1. Trang chủ
  2. » Tất cả

Quản lý chi bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh hải dương

128 2,5K 42
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 128
Dung lượng 1,24 MB

Nội dung

Trong đó việc chi trả chế độ BHTN luôn được coi là nhiệm vụ trung tâm và có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của ngành BHXH nói riêng và trong việc thực hiện chính sách BHXH nói ch

Trang 1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

-

NGUYỄN THỊ QUỲNH HOA

QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2014

Trang 2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

-

NGUYỄN THỊ QUỲNH HOA

QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS ĐỖ QUANG GIÁM

HÀ NỘI - 2014

Trang 3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này

là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào

Tôi cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc

Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2014

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Quỳnh Hoa

Trang 4

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian học tập và thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp, đến nay tôi đã hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị Kinh doanh với

đề tài: “Quản lý chi Bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương”

Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Nông Nghiệp Việt Nam, Ban chủ nhiệm Khoa Kế toán & Quản trị Kinh doanh, tập thể các thày cô trong khoa và trực tiếp là các thầy cô Bộ môn Kế toán quản trị & Kiểm toán đã tận tình giúp đỡ tôi về thời gian cũng như kiến thức trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện đề tài

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Đỗ Quang Giám - người thầy

đã định hướng, chỉ bảo và hết lòng tận tụy, dìu dắt tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Bảo hiểm Xã hội tỉnh Hải Dương, Sở Lao động - Thương binh & Xã hội, Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh Hải Dương, các Phòng nghiệp vụ BHXH tỉnh Hải Dương đã giúp tôi thu thập tài liệu, số liệu, thông tin cần thiết và tổ chức xây dựng các cuộc điều tra

để thực hiện tốt đề tài của mình

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến những người thân trong gia đình, bạn bè

và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa học Nếu không có những sự giúp đỡ này thì chỉ với sự cố gắng của bản thân tôi sẽ không thể thu được những kết quả như mong đợi

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trang 5

2.1.2 Vai trò quản lý chi bảo hiểm thất nghiệp 9

2.1.6 Quy trình hoạt động quản lý chi BHTN 17 2.1.7 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý BHTN của BHXH tỉnh 26

Trang 6

PHẦN 3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP

3.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Hải Dương 37 3.1.2 Đặc điểm cơ quan BHXH tỉnh Hải Dương 41

3.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý chi BHTN 52

4.1 Thực trạng quản lý chi BHTN tại tỉnh Hải Dương 55 4.1.1 Cơ sở pháp lý cho việc quản lý BHTN tỉnh Hải Dương 55 4.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý quỹ BHTN tại tỉnh Hải Dương 56 4.1.3 Thực trạng công tác lập kế hoạch chi BHTN tại BHXH tỉnh Hải

4.1.4 Thực trạng thực hiện chi BHTN tại BHXH tỉnh Hải Dương 61 4.1.5 Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra chi BHTN 78 4.1.6 Đánh giá công tác quản lý chi BHTN tại BHXH tỉnh Hải Dương 81 4.2 Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi BHTN tại BHXH

4.3 Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý chi

4.3.2 Định hướng phát triển ngành BHXH tỉnh 96 4.3.3 Giải pháp hoàn thiện quản lý BHTN tại BHXH tỉnh Hải Dương 97

Trang 8

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ASXH: An sinh xã hội

BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH: Bảo hiểm xã hội

Bộ LĐTB&XH: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Sở LĐTB&XH: Sở Lao động - Thương binh và xã hội

TTGTVL: Trung tâm giới thiệu việc làm

TCTN: Trợ cấp thất nghiệp

UBND: Ủy ban nhân dân

Trang 9

DANH MỤC BẢNG

2.1 Kết quả thu – chi BHTN của cả nước từ 2011 - 2013 30 3.1 Dân số, lao động tỉnh Hải Dương 2011 - 2013 40

4.2 Đối tượng hưởng các chế độ BHTN tại BHXH tỉnh 63 4.3 Đối tượng hưởng, chấm dứt, tạm dừng hưởng BHTN tại BHXH tỉnh 65 4.4 Đối tượng hưởng BHTN theo khối các doanh nghiệp tại tỉnh 67

4.7 Chi BHYT cho đối tượng hưởng BHTN tại BHXH tỉnh 75 4.8 Chi tìm việc làm cho đối tượng hưởng BHTN tại BHXH tỉnh 76 4.9 Chi hỗ trợ học nghề cho đối tượng hưởng BHTN tại BHXH tỉnh 77 4.10 Kết quả hoàn thành kế hoạch chi BHTN tại BHXH tỉnh 78 4.11 Kết quả thanh tra tại doanh nghiệp của BHXH tỉnh 79 4.12 Kết quả thanh tra, kiểm tra đối tượng hưởng BHTN tại tỉnh 80 4.13 Ý kiến phản ánh về tiến độ chi trả BHTN tại BHXH tỉnh 83 4.14 Đánh giá kết quả chi học nghề cho đối tượng hưởng BHTN tại tỉnh 85 4.15 Hiện trạng lao động theo trình độ đào tạo của tỉnh 89 4.16 Điều tra mức độ hiểu biết BHTN của người lao động tham gia BHTN 90 4.17 Số người đăng ký và được hưởng BHTN tại BHXH tỉnh 91

Trang 10

DANH MỤC HÌNH

3.3 Khung phân tích tình hình quản lý chi BHTN tại tỉnh Hải Dương 48 4.1 Tổ chức bộ máy quản lý BHTN tại tỉnh Hải Dương 57 4.2 Quy trình lập kế hoạch chi BHTN tại BHXH tỉnh 59 4.3 Quy trình xét duyệt đối tượng hưởng BHTN tại tỉnh 68 4.4 Quy trình chi trả BHTN hàng tháng tại BHXH tỉnh 71 4.5 Quy trình chi trả TCTN một lần tại BHXH tỉnh Hải Dương 73 4.6 Chi BHTN so với kế hoạch tại huyện Cẩm Giàng và TP Hải Dương 82 4.7 Cách xác định kế hoạch chi BHTN tại BHXH tỉnh Hải Dương 98

Trang 11

PHẦN I MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài

Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) luôn là lĩnh vực được các quốc gia trên thế giới quan tâm BHTN là một trong những chính sách an sinh xã hội (ASXH), thực hiện chức năng bù đắp một phần thu nhập của người lao động (NLĐ) khi bị mất việc làm Mục đích của BHTN là trợ giúp về mặt tài chính cho người thất nghiệp để họ ổn định cuộc sống cá nhân và gia đình trong một chừng mực nhất định từ đó tạo điều kiện cho họ tham gia vào thị trường lao động để có nhiều cơ hội mới về việc làm BHTN là một phần của Bảo hiểm xã hội (BHXH) do vậy đối tượng của BHTN cũng giống như đối tượng của BHXH Trong đó việc chi trả chế độ BHTN luôn được coi là nhiệm vụ trung tâm và có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của ngành BHXH nói riêng và trong việc thực hiện chính sách BHXH nói chung Hoạt động quản lý chi BHTN có tác động trực tiếp tới quyền lợi của người tham gia BHTN, thể hiện đầy đủ bản chất và vai trò của ngành BHXH Việc quản lý chi BHTN kịp thời, đầy đủ, đúng chế độ là yêu cầu có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với cơ quan BHXH Việt Nam

Ở Việt Nam, chính sách BHTN đã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, thực hiện đối với người lao động Theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (Bộ LĐTB&XH) đã xây dựng, trình Chính phủ và Quốc hội Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) trong đó có Chương V quy định cụ thể chế độ BHTN Luật BHXH đã được kỳ họp thứ IX Quốc hội khoá XI thông qua ngày 29/06/2006, chế độ BHTN có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009 Việc ban hành chế độ BHTN cùng các chế độ BHXH khác quy định trong luật BHXH không những làm cho hệ thống pháp luật nước ta dần được hoàn thiện

và đầy đủ mà ngày càng đảm bảo tốt hơn quyền lợi cho NLĐ tham gia BHXH

Trang 12

Chính sách đó đã từng bước được bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện cho phù hợp với từng giai đoạn xây dựng và phát triển đất nước

