1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần Gas Petrolimex.docx

95 499 2
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần Gas Petrolimex
Tác giả Trần Thị Dung
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại Báo cáo thực tập
Năm xuất bản 2007
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 95
Dung lượng 301 KB

Nội dung

Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần Gas Petrolimex

Trang 1

LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay thị trường là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp Mọi hoạtđộng của doanh nghiệp đều phải gắn liền với thị trường Các doanh nghiệp cùngmột lúc phải chịu sự chi phối của các quy luật thị trường như quy luật cung, cầu,quy luật cạnh tranh … đứng trước những thử thách của nền kinh tế thị trường“Đẩy mạnh tiêu thụ tức là tồn tại và phát triển”

Trong đơn vị kd thương mại, tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng và là khâuquan trọng nhất trong quá trình luân chuyển hàng hoá.Kết quả của quá trình tiêuthụ hàng hoá phản ánh toàn bộ công sức và nỗ lực của tập thể cán bộ công nhânviên trong kỳ kế toán.Trong tình hình kinh tế năng động như ngày nay,kết quảtiêu thụ hàng hoá không đơn thuần là việc thực hiện các giao dịch để bán đượchàng mà đó còn là kết quả của việc phản ánh và ghi chép một cách khoa học vàhệ thống toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm quản lý chặt chẽ,hiệuquả quá trình tiêu thụ.Điều này đã nói lên được vai trò có ý nghĩa vô cùng quantrọng của kế toán trong việc tổ chức quản lý hoạt động tiêu thụ hàng hoá

Trong quá trình thực tập ở công ty cổ phần Gas Petrolimex, em đã thấyđược tầm quan trọng của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoáđối với một công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại Tại công ty cổ phầnGas Petrolimex, nghiệp vụ bán hàng được diễn ra thường xuyên, liên tục vàtrong quá trình phản ánh các nghiệp vụ phát sinh cũng có khá nhiều vấn đề đượcđặt ra Nhận thấy giữa lý thuyết và thực hành có những sự khác biệt, em đã

quyết định lựa chọn đề tài “Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêuthụ hàng hoá tại công ty cổ phần Gas Petrolimex” cho báo cáo thực tập của

mình Qua đó, em có thể tìm hiểu sâu sắc hơn công tác kế toán tiêu thụ hàng hoávà xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp thương mại

Báo cáo thực tập của em, ngoài 2 phần mở đầu và kết luận, được chia làm3 chương như sau:

Trang 2

Chương 1: Lý luận chung về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêuthụ hàng hoá trong các đơn vị kinh doanh thương mại

Chương II: Thực tế tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêuthụ hàng hoá tại Công ty cổ phần Gas Petrolimex

Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tiêuthụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty cổ phần GasPetrolimex

Quá trình thực hiện đề tài, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, đónggóp ý kiến và chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo và tập thể các cô chú, anh chị phòngkế toán tài chính, phòng kinh doanh Công ty cổ phần Gas Petrolimex

Em xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2007

Trang 3

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG HOÁ TRONG CÁC ĐƠN VỊ

KINH DOANH THƯƠNG MẠI

1 Khái niệm và đặc điểm của các đơn vị kinh doanh thương mại

1.1 Khái niệm

Ngày nay, khi trình độ chuyên môn hoá ngày càng cao, giai đoạn sản xuấtvà giai đoạn phân phối đang dần được thực hiện một cách độc lập thì vai trò củacác đơn vị kinh doanh thương mại ngày càng trở nên quan trọng đối với nềnkinh tế quốc dân Hoạt động KD thương mại phát triển sẽ giúp cho giá trị và giátrị sử dụng của hàng hoá, dịch vụ được thực hiện nhịp nhàng và nhanh chóng.Tổng giá trị của cải trong xã hội ngày càng lớn sẽ tạo ra nguồn tích luỹ vữngchắc cho nền kinh tế quốc dân.Chính vì vậy,trong những năm gần đây, cùng vớixu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý, hàng loạt các đơn vị KD thươngmại ra đời và trở thành cầu mối quan trọng cho quá trình sản xuất và lưu thônghàng hoá

1.2 Đặc điểm:

Đối với một đơn vị kinh doanh thương mại, đặc trưng cơ bản và chủ yếunhất đó là thực hiện luân chuyển hàng hoá Luân chuyển hàng hoá trong đơn vịkinh doanh thương mại được chia làm 2 giai đoạn:

Giai đoạn mua hàng: Đây là giai đoạn đầu tiên của quá trình luân chuyểnhàng hoá, quan hệ trao đổi và quan hệ thanh toán tiền hàng giữa người mua vàngười bán về giá trị hàng hoá được thực hiện Thông qua giai đoạn mua hàng,vốn của DN được chuyển hoá từ hình thái tiền tệ sang hình thái hàng hoá, doanhnghiệp được nắm quyền sở hữu về hàng hoá nhưng mất quyền sở hữu về tiền tệhoặc có trách nhiệm thanh toán cho nhà cung cấp điểm khác biệt giữa đơn vịKD thương mại với các đơn vị sản xuất khác đó là hàng hoá được đơn vị kinhdoanh thương mại mua về không qua chế biến làm thay đổi hình thái vật chất

Trang 4

mà được dự trữ để bán cho các đơn vị làm dầu vào cho quá trình sản xuất hoặcphân phối tới tay người tiêu dùng

Giai đoạn bán hàng: Đây là khâu cuối trong quá trình hoạt động của đơnvị KD thương mại Thông qua quá trình này, giá trị sử dụng của hàng hoá đượcthực hiện, vốn của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái hiện vật (hàng hoá)sang hình thái giá trị (tiền tệ).DN thu hồi được bỏ vốn ra, bù đắp được chi phívà có nguồn tích luỹ để mở rộng hoạt động kinh doanh

1.3 Quản lý công tác bán hàng trong đơn vị KD thương mại

1.3.1 Tiêu thụ hàng hóa(TTHH) và vai trò của bán hàng trong đơn vịkd thương mại

TTHH chính là giai đoạn bán hàng trong quá trình lưu chuyển hàng hoá.Nó là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá,chuyển hoá vốn doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị và kếtthúc một vòng luân chuyển vốn

TTHH có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ quá trình hoạt động của đơnvị kinh doanh thương mại Có tiêu thụ được hàng hoá, đơn vị mới có vốn để tiếnhành mở rộng qui mô, lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, thực hiện các chiếnlược nhằm nâng cao khả năng chiếm lĩnh thị trường phân phối … Mặt khác tiêuthụ hàng hoá được tổ chức thực hiện một cách chặt chẽ và khoa học sẽ giúp choquá trình luân chuyển vốn diễn ra nhanh chóng, hiệu quả sử dụng vốn của doanhnghiệp vì thế sẽ phát huy được hiệu quả và đem lại những lợi ích kinh tế lớn chodoanh nghiệp

1.4 Xác định kết quả bán hàng trong đơn vị kinh doanh thương mại

Kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại là chỉ tiêu hiệu quảhoạt độnglưu chuyển hàng hoá.Phản ánh kết quả kinh doanh trong kỳ của DNvà phần mà đơn vị nhận được sau một kỳ hoạt động Như vậy, kết quả hoạtđộng KD của đơn vị thương mại chính là kết quả tiêu thụ hàng hoá

- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra bao

gồm cả doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặthàng, từng hoá đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc…

Trang 5

- Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ đồngthời phân bổ phí thu mua cho hàng tiêu thụ trong kỳ nhằm xác định chính xáckết quả bán hàng

- Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi quản lý tiền hàng, quản lý công nợ,theo dõi chi tiết cho từng khách hàng, lô hàng, thời hạn thanh toán và tình hìnhtrả nợ …

- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoảnchi phí bán hàng, chi phíquản lý chung thực tế phát sinh và phân bổ chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ,lằm căn cứ để xác định kết quả kinh doanh

- Cung cấp các thông tin cần thiết về tình hình bán hàng phục vụ cho việcchỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

2 Tổ chức kế toán chi tiết tiêu thụ hàng hoá(TTHH)

2.1 Thủ tục chứng từ

* Chứng từ sử dụng

TTHH là một nghiệp vụ quan trọng, nó đòi hỏi hệ thống các chứng từ banđầy phải được ghi chép đầy đủ, chính xác Đối với nghiệp vụ tiêu thụ, chứng từđược sử dụng chủ yếu các loại hoá đơn.

Hoá đơn là chứng từ của đơn vị bán xác nhận số lượng, chất lượng, đơngiá và số tiền bán sản phẩm, hàng hoá cho người mua Mặt khác, hoá đơn là căncứ để người bán ghi sổ doanh thu và các sổ kế toán liên quan, là chứng từ chongười mua vận chuyển hàng trên đường, lập phiếu nhập kho, thanh toán tiềnmua hàng và ghi sổ kế toán.

- Đối với các cơ sở KD tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấutrừ, khi bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ, đơn vị phải sử dụng tại các cơ sở,tổ chức kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán hàng vớikhối lượng nhỏ (bán lẻ).

- Đối với các cơ sở kinh doanh tính và nộp thuế GTGT theo phương pháptrực tiếp khi bán hàng hoá hoặc cung cấp dich vụ, đơn vị sử dụng hoá đơn bánhàng theo mẫu:

Trang 6

+ Hoá đơn bán hàng mẫu 02 – GTTT/3LL: áp dụng khi đơn vị bán hàngvới khối lượng lớn.

+ Hoá đơn bán hàng mẫu 02 – GTTT/2LN: áp dụng khi đơn vị bán hàngvới khối lượng nhỏ.

* Quá trình luân chuyển chứng từ:

Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết với khách hàng, các đơn đặt hàng,yêu cầu mua hàng, phòng cung ứng hoặc phòng kinh doanh tiến hàng lập hoáđơn bán hàng Hoá đơn được lập thành 3 liên (đặt giấy than viết một lần): liên 1lưu, liên 2 giao cho người mua làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán đơn vịmua hàng, liên 3 dùng cho nội bộ đơn vị làm chứng từ thu tiền và làm căn cứ đểghi sổ kế toán.

Ngoài ra, trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, kế toán còn căn cứ vào một sốcác chứng từ khác như: phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, bảng kê muahàng, hợp đồng kinh tế, các chứng từ liên quan đến thuế, phí, lệ phí, các chứngtừ về tiền như phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có…

2.2 Kế toán chi tiết tiêu thụ hàng hoá

* Phương pháp xác định giá vốn hàng tiêu thụ

Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện nay, các đơn vị có thể sử dụng mộttrong các phương pháp sau để xác định giá vốn hàng hoá tiêu thụ:

- Phương pháp giá thực tế xuất kho

+ Giá thực tế bình quân: Theo phương pháp này, căn cứ vào giá thực thumua hàng hoá và số lượng hàng hoá mua để xác định giá đơn vị bình quân Có 3cách để tính đơn giá bình quân:

* Giá thực tế bình quân đầu kỳ hay cuối kỳ trướcCông thưc tính:

Trị giá hàng hoá cuối kỳ trước (đầu kỳ này) Giá đơn vị =

bình quân

Số lượng tồn kho hàng hoá cuối kỳ trước (đầu kỳ này) * Giá thực tế bình quân gia quyền (hoặc bình quân cả kỳ sự trữ) Công thức tính:

Trang 7

Giá thực tế HH tồn đầu kỳ+Giá thực tế HH nhậptrong kỳ

Giá thực tế BQ =cả kỳ dự trữ

Số lượng HH tồn đầu kỳ+Số lượng HH nhậptrong kỳ

*Giá thực tế bq sau mỗi lần nhập hay giá thực tế bình quân liên hoàn

Theo phương thức này, cứ sau mỗi lần nhập kho, giá trị hàng hoá lại đượctính toán lại theo giá bình quân và giá này được sử dụng để làm đơn giá cho sốhàng khi ngay sau lần nhập kho đó.

+ Giá thực tế nhập trước – xuất trước (phương pháp FIFO)

Phương pháp này được thực hiện với giả định hàng hoá nào vào nhập kho trướctiên thì sẽ được xuất kho sớm nhất.

+ Giá thực tế nhập sau – xuất trước (Phương pháp FIFO)

Theo phương pháp này, hàng hoá được tính giá thực tế xuất khi trên cơ sởgiả định lô hàng nào nhập vào sau sẽ được xuất bán trước.

+ Giá thực tế đích danh: Phương pháp này thích hợp với các đơn vị cóđiều kiện bảo quản riêng cho từng lô hàng nhập kho, vì vậy khi xuất kho lô hàngnào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô hàng đó.

+ Phương pháp trị giá hàng tồn cuối kỳ

Trong điều kiện các đơn vị kinh doanh nhiều chủng loại hàng hoá, giá trịthấp, lại được xuất thường xuyên, việc kiểm kê từng nghiệp vụ xuất hàng gâytốn kém, đơn vị có thể tính giá cho số lượng hàng hoá tồn kho cuối kỳ, từ đómới xác định giá trị thực tế hàng hoá xuất trong kỳ.

- Phương pháp giá hạch toán

CK, kế toán tiến hành điều chỉnh lại giá hạch toán về giá thực tế theo công thức:Giá thực tế = Giá hạch toán hàng Hệ số giá

Hàng hoá xuất kho hoá xuất kho * hàng hoáTrong đó, hệ số giá hàng hoá được tính bằng công thức:

Giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳHệ số giá hàng hoá =

Giá hạch toán hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ* Hệ thống sổ sách chi tiết

Trang 8

Để ghi chép và phản ánh chi tiết nghiệp vụ hàng hoá, đơn vị kinh doanhcó thể sử dụng các loại sổ sách kế toán chi tiết như:

- Sổ chi tiết hàng hoá: Bao gồm: + Sổ kho (Thẻ kho)

+ Sổ chi tiết được mở và ghi theo pp hạch toán chi tiết

hàng tồn kho như pp thẻ song song, pp sổ đối chiếu luân chuyển pp sổ số dư

- Sổ chi tiết giá vốn hàng bán (mở cho tài khoản 632) dùng để theo dõi

giá vốn hàng hoá xuất bản

- Sổ chi tiết bán hàng (mở cho tài khoản 511, 512): Sổ này được dùng đểtheo dõi giá vốn hàng hoá xuất bán

