ô tô)

Ví dụ: Một đoàn tàu chạy ngang qua 1 một cột điện hết 8 giây Với cùng vận tốc

đó, một đoàn tàu chui qua một đường hầm dài 260m hết 1 phút Tính chiều dài và vận tốc của đoàn tàu

Trang 24

1.1.4.3 Vai trò và vị trí của việc dạy – học và bồi dưỡng toán về toán chuyển động ở Tiểu học

Như chúng ta đã biết, giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ

sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ

và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên cấp trung học cơ sở

Môn toán là môn học chiếm một vị trí rất quan trọng và then chốt trong nội dung chương trình các môn học bậc tiểu học Giáo dục toán học bậc tiểu học nhằm giúp học sinh:

Dạy học giải toán chuyển động có tác dụng rất lớn trong việc phát triển tư duy cho HS, vì: nó vừa mang tính thực hiện theo mẫu (áp dụng công thức) vừa mang tính sáng tạo ở một mức độ thích hợp Mặt khác, mỗi bài toán chuyển động chứa đựng nội dung thực tế nên hoạt động giải toán mang tính chất phục vụ thực tiễn, giúp HS làm quen với việc giải quyết một số vấn đề trong cuộc sống Đây là bước chuẩn bị cho các

em học tiếp ở bậc học sau với các kiến thức về toán chuyển động một cách đầy đủ và vững chắc hơn Đồng thời, qua việc giải nhiều dạng toán này các em sẽ rèn lụyện cho mình đức tính kiên trì, nhẫn nại, cẩn thận Một bài tón thường có nhiều cách giải sẽ giúp cho các em có dịp so sánh các cách giải khác nhau và tìm ra cách giải hay nhất cho mình, từ đó tư duy linh hoạt, độc lập, sáng tạo dần phát triển

Qua việc học các bài toán về chuyển động, học sinh có hiểu biết thêm về thực tế, vận dụng được vào việc tính toán trong thực tế như: các em có thể tính quãng đường

đi từ nhà đến trường học, thời gian đi từ nhà đến điểm vui chơi, vận tốc các em chạy

bộ thông qua thời gian và quãng đường chạy được, tính được thời gian hai loại phương tiện gặp nhau (đuổi kịp nhau), biết được gặp nhau ở địa điểm nào hay hai xe

sẽ đi cách xa nhau bao nhiêu trong một khoảng thời gian nhất định

Trang 25

Thông qua việc vận dụng giải toán chuyể động để tính toán những bài toán trong thực tế sẽ kích thích các em say mê khám phá những điều hay trong cuộc sống, tìm tòi cái mới và đặc biệt là thêm yêu thích môn toán

1.2 Cơ sở thực tiến

1.2.1 Nội dung chương trình toán chuyển động ở Tiểu học

Toán chuyển động là một trong những dạng toán hay, có tính ứng dụng cao và khá mới mẻ với các em học sinh Hầu như các em chưa được tiếp xúc nhiều với dạng toán này ở các lớp dưới mà chỉ có làm quen với một số vấn đề có liên quan đến giải toán chuyển động như: giải toán có lời văn, phân số, hỗn số, học đo và tính thời gian, đại lượng đo độ dài và các đơn vị đo độ dài

Trong chương trình Toán ở Tiểu học, nội dung toán chuyển động chỉ được tập trung ở 1 chương vào gần cuối học kỳ hai của lớp 5 Với số lượng tiết không quá nhiều nhưng nội dung học khá nặng và mới mẻ khi các em chỉ mới lầm đầu tiên tiếp xúc Trong chương trình sách giáo khoa lớp 5 của bộ Giáo dục và Đào tạo, phần toán chuyển động nằm trong chương bốn: Số đo thời gian Toán chuyển động đều

Trong phần này, các en sẽ được học về bảng đơn vị đo thời gian, cách thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia số đo thời gian phục vụ vào ngay phần Toán chuyển động đều học liền sau đó

Trong phần toán chuyển động chỉ có 3 bài mới về 3 đại lượng chính: Quãng đường; Thời gian; Vận tốc Sau mỗi bài mới đều là tiết Luyện tâp, sau hai bài mới là tiết luyện tập chung để giúp các em cũng cố và mở rộng thêm kiến thức bài học Sau khi học hết các tiết bài mới và Luyện tập có 3 tiết luyện tập chung để các em nắm kỹ nội dung của cả phần toán chuyển động

Trang 26

Chiếm số lượng tiết bài không nhiều nhưng với nội dung mới và quan trọng nên toán chuyển động luôn nằm trong đề cương ôn thi các đợt thi, kiểm tra cuối học kỳ, thi tốt nghiệp, thi học sinh giỏi lớp 5

