PHẦN I: MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là một nước đang phát triển, nguồn vốn cho tái cơ cấu xã hội không nhiều, vì thế nguồn lực dành cho đầu tư cơ sở hạ tầng chưa được cao. Thực trạng kết cấu hạ tầng nông thôn (điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi,...) còn nhiều yếu kém, thiếu đồng bộ; nhiều hạng mục công trình đã xuống cấp, tỷ lệ giao thông nông thôn được cứng hoá thấp; giao thông nội đồng ít được quan tâm đầu tư; hệ thống thuỷ lợi cần được đầu tư nâng cấp; chất lượng lưới điện nông thôn chưa thực sự an toàn; cơ sở vật chất về giáo dục, y tế, văn hoá còn rất hạn chế, mạng lưới chợ nông thôn chưa được đầu tư đồng bộ, trụ sở xã nhiều nơi xuống cấp. Mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo tiêu chuẩn nông thôn mới rất khó khăn, dân cư phân bố rải rác, kinh tế hộ kém phát triển. Nhu cầu vốn để đầu tư xây dựng nông thôn mới là rất lớn. Chương trình xây dựng Nông thôn mới không phải là một chương trình do Chính phủ hỗ trợ đầu tư hoàn toàn và người dân được hưởng lợi mà là chương trình “Chung tay” người dân và chính quyền cùng giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình xây dựng Nông thôn mới. Khả năng huy động vốn trong dân rất khó khăn, đặc biệt đối với nhân dân khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa. Phần lớn hoạt động xây dựng nông thôn mới ở các địa phương vẫn dựa chủ yếu vào nguồn vốn Nhà nước, chưa tạo được động lực đầu tư của nhân dân, toàn xã hội. Đây cũng là một trong những vấn đề khó khăn khi triển khai Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Lào Cai nói chung, huyện Bảo Thắng nói riêng. Để tạo điều kiện thuận lợi trong xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng nông thôn cũng như thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện cần có chính sách thu hút đầu tư, kết hợp đầu tư nhằm mang lại hiệu quả cao.
Trang 1BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Trang 2BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
MÃ SỐ : 60.62.01.15
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN THỊ MINH HIỀN
HÀ NỘI, 2014
Trang 3LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi Số liệu và
kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được sử dụng trong bất cứ luận
văn, luận án nào
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đều
đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc
Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2014
Học viên thực hiện
Nguyễn Thị Kim Cúc
Trang 4LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản
thân còn có sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo cũng như sự động viên
giúp đỡ của các tổ chức tập thể, gia đình, bạn bè
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng cũng như lòng biết ơn sâu
sắc đến toàn thể gia đình và cô giáo PGS.T.S Nguyễn Thị Minh Hiền – là
giảng viên bộ môn Phát triển nông thôn khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn,
tôi cũng xin chân thành cảm ơn bộ môn Phát triển nông thôn, Ban quản lý đào
tạo, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, đóng góp ý kiến
quý báu, động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Kinh
tế và Phát triển nông thôn cũng như các thầy cô giáo trong Học viện Nông
nghiệp Việt Nam đã trang bị cho tôi rất nhiều kiến thức, kỹ năng để tôi có thể
hoàn thành luận văn tốt nghiệp này
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai đã
giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực tập
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới toàn thể gia đình, bạn
bè đã luôn động viên và tạo mọi điều kiện cho tôi để tôi có thể hoàn thành
luận văn tốt nghiệp của mình
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Ngày 16 tháng 12 năm 2014 Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Kim Cúc
Trang 5MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ viii
DANH MỤC HỘP ix
DANH MỤC HÌNH x
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT xi
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÃ HỘI HOÁ
TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN
THEO CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Một số khái niệm 4
2.1.2 Đặc điểm của xã hội hoá trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo
Chương trình xây dựng Nông thôn mới 7
2.1.3 Nội dung đánh giá mức độ xã hội hoá trong xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn theo Chương trình xây dựng Nông thôn mới 8
Trang 62.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến xã hội hoá trong xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn theo Chương trình xây dựng Nông thôn mới 10
2.2 Cơ sở thực tiễn 12 2.2.1 Khái quát về Chương trình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam 12
2.2.2 Các kinh nghiệm trong việc xã hội hóa xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn theo Chương trình xây dựng nông thôn mới ở các nước 14
2.2.3 Các kinh nghiệm trong việc xã hội hóa xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn theo Chương trình xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương 21
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 30
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên 30 3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội 31
3.2 Phương pháp nghiên cứu 39
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 39
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 39
3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 41
3.2.4 Các chỉ tiêu nghiên cứu 41
4.1 Thực trạng xã hội hoá trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo
Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai 43
4.1.1 Khái quát về Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện 43
4.1.2 Mức độ xã hội hoá trong việc lập kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng 45
4.1.3 Mức độ xã hội hoá trong việc thực hiện các hạng mục công trình cơ sở
hạ tầng nông thôn 55 4.1.4 Mức độ xã hội hoá trong việc giám sát thi công, quản lý sử dụng các
công trình cơ sở hạ tầng 64
4.1.5 Mức độ xã hội hoá trong việc duy tu, bảo dưỡng các công trình cơ sở
hạ tầng nông thôn 72
Trang 74.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ xã hội hoá trong đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng nông thôn theo chương trình xây dựng NTM tại huyện Bảo
Thắng, tỉnh Lào Cai 80
4.2.1 Trình độ nhận thức 80
4.2.2 Năng lực tài chính, kinh tế 82
4.2.3 Sự đồng tình của người dân 83
4.2.4 Cơ chế chính sách 86
4.2.5 Sự phối hợp của các bên liên quan 87
4.2.6 Mức độ dân chủ, minh bạch trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng 88
4.3 Định hướng và giải pháp nhằm tăng mức độ xã hội hoá trong đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo chương trình xây dựng NTM
tại huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai 89
4.3.1 Định hướng 89
4.3.2 Giải pháp 91 5.1 Kết luận 96 5.2 Kiến nghị 98 5.2.1 Đối với Đảng và Nhà nước 98
5.2.2 Đối với chính quyền địa phương 98
5.2.3 Đối với người dân huyện Bảo Thắng 98
Trang 8DANH MỤC BẢNG
3.1 Tình hình dân số và lao động của huyện Bảo Thắng – tỉnh Lào
Cai qua 3 năm (2011 – 2013) 34
3.2 Tình hình xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng của huyện Bảo 36
4.1 Kết quả thực hiện các tiêu chí NTM huyện Bảo Thắng giai đoạn
2011-2013 45
4.2 Sự tham gia của người dân huyện Bảo Thắng trong việc lập kế 46
4.3 Sự tham gia của người dân huyện Bảo Thắng trong việc lập kế
hoạch xây dựng cơ sở vật chất văn hoá 48
4.4 Mức độ xã hội hóa trong lập kế hoạch xây dựng trường học 50
4.5 Sự tham gia của người dân huyện Bảo Thắng trong việc lập kế 51
4.6 Sự tham gia của người dân trong việc lập kế hoạch chỉnh trang,
nâng cấp và xây mới Nhà ở 52
4.7 Sự tham gia của người dân Bảo Thắng trong việc lập kế hoạch
xây dựng chợ 54
4.8 Sự tham gia của người dân Bảo Thắng trong việc thực hiện các
hạng mục của tiêu chí giao thông 56
4.9 Sự tham gia của người dân Bảo Thắng trong thực hiện hạng mục
tiêu chí cơ sở vật chất văn hoá 60
4.10 Sự tham gia của người dân Bảo Thắng trong thực hiện hạng mục
tiêu chí Trường học 61
4.11 Sự tham gia của người dân Bảo Thắng trong thực hiện hạng
mục tiêu chí Môi trường 61
4.12 Sự tham gia của người dân Bảo Thắng trong thực hiện hạng mục