Hải Dương là một tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, nơi có nhiều doanh nghiệp đóng trên địa bàn Trong những năm gần đây, Hải Dương cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ của suy thoái kinh tế, nhiều lao động bị mất việc làm Qúa trình thực hiện chính sách BHTN ở tỉnh Hải Dương trong thời gian qua vẫn còn bộc lộ những hạn chế, thiết sót, đặc biệt trong công tác quản

lý chi BHTN Do sự bất cập trong việc thụ hưởng trợ cấp của Nhà nước đối với người tham gia đóng BHTN nên không ít cá nhân, tổ chức lợi dụng việc chi trả đối với NLĐ để trục lợi Trên thực tế, người đóng BHTN chỉ cần chứng minh mình đang thất nghiệp trong khi đó các Trung tâm giới thiệu việc làm (TTGTVL) của tỉnh không giải quyết được việc làm thì người đó nghiễm nhiên được hưởng TCTN Nếu trong trường hợp có sự bắt tay hợp lý của các tổ chức,

cá nhân đóng BHTN với những nhân viên TTGTVL thì việc rút ruột quỹ BHTN có thể xảy ra Bên cạnh đó, có trường hợp NLĐ nghỉ làm việc tại đơn vị này đã chuyển sang làm việc ở một đơn vị khác, nhưng khi có quyết định nghỉ việc ở đơn vị cũ họ vẫn đi làm thủ tục để hưởng TCTN, cơ quan BHXH chưa kiểm soát được chặt chẽ đối tượng hưởng chế độ BHTN nói trên Đây là những khó khăn đối với quản lý chi BHTN trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong những năm qua cần được giải quyết, bảo đảm cho NLĐ tham gia BHTN và thụ hưởng các chế độ, chính sách BHTN được thuận lợi hơn

Thực tế đó đặt ra yêu cầu phải có sự nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện vấn đề quản lý chi BHTN trên địa bàn tỉnh Hải Dương nhằm tìm ra giải pháp hoàn thiện quản lý chi BHTN tại BHXH tỉnh Hải Dương, đáp ứng những yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hải Dương trong điều kiện kinh tế Việt Nam mở cửa và hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới Thực hiện tốt công tác quản lý chi BHTN chính là đảm bảo cho quỹ BHTN được an toàn và phát triển bền vững, điều đó sẽ tạo động lực và là yếu

Trang 13

tố quan trọng góp phần tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững đất nước Đó

cũng là lý do chủ yếu để tôi tiến hành nghiên cứu đề tài "Quản lý chi Bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương”

1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý BHTN cho các đối tượng được hưởng BHTN trên địa bàn tỉnh Hải Dương, bao gồm quy trình quản lý, nội dung quản lý trong việc chi BHTN

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nội dung

+ Nghiên cứu quản lý chi BHTN

+ Nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý chi BHTN của cơ quan BHXH tỉnh Hải Dương trong những năm qua: Tập trung vào quản lý quy trình bao gồm công tác lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra và giám sát với đối

Trang 14

tượng hưởng BHTN và hoạt động chi BHTN

+ Nghiên cứu đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi BHTN tại BHXH tỉnh Hải Dương

Phạm vi thời gian

Đề tài tiến hành nghiên cứu từ tháng 5 năm 2013 đến tháng 10 năm

2014 Các thông tin, số liệu phán ánh trong đề tài tập trung chủ yếu trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến hết năm 2013

Phạm vi về không gian

Đề tài được thực hiện tại cơ quan BHXH tỉnh Hải Dương và những đơn

vị, cơ quan trên địa bàn tỉnh Hải Dương do cơ quan BHXH tỉnh quản lý

Trang 15

PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN

Một số nhà nghiên cứu khoa học Việt Nam đã đưa ra những khái niệm

về thất nghiệp như: “Thất nghiệp là hiện tượng mà người có sức lao động, có nghề, muốn đi làm việc, không có việc làm và đã đăng ký ở cơ quan có thẩm

quyền” (Bộ LĐTB&XH, 1988) “Thất nghiệp là tình trạng trong đó người có

sức lao động trong độ tuổi lao động không có việc làm và đang cần tìm một

việc làm có trả công” (Bộ LĐTB&XH, 1996)

Các định nghĩa tuy có khác nhau về mức độ, giới hạn (tuổi, thời gian mất việc) nhưng đều thống nhất người thất nghiệp ít nhất phải có 3 đặc trưng: + Có khả năng lao động

+ Đang không có việc làm

+ Đang đi tìm việc làm

Không phải tất cả những người không có việc làm đều là người thất nghiệp, chỉ những người không có việc làm trong độ tuổi lao động, có nhu cầu tìm việc làm mới được coi là người thất nghiệp Người thất nghiệp chịu sự điều chỉnh của Luật BHXH, là công dân Việt Nam giao kết các loại hợp đồng lao động (HĐLĐ), hợp đồng làm việc (HĐLV) với người sử dụng lao động

Trang 16

(NSDLĐ) các loại hợp đồng xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; HĐLĐ không xác định thời hạn; NLĐ là người hưởng tiền lương, tiền công, kể

cả những người được tuyển dụng vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước trước ngày Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp Nhà nước, làm việc trong các đơn vị sử dụng từ 10 lao động trở lên có đóng BHTN theo quy định, vì các lý do khác nhau mà bị mất việc, chấm dứt HĐLĐ, HĐLV nhưng vẫn có nhu cầu làm việc và chưa tìm

được việc làm (Bộ LĐTB&XH,2008)

Bảo hiểm thất nghiệp

BHTN là một trong ba loại hình của BHXH Có thể hiểu BHTN là quá trình tổ chức và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung - Quỹ bảo BHTN - được hình thành do sự đóng góp của các bên tham gia (NLĐ, NSDLĐ và sự hỗ trợ của Nhà nước) nhằm đảm bảo ổn định đời sống cho NLĐ họ khi gặp rủi ro về việc làm

Quốc hội nước Cộng Hoà xã hội Việt Nam (2006) đã thông qua Luật BHXH, trong đó đã quy định về BHTN và có hiệu lực thi hành từ 01/01/2009 Đây là chính sách mới có tác động trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của NLĐ, NSDLĐ về vấn đề ASXH; chính sách BHTN nhằm bù đắp một phần thu nhập của NLĐ bị thiếu hụt do thất nghiệp và quan trọng hơn là hỗ trợ NLĐ bị thất nghiệp được học nghề, được hỗ trợ tìm việc làm để người thất nghiệp nhanh chóng trở lại thị trường lao động, đồng thời NLĐ bị thất nghiệp còn được hưởng BHYT

Chính sách BHTN là một trong những chính sách được Nhà nước ban hành để giải quyết mâu thuẫn không thể tự giải quyết được giữa NLĐ và NSDLĐ trong việc đáp ứng quyền và nhu cầu hiển nhiên của con người về việc làm, góp phần đảm bảo ASXH

Trang 17

Quản lý Bảo hiểm thất nghiệp

Quản lý BHTN thực chất bao gồm một chuỗi các hoạt động bao gồm:

- Quản lý quá trình thu: Dựa trên cơ sở thông tin NDSLĐ đăng ký về số lượng người tham gia, mức lương của đơn vị, BHXH tỉnh tiến hành tổ chức thu BHTN từ đơn vị sử dụng lao động Trên thực tế, công việc này còn gồm cả các hoạt động lên kế hoạch thu BHTN trên địa bàn, tổ chức thu và kiểm soát trong

và sau quá trình thu

- Quản lý quá trình chi: Sau khi NLĐ xác nhận là đã mất việc làm và có quyết định của Giám đốc Sở LĐTB&XH được hưởng TCTN, cơ quan BHXH phải thực hiện chi trả tiền TCTN cho đối tượng hưởng Cũng giống tổ chức thu BHTN, tổ chức chi BHTN cũng bao gồm lên kế hoạch chi tháng, quý, năm và kiểm soát số tiền chi nhằm bảo toàn và phát triển quỹ BHTN Đồng thời tổ chức chi BHTN, chi BHYT, chi hỗ trợ tìm việc làm, chi hỗ trợ học nghề cho NLĐ Công việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghề và giới thiệu việc làm được thực hiện bởi TTGTVL tỉnh Tuy nhiên, cơ quan BHXH tỉnh cũng cần phải giám sát hoạt động này để tổ chức chi cho hợp lý

- Quản lý đối tượng tham gia: Đối tượng hưởng chế độ BHTN phải luôn được BHXH tỉnh đặc biệt quan tâm bởi hoạt động này có ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô và mức độ chi trả của quỹ BHTN Với đối tượng tham gia, quản lý chủ yếu dựa trên cơ sở kiểm tra số lượng lao động tại các doanh nghiệp Nếu công tác quản lý đối tượng chặt chẽ sẽ vừa tránh được tình trạng thất thu và vừa đảm bảo chi trả đúng đủ đối tượng hưởng

- Quản lý quỹ BHTN: Với mục tiêu bảo toàn và phát triển quỹ BHTN nên trong công tác quản lý luôn phải đảm bảo tính chính xác, chặt chẽ trước, trong và sau khi thu Đặc thù của BHTN là lấy số nhiều bù số ít và chỉ có ít người tham gia bị mất việc làm nên quỹ BHTN sẽ không được sử dụng hết vì thế cơ quan BHXH cần có kế hoạch phát triển quỹ bằng cách tham gia trên thị trường tài chính