Với những nội dung và lượng tiết bài tong sách giáo khoa không thể đáp ứng được hết các cuộc thi cũng như mở rộng thêm các dạng toán chuyển động phổ biến khác, giáo viên phải tổ chức bồi dưỡng thêm dạng toán này cho các em học sinh kể

cả trong và ngoài giờ học chính khóa

1.2.2 Thực trạng dạy – học kiến thức toán chuyển động và giải toán chuyển động ở Tiểu học

* Điều tra khảo sát về việc dạy học giải toán chuyển động ở tiểu học

Khi nghiên cứu đề tài này, tôi đã khảo sát thực tế và phát phiếu điều tra tại Trường tiểu học Đức Ninh, kết quả điều tra như sau:

STT Nội dung tìm hiểu

Mức độ

Có Không Bình thường

1

Việc dạy giải toán chuyển động tại

trường tiểu học có cần thiết

không?

2

Dạy giải toán chuyển động cho

HSG tại trường tiểu học có khó

không?

3 Có thường xuyên đổi mới phương

Trang 27

4 Khi dạy toán chuyển động học

sinh có tích cực học bài không? 83% 0% 17%

5 Có hướng dẫn học sinh nhận diện

6

Có khái quát cách giải cho mỗi

dạng để khắc sâu kiến thức cho

học sinh không?

7

Có tuân thủ nguyên tắc dạy từ bài

dễ đến bài khó, từ đơn giản đến

phức tạp hay không?

8 Sau mỗi bài dạy, học sinh có tiếp

thu được kiến thức bài học không? 65% 20% 15%

9

Đối với HSG, có hướng dẫn học

sinh khai thác triệt để các dạng

toán quen thuộc ẩn chứa trong mỗi

bài toán để đưa bài toán về dạng

quen thuộc không?

10

Khi học sinh đã nắm chắc cách

giải thông thường, GV có khuyến

khích học sinh tìm nhiều cách giải

khác nhằm phát huy khả năng của

các em, gây hứng thú học tập

không?

Trang 28

Từ bảng điều tra về việc dạy giải toán tỉ số phần trăm ở trường tiểu học, dựa vào các kết quả thu được, tôi nhận thấy việc dạy học giải toán chuyển động đối với học sinh tiểu học nói chung và HSG nói riêng là việc làm rất cần thiết Theo ý kiến của các giáo viên, dạy giải toán chuyển động cho HSG không phải việc dễ dàng mà còn nhiều khó khăn bởi giải toán chuyển động là dạng toán mới, phức tạp, tổng hợp nhiều yếu tố, đòi hỏi học sinh phải tích cực tư duy, tìm tòi mới hiểu được Đa số giáo viên đều quan tâm đến phần toán này và có sự tìm hiểu, đầu tư cho mỗi tiết dạy Tuy nhiên, giáo viên còn chưa triệt để trong việc đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp hướng dẫn nên học sinh chưa nắm chắc cách giải, kiến thức bài học, chưa phát huy được khả năng tư duy, sáng tạo của học sinh

Về thái độ của học sinh khi học toán và giải toán chuyển động, tôi đã điều tra 4 lớp 5: lớp 52 và 54 tại trường Tiểu học Đức Ninh (thành phố Đồng Hới) và lớp 5A1 và 5A2trường Tiểu học số 1 Trung Hóa (huyện Minh Hóa)

Phương pháp: Vấn đáp, trắc nghiệm, thực nghiệm

Nội dung: Thái độ của học sinh khi học môn toán và phần giải toán chuyển động

Các câu hỏi đưa ra để khảo sát:

1, Em có thích học môn toán không?

2, Em có chuẩn bị bài, đọc bài trước khi đến lớp không?

3, Theo em, toán chuyển động và giải toán chuyển động có hay không?

4, Em có hứng thú với việc giải các bài toán chuyển động không?

5, Em có gặp lúng túng khi giải các bài toán chuyển động không?

Trang 29

6, Em hay nhầm lẫn giữa các dạng toán chuyển động không?

7, Em có thường xuyên trao đổi với bạn về bài học, bài tập mà em chưa hiểu, chưa thực hiện được?

8, Khi GV giao bài tập về nhà, em có làm hết bài tập được giao không?

9, Em có tự tìm làm thêm các bài tập toán ngoài yêu cầu của GV không?

10, Sau khi GV hướng dẫn cách giải một bài toán, em có tìm thêm cách giải khác không?