tiêu chí Nhà ở dân cư 62
Trang 94.13 Sự tham gia của người dân Bảo Thắng trong thực hiện hạng mục
tiêu chí Chợ 63
4.14 Sự tham gia của người dân Bảo Thắng trong việc giám sát thi
công tiêu chí Giao thông 65
4.15 Sự tham gia của người dân Bảo Thắng trong việc giám sát thi 67
4.16 Sự tham gia của người dân Bảo Thắng trong việc giám sát thi 68
4.17 Sự tham gia của người dân Bảo Thắng trong việc thực hiện giám 69
4.18 Sự tham gia của người dân Bảo Thắng trong việc thực hiện giám 70
4.19 Sự tham gia của người dân Bảo Thắng trong việc thực hiện giám 71
4.20 Sự tham gia của người dân Bảo Thắng trong việc duy tu, bảo 72
4.21 Sự tham gia của người dân Bảo Thắng trong việc duy tu, bảo 74
4.22 Sự tham gia của người dân Bảo Thắng trong việc duy tu, bảo 75
4.23 Sự tham gia của người dân Bảo Thắng trong việc duy tu, bảo 76
4.24 Sự tham gia của người dân Bảo Thắng trong việc duy tu, bảo 77
4.25 Sự tham gia của người dân Bảo Thắng trong việc duy tu, bảo 78
4.26 Phân tích SWOT 89
Trang 10DANH MỤC BIỂU ĐỒ
3.1 Bản đồ huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai 31
3.2 Tình hình sử dụng đất năm 2013 của huyện Bảo Thắng 32
3.3 Tình hình sử dụng đất chuyên dùng huyện Bảo Thắng năm 2013 32
: 4.1 Trình độ học vấn của người dân huyện Bảo Thắng 81
4.2 Năng lực tài chính của người dân huyện Bảo Thắng 83
4.3 Sự tham gia vào chương trình xây dựng NTM của người 84
Trang 11DANH MỤC HỘP
2.1 Sức dân có đóng góp to lớn trong việc thực hiện chương trình xây 21
2.2 Khó vạn lần dân liệu cũng xong 23
2.3 Tiếp thu ý kiến của người dân là phương pháp mang lại nhiều
lợi ích 24
2.4 Ban GSĐTCĐ xã đã phát huy vai trò trong việc giám sát công trình 27
2.5 Vai trò của BGS ĐTCĐ chưa được thể hiện đầy đủ 27
2.6 Trình độ của lực lượng giám sát cộng đồng chưa phù hợp với
công việc yêu cầu 28
2.7 Kinh phí hoạt động cho ban GSĐTCĐ còn quá ít 29
4.1 Tôi có tham gia lập kế hoạch Chương trình xây dựng NTM
nhưng còn thụ động lắm 47
4.2 Tôi được thông báo đi họp thì đi thôi 49
4.4 Tôi không biết mấy hạng mục công trình của chợ đâu 54
4.5 Phải tích cực tham gia làm đường để mình có cái đường đi cho
tốt chứ 58
4.6 Chúng tôi được giao chỉ tiêu hoàn thành 59
4.7 Phải tham gia cùng nhân dân địa phương vì lợi ích chung chứ 59
4.8 Huy động doanh nghiệp tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn 64
4.9 Ban phát triển thôn Phú Hà 2 chúng tôi làm việc lúc nào cũng
công tâm 65
4.10 Năng lực cán bộ xã còn hạn chế 82
4.11 Chúng tôi rất phấn khởi vì chương trình xây dựng NTM đã 85
4.12 Tôi cũng tham gia đóng góp như mọi người trong thôn cho chương 86
Trang 12DANH MỤC HÌNH
2.1 Hình ảnh mới của xã Đồng Thịnh khi hoàn thành Chương
trình xây dựng Nông thôn mới 22
2.2 Làm đường giao thông nông thôn tại huyện Nam Đàn luôn có
sự giám sát của Ban Giám sát đầu tư cộng đồng 26
4.1 Người dân tham gia đổ bê tông đường ở Phìn Hồ 55
4.2 Người dân tham gia làm cầu treo N4 56
Trang 13DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Nội dung tiếng Việt
CBCS Cán bộ cơ sở
CSHT Cơ sở hạ tầng nông thôn
GSĐTCĐ Giám sát đầu tư cộng đồng
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
HTX Hợp tác xã
HĐND Hội đồng nhân dân
MTTQ Mặt trận tổ quốc
MTQG Mục tiêu quốc gia
NTM Nông thôn mới
UBND Ủy ban nhân dân
THCS Trung học cơ sở
TTND Thanh tra nhân dân
Trang 14PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước đang phát triển, nguồn vốn cho tái cơ cấu xã
hội không nhiều, vì thế nguồn lực dành cho đầu tư cơ sở hạ tầng chưa được
cao Thực trạng kết cấu hạ tầng nông thôn (điện, đường, trường, trạm, chợ,
thủy lợi, ) còn nhiều yếu kém, thiếu đồng bộ; nhiều hạng mục công trình
đã xuống cấp, tỷ lệ giao thông nông thôn được cứng hoá thấp; giao thông
nội đồng ít được quan tâm đầu tư; hệ thống thuỷ lợi cần được đầu tư nâng
cấp; chất lượng lưới điện nông thôn chưa thực sự an toàn; cơ sở vật chất về
giáo dục, y tế, văn hoá còn rất hạn chế, mạng lưới chợ nông thôn chưa
được đầu tư đồng bộ, trụ sở xã nhiều nơi xuống cấp Mặt bằng để xây dựng
cơ sở hạ tầng nông thôn theo tiêu chuẩn nông thôn mới rất khó khăn, dân
cư phân bố rải rác, kinh tế hộ kém phát triển
Nhu cầu vốn để đầu tư xây dựng nông thôn mới là rất lớn Chương
trình xây dựng Nông thôn mới không phải là một chương trình do Chính
phủ hỗ trợ đầu tư hoàn toàn và người dân được hưởng lợi mà là chương
trình “Chung tay” người dân và chính quyền cùng giải quyết những khó
khăn vướng mắc trong quá trình xây dựng Nông thôn mới Khả năng huy
động vốn trong dân rất khó khăn, đặc biệt đối với nhân dân khu vực miền
núi, vùng sâu, vùng xa Phần lớn hoạt động xây dựng nông thôn mới ở các
địa phương vẫn dựa chủ yếu vào nguồn vốn Nhà nước, chưa tạo được động
lực đầu tư của nhân dân, toàn xã hội Đây cũng là một trong những vấn đề
khó khăn khi triển khai Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Lào
Cai nói chung, huyện Bảo Thắng nói riêng Để tạo điều kiện thuận lợi trong
xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng nông thôn cũng như thúc đẩy quá
trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện cần có chính sách thu hút
đầu tư, kết hợp đầu tư nhằm mang lại hiệu quả cao
Trang 15Xã hội hóa trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo
Chương trình xây dựng Nông thôn mới là một vấn đề cấp thiết và thiết thực
trong giai đoạn hiện nay nhằm thúc đẩy quá trình hoàn thiện hệ thống cơ sở
hạ tầng nông thôn đồng bộ Vì vậy tôi quyết định chọn nghiên cứu đề tài
“Xã hội hóa trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo Chương trình
xây dựng Nông thôn mới tại huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai” làm đề tài
nghiên cứu của mình
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá mức độ xã hội hóa trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn
theo Chương trình xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn huyện, trên cơ sở đó
đưa ra một số giải pháp tăng cường mức độ xã hội hóa trong xây dựng cơ sở
hạ tầng nông thôn theo Chương trình xây dựng Nông thôn mới tại huyện Bảo
Thắng, tỉnh Lào Cai
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xã hội hóa trong xây
dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo Chương trình xây dựng Nông thôn mới
- Đánh giá mức độ xã hội hóa trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo
Chương trình xây dựng Nông thôn mới tại huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề xã hội hóa trong xây
dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo Chương trình xây dựng Nông thôn mới
tại huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường xã hội hóa trong xây dựng cơ
sở hạ tầng nông thôn theo Chương trình xây dựng Nông thôn mới tại huyện
Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
Trang 161.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Nghiên cứu các vấn đề kinh tế -
xã hội liên quan đến xã hội hóa trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo
Chương trình xây dựng Nông thôn mới
- Đối tượng khảo sát của đề tài là đối tượng trực tiếp tham gia quá
trình xã hội hóa trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo Chương trình
xây dựng Nông thôn mới
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Mức độ xã hội hóa và huy động các nguồn lực
trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo Chương trình xây dựng nông
thôn mới
- Phạm vi không gian: Huyện Bảo Thắng – Tỉnh Lào Cai
- Phạm vi thời gian:
Số liệu thứ cấp thu thập từ năm 2011 – 2013
Số liệu sơ cấp thu thập năm 2013
Thời gian thực hiện đề tài từ 7/2013 đến 10/2014
Trang 17PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÃ HỘI
HOÁ TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN
THEO CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Xã hội hoá
Xã hội hóa là việc mọi tầng lớp xã hội (cả trong và ngoài nước) bằng
nguồn lực của mình cùng chung tay góp sức vào làm một việc cụ thể nào
đó cho xã hội, cho đất nước
Theo Wikipedia thì xã hội hóa ở Việt Nam được hiểu là sự quan tâm
cũng như đóng góp của toàn xã hội như xã hội hóa giáo dục, xã hội hóa y
tế,… (cho tư nhân đấu thầu những công trình, cơ sở của nhà nước, nhân
dân và kinh phí qua sự thu vé vào cửa các xa lộ, di tích, khu du lịch hay
mua công phiếu….)
