1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tiểu luận quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài tại việt nam

32 1,5K 9

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 32
Dung lượng 448,12 KB

Nội dung

Thu hút đầu tư nước ngoài luôn là một hoạt động kinh tế đối ngoại quan trọng của Việt Nam. Không chỉ có nhiều lợi thế và môi trường đầu tư hấp dẫn, Việt Nam đang từng bước thu hút đầu tư bằng cam kết mạnh mẽ cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, coi khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là bộ phận quan trọng cấu thành của nền kinh tế, đồng thời xem đầu tư nước ngoài là một nhân tố quyết định để tái cơ cấu nền kinh tế và tăng sức cạnh tranh quốc gia. Có thể nói những quy định của pháp luật hiện hành của pháp luật về đầu tư đang ngày một được hoàn thiện nhằm tạo lập môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi và bình đẳng cho các nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, nhìn vào thực tế hiện nay những quy định của pháp luật về vấn đề quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài nói chung còn một số bất cập cần phải bàn. Vậy đó là những bất cập nào? Giải pháp nào để khắc phục những hạn chế pháp của pháp luật hiện hành, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư tại Việt Nam. Để làm rõ các vấn đề trên, Nhóm nghiên cứu chọn đề tài tiểu luận “Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”.

Trang 1

Môn: LUẬT ĐẦU TƯ QUỐC TẾ

Đề tài: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI ViỆT NAM

Trang 2

MỤC LỤC 2

A PHẦN MỞ ĐẦU 4

B PHẦN NỘI DUNG 6

Chương 1 Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư 6

1.1 Quyền và nghĩa vụ trong việc lựa chọn đối tác 6

1.2 Quyền và nghĩa vụ trong việc lựa chọn địa bàn đầu tư 6

1.3 Quyền và nghĩa vụ trong việc lựa chọn hình thức đầu tư 7

1.3.1 Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế 7

1.3.2 Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế 8

1.3.3 Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP 9

1.3.4 Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC 9

1.4 Quyền và nghĩa vụ trong việc lựa chọn lĩnh vực đầu tư 11

1.4.1 Ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh 11

1.4.2 Ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện 12

1.4.3 Ngành nghề ưu đãi đầu tư, kinh doanh 13

Chương 2 Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài trong quá trình đầu tư 14

2.1 Quyền và nghĩa vụ về tài sản của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 14

2.1.1 Điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam 14

2.1.2 Quyền của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài 14

2.1.3 Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài 16

2.2 Quyền và nghĩa vụ về tài chính của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 17

2.2.1 Các giao dịch vốn 17

2.2.2 Vấn đề về thuế đối với nhà đầu tư nước ngoài 19

2.2.3 Vấn đề về kế toán của nhà đầu tư nước ngoài 21

2.2.4 Vấn đề được giao đất, thuê đất đối với nhà đầu tư nước ngoài 21

2.3 Một số quyền và nghĩa vụ đặc thù đối với nhà đầu tư nước ngoài 22

2.3.1 Vấn đề cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho dự án đầu tư có vốn nước ngoài 22

2.3.2 Về ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh, đầu tư kinh doanh có điều kiện 22

2.3.3 Về ưu đãi đầu tư 23

Trang 3

2.4 Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài đối với người lao động 24 2.5 Quyền và nghĩa vụ trong vấn đề bảo vệ môi trường của nhà đầu tư 25 Chương 3 Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài sau khi kết thúc quá trình đầu tư 28 3.1 Xử lý đối với tài sản của thương nhân nước ngoài khi kết thúc dự án đầu tư 28 3.1.1 Đối với vốn đầu tư 28 3.1.2 Đối với tài sản cá nhân 28 3.2 Trường hợp kết thúc đầu tư do phá sản đối với thương nhân nước ngoài đầu