- Sổ chi tiết bán hàng (mở cho tài khoản 511,512): Sổ này được dùng đểmở cho từng loại hàng bán trên cơ sở hoá đơn xuất ra khi bán hàng như giấy báochiết khấu, giảm giá bán hàng, hàng bán bị trả lại, kê khai thuế Số lượng sổ chitiết được mở tuỳ thuộc vào các đối tượng cần theo dõi

Các sổ chi tiết bán hàng bao gồm:

+ Sổ chi tiết bán hàng mở cho từng loại hàng hoá + Sổ tổng hợp chi tiết bán hàng

- Sổ chi tiết chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (mở chi tiếtcho tài khoản 641 và 642): Số này được dùng để ghi chép và theo dõi chi tiếtcác khoản chi phí phát sinh liên quan đến quá trình tiêu thụ hàng hoá đơn vị

2.3 Tổ chức kế toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá

2.3.1 Kế toán tiêu thụ hàng hoá ở các doanh nghiệp áp dụng pp kêkhai thường xuyên

* Tài khoản sử dụng

Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

TKnày dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và CCDV của DN Kết cấu và nội dung phản ánh:

Bên nợ: - Số thuế TTĐB,thuế XK phải nộp tính trên DT bán hàng thực tế trongkỳ kế toán

- Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ

Trang 9

- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ

- KC doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” Bên có: - DT bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ thực hiện trong kỳ kế toán

Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ

Tài khoản 511 được chi tiết thành 4 tài khoản cấp II: - Tài khoản 511.1,511.2,511.3,511.4

Tài khoản 512 – Doanh thu nội bộ

Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sp, hh, dv tiêu thụtrong nội bộ DN.

Kết cấu và nội dung phản ánh:

Bên nợ: - Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trênkhối lượng hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế toán

- Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số hàng hoá tiêu thụ nội bộ - Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào tài khoản “Xác định kếtquả kinh doanh”

Bên có: Tổng số DT bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ

Tài khoản 512 – Doanh thu nội bộ có 3 tài khoản cấp II- Tài khoản 512.1 ,512.2,512.3,

Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại.TK này dùng để phản ánh khoản triết

khấu thương mại và doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho ngườimua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng, dịch vụ với khối lượng lớntheo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bánhoặc cam kết mua – bán hàng hoá

Kết cấu và nội dung phản ánh: Bên nợ:

- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng Bên có: - Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản “Doanhthu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định DT thuần của kỳ hạch toán

Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ

Trang 10

Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại có 3 tài khoản cấp II - Tài khoản 521.1, 521.2, 521.3

Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu

của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại Kết cấu và nội dung phản ánh:

Bên nợ: - Trị giá hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừvào nợ phải thu của khách hàng về số hàng hoá đã bán ra

Bên có: - Kết chuyển trị giá của hàng bán bị trả lại vào bên Nợ tài khoản“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc tài khoản “Doanh thu nội bộ”để xác định doanh thu thuần trong kỳ kế toán

Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ

Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán

Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phátsinh trong kỳ kế toán

Kết cấu và nội dung phản ánh:

Bên Nợ: - Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng Bên Có: - Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang tài khoản “Doanhthu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc tài khoản “Doanh thu nội bộ” để xácđịnh doanh thu thuần trong kỳ kế toán.

Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ

Tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện

Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu chưa thực hiện trong kỳ kếtoán Kết cấu và nội dung phản ánh:

Bên Nợ: - Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện sang tài khoản “Doanhthu bánhàng và cung cấp dịch vụ” hoặc tài khoản “Doanh thu hoạt động tài chính” Bên Có: - Ghi nhận doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ kế toán.Số dư bên Có: Doanh thu chưa thực hiện ở thời điểm cuối kỳ kế toán

Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường

Trang 11

Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của hàng hoá mua ngoài đã thuộcquyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng còn đang trên đường vận chuyển, ở bếncảng hoặc hàng đang chờ kiểm nhận nhập kho

Tài khoản 156 – Hàng hoá

Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến độngtăng giảm các loại hàng hoá của doanh nghiệp

Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 156.1, 156.2

Tài khoản 157 – Hàng gửi bán

Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hàng hoá đã gửi hoặc chuyển đếncho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán, hàng hoá gửi bán đạilý,ký gửi

Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán

TK này dùng để phản ánh trị giá vốn hàng hoá, dịch vụ bán trong kỳ Kết cấu và nội dung phản ánh:

Bên Nợ: - Trị giá vốn của hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp theo từng hoá đơn - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Bên Có: - Giá vốn hàng bán bị trả lại

- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

- Kết chuyển giá vốn của hàng hoá, dịch vụ hoàn thành đã được xác địnhtiêu thụ vào bên Nợ tài khoản “Xác định kết quả kinh doanh”

Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ * Phương pháp kế toán

- Kế toán bán buôn hàng hoá

+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp

TK 511 TK 111,112,131 TK 1561 TK 632 (1a) (2)

(1b) TK 3331

Sơ đồ 1

(1a) Ghi nhận doanh thu bán hàng đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương phpá trực tiếp

Trang 12

(1b) Ghi nhận doanh thu bán hàng đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

(2) Trị giá vốn hàng xuất bán

+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức gửi bán hàng hoá

(1) (3) (2a) (2b) TK 3331

(1) Xuất kho hàng hoá gửi bán 2(a) ,2(b)Ghi nhận doanh thu bán hàng

đối với đơn vị tính thuế GTGT theo PP trực tiếp và phương pháp khấu trừ (3) Trị giá vốn hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ

Sơ đồ 02

+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán

TK 111,112 TK 11,112,331 TK 157 TK 551 TK 111,112,131 (1a)

TK 632 TK 3331 (1b)

Sơ đồ 03

(1a) Hàng hoá sau khi mua được chuyển đi gửi bán ngay.

(1b) Hàng hoá sau khi mua được xác định tiêu thụ ngày (giao hàng tay ba)(2a), (2b) Ghi nhận doanh thu bán hàng đối với đơn vị tính thuê GTGT theo phương pháp trực tiếp và phương pháp khấu trừ

(3) Thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp

- Kế toán bán lẻ hàng hoá

+ Bán lẻ tại các cửa hàng

Trang 13

TK 1561 (kho chính) TK 1561 (Kho CH) TK 632 TK 511 TK 111,112

(2b)

TK 3331 Sơ đồ 04

(1) Chuyển hàng từ doanh nghiệp đến các cửa hàng

(2a), (2b) Ghi nhận doanh thu bán hàng đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và phương pháp khấu trừ

(3) Trị giá vốn hàng bán

Trang 14

Sơ đồ 05

(1) Gửi hàng cho các đại lý nhờ bán

(2a), (2b) Ghi nhận doanh thu số gửi đại lý được xác định là tiêu thụ ở đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và phương pháp khấu trừ

(3) Trị giá vốn của số hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ

+ Trường hợp xuất hàng để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho công nhân viên, xuất hàng để biếu tặng, quảng có, chào hàng, khuyến mại, phục vụ cho hoạt động kinh doanh, xuất dùng trong nội bộ không phục vụcho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

TK 334, 431 (2b)

TK 331

Sơ đồ 06(1) Trị giá vốn của hàng xuất dùng

(2a) Hàng xuất dùng cho khuyến mại, quảng cáo, tiêu dùng nội bộ.