Tăng nguồn lực đầu tư của Nhà nước để phát triển các lĩnh vực xã
hội và thực hiện các mục tiêu xã hội, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa – coi
đây là một giải pháp rất cơ bản nhằm huy động mọi nguồn lực, trí tuệ của
các thành phần kinh tế, của các tổ chức xã hội, của mọi người
Xã hội hoá còn được hiểu: Xã hội hóa là quá trình chuyển giao để
khu vực dân sự (ngoài nhà nước) "gánh đỡ" những công việc trước đây do
Nhà nước làm hoặc "quán tính" của tư duy cũ vẫn cho rằng đúng ra Nhà
nước phải làm
Trong nghiên cứu này xã hội hoá được hiểu là sự tham gia của người
dân, các doanh nghiệp và các tổ chức vào các giai đoạn khác nhau của quá
trình xây dựng cơ sở hạ tầng cũng như sự đồng thuận về các hình thức
tham gia vào huy động nguồn lực phục vụ xây dựng các công trình cơ sở hạ
tầng theo chương trình xây dựng nông thôn mới
Trang 182.1.1.2 Nông thôn, nông thôn mới, xây dựng mô hình nông thôn mới
Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành
phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã
Nông thôn là một khu lãnh thổ cư dân chủ yếu là những người làm
nông nghiệp và những nghề khác có liên quan trực tiếp đến sản xuất nông
nghiệp và dân cư sống ở nông thôn Mật độ dân cư ở nông thôn không cao,
nhưng kết cấu hạ tầng kém phát triển (PGS – TS Quyền Đình Hà, 2006,
giáo trình phát triển nông thôn, Đại học nông nghiệp Hà Nội, tr9)
Kinh tế nông thôn tạo nhiều việc làm ngay tại làng xã, nâng cao đời
sống dân cư, làm nên sự giàu có và thay đổi bộ mặt của nông thôn nhờ sự gắn
kết nông nghiệp với công nghiệp – dịch vụ, gắn kết giữa nông thôn với thành
thị, thực hiện phân công lao động mới, tổ chức đời sống dân chủ, văn minh
Nông thôn hiện đại là một địa bàn để giữ gìn và tô điểm môi trường
sinh thái của loài người, chứa đựng “lá phổi và trái tim” của sự sống trên
thế giới Nông thôn hiện đại là một không gian rộng lớn, tại đó con người
được sống, gắn bó hài hòa với thiên nhiên, cây cỏ, chim muông, không
ngột ngạt trong những thành phố với nhà bê tông, sắt thép và kính (GS-TS
Tô Xuân Dân và đồng nghiệp, 2012, Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam,
NXB nông nghiệp, tr39)
Nông thôn mới: Theo Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp
nông dân nông thôn có định nghĩa “xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản
xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô
thị theo quy hoạch, ”
Xây dựng Nông thôn mới không phải là việc biến làng xã thành các
thị tứ hay cố định nông dân tại nông thôn Đô thị hoá và phi nông hoá nông
dân chính là nguồn động lực quan trọng để xây dựng nông thôn mới Xây
dựng nông thôn mới phải đặt trong bối cảnh đô thị hoá Trong khi đó, chuyển
dịch lao động nông thôn chính là nội dung quan trọng của sự nghiệp xây dựng
Trang 19nông thôn mới với chủ thể là các tổ chức nông dân Các tổ chức hợp tác xã
nông dân kiểu mới đóng vai trò đặc biệt trong sự nghiệp này
Khái niệm mô hình nông thôn mới mang đặc trưng của mỗi vùng
nông thôn khác nhau Nhìn chung, mô hình nông thôn mới là mô hình cấp
xã, thôn được phát triển toàn diện theo định hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, dân chủ hoá và văn minh hoá
Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu
cầu phát triển, có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường,
đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội tiến
bộ hơn so với mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và
vận dụng trên cả nước
2.1.1.3 Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là những cấu trúc về vật chất, kĩ thuật, hệ thống công
trình xây dựng, thiết bị,… làm nền tảng cho các hoạt động diễn ra trong xã
hội “Cơ sở hạ tầng là tổng thể các ngành kinh tế, các ngành công nghệ
dịch vụ bao gồm việc xây dựng đường xá, kênh đào tưới nước, hải cảng,
cầu cống, sân bay, kho tàng, cơ sở cung cấp năng lượng, cơ sở kinh doanh,
giao thông vận tải, bưu điện, cấp thoát nước, cơ sở giáo dục, khoa học, y tế,
bảo vệ sức khỏe,…” (Bộ NN&PTNT (2011), Tiêu chuẩn – Quy chuẩn kĩ
thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn mới, tr.58-59, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội)
Cơ sở hạ tầng nông thôn là nền tảng cho việc phát triển kinh tế - xã
hội nông thôn, nó bao gồm: hệ thống thủy lợi, giao thông, điện, thông tin
liên lạc, cấp thoát nước, cơ sở bảo quản, chế biến nông sản phẩm,… Ngoài
ra còn có cơ sở hạ tầng xã hội như: trường học, bệnh viện, các công trình
văn hóa phúc lợi xã hội khác
Trong nghiên cứu này, cơ sở hạ tầng nông thôn được chia làm hai
nhóm: nhóm hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế (bao gồm: giao thông, thủy lợi,
điện, chợ, bưu điện, công trình cấp thoát nước) và hệ thống cơ sở hạ tầng
Trang 20xã hội (bao gồm: trường học, nhà văn hóa, trạm y tế, nhà ở, các công trình
môi trường) Đây là những công trình phục vụ cuộc sống của người dân
nông thôn
2.1.2 Đặc điểm của xã hội hoá trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn
theo Chương trình xây dựng Nông thôn mới
Là sự huy động các lực lượng của cộng đồng tham gia đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng nông thôn trong đó người dân đóng vai trò chủ thể Sự
tham gia này sẽ làm cho việc đầu tư cơ sở hạ tầng theo chuẩn nông thôn
mới gắn với cộng đồng, do cộng đồng thực hiện và vì lợi ích cộng đồng
Thành phần tham gia là toàn xã hội, bao gồm: Chính quyền, các đoàn thể,
tổ chức, các thành phần kinh tế và người dân
Sự tham gia chủ động, tích cực của các thành phần kinh tế, tổ chức
và người dân được thể hiện qua các giai đoạn triển khai thực hiện các công
trình xây dựng cơ sở hạ tầng tại địa phương Từ khâu xây dựng kế hoạch,
lựa chọn các danh mục công trình ưu tiên để thi công, quyết định thời gian
thi công, xác định nguồn lực huy động, phương thức hỗ trợ, tổ chức thực
hiện, thi công, giám sát thi công, đến khâu duy tu, bảo dưỡng công trình
hoàn thành, tham gia quản lý và sử dụng công trình
Sự tham gia được thể hiện dưới nhiều hình thức, sáng tạo Cộng
đồng được biết kế hoạch xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng tại địa
phương; được bàn luận, đưa ra ý kiến cá nhân; được tham gia thực hiện; có
quyền giám sát thi công Cũng chính cộng đồng là người được quyết định
cách thức huy động nguồn vốn để hoàn thiện các công trình Chủ động
tham gia đóng góp ngày công lao động, đóng góp tiền, hiến đất, ủng hộ các
vật liệu cần thiết …
Sự đa dạng nguồn vốn đầu tư trong xây dựng cơ sở hạ tầng tại khu
vực nông thôn nhằm khai thác tiềm năng về nhân lực, vật lực trong xã hội,
phát huy và sử dụng hiệu quả nội lực trong nhân dân, tạo điều kiện hoàn
thiện hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn theo tiêu chuẩn nông thôn mới
Trang 21Nguồn tài chính huy động qua các cuộc tuyên truyền, vận động cộng đồng
như: ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ, tổ chức phi chính phủ,
doanh nghiệp, tín dụng, đoàn thể, cá nhân tự nguyện đóng góp Ngoài ra
còn thể hiện sự công khai, minh bạch trong sử dụng các nguồn vốn huy
động từ cộng đồng nhằm nâng cao hiệu quả trong đầu tư xây dựng hệ thống
cơ sở hạ tầng tại địa phương
Xã hội hóa không có nghĩa là giảm nhẹ vai trò của nhà nước Trái lại
xã hội hóa chỉ có thể thực hiện thành công khi có sự lãnh đạo trực tiếp,
thường xuyên của Đảng, sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước Toàn xã hội
