1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

kế toán xác định kết quả tiêu thụ và phân tích kết quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty cổ phần thương mại mỹ tho (mitexco)

105 482 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 874,51 KB

Nội dung

Phần lớn các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thì doanh thu đạt được là do quá trình tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm.Tiêu thụ hàng hóa tuy là khâu cuối cùng nhưng giữ vị trí vô cùng quan tr

Trang 1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ – QUẢN TRỊ KINH DOANH

* * * * * * * * *

TỪ THỊ VIỆT

KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ

VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG

MẠI MỸ THO (MITEXCO)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Ngành: kế toán – kiểm toán

Mã số ngành: 52340302

Tháng 12 – 2013

Trang 2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ – QUẢN TRỊ KINH DOANH

* * * * * * * * *

TỪ THỊ VIỆT MSSV: 4104407

KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ

VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG

MẠI MỸ THO (MITEXCO)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

Mã số ngành: 52340302

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ThS TRẦN QUẾ ANH

Tháng 12 - 2013

Trang 3

LỜI CẢM TẠ

Trong suốt thời gian thực hiện luận văn và hơn ba tháng thực tập tại Công ty Cổ phần Thương mại Mỹ Tho tôi đã học được rất nhiều kiến thức từ thực tiễn cũng như những kỹ năng nghiên cứu một đề tài khoa học Tuy nhiên trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã gặp không ít khó khăn và để hoàn thành luận văn tốt nghiệp thì ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã được sự giúp đỡ tận tình từ phía nhà trường và đơn vị thực tập Nay, tôi xin chân thành cảm ơn:

- Các quý thầy cô trường Đại học Cần Thơ, các thầy cô Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh và đặc biệt là cô Trần Quế Anh đã hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này

- Các cô chú, anh chị trong các phòng ban của Công ty Cổ phần Thương mại Mỹ Tho, đặc biệt là các chị phòng kế toán đã hướng dẫn nhiệt tình và cung cấp số liệu để tôi hoàn thành luận văn này

- Tuy nhiên do một số nguyên nhân khách quan và kiến thức còn hạn chế nên bài luận văn không tránh khỏi sai sót Mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của quí thầy cô và cơ quan thực tập để giúp cho bài luận văn được hoàn thiện hơn

Sau cùng tôi xin kính chúc các thầy cô Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, các cô chú, anh chị trong Công ty Cổ phần Thương Mại Mỹ Tho dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và luôn thành công trong công việc!

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2013 Người thực hiện

Từ Thị Việt

Trang 4

TRANG CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp nào khác

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2013 Người thực hiện

Từ Thị Việt

Trang 5

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

Tiền Giang, ngày … tháng … năm 2013

Thủ trưởng đơn vị

Trang 6

MỤC LỤC

Trang

Chương 1: GIỚI THIỆU 1

1.1 Lý do chọn đề tài 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1

1.2.1 Mục tiêu chung 1

1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2

1.3 Phạm vi nghiên cứu 2

1.3.1 Phạm vi về không gian 2

1.3.2 Phạm vi về thời gian 2

1.3.3 Phạm vi về đối tượng nghiên cứu 2

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3

2.1 Cơ sở lý luận 3

2.1.1 Một số vấn đề chung về tiêu thụ hàng hóa 3

2.1.2 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa 5

2.2 Phương pháp nghiên cứu 20

2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 20

2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 20

Chương 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI MỸ THO (MITEXCO) 22

3.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần thương mại Mỹ Tho 22 3.1.1 Giới thiệu chung 22

3.1.2 Đặc điểm kinh doanh 23

3.2 Cơ cấu tổ chức 24

3.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động 24

3.2.2 Nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban 26

3.3 Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng 27

3.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán 27

3.3.2 Hình thức kế toán áp dụng 28

3.4 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh 29

3.4.1 Phân tích kết quả hoat động kinh doanh giai đoạn 2010-2012 30

3.4.2 Phân tích kết quả hoat động kinh doanh 6 tháng đầu năm giai đoạn 2011-2013 31

Trang 7

3.5 Thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển 32

3.5.1 Những thuận lợi 32

3.5.2 Khó khăn 33

3.5.3 Chính sách hoạt động và định hướng phát triển công ty 33

Chương 4: KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HÓA 34

4.1 Kế toán quá trình tiêu thụ hang hóa 34

4.1.1 Khái quát về nghiệp vụ tiêu thụ và tổ chức chứng từ 34

4.1.2 Kế toán quá trình tiêu thụ hàng hóa 37

4.2 Phân tích kết quả tiêu thụ hàng hóa 45

4.2.1 Phân tích doanh thu tiêu thụ hàng hóa 45

4.2.2 Phân tích chi phí liên quan đến tiêu thụ hàng hóa 59

4.2.3 Phân tích lợi nhuận tiêu thụ hàng hóa 63

4.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ hàng hóa 67

4.3.1 Phân tích các yếu tố ành hưởng đến kết quả tiêu thụ hàng hóa giai đoạn 2010-2012 67

4.3.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ hàng hóa 6 tháng đầu năm giai đoạn 2011-2013 69

4.4 Đánh giá thực trạng công tác kế toán tiêu thụ của công ty 72

4.4.1 Ưu điểm 72

4.4.2 Một số tồn tại cần khắc phục 73

Chương 5: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI MỸ THO(MITEXCO) 74

5.1 Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa 74

5.1.1 Mở tài khoản doanh thu và giá vốn hàng bán chi tiết cho từng mặt hàng 74 5.1.2 Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu 75

5.2 Giải pháp nâng cao công tác tiêu thụ hàng hóa 75

5.2.1 Chiến lược phát triển sản phẩm theo nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hóa sản phẩm 75

5.2.2 Chiến lược đổi mới quản lý, phát triển nguồn nhân lực phù hợp với tình hình thực tế 75

5.2.3 Chiến lược quảng cáo – maketting cho sản phẩm 76

5.2.4 chiến lược giảm giá 77

Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 78

Trang 8

6.1 Kết luận 78

6.2 Kiến nghị 78

TÀI LIỆU THAM KHẢO 80

PHỤ LỤC 81

Trang 9

CP TM Mỹ Tho 45 Bảng 4.2: Tình hình doanh thu bán hàng theo từng mặt hàng giai đoạn 2010-

2012 48 Bảng 4.3: Tình hình doanh thu bán hàng theo từng mặt hàng 6 tháng đầu năm

giai đoạn 2011-2013 51 Bảng 4.4: Cơ cấu doanh thu theo thị trường giai đoạn 2010- 2012 54 Bảng 4.5: Cơ cấu doanh thu theo thị trường 6 tháng đầu năm giai đoạn 2011-

2013 57 Bảng 4.6: Tình hình lợi nhuận giai đoạn 2010-2012 64 Bảng 4.7 : Tình hình lợi nhuận 6 tháng đầu năm giai đoạn 2011-2013 66 Bảng 4.8: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận giai đoạn 2010-2012 69 Bảng 4.9: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận 6 tháng đầu năm

giai đoạn 2011-2013 71

Trang 10

DANH MỤC HÌNH

Trang

Hình 2.1 Sơ đồ hạch toán bán buôn theo phương pháp kê khai thường xuyên 11

Hình 2.2 Sơ đồ hạch toán bán lẻ theo phương pháp kê khai thường xuyên 12

Hình 2.3 Sơ đồ hạch toán thức tiêu thụ hàng hóa theo phương thức bán hàng nội bộ 12

Hình 2.4 Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ lien quan đến giá vốn hàng bán 13