Trang 18

Thông qua công tác quản lý, cơ quan BHXH nhận ý kiến phản hồi từ các đơn vị, cá nhân để làm cơ sở kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách, pháp luật về BHTN và quản lý quỹ BHTN Quản lý chi Bảo hiểm thất nghiệp

Có nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý nhưng cách hiểu chung nhất:

“Quản lý là sự tác động có tổ chức có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra” Quản lý bao giờ cũng là một tác động có hướng, có mục tiêu, thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể quản lý (quản lý, điều khiển) và đối tượng quản lý (chịu sự quản lý), đây là quan hệ giữa lãnh đạo, không đồng cấp và có tính bắt buộc Nó diễn ra trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người với nhiều cấp độ, nhiều mối quan hệ với nhau Đối với hoạt động BHTN thì quản lý bao gồm cả quản lý đối tượng tham gia và thụ hưởng, quản lý thu, quản lý chi và quản lý nguồn quỹ từ đầu

từ tăng trưởng

Quản lý chi BHTN được hiểu là sự tác động của các chủ thể quản lý vào đối tượng quản lý trong các hoạt động như: lập, xét duyệt dự toán, tổ chức thực hiện, điều hành và kiểm tra, giám sát hoạt động chi trả các chế độ BHTN nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra theo những nguyên tắc và phương pháp quản lý nhất định

Khi nói tới chi BHTN là nói đến một loạt các mối quan hệ, bao gồm quan hệ giữa Nhà nước, cơ quan LĐTB&XH, cơ quan BHXH, NLĐ và NSDLĐ Trong các mối quan hệ trên thì NLĐ và NSDLĐ là đối tượng quản

lý Chủ thể quản lý chính là Nhà nước, cơ quan LĐTB&XH và cơ quan BHXH các cấp từ Trung ương tới địa phương Theo Nghị định 19/CP ngày 16/02/1995 của Chính phủ về việc thành lập BHXH Việt Nam, cơ quan quản

lý BHXH ở trung ương là BHXH Việt Nam; ở địa phương có BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; BHXH huyện, quận, thành phố trực thuộc tỉnh

Trang 19

Mục tiêu của quản lý chi BHTN là làm cho quá trình tổ chức chi trả chế độ BHTN thông suốt, chi đúng, đủ, kịp thời, phục vụ cho người tham gia hưởng BHTN ngày càng tốt hơn, góp phần ổn định, bảo đảm an toàn xã hội và thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước

2.1.2.Vai trò quản lý chi bảo hiểm thất nghiệp

Đối với đối tượng thụ hưởng chính sách BHTN

Thực hiện tốt công tác quản lý chi BHTN là trực tiếp đảm bảo quyền lợi của người hưởng BHTN Đây là vai trò rõ nét nhất của công tác quản lý chi BHTN Theo qui định hiện hành, NSDLĐ và NLĐ thuộc đối tượng tham gia BHTN, phải đóng BHTN thì NLĐ mới được hưởng trợ cấp của các chế độ BHTN Tiền đóng BHTN được phân phối vào quỹ BHTN Để NLĐ nhận được trợ cấp từ quỹ BHTN, các cơ quan chức năng phải thực hiện hàng loạt các hoạt động thuộc quản lý chi như: cần phải tính toán chính xác mức hưởng cho từng người, hơn nữa các hoạt động chi trả phải đảm bảo chi đúng đối tượng được hưởng, chi đủ số tiền họ được hưởng và đảm bảo thời gian theo qui định Đây chính là các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý chi BHTN Đạt được các chỉ tiêu này công tác quản lý chi BHTN mới đảm bảo được quyền lợi người tham gia BHTN

Đối với hệ thống BHXH

Thực hiện tốt công tác quản lý chi BHTN sẽ góp phần quan trọng trong việc không bị thất thoát quỹ tiền mặt, tiết kiệm chi phí quản lý hành chính, góp phần cân đối quỹ BHTN

Đối với xã hội và nền kinh tế

Thực hiện tốt công tác quản lý chi BHTN là góp phần thực hiện tốt chính sách ASXH, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững đất nước, được thể hiện trong việc góp phần thực hiện tốt đảm bảo hệ số an toàn cao về đời sống cho NLĐ tham gia BHTN trong kinh tế thị trường từ đó góp

Trang 20

phần thực hiện tốt mục tiêu phát triển của đất nước là dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ, văn minh

Quản lý chi BHTN hiệu quả sẽ hỗ trợ kịp thời cho NLĐ khi họ gặp phải những biến cố rủi ro trong lao động cũng như trong cuộc sống Từ đó góp phần tạo lập mối quan hệ gắn bó chủ - thợ làm cho mối quan hệ trên thị trường lao động trở nên lành mạnh hơn Những mâu thuẫn vốn có trong quan hệ lao động được giải tỏa về cơ bản Đây là tiền đề về mặt kinh tế kích thích tính tự giác, sáng tạo của NLĐ, góp phần nâng cao năng suất lao động cá nhân tức là sẽ nâng cao năng suất lao động xã hội

Đồng thời, khi quản lý chi BHTN hiệu quả sẽ làm giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước Như đã biết, ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ lớn nhất của Nhà nước, phục vụ lợi ích của toàn dân nên nếu dân gặp phải biến cố rủi

ro thì Nhà nước cũng phải có trách nhiệm một phần Nhưng nhờ có BHTN hỗ trợ khắc phục rủi ro nên nhà nước sẽ chỉ cần hỗ trợ một phần nhỏ từ đó tránh được tình trạng bội chi ngân sách

Nếu chi trả các chế độ BHTN cho NLĐ được hiệu quả, tiết kiệm thì sẽ

có lượng vốn lớn nhàn rỗi được đầu tư vào các hoạt động tài chính để bảo tồn

và tăng trưởng quỹ Như vậy, nếu xét trên cả phương diện chi trả các chế độ BHTN cũng như đầu tư tăng trưởng quỹ, hoạt động của quỹ BHTN đều góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế

Mặt khác, BHTN thực hiện nguyên tắc tương trợ cộng đồng, lấy số đông bù số ít nên khi tham gia BHTN, NLĐ sẽ được san sẻ rủi ro khi mất việc làm để duy trì cuộc sống, giảm bớt gánh nặng cho gia đình, góp phần cho từng tế bào của xã hội ổn định, bền vững và phát triển Khi NLĐ có cuộc sống được đảm bảo, sẽ hạn chế được sự phân biệt đối xử, giảm bớt được khoảng cách giàu nghèo Thông qua hoạt động BHTN nói chung và hoạt động quản lý chi trả các chế độ BHTN nói riêng, Nhà nước sẽ là bộ phận trung gian đứng ra điều chỉnh thu nhập, đảm bảo hài hoà lợi ích và công bằng xã hội cho NLĐ

Trang 21

trong mọi thành phần kinh tế Hay nói cách khác, NLĐ sẽ được công bằng hơn về quyền lợi, khi được Nhà nước thực hiện và phân phối lại thu nhập thông qua chính sách BHTN

2.1.3 Nguyên tắc quản lý quỹ BHTN

Nguyên tắc 1: Quản lý thống nhất theo ngành dọc từ Trung ương đến địa phương BHXH cấp dưới có trách nhiệm thực hiện quyết toán thu, chi quỹ BHTN theo quy định gửi BHXH cấp trên để kiểm tra, xét duyệt; gửi BHXH Việt Nam thẩm định và tổng hợp trình Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam thông qua, báo cáo Bộ Tài chính, Bộ LĐTB&XH Báo cáo quyết toán thu, chi quỹ BHTN phải phản ánh đầy đủ từng khoản thu, chi theo quy định

Nguyên tắc 2: Thu và chi BHTN phải dựa trên kế hoạch Trung ương giao Kế hoạch thu quỹ BHTN được giao chỉ tiêu hàng năm, tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi địa phương Việc lập dự toán chi trả các chế độ BHTN hàng năm thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính Dự toán chi BHTN phải phản ánh đầy đủ nội dung theo từng khoản mục, loại đối tượng, mức hưởng

Dự toán phải kèm theo thuyết minh về sự biến động tăng, giảm người hưởng BHTN và các nội dung chi khác trong năm (nếu có)

Nguyên tắc 3: Quỹ BHTN được quản lý thống nhất, dân chủ, công khai, minh bạch, được sử dụng đúng mục đích, được hạch toán độc lập Nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho việc quản lý, đầu tư quỹ có hiệu quả và phục vụ cho công tác hạch toán, đánh giá tình hình cân đối quỹ để có điều chỉnh về chính sách cho phù hợp, đảm bảo cân đối thu – chi, điều chỉnh kịp thời không làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người tham gia BHTN