cùng chung tay tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn nhằm hoàn
thiện hệ thống hạ tầng đồng bộ, hiện đại tạo điều kiện phát triển kinh tế
nông thôn nhanh, ổn định và bền vững; góp phần xóa đói, giảm nghèo;
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, nhằm phát triển toàn
diện khu vực nông thôn
2.1.3 Nội dung đánh giá mức độ xã hội hoá trong xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn theo Chương trình xây dựng Nông thôn mới
Xã hội hóa trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo Chương
trình xây dựng nông thôn mới được thể hiện rõ trong vai trò chủ thể của
cộng đồng Cộng đồng có cơ hội tham gia vào xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn tại địa phương; đa dạng hóa nguồn lực và huy động cộng đồng xây
dựng cơ sở hạ tầng; việc huy động cộng đồng tham gia xây dựng và hoàn
thiện hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn liên quan đến việc nhận thức của xã
hội, lợi ích của cộng đồng gắn liền với chính sách đầu tư của nhà nước và
chính quyền địa phương
Công đồng được thể hiện tính dân chủ, sự đồng thuận trong công tác
quy hoạch và lập kế hoạch xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế, xã hội
nông thôn tại địa phương Người dân được lựa chọn và quyết định việc ưu
tiên đầu tư các hạng mục công trình tại địa phương Và chính nhân dân sẽ
phân công trách nhiệm và xác định rõ các phần việc do họ làm
Trang 22Trong quá trình tổ chức thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn
tại địa phương được cộng đồng tham gia huy động nguồn lực và nhân lực
để tránh lãng phí vốn đầu tư, công lao động đồng thời nâng cao hiệu quả
trong việc xây dựng và sử dụng các công trình Dựa vào kế hoạch triển
khai, người dân địa phương cũng xác định được tổng vốn đầu tư, xác định
rõ khối lượng nguồn lực cần huy động trong nhân dân và đưa ra các
phương án để huy động nguồn vốn trong cộng đồng dân cư Theo quan
điểm là phát huy nội lực của địa phương là chính, với phương châm “Nhân
dân làm, Nhà nước hỗ trợ” Do đó, để hoàn thành mục tiêu, bên cạnh việc
huy động từ người dân, chính quyền địa phương cần huy động từ các tổ
chức kinh tế, doanh nghiệp và người dân trên địa bàn; khai thác các nguồn
thu tại chỗ từ giao đất có thu tiền sử dụng đất, đấu giá quyền sử dụng đất để
tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Khi đã xác định được công việc cần
làm, người dân sẽ cho ý kiến về khả năng, hình thức đóng góp của chính họ
và các đối tượng tham gia đóng góp Khi cộng đồng có được sự đồng thuận
cao thì chính họ sẽ chủ động, tự giác thực hiện các nội dung công việc
được phân công
Tính xã hội hóa còn được thể hiện qua công tác giám sát, kiểm tra
đánh giá của cộng đồng trong thi công các công trình, sự công khai minh
bạch trong sử dụng nguồn vốn huy động, chất lượng và hiệu quả của các
công trình hạ tầng nông thôn
Công tác duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng trong quá trình sử
dụng cũng được cộng đồng đề xuất các phương án bảo dưỡng nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng và khai thác tối đa hiệu suất của các công trình cơ sở
hạ tầng nông thôn
Mức độ xã hội hóa trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn
cần được từng bước cải thiện và nâng cao, nhằm hoàn thiện hệ thống hạ
tầng nông thôn theo hướng đồng bộ và hiệu quả
Trang 232.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến xã hội hoá trong xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn theo Chương trình xây dựng Nông thôn mới
- Cơ chế chính sách của Nhà nước, địa phương thu hút sự tham gia
của các thành phần kinh tế - xã hội Cơ chế này thể hiện Nhà nước và nhân
dân “chung tay” xây dựng, phân quyền và trách nhiệm giữa Nhà nước và
nhân dân Khi cơ chế không rõ ràng, không hợp lý sẽ vấp phải sự phản đối
của nhân dân làm cho chính sách khó thực hiện
- Công tác tuyên truyền vận động: các hoạt động tuyên truyền giúp
truyền tải đến cộng đồng dân cư và các thành phần kinh tế trong xã hội biết
được các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, nâng cao nhận
thức, hiểu biết của người dân về mục đích của việc xây dựng hệ thống cơ
sở hạ tầng nông thôn cũng như năng lực, trình độ hiểu biết pháp luật để
tham gia vào quá trình tham vấn ở nông thôn nhằm phát huy tốt vai trò chủ
thể của mình
- Trình độ, nhận thức của người dân địa phương: Người dân có trình
độ cao, có sự hiểu biết và nhận thức đúng, đủ về mục đích của việc xây
dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo tiêu chuẩn nông thôn mới sẽ đảm nhiệm
tốt vai trò chủ thể của mình Khi người dân hiểu rõ mục tiêu và biết được
quyền lợi của mình khi tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng thì bản thân họ tự
nguyện đóng góp ý tưởng, nguyện vọng và tiền của, công sức cũng như
trách nhiệm của bản thân Và ngược lại, trình độ thấp, nhận thức hạn chế sẽ
ảnh hưởng đến khả năng tư duy, quản lý và thực hiện quyền dân chủ của
mỗi người, vì vậy sẽ hạn chế trong việc thực hiện vai trò của mình trong
phát triển nông thôn
- Năng lực, trình độ chuyên môn của cán bộ cơ sở: đội ngũ cán bộ tại
cơ sở có tinh thần trách nhiệm cao với công việc, nhiệt tình và có kiến thức
về quy hoạch, xây dựng, kinh tế, quản lý kinh tế,… có kinh nghiệm trong
công tác tuyên truyền vận động sẽ truyền đạt được ý tưởng, mục tiêu của
việc xây dựng cơ sở hạ tầng tại địa phương đến người dân một cách đầy đủ,
Trang 24chính xác Điều này sẽ giúp người dân hiểu rõ hơn vai trò của mình và tự
giác tham gia các giai đoạn xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn Cán bộ cơ
sở có năng lực sẽ phát huy được tính chủ động, sáng tạo và năng động
trong việc triển khai thực hiện các hoạt động cũng như giúp cộng đồng dân
cư giải quyết được các khó khăn, thắc mắc và tin tưởng vào chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước Đồng thời, cán bộ cơ sở cũng là cầu nối
giữa chính quyền địa phương và nhân dân
- Năng lực tài chính, điều kiện kinh tế: Kinh tế phát triển, người dân
có thu nhập ổn định, đời sống vật chất được cải thiện Người dân có điều
kiện kinh tế, có thời gian tìm hiểu và tham gia các chương trình, mục tiêu
và định hướng xã hội Khi hiểu được các chủ trương, chính sách của Nhà
nước, các thành phần kinh tế - xã hội sẽ chủ động và tự nguyện tham gia
xây dựng cơ sở hạ tầng tại địa phương với khả năng tốt hơn, khi đó họ sẽ
không đắn đo nhiều khi so sánh khoản thu nhập bỏ ra và lợi ích được sử
dụng Ngược lại, khi kinh tế không ổn định thì khả năng huy động nguồn
lực khó khăn, mức đóng góp là không cao, do họ phải so sánh với các chi
phí sinh hoạt thiết yếu trong cuộc sống
- Sự đồng thuận của cộng đồng: người dân đồng tình tham gia, bày
tỏ ý kiến, quan điểm cá nhân Các doanh nghiệp và tổ chức khác cùng phối
hợp với người dân, chính quyền địa phương đóng góp, ủng hộ vật chất vào
các giai đoạn của quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng tại địa phương Các
doanh nghiệp và các tổ chức khác sẽ đưa ra các hình thức đóng góp vào các
công trình; còn lại người dân sẽ tự thống nhất các hình thức tham gia của
mình như: ủng hộ tiền mặt, đóng góp ngày công lao động, hiến đất,
Ngoài ra, chính người dân sẽ tham gia giám sát thi công, quản lý và sử
dụng công trình hiệu quả từ đó khơi dậy niềm tin và sự đồng tình, thống
nhất cao của nhân dân
- Sự phối hợp, hợp tác của các bên liên quan: sự kết hợp hài hòa,
nhịp nhàng và giải quyết tốt các mối quan hệ giữa chính quyền địa phương,