Trang 15

(2b) Xuất hàng trả lương cho công nhân viên, xuất tiêu dùng nội bộ đượctrang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi

3 Phương pháp xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá

Kết quả tiêu thụ hàng hoá hay kết quả hoạt động kinh doanh thương mạilà kết quả cuối cùng của hoạt động trong doanh nghiệp và được doanh nghiệpxác định trong thời gian nhất định (tháng, quý, năm) Kết quả đó được xác địnhtheo công thức.

Lãi nộp về bán hàng DT thuần về bán hàng và Giávốn = -

Và cung cấp dịch vụ cung cấp dịch vụ hàng bánLN thuần từ Lãi gộp về Thu nhập Chi phí CP CP = + - - -

HD KD BH& CCDV hoạt động TC hoạt động TC BH QLDN Trong đó:

* Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ – các khoản giảm trừ doanh thu.

* Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: - - Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt.

- Hàng bán bị trả lại:Là giá trị của số hàng đã được coi là TT nhưng người mua từ chối,trả lại do vi phạm hợp đồng đã ký kết về chủng loại,chất lượng.

- Chiết khấu thương mại: Là khoản người bán thưởng cho người mua do mua hàng với khối lượng lớn trong một đợt hoặc thời gian ngắn - -Thuế TTĐB: Là số thuế đánh vào các mặt hàng chịu thuế TTđb

- Thuế xuất khẩu: Là số thuế đánh vào các mặt hàng xuất khẩu

- Thuế giá trị gia tăng: áp dụng đối với các đơn vị kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

* Giá vốn hàng bán = giá mua hàng hoá tiêu thụ trong kỳ + chi phí thu mua phân bố cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ

* Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến quá trình tiêu thụ hàng hoá

Trang 16

Chi phí phân bổ dầnChi phí trả trước

Hàng hoá, dịch vụ tiêu dùngnôị bộ

Chi phí dịch vụ mua ngoàiChi phí khác bằng tiền

111,112Các khoản thu giảm

911Kết chuyển chi phí bán hàng

Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng

TKnày dùng để phản ánh các chi phí thực tế ps trong quá trìnhTTHHKết cấu và nội dung phản ánh

Bên Nợ: Tập hợp các chi phí ps liên quan đến quá trình TTHH , dịch vụ Bên Có: KC CPBH vào tài khoản Xác định KQ KD đểtính KDKD trong kỳ Tài khoản 641 cuối kỳ không có dư

Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng có 7 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 641.1,641.2,641.3,641.4,641.5,641.6,641.7,641.8 Trình tự kế toán

641- chi phí BH

Trang 17

Sơ đồ 07

4.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

* Tài khoản sử dụng

Tài koản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

TK này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp Kết cấu và nội dung phản ánh

Bên Nợ: - Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ

Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp và số chi phí QL doanh nghiệp được kết chuyển vào tài khoản “Xác định kết quả kinh doanh” hoặc tài khoản “Chi phí trả trước” để tính kết quả kinh doanh cuối kỳ kế toán

Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ

Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp có 8 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 642.1,642.2,642.3,642.4,642.5,642.6,642.7,642.8

Trang 18

111,112Các khoản thu giảm chi

K/c chi phí quản lý doanh nghiệp

142 (1422)Chi phí phân bổ dần

CP trả trước

Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 336

Trang 19

4.3 Kế toán chi phí tài chính

* Tài khoản sử dụng

Tài khoản 635 – Chi phí tài chính Tài khoản này phản ánh những khoản chi

phí hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ kế toán Kết cấu và nội dung phản ánh

Bên Nợ:- Các khoản chi phí của hoạt động tài chính

- Các khoản lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn

- Các khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh thực tế tỏng kỳ vàchênh lệch tỷ do do đánh giá lại số dư cuối kỳ của các khoản phải thu dài hạn vàphải trả dài hạn có gốc ngoại lệ

- Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán

- CP đất chuyển nhượng, cho thuê cơ cở hạ tầng được xác định là TT Bên Có: - Hoà nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán

- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính và các khoản lỗ phátsinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh

Tài khoản 635 – không có số dư cuối kỳ

4.4 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính

* Tài khoản sử dụng

Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổtức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của DN

Kết cấu và nội dung phản ánh

Bên Nợ: -Số thuế GTGT phải nộp tính theo pp trực tiếp (nếu có) - KC doanh thu hđ tài chính thuần sang tk “Xác định kết quả KD” Bên Có: - Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ

Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ

4.5 Kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

* Tài khoản sử dụng

Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh

Trang 20

Tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạtđộng khác của doanh nghiệp trong kỳ kế toán

Kết cấu và nội dung phản ánh

Bên Nợ: - Trị giá vốn của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ - Chi phí hoạt động tài chính

- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ Bên Có: - Doanh thu thuần về số hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trongkỳ

- Thu nhập hoạt động tài chinh s

- Số lỗ của hoạt động kinh doanh trong kỳ Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ

Trang 21

kết chuyển

Phân bổ CPBH

CPQLDN chờkết chuyển

K/c chi phí quản lý doanh nghiệp Kết chuyển lỗ

Trang 22

CHƯƠNG II

THỰC TẾ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNHKẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GAS

1 Tổng quan về công ty cổ phần gas petrolimex

1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Gas Petrolimex

Tiền thân của Công ty Cổ phần Gas Petrolimex là Công ty Gas – trựcthuộc Tổng công ty xăng dầu Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 1653– 1998/QĐ/BTM ngày 25/12/1998 của Bộ Thương Mại Năm 1999, công tychính thức đi vào hoạt động với tư cách là một DN nhà nước có đầy đủ tư cáchpháp nhân theo luật định và thực hiện hạch toán kinh tế độc lập với số vốn banđầu hơn 200 tỷ đồng

Ngoài trụ sở chính của công ty đặt tại 775 - đường Giải Phóng – Hà Nộivà các chi nhánh tại TP Hải Phòng, TP Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh và TP CầnThơ, cty còn có mang lưới phân phối rộng khắp các tỉnh, thành phố trong cảnước thông qua các công ty KD xăng dầu của Tổng công ty xăng dầu Việt Namvà hệ thống các Tổng đại lý, đại lý của Gas Petrolimex

Mặc dù là một DN trẻ song chỉ vài năm hoạt động công ty đã tạo dựng chomình một vị thế vững chắc trong lĩnh vực DN Gas hoá lỏng trên thị trường VNKhông dừng lại ở những thành quả đã đạt được,năm 2005 cùng với sự chỉ đạocủa Tổng cty xăng dầu Việt Nam và sự quyết tâm của tập thể cán bộ công nhânviên trong cty,cty Gas đã tiến hành cổ phần hoá theo quyết định 1669 –2003/QĐ/BTM của BộThương Mại và đổi tên thành cty cổ phần GasPetrolimex

