ðể tăng cường công tác quản lý và nâng cao nhận thức của người nông dân trong việc sử dụng thuốc BVTV, tạo nguồn rau an toàn ñảm bảo chất lượng cung cấp cho người tiêu dùng Thủ ñô, chúng
Trang 1BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-
PHẠM THỊ THU TRANG
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VIỆC SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRÊN CÂY RAU TẠI ðỊA BÀN HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2012
Trang 2BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-
PHẠM THỊ THU TRANG
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VIỆC SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRÊN CÂY RAU TẠI ðỊA BÀN HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: TS VŨ THỊ PHƯƠNG THỤY
HÀ NỘI - 2012
Trang 3LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực
và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Sinh Viên
Phạm Thị Thu Trang
Trang 4LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, ñặc biệt là các thầy cô trong bộ môn Tài nguyên và Môi trường ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập cũng như hoàn thành luận văn này
Tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất ñến cô giáo TS Vũ Thị Phương Thụy, người ñã dành rất nhiều thời gian, tâm huyết và tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài này
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ của Chi cục Bảo vệ thực vật thành phố
Hà Nội, Trạm Bảo vệ thực vật, lãnh ñạo UBND huyện Thanh Trì, chính quyền ñịa phương các xã Duyên Hà, Yên Mỹ - huyện Thanh Trì và bà con nông dân ñã nhiệt tình và tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình ñiều tra thực tế ñể nghiên cứu tại ñịa bàn huyện và hoàn thành luận văn này
Cuối cùng con xin bày tỏ lỏng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ, anh chị, bạn bè và những người thân ñã ñộng viên tinh thần cũng như vật chất trong thời gian con thực hiện ñề tài
Một lần nữa tôi xin cảm ơn tất cả mọi người!
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Sinh Viên
Phạm Thị Thu Trang
Trang 5MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC SƠ ðỒ vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii
PHẦN I MỞ ðẦU 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VIỆC SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Lý luận về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 4
2.1.2 Lý luận về quản lý việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 9
2.2 Cơ sở thực tiễn 16
2.2.1Tổng quan nghiên cứu về quản lý việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên thế giới 16
2.2.2 Tổng quan nghiên cứu về quản lý việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên cây rau tại Việt Nam 22
2.2.3 Một số nghiên cứu có liên quan 29
PHẦN III ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 33
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 33
3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 35
3.2 Phương pháp nghiên cứu 43
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 43
Trang 63.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 43
3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 45
3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 47
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 48
4.1 Khái quát tình hình sản xuất rau tại huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội và 2 xã ñiều tra 48
4.1.1 Diện tích và cơ cấu rau các loại 48
4.1.2 Hiệu quả sản xuất rau tại huyện Thanh Trì 49
4.1.3 Các biện pháp kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh trên cây rau 52