Hình 2.5 Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ liên quan đến chi phí bán hàng 15

Hình 2.6 Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp 17

Hình 2.7 Sơ đồ hạch toán xác định kết quả tiêu thụ 18

Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty 25

Hình 3.2 Sơ đồ bộ máy kế toán 27

Hình 3.3 Hình thức sổ kế toán 29

Hình 4.1 Lưu đồ thể hiện quy trình luân chuyển chứng từ bán hàng 36

Hình 4.2 Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng tại công ty CP TM Mỹ Tho 39

Hình 4.3 Sơ đồ hạch toán chi phí giá vốn hàng bán tại công ty CP TM Mỹ Tho 40 Hình 4.4 Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng tại công ty CP TM Mỹ Tho 42

Hình 4.5 Sơ đồ hạch toán chi phí QLDN tại công ty CP TM Mỹ Tho 43

Hình 4.6 Sơ đồ hạch toán kết quả tiêu thụ 44

Hình 4.7 Biểu đồ so sánh doanh số bán của công ty giai đoạn 2010-2012 45

Hình 4.8 Biểu đồ so sánh doanh số bán của công ty 6 tháng đầu năm giai đoạn 2011-2013 47

Hình 4.9 Biểu đồ so sánh giá vốn hàng bán giai đoạn 2010-2012 59

Hình 4.10 Biểu đồ so sánh giá vốn hàng bán 6 tháng đầu năm giai đoạn 2011-2013 60

Trang 12

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU

1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới, một môi trường tự do cạnh tranh đã mang lại những lợi ích to lớn lẫn khó khăn, thách thức cho nền kinh tế nước ta Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn năng động, sáng tạo, đổi mới để thích ứng với nhu cầu phát sinh trên thị trường Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá mọi diễn biến và kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh cũng như đánh giá tình hình sản xuất, tình hình tiêu thụ, tình hình giá thành, đánh giá diễn biến thị trường Trên cơ sở đó đề ra giải pháp đúng đắn nhằm đạt được mục tiêu quan trọng nhất là lợi nhuận

Bất cứ doanh nghiệp nào kinh doanh cũng muốn đạt được lợi nhuận tối

đa, để có được lợi nhuận tối đa thì doanh nghiệp phải có được mức doanh thu hợp lý Phần lớn các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thì doanh thu đạt được là do quá trình tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm.Tiêu thụ hàng hóa tuy là khâu cuối cùng nhưng giữ vị trí vô cùng quan trọng trong vòng chu chuyển vốn, là quá trình chuyển đổi tài sản từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ

Sự quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường là làm thế nào để sản phẩm hàng hoá của mình tiêu thụ được trên thị trường và được thị trường chấp nhận đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phi phí đã bỏ ra, doanh nghiệp làm ăn có lãi Đặc biệt đối với các đơn vị kinh doanh thương mại Để

có quá trình phân tích doanh thu và xác định kết quả kinh doanh thì họ phải trải qua một khâu cực kỳ quan trọng đó là khâu tiêu thụ hàng hóa Có thể nói rằng tiêu thụ hàng hóa mang ý nghĩa sống còn đối với một doanh nghiệp Tiêu thụ là một giai đoạn không thể thiếu trong mỗi chu kỳ kinh doanh vì nó có tính chất quyết định tới sự thành công hay thất bại của một chu kỳ kinh doanh và chỉ giải quyết tốt được khâu tiêu thụ thì doanh nghiệp mới thực sự thực hiện được chức năng của mình là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng

Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, tác giả đã chọn đề tài: "Kế toán xác dịnh kết quả tiêu thụ và phân tích kết quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty Cổ phần Thương mại Mỹ Tho (MITEXCO) " làm nội dung phân tích cho luận

văn tốt nghiệp của mình

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1 Mục tiêu chung

Đánh giá công tác kế toán xác định kết quả tiêu thụ và phân tích kết quả tiêu thụ hàng hóa Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả tiêu thụ và nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hóa của công

ty Cổ phần Thương mại Mỹ Tho (MITEXCO)

Trang 13

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá thực trạng công tác kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty Cổ phần Thương mại Mỹ Tho (MITEXCO)

- Phân tích kết quả tiêu thụ hàng hóa của công ty

- Đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả tiêu thụ và nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hóa của công ty

1.3.3 Phạm vi về đối tượng nghiên cứu

Khi phân tích thực trạng công tác kế toán xác định kết quả tiêu thụ cũng như phân tích kết quả tiêu thụ hàng hóa thì chúng ta phải tiến hành phân tích trên tất cả các loại hàng hóa Nhưng do công ty mà tác giả đang thực tập kinh doanh khá nhiều loại hàng hóa Hơn thế nữa do thời gian thực tập có hạn, kiến thức còn hạn chế, chưa có kinh nghiệm thực tiễn và việc thu thập số liệu gặp nhiều khó khăn nên tác giả không thể nghiên cứu tất cả các mặt hàng mà chỉ phân tích 2 mặt hàng là: xe máy và xăng dầu

Trang 14

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1.1 Một số vấn đề chung về tiêu thụ hàng hóa

2.1.1.1 Vị trí, ý nghĩa của việc tiêu thụ hàng hóa

Tiêu thụ là một quá trình lao động nghiệp vụ kỹ thuật phức tạp của các doanh nghiệp, nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội cũng như sự tồn tại của doanh nghiệp Chỉ có thông qua tiêu thụ thì tính hữu ích của hàng hóa mới được thực hiện, mới được xác định về giá trị thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng Đồng thời tiêu thụ cũng là công tác xã hội, chính trị, nó biểu hiện quan hệ giữa hàng và tiền, giữa người mua và người bán Việc thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa ở doanh nghiệp là cơ sở, điều kiện, tiền đề để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ hàng hóa ở các đơn vị kinh tế khác trong nền kinh tế quốc dân

Tiêu thụ, nếu xét trên phạm vi toàn xã hội là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội Bởi lẽ, trong 4 khâu của quá trình tái sản xuất xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, một khâu có vấn đề sẽ ảnh hưởng không tốt tới các khâu khác

Ngoài ra tiêu thụ còn góp phần điều hòa giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa khả năng và nhu cầu, giữa hàng và tiền là điều kiện đảm bảo sự phát triển cân đối trong từng ngành, từng khu vực cũng như trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân

Tiêu thụ là vấn đề cần quan tâm hơn cả trong nền kinh tế thị trường và ngày càng trở nên quan trọng khi kinh tế thị trường phát triển ở giai đoạn cao Kinh tế thị trường là kiểu tổ chức kinh tế xã hội trong đó các quan hệ kinh tế, phi kinh tế phân phối sản phẩm, phân chia lợi ích đều do các quy luật của thị trường điều tiết với đặc trưng là mỗi chủ thể kinh tế theo đuổi mục đích kinh doanh của riêng mình nếu thấy lợi, còn vấn đề bán được hay không lại do thị trường quyết định Trong điều kiện kinh tế cơ chế mở, hàng hóa bung ra như hiện nay, doanh nghiệp nào tạo được uy tín với khách hàng, doanh nghiệp đó

sẽ bán được với số lượng lớn, sẽ tiếp tục tồn tại và phát triển Ngược lại, doanh nghiệp sẽ có nguy cơ đi đến phá sản, thất bại trong kinh doanh Một doanh nghiệp được coi là kinh doanh có hiệu quả khi và chỉ khi toàn bộ chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh đều được bù đắp bằng doanh thu

và có lợi nhuận Từ đó doanh nghiệp có điều kiện để mở rộng kinh doanh, tăng doanh thu, mở rộng thị trường kinh doanh, củng cố và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thương trường, đứng vững và phát triển mạnh trong điều kiện cạnh tranh như ngày nay (Nguồn: Phạm Công Đoàn và Nguyễn Cảnh Lịch, 2004, trang 47-48)