Năm 2005 được xem như một dấu mốc quan trọng trogn quá trình pháttriển của CTCP Gas Petrolimex, đồng thời nó cũng tạo ra những triển vọng KDmới cho một công trẻ năng động, sáng tạo trong quá trình hội nhập kinh tế ViệtNam và Thế giới

1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty

Trang 23

Chi nhánh Hải Phòng

ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG

BAN TỔNG GIÁM ĐỐC

Phòng Tổ chức hành chínhPhòng kinh doanh Phòng Công nghệ đầu tư Phòng Kế toán tài chính Phòng quản lý kỹ thuật

Chi nhánh Đà Nẵng

Chi nhánh Hải Phòng

Chi nhánh Đà Nẵng

Kho Gas Đức GiangHà Nội

Hệ thống cửa hàng bán lẻ Hà Nội Công ty cổ phần Gas Petrolimex hoạt động với mục đích chính là đáp

ứng nhu cầu Gas và các dịch vụ kèm theo cho sản xuất và đời sống nhân dân nhằm mang lại hiệu quả cao, bảo toàn và phát triển vốn, tạo lợi nhuận, cải thiệnđời sống cán bộ công nhân viên chức toàn công ty, góp phần vào sự tăng trưởngvà phát triển kinh tế đất nước Công ty có các chức năng:

- Xuất nhập khẩu và kinh doanh Gas hoá lỏng (LPG)- Kinh doanh kho bãi,vận tải, vật tư thiết bị, phụ kiện

- Tư vấn đầu tư,chuyển giao công nghệ,bảo dưỡng,sửa chữa,lắp đặt &các DVthương mại và DV liên quan đến phục vụ KD gas theo quy định của pháp luật

Trang 24

Sơ đồ 10: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý

Công ty cổ phần gas petrolimex

1.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm qua

1.3.1 Thuận lợi

- Có hệ thống mạng lưới kho đầu mối sức chứa lớn, được đầu tư hiện đạitại các miền và hệ thống phân phối của Petrolimex trên phạm vi toàn quốc đãđáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường

- Xây dựng được thương hiệu sản phẩm Gas Petrolimex và tạo dựng đượcuy tín đối với khách hàng thông qua công tác đảm bảo nguồn hàng, công tác tiếpthị, dịch vụ kỹ thuật sau bán hàng …

- Nắm giữ thị phần lớn trên thị trường, tích luỹ được kinh nghiệm trên cácloại hình kinh doanh, không ngừng nghiên cứu để đa dạng hoá loại hình kinhdoanh

- Tốc độ tăng trưởng về tiêu dùng LPG ngày càng tăng tạo điều kiện đểGas Petrolimex phát triển thị trường

- Có đội ngũ cán bộ am hiểu về ngành hàng, nhiệt huyết đoàn kết cùngnhau góp sức cho sự phát triển của công ty

1.3.2 Khó khăn

- Tình hình giá LPG Thế giới (CP) thường xuyên biến động gây ảnhhưởng đến kết quả kinh doanh của đơn vị Công ty có hệ thống kho, bể có sứcchứa lớn nên khi giá gas Thế giới giảm mạnh công ty phải đối mặt với tình trạnggiảm giá hàng thu nhập mua, gây thiệt hại hàng tỷ đồng đối với hoạt động kinhdoanh của công ty Ngược lại, tình hình CP tăng mạnh trong năm qua đã tácđộng không nhỏ đến tâm lý của người tiêu dùng, giá gas liên tục tăng nhanh sẽlàm giảm nhu cầu tiêu dùng gas, hình thành các xu hướng tiêu dùng các loạinhiên liệu khác có chi phí thấp hơn Các doanh nghiệp nhỏ kinh doanh gas đượcthành lập ngày càng nhiều Các doanh nghiệp này giành giật thị trường ViệtNam thông qua sự đầu tư tài chính lớn như thực hiện các đợt khuyễn mãi phụkiện, giảm giá đặt cọc vỏ bình … Công ty Gas còn phỉa cạnh tranh gay gắt với

Trang 25

các hãng kinh doanh khác, đặc biệt là các đơn vị trực thuộc Petro Việt Nam vớinhững ưu đãi về nguồn hàng và không phải nhập khẩu trong mọi tình huống

- Số lượng khách hàng công nghiệp của công ty ngày càng nhiều trongkhi đó chính sách tổ chức thu hồi công nợ chưa hoàn chỉnh đã đặt doanh nghiệptrước tình hình công nợ bán hàng ngày càng cao ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quảsử dụng vốn của công ty

- Tình hình sang nạp trái phép của các cá nhân đã tạo ra môi trường cạnhtranh không lành mạnh, mặt khác nó còn ảnh hưởng đến uy tín của công ty khicác cá nhân này sử dụng vỏ bình gas của Petrolimex để sang nạp trái phép Mặcdù tình trạng này đang diễn ra khá bức xúc song cho tới nay việc quản lý củaNhà nước về vấn đề chưa thực sự chặt chẽ

1.3.3 Kết quả đạt được

Mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn xong cty vẫn luôn chiếm lĩnhđược vị trí cao về nắm giữ thị phần LPG trên toàn quốc.Với việc thực hiện cácchính sách thích hợp nhằm tăng slượng và doanh số bán, tiết kiệm chi phí, tănglợi nhuận, kết quả kinh doanh vì thế không ngừng được cải thiện qua các năm:

Đơn vị tính: Đồng Năm

Chỉ tiêu

1 Tổng số vốn - Vốn lưu động - Vốn cố định

2 Cơ cấu nguồn vốn- Nợ phải trả

- Nguồn vốn chủ sở hữu

NămChỉ tiêu

Đơn vị

2005 so với2004Số tuyệt

Trang 26

12 Tổng lợi nhuận trước thuế 13 Thuế thu nhập doanh nghiệp14 Lợi nhuận sau thuế

đồngTriệuđồngTriệuđồngTriệuđồngTriệuđồngTriệuđồngTriệuđồngTriệuđồngTriệuđồng

8,000162,801150,50712,2943381,4638,1992,293- 4,444- 2,182- 2,252318,806

Qua bảng số liệu có thể nhận thấy sau khi được cổ phần hoá, vốn củacông ty tiếp tục được mở rộng (năm 2005 tăng 70 tỷ so với năm 2004) Trongđó cơ cấu vốn lưu động và vốn cố định được giữ ở mức cân bằng Tỷ lệ vốnhiện tại của công ty phần nào phản ánh đúng đặc trưng của đơn vị Mặc dù làđơn vị kinh doanh thương mại song do đặc trưng và đòi hỏi của ngành hàng nêncông ty phải tập trung nhiều vốn để xây dựng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuậthiện đại, hệ thống các kho cảng xưởng sản xuất, xe chuyên dụng … phục vụ chohoạt động kinh doanh Do đó tỷ lệ vốn cố định của công ty chiếm xấp xỉ 1/2 sốvốn hiện có Tuy nhiên hệ thống cơ sở vật chất chủ yếu được tập trung tronggiai đoạn đầu, sau khi đi vào hoạt động ổn định cơ cấu này sẽ có sự thay đổi phùhợp hơn theo hướng nâng cao tỷ trọng vốn lưu động để có thể phát huy hiệu quảsử dụng vốn một cách linh hoạt hơn