tư tại Việt Nam 29

C PHẦN KẾT LUẬN 32

Trang 4

A PHẦN MỞ ĐẦU

1 Lý do chọn đề tài

Thu hút đầu tư nước ngoài luôn là một hoạt động kinh tế đối ngoại quan trọng của Việt Nam Không chỉ có nhiều lợi thế và môi trường đầu tư hấp dẫn, Việt Nam đang từng bước thu hút đầu tư bằng cam kết mạnh mẽ cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, coi khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là bộ phận quan trọng cấu thành của nền kinh tế, đồng thời xem đầu tư nước ngoài là một nhân tố quyết định để tái cơ cấu nền kinh tế và tăng sức cạnh tranh quốc gia Có thể nói những quy định của pháp luật hiện hành của pháp luật về đầu tư đang ngày một được hoàn thiện nhằm tạo lập môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi và bình đẳng cho các nhà đầu tư nước ngoài Tuy nhiên, nhìn vào thực tế hiện nay những quy định của pháp luật về vấn đề quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài nói chung còn một số bất cập cần phải bàn Vậy đó là những bất cập nào? Giải pháp nào để khắc phục những hạn chế pháp của pháp luật hiện hành, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu

tư tại Việt Nam Để làm rõ các vấn đề trên, Nhóm nghiên cứu chọn đề tài tiểu luận

“Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”

2 Tình hình nghiên cứu

Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy vấn đề quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam vẫn còn nhiều những quy định không phù hợp với thực tế hiện nay, trên nhiều tạp chí, diễn đàn…đã có những ý kiến đóng góp nhưng vẫn chưa

có một công trình nào phân tích một cách cơ bản, có hệ thống và toàn diện Vì vậy đề tài “Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước nước ngoài tại Việt Nam” là có tính cấp thiết

3 Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1 Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu có hệ thống những vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn về các quy định

về quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài trong các quy định của pháp luật hiện hành như: Luật Đầu tư 2014, Luật nhà ở 2014, Luật Đất đai 2013 và các văn bản có liên quan Trên cơ sở đó, dựa vào quan điểm và định hướng của Đảng và Nhà nước để làm sang tỏ cơ sở lý luận, những vấn đề phát sinh hiện nay trong thực tế Qua việc rút

ra được những bất cập và đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động xây dựng pháp luật về quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

3.2 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các giai đoạn: chuẩn bị đầu

Trang 5

tư,trong quá trình đầu tư và kết thúc đầu tư từ đó tìm ra những bất cập, giải pháp đề xuất phù hợp với tình hình hiện tại

3.3 Phạm vi nghiên cứu

Tiểu luận tập trung nghiên cứu quy định của pháp luật doanh nghiệp và các quy định có liên quan đến vấn đề quyền và nghĩa được vụ của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được quy định cụ thể trong Luật Đầu tư 2014, Luật nhà ở 2014, Luật Đất đai

2013 và các văn bản có liên quan, từ đó đề ra các giải pháp

4 Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện đề tài, chúng tôi tiếp cận lý thuyết, các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài Bên cạnh đó, đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích luật viết, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, kết hợp với phương pháp quy nạp, diễn dịch được sử dụng trong nghiên cứu

Trang 6

B PHẦN NỘI DUNG Chương 1 Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài

trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư

1.1 Quyền và nghĩa vụ trong việc lựa chọn đối tác

Quyền tự do kinh doanh là quyền cơ bản của công dân, của các chủ thể kinh doanh, được hầu hết các nước trên thế giới tôn trọng và bảo vệ Theo pháp luật Việt Nam, tinh thần trên đã được khẳng định trong Điều 33 Hiến pháp năm 2013 và được

cụ thể hóa trong Điều 5 Luật Đầu tư năm 2014 quy định về chính sách đầu tư kinh

doanh “Nhà đầu tư được tự chủ quyết định hoạt động đầu tư kinh doanh theo quy định

của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan” Theo đó, nhà đầu tư được

tự do lựa chọn đối tác đầu tư cũng như lĩnh vực đầu tư, hình thức đầu tư, phương thức huy động vốn, địa bàn, quy mô đầu tư và thời hạn hoạt động của dự án phù hợp với quy định hiện hành và quy hoạch của từng địa phương Nhà đầu tư được đối xử bình đẳng với nhau, nhà đầu tư nước ngoài được tự do lựa chọn đối tác kinh doanh để đảm bảo quyền tự do kinh doanh và đương nhiên những ngành nghề kinh doanh phải đảm bảo phù hợp với pháp luật về những ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện

Tuy nhiên, đối với những dự án liên quan đến lĩnh vực an ninh quốc phòng thì nhà đầu tư nước ngoài không được tham gia

Khác với nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài không được tự do lựa chọn đối tác kinh doanh mà chỉ hạn chế trong việc chọn đối tác là công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần Đối với loại hình khác: Hợp tác xã, hộ kinh doanh,…nhà đầu tư nước ngoài không được phép tham gia Trong trường hợp nhà đầu tư có tham gia đầu

tư vào doanh nghiệp nhà nước thì doanh nghiệp đó cũng tồn tại dưới danh nghĩa là công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần

1.2 Quyền và nghĩa vụ trong việc lựa chọn địa bàn đầu tư

Căn cứ Điểm g Khoản 1 Điều 10 Luật Đầu tư quy định về đảm bảo hoạt động đầu

tư kinh doanh Cụ thể, nhà nước không bắt buộc nhà đầu tư phải thực hiện các yêu cầu

“đặt trụ sở chính tại địa điểm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”

Như vậy, Nhà đầu tư được phép lựa chọn địa bàn đầu tư mà không cần theo quy định của nhà nước Đây là quyền đảm bảo cho nhà đầu tư có thể chủ động lựa chọn, tự quyết định những nơi thuận lợi cho việc kinh doanh của mình

Bên cạnh đó, để thu hút hoạt động đầu tư từ nhà đầu tư nước ngoài, cùng với những ngành nghề ưu đãi đầu tư thì nhà đầu tư nước ngoài còn được ưu đãi về địa bàn đầu tư được quy định tại Khoản 2 Điều 16 Luật Đầu tư, đó là: địa bàn có điều kiện

Trang 7

kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư được quy định cụ thể tại Phụ lục II (Ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ)

Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật về nhà ở đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền sở hữu nhà ở Việt Nam, cụ thể: có thể mua; thuê mua; nhận tặng cho; nhận thừa kế nhà ở thương mại, bao gồm: căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự

án đầu tư xây dựng nhà ở Tuy nhiên, đối với nhà đầu tư nước ngoài cũng bị hạn chế ở những khu vực quốc phòng an ninh, phải theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất

giới, khu vực quốc phòng an ninh, có vị trí trọng yếu thì nhà đầu tư nước ngoài có phần hạn chế hơn nhà đầu tư trong nước

1.3 Quyền và nghĩa vụ trong việc lựa chọn hình thức đầu tư:

Các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào Việt Nam có thể lựa chọn các hình thức đầu tư sau đây:

- Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế;

- Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế;

- Đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP;

- Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC

1.3.1 Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế:

Nhà đầu tư được thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật Trong đó,

tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật

Việt Nam, gồm: doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh

Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của

- Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ quy định như sau:

Nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu vốn điều lệ không hạn chế trong tổ chức kinh

tế, trừ các trường hợp sau đây:

+ Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty niêm yết, công ty đại chúng,

tổ chức kinh doanh chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán;

Trang 8

+ Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước;

+ Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không thuộc quy định tại hai trường hợp nêu trên, được thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên

- Hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và điều kiện khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội

chủ nghĩa Việt Nam là thành viên

1.3.2 Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế:

- Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế

- Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn

+ Nhà đầu tư nước ngoài được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức

sau đây:

 Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;

 Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;

 Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại hai hình thức nêu trên

+ Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo

các hình thức sau đây:

 Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông;

 Mua phần vốn góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn;

 Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh;

 Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại các trường hợp nêu trên

- Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài theo các hình thức quy định phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điểm a và b Khoản 1 Điều 22 của Luật Đầu tư 2014

Trang 9

“1 Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hợp đồng BCC thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;

b) Có tổ chức kinh tế quy định tại Điểm a Khoản này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên;

c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại Điểm a Khoản này nắm giữ từ 51 % vốn điều lệ trở lên”

- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không thuộc trường hợp quy định nêu trên thì thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC

- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam nếu có dự án đầu tư mới thì được làm thủ tục thực hiện dự án đầu tư đó mà không nhất thiết phải thành lập tổ chức kinh tế mới

Như vậy, ta thấy ở đây luật chia nhà đầu tư nước ngoài thành ba nhóm: Nhóm 1: nhà đầu tư có quốc tịch nước ngoài; Nhóm 2: doanh nghiệp Việt Nam có từ 51% vốn điều lệ trở lên là vốn nước ngoài; Nhóm 3: doanh nghiệp Việt Nam có dưới 51% vốn

điều lệ trở lên là vốn nước ngoài Nhóm 1 và nhóm 2 bị áp dụng các điều kiện như nhà đầu tư nước ngoài (từ ngành nghề đầu tư đến thủ tục đầu tư, chính sách đầu tư…) Tuy nhiên, đối với nhóm 3 được áp dụng các thủ tục và điều kiện như doanh nghiệp trong nước

1.3.3 Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP:

Hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây gọi là hợp đồng PPP) là

hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh

nghiệp dự án để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 27 của Luật này

Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án ký kết hợp đồng PPP với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng, quản lý và vận hành công trình, kết cấu hạ tầng hoặc cung cấp dịch vụ công

Chính phủ quy định chi tiết lĩnh vực, điều kiện, thủ tục thực hiện dự án đầu tư theo

Trang 10

1.3.4 Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC:

Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký

giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm

- Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận

- Trong quá trình thực hiện hợp đồng BCC, các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp

- Các bên tham gia hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận những nội dung khác không trái với quy định của pháp luật5

Những điểm mới về hình thức đầu tư được quy định trong Luật Đầu tư 2014 so

với Luật Đầu tư 2005:

Khác hơn nhiều so với Luật Đầu tư 2005, Luật Đầu tư 2014 không dành một chương riêng để quy định về quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư Mặc dù, Luật Đầu tư

2005 quy định riêng về quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nhưng các nội dung quy định đó khá chung chung, không cụ thể cho từng trường hợp Tức là khi đã lựa chọn một hình thức đầu tư cụ thể thì nhà đầu tư cũng căn cứ vào chương quyền và nghĩa vụ chung để xử sự trong khi mỗi hình thức đầu tư đều có những nét đặc trưng khác nhau, cách quy định chung chung như Luật Đầu tư 2005 rất khó để các nhà đầu tư vận dụng quyền và nghĩa vụ của mình khi thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam Hiện nay, Luật Đầu tư 2014 ra đời đã giải quyết được bất cập nêu trên Theo đó, Luật Đầu tư

2014, quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư trong từng hình thức đầu tư khác nhau Trong những hình thức đầu tư khác nhau sẽ quy định cụ thể nhà đầu tư

được làm gì và phải làm gì

So với Luật Đầu tư 2005, Luật Đầu tư 2014 đã bỏ một số hình thức đầu tư, như: hợp đồng BOT, BTO, BT; đầu tư phát triển kinh doanh; đầu tư thực hiện việc sáp nhập

và mua lại doanh nghiệp

Đồng thời Luật Đầu tư 2014 đã bổ sung hình thức đầu tư theo hợp đồng đối tác công tư (hợp đồng PPP) Theo đó, nhà đầu tư, doanh nghiệp, dự án sẽ ký kết hợp đồng

5 Xem Điều 28 Luật Đầu tư 2014

Trang 11

PPP với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng, quản lý và vận hành công trình kết cấu hạ tầng hoặc cung cấp dịch vụ công