Trang 25nhân dân và các tổ chức, cá nhân là doanh nghiệp thi công công trình sẽ
đẩy nhanh tiến độ thi công, nâng cao chất lượng các công trình, đa dạng
nguồn lực, tiết kiệm nguồn lực và nhân công lao động, quản lý, giám sát thi
công chặt chẽ tránh thất thoát… Ngược lại, khi sự phối hợp này lỏng lẻo thì
sẽ có nhiều vấn đề phát sinh như khó giải phóng mặt bằng, thời gian thi
công kéo dài, chất lượng công trình không đảm bảo, hiệu quả sử dụng thấp
- Tính dân chủ, minh bạch, công khai trong sử dụng nguồn vốn xã
hội hóa: Sự minh bạch, rõ ràng trong việc xây dựng kế hoạch và sử dụng
các nguồn vốn huy động là rất cần thiết Cộng đồng dân cư sẽ đưa ra ý kiến
về các khoản đóng góp, mức đóng góp, cách thức đóng góp và đối với các
nhóm hộ tại địa phương thì có cách thức đóng góp khác nhau để việc đóng
góp tài chính và nhân lực trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo
Chương trình xây dựng nông thôn mới hoàn toàn tự nguyện, không áp đặt
và san bằng các mức đóng góp Các nguồn vốn huy động từ phía nhân dân
và các nguồn ủng hộ cần được công khai, minh bạch và có kế hoạch sử
dụng hợp lý, hiệu quả tránh tham nhũng, thất thoát Người dân tin tưởng
hơn, sẽ dễ dàng đóng góp tiền của, công sức của mình, chung tay cùng
chính quyền hoàn thành các công trình Khi mức độ dân chủ, minh bạch,
công khai không được làm đúng như quy định, người dân sẽ khó tin tưởng
chính quyền dẫn đến việc khó khăn trong xây dựng cơ sở hạ tầng
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Khái quát về Chương trình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam được
triển khai thực hiện điểm trên địa bàn 11 xã tiêu biểu cho các vùng miền
của cả nước Đối với xây dựng cơ sở hạ tầng, các xã tiến hành khảo sát,
đánh giá thực trạng hệ thống cơ sở hạ tầng hiện có và dựa trên các tiêu chí
về cơ sở hạ tầng của xã nông thôn mới để xác định những việc cần làm,
những công trình cần xây dựng khá đồng bộ, đã làm thay đổi diện mạo
nông thôn Có hơn 80% đường giao thông nông thôn, xã được làm mới, cải
Trang 26tạo, nâng cấp, hơn 60% đường làng, ngõ xóm được cứng hóa; 30% đường
trục nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới có thể đi lại Trong quá trình triển
khai xây dựng nông thôn mới ở các xã điểm của quốc gia cho thấy công tác
quy hoạch chưa chú trọng đến quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch sản xuất
nông nghiệp và cơ sở hạ tầng thiết yếu Để chuẩn bị thực hiện, các xã đánh
giá thực trạng hệ thống hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện, nước sạch,
trường học, trạm y tế, các thiết chế văn hóa… dựa theo bộ tiêu chí quốc gia
về nông thôn mới và tổ chức nhân dân thảo luận dân chủ, công khai để lựa
chọn các công trình ưu tiên và tập trung nguồn lực đột phá trong xây dựng
nông thôn mới theo hướng: những công trình thiết yếu đã có như giao
thông, thủy lợi, trường học các cấp, trạm xá, các cấp nước sạch… Tập
trung cải tạo, nâng cấp đạt chuẩn; chỉ đạo thực hiện mới với các công trình
chưa có Xây dựng cơ sở hạ tầng đòi hỏi nguồn vốn lớn, dựa vào nguồn
vốn ban đầu do ngân sách trung ương hỗ trợ Các xã đều đẩy mạnh công
tác tuyên truyền và vận động người dân tham gia với nhiều hình thức đa
dạng như: đóng góp công sức xây dựng, hiến đất cho mở đường làm kênh
mương, mở rộng đường giao thông, đường nội đồng; kêu gọi tài trợ của
doanh nghiệp và các vùng trong cả nước, nhiều xã dựa vào sử dụng vốn từ
chuyển quyền sử dụng đất; lồng ghép vốn từ các chương trình mục tiêu trên
địa bàn Đa số các công trình xây dựng đều do các xã tự thiết kế dựa trên
thiết kế điển hình; tổ chức người dân tham gia xây dựng; cộng đồng giám
sát Tổng đầu tư kinh phí cho xây dựng cơ sở hạ tầng tại 11 xã điểm là
1.078 tỷ đồng (chiếm 43% tổng kinh phí huy động cho xây dựng nông thôn
mới) Sau 3 năm triển khai xây dựng nông thôn mới, cơ sở hạ tầng của các
xã điểm nông thôn mới đã được cải tạo, nâng cấp khá đồng bộ Đã có
khoảng 80% đường giao thông tuyến thôn, xã được làm mới, nâng cấp; hơn
60% đường ngõ xóm được cứng hóa đảm bảo sạch và không lầy lội mùa
mưa; nâng cấp được hơn 100 công trình thủy lợi, đạt gần 80% kế hoạch
(trích bài Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới – Những
Trang 27kết quả bước đầu và một số minh nghiệm rút ra từ thực tiễn của Chủ tịch
nước Trương Tấn Sang Tạp chí Bộ LĐ-TB&XH, 04/6/2012)
2.2.2 Các kinh nghiệm trong việc xã hội hóa xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn theo Chương trình xây dựng nông thôn mới ở các nước
2.2.2.1 Ở Trung Quốc
Sau khi thực hiện chính sách tam nông, xây dựng một xã hội hài hòa,
bộ mặt nông thôn Trung Quốc đã có sự thay đổi vượt bậc Vấn đề cốt lõi
của “Tam nông” là giải quyết sự chênh lệch thu nhập giữa cư dân thành thị
và nông thôn Tại Hội thảo chia sẻ kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới
tại Việt nam, các học giả, nhà quản lý của Trung Quốc đã chia sẻ nguồn
kinh phí xây dựng nông thôn mới tập trung từ nguồn ngân sách nhà nước
và địa phương, một phần của dân và huy động các nguồn lực xã hội khác
Căn cứ vào tình hình thực tế của các địa phương về điều kiện kinh tế, xã
hội, đặc điểm tự nhiện để đưa ra các chính sách, biện pháp thích hợp Ngân
sách nhà nước chủ yếu dùng để làm đường giao thông, các công trình thủy
lợi, điện,… và một phần để xây dựng nhà ở cho nhân dân Năm 2009,
Trung Quốc đầu tư làm mới và sửa chữa khoảng 300.000 km đường bộ
nông thôn (Theo Phạm Anh, Văn Lợi, Bài học và kinh nghiệm từ Trung
Quốc Website: nongthonmoi.gov.vn)
Kết hợp sự phát triển nội lực nông thôn với sự giúp đỡ lớn của nhà
nước Chính phủ cần duy trì phương châm lấy công nghiệp hỗ trợ nông
nghiệp, lấy thành thị kéo nông thôn, huy động toàn xã hội đầu tư vào xây
dựng nông thôn mới Đối với nông dân, nhà nước cần phải "cho nhiều, lấy
ít và giải phóng hóa", không ngừng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của nông dân Ở tầm vĩ mô, nhà nước cần tiếp tục tăng đầu tư cho nông
nghiệp, hỗ trợ thêm kinh phí phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, có chính
sách cụ thể đảm bảo an ninh lương thực, xóa đói giảm nghèo, tăng các chế
độ phúc lợi công cộng, bảo vệ môi trường sinh thái, xây dựng xã hội nông
thôn hài hòa
Trang 28Bài học kinh nghiệm từ xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo
Chương trình xây dựng nông thôn mới của Trung Quốc là:
1) Tăng cường công tác tuyên truyền, đề cao nhận thức làm cho cán
bộ và các tầng lớp nhân dân hiểu rõ bản chất của xây dựng nông thôn mới,
mục tiêu của xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn Kết quả khảo sát ở Cán
Châu (tỉnh Giang Tây) và Lô Châu (tỉnh Tứ Xuyên), thấy còn nhiều nông
dân còn hiểu nhầm về công tác xã hội hóa trong xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn nên có tâm lý lo lắng, sợ phải đóng tiền, tăng gánh nặng cho họ
Sở dĩ như vậy là vì qua thực tế, xây dựng một nhà vệ sinh cần 800-1000
nhân dân tệ nhưng Nhà nước chỉ hỗ trợ khoảng 1/3; xây dựng một bể nước,
hay một hầm khí gas cần 2000 tệ, chính phủ hỗ trợ từ 800 đến 1000 tệ Rút
kinh nghiệm từ đó, để triển khai Chương trình xây dựng nông thôn mới
được thuận lợi, Trung Quốc không ngừng tận dụng các hình thức, diễn đàn
để kịp thời tuyên truyền rộng rãi đến nông dân
Có đến 68% số nông dân sẵn sàng tham gia xây dựng nông thôn mới
với điều kiện họ không phải chi tiền Qua đó, các chuyên gia về nông thôn