Cơ cấu nguồn vốn của công ty cũng được duy trì tương đối ổn định trongđó khả năng tự chủ của công ty được duy trì ở mức trên 30% Sở dĩ tỷ trọng nợ

Trang 27

phải trả tương đối cao là do trong quá trình hoạt động, công ty phải thực hiệncác nghiệp vụ nhập hàng LPG với giá trị lớn dẫn đến công ty nợ lớn Tuy nhiênvới kết quả hoạt động kinh doanh cùng uy tín của mình công ty luôn nhận đượcsự tin tưởng và hợp tác của các nhà cung cấp để quá trình kinh doanh được diễnra một cách liên tục và thuận lợi

Với việc áp dụng các biện pháp nhằm nâng cáo tỷ suất lợi nhuận/vốn,hoàn thiện cơ chế kinh doanh và tiết kiệm chi phí, kết quả kinh doanh của côngty không ngừng tăng trưởng qua các năm Năm 2005 công ty đã đạt được lợinhuận là 27 tỷ đồng vượt 8% kế hoạch, tăng 47% so với năm 2004

Với những kết quả đạt được như trên, trong thời gian tới công ty hoàntoàn có thể thực hiện được các mục tiêu và kế hoạch đã đặt ra như: mở rộng thịtrường tiêu thụ, nâng cao tốc độ tăng trưởng tương đương với tốc độ tăng trưởngchung của thị trường gas Việt Nam, trở thành một thương hiệu không thể thaythế trong thói quen tiêu dùng của người VN và các bạn hàng công nghiệp

1.4.Tổng quan về tổ chức bộ máy kế toán tại cty cổ phần GasPetrolimex

Cty KD mặt hàng mang tính đặc trưng do vậy để có thể phản ánh một cách toàndiện và chính xác hoạt động KD của đơn vị thì chế độ kế toán đòi hỏi phải đượcthiết kế một cách phù hợp,đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty nói riêng,củaTổng cty xăng dầu nói chung và đảm bảo không trái với chế độ hiện hành

Xuất phát từ thực tế và được sự chấp thuận của Bộ Tài chính tại côngvănsố 7108 TC/CĐKT ngày 27/6/2002, Hội đồng quản trị Tổng công ty xăng dầuViệt Nam đã ra quyết định số 480XD – QĐ - HĐQT ngày 29/11/2002 ban hànhchế độ kế toán áp dụng tại Tổng cty xăng dầu Việt Nam

1.41 Hình thức và mô hình tổ chức bộ máy kế toán

* Hình thức tổ chức bộ máy kế toán

Do công ty có quy mô lớn, địa bàn hoạt động rộng, có các chi nhánh trựcthuộc mà mức độ phân cấp quản lý kinh tế, tài chính nội bộ công ty khác nhaunên cty đã lựa chọn tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán

Trang 28

KẾ TOÁN TRƯỞNG CÔNG TY

PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN CÔNG TY

PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN CÔNG TY

Kế toán tổng hợp

Kiểm tra Kế toán

Quản trị tài chính

Kế toán chi tiết

Phòng kế toán chi nhánh Hải Phòng

Phòng kế toán chi nhánhĐà Nẵng

Phòng kế toán chi nhánh Sài Gòn

Phòng kế toán chi nhánh Cần Thơ

Nhân viên kinh tếKho Đức Giang

Nhân viên kinh tế các cửa hàng bán lẻ Các công việc ktoán như phản ánh, ghi chép, lưu trữ chứng từ, hệ thốngsổ sách kế toán, hệ thống báo cáo kế toán … được thực hiện tại phòng Kế toán –Tài chính Văn phòng công ty và tại phòng Kế toán – Tài chính các chi nhánh.Báo cáo quyết toán toàn cty được lập trên cơ sở tổng hợp báo cáo quyết toánkhối văn phòng cty với báo cáo quyết toán của các chi nhánh trực thuộc

* Mô hình tổ chức bộ máy kế toán

Tổ chức khoa học và hợp lý bộ máy kế toán là điều kiện cần thiết để cóthể đảm bảo được chất lượng và hiệu quả của công tác kế toán ở doanh nghiệp.Thoe hình thức kế toán áp dụng tại công ty, mô hình tổ chức bộ máy kế toánđược minh hoạ qua sơ đồ sau: Sơ đồ 11

Sơ đồ 11: Bộ máy kế toán tại công ty

Trang 29

Báo cáo kế toán

1.4.2 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán

Hình thức sổ kế toán mà công ty hiện đang áp dụng là hình thức Nhật ký– Chứng từ Ngoài các Nhật ký – chứng từ, các bảng kê, công ty còn sử dụngmột hệ thống các sổ kế toán chi tiết để theo dõi sát sao tình hình hoạt động củacông ty Với sự trợ giúp của chươngtrình phần mềm kế toán (Fast Accounting),hệ thống sổ sách kế toán của công ty đã thu thập, phân loại và cung cấp cho nhàquản lý rất nhiều thông tin quản trị hữu ích

Quá trình ghi sổ với sự trợ giúp của máy vi tính được thể hiện qua sơ đồdưới đây:

Sơ đồ 12: Kế toán máy

Sổ sách kế toán của đơnvị được lưu trữ ở hai dạng:  Lưu trữ trên phần mềm máy tính

 In và đóng thành các tập sổ kế toán

2:Thực tế tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu

Trang 30

VĂN PHÒNGCÔNG CÔNG TY

Hệ thống cửa hàngbán lẻ Hà Nội

Hệ thống cửa hàngbán lẻ Hà Nội

Chi nhánh Hải Phòng Chi nhánh Đà Nẵng Chi nhánh Sài Gòn Chi nhánh Cần Thơ

Kho Cửa hàng Kho Cửa hàng Kho Cửa hàng Kho Cửa hàng

2.1 Hàng hoá và quá trình KD hàng hoá tại CTCP gas petrolimex

- 2.1.1.1 Mặt hàng kinh doanh

Mặt hàng kd của công ty là gas hoá lỏng (LPG) LPG là một nguồn nhiênliệu sạch, tiện lợi, nhiều công dụng với tiềm năng và thị trường ngày càng đượcmở rộng Tuy nhiên đây là loại sp dòi hỏi sự đầu tư về mặt kỹ thuật và an toàncao Vì vậy, cty luôn chú trọng đầu tư cho những công nghệ mới nhất, kiểm soátan toàn nhất, có cấp độ tự động hoá cao nhất như: hệ thống kiểm soát rò rỉ và đonhiệt độ, báo cháy tự động, kiểm soát mức LPG trong bồn từ xa với mục đíchđem những sp an toàn và tốt nhất đến với khách hàng

- 2.1.1.2 Tổ chức hoạt động kinh doanh

Hoạt động sản xuất KD của đơn vị được tổ chức một cách chặt chẽ và hệ thống Theo đó, cty chịu trách nhiệm trước Tổng công ty về tổ chức hoạt động KD gas, bếp, phụ kiện … trên phạm vi toàn tổng cty, ở thị trường trong và ngoàinước theo nguyên tắc không cạnh tranh nội bộ Tất cả các nguồn hàng đều do văn phòng công ty tự nhập và xuất trực tiếp cho các chi nhánh

Trang 31

Sơ đồ 13: Sơ đồ tổ chức kinh doanh

Công ty cổ phần gas petrolimex

2.2 Quá trình thu mua nhập kho hàng hoá * Nguồn hàng

Hàng hoá của công ty chủ yếu được mua vào từ hai nguồn:

* Nguồn nhập nội: Hiện nay ở Việt Nam mới chỉ có duy nhất một công tycung cấp LPG đó là Công ty chế biến và kinh doanh các sản phẩm khí Dinh Cố đặt tại Vũng Tầu

* Nguồn nhập ngoại :Hình thức nhập khẩu chủ yếu mà cty đang áp dụng là nhập khẩu trực tiếp Cty đã đạt được mối quan hệ mua bán với nhiều cty của nhiều quốc gia trên thế giới như: công ty Kenyon – engineering của Nhật Bản, công ty Comap của Pháp, công ty Samjin của Hàn Quốc, công ty Cavagna của Singapore….