Trang 15

2.1.1.2 Các yêu cầu quản lý tiêu thụ hàng hóa

- Nắm chắc sự vận động của từng nhóm, loại hàng hóa trong quá trình xuất, nhập và tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch bán ra ở từng cửa hàng, bộ phận kinh doanh xuất phát từ nguyên tắc nhà quản lý phải biết kinh doanh mặt hàng nào có hiệu quả

và có triển vọng nhất Việc quản lý chủ yếu kết thúc khi người sở hữu hàng hóa được chuyển giao và doanh nghiệp có doanh thu bán hàng

- Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ việc thực hiện biểu giá cả hợp lý cho từng loại sản phẩm hàng hóa, từng phương thức bán hàng, từng địa điểm kinh doanh Có làm tốt việc quản lý giá sẽ giúp hàng hóa của doanh nghiệp thích ứng được với thị trường, tiêu thụ hàng hóa được nhiều, đáp ứng được nhu cầu

và thị hiếu của người tiêu dùng

- Quản lý, đôn đốc thu hồi nhanh và đầy đủ tiền bán hàng cụ thể là kiểm tra số tiền thu được sau khi tiêu thụ được hàng chuyển về doanh nghiệp dưới hình thức nào, số lượng là bao nhiêu, chiều hướng phát sinh các khoản nợ khó đòi như thế nào kể từ khi doanh nghiệp ký hợp đồng cho đến khi doanh nghiệp thực sự thu được tiền và các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ như chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại, nhận trước tiền hàng Sau khi quá trình tiêu thụ kết thúc cần phải quản lý việc xác định kết quả kinh doanh, đảm bảo tính đúng, tính đủ kết quả kinh doanh đã đạt được và thực hiện nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận (nếu có) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước

(Nguồn: Nguyễn Phú Giang, 2004, 6-7)

2.1.1.3 Vai trò của việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ hàng hóa

Tiêu thụ là quá trình chuyển đổi tài sản từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ, sự chuyển đổi này mang đến cho khách hàng sự tỏa mãn về mặt giá trị sử dụng của hàng hóa Do đó vai trò của việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ hàng hóa là tìm ra những nguyên nhân khách quan và chủ quan, rút ra những tồn tại và tìm ra những biện pháp khắc phục để tận dụng thế mạnh triệt để của doanh nghiệp nhằm giúp lợi nhuận đạt mức tối

ưu (Nguồn: Nguyễn Tấn Bình, 2003, trang 61)

2.1.1.4 Ý nghĩa của việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ hàng hóa

Trong cơ chế thị trường hiện nay, nền kinh tế sản xuất, kinh doanh không còn tập trung gò bó như trước nữa mà có sự linh động xuất phát từ thực tiễn của ngưới tiêu dung Do đó, đẩy mạnh tiêu thụ có thể nói là khâu vô cùng quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty

Khâu tiêu thụ là khâu quan trọng nhất trong suốt quá trình sản xuất, kinh doanh của công ty Vì vậy, nó được xem là cửa khẩu của công ty nên cánh cửa này càng to thì đồng tiền, đồng vốn của công ty sẽ được lưu chuyển một cách trôi chảy hơn, nhanh hơn Hay nói cách khác, chính hoạt động này là yếu tố cho phép công ty thu hồi vốn đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục là

cơ sở tồn tại của công ty Vì lẽ đó, phân tích các yều tố ảnh hưởng đến tình

Trang 16

hình tiêu thụ có ý nghĩa vô cùng quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp

2.1.2 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa

2.1.2.1 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán trong quản lý việc tiêu thụ hàng hóa

a) Vai trò của kế toán trong quản lý tiêu thụ hàng hóa

Kế toán được coi là một công cụ hữu hiệu nhất phục vụ cho công tác quản lý nói chung và trong quản lý hàng hóa cả hai mặt hiện vật và giá trị, tình hình thực tế kế toán tiêu thụ, đánh giá đúng năng lực của doanh nghiệp thông qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Thông tin do kế toán cung cấp là căn cứ để đánh giá tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với các quyết định tiêu thụ hàng hóa

đã được thực thi, từ đó phân tích và đưa ra các biện pháp quản lý, chiến lược kinh doanh phù hợp với các điều kiện thực tế, khả năng của doanh nghiệp nhằm nâng cao lợi nhuận hơn nữa

b) Nhiệm vụ của kế toán trong quản lý tiêu thụ hàng hóa

Để thực hiện tốt vai trò nói trên, kế toán tiêu thụ hàng hóa có những nhiệm vụ sau:

- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, chính xác và kịp thời khối lượng hàng hóa bán ra và giá vốn chính xác của chúng nhằm xác định đúng kết quả kinh doanh nói chung hoặc từng loại hàng hóa, nhóm hàng hóa, hàng hóa riêng lẻ nói riêng, các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, cũng như phân bổ chúng cho các đối tượng có liên quan

- Cung cấp thông tin về tình hình tiêu thụ giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh Thông qua việc ghi chép hạch toán quá trình tiêu thụ mà kiểm tra được tiến độ thực hiện

kế hoạch tiêu thụ và kế toán lợi nhuận, các kỹ thuật thanh toán, các dự toán chi phí, quản lý chặt chẽ tiền bán hàng, theo dõi quá trình thanh toán tiền bán hàng

và tỷ lệ thu nhập cho ngân sách

- Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, phản ánh tình hình phân phối lợi nhuận

- Lập và gửi báo cáo tiêu thụ, doanh thu, kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý của ban lãnh đạo Định kỳ phân tích kinh tế đối với hoạt động tiêu thụ hàng hóa, thu nhập và phân phối lợi nhuận, tư vấn cho ban lãnh đạo lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả nhất (Nguồn: Ngô Thế Chi và Trương Thị Thủy, 2008, trang 293-294)

Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ cần thực hiện tốt các nội dung sau:

- Tố chức tốt hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ

Trang 17

- Kế toán phải đầy đủ các chứng từ hợp pháp ban đầu quy định từng nghiệp vụ tiêu thụ, tổ chức luân chuyển chứng từ ghi sổ kế toán một cách khoa học, hợp lý nhằm phản ánh được các số liệu phục vụ cho công tác quản lý sản xuất, kinh doanh, tránh ghi chép trùng lặp không cần thiết, nâng cao hiệu quả của công tác kế toán Căn cứ vào các trường hợp hàng được coi là tiêu thụ để phản ánh đúng đắn, kịp thời doanh số bán hàng cung cấp các thông tin cho nhà quản lý về số hàng đã bán và số hàng hiện còn trong kho

- Báo cáo kịp thời, thường xuyên tình hình tiêu thụ hàng hóa và thanh toán theo từng loại hàng hóa, nhóm hàng hóa, từng hợp đồng kinh tế, từng đối tượng thanh toán Đảm bảo yêu cầu quản lý, giám sát hàng bán trên các yếu tố: Số lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian Đôn đốc việc thu nhập tiền bán hàng về doanh nghiệp kịp thời, tránh bị chiếm dụng vốn và các hiện tượng tiêu cực sử dụng tiền hàng cho mục đích cá nhân

- Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (Nguồn: Nguyễn Phú Giang, 2004, trang 56)

c) Nội dung yêu cầu kế toán tiêu thụ hàng hóa

Kết hợp hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết Để thực hiện nội dung này cần kết hợp kế toán tài chính và kế toán quản trị, kế toán tài chính cung cấp các thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp, được thể hiện cụ thể trên hệ thống các báo cáo tài chính của kế toán và nhằm mục đích cung cấp thông tin cho đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp Trái lại, kế toán quản trị phải cung cấp những số liệu kế toán kịp thời, thích hợp, chi tiết,

cụ thể cho người sử dụng thông tin trong nội bộ doanh nghiệp mà chủ yếu là ban lãnh đạo doanh nghiệp Kế toán quản trị không mang tính pháp lệnh và các báo cáo của nó không được phổ biến rộng rãi ra ngoài doanh nghiệp Công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp phải được xây dựng theo đúng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp giúp cho nhà quản lý có thể nắm bắt được quá trình hoạt động của mỗi bộ phận, đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh theo từng mặt hàng, nhóm hàng và từng địa điểm kinh doanh

Các thông tin do kế toán cung cấp phải đầy đủ và có ích cho người sử dụng thông tin Chính vì vậy hạch toán quá trình này phải dựa trên các chuẩn mực kế toán hiện hành, đồng thời phải biết linh hoạt trong từng điều kiện cụ thể song không quên các nguyên tắc cơ bản trong hệ thống bán hàng

Trong công tác hạch toán các nghiệp vụ nêu trên, nếu thực hiện tốt các yêu cầu đã trình bày sẽ góp phần thực hiện tốt chức năng của kế toán Các thông tin mà kế toán cung cấp sẽ trở nên thích hợp, góp phần giúp cho các nhà quản lý đưa ra những quyết định đúng đắn cho công tác tiêu thụ, tạo điều kiện

tốt cho việc phát triển doanh nghiệp (Nguồn: Nguyễn Phú Giang, 2004, 6-7)

Trang 18

2.1.2.2 Quy trình thực hiện tiêu thụ hàng hóa và các phương thức tiêu

thụ hàng hóa

a) Quy trình thực hiện tiêu thụ hàng hóa

Quá tình tiêu thụ cơ bản được chia làm 2 giai đoạn:

- Giai đoạn thứ nhất: đơn vị bán xuất giao hàng cho đơn vị mua thông

qua hợp đồng kinh tế đã được ký Đây là quá trình vận động của hàng hóa

nhưng chưa xác định được kết quả của việc bán hàng

- Giai đoạn thứ hai: khi khách hàng nhận được hàng theo đúng chủng

loại trên hợp đồng kinh tế, khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền Đến

đây quá trình bán hàng kết thúc, hàng hóa được coi là tiêu thụ và hình thành

kết quả kinh doanh

Những đặc điểm của quá trình tiêu thụ:

- Có sự thỏa thuận giữa người mua, người bán về số lượng, chất lượng

chủng loại của hàng hóa trên cơ sở hợp đồng kinh tế

- Có sự thay đổi quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa từ người bán

sang người mua thông qua quá trình bán hàng

- Người bán giao cho người mua một lượng hàng hóa và nhận được tiền

hoặc được chấp nhận thanh toán Khoản tiền này được gọi là doanh thu bán

hàng, được dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất

kinh doanh và hình thành nên kết quả của việc tiêu thụ hàng hóa trong kỳ của

doanh nghiệp Tiêu thụ hàng hóa bao gồm:

- Tiêu thụ ra ngoài: Là việc bán hàng cho các đơn vị khác hoặc cá nhân

trong và ngoài doanh nghiệp

- Tiêu thụ nội bộ: Là việc bán hàng giữa các đơn vị thành viện trong tổng

công ty, tập đoàn

Khi tiêu thụ hàng hóa được thực hiện thì doanh nghiệp phải thực hiện

nghĩa vụ với Nhà nước theo luật định tính trên khối lượng sản phẩm tiêu thụ ra

ngoài doanh nghiệp hoặc tiêu thụ nội bộ

Giá bán đơn vị sản phẩm là giá bán thực tế ghi trên hóa đơn GTGT, là

căn cứ để tính toán doanh thu bán hàng thực hiện được trong kỳ (Nguồn:

Nguyễn Phú Giang, 2004, trang 51-54)

b) Các phương thức tiêu thụ hàng hóa

* Phương thức tiêu thụ trực tiếp:

Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại

kho (hoặc trực tiếp tại phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp Hàng

hóa khi bàn giao cho khách hàng được khách hàng trả tiền hay chấp nhận

thanh toán, số hàng hóa này chính thức coi là tiêu thụ thì khi đó doanh nghiệp

Trang 19

bán hàng mất quyền sở hữu về số hàng hóa đó Phương thức này bao gồm bán buôn, bán lẻ:

- Bán lẻ:

Theo hình thức này, hàng hóa được bán trực tiếp cho người tiêu dùng, bán lẻ là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động của hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng Đối tượng của bán lẻ là mọi cá nhân trong và ngoài nước muốn có một giá trị sử dụng nào đó không phân biệt giai cấp, quốc tịch

* Phương thức bán hàng trả góp

Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ và doanh nghiệp mất quyền sở hữu lượng hàng đó Theo phương thức này người mua sẽ trả tiền làm nhiều lần theo hợp đồng ban đầu và và giá bán bao giờ cũng cao hơn giá bán theo phương thức thông thường Phần chênh lệch này chính là tiền lãi phát sinh do khách hàng trả chậm, trả nhiều lần, số tiền lãi này được hạch toán vào tài khoản thu nhập của hoạt động tài chính Doanh nghiệp bán hàng được phản ánh ngay tại thời điểm giao hàng cho khách hàng theo giá bán theo giá bán lẻ bình thường Người mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua Số tiền còn lại người mua chấp nhận thanh toán dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định Thông thường số tiền thanh toán ở các kỳ bằng nhau, trong đó một phần

là doanh thu gốc một phần là lãi suất trả chậm

* Phương thức tiêu thụ nội bộ

Tiêu thụ nội bộ là việc mua bán sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ giữa các đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một công ty, tập đoàn, liên hiệp các xí nghiệp Ngoài ra, tiêu thụ nội bộ còn bao gồm các khoản sản phẩm, hàng hóa dịch vụ xuất biến, tăng, xuất trả lương, thưởng, xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh (Nguồn:

Nguyễn Phú Giang, 2004, trang 51-54)

Ngoài ra còn có phương thức bán hàng: Phương thức tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận và Phương thức bán hàng qua các đại lý (ký gửi) nhưng công ty tác giả đang thực tập không có sử dụng các phương thức bán hàng này nên tác giả xin không trình bày

2.1.2.3 Các phương pháp xác định giá vốn hàng hóa tiêu thụ

Để hạch toán, cũng như xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá kế toán cần phải xác định phương pháp tính giá vốn hàng hoá tiêu thụ trong kỳ Việc xác định phương pháp tính giá vốn hàng hoá tiêu thụ ở doanh nghiệp phải tôn

Trang 20

trọng nguyên tắc nhất quán trong kế toán, tức là phải sử dụng phương pháp thống nhất trong niên độ kế toán

Giá mua của hàng hoá tiêu thụ xuất kho được tính theo một trong các phương pháp sau đây:

- Phương pháp giá thực tế đích danh: Khi áp dụng phương pháp này thì

giá mua hàng hoá phải được theo dõi từng lô, từng loại hàng và theo dõi từ khâu mua đến khâu bán, do đó hàng hoá xuất bán thuộc lô nào thì giá vốn hàng bán chính là giá mua của hàng hóa đó