Ngoài việc bổ sung hình thức hợp đồng PPP, các hình thức đầu tư còn lại cũng có những thay đổi đáng kể như sau:

• Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế:

Theo quy định của Luật Đầu tư 2014 thì trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà

đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng

ký đầu tư (giấy CNĐKĐT) và phải đáp ứng các điều kiện về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ

và các điều kiện theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên

Theo đó, về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ, nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu vốn điều

lệ không hạn chế trong tổ chức kinh tế, trừ một số trường hợp hạn chế theo quy định

của pháp luật về chứng khoán, về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước

và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên

Điều này, Luật Đầu tư 2005 không quy định, đồng thời, Luật Đầu tư 2005 quy định cụ thể các loại tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư được phép đầu tư thành lập, trong khi Luật Đầu tư 2014 không liệt kê loại tổ chức kinh tế nào mà nhà đầu tư được phép đầu tư Như vậy, đối với hướng đổi mới trong Luật Đầu tư 2014 góp phần mở rộng sự chọn lựa cho các nhà đầu tư trong việc lựa chọn loại hình tổ chức kinh tế để đầu tư Tuy nhiên, Luật đầu tư 2014 có phần ràng buộc về điều kiện khi nhà đầu tư nước ngoài muốn đầu tư thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam như đã nêu ở trên

• Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh

tế và hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC:

So với Luật Đầu tư 2005, Luật Đầu tư 2014 đã quy định chi tiết về điều kiện, thủ tục đầu tư, các nội dung chủ yếu của hợp đồng BCC

1.4 Quyền và nghĩa vụ trong việc lựa chọn lĩnh vực đầu tư

1.4.1 Ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh

Nhà đầu tư nước ngoài được phép lựa chọn các ngành, nghề đầu tư mà pháp luật

không cấm Điều 6 Luật Đầu tư 2014 đã vạch rõ giới hạn của các ngành nghề cấm đầu

tư kinh doanh, thay vì cấm một cách chung chung theo lĩnh vực như Điều 30 Luật Đầu

kinh doanh hóa chất, khoáng vật cấm; kinh doanh động, thực vật hoang dã, nguy cấp, quý hiếm có nguồn gốc từ tự nhiên; kinh doanh mại dâm; mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người và các hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người Các ngành nghề bị cấm đầu tư này được quy định chi tiết trong Phụ lục 1, 2, 3 của Luật Đầu tư 2014

Trang 12

Quy định này có thể coi là một bước tiến quan trọng trong tư duy để thể chế hóa

Điều 33 Hiến pháp 2013 : “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành

nghề mà pháp luật không cấm” Tinh thần này còn được tái khẳng định trong Khoản 1

Điều 5 của Luật Đầu tư 2014 với quy định: “Nhà đầu tư được quyền thực hiện hoạt

động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề mà Luật này không cấm”

1.4.2 Ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện

quyền lựa chọn khi họ đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật

Luật Đầu tư 2014 dành riêng một phụ lục (phụ lục 4) liệt kê 267 ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện Nếu căn theo con số, số lượng 267 ngành nghề kinh doanh có điều kiện có thể khiến nhiều người cho rằng Luật Đầu tư 2014 mở rộng phạm vi ngành nghề kinh doanh có điều kiện, so với chín lĩnh vực đầu tư có điều kiện hiện nay được quy định trong Luật Đầu tư 2005 tại Khoản 1 Điều 29 Tuy nhiên, thật ra Luật Đầu tư