4.2 Thực trạng công tác quản lý việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên cây rau tại huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội 55
4.2.1 Các quy ñịnh về quản lý thuốc bảo vệ thực vật 55
4.2.2 Mạng lưới quản lý thuốc và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 56
4.2.3 Thực trạng công tác thanh tra về thuốc bảo vệ thực vật 58
4.2.4 Thực trạng công tác truyên truyền 85
4.2.5 Tình hình quản lý việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của hộ nông dân 71
4.2.6 Phân tích yếu tố ảnh hưởng ñến công tác quản lý việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 86
4.3 Các giải pháp tăng cường công tác quản lý việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên cây rau tại ñịa bàn huyện Thanh Trì, TP Hà Nội 94
4.3.1 Cơ sở ñề xuất và phương hướng 94
4.3.2 Giải pháp tăng cường công tác quản lý việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 95
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 101
5.1 Kết luận 101
5.2 Kiến nghị 103
5.2.1 ðối với nhà nước và chính quyền các cấp 103
5.2.2 ðối với các hộ nông dân và chủ các cửa hàng, ñại lý kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật trên ñịa bàn huyệnThanhTrì, thành phố Hà Nội 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
PHỤ LỤC 140
Trang 7DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Dư lượng thuốc BVTV tối ựa cho phép trên một số rau 8
Bảng 2.2: Số lượng các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật của Việt Nam 25
Bảng 2.3: Tình hình ựăng ký thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam 28
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng ựất ựai của huyện Thanh Trì năm 2009 Ờ 2011 37
Bảng 3.2: Tình hình lao ựộng và cơ cấu lao ựộng phân theo khu vực kinh tế của huyện Thanh Trì năm 2009 - 2011 39
Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế của huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội năm 2009-2011 41
Bảng 4.1: Diện tắch và cơ cấu các loại rau tại huyện Thanh trì năm 2009-2011 48
Bảng 4.2: Năng suất và sản lượng rau trong toàn huyện năm 2009 Ờ 2011 50
Bảng 4.3: Mức ựầu tư và hiệu quả sản xuất một số loại rau chắnh của hộ 51
Bảng 4.4: Thời vụ và các loại sâu, bệnh trên cây rau trong vụ đông Xuân năm 2011 53
Bảng 4.5: đánh giá của người dân về sâu, bệnh trên rau so với vụ trước 53
Bảng 4.6: Các biện pháp kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh trên cây rau 54
Bảng 4.7: Thông tin cơ bản về chủ các cửa hàng kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật 60
Bảng 4.8: Cơ sở vật chất của cửa hàng kinh doanh thuốc bảo vệ
thực vật 61
Bảng 4.9: Căn cứ bán thuốc của chủ các ựại lý trên ựịa bàn huyện 62
Bảng 4.10: Các loại thuốc bảo vệ thực vật ựược bán tại 2 xã ựiều tra 63
Bảng 4.11: Tình hình kiểm tra cửa hàng kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật tại huyện Thanh Trì 65
Bảng 4.12: Số lượt kiểm tra các ựại lý kinh doanh thuốc BVTV trên ựịa bàn 2 xã ựiều tra 85
Bảng 4.13: Tình hình tập huấn quy trình sản xuất VietGAP 68
Trang 8Bảng 4.14: Nguồn tham khảo thông tin của các hộ 70
Bảng 4.15: Mức ựộ kiểm tra ựồng ruộng của các hộ ựiều tra 71
Bảng 4.16: Căn cứ lựa chọn thuốc và ựịa ựiểm mua thuốc của
nông dân 72
Bảng 4.17: Các loại thuốc bảo vệ thực vật hộ nông dân sử dụng 73
Bảng 4.18: Cách xác ựịnh nồng ựộ phun thuốc của các hộ nông dân 74
Bảng 4.19: Số lần phun, lượng thuốc, chi phắ thuốc BVTV sử dụng/sào 75
Bảng 4.20: Lý do và thời ựiểm phun thuốc bảo vệ thực vật của các hộ 76
Bảng 4.21: Công cụ, dụng cụ trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 77
Bảng 4.22: Thời gian cách ly thuốc bảo vệ thực vật 78
Bảng 4.23: Xử lý thuốc bảo vệ thực vật sau khi phun 79