mới chỉ ra rằng, muốn thành công các cấp chính quyền tất yếu phải tăng
cường đầu tư tài chính cho nông thôn mới Họ tính toán trước là muốn đạt
các tiêu chí NTM về giao thông, nước sạch, nhiên liệu, điện, viễn thông,
phát thanh, truyền hình, nhà vệ sinh, nhà bếp, nhà ở, trường tiểu học, trung
học và trung tâm y tế, các không gian công cộng cần thiết, xử lý rác thải ,
đối với nơi có điều kiện bình thường thì số tiền cần đầu tư từ 1.700 tệ đến
4.900 tệ (hơn 17 triệu tiền Việt)/nông dân; ở khu vực khó khăn, vùng núi
nghèo là 8.265 nhân dân tệ/nông dân
Để hoàn thành 13 hạng mục gồm "6 thông, 5 cải, 2 kiến thiết" (thông
đường, thông nước, thông khí, thông điện, thông tấn, thông phát thanh
truyền hình; cải tạo nhà vệ sinh, nhà bếp, chuồng trại, trường học, trạm y
tế; kiến thiết không gian công cộng, trạm xử lý nước thải tập trung), cả
nước cần đầu tư khoảng 2.050 tỷ nhân dân tệ (tương đương khoảng 71.750
Trang 29tỷ tiền Việt), trong đó chính phủ chi 1.030 tỷ nhân dân tệ, còn nông dân
góp là 1.020 tỷ nhân dân tệ Thủ tướng Ôn Gia Bảo trong một buổi quán
triệt cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh về vấn đề xây dựng NTM, đề ra việc sử dụng
tiền cho nông thôn cần tập trung vào 3 trọng điểm là giáo dục, y tế và văn
hoá; chỉ ra 3 kênh tập trung vốn cho NTM là: hàng năm sử dụng 10% tăng
thu tài chính, phát hành trái phiếu và trích tỷ lệ 60% lợi thu từ thổ địa cho
xây dựng NTM
2) Tùy vào các điều kiện cụ thể, nhu cầu khác nhau của nông dân
từng địa phương mà đưa ra chính sách, tiêu chuẩn xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn thuộc Chương trình xây dựng NTM phù hợp, không nên áp đặt
tiêu chí chung cho tất cả các địa phương Thực tế các địa phương Trung
Quốc đưa ra mục tiêu trước mắt là không giống nhau Tỉnh Quý Châu thực
hiện "5 thông, 3 cải, 3 kiến" tức là thông nước, thông đường, thông điện
thoại, thông điện sinh hoạt, thông phát thanh truyền hình; cải tạo bếp núc,
vệ sinh, môi trường; kiến thiết thư viện phòng đọc, công trình văn hoá thể
thao, các biển cung cấp và quảng cáo thông tin nông thôn Tỉnh Giang Tây
thì thực hiện "3 thanh, 3 cải", tỉnh Giang Tô thì "6 thanh, 6 kiến", tỉnh Hà
Bắc thì "3 thanh, 3 hoá", Liêu Ninh thì "6 khắc phục, 8 xây dựng", Tứ
Xuyên thì "3 thanh, 4 cải, 5 thông"
3) Xây dựng kế hoạch, có những bước đi cụ thể, lấy phương châm
"quy hoạch làm đầu, khoa học chỉ đạo", trong đó quy hoạch phải có tính tổng
thể, phù hợp với điều kiện địa phương, hài hòa với thiên nhiên, bảo tồn văn
hoá truyền thống, giữ được nếp làng, phù hợp quá trình đô thị hóa và xu
hướng biến động nhân khẩu; tránh lãng phí, thất thoát, hiện tượng hình thức,
phong trào, tốn kém Nên phân định phần cứng và phần mềm trong quy hoạch
xây dựng NTM, tăng cường học tập địa phương có cách làm hiệu quả Hiện
nay Giang Tô, Giang Tây, Phúc Kiến, Cát Lâm được coi là những tỉnh có
nhiều kinh nghiệm hay trong xây dựng NTM
Trang 304) Cải cách phương thức hỗ trợ của chính phủ đối với nông dân, đổi
mới sáng tạo hệ thống quản lý trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo
Chương trình xây dựng NTM Một là, điều chỉnh cách phân bổ vốn đầu tư
cho NTM, sử dụng tập trung để nâng cao hiệu quả Hai là, thay đổi sự hỗ
trợ tài chính của Nhà nước đối với nông dân, lấy việc thưởng thay việc cho,
lấy vật chất bù tiền mặt, dân xây trước, Nhà nước hỗ trợ sau Ba là, thông
qua cách thức linh hoạt, đa dạng để huy động, thu hút sự tham gia rộng rãi
của xã hội vào xây dựng NTM Bốn là, nhà nước cần có cơ chế quản lý,
giám sát các hạng mục lớn ở nông thôn như đường giao thông chính, một
số cơ sở hạ tầng công cộng khác nhằm tránh thất thoát; quy trách nhiệm
đến cá nhân, theo nguyên tắc ai làm nấy chịu Thực hiện cơ chế bảo hộ xây
dựng theo kiểu phân rõ: người đầu tư, người sở hữu, người hưởng lợi và
người chịu trách nhiệm
5) Phân rõ quyền hạn, trách nhiệm của các cấp chính quyền trong
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng NTM Đối với các hạng mục lớn có tính chất
công thì Trung ương chịu trách nhiệm chính, còn lại do chính quyền địa
phương đảm nhiệm; trường hợp đặc biệt thì trách nhiệm phân đôi giữa
Trung ương và địa phương; đối với khu vực lạc hậu còn rất nhiều khó khăn
thì chính phủ phải chịu trách nhiệm nhiều hơn
6) Tăng cường lãnh đạo của các tổ chức, thúc đẩy xây dựng NTM
một cách tuần tự, chắc chắn, bền vững Cần coi trọng xây dựng NTM, tăng
cường tổ chức lãnh đạo, chỉ định người chuyên trách chuyên môn Củng cố
hệ thống lãnh đạo xã, phường, thôn, xóm Việc lựa chọn cán bộ như xã
trưởng, xóm trưởng, bí thư, chủ tịch hội nông dân, các hiệp hội khác tuân
theo mô thức:
Một là: Nguyên tắc "tứ dân", tức bầu cử dân chủ, quyết định dân chủ,
quản lý dân chủ và giám sát dân chủ; điều hoà quyền lợi, phân rõ trách nhiệm,
phân các tiểu tổ
Trang 31Hai là: Phải lựa chọn người lãnh đạo có năng lực tổ chức, có ý thức
trách nhiệm, người đức cao vọng trọng, có nhiều cống hiến, theo chế độ ưu
tiên "ngũ lão" (tức là lão đảng viên, lão cán bộ, lão tay nghề, lão quân nhân,
lão giáo viên), đưa họ vào công tác lãnh đạo, quản lý, giám sát các hoạt
động NTM
Ba là: Khuyến khích, hỗ trợ để nông dân phát triển các hình thức tổ
chức hợp tác kinh tế và các hội nghề nghiệp
Một số kinh nghiệm trong phát triển nông nghiệp nông thôn cho
thấy, những ý tưởng sáng tạo, khâu đột phá và sự trợ giúp hiệu quả của Nhà
nước trên cơ sở phát huy tính tự chủ, năng động, trách nhiệm của người
dân để phát triển khu vực này, có ý nghĩa và vai trò hết sức quan trọng đối
với việc công nghiệp hóa – hiện đại hóa thành công nông nghiệp – tạo nền
tảng thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước
2.2.2.2 Ở Hàn Quốc
Cuối thập niên 60 của thế kỉ XX, GDP bình quân đầu người của Hàn
Quốc chỉ có 85 USD; phần lớn người dân không đủ ăn; 80% dân nông thôn
không có điện thắp sáng, sống trong những căn nhà lợp bằng lám trong khi
lũ lụt và hạn hán xảy ra thường xuyên Phong trào Làng mới (SU) ra đời
với 3 tiêu chí; Cần cù (Chăm chỉ), tự lực vượt khó và hợp tác (Hiệp lực
cộng đồng) Năm 1970, sau những dự án thí điểm đầu tư cho nông thôn có
hiệu quả, chính phủ Hàn Quốc đã chính thức phát động phong trào Làng
mới và được nông dân hưởng ứng mạnh mẽ Họ thi đua cải tạo nhà mái lá
bằng mái ngói, đường giao thông trong làng, xã được mở rộng, nâng cấp;
các công trình phúc lợi cộng đồng được đầu tư xây dựng Phương thức
canh tác được đổi mới, chẳng hạn, áp dụng canh tác tổng hợp với nhiều mặt
hàng mũi nhọn như nấm và cây thuốc lá để tăng giá trị xuất khẩu Chính
phủ khuyến khích và hỗ trợ xây dựng nhiều nhà máy ở nông thôn, tạo việc
làm và cải thiện thu nhập cho nông dân
Trang 32Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã có những thay đổi hết sức kì diệu
Chỉ sau 8 năm các dự án phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn cơ bản được
hoàn thành Từ năm 1971 đến năm 1978, Hàn Quốc đã cứng hóa được
43.631 km đường làng nối với đường của xã (trung bình 1.322m/ làng);
cứng hóa đường ngõ xóm 42.220 km (trung bình 1.280m/ làng) và 98% hộ
có điện thắp sáng Đặc biệt, vì không có quỹ bồi thường đất và các tài sản
khác nên việc hiến đất, tháo dỡ công trình, cây cối, đều do dân tự giác bàn
bạc, thỏa thuận, ghi công lao đóng góp và hi sinh của các cho thôn, làng
Nhờ phát triển đường giao thông nông thôn nên các hộ có điều kiện mua
sắm phương tiện sản xuất Từ đó, tạo phong trào cơ khí hóa trong sản xuất