Nguyên tắc 4: Đảm bảo tính kịp thời, đúng và đủ cho đối tượng hưởng Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản trong quản lý quỹ BHTN để đảm bảo thực hiện mục tiêu của chính sách BHXH nói chung và chế độ BHTN nói riêng Đảm bảo tính kịp thời, đúng và đủ sẽ tạo điều kiện cho NLĐ sớm khắc

Trang 22

phục được những biến cố gặp phải khi mất việc làm Đồng thời còn tránh được tình trạng thất thoát nguồn quỹ

Nguyên tắc 5: Thực hiện nguyên tắc bảo toàn và phát triển quỹ, được Nhà nước bảo hộ Quỹ BHTN được hình thành trên cơ sở đóng góp của NLĐ, NSDLĐ và Nhà nước, tách quỹ độc lập với Ngân sách Nhà nước nhưng được Nhà nước bảo hộ Quỹ BHTN được quản lý và sử dụng theo chế độ tài chính của Nhà nước, bảo đảm chi ổn định, lâu dài các chế độ BHTN Khi quỹ nhàn rỗi được sử dụng đầu tư trên thị trường tài chính với mục đích phát triển quỹ từ

đó giảm dần sự cấp phát từ Ngân sách Nhà nước

2.1.4 Nguyên tắc quản lý chi BHTN

Nguyên tắc có đóng - có hưởng

Theo nguyên tắc này, những người muốn hưởng thụ từ quỹ BHTN thì đều phải tham gia đóng góp tài chính vào quỹ BHTN trong một thời gian nhất định Đây là nguyên tắc cơ bản nhất trong hoạt động BHTN nói chung và hoạt động chi BHTN nói riêng, nhằm đảm bảo duy trì và tồn tại nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động chi trả chế độ cho người tham gia BHTN Nguồn đóng góp của các đối tượng tham gia BHTN là nguồn đóng góp quan trọng để có nguồn đảm bảo chi trả các chế độ BHTN

Chi đúng, đủ và kịp thời

Chi đúng là đúng đối tượng tham gia BHTN Thực hiện chi đúng cho đối tượng là đảm bảo sự công bằng trong việc hưởng chế độ BHTN, loại bỏ các trường hợp gian lận để hưởng các chế độ BHTN

Chi đủ khoản trợ cấp cho các đối tượng cũng là nguyên tắc của công tác quản lý chi trả Nội dung chính của nguyên tắc này là đối tượng tham gia BHTN khi được hưởng TCTN thì cơ quan BHXH phải chi trả đầy đủ khoản trợ cấp Mặt khác, nguyên tắc này cũng yêu cầu đối tượng tham gia BHTN đóng góp tài chính nhiều thì được hưởng trợ cấp mức cao, đóng góp ít thì

Trang 23

được hưởng mức trợ cấp thấp Khi đã xác định đúng mức trợ cấp phải tổ chức chi trả đủ số tiền cho người được hưởng Để thực hiện được yêu cầu này cần thiết phải quản lý đồng bộ từ khâu xác định mức hưởng đến khâu xét duyệt hồ

sơ xác định đối tượng được hưởng, mức hưởng, thời gian hưởng và cuối cùng

là khâu chi trả

Chi kịp thời là nguyên tắc thể hiện vai trò của BHTN trong việc ổn định cuộc sống cho đối tượng Muốn vậy, phải quy định rõ ràng thời gian chi trả và

tổ chức thực hiện chi trả đúng thời gian đó Trên cơ sở quy định thời gian đó,

cơ quan BHXH tổ chức các hình thức chi trả kịp thời, thuận lợi, không gây phiền hà cho đối tượng

Để thực hiện được nguyên tắc chi đúng, đủ, kịp thời đòi hỏi trong bất kỳ hoàn cảnh, điều kiện nào của nền kinh tế - xã hội thì quỹ BHTN cũng phải đảm bảo đầy đủ nguồn lực tài chính để đảm bảo chi trả kịp thời, đầy đủ cho những người hưởng TCTN

Nguyên tắc tập trung, thống nhất, công bằng, công khai

Quỹ BHTN phải được quản lý tập trung không phân tán để điều hoà trong toàn quốc đảm bảo nhu cầu chi kịp thời cho các đối tượng hưởng chế độ BHTN Chính sách, chế độ chi BHTN được ban hành thực hiện thống nhất trong cả nước Chế độ đóng góp và hưởng thụ phải được thực hiện công bằng đối với mọi đối tượng, không có sự phân biệt đối xử theo giới tính, dân tộc, địa giới hành chính, thành phần kinh tế… Phải thực hiện chế độ công khai trong hoạt động chi BHTN, có sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ chức xã hội

Quản lý chi BHTN tuân thủ theo những nguyên tắc cơ bản trên không những để quỹ BHTN tránh được thất thoát, đảm bảo nguồn lực chi trả, đảm bảo quyền lợi cho người tham gia mà còn là động lực thúc đẩy niềm tin cho mọi người lao động tích cực tham gia BHTN ngày càng nhiều

Trang 24

2.1.5 Nội dung quản lý chi BHTN

Quản lý mức chi

- Quản lý mức trợ cấp: Về nguyên tắc, mức chi trả TCTN cho NLĐ được hưởng chế độ BHTN phải thấp hơn thu nhập của NLĐ khi đang làm việc Việc xác định mức trợ cấp phải dựa trên cơ sở đảm bảo cho người thất nghiệp đủ sống ở mức tối thiểu trong thời gian không có việc làm, đồng thời làm sao để

họ không thể lạm dụng muốn hưởng trợ cấp hơn là đi làm

- Quản lý chi hỗ trợ tìm việc và học nghề: Người đang hưởng TCTN hàng tháng được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí Thời gian được hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm tính từ ngày NLĐ được hưởng TCTN hàng tháng và không quá tổng thời gian mà NLĐ đó được hưởng trợ cấp theo quy định Cơ quan BHXH thực hiện thanh toán chi phí tư vấn, giới thiệu việc làm cho TTGTVL và chi phí hỗ trợ học nghề cho cơ sở dạy nghề, không chi trực tiếp cho NLĐ đang hưởng TCTN

- Quản lý chi đóng bảo hiểm y tế (BHYT): NLĐ đang hưởng TCTN sẽ được hưởng chế độ BHYT và phí BHYT sẽ do tổ chức BHXH trích quỹ BHTN đóng Mức đóng BHYT cho NLĐ đang hưởng TCTN thực hiện theo quy định của Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn Luật Thời gian đóng BHYT là thời gian chi trả TCTN theo quy định

- Chi phí quản lý BHTN: Chi phí quản lý BHTN hàng năm của BHXH Việt Nam và cơ quan LĐTB&XH các cấp được trích từ quỹ BHTN và bằng mức chi phí quản lý của cơ quan hành chính Nhà nước; được bố trí trong dự toán chi phí quản lý bộ máy của BHXH Việt Nam theo quy định của Thủ tướng Chính phủ

Hàng năm, cùng quy định về lập dự toán ngân sách nhà nước, Bộ LĐTB&XH căn cứ nhu cầu công việc lập dự toán chi phí quản lý BHTN của ngành LĐTB&XH gửi BHXH Việt Nam để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định theo quy định Căn cứ dự toán chi quản lý bộ máy của

Trang 25

BHXH Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ giao, BHXH Việt Nam thực hiện chuyển kinh phí cho Bộ LĐTB&XH để Bộ LĐTB&XH chuyển cho các đơn vị thực hiện

Cơ quan LĐTB&XH được cấp kinh phí quản lý từ quỹ BHTN không phải quyết toán với ngân sách cơ quan, đơn vị mình nhưng phải mở sổ kế toán riêng để theo dõi Kết thúc năm tài chính, đơn vị cấp dưới có trách nhiệm quyết toán với đơn vị cấp trên; đơn vị cấp trên chịu trách nhiệm kiểm tra, xét duyệt quyết toán, tổng hợp quyết toán gửi BHXH Việt Nam để thẩm định và tổng hợp quyết toán theo quy định hiện hành

- Quản lý các khoản chi BHTN

BHXH Việt Nam quản lý quỹ BHTN theo nguyên tắc tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, đúng mục đích theo quy định của pháp luật, được hạch toán riêng

BHXH các cấp có trách nhiệm thực hiện quyết toán chi quỹ BHTN theo quy định gửi BHXH cấp trên để kiểm tra, xét duyệt, gửi BHXH Việt Nam thẩm định và tổng hợp trình Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam thông qua, báo cáo

Bộ tài chính, Bộ LĐTB&XH Báo cáo quyết toán chi quỹ BHTN phải phản ánh đầy đủ từng khoản, gồm: chi trả TCTN; chi hỗ trợ học nghề; chi hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm; chi BHYT; chi phí quản lý quỹ BHTN