Bảng 4.24: đánh giá của người dân về chất lượng sản phẩm rau và môi trường sống so với trước ựây 82
Bảng 4.25: Mục ựắch ựọc nhãn của các hộ nông dân 84
Bảng 4.26: Nhận thức về các rủi ro do thuốc bảo vệ thực vật gây ra 85
Bảng 4.27: Nhận thức về hậu quả khi rau có tồn dư thuốc bảo vệ thực vật 85
Bảng 4.28: Thông tin cơ bản về các hộ sản xuất rau ựiều tra 88
Bảng 4.29: Nhận thức của hộ về nguyên nhân tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trên rau 89
Bảng 4.30: Trình ựộ chuyên môn của cán bộ Thanh tra Chi cục bảo vệ thực vật, Trạm bảo vệ thực vật huyện Thanh Trì và cấp cơ sở trên ựịa bàn 92
Trang 9DANH MỤC SƠ ðỒ
Trang
Sơ ñồ 2.1: Tác ñộng của thuốc BVTV ñến môi trường và con ñường mất
ñi của thuốc 8
Sơ ñồ 2.2: ðối tượng ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật 9
Sơ ñồ 2.3: Hai mục tiêu không thể tách rời trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật một cách hợp lý là an toàn và hiệu quả 16
Sơ ñồ 2.4: Mạng lưới quản lý thuốc bảo vệ thực vật ở Trung Quốc 19
Sơ ñồ 2.5: Hệ thống quản lý thuốc bảo vệ thực vật ở Ma - lay - xi - a 20
Sơ ñồ 2.6: Các bước xét duyệt thuốc bảo vệ thực vật ở Thái Lan 21
Sơ ñồ 4.1 Sơ ñồ mạng lưới tổ chức quản lý thuốc bảo vệ thực vật tại huyện Thanh Trì, Thành Phố Hà Nội 58
Sơ ñồ 4.2: Hệ thống kênh phân phối thuốc BVTV trên ñịa bàn huyện Thanh Trì, TP Hà Nội 59
Trang 10DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BV&KDTV : Bảo vệ và kiểm dịch thực vật
FAO : Tổ chức nông lương của Liên hợp quốc
MRLs : Mức dư lượng tối ña cho phép
Trang 11PHẦN I MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Thời gian qua, cùng với sự phát triển của các ngành kinh tế, sản xuất nông nghiệp của Hà Nội ñã có những thay ñổi ñáng kể theo hướng xây dựng một nền nông nghiệp ñô thị sinh thái bền vững với mục tiêu chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, trong ñó sản phẩm rau an toàn ñược xác ñịnh là một trong ba nhóm sản phẩm nông nghiệp chủ lực của Thành phố ñến năm
2015
Thành phố Hà Nội sau khi mở rộng ñịa giới hành chính có diện tích tự nhiên
là 3.344,7 km2; diện tích ñất sản xuất nông nghiệp 186.890 ha, trong ñó diện tích canh tác rau là 12.041,7 ha; tương ñương 29.000 ha gieo trồng/năm, phân bố ở 22 quận, huyện, thị xã Chủng loại rau ñược sản xuất tại Hà Nội có trên 40 loại; sản lượng ñạt 570.000 tấn/năm ðược sự quan tâm, ñầu tư phát triển và ñề ra các giải pháp nhằm phát triển sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên ñịa bàn thành phố Hà Nội,
UBND thành phố Hà Nội ñã phê duyệt "ðề án sản xuất và tiêu thụ rau an toàn thành phố Hà Nội giai ñoạn 2009 - 2015"; "ðịnh hướng quy hoạch phát triển mạng lưới sản xuất rau an toàn trên ñịa bàn thành phố ñến năm 2020",
Theo Cục Trồng trọt (Bộ Nông nghiệp- PTNT) ñến nay diện tích quy hoạch sản xuất rau an toàn của cả vùng ñồng bằng sông Hồng ñạt 14.816 ha (chiếm 13% tổng diện tích rau), nhưng diện tích ñược chứng nhận ñủ ñiều kiện sản xuất rau an toàn chỉ có 6.755 ha Diện tích rau an toàn tập trung chủ yếu ở Hà Nội với diện tích 6.320 ha, Hải Dương 378 ha và Hải Phòng 57 ha Các vùng sản xuất rau an toàn phân tán và diện tích còn nhỏ lẻ, trong ñó Hà Nội có 400 vùng, Bắc Ninh 13 vùng, Hưng Yên 4 vùng và Hải Phòng 3 vùng Diện tích mỗi vùng khoảng 2-5 ha, khó sản xuất theo quy mô lớn Mặc dù Hà Nội khởi ñộng từ năm 1995, ñến nay có 112 xã, phường tham gia sản xuất rau an toàn, nhưng tổng diện tích gieo trồng hàng năm chỉ
có hơn 6.000 ha Trong 1.200 tấn rau tiêu thụ/ngày tại Hà Nội, chủ yếu ñược bán buôn tại các chợ ñầu mối là ðền Lừ, Long Biên, Ngã Tư sở, Dịch Vọng, ñể phục