* Phương pháp tính giá hàng mua

Tuỳ theo nguồn hàng công ty sẽ tiến hành xđ giá trị hàng nhập mua.- Đối với hàng mua trong nước

Giá thực tế giá mua ghi chiết khấu thương mại hoặc giảm giá

Hàng nhập trên hoá đơn hàng mua (nếu có)

Trong đó, giá mua ghi trên hoá đơn là giá không bao gồm thuế GTGT - Đối với hàng nhập khẩu

Trong qtrình thoả thuận ký các hợp đồng nhập khẩu, cty sử dụng 2 loại Giá hàng hoá ghi trên chi phí vận chuyển Giá FOB = +

hợp đồng qua lan can tầuGiá CFR = Giá FOB + F (cước phí vận chuyển)Trong quá trình giao nhận và thanh toán tiền hàng, nhiều khoản chi phí phát sinh nên khi tính trị giá mua hàng nhập khẩu thực tế, công ty thường tính như sau:

Trang 32

Phiếu nhập kho – phiếu xuất kho

Sổ kế toán chi tiết hàng hoá

Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho hàng hoá

Sổ kế toán tổng hợp về hàng hoá Thẻ kho

thực tế hàngnhập khẩu

= thanh toánvới người bán

+ TNK + hiểm phụthu (nếu

+ vận chuyển(nếu có)Trong đó

Giá thựctế thanhtoán vớingười bán

2.3 Hạch toán kho hàng hoá

Công ty sử dụng phương pháp thẻ song song để theo dõi và ghi chép sựbiến động nhập – xuất – tồn hàng hoá

Theo phương phpá này, khi có các nghiệp vụ nhập – xuất hàng hoá,phòng kd của cty sẽ phát hành các chứng từ nhập – xuất trên máy vi tính và in ragiấy Thông qua chương trình kế toán máy, số liệu về hàng hoá nhập xuất đượckết xuất ngày sang sổ chi tiết hh để kế toán chi tiết hàng hoá theo dõi Cácchứng từ sau đó được chuyển cho thủ kho để thủ kho thực hiện các nghiệp vụnhập xuất và ghi thẻ kho Cuối tháng, kế toán chi tiết hàng hoá sẽ đối chiếu sốliệu trên số kế toán chi tiết hh với thẻ kho, tổng hợp số liệu, lập phiếu kế toán đểtính goá thực tế hh, lập bảng tổng hợp nhập – xuất tồn hàng hoá

Quá trình hạch toán chi tiết hàng hoá được mô tả qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 14: Kế toán chi tiết hàng tồn kho

theo phương pháp thẻ song song

Trang 33

3 Thực tế tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần gas petrolimex

3.1 Kế toán doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán

* Chứng từ và luân chuyển chứng từ

Trong các trường hợp tiêu thụ hàng hoá, chứng từ được sử dụng chính làhoá đơn giá trị gia tăng (mẫu 01 GTKT/3LL) Hoá đơn giá trị gia tăng là chứngtừ quan trọng đối với nghiệp vụ bán hàng Căn cứ vào đơn đặt hàng, hợp đồngđã ký kết với khách hàng phòng KD lập hoá đơn giá trị gia tăng để ghi nhận sốhàng xuất bán Hoá đơn giá trị gia tăng được lập thành 3 liên (đặt giấy than viếtmột lần): Liên 1 lưu tại phòng KD, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 đượcchuyển cho kế toán tiêu thụ hàng hoá để theo dõi nghiệp vụ bán hàng và cáckhoản phải thu khách hàng

Tuy nhiên, thời điểm phát hành hoá đơn có một số khác biệt trong mỗiphương thức bán hàng

 Đối với phương thức bán buôn cho các tổng đại lý, đại lý trong vàngoài ngành: hoá đơn GTGT được lập ngay khi xuất hàng bán cho các đại lý,tổng đại lý

 Đối với các khách hàng công nghiệp: Căn cứ vào bien bản giao nhậnhàng hoá, chứng từ thư giám định về khối lượng hàng nhận, phòng KD tổng hợptoàn bộ số hàng đã xuất cho khách hàng trong tháng để lập hoá đơn GTGT mộtlần vào cuối tháng

 Đối với phương thức bán buôn cho các chi nhánh: Căn cứ vào biên bảngiao nhận và chứng thư giám định về khối lượng hàng nhận do chi nhánhchuyển về phòng KD văn phòng cty xuất hoá đơn GTGT cho chi nhánh

 Đối với phương thức bán lẻ cho các cửa hàng trực thuộc: Nhân viênbán lập hoá đơn giá trị gia tăng khi xuất hàng bán cho khách Thông qua hệthống máy tính và mạng máy tính trang bị tại cửa hàng, số liệu về hàng tiêu thụđược chuyển trực tiếp về văn phòng cty Định kỳ 5 – 10 ngày nhân viên bánhàng chuyển lại hoá đơn GTGT đã lập cho phòng kế toán và phòng KD để phụcvụ cho công tác kiểm tra và đối chiếu sau này

Trang 34

 Đối với phương thức xuất khác:

+ Đối với trường hợp xuất hàng cho vay, cty xuất hàng và viết hoá đơngiá trị gia tăng gửi cho khách hàng khi giao hàng

+ Đối với trường hợp tiêu dùng nội bộ, phòng KD vẫn viết hoá đơnGTGT khi xuất hàng hoá để tiêu dùng, tuy nhiên trong hoá đơn GTGT, gạch bỏdòng thuế GTGT, chi ghi dòng giá thanh toán là giá vốn của hàng

* Tài khoản sử dụng

* Tài khoản 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”

Theo hệ thống tài khoản của Tổng côngty, doanh thu bán hàng – Gas, bếp& phụ kiện của công ty được mã hoá thành TK 51115.