2005 chỉ liệt kê chung chung các ngành nghề có điều kiện theo từng lĩnh vực Đồng thời, Luật Đầu tư 2014 chỉ tổng hợp và làm rõ hơn danh mục những ngành nghề kinh doanh có điều kiện vốn đã được liệt kê trong vô số các văn bản chuyên ngành khác Theo cách tiếp cận này, từ nay các cơ quan nhà nước không còn quyền tự đặt ra các nghề kinh doanh có điều kiện, trừ khi được Quốc hội chấp thuận bằng việc sửa đổi Luật Đầu tư Chắc chắn việc sửa luật sẽ không dễ dàng như sửa một nghị định cấp Chính phủ hoặc một thông tư cấp bộ Do vậy, nhà đầu tư có thể yên tâm rằng danh sách này sẽ không dài ra một cách nhanh chóng

Tóm lại, Luật Đầu tư 2014 quy định thống nhất ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh và ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện tại Điều 6 và Điều 7 của Luật Đầu tư, bao gồm: 6 ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh; 267 ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thay cho 51 ngành, nghề, hàng hoá cấm đầu tư kinh doanh, 386 ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác nhau

- Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh; đầu tư kinh doanh có điều kiện tại Luật Đầu

tư 2014 được áp dụng chung cho tất cả các nhà đầu tư và thay thế cho quy định về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành

- Danh mục ngành, nghề cấm đầu tư; ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được xây dựng theo nguyên tắc chọn bỏ Theo đó những ngành nghề không quy định ở Luật là những ngành, nghề không có hạn chế về đầu tư kinh doanh đối với người dân

và doanh nghiệp

7 Xem Điều 7, Điều 8 Luật Đầu tư 2014

Trang 13

- Điều kiện đối với các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện trong danh mục được quy định chi tiết tại Luật, pháp lệnh, nghị định và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác không được ban hành quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh Các ngành, nghề đầu tư có điều kiện gồm: 267 ngành, nghề quy định chi tiết tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Luật

Như vậy, nhà đầu tư nước ngoài được quyền lựa chọn tất cả các ngành, nghề mà pháp luật không cấm Đối với các ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì nhà đầu tư nước ngoài được quyền lựa chọn để đầu tư kinh doanh nhưng phải có nghĩa vụ

là đáp ứng đầy đủ tất cả các điều kiện mà các ngành nghề đó đòi hỏi thì mới được phép đầu tư kinh doanh

1.4.3 Ngành nghề ưu đãi đầu tư, kinh doanh

Luật Đầu tư 2014 hoàn thiện các quy định về ngành, nghề ưu đãi đầu tư nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thu hút đầu tư Luật đã hoàn thiện các quy định của Luật Đầu tư hiện hành về ngành, nghề ưu đãi đầu tư cũng như các nguyên tắc, điều kiện áp dụng ưu đãi nhằm đảm bảo thu hút đầu tư có chọn lọc, chất lượng, tập trung vào các ngành sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại, dự án sản xuất có quy mô lớn, dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng nhiều lao động, dự án sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, dự án thực hiện trong các lĩnh vực xã hội hóa đầu tư (y tế, giáo dục, dạy nghề, văn hóa…) So với Luật Đầu tư 2005, thì Luật Đầu tư 2014, quy định chi tiết, cụ thể hơn về các địa bàn ưu đãi đầu tư kinh doanh mà nhà đầu tư có thể lựa chọn

Trước hết về hình thức áp dụng ưu đãi đầu tư, Điều 15, Luật Đầu tư 2014 quy định, các đối tượng sẽ được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư

Các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư cũng được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện để thực hiện dự án đầu tư; miễn, giảm tiền thuê đất, tiền

Trang 14

Chương 2 Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài

trong quá trình đầu tư 2.1 Quyền và nghĩa vụ về tài sản của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Theo Điều 159 Luật Nhà ở năm 2014 quy định đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của luật này và pháp luật có liên quan

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:

+ Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của luật này và pháp luật có liên quan

+ Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại, bao gồm: căn

hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ

2.1.1 Điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

- Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 159 của Luật Nhà ở năm 2014 thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư và có nhà ở được xây dựng trong dự án theo quy định của luật này và pháp luật có liên quan

- Đối với tổ chức nước ngoài quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 159 của Luật Nhà