vụ nhu cầu ngày càng cao cả về số lượng và chất lượng của ñô thị, huyện Thanh Trì trở thành một trong những nguồn cung cấp thực phẩm xanh lớn cho thị trường tiêu thụ nông sản thực phẩm này
Trang 12Theo kế hoạch năm 2011, Thanh tra Cục BVTV ñã phối hợp với Thanh tra Chi cục BVTV của 7 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Lâm ðồng, Tiền Giang, Tp Hồ Chí Minh thanh, kiểm tra việc chấp hành các quy ñịnh về ñiều kiện ñảm bảo vệ sinh, an toàn của các cơ sở sản xuất, sơ chế rau và lấy 103 mẫu rau ñể kiểm tra dư lượng Kết quả phân tích có 14/103 mẫu rau vượt mức dư lượng tối ña cho phép (MRLs) chủ yếu là Permethrin, Dimethoate, Cypermethrin và hàm lượng kim loại nặng (Pb) chiếm 13,5% Trong năm 2011, Trung tâm Kiểm ñịnh và Khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) phía Bắc và phía Nam ñã tiến hành phân tích 6.367 mẫu rau thì có 414 mẫu vượt MRLs chiếm 6,5%, trong ñó 8 mẫu rau có dư lượng chì vượt mức tối ña cho phép (Số liệu của Cục Bảo vệ thực vật - Bộ NN&PTNT)
Với ñộng lực về lợi nhuận của cơ chế thị trường, người nông dân ñã tập trung vào ñầu tư, thâm canh rau, áp dụng các tiến bộ khoa học như phân bón, thuốc BVTV, các chất ñiều hoà sinh trưởng ñể tăng nhanh năng suất Với ưu ñiểm cơ bản của thuốc BVTV, người dân ñã không ngừng phun các loại thuốc BVTV nhằm ñem lại hiệu quả cao ðây là nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp tác ñộng xấu ñến chất lượng rau ở Việt Nam, chủ yếu là do việc kiểm soát dư lượng thuốc BVTV, chu trình nông nghiệp an toàn GAP chưa ñược thực hiện nghiêm ngặt khiến rau xanh giảm chất lượng và gây ngộ ñộc cho người sử dụng
ðể tăng cường công tác quản lý và nâng cao nhận thức của người nông dân trong việc sử dụng thuốc BVTV, tạo nguồn rau an toàn ñảm bảo chất lượng cung
cấp cho người tiêu dùng Thủ ñô, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “Tăng cường
công tác quản lý việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên cây rau tại ñịa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở hệ thống hoá và tiếp thu những cơ sở khoa học nghiên cứu ñề tài, luận văn ñánh giá ñúng thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng, từ ñó ñề xuất một số giải pháp chủ yếu tăng cường công tác quản lý việc sử dụng thuốc BVTV trên cây rau, góp phần bảo vệ môi trường và sản xuất rau an toàn tại huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội
Trang 131.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
- Chủ thể: Nghiên cứu các ñơn vị chức năng quản l ý nhà nước, các cán bộ BVTV cấp huyện, xã; các HTX dịch vụ BVTV, các cửa hàng kinh doanh thuốc BVTV và các hộ nông dân trồng rau tại huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội
- Khách thể: Nghiên cứu các vấn ñề của cơ chế kinh tế quản lý và kỹ thuật trong việc sử dụng thuốc BVTV trên cây rau
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: ðề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà nước việc sử dụng thuốc BVTV trên cây rau tại huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội Từ ñó bước ñầu ñề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và nhận thức của người nông dân trong việc sử dụng thuốc BVTV
- Phạm vi về không gian: ðề tài thực hiện trong phạm vi huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội Số liệu và tài liệu chúng tôi thu thập trong quá trình ñi khảo sát thực tế tại một số vùng sản xuất rau tập trung của huyện Thanh Trì, ngoại thành Hà Nội
- Phạm vi về thời gian: Số liệu sử dụng nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà nước về sử dụng thuốc BVTV trên cây rau tại huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội năm 2009-2011 và một số giải pháp quản lý nhà nước việc sử dụng thuốc BVTV trên cây rau ñến năm 2013 và 2015