- Phương pháp bình quân gia quyền:

+ Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ

+ Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập

+ Phương pháp giá bình quân kỳ trước

- Phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước:

- Phương pháp nhập sau, xuất trước

- Phương pháp xác định theo trị giá hàng tồn kho cuối kỳ

- Phương pháp giá hạch toán (Nguồn:Nguyễn Phú Giang, 2004, trang

- Hóa đơn tự in, chứng từ đặc thù

- Bảng kê hóa đơn lẻ

- Giấy báo Có của ngân hàng, phiếu thu (Nguồn: Ngô Thế Chi và

Trương Thị Thủy, 2008, trang 311)

b) Tài khoản sử dụng

* Tài khoản 156 - Hàng hóa: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện

có và tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hóa bất động sản

* Tài khoản 157 - Hàng gửi bán: Tài khoản này dùng để phản ánh giá vốn hàng gửi bán, ký gửi, đại lý (trị giá mua hàng hóa; giá thành công xưởng của sản phẩm, dịch vụ) chưa xác định là tiêu thụ Tài khoản 157 được mở chi tiết theo từng loại sản phẩm dịch vụ, hàng hóa, từng lần gửi hàng, từ khi gửi đi cho đến khi được chấp nhận thanh toán

* Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm trừ doanh thu Từ đó xác định doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ

Trang 21

* Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ: Tài khoản này được dùng

để phản ánh doanh thu của số hàng hóa, lao vụ, dịch vụ, sản phẩm tiêu thụ nội

bộ giữa các xí nghiệp trực thuộc trong cùng một Tổng công ty, công ty tập đoàn

* Tài khoản 611 - Mua hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa mua vào, nhập kho hoặc đưa vào sử dụng trong kỳ

* Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại: Sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận về lượng hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ

* Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại

do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế

* Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá cho khách hàng tính trên giá bán thỏa thuận

* Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để xác định giá vốn của hàng hóa, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ Tài khoản

632 không có số dư và có thể được mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng dịch

vụ, từng thương vụ tùy theo yêu cầu cung cấp thông tin và trình độ cán bộ kế toán cũng như phương tiện tính toán của từng doanh nghiệp Riêng trong các doanh nghiệp thương mại, tài khoản 632 còn phản ánh cả phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ

* Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng và Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí BH và QLDN của công ty gồm các loại chi phí chi tiết và cách xác định như sau

Chi phí nhân công: gồm lương, phụ cấp, các khoản trích theo lương theo

quy định của toàn bộ nhân viên công ty Trong đó:

Lương nhân viên = lương cơ bản x hệ số lương theo cấp bậc

Tiền lương và các khoản trích theo lương nhân viên được trả vào cuối mỗi tháng bằng tiền mặt Kế toán sẽ hạch toán vào chi phí BH và QLDN

Chi phí khấu hao TSCĐ:

Khấu hao TSCĐ là chuyển dần giá trị hao mòn TSCĐ vào các chi phí có liên quan

TSCĐ được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính phù hợp với hướng dẫn của Bộ Tài Chính TSCĐ của công

ty bao gồm nhà vật kiến trúc, phương tiện vận tải, dụng cụ quản lí và TSCĐ

vô hình là quyền sử dụng đất

Công thức tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng:

Trang 22

Mức trích khấu hao hằng năm = Nguyên giá TSCĐHH x Tỷ lệ KH (năm)

 Tỷ lệ khấu hao ( năm):

Tỷ lệ KH =

 Mức khấu hao (năm) = Nguyên giá x Tỷ lệ khấu hao (năm)

 Mức khấu hao tháng:

 Mức khấu hao tháng =

Mức khấu hao hàng tháng được tính theo nguyên tắc tròn tháng (trích

khấu hao vào ngày 1 tháng) Cách tính như sau:

-

Căn cứ để tính khấu hao trong kỳ là kế hoạch khấu hao và bảng báo cáo

tình hình tài sản cố định trong kỳ

Chi phí dịch vụ mua ngoài:

Gồm các chi phí như: Chi phí dịch vụ sửa chữa thường xuyên, hoa hồng

đại lí tiêu thụ, chi phí điện, nước, điện thoại…

Giá trị để ghi sổ là giá mua thực tế chưa có thuế GTGT

Chứng từ sử dụng là hóa đơn GTGT của nhà cung cấp, các khoản kết

chuyển từ TK 1422 chi phí trả trước chờ kết chuyển

Các khoản chi phí bằng tiền khác:

Gồm các khoản như chi phí hội họp, tiếp khách, dự phòng giảm giá hàng

tồn kho, công tác phí, phí giao thông, lệ phí chứng từ, dự phòng nợ phải thu

khó đòi, phân bổ chi phí trả trước, xóa sổ nợ khó đòi

Các khoản chi phí bằng tiền khác thường phát sinh ít, quy mô nhỏ và một số

khoản chi phí không có hóa đơn hay chứng từ cụ thể, vì vậy căn cứ hạch toán

các khoản này là các phiếu chi, chi phí định mức trong kỳ

* Ngoài ra trong quá trình hạch toán tiêu thụ hàng hóa kế toán còn phải

sử dụng một số tài khoản sau: TK 333, TK 131, TK 111, TK 112

(Nguồn: Nguyễn Phú Giang, 2004, trang 57-64)

Số khấu hao của TSCĐ tăng trong tháng trước

Số khấu hao của

trong tháng trước

Trang 23

2.1.2.5 Kế toán doanh thu tiêu thụ hàng hóa (theo phương pháp kê khai thường xuyên)

Khái niệm: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ bán sản phẩm, hàng hóa, tiền cung cấp dịch vụ cho khách hàng, bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán nếu có

Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, chỉ được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời 5 điều kiện sau:

+ Doanh nghiệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua;

+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người

sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;

+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;

+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng

Chứng từ hạch toán: Phiếu xuất kho, hợp đồng bán hàng , hóa đơn GTGT, hợp đồng bán hàng, giấy báo Có, bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ, bảng thanh toán hàng đại lí, ký gửi…

Tài khoản sử dụng: kế toán sử dụng tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để hạch toán Khi hạch toán cần cụ thể tài khoản cấp 2 theo quy định của Bộ Tài chính

Có 2 phương pháp hạch toán tiêu thụ hàng hóa: phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ Đơn vị hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên nên tôi chỉ trình bày phương pháp này

* Phương thức hạch toán bán buôn hạch toán theo sơ đồ sau:

(Nguồn: Nguyễn Phú Giang, 2004, trang 66)

Hình 2.1 Sơ đồ hạch toán bán buôn theo phương pháp kê khai thường

Trang 24

(2) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT

* Phương thức bán lẻ hạch toán theo sơ đồ sau:

(Nguồn: Nguyễn Phú Giang, 2004, trang 69-70)

Hình 2.2 Sơ đồ hạch toán bán lẻ theo phương pháp kê khai thường xuyên

Giải thích sơ đồ

(1) Chuyển hàng xuống cửa hàng bán lẻ

(2) Giá vốn hàng bán được xác định là tiêu thụ

(3) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT

* Phương thức bán hàng nội bộ hạch toán theo sơ đồ sau:

Nguồn: Bộ Tài Chính, 2007, 915

Hình 2.3 Sơ đồ hạch toán thức tiêu thụ hàng hóa theo phương thức bán

hàng nội bộ

Giải thích sơ đồ

(1) Xuất kho hàng hóa theo giá vốn

(2) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT

2.1.2.6 Kế toán chi phí tiêu thụ

a) Chi phí giá vốn hàng bán

Khái niệm: Là giá vốn thực tế xuất kho của số hàng hóa (gồm cả chi phí

mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kì – đối với doanh nghiệp

thương mại, hoặc là gía thành thực tế sản phẩm lao vụ, dịch vụ - đối với doanh

nghiệp sản xuất) đã xác định là tiêu thụ được tính vào giá vốn để xác định kết

quả kinh doanh

(1)

TK 3331

(3) (2)

Trang 25

Chứng từ sử dụng: Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, bảng kê bán lẻ hàng hóa, bảng thanh toán hàng đại lí, kí gửi

Tài khoản sử dụng: Kế toán hạch toán giá vốn trên tài khoản 632 –

(1) Thành phẩm xuất ra tiêu thụ ngay không qua nhập kho

(2) Thành phẩm xuất ra gửi đi bán không qua nhập kho

(3) Khi hàng gửi đi bán đã xác định tiêu thụ

(4) Hàng hóa thành phẩm xuất kho gửi đi bán

Trang 26

(5) Xuất kho hàng hóa, thành phẩm để bán

(6) Cuối kỳ kết chuyển giá thành đơn vị hoàn thành tiêu thụ trong kỳ (7) Thành phẩm, hàng hóa đã bán bị trả lại nhập kho

(8) Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán thành phẩm hàng hóa đã tiêu thụ (9) Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

(10) Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

b) chi phí bán hàng

Khái niệm: Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí bỏ ra trong quá trình lưu thông và tiếp thị khi tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ bao gồm: Chi phí bảo quản, chi phí quảng cáo, đóng gói, vận chuyển, hoa hồng…

Chứng từ sử dụng: Phiếu chi, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, bảng kê thanh toán tạm ứng, Bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ tại bộ phận bán hàng, Bảng lương và các khoản trích theo lương…

Tài khoản: Kế toán sử dụng tài khoản 642 – “Chi phí bán hàng” để hạch toán Các tiểu khoản được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí, được tập hợp trên các tài khoản cấp 2 theo quy định của Bộ Tài chính

Hàng ngày kế toán tập hợp các chứng từ có liên quan ghi vào bảng kê, lập phiếu kế toán và ghi vào sổ cái đồng thời phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ chi phí kinh doanh

Trang 27

Giải thích sơ đồ

(1) Chi phí vật liệu, công cụ

(2) Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương

(3) Chi phí khấu hao TSCĐ

(4) Chi phí phân bổ dần, chi phí trích trước

(5) Thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu dung nội bộ

(6) Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bẳng tiền khác

(7) Các khoản thu giảm chi

(10) (6)

(5) (4)

Nguồn: Bộ Tài Chính, 2007, 929

Hình 2.5: Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ liên quan đến chi phí bán hàng

Trang 28

(8) Kết chuyển chi phí bán hàng

(9) Hoàn nhập dự phòng phải trả (về chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa)

(10) Thuế GTGT không được khấu trừ tính vào chi phí bán hàng

c) Chi phí quản lý doanh nghiệp

Khái niệm: Chi phí quản lí doanh nghiệp là chi phí có liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp bao gồm: Chi phí quản lí, chi phí quản lí hành chánh, chi phí chung khác như: Chi phí lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, chi phí văn phòng…

Chứng từ sử dụng: Bảng phân bổ lương, Biên lai nộp thuế, Phiếu thu, phiếu chi

Tài khoản: Kế toán sử dụng tài khoản 641 – “Chi phí quản lí doanh nghiệp” để hạch toán Các tiểu khoản được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí, được tập hợp trên các tài khoản cấp 2 theo quy định của Bộ Tài chính

Trang 30

(2) Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương

(3) Chi phí khấu hao TSCĐ

(4) Chi phí phân bổ dần, chi phí trích trước

(5) Chi phí quản lí cấp dưới phải nộp lên cấp trên theo quy định

(6) Thuế môn bài, tiền thuế đất phải nộp NSNN

(7) Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác

(8) Dự phòng phải thu khó đòi

(9) Các khoản thu giảm chi

2.1.2.7 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ

Kết quả tiêu thụ là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp sau một thời gian nhất định, được biểu hiện bằng

số tiền lãi hay lỗ Chỉ là kết quả kinh doanh chính của đơn vị tạo ra doanh thu Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh” Các khoản doanh thu được kết chuyển vào tài khoản 911 là doanh thu thuần

Trang 31

Giải thích sơ đồ:

1) Cuối kỳ kết chuyển giá vốn thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ

2) Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng

3) Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lí doanh nghiệp

4) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu bán hàng

2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

Thu thập số liệu thứ cấp lấy từ báo cáo tài chính, sổ cái, sổ chi tiết, bảng tổng hợp doanh thu bán hàng, bảng báo giá của công ty do phòng kế toán và phòng kinh doanh cung cấp

Nghiệp vụ định khoản số liệu lấy từ Sổ chi tiết và sổ cái các TK có liên quan đến tiêu thụ (TK 5111, TK 632, TK 641, TK 642) tháng 06 năm 2013 2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu

2.2.2.1 Phương pháp so sánh

Là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc

so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc) Điều kiện để so sánh là: Các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp về yếu tố không gian, thời gian, cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán

+ So sánh tuyệt đối: dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ tiêu

kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở

∆y = y1 – y0

∆y: là phần chênh lệch tăng giảm giữa 2 kỳ

y1: là chỉ tiêu năm sau

y0: là chỉ tiêu năm trước

+ So sánh tương đối: là tỷ lệ (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu

gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng

∆y =’

∆y: tốc độ tăng trưởng kỳ sau so với kỳ trước

y1: giá trị năm sau

y0: giá trị năm trước

(y1 – yo)

y1 x 100

Trang 32

2.2.2.2 Phương pháp liên hệ cân đối

Đây là phương pháp dùng để phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân

tố mà giữa chúng sẵn có mối liên hệ cân đối và chúng là những nhân tố độc lập Một lượng thay đổi trong chỉ tiêu phân tích đúng một lượng tương ứng Những liên hệ cân đối thường gặp trong phân tích như: tài sản và nguồn vốn; cân đối hang tồn kho; đẳng thức quá trình kinh doanh; nhu cầu vốn và sử dụng vốn, …

Gọi Q là chỉ tiêu phân tích:

Gọi a, b, c: các nhân tố − có quan hệ độc lập, ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích

Trang 33

CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI MỸ THO (MITEXCO)

3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI MỸ THO

3.1.1 Giới thiệu chung

3.1.1.1 Tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân, hình thức tổ chức kinh doanh

 Tên giao dịch : CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI MỸ THO

 Tên viết tắt: MITEXCO

 Trụ sở chính đặt tại: 67 Lê Lợi, Phường 1, Thành phố Mỹ Tho, Tỉnh Tiền Giang

 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5303000005 do Sở kế hoạch

và Đầu tư Tiền Giang cấp ngày 01/02/2001

 Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng

3.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển

Tiền thân của công ty Cổ phần Thưong mại Mỹ Tho (MITEXCO) là công ty thưong nghiệp Mỹ Tho đựơc thành lập vào tháng 08/1978 theo quy định của Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố Mỹ Tho, căn cứ vào Luật Doanh nghiệp Nhà Nước được Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khóa IX thông qua ngày 20/04/1995 với sự chỉ đạo của Ủy Ban Nhân Dân Thành phố Mỹ Tho và Sở Du Lịch Thương mại Tiền Giang