nông nghiệp, áp dụng công nghệ cao, giống mới, công nghệ nhà lưới, nhà
kính trồng rau đã thúc đẩy năng suất, giá trị sản phẩm tăng nhanh Năm
1979, Hàn Quốc đã có 98% số làng tự chủ về kinh tế Chính phủ hỗ trợ một
phần đầu tư hạ tầng để nông thôn vươn lên, xốc lại tinh thần, đánh thức
khát vọng tự tin Một số bài học lớn được rút ra:
- Thứ nhất, phát huy nội lực của dân để xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn – Phương châm là nhân dân quyết định và làm mọi việc, “nhà nước bỏ
ra 1 vật tư, nhân dân bỏ ra 5-10 công sức và tiền của” Dân quyết định loại
công trình, dự án nào cần ưu tiên làm trước, công khai bàn bạc, quyết định
thiết kế và chỉ đạo thi công, nghiệm thu công trình Năm 1971, Chính phủ
hỗ trợ 33.267 làng, mỗi làng 335 bao xi măng Năm 1972 lựa chọn 1.600
làng làm tốt được hỗ trợ thêm 500 bao xi măng và 1 tấn sắt thép Dân làng
tự quyết định mức đóng góp đất, ngày công cho các dự án
- Thứ hai, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phải song hành với phát
triển sản xuất để tăng thu nhập Với kết cấu hạ tầng tốt, các đơn vị chuyển
giao tiến bộ kĩ thuật, giống mới giúp nông dân tăng năng suất cây trồng, vật
nuôi, xây dựng vùng chuyên canh hàng hóa Chính phủ xây dựng nhiều nhà
máy ở nông thôn để chế biến cũng như có chính sách tín dụng nông thôn,
cho vay thúc đẩy sản xuất
Trang 33- Thứ ba, đào tạo cán bộ phục vụ phát triển nông thôn Hàn Quốc, xác
định nhân tố quan trọng nhất để phát triển phong trào Làng mới – SU là đội
ngũ cán bộ cơ sở (CBCS) tự nguyện và do dân bầu Hàn Quốc đã xây dựng
3 trung tâm đào tạo quốc gia và mạng lưới trường nghiệp vụ ở địa phương
Nhà nước đài thọ, mở các lớp học trong thời gian từ 1- 2 tuần để trang bị
kiến thức thiết thực như kĩ năng quản lý dự án, phát triển cộng đồng
- Thứ tư, phát huy dân chủ để phát triển nông thôn Hàn Quốc thành lập
hội đồng phát triển xã, quyết định sử dụng trợ giúp của Chính phủ trên cơ sở
công khai, dân chủ, bàn bạc để triển khai các dự án theo mức độ cần thiết của
địa phương Thành công ở Hàn Quốc là xã hội hóa các nguồn hỗ trợ để dân tự
quyết định lựa chọn dự án, phương thức đóng góp, giám sát công trình
- Thứ năm, từ phát triển cộng đồng đã thiết lập lại các HTX kiểu mới
phục vụ trực tiếp nhu cầu của dân, cán bộ do dân bầu chọn Phong trào
Làng mới – SU là bước ngoặt đối với sự phát triển của HTX Các HTX
hoạt động đa dạng, hiệu quả trong dịch vụ tín dụng, cung cấp đầu vào cho
sản xuất, tiếp thị nông sản, bảo hiểm nông thôn và các dịch vụ khác
Phong trào Làng mới của Hàn Quốc đã biến đổi cộng đồng vùng
nông thôn cũ thành cộng đồng nông thôn mới ngày một đẹp hơn, giàu hơn
Khu vực nông thôn trở thành xã hội năng động có khả năng tự tích lũy, tự
đầu tư và tự phát triển Phong trào Làng mới, với mức đầu tư không lớn, đã
góp phần đưa Hàn Quốc từ một nước nông nghiệp lạc hậu trở nên giàu có
Kinh nghiệm chủ yếu là Hàn Quốc đã phát huy nội lực của nhân dân
để xây dựng cơ sở hạ tầng với phương châm cơ bản là nhân dân quyết định
và làm mọi việc, “Nhà nước bỏ ra 1 vật tư, nhân dân bỏ ra 5-10 công sức và
tiền của” Chính phủ chỉ hỗ trợ một phần chi phí đầu tư, còn chủ yếu để
người dân tự mình vươn lên, xốc lại tinh thần, đánh thức khát vọng tự tin
Người dân quyết định loại công trình, dự án nào cần ưu tiên làm trước,
công khai, bàn bạc, quyết định thiết kế và chỉ đạo thi công, nghiệm thu
công trình Năm 1971 Chính phủ chỉ hỗ trợ cho 33/267 ngôi làng, mỗi làng
335 bao xi măng và 1 tấn sắt thép Sự trợ giúp này chính là chất xúc tác
Trang 34thúc đẩy phong trào, dân làng tự quyết định mức đóng góp đất, ngày công
cho các dự án Phong trào làng mới ngày một khang trang, đẹp hơn và giàu
hơn Khu vực nông thôn trở thành xã hội năng động có khả năng tự tích
lũy, tự đầu tư và tự phát triển Phong trào Làng mới, với mức đầu tư không
lớn, đã góp phần đưa Hàn Quốc từ một nước nông nghiệp lạc hậu trở nên
giàu có
2.2.3 Các kinh nghiệm trong việc xã hội hóa xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn theo Chương trình xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương
2.2.3.1 Ở Vĩnh Phúc
Nhờ sự đồng sức, đồng lòng của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân
các dân tộc trong tỉnh, Vĩnh Phúc đã đạt 19/20 xã điểm đầu tiên về đích
nông thôn mới vào cuối năm 2013 và trở thành địa phương dẫn đầu cả
nước về tỷ lệ tiêu chí đã đạt/xã trong xây dựng nông thôn mới
Tại xã Đồng Thịnh, huyện Sông Lô – một trong 20 xã điểm của tỉnh
đã cán đích nông thôn mới năm 2013 Chương trình xây dựng Nông thôn
mới đã và đang tiến hành, mang lại nhiều kết quả như những con đường
mới đổ bê tông phẳng lỳ, trụ sở UBND xã, trường học, những ngôi nhà cao
tầng mới được xây dựng, sửa chữa lại khang trang, bề thế
Hộp 2.1 Sức dân có đóng góp to lớn trong việc thực hiện chương trình
xây dựng NTM tại Đồng Thịnh – Sông Lô – Vĩnh Phúc
Sức dân được khơi dậy mạnh mẽ ở khắp các thôn, xóm đã góp phần quan
trọng để Đồng Thịnh hoàn thành MTQG xây dựng nông thôn mới theo
đúng lộ trình đề ra Bởi khi mới triển khai xã cũng gặp nhiều khó khăn do
từ cán bộ đến người dân đều chưa hiểu rõ, hiểu đúng về xây dựng nông
thôn mới, nên còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào cấp trên, vào Nhà nước
Nhờ chủ trương đúng đắn của lãnh đạo tỉnh là phải làm tốt công tác tuyên
truyền, vận động để người dân hiểu được mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới là công việc mà cả Nhà nước và mỗi người dân phải chung
vai gánh vác, từ đó, nhân dân đã đồng thuận, quyết tâm bỏ công sức, cùng
với sự hỗ trợ của Nhà nước thực hiện thành công chương trình
Ông Lộc Đức Thành - Chủ tịch UBND xã Đồng Thịnh – Sông Lô – Vĩnh Phúc
Trang 35Sau 3 năm, cùng với nguồn ngân sách hỗ trợ, toàn xã đã huy động
nhân dân đóng góp trên 22.000 triệu đồng, hơn 20.000 m2 đất và tự nguyện
đầu tư hơn 45.000 triệu đồng xây dựng, chỉnh trang nhà cửa, sân vườn,
công trình vệ sinh cho đồng bộ với quy hoạch chung của xã
Hình 2.1 Hình ảnh mới của xã Đồng Thịnh khi hoàn thành Chương
trình xây dựng Nông thôn mới
Bên cạnh việc huy động làm đường giao thông nông thôn, người
dân còn hồ hởi góp tiền, góp sức cùng xây dựng các công trình xã hội khác
Đến hết năm 2013, các trường mầm non, THCS và Tiểu học của xã đều đạt
chuẩn quốc gia về cứng hóa trường học; các trạm y tế, nhà văn hóa được
xây dựng ở nhiều thôn, xóm, nhiều mô hình kinh tế giỏi được hình thành và
phát triển đã góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người
dân Hoàn thành 19 tiêu chí, nhận thức của người dân cũng được nâng lên
một bước khi họ thấm nhuần trách nhiệm giữ gìn, phát huy hiệu quả các
tiêu chí đã đạt được
Trang 36Hộp 2.2 Khó vạn lần dân liệu cũng xong
Chương trình xây dựng NTM sẽ không thể thành công nếu không tạo được
sự đồng thuận cao từ phía người dân - những người chủ thực sự của NTM Bởi
xuất phát từ xã thuần nông nên khi triển khai xây dựng NTM, Đình Chu còn
gặp nhiều khó khăn Trong khi nguồn vốn đầu tư của Nhà nước còn hạn chế,
cùng với tuyên truyền, vận động nhân dân hiểu rõ về mục đích xây dựng NTM,
xã đã đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn dân cùng tham gia chương trình trên
nguyên tắc tiếp cận, dựa vào nguồn nội lực do cộng động địa phương làm chủ
Tất cả các khoản thu, ủng hộ của bà con trong xã đều được các tổ cộng đồng
nhân dân giám sát chặt chẽ và được thông báo cụ thể, chi tiết trên loa truyền