Trang 14PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VIỆC SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
lý thuốc BVTV ban hành kèm theo Nghị ñịnh số 58/2002/Nð-CP ngày 03/6/2002)
- ðặc ñiểm thuốc BVTV:
+ Mỗi loại thuốc chỉ phát huy ñược tác dụng với từng loại sâu bệnh, từng thời
kỳ sinh trưởng, phát triển của cây trồng nên việc sử dụng mang tính thời vụ
+ Thuốc BVTV ñược làm từ chất ñộc hại ñòi hỏi ñơn vị người cung cấp và người sử dụng phải hiểu ñược tác dụng, kỹ thuật sử dụng nó, nếu dùng không ñúng
Trang 15kỹ thuật thì sẽ không ựem lại hiệu quả mà còn gây hại ựến môi trường sống, sức khoẻ của sinh vật và tồn dư lâu dài trong ựất, nước qua chuỗi thức ăn sẽ xâm nhập vào cơ thể người gây nhiều rối loạn và phát triển thành bệnh như ung thư, viêm loét ngoài daẦVì vậy, ựòi hỏi người cung cấp phải hướng dẫn rõ ràng cách sử dụng cũng như tác dụng của từng loại thuốc cho bà con nông dân (người sử dụng) ựược biết
2.1.1.2 Nội dung và yêu cầu sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
để ựảm bảo sử dụng thuốc BVTV an toàn, hiệu quả, yêu cầu cần tuân thủ nguyên tắc Ộ Bốn ựúngỢ trong sử dụng thuốc BVTV như sau [5]:
- Trước khi mua thuốc ựể sử dụng, cần xác ựịnh loài dịch hại nào ựang gây hại ựể chọn mua ựúng loại thuốc thắch hợp Nếu cần phải nhờ tư vấn cán bộ kỹ thuật giúp ựỡ ựể chọn ựược ựúng thuốc cần sử dụng ựể ựem lại hiệu quả phòng trừ cao, trên nguyên tắc: Sâu bệnh nào - thuốc nấy, thuốc trừ sâu - dùng phòng trừ sâu, thuốc trừ bệnh - dùng phòng trừ bệnh Nếu nhiều loại thuốc khác nhau có cùng công dụng thì việc lựa chọn thuốc:
+ Loại thuốc ắt ựộc nhất ựối với người sử dụng thuốc;
+ Ít ựể lại dư lượng trên sản phẩm và ắt gây hại ựối với người tiêu thụ sản phẩm nông sản thu hoạch từ các cây trồng trước ựó ựã phun thuốc;
+ An toàn ựối với cây trồng;
+ Ít gây hại ựối với sinh vật có ắch;
+ Không tồn lưu lâu dài trong ựất, nước;
+ Phù hợp với ựiều kiện thời tiết, khắ hậu của ựịa phương
b đúng lúc
Trang 16- đúng lúc là dùng thuốc vào thời ựiểm mà hiệu quả phòng trừ dịch hại cao nhất, mang lại lợi ắch kinh tế lớn nhất nhưng ắt gây hại cho môi trường và sức khỏe con người nhất Tuy xuất hiện dịch hại nhưng trong các trường hợp sau ựây thì chưa cần phun thuốc:
+ Do mật ựộ dịch hại còn thấp;
+ Trên ruộng có mật ựộ thiên dịch cao, có khả năng kìm hãm sự phát triển, gây hại của dịch hại;
+ Thời tiết không thuận lợi cho sự phát triển, gây hại của dịch hại;
+ Tác hại do dịch hại gây ra chỉ trong một giai ựoạn sinh trưởng của cây trồng, sau ựó cây trồng sẽ tự hồi phục, không gây thiệt hại ựến năng suất
- Khi phải tiến hành phun thuốc, cần phun lúc sâu hại chủ yếu ựang ở giai ựoạn tuổi nhỏ (tuổi 1-2), bệnh mới xuất hiện, cỏ dại còn non mẫn cảm với thuốc
- Không ựi phun vào lúc thời tiết không phù hợp: Trời nắng gắt, trời ựang mưa to hoặc sắp mưa, gió to
- Không phun thuốc vào những lúc cây dễ bị thuốc gây hại: Cây ựang ra hoa, thời tiết quá nóng
- Không phun thuốc khi cây trồng dùng làm thực phẩm sắp ựến ngày thu hoạch, không ựảm bảo thời gian cách ly
- Nơi có nuôi ong mật, cần phun vào lúc ong ựã về tổ
c đúng liều lượng, nồng ựộ
- Là sử dụng với liều lượng và nồng ựộ ựem lại hiệu quả phòng trừ dịch hại
và hiệu quả kinh tế cao nhất ựồng thời giảm thiểu tác hại do thuốc BVTV gây ra ựối với môi trường, con người và sản phẩm
- đọc kỹ hướng dẫn về liều lượng thuốc trên nhãn ựể tắnh toán ựúng lượng thuốc cần sử dụng và lượng nước ựể pha thuốc dựa trên liều lượng khuyến cáo ghi trên nhãn, diện tắch và ựối tượng cây trồng cần xử lý Phun thuốc với nồng ựộ thấp