Từ các câu hỏi trên, tôi đưa ra khảo sát và đã nhận được kết quả như sau:

Bình thường Không hứng thú

Trang 30

- Nhìn chung, vì các bài toán chuyển động là một dạng toán hay, tổng hợp và

phức tạp nên đa số giáo viên đều quan tâm phần toán này và có sự tìm hiểu, nghiên cứu và đầu tư cho mỗi tiết dạy

Tuy nhiên khi dạy học phần này còn có một số hạn chế sau:

+ Các lớp đã áp dụng phươn pháp day học V-nen cho học sinh làm việc nhóm, tự tìm tòi kiến thức, tuy nhiên một số giáo viên còn ảnh hưởng phương pháp dạy học truyền thống, thầy giảng trò nghe nên học sinh tiếp thu thụ động, giờ học chưa thống nhất được phương pháp dạy học nên hiệu quả phát huy của hương pháp mới chưa cao + Giáo viên chưa thực triệt để trong việc đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp hướng dẫn cho học sinh nắm cách giải các bài toán chuyển động còn rập khuôn theo tài liệu SGK và SGV, chưa hướng dẫn học sinh tự tìm tòi cách giải khác, học sinh chưa thực sự tự mình tìm đến kiến thức, diễn đạt các bước giải còn lúng túng nên chưa phát huy được tính chủ động tích cực của học sinh

+ Một số giáo viên chưa xác định rõ vị trí, vai trò và nội dung phần toán chuyển động và giải toán chuyển động trong chương trình môn toán nói chung và môn toán 5 nói riêng

+ Không ít giáo viên chưa hiểu được ý nghĩa quan trong của phần toán chuyển động nhằm phục vụ việc tính toán trong thực tiễn cuộc sống sinh hoạt hằng ngày của

Trang 31

+ Sau mỗi dạng bài hay hệ thống các bài tập cùng loại giáo viên còn chưa coi trọng việc khái quát chung cách giải cho mỗi dạng để khắc sâu kiến thức cho học sinh

+ Khi hướng dẫn học sinh giải các bài tập nâng cao, giáo viên còn chưa chú trọng đến việc giúp học sinh biến đổi các bài toán đó về các bài toán dạng cơ bản đã được học để đưa ra phương pháp giải phù hợp

Về học sinh:

Trong thực tế giảng dạy phần “ Toán chuyển động đều” và “ Giải toán chuyển động”, về cơ bản, học sinh nắm chắc cách tìm thời gian, vận tốc, quãng đường và vận dụng giải các bài toán có liên quan tốt Tuy nhiên, nhiều bài toán học sinh còn hiểu

mơ hồ ( đặc biệt là các bài toán nâng cao) dẫn đến các em gặp khó khắn trong giải toán

Hiện nay, Bộ giáo dục và đào tạo tổ chức cuộc thi “ Giải toán qua mạng Internet”, “ Giao lưu toán tuổi thơ” Trong các bài thi thường hay xuất hiện rất nhiều dạng bài toán chuyển động với cách ra đề gần gũi với đời sống sinh hoạt của các em

Vì đây là một mảng kiến thức tổng hợp tương đối khó và phức tạp đòi hỏi học sinh phải có vốn kiến thức cơ bản vững chắc, biết sử dụng linh hoạt và sáng tạo các kiến thức đó nên trong quá trình tiếp thu các em còn hay mắc phải một số trở ngại sau đây:

Trang 32

- Khi gặp các dạng bài này, học sinh cảm thấy khó khăn: chưa hiểu về dữ liệu bài toán đã cho, không phân tích được bài toán nên dẫn đến các em không thể giải được bài toán để tìm ra kết quả đúng

- Khi gặp các bài toán dạng này học sinh thường lúng túng, không biết sử dụng phương pháp nào để giải

- Thông thường học sinh khi học toán và giải toán chưa đọc kĩ đề để tìm ra mấu chốt của bài toán

- Không đưa ra được tóm tắt bài toán nên không hình dung ra được các bước thực hiện phép tính

- Do năng lực tư suy còn hạn chế, chưa phân biệt được cách giải của từng dạng toán chuyển động đều

- Học sinh không hiểu bản chất của bài toán nên học xong sẽ nhanh quên

- Học sinh tiếp thu kiến thức, phương pháp giải một cách máy móc, rập khuôn theo hướng dẫn của giáo viên

- Chưa xác định rõ các dạng toán chuyển động cơ bản và các công thức tính riêng của các dạng toán nên dễ nhầm lẫn khi giải toán

- Lúng túng khi các dữ kiện đưa ra nhiều tạo cho các em cảm giác gặp rắc rối trong việc phân tích đề toán, hay khi thực hiện các phép toán không cùng đơn vị đo, đổi đơn vị vận tốc hay thực hiện các phép tính số đo thời gian phức tạp

- Các bài toán chuyển động khi có sự tham gia của hai vật dễ tạo cảm giác khõ cảm cho các em tưởng tượng về địa điểm đuổi kịp nhau hay cách xa nhau, thời gain

để hai vật chuyển động gặp nhau dễ khiến các em có hướng suy luận phù hợp

Ngày đăng: 21/09/2015, 09:15

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w