* Tài khoản 512 “doanh thu nội bộ”

Tài khoản này được công ty sử dụng theo mã tài khoản 512215 “doanhthu nội bộ – Gas, bếp & phụ kiện”

* Tài khoản 156 “hàng hoá”

Trong đó chi tiết tại cty là tk 1565 “hàng hoá - Gas, bếp & phụ kiện” Tài khoản này có 2 tài khoản chi tiết:

- Sổ chi tiết các tài khoản 511, 512, 156, 632

Trang 35

- Các bảng kê: Bảng kê chứng từ xuất, bảng kê số 8

- Nhật ký chứng từ số 8 theo dõi các tài khoản: 511, 512, 156- Sổ Cái các tài khoản: 511, 512, 156

Trang 36

Báo cáo kết quả kinh doanh

Báo cáo tiêu thụ hàng hoá

Trang 38

Ví dụ: Trong tháng 1 năm 2006, có các nghiệp vụ xuất hàng hoá tiêu thụnhư sau:

Nghiệp vụ 1:

Ngày 3/1, căn cứ vào yêu cầu mua hàng của tổng đại lý Thành Tâm,phòng KD tiến hành lập hoá đơn giá trị gia tăng số 000094 xuất bán gas bìnhcho tổng đại lý Thành Tâm, giá vốn của lô hàng này là 320.338.600đ (giá hạchtoán) Trích hoá đơn giá trị gia tăng số 000094

Công ty cổ phần GasPetrolimex

ĐC: 775 Giải Phóng, HoàngMai – Hà Nội

Hình thức thanh toán: trực tiếp Số điện thoại: 04.8641212

Hoá đơn GTGTLiên 2: giao cho khách

Mẫu số: 01GTKT/3LL-02Ký hiệu: AA/2005TSố: 000094

Mã xuất: 5b

Mã nguồn: Nguồn Công tySTT: 02

Ngày lập hoá đơn: 03/01

Tên đơn vị mua hàng: Tổng đại lý Thành Tâm

Địa chỉ: Giảng Võ – Ba Đình – Hà NộiHình thức thanh toán: trực tiếp

Người nhận hoá đơn:

Có giá trị đến ngày:

Mã số khách hàng: 12001003Số tài khoản: 11056021Mã số thuế:

Giấy giới thiệu số: Ngày: Số HĐ:

Trang 39

Căn cứ vào yêu cầu mua hàng của Nhà máy gạch men Viglacera, thủ khothực hiện lệnh xuất hàng để giao hàng cho khách Số hàng này đã được giao chokhách hàng trong tháng, công ty tạm thời coi số hàng đó như hàng chuyển nộibộ từ kho thực xuất sang kho trung gian (kho xe) Ngày 31/1, căn cứ vào lệnhxuất hàng của công ty, biên bản giao nhận hàng hoá, chứng thư giám định hàngnhận do khách hàng chuyển đến, phòng kinh doanh tiến hành viết hoá đơn giá trịgia tăng số 000142 để ghi nhận doanh thu cho toàn bộ lô hàng đã xuất cho kháhhàng trong kỳ Tổng giá vốn của lô hàng là 5.329.000đ Đơn giá cho một kgLPG bán cho Nhà máy gạch me Viglacera là 10.500đ

Nghiệp vụ 3:

Ngày 11/1, cửa hàng số 5 – Phương Mai (cửa hàng trực thuộc công ty)bán cho bệnh viện Bạch Mai 2 bình 48kg và phát hành hoá đơn giá trị gia tăngsố 0000112 Tổng giá vốn bán hàng là 700.800đ Tổng tiền hàng phải thu củacửa hàng là 1.161.600đ (trong đó, thuế GTGT đầu ra 10% là 105.600đ)

Nghiệp vụ 4:

Ngày 17/1 xuất 800 kg LPG cho Thăng Long Gas vay theo hoá đơn giá trịgia tăng số 0000128 Giá vôn của hàng cho vay là: 5.840.000đ Ngày 28/1, côngty nhận lại số hàng theo đúng số lượng hàng xuất cho vay

Nghiệp vụ 5:

Ngày 18/1, chi nhánh Hải Phòng chuyển biên bản giao nhận và chứngthư giám định số lượng hàng nhận của chuyến hàng số 08 Thượng Lý (công tynhập mua từ Singapore) Phòng kinh doanh lập hoá đơn giá trị gia tăng số

Trang 40

0000130 cho 87 tấn hàng bán cho chi nhánh Hải Phòng với giá vốn của chuyếnhàng là 635.100.000đ Giá giao cho chi nhánh chưa có thuế là 643.800.000đ.

Mẫu số: 01GTKT/3LL-02Ký hiệu: AA/2005T

Số: 0000131Mã xuất:

Mã nguồn: Nguồn Công tySTT:

Ngày lập hoá đơn: 28/01

Tên đơn vị mua hàng: CTCP Gas Petrolimex Địa chỉ: 775 – Giải Phóng

Hình thức thanh toán:

Người nhận hoá đơn: P Kinh doanh

Có giá trị đến ngày:

Mã số khách hàng: 330001Số tài khoản: 14556878Mã số thuế: 0101447725

Giấy giới thiệu số: Ngày: Số HĐ:

I phần hàng hoá

Hàng hoá dịch vụMã sốĐV

tínhSố lượngĐơn giáThành tiền

Van tự ngắt SRG – 416 dùng để khuyến mại

Cộng tiền hàng: 12.500.000Thuế suất: % Tiền thuế GTGT:

Tổng cộng tiền thanh toán (tạm tính) 12.500.000

Ngày đăng: 19/10/2012, 16:34

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 05 - Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần Gas Petrolimex.docx
Sơ đồ 05 (Trang 14)
Sơ đồ 08 - Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần Gas Petrolimex.docx
Sơ đồ 08 (Trang 18)
Sơ đồ 9 - Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần Gas Petrolimex.docx
Sơ đồ 9 (Trang 21)
Bảng kê chứng từ   Sổ chi tiết các TK  Bảng kê - Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần Gas Petrolimex.docx
Bảng k ê chứng từ Sổ chi tiết các TK Bảng kê (Trang 29)
Hình thức thanh toán:  trực tiếp - Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần Gas Petrolimex.docx
Hình th ức thanh toán: trực tiếp (Trang 40)
Bảng số 03 - Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần Gas Petrolimex.docx
Bảng s ố 03 (Trang 46)
Bảng số 09 - Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần Gas Petrolimex.docx
Bảng s ố 09 (Trang 52)
Bảng số 13: Một số mã khách sử dụng tại công ty cổ phần gas petrolimex - Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần Gas Petrolimex.docx
Bảng s ố 13: Một số mã khách sử dụng tại công ty cổ phần gas petrolimex (Trang 56)
Bảng số 15 - Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần Gas Petrolimex.docx
Bảng s ố 15 (Trang 59)
Bảng số 20 - Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần Gas Petrolimex.docx
Bảng s ố 20 (Trang 63)
Bảng số 21 - Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần Gas Petrolimex.docx
Bảng s ố 21 (Trang 64)
Bảng kê chứng từ theo khoản mục phí - Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần Gas Petrolimex.docx
Bảng k ê chứng từ theo khoản mục phí (Trang 69)
Bảng số 31 - Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần Gas Petrolimex.docx
Bảng s ố 31 (Trang 78)
Bảng số 36 - Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần Gas Petrolimex.docx
Bảng s ố 36 (Trang 82)
Bảng số 37 - Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần Gas Petrolimex.docx
Bảng s ố 37 (Trang 83)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w