Trường hợp quỹ BHTN trong năm bội chi, BHXH Việt Nam có trách nhiệm đề xuất các biện pháp, báo cáo Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam xem xét trước khi gửi Bộ Tài chính, Bộ LĐTB&XH để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định

Quản lý đối tượng hưởng, tạm dừng và chấm dứt TCTN

- Đối tượng hưởng TCTN: Là NLĐ đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt HĐLĐ theo quy định của pháp luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức

Trang 26

- Đăng ký thất nghiệp: Trong thời hạn 03 tháng và được tính từ ngày NLĐ bị mất việc làm hoặc chấm dứt HĐLĐ đến ngày sau đó của 3 tháng sau phải đăng ký thất nghiệp với TTGTVL Trường hợp NLĐ đăng ký thất nghiệp quá thời hạn 3 tháng theo quy định nhưng nhiều nhất không quá 7 ngày kể từ ngày hết hạn đăng ký thất nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau: + Ốm đau, thai sản có giấy xác nhận của bệnh viện cấp huyện hoặc tương đương trở lên

+ Bị tai nạn có giấy xác nhận của Bệnh viện cấp huyện hoặc tương đương trở lên hoặc xác nhận của cảnh sát giao thông đối với trường hợp bị tai nạn giao thông

+ Do thiên tai, dịch hoạ có xác nhận của Chủ tịch của UBND xã, phường, thị trấn theo đơn đề nghị của NLĐ

- Xác nhận chưa đăng ký thất nghiệp: NLĐ bị thất nghiệp có nhu cầu đăng ký thất nghiệp tại TTGTVL không phải nơi đã làm việc, khi đăng ký thất nghiệp phải có xác nhận về việc chưa đăng ký thất nghiệp của TTGTVL đã làm việc trước khi mất việc làm hoặc chấm dứt HĐLĐ

- Tạm dừng hưởng TCTN: NLĐ đang hưởng TCTN hàng tháng bị tạm dừng hưởng TCTN khi không thông báo hàng tháng với cơ quan lao động về việc tìm kiếm việc làm hoặc bị tạm giam

- Việc tiếp tục hưởng TCTN hàng tháng sẽ được thực hiện vào tháng tiếp theo trong các trường hợp sau:

+ NLĐ vẫn trong khoảng thời gian hưởng TCTN theo quy định và tiếp tục thực hiện thông báo hàng tháng với cơ quan lao động về việc tìm kiếm việc làm

+ NLĐ vẫn trong khoảng thời gian hưởng TCTN theo quy định sau thời gian bị tạm giam

- Đối tượng chấm dứt hưởng TCTN: Người đang hưởng TCTN bị chấm dứt hưởng TCTN trong các trường hợp sau:

Trang 27

+ Hết thời hạn hưởng TCTN

+ Có việc làm

+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự

+ Hưởng lương hưu

+ Sau hai lần từ chối nhận việc làm do tổ chức TTGTVL giới thiệu mà không có lý do chính đáng

+ Không thông báo hàng tháng với tổ chức BHXH về việc tìm kiếm việc làm trong thời gian hưởng TCTN trong ba tháng liên tục

+ Ra nước ngoài để định cư

+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh hoặc chấp hành phạt tù nhưng không được hưởng án treo

+ Bị chết

Các trường hợp chấm dứt hưởng TCTN do có việc làm và thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ được hưởng TCTN một lần bằng giá trị của tổng TCTN của số thời gian được hưởng TCTN còn lại

Sau khi chấm dứt hưởng TCTN thì thời gian đóng BHTN trước đó không được tính để hưởng TCTN lần sau

2.1.6 Quy trình hoạt động quản lý chi BHTN

BHXH tỉnh, huyện là cơ quan tổ chức chi trả các chế độ BHTN cho NLĐ tham gia BHTN BHXH tỉnh, huyện thực hiện chi trả trực tiếp hoặc hợp đồng với đại diện chi trả xã để chi trả các chế độ BHTN cho người hưởng BHTN Việc chi trả phải thực hiện kịp thời, đầy đủ các chế độ BHTN cho người hưởng BHTN, đảm bảo an toàn tiền mặt; chấp hành đúng chế độ kế toán, báo cáo thống kê; thực hiện thanh quyết toán và quản lý lưu giữ chứng

từ kế toán theo quy định; cung cấp đầy đủ hồ sơ, chứng từ chi trả BHTN khi

có yêu cầu kiểm tra của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền

Trang 28

BHXH tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện chi trả và quản lý người hưởng TCTN của cơ quan BHXH huyện và đại diện chi trả xã theo quy định

BHXH tỉnh phối hợp cùng Sở LĐTB&XH, TTGTVL tỉnh để thực hiện quy trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ được nhanh chóng, thuận tiện, kịp thời, đầy đủ, đúng chế độ BHTN cho người hưởng BHTN

Công tác lập dự toán chi BHTN

Việc lập dự toán chi trả các chế độ BHTN hàng năm thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính Dự toán chi BHTN phải phản ánh đầy đủ nội dung theo từng khoản mục, loại đối tượng, mức hưởng Dự toán phải kèm theo thuyết minh về sự biến động tăng, giảm người hưởng BHTN và các nội dung chi khác trong năm (nếu có)

- Theo hướng dẫn của BHXH tỉnh, hàng năm BHXH huyện lập dự toán chi BHTN cho đối tượng hưởng trên địa bàn huyện Trong năm thực hiện, nếu

có phát sinh chi vượt kế hoạch được duyệt, BHXH huyện phải báo cáo, giải trình để BHXH tỉnh xem xét, cấp bổ sung kinh phí, đảm bảo chi trả kịp thời cho người hưởng BHTN

- Theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam, hàng năm BHXH tỉnh hướng dẫn, tổ chức xét duyệt và thông báo dự toán kinh phí chi trả các chế độ BHTN cho BHXH huyện; lập dự toán chi BHTN cho người hưởng trên địa bàn tỉnh Trong năm thực hiện, nếu có phát sinh chi vượt kế hoạch được duyệt, BHXH tỉnh phải báo cáo, giải trình để BHXH Việt Nam xem xét, cấp bổ sung kinh phí, đảm bảo chi trả kịp thời cho người hưởng BHTN

- Theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, hàng năm BHXH Việt Nam hướng dẫn, tổ chức xét duyệt và thông báo dự toán kinh phí chi trả các chế độ BHTN cho BHXH tỉnh; lập dự toán chi BHTN của Ngành Dự toán chi BHTN được lập trên cơ sở tổng hợp dự toán chi BHTN đã được duyệt của BHXH các tỉnh,

Trang 29

trình Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam thông qua Trong năm thực hiện, trên

cơ sở dự toán được Bộ Tài chính duyệt và đề nghị điều chỉnh kế hoạch của BHXH tỉnh (nếu có), BHXH Việt Nam sẽ xem xét từng trường hợp cụ thể để điều chỉnh kế hoạch cho BHXH tỉnh

Trước ngày 25 hàng tháng, lập danh sách người hưởng TCTN, đề nghị chi trả hỗ trợ tìm việc làm kèm theo phiếu tư vấn, giới thiệu việc làm, hồ sơ chứng từ theo quy định của người thất nghiệp được tư vấn, giới thiệu việc làm, chuyển đến BHXH tỉnh nơi quản lý chi trả

Trách nhiệm của Giám đốc Sở LĐTB&XH

Kiểm tra hồ sơ, ký quyết định hưởng TCTN và chuyển cho TTGTVL Trách nhiệm của BHXH tỉnh:

Trang 30

Tiếp nhận sổ BHXH của người hưởng trợ cấp BHTN do BHXH huyện chuyển đến để thực hiện xác nhận việc hưởng chế độ trợ cấp BHTN theo quy định và trả lại sổ BHXH cho BHXH huyện

Chuyển toàn bộ dữ liệu chi BHTN cho phòng Công nghệ thông tin vào ngày cuối tháng

Khi tổng hợp đối tượng hưởng TCTN, thực hiện kiểm tra, đối chiếu với

hồ sơ theo dõi việc đóng, hưởng BHTN, về điều kiện được hưởng trợ cấp, mức trợ cấp, thời gian trợ cấp đối với từng người Trường hợp phát hiện chưa đúng thì làm văn bản trình Giám đốc BHXH tỉnh để gửi Sở LĐTB&XH Khi

có kết quả giải quyết của Sở LĐTB&XH thì làm căn cứ để thực hiện chi trả

Phòng Kế hoạch - Tài chính tiếp nhận các mẫu biểu, kiểm tra và cấp kinh phí cho BHXH các huyện, tổng hợp số tiền thu hồi của BHXH huyện