Ngày 01/01/2001, Công ty chuyển hình thức hoạt động từ Doanh nghiệp Nhà Nước sang Công ty cổ phần Từ đó đến nay hoạt dộng với tên Công ty cổ phần Thưong mại Mỹ Tho (MITEXCO)

Hiện nay trụ sở chính của công ty đặt tại trung tâm thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang, địa chỉ 67 Lê Lợi, Phường 1, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang

Công ty là cơ sở kinh doanh hạch toán độc lập theo phưong pháp kê khai thường xuyên, nộp thuế GTGT theo phưong pháp khấu trừ, ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có quyền tự chủ tài chính, trực tiếp ký hợp đồng với các đơn vị khác

Trang 34

3.1.1.3 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty

* Chức năng:

- Công ty Cổ phần Thương mại Mỹ Tho có chức năng là chuyên buôn bán và dịch vụ các loại xe gắn mái hiệu Honda, SYM, kinh doanh xăng dầu và các loại dịch vụ khác như khách sạn, nhà hàng

- Chủ động nắm giữ hàng kinh doanh trong những lúc cao điểm, góp phần ổn định giá cả thị trường, tạo điều kiện ổn định đời sống nhân dân

- Khai thác tiềm năng về lao động, tiền vốn, mở rộng quan hệ hợp tác, trao đổi hàng hoá với các tỉnh bạn trong nước

- Thông qua hoạt động kinh doanh, góp phần giao lưu hàng hoá, tổ chức mạng lưới bán buôn, bán lẻ của công ty

- Thực hiện chủ trương kinh tế mở, đẩy mạnh công tác đối ngoại, thực hiện đa dạng hóa ở mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội

- Tổ chức quá trình dự trữ, bảo quản, bán hàng

- Không ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý mạng lưới kinh doanh của công ty theo hướng gọn nhẹ, linh hoạt và hiệu quả

* Quyền hạn:

- Mở rộng quy mô và ngành, nghề kinh doanh

- Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn có hiệu quả

- Kinh doanh xuất, nhập khẩu

3.1.2 Đặc điểm kinh doanh

Là đại lý chính thức đầu tiên của Honda và đồng thời là đại lý duy nhất của SYM tại địa bàn Tiền Giang

Công ty kinh doanh tất cả các sản phẩm xe máy chính hãng của Honda Việt Nam và SYM với giá cả cạnh tranh nhất, chất lượng dich vụ hoàn hảo Bên cạnh đó MITEXCO còn thực hiện kinh doanh xăng dầu, nhà hàng - khách sạn và đầu tư xây dựng các công trình công cộng như công trình Chợ

Mỹ Tho

Trang 35

3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC

3.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động

Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty bao gồm: Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc, Phó giám đốc , Phòng kinh doanh, Phòng kế toán, Phòng

tổ chức - nhân sự và các chi nhánh

Trang 36

Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty

BAN KIỂM SOÁT

PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG KẾ TOÁN

Cửa hàng SYM

Mỹ Tho

Cửa hàng SYM

Mỹ Tho

Cửa hàng SYM Cai Lậy

Cửa hàng SYM

Gò Công

Cửa hàng

xe Vĩnh Kim

Cửa hàng

xe Tân Phước

Khách sạn Lạc Hồng

Chợ

Mỹ Tho

Trạm Xăng Dầu Á Hương

Trạm Xăng Dầu

Mỹ Phong

Trang 37

Ghi chú:

- Mối liên hệ trực tiếp:

3.2.2 Nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban

a) Hội đồng quản trị

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của công ty Hội đồng quản trị có quyền quyết định chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cắt chức giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng, cán bộ quản lý khác của công ty theo đề nghị của ban giám đốc, quy định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý cán bộ, quy định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện

b) Ban kiểm soát

Kiểm tra, kiểm soát tính hợp lý, và hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý Điều hành hoạt động kinh doanh trong ghi chép sổ sách và báo cáo tài chính Kiến nghị hội đồng quản trị các biện pháp sửa đổi,

bổ sung cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của công ty Đồng thời thảo luận những vấn đề khó khăn, tồn tại, xem xét những kết quả điều tra nội bộ và ý kiến phản hồi của ban quản lý

c) Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc

Là ngừoi chịu trách nhiệm với hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông về hoạt động của công ty Giám đốc có trách nhiệm xem xét các chỉ tiêu kế hoạch

của công ty, xem xét việc mở rộng hoạt động, kinh doanh của công ty

f) Phòng kế toán

Có nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tựong và nội dung công việc kế toán theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sàn và nguồn hình thành tài sản, phát hiện và ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán

Trang 38

Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu đề xuất các giải pháp phục

vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính của đơn vị Cung cấp thông tin số liệu kế toán theo quy định của pháp luật

Xây dựng và thực hiện hệ thống kế toán công ty theo chuẩn mực kế toán Việt Nam Tổ chức hệ thống kế toán phù hợp với mô hình bộ máy quản lý của công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc về hệ thống kế toán của công ty Nghiên cứu các chế độ chính sách về tài chính doanh nghiệp của Nhà nước,

Bộ ngành và địa phương để xây dựng chiến lược tài chính của công ty

g) Phòng kinh doanh

Xây dựng kế hoạch của công ty trong ngắn hạn và dài hạn

Soạn thảo và theo dõi các hợp đồng kinh doanh Đồng thời điều hành và kiểm tra thực hiện kế hoạch luân chuyển hàng hóa và kế hoạch kinh doanh 3.3 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC KẾ TOÁN ÁP DỤNG

3.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán

Bộ máy kế toán khá đơn giản gồm có: Kế toán trưởng , kế toán tổng hợp, kế toán vốn bằng tiền, kế toán mua hàng và kế toán bán hàng

Hình 3.2 Sơ đồ bộ máy kế toán

* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:

- Kế toán trưởng: Kế toán trưởng là người đứng đầu phòng kế toán Là người chịu trách nhiệm chung về công tác kế toán trước Ban giám đốc công

ty, điều hành mọi hoạt động của bộ phận kế toán và những việc có liên quan nghĩa vụ với nhân sách nhà nước Mặc khác, kế toán trưởng lập ra kế hoạch làm việc cho phòng kế toán dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc công ty Quản

lý kiểm tra, giám sát nhân viên trong phòng, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ tình hình tài chính của công ty

Trang 39

- Kế toán tổng hợp: Phải thu thập, xử lý ghi chép và cung cấp thông tin tổng quát về hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị Kế toán tổng hợp sử dụng đơn vị tiền tệ để phản ánh tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản, tình hình

và kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán và chịu trách nhiệm

về tính chính xác của số liệu trong báo cáo cũng như thời gian hoàn thành báo cáo theo quy định và tính bảo mật thông tin kinh tế của công ty Kế toán tổng hợp có thể thay thế kế toán trưởng trong lúc Kế toán trưởng vắng mặt để kí một số giấy tờ trong quyền hạn quy định

- Kế toán vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ theo dõi chặt chẽ các khoản tiền mặt tại quỹ, các khoản thu chi tiền qua ngân hang đảm bảo an toàn tránh thất thoát cho doanh nghiệp đồng thời phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh lien quan đến tiền

- Kế toán mua hàng: Phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin bằng đơn vị tiền tệ, đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động theo từng đối tượng kế toán cụ thể trong đơn vị kế toán liên quan đến hoạt động mua hàng Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hóa, giá bán của từng mặt hàng