ở năm 2014 thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp Đối với cá nhân nước ngoài quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 159 của Luật Nhà ở năm 2014 thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật (Điều

160 Luật Nhà ở năm 2014)

2.1.2 Quyền của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài

Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 159 của Luật Nhà

ở 2014 được thực hiện các quyền của chủ sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 10 của Luật này; trường hợp xây dựng nhà ở trên đất thuê thì chỉ được quyền cho thuê nhà ở

Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại Điểm b và c Khoản 1 Điều 159 của Luật Nhà ở 2014 có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải tuân thủ các quy định sau đây:

Trang 15

- Chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30%

số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư; nếu là nhà ở riêng lẻ, bao gồm: nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá hai trăm năm mươi căn nhà

- Trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố thì Chính phủ quy định, cụ thể số lượng căn hộ, số lượng nhà ở riêng lẻ mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu

- Trường hợp được tặng cho, được thừa kế nhà ở không thuộc diện quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 159 của Luật Nhà ở năm 2014 hoặc vượt quá số lượng nhà ở quy định tại Điểm a Khoản này thì chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó

- Đối với cá nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm theo quy định của Chính phủ nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận

- Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam

- Đối với tổ chức nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không vượt quá thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư cấp cho tổ chức đó, bao gồm cả thời gian được gia hạn thêm; thời hạn sở hữu nhà ở được tính từ ngày tổ chức được cấp Giấy chứng nhận và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận này

- Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở 2014, chủ sở hữu

có thể tặng cho hoặc bán nhà ở này cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; nếu quá thời hạn được sở hữu nhà ở mà chủ sở hữu không thực hiện bán, tặng cho thì nhà ở đó thuộc sở hữu nhà nước (Điều 161 Luật Nhà ở 2014)

Ngoài các quyền theo quy định đã nêu trên, nhà đầu tư khi đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế còn có một số quyền được quy định tại Điều 19 Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư 2005, cụ thể:

- Thuê hoặc mua nhà xưởng, văn phòng, kho bãi xây sẵn trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ

Trang 16

- Sử dụng có trả tiền đối với các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ công cộng, bao gồm: hệ thống đường giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc xử lý nước thải, xử lý chất thải và các dịch vụ công cộng khác trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế

- Được chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế để xây dựng nhà xưởng, văn phòng và các công trình kiến trúc khác phục vụ sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản

- Đối với nhà đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế được hưởng một số quyền như sau:

+ Định giá cho thuê đất, giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng; định mức phí sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật các công trình dịch vụ và tiện ích trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế; định giá cho thuê hoặc bán nhà xưởng, văn phòng kho bãi và tiền dịch vụ

+ Được chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê đất, cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao

và khu kinh tế cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật

về kinh doanh bất động sản

2.1.3 Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài

Theo Điều 162 Luật Nhà ở 2014 quy định:

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 159 của Luật Nhà ở 2014 có các nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 11 của Luật này

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại Điểm b và c Khoản 1 Điều 159 của Luật nhà ở có các nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải tuân thủ các quy định sau đây:

+ Đối với chủ sở hữu là cá nhân nước ngoài thì được cho thuê nhà ở để sử dụng vào các mục đích mà pháp luật không cấm nhưng trước khi cho thuê nhà ở, chủ sở hữu phải có văn bản thông báo về việc cho thuê nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện nơi có nhà ở theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và phải nộp thuế từ hoạt động cho thuê nhà ở này theo quy định của pháp luật

+ Đối với chủ sở hữu là tổ chức nước ngoài thì chỉ được sử dụng nhà ở để bố trí cho những người đang làm việc tại tổ chức đó ở, không được dùng nhà ở để cho thuê, làm văn phòng hoặc sử dụng vào mục đích khác

+ Thực hiện thanh toán tiền mua, thuê mua nhà ở thông qua tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam

Ngày đăng: 11/09/2015, 16:52

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w