Chi trợ cấp thất nghiệp một lần:

Hàng tháng, Phòng Chế độ BHXH căn cứ vào danh sách, quyết định của người hưởng TCTN do TTGTVL tỉnh chuyển sang, thực hiện tổng hợp chi TCTN một lần Khi tổng hợp đối tượng hưởng TCTN một lần, thực hiện kiểm tra, đối chiếu về mức hưởng và thời gian hưởng của từng người

Phòng Kế hoạch - Tài chính căn cứ danh sách người hưởng TCTN một lần để cấp kinh phí cho BHXH huyện thực hiện chi trả

Chi hỗ trợ học nghề:

Phòng Chế độ BHXH căn cứ theo quyết định của Sở LĐTB&XH do TTGTVL chuyển sang, thực hiện tổng hợp danh sách người thất nghiệp hưởng hỗ trợ học nghề theo các Cơ sở đào tạo nghề cho từng huyện chuyển phòng Kế hoạch - Tài chính để cấp kinh phí cho BHXH huyện BHXH huyện nơi có Cơ sở đào tạo nghề đối chiếu và thực hiện chi trả

Chi hỗ trợ tìm việc làm:

Phòng Chế độ BHXH căn cứ vào danh sách người thất nghiệp đề nghị chi hỗ trợ tìm việc làm, phiếu tư vấn, giới thiệu việc làm và hồ sơ chứng từ

Trang 31

theo quy định do TTGTVL tỉnh chuyển đến; đối chiếu, kiểm tra điều kiện hưởng hỗ trợ tìm việc làm của người thất nghiệp để lập danh sách người thất nghiệp được duyệt chi hỗ trợ tìm việc làm Chuyển danh sách NLĐ được hưởng hỗ trợ tìm việc làm cho phòng Kế hoạch - Tài chính

Phòng Kế hoạch - Tài chính căn cứ vào danh sách người thất nghiệp được duyệt chi hỗ trợ tìm việc làm để chi trả kinh phí hỗ trợ tìm việc làm cho

TTGTVL tỉnh, ghi vào sổ chi BHTN

Chuyển trả TTGTVL tỉnh danh sách người thất nghiệp được duyệt chi trả hỗ trợ tìm việc làm, phiếu tư vấn giới thiệu việc làm, hồ sơ chứng từ của người thất nghiệp được tư vấn, giới thiệu việc làm để lưu trữ

Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội huyện

Tổ chức chi TCTN hàng tháng:

- Tiếp nhận sổ BHXH từ người hưởng TCTN để chuyển BHXH tỉnh xác nhận vào sổ BHXH việc hưởng chế độ trợ cấp BHTN Nhận lại sổ BHXH, thẻ BHYT để trả cho người hưởng BHTN

- Căn cứ danh sách chi BHTN do BHXH tỉnh chuyển đến, thực hiện chi trực tiếp hoặc ủy quyền cho đại diện chi trả, chi cho người hưởng BHTN Việc tổ chức chi trả TCTN, tạm ứng, quyết toán, cấp tiền chi trả, quản

lý người hưởng BHTN được thực hiện tương tự quy định quản lý, chi trả các chế độ BHXH bắt buộc Căn cứ vào danh sách tăng, giảm BHTN do BHXH tỉnh chuyển đến để thực hiện chi Số tiền đã chi trả sai thực hiện thu hồi kinh phí chi BHTN, lập danh sách thu hồi kinh phí chuyển BHXH tỉnh

Chi TCTN một lần:

- Căn cứ danh sách người hưởng TCTN một lần do BHXH tỉnh chuyển đến để thực hiện chi trả và ghi vào sổ chi BHTN Trường hợp chi qua tài khoản cá nhân phải lưu mẫu số 22-CBH cùng với chứng từ chi

- Thu hồi số tiền đã chi trả sai, thu hồi thẻ BHYT theo quy định

Trang 32

Cuối năm, đối chiếu số liệu trên danh sách người hưởng TCTN một lần của năm trước với số đã chi trả trong năm, lập danh sách đối tượng chưa nhận TCTN một lần để quản lý và chi tiếp vào năm sau

Chi hỗ trợ học nghề:

Hàng tháng, căn cứ vào danh sách người thất nghiệp hưởng hỗ trợ học nghề do BHXH tỉnh lập, đối chiếu với danh sách người thất nghiệp đề nghị chi trả hỗ trợ học nghề do Cơ sở đào tạo nghề chuyển đến, lập danh sách người thất nghiệp được duyệt chi hỗ trợ học nghề; chuyển trả Cơ sở đào tạo nghề để lưu trữ và chi trả kinh phí hỗ trợ học nghề cho Cơ sở đào tạo nghề, ghi vào sổ chi BHTN

Trách nhiệm của người hưởng BHTN

Người hưởng TCTN một lần:

Nhận tiền mặt tại BHXH huyện, nếu không trực tiếp đến nhận mà ủy quyền cho người khác lĩnh thay phải lập giấy ủy quyền theo quy định Người nhận tiền phải xuất trình chứng minh nhân dân Người hưởng BHTN nhận tiền qua tài khoản cá nhân phải có giấy đề nghị đăng ký với BHXH huyện nơi

đã nhận TCTN hàng tháng

Nộp lại thẻ BHYT cho BHXH huyện nơi chi trả TCTN một lần

Người hưởng hỗ trợ học nghề:

Trang 33

Ký xác nhận vào danh sách người thất nghiệp đề nghị chi trả hỗ trợ học nghề do Cơ sở đào tạo nghề lập

Người hưởng hỗ trợ tìm việc làm:

Khi đến tư vấn, hỗ trợ tìm việc làm thực hiện đăng ký tìm việc làm theo quy định

Trách nhiệm của Cơ sở Đào tạo nghề

Trước ngày 25 hàng tháng, lập danh sách người thất nghiệp đề nghị chi trả hỗ trợ học nghề có đầy đủ chữ ký của người hưởng TCTN đang học nghề chuyển BHXH huyện nơi quản lý chi trả

Nội dung và mức chi

- Chi trả TCTN được thực hiện như sau:

Căn cứ quyết định của Sở LĐTB&XH về chi trả TCTN, cơ quan BHXH kiểm tra, đối chiếu với hồ sơ theo dõi việc đóng, hưởng BHTN về đối tượng được hưởng trợ cấp, mức trợ cấp, thời gian trợ cấp và thực hiện chi trả TCTN cho người được hưởng

- TCTN hàng tháng: Mức TCTN hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt HĐLĐ theo quy định của pháp luật

Thời gian hưởng TCTN hàng tháng phụ thuộc vào thời gian làm việc

có đóng BHTN của NLĐ và tổng thời gian hưởng TCTN hàng tháng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật Bảo hiểm xã hội:

+ 3 tháng, nếu có đủ 12 tháng đến dưới 36 tháng đóng BHTN

+ 6 tháng, nếu có đủ 36 tháng đến dưới 72 tháng đóng BHTN

Trang 34

+ 9 tháng, nếu có đủ 72 tháng đến dưới 144 tháng đóng BHTN

+ 12 tháng, nếu có đủ 144 tháng đóng BHTN trở lên

- TCTN một lần: NLĐ đang hưởng TCTN hàng tháng mà có việc làm hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ được hưởng khoản trợ cấp một lần bằng giá trị của tổng TCTN trừ giá trị TCTN đã hưởng

- Chi hỗ trợ học nghề được thực hiện như sau:

Căn cứ quyết định của Sở LĐTB&XH về hỗ trợ học nghề cho NLĐ đang hưởng TCTN, cơ quan BHXH thực hiện thanh toán chi phí hỗ trợ học nghề cho cơ sở dạy nghề, không chi trực tiếp cho NLĐ đang hưởng TCTN Mức chi hỗ trợ học nghề tối đa không quá 300.000 đồng/người/tháng Thời gian được hỗ trợ học nghề không quá 06 tháng

- Chi hỗ trợ tìm việc làm theo được thực hiện như sau:

Căn cứ quyết định của Sở LĐTB&XH về chi trả TCTN và hợp đồng về

tư vấn, giới thiệu việc làm của cơ quan lao động và TTGTVL, cơ quan BHXH thực hiện thanh toán chi phí tư vấn, giới thiệu việc làm cho TTGTVL, không chi trực tiếp cho NLĐ đang hưởng TCTN Mức chi hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm là 210.000đ/người/lượt

- Chi đóng BHYT được thực hiện như sau:

Cơ quan BHXH trích quỹ BHTN để đóng BHYT cho NLĐ đang hưởng TCTN Mức đóng BHYT được thực hiện theo quy định của Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn Luật Thời gian đóng BHYT là thời gian chi trả TCTN

theo quy định.(BHXH Việt Nam, 1615/BHXH-CSXH)