- Kế toán bán hàng: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình bán hàng, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hóa, giá bán từng mặt hàng

3.3.2 Hình thức kế toán áp dụng

3.3.2.1 Tổ chức vận dụng các chế độ, phương pháp kế toán

- Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hệ thống kế toán Việt Nam được Bộ Tài Chính ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC này 20 tháng 03 năm 2006 và các thông tư sửa đổi bổ sung

- Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm

- Đơn vị tiền tệ được sử dụng để ghi sổ: Đồng Việt Nam (VNĐ)

- Kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng ( xin được gọi tắt là GTGT): Theo phương pháp khấu trừ

- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

- Xuất kho xe gắn máy theo phương pháp thực tế đích danh và đối với mặt hàng phụ tùng thì xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước

- Khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng

Trang 40

Ghi cuối tháng, hoặc ghi định kỳ

Đối chiếu, kiểm tra

3.4 KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Để đánh giá sơ bộ về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Thương mại Mỹ Tho chúng ta sẽ phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh cả năm của công ty trong giai đoạn 2010-2012 và 6 tháng đầu năm giai đoạn 2011-2013

Ngày đăng: 16/09/2015, 10:37

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài Chính, 2007. Hệ Thống Tài Khoản Kế Toán –Chứng từ và sổ kế toán – Báo cáo tài chính - Sơ đồ kế toán. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ Thống Tài Khoản Kế Toán –Chứng từ và sổ kế toán – Báo cáo tài chính - Sơ đồ kế toán
Nhà XB: Nhà xuất bản lao động xã hội
2. Bộ Tài Chính, 2008. Nội dung và hướng dẫn 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nội dung và hướng dẫn 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam
Tác giả: Bộ Tài Chính
Nhà XB: Nhà xuất bản lao động xã hội
Năm: 2008
3. Hà Thị Ngọc Hà, 2010. 333 sơ đồ kế toán doanh nghiệp. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: 333 sơ đồ kế toán doanh nghiệp
Tác giả: Hà Thị Ngọc Hà
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài Chính
Năm: 2010
4. Ngô Thế Chi và Trương Thị Thủy, 2008. Giáo trình kế toán tài chính. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kế toán tài chính
Tác giả: Ngô Thế Chi, Trương Thị Thủy
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài Chính
Năm: 2008
5. Nguyễn Phú Giang, 2004. Kế toán trong doanh nghiệp thương mại và dịch vụ. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán trong doanh nghiệp thương mại và dịch vụ
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài Chính
6. Nguyễn Tấn Bình, 2004. Phân tích hoạt động kinh doanh. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động kinh doanh
Tác giả: Nguyễn Tấn Bình
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống Kê
Năm: 2004
7. Võ Văn Nhị, 2003. Hướng dẫn thực hành Kế toán tài chính doanh nghiệp – Kế toán thuế - Sơ đồ hạch toán kế toán. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn thực hành Kế toán tài chính doanh nghiệp – Kế toán thuế - Sơ đồ hạch toán kế toán
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài Chính

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1 Sơ đồ hạch toán bán buôn theo phương pháp kê khai thường - kế toán xác định kết quả tiêu thụ và phân tích kết quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty cổ phần thương mại mỹ tho (mitexco)
Hình 2.1 Sơ đồ hạch toán bán buôn theo phương pháp kê khai thường (Trang 23)
Hình 2.3 Sơ đồ hạch toán thức tiêu thụ hàng hóa theo phương thức bán - kế toán xác định kết quả tiêu thụ và phân tích kết quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty cổ phần thương mại mỹ tho (mitexco)
Hình 2.3 Sơ đồ hạch toán thức tiêu thụ hàng hóa theo phương thức bán (Trang 24)
Hình 2.2 Sơ đồ hạch toán bán lẻ theo phương pháp kê khai thường xuyên - kế toán xác định kết quả tiêu thụ và phân tích kết quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty cổ phần thương mại mỹ tho (mitexco)
Hình 2.2 Sơ đồ hạch toán bán lẻ theo phương pháp kê khai thường xuyên (Trang 24)
Hình 2.4: Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến giá vốn hàng bán - kế toán xác định kết quả tiêu thụ và phân tích kết quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty cổ phần thương mại mỹ tho (mitexco)
Hình 2.4 Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến giá vốn hàng bán (Trang 25)
Hình 2.5: Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ liên quan đến chi phí bán hàng - kế toán xác định kết quả tiêu thụ và phân tích kết quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty cổ phần thương mại mỹ tho (mitexco)
Hình 2.5 Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ liên quan đến chi phí bán hàng (Trang 27)
Hình 2.6: Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ liên quan đến chi phí quản lí doanh - kế toán xác định kết quả tiêu thụ và phân tích kết quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty cổ phần thương mại mỹ tho (mitexco)
Hình 2.6 Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ liên quan đến chi phí quản lí doanh (Trang 29)
Hình 2.7: Sơ đồ hạch toán xác định kết quả tiêu thụ - kế toán xác định kết quả tiêu thụ và phân tích kết quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty cổ phần thương mại mỹ tho (mitexco)
Hình 2.7 Sơ đồ hạch toán xác định kết quả tiêu thụ (Trang 30)
Hình 3.2 Sơ đồ bộ máy kế toán - kế toán xác định kết quả tiêu thụ và phân tích kết quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty cổ phần thương mại mỹ tho (mitexco)
Hình 3.2 Sơ đồ bộ máy kế toán (Trang 38)
3.3.2.2. Hình thức sổ kế toán - kế toán xác định kết quả tiêu thụ và phân tích kết quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty cổ phần thương mại mỹ tho (mitexco)
3.3.2.2. Hình thức sổ kế toán (Trang 40)
Bảng báo giá - kế toán xác định kết quả tiêu thụ và phân tích kết quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty cổ phần thương mại mỹ tho (mitexco)
Bảng b áo giá (Trang 47)
Hình 4.2 Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng tại công ty CP TM Mỹ Tho - kế toán xác định kết quả tiêu thụ và phân tích kết quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty cổ phần thương mại mỹ tho (mitexco)
Hình 4.2 Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng tại công ty CP TM Mỹ Tho (Trang 50)
Hình 4.3 Sơ đồ hạch toán chi phí giá vốn hàng bán tại công ty CP TM Mỹ Tho - kế toán xác định kết quả tiêu thụ và phân tích kết quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty cổ phần thương mại mỹ tho (mitexco)
Hình 4.3 Sơ đồ hạch toán chi phí giá vốn hàng bán tại công ty CP TM Mỹ Tho (Trang 51)
Hình 4.4 Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng tại công ty CP TM Mỹ Tho - kế toán xác định kết quả tiêu thụ và phân tích kết quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty cổ phần thương mại mỹ tho (mitexco)
Hình 4.4 Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng tại công ty CP TM Mỹ Tho (Trang 53)
Hình 4.5 Sơ đồ hạch toán chi phí QLDN tại công ty CP TM Mỹ Tho - kế toán xác định kết quả tiêu thụ và phân tích kết quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty cổ phần thương mại mỹ tho (mitexco)
Hình 4.5 Sơ đồ hạch toán chi phí QLDN tại công ty CP TM Mỹ Tho (Trang 54)
Sơ đồ hạch toán thực tế: - kế toán xác định kết quả tiêu thụ và phân tích kết quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty cổ phần thương mại mỹ tho (mitexco)
Sơ đồ h ạch toán thực tế: (Trang 55)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w