thanh của thôn, xã Đối với đường giao thông thôn, xóm, nhà văn hóa thôn,
trước khi xây dựng đều tổ chức họp bàn với nhân dân để đưa ra dự toán công
trình và thống nhất số tiền phải đóng góp để tạo lòng tin, sự đồng thuận cao
trong nhân dân Với cách làm này, nhân dân trong xã đã tích cực hiến tặng đất
thổ cư, đất vườn, ruộng, di chuyển mồ mả, chặt cây cối, phá bỏ các công trình
phụ, tường rào mà không cần bất cứ một khoản tiền hỗ trợ, bồi thường nào Sau
3 năm xây dựng NTM, toàn xã đã huy động được hơn 100 tỷ đồng, trong đó
nguồn vốn do dân đóng góp là trên 68 tỷ đồng
Ông Hoàng Văn Kiệm - Chủ tịch UBND xã Đình Chu - Lập Thạch – Vĩnh Phúc
Sau 3 năm triển khai Chương trình xây dựng NTM, kết quả đáng
mừng nhất chính là nhận thức của phần lớn cán bộ và người dân về
Chương trình được nâng lên rõ rệt, ý thức và trách nhiệm của người dân
ngày càng được nâng cao Qua đó, đã xuất hiện nhiều cách làm sáng tạo,
góp phần huy động được nhiều nguồn lực đóng góp cho xây dựng NTM
(Trên 534.467 tỷ đồng tiền mặt tự nguyện đóng góp, nhân dân trong tỉnh
còn hiến trên 483.676m2 đất và góp 94.479 ngày công lao động) Đặc biệt,
tại nhiều địa phương, khi xây dựng các công trình hạ tầng, 100% hộ dân
trong phạm vi quy hoạch đã tự nguyện hiến đất, tự dỡ tài sản trên đất, có hộ
Trang 37còn phải bỏ cây ăn quả, lúa đang trỗ, ngô sắp cho thu hoạch để nhường đất
cho công trình Đây chính là những hành động đẹp thể hiện quyết tâm, sự
đồng thuận cao của người dân khi tham gia xây dựng NTM
Hộp 2.3 Tiếp thu ý kiến của người dân là phương pháp mang lại nhiều
lợi ích cho sự phát triển của xã hội
Xuất phát điểm của mọi chủ trương, chính sách luôn phải phù hợp với
thực tiễn và phải xác định lấy lợi ích của người dân là gốc Muốn làm gì,
trước hết phải họp bàn để lắng nghe và tiếp thu những ý kiến đóng góp,
xây dựng từ người dân; phải luôn bảo đảm sự công khai, minh bạch, tuân
thủ chủ trương “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”
Ông Phùng Quang Hùng - Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc
Ngay khi triển khai chương trình, công tác tuyên truyền, vận động
luôn được quan tâm để người dân hiểu xây dựng NTM chính là để phục vụ
nhân dân, đưa đời sống vật chất, tinh thần của bà con ngày càng được cải
thiện Bên cạnh việc đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn, tỉnh Vĩnh phúc luôn
tập trung vào phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho nhân dân nông
thôn; Ban hành nhiều cơ chế, chính sách khá đồng bộ nhằm ưu tiên tối đa
nguồn lực cho đầu tư xây dựng NTM và triển khai nhiều giải pháp, mô
hình liên kết trong sản xuất nông nghiệp với sự tham gia tích cực, có hiệu
quả của ngân hàng, các doanh nghiệp và các hộ dân Theo đó, cơ cấu sản
xuất cây trồng, vật nuôi và mùa vụ của tỉnh đã chuyển dịch theo hướng sản
xuất hàng hóa; các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiếp tục được áp dụng rộng
rãi, việc áp dụng kỹ thuật – công nghệ và cơ giới hóa trong sản xuất nông
nghiệp được tăng cường, nhiều mô hình sản xuất hàng hóa được hình thành
đã góp phần đưa giá trị thu nhập bình quân/ha đất canh tác toàn tỉnh tăng từ
70 triệu đồng/ha năm 2009 lên 100 triệu đồng/ha năm 2010 và đạt trên 120
triệu đồng/ha vào năm 2013 Qua đó, đã giải quyết việc làm cho hàng vạn
lao động nông thôn, nâng mức thu nhập bình quân đầu người khu vực này
từ 17 triệu đồng/người năm 2011 lên trên 27 triệu đồng/người năm 2013
Trang 38(Hoàng phúc, Dân hiểu thì huy động nguồn lực không khó, 10/6/ 2014,
www.vinhphuc.gov.vn)
2.2.3.2 Ở Nghệ An
Từ khi Quốc hội khoá XI ban hành Luật Thanh tra, trong đó có quy
định về Thanh tra nhân dân và giao cho Mặt trận Tổ quốc các cấp có trách
nhiệm tổ chức chỉ đạo hoạt động TTND xã, phường, thị trấn Theo đó,
Chính phủ ban hành Nghị định số 99/2005/NĐ-CP quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra về tổ chức và hoạt động
của Ban TTND Cùng với đó, sự ra đời của Quyết định số 80/2005/
QĐ-TTg về việc ban hành quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng… thì hoạt
động giám sát đã được quan tâm hơn Đến nay, Nghệ An có 431/431 xã
thành lập ban TTND và ban GSĐTCĐ Được nhân dân tin tưởng, giao
trách nhiệm, Ban TTND và GSĐTCĐ đã phát huy được vai trò của mình,
phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời nhiều hoạt động đầu tư xâm hại đến lợi
ích của cộng đồng dân cư
Huyện Nam Đàn là địa phương được Uỷ ban MTTQ tỉnh đánh giá
cao về hoạt động giám sát Hiện trên địa bàn huyện đã thành lập được 24
Ban TTND và Ban GSĐTCĐ Trong năm 2013, các ban TTND đã giám sát
được 94 vụ việc Ban GSĐTCĐ đã thực hiện giám sát 75/91 dự án đầu tư
xây dựng trên địa bàn, phát hiện và kiến nghị xử lý 2 dự án
Trang 39Hình 2.2 Làm đường giao thông nông thôn tại huyện Nam Đàn luôn có
sự giám sát của Ban Giám sát đầu tư cộng đồng
Làm đường giao thông nông thôn tại xã Nam Cát, Ban GSĐTCĐ đã
phát hiện yếu tố kỹ thuật không đúng, chất lượng cát sỏi chưa đảm bảo
Hay dự án nâng cấp kênh mương, trạm bơm tại xã Nam Cường được triển
khai nhưng tiến độ chậm, nhờ có vai trò của Ban GSĐTCĐ mà sau đó, chủ
đầu tư và nhà thầu đã tích cực triển khai để đảm bảo tiến độ đề ra Hoạt
động giám sát của các ban TTND và GSĐTCĐ ở các xã đã góp phần nâng
cao trách nhiệm của các đơn vị nhà thầu thi công trong việc quan tâm đến
chất lượng, tiến độ xây dựng
Tại nhiều địa phương khác, vai trò giám sát của ban TTND,
GSĐTCĐ cho thấy đây là một chủ trương đúng đắn, phát huy được quyền
làm chủ của nhân dân trong việc quản lý nhà nước Tại huyện Yên Thành,
hoạt động giám sát được các cấp ủy đảng, chính quyền quan tâm nên ở 39
xã, thị trấn đã hình thành được những cán bộ có trách nhiệm, năng lực
Trang 40Nhiều vụ việc được phát hiện và kiến nghị kịp thời, củng cố lòng tin của
nhân dân Nổi bật đó là công trình xây dựng đập Đức Quảng, xã Đức
Thành với nguồn vốn 265 triệu đồng phục vụ tưới cho trên 60 ha diện tích
nông nghiệp của xã Qua quá trình giám sát, ban GSĐTCĐ của xã đã phát
hiện công trình xả lũ không đảm bảo như cao trình thiết kế, toàn bộ vật tư
nguyên liệu không đầy đủ
Hộp 2.4 Ban GSĐTCĐ xã đã phát huy vai trò trong việc giám sát công trình
Qua giám sát thi công, tôi và các thành viên trong ban nhận thấy chủ đầu
tư cố ý cắt xén nguyên vật liệu, thi công ẩu, làm dối Trước tình hình đó,
Ban GSĐTCĐ lập biên bản, kiến nghị với Thường trực UBMTTQ xã
thông qua UBND xã buộc đơn vị nhà thầu phải tháo dỡ công trình làm lại
hoàn toàn, trước sự chứng kiến của lãnh đạo địa phương, chủ dự án, nhà
thầu và đơn vị thi công
Ông Cung Đình Hợp, Phó Chủ tịch UBND xã Đức Thành - Yên Thành -
Nghệ An
Bất cập hiện nay là ban TTND, GSĐTCĐ chỉ triển khai hoạt động
giám sát đối với các công trình do huyện, xã làm chủ đầu tư, còn đối với
các dự án do Trung ương, tỉnh làm chủ đầu tư thì rất khó tiếp cận Nguyên
nhân chính là do ban quản lý các dự án, nhà thầu chưa cung cấp kịp thời
các văn bản, hồ sơ cần thiết, nhất là các dự án liên quan đến giao thông,
thủy lợi Trong quá trình thực hiện, ban GSĐTCĐ của xã chưa được tạo
điều kiện thuận lợi để thực hiện vai trò giám sát của mình
Hộp 2.5 Vai trò của BGS ĐTCĐ chưa được thể hiện đầy đủ
Đây là một trong những vướng mắc lớn đối với các công trình do vốn
của cấp Trung ương và cấp tỉnh thì vai trò giám sát chưa được thể hiện đầy đủ
Một phần là ban giám sát thiếu thông tin và do chưa có sự phối hợp chặt chẽ
nên muốn thực hiện cũng rất khó
Ông Lê Văn Bình, Chủ tịch MTTQ huyện Nam Đàn