Trang 35

Thanh tra, kiểm tra, giám sát thu – chi BHTN

Căn cứ chức năng nhiệm vụ của từng Bộ, Ngành, địa phương mà công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về BHTN được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất, nhằm phát hiện những sai phạm về BHTN, từ đó

xử lý nghiêm các vi phạm và có giải pháp khắc phục

Để tránh hiện tượng chi trả sai đối tượng và mức hưởng TCTN Trong quá trình chốt sổ BHTN phải được các Trưởng phòng nghiệp vụ BHXH tỉnh, giám đốc BHXH huyện kiểm tra, giám sát thường xuyên, tránh tình trạng chốt sai, chốt không đúng đối tượng dẫn đến giải quyết sai chế độ

Cùng với hoạt động kiểm tra đối tượng tham gia và đối tượng hưởng BHTN, Phòng Kiểm tra cơ quan BHXH tỉnh còn kiểm tra hoạt động cán bộ tham gia quản lý thu – chi BHTN của BHXH huyện Mục đích của công tác kiểm tra là nhằm phát hiện ra những sai sót mà các cán bộ gặp phải trong quá trình quản lý như chốt sai sổ, thực hiện công việc sai quy định hay lạm dụng chức vụ gây khó khăn cho chủ thể, cá nhân đến đóng, hưởng hoặc hỏi đáp về chế độ

Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện quản lý BHTN

Dựa trên kết quả quản lý BHTN từ những kỳ trước, bao gồm mọi hoạt động từ lập kế hoạch, tổ chức thực hiện sẽ đánh giá được hiệu quả của công tác quản lý BHTN từng thời kỳ Đây là cơ sở quan trọng để rút ra được những kết quả để duy trì và phát huy đồng thời cũng nhận biết được những hạn chế trong công tác quản lý để có những điều chỉnh kịp thời và phù hợp

Sau mỗi quý cơ quan BHXH các cấp phải tiến hành tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện BHTN tại đơn vị Mục đích của hoạt động này là đánh giá tình hình thực hiện công tác quản lý thu - chi so với kế hoạch đã đề ra Từ đó biết được hiệu quả công tác quản lý trong thời gian vừa qua, rút ra được những hạn chế, tìm nguyên nhân và đưa ra giải pháp khắc phục trong thời gian tới Đồng thời duy trì và phát huy những thành quả đã đạt được

Trang 36

Đặc biệt, còn thu thập đánh giá những thông tin phản hồi từ BHXH các cấp và đặc biệt là đơn vị tham gia và đối tượng thụ hưởng để từ đó kiến nghị lên cơ quan BHXH cấp cao nhằm hoàn thiện hơn nữa chế độ BHTN

2.1.7 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý BHTN của BHXH tỉnh

Đối với công tác quản lý BHXH nói chung hay quản lý BHTN nói riêng thì việc xem xét các yếu tố tác động của môi trường tới hoạt động của công tác quản lý là rất cần thiết Các tác động của môi trường thường được chia thành hai loại là tác động của môi trường ngoài hệ thống và tác động từ môi trường trong hệ thống Nói cách khác, công tác quản lý BHTN có đạt được mục tiêu đề ra hay không phụ thuộc vào nhóm nhân tố khách quan và nhóm nhân tố chủ quan

và cả về quy mô chế độ thực hiện Bên cạnh đó, tăng trưởng kinh tế sẽ làm cho thu nhập của NLĐ tăng, nhờ đó NLĐ sẵn sàng tham gia BHTN Như vậy khi kinh tế - xã hội phát triển sẽ cần phải tăng cường hơn công tác quản lý BHTN

- Sự điều chỉnh về chính sách BHTN sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến đối tượng quản lý và mức thu – chi BHTN Sự điều chỉnh về chính sách thường

Trang 37

theo hướng sẽ mở rộng đối tượng tham gia, tăng mức đóng, mức hưởng từ đó

sẽ trực tiếp làm tăng phạm vi quản lý BHTN

- Chính sách tiền lương của Chính phủ: Nếu chính sách tiền lương của Chính phủ được điều chỉnh liên tục thì công tác quản lý BHTN cũng phải thay đổi thường xuyên bởi khi đó mức đóng của đối tượng tham gia BHTN thay đổi

từ đó mức hưởng chế độ cũng phải thay đổi theo

- Nhận thức của NLĐ, NSDLĐ về BHTN: Khi NLĐ và NSDLĐ cũng như toàn xã hội nhận thức được tầm quan trọng và vai trò của BHTN thì họ sẽ

có ý thức tự giác tham gia BHTN Điều này giúp tránh được các hiện tượng tiêu cực trong thụ hưởng BHTN, góp phần thực hiện tốt công tác quản lý, tránh thất thoát quỹ BHTN

- Cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý: Cơ sở vật chất kỹ thuật càng đầy đủ và hiện đại thì công tác quản lý BHTN càng thuận lợi, thực hiện càng

có hiệu quả Cơ sở vật chất thiếu thốn, lạc hậu chắc chắn sẽ phải đòi hỏi công

Trang 38

tác quản lý thủ công nhiều từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả công việc, chắc chắn

sẽ khó có thể đạt được tính kịp thời trong quản lý

- Sự quan tâm của cán bộ lãnh đạo cơ quan BHXH tỉnh: Nếu cán bộ lãnh đạo của cơ quan BHXH thường xuyên quan tâm, có những động viên khích lệ kịp thời sẽ nâng cao được hiệu quả công việc toàn đơn vị Song cũng cần kiểm điểm nghiêm khắc với những sai phạm của cấp dưới nhằm tạo sự công bằng Muốn vậy, lãnh đạo cơ quan BHXH tỉnh phải thường xuyên theo dõi sát sao công việc của cấp dưới có như vậy thì công tác quản lý mới được nâng cao

- Công tác tuyên truyền: Là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến quản lý BHTN Đây là một trong những chính sách mới nên muốn NLĐ và NSDLĐ tự giác tham gia đồng thời giảm thiểu được các hành vi trục lợi quỹ thì cơ quan BHXH phải thường xuyên tuyên truyền nội dung cũng như ý nghĩa của chính sách đối với cuộc sống NLĐ Thực tế cho thấy rằng không phải chi phí cho công tác tuyên truyền cao thì sẽ đạt được hiệu quả cao

mà phải chú trọng tới đối tượng của công tác tuyên truyền Ở đây, cần phải xác định rõ rằng, đối tượng của công tác tuyên truyền phải là NLĐ, NSDLĐ

vì vậy mọi hoạt động tuyên truyền phải được thực hiện ở những nơi có NLĐ

và NSDLĐ hoặc nếu không thì cũng phải gây được sự chú ý từ họ

- Tập huấn cho cán bộ BHXH: Chính sách BHTN mặc dù mới được áp dụng từ năm 2009 nhưng cho tới nay đã có rất nhiều văn bản mới ra đời để bổ sung sửa sửa đổi cho các văn bản đã ban hành trước đó Chính vì vậy cơ quan BHXH tỉnh phải thường xuyên cập nhật sự thay đổi và tập huấn cho cán bộ BHXH trên địa bàn tình để các cán bộ hiểu được bản chất của chính sách từng thời kỳ, có như vậy mới có thể giải đáp, tổ chức thực hiện quản lý được chính xác, nhanh chóng và tránh được những sai sót không đáng có

Trang 39

2.2 Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Thực trạng thất nghiệp và thực hiện chính sách BHTN ở Việt Nam

Luật BHXH ban hành năm 2006 trong đó có Chương V với 8 Điều (từ Điều 80 đến 87) về Bảo hiểm thất nghiệp và Mục 3 Chương VI với 4 Điều (từ Điều102 đến Điều 105) về Quỹ BHTN và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009 đã xác lập sự cần thiết và chín muồi của việc triển khai chính sách BHTN ở nước ta Điều đó cũng có nghĩa là tạo thêm một công cụ bảo đảm của xã hội nhằm chống lại những rủi ro do mất việc làm gây ra đối với NLĐ trong nền kinh tế thị trường BHTN nhằm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ thất nghiệp, bên cạnh đó BHTN còn hỗ trợ họ trong việc học nghề, tìm việc làm và chi trả BHYT Chính sách BHTN là sự giúp đỡ hữu hiệu đối với NLĐ trong thời điểm gặp khó khăn để họ có thể tiếp tục tham gia thị trường lao động Tuy nhiên, do BHTN là chính sách mới, lần đầu tiên thực hiện ở Việt Nam nên trong quá trình thực hiện còn nhiều tồn tại và gặp nhiều khó khăn Thất nghiệp đang là một vấn nạn mà xã hội đang phải đối mặt Trong những năm vừa qua, tình hình kinh tế trong nước và thế giới gặp nhiều khó khăn nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc làm trong nước Có rất nhiều nghiên cứu về việc làm tại Việt Nam cho thấy mặc dù tỷ lệ thất nghiệp ở nước

ta không cao nhưng nhiều NLĐ hầu như không có sự lựa chọn nào khác ngoài việc chấp nhận những công việc với thu nhập thấp và bất ổn định

Kết quả điều tra lao động việc làm quý IV-2012 được Tổng cục Thống

kê công bố hồi cuối tháng 4/2013, cho thấy tính đến thời điểm 1-1-2013, cả nước có 52,79 triệu người thuộc lực lượng lao động Trong số này có 51,93 triệu người có việc làm và 857,4 ngàn người thất nghiệp Như vậy số người thất nghiệp tăng thêm trong năm 2012 là 4.300 người, đạt tỷ lệ 1,81% Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị cao hơn khu vực nông thôn (3,3% so với 1,4% trong 3

quý đầu năm 2012) (www.vieclamvietnam.gov.vn)

Trang 40

Theo thống kê của BHXH Việt Nam thì số người tham gia BHTN

2011 là 7,968 triệu người với tổng thu là 6.747 tỷ đồng; năm 2012, số người tham gia BHTN là 8,304 triệu người tăng 104,2% so với năm 2011 với số thu BHTN là 7.973 tỷ đồng; năm 2013 số người tham gia BHTN là 9,412 triệu người tăng 113,3% so với năm 2012 với số thu BHTN là 8.530 tỷ đồng (bảng 2.1)

Bảng 2.1: Kết quả thu – chi BHTN của cả nước từ 2011 - 2013

(Nguồn: BHXH Việt Nam)

Nếu năm 2011 cả nước có 222.074 người hưởng BHTN với số chi là 1.126 tỷ đồng thì năm 2012 là 461.294 người hưởng BHTN với số chi là 2.625

tỷ đồng (tăng 233,1%); năm 2013 có 494.893 người hưởng BHTN với số chi

là 2.886 tỷ đồng (tăng 109,9 %) Khảo sát của Cục Việc làm cho thấy, nguyên nhân của việc doanh nghiệp vẫn không tuyển đủ lao động bởi họ trả lương cho NLĐ thấp, trong khi giá cả trên thị trường tăng vọt khiến nhiều NLĐ không thể cân đối được đời sống và phải rời bỏ nơi làm việc cũ, tìm nơi có thu nhập tốt hơn

Có thể thấy chính sách BHTN là một chính sách mới nhưng đã sớm đi vào cuộc sống, góp phần giải quyết ASXH trong bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của cuộc khủng khoảng kinh tế thế giới được NLĐ, NDSLĐ, các cấp, các ngành, xã hội và dư luận quốc tế đánh giá cao

Ngày đăng: 18/11/2020, 14:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. An Khánh (2013). Bảo hiểm thất nghiệp còn bất cập, Báo Người lao động Khác
2. Bảo Hiểm xã hội (2009). 1615/BHXH-CSXH hướng dẫn thực hiện thu – chi BHTN Khác
3. Bảo Hiểm xã hội (2011). 695/BHXH-CSXH hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điều tại công văn 1615/BHXH-CSHX hướng dẫn thực hiện thu – chi BHTN Khác
4. Bảo Hiểm xã hội (2011). 1111/QĐ-BHXH quy định quản lý thu BHXH, BHTN, BHYT Khác
6. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2010). 3201/BLĐTBXH-VL, về việc áp dụng mức chi cho tư vấn, giới thiệu việc làm Khác
7. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2010). 565/BLĐTBXH-KHTC Hướng dẫn tạm thời quản lý, sử dụng kinh phí chi quản lý Bảo hiểm thất nghiệp Khác
9. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2013). Sổ hướng dẫn nghiệp vụ về Bảo hiểm thất nghiệp Khác
10. Bộ Tài chính (2009). 96/TT – BTC hướng dẫn chế độ tài chính đối với BHTN Khác
11. Chính phủ (2008). 127/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHTN Khác
12. Chính phủ (2011). 04/2011/QĐ-TTg về việc ban hành quy chế quản lý tài chính đối với BHXH Việt Nam Khác
13. www.bhxhhaiduong.gov.vn; Trang website của BHXH tỉnh Hải Dương 14. www.haiduong.gov.vn; Mục giới thiệu tỉnh – Điều kiện tự nhiên xã hội Khác
15. www.gso.gov.vn; Mục số liệu thống kê – Dân số và lao động Khác
16. www.ncseif.gov.vn; Trung tâm CNTT và dự báo kinh tế - xã hội quốc gia Khác
17. www.tapchitaichinh.vn; Quy định về bảo hiểm thất nghiệp: Lúng túng trong thực thi 18. www.vieclamvietnam.gov.vn; Nhìn lại gần năm năm thực hiện Bảo hiểm thất nghiệp Khác
1. Họ và tên Khác
3. Tuổi Khác
7. Mức thu nhập bình quân / tháng:…………………………………………… Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Kết quả thu – chi BHTN của cả nước từ 2011 - 2013 - Quản lý chi bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh hải dương
Bảng 2.1 Kết quả thu – chi BHTN của cả nước từ 2011 - 2013 (Trang 40)
Hình 3.1: Bản đồ hành chính tỉnh Hải Dương - Quản lý chi bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh hải dương
Hình 3.1 Bản đồ hành chính tỉnh Hải Dương (Trang 47)
Bảng 3.1: Dân số, lao động tỉnh Hải Dương 2011 - 2013 - Quản lý chi bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh hải dương
Bảng 3.1 Dân số, lao động tỉnh Hải Dương 2011 - 2013 (Trang 50)
Hình 3.2: Mô hình tổ chức  BHXH tỉnh Hải Dương - Quản lý chi bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh hải dương
Hình 3.2 Mô hình tổ chức BHXH tỉnh Hải Dương (Trang 55)
Hình 3.3: Khung phân tích tình hình quản lý chi BHTN tại tỉnh Hải Dương - Quản lý chi bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh hải dương
Hình 3.3 Khung phân tích tình hình quản lý chi BHTN tại tỉnh Hải Dương (Trang 58)
Bảng 3.2:  Đối tượng và số lượng mẫu điều tra - Quản lý chi bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh hải dương
Bảng 3.2 Đối tượng và số lượng mẫu điều tra (Trang 60)
Hình 4.1: Tổ chức bộ máy quản lý BHTN tại  tỉnh Hải Dương - Quản lý chi bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh hải dương
Hình 4.1 Tổ chức bộ máy quản lý BHTN tại tỉnh Hải Dương (Trang 67)
Hình 4.2 : Quy trình lập kế hoạch  chi BHTN tại BHXH tỉnh - Quản lý chi bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh hải dương
Hình 4.2 Quy trình lập kế hoạch chi BHTN tại BHXH tỉnh (Trang 69)
Bảng 4.1 : Kế hoạch chi BHTN tại BHXH tỉnh - Quản lý chi bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh hải dương
Bảng 4.1 Kế hoạch chi BHTN tại BHXH tỉnh (Trang 70)
Bảng 4.2: Đối tượng hưởng các chế độ BHTN tại BHXH tỉnh - Quản lý chi bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh hải dương
Bảng 4.2 Đối tượng hưởng các chế độ BHTN tại BHXH tỉnh (Trang 73)
Bảng 4.3: Đối tượng hưởng, chấm dứt, tạm dừng hưởng BHTN tại BHXH tỉnh - Quản lý chi bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh hải dương
Bảng 4.3 Đối tượng hưởng, chấm dứt, tạm dừng hưởng BHTN tại BHXH tỉnh (Trang 75)
Bảng 4.4: Đối tượng hưởng BHTN theo khối các doanh nghiệp tại tỉnh                                                                                                                                                                   S - Quản lý chi bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh hải dương
Bảng 4.4 Đối tượng hưởng BHTN theo khối các doanh nghiệp tại tỉnh S (Trang 77)
Hình 4.3: Quy trình xét duyệt đối tượng hưởng BHTN tại  tỉnh - Quản lý chi bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh hải dương
Hình 4.3 Quy trình xét duyệt đối tượng hưởng BHTN tại tỉnh (Trang 78)
Hình 4.4:  Quy trình chi trả BHTN hàng tháng tại BHXH tỉnh - Quản lý chi bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh hải dương
Hình 4.4 Quy trình chi trả BHTN hàng tháng tại BHXH tỉnh (Trang 81)
Bảng 4.5: Chi TCTN hàng tháng tại BHXH tỉnh - Quản lý chi bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh hải dương
Bảng 4.5 Chi TCTN hàng tháng tại BHXH tỉnh (Trang 82)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w