sẽ không ựủ sức diệt dịch hại, gây làng phắ thuốc, hiệu quả trừ dịch hại thấp, thậm chắ làm cho dịch hại quen thuốc, kháng thuốc, kắch thắch dịch hại phát triển mạnh hơn Ngược lại phun với nồng ựộ cao, lại không ựem lại lợi ắch kinh tế, ựể lại nhiều hậu quả xấu cho môi sinh môi trường, gây ựộc cho con người, cây trồng, gia súc và thiên ựịch, ựể lại dư lượng cao trên nông sản
Trang 17- Phải có dụng cụ, cân ựong thuốc, không ước lượng ẩu số lượng thuốc cần dùng
- Cần phun hết lượng thuốc ựã tắnh toán trên diện tắch cần phun thuốc
d đúng cách
Là sử dụng với kỹ thuật mang lại hiệu quả phòng trừ dịch hại và hiệu quả kinh tế tối ưu nhưng ắt gây hại ựến môi trường và sức khỏe con người nhất
+ Sử dụng thuốc phù hợp với dạng thuốc
+ Phun ựúng nơi dịch hại cư trú ựể dịch hại tiếp xúc thuốc nhiều nhất
+ Thực hiện ựúng kỹ thuật phun rải: Phun ựúng thời ựiểm, không phun ngược chiều gió, không phun thuốc khi gió quá mạnh, trời sắp mưa, trời quá nóng,
ựi ựúng tốc ựộ, phù hợp với lượng nước thuốc dùng, ựảm bảo lượng nước và lượng thuốc dùng, phun kỹ không ựể sót
+ Nên dùng luân phiên các loại thuốc có cơ chế tác ựộng khác nhau ựể giảm tác hại của thuốc ựến sinh vật và môi trường, giảm khả năng hình thành tắnh kháng thuốc của dịch hại
+ Khi hỗn hợp thuốc BVTV phải ựúng hướng dẫn ghi trên nhãn hoặc hỏi ý kiến cán bộ chuyên môn Thuốc ựã hỗn hợp phải dùng ngay trong ngày, nếu ựể lâu thuốc sẽ bị giảm hiệu quả
+ đảm bảo thời gian cách ly của thuốc
2.1.1.3 Tác ựộng của sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
Mức dư lượng tối ựa cho phép là lượng tối ựa một loại thuốc bảo vệ thực vật ựược chấp nhận cho phép tồn tại trong nông sản, thực phẩm hay thức ăn gia súc mà không gây ựộc hại cho người và vật nuôi Mức dư lượng tối ựa cho phép ựược biểu thị bằng miligam (mg) thuốc bảo vệ thực vật trong một kilôgam nông sản hàng hoá (mg/kg) (Khoản 9, điều 2, điều lệ quản lý thuốc BVTV ban hành kèm theo Nghị ựịnh số 58/2002/Nđ-CP ngày 03/6/2002)
Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng thuốc BVTV ựã tác ựộng ựến môi trường theo nhiều cách khác nhau và theo sơ ựồ sau:
Không khắ
Trang 18Sơ ñồ 2.1: Tác ñộng của thuốc BVTV ñến môi trường
và con ñường mất ñi của thuốc
Dù xử lí bằng phương pháp nào, cuối cùng thuốc BVTV cũng ñi vào ñất và
tồn tại ở các lớp ñất khác nhau, trong những khoảng thời gian không giống nhau
Nhưng có nhiều loại thuốc có thời gian phân hủy dài, khi dùng liên tục và lâu dài
chúng có thể tích luỹ trong ñất một lượng rất lớn, ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi
trường, môi sinh và chính sức khỏe con người
Bảng 2.1: Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật tối ña cho phép trên một số rau
Nguồn: Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường - TP Hà Nội
Theo GS ðỗ Kim Chung (2009), ñối tượng ảnh hưởng của thuốc bảo vệ
thực vật ñược trình bày như sơ ñồ sau:
Trang 19ẢNH HƯỞNG
ðẾN CON NGƯỜI
ẢNH HƯỞNG
ðẾN MÔI TRƯỜNG
Sơ ñồ 2.2: ðối tượng ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật
Vì vậy, ñối tượng chịu ảnh hưởng của rủi ro thuốc BVTV không chỉ người tiêu dùng và người sử dụng mà còn ảnh hưởng rất nhiều ñến ñối tượng khác
2.1.2 Lý luận về quản lý việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ñược quản lý theo các nội dung sau:
2.1.2.1 Xây dựng chính sách về thuốc bảo vệ thực vật
Tính pháp lý của các hoạt ñộng quản lý thuốc chỉ thực sự bắt ñầu khi Quốc hội thông qua Pháp lệnh Bảo vệ và kiểm dịch thực vật ngày 4 tháng 2 năm 1993 và Chính phủ ban hành ðiều lệ Quản lý thuốc bảo vệ thực vật kèm theo Nghị ñịnh 92/CP (27/ 11/ 1993) Những văn bản pháp quy này ñã ñược sửa ñổi và bổ sung vào
Do ảnh hưởng trực tiếp khi phun, làm sạch bình phun, vứt bỏ không ñúng chỗ
Ảnh hưởng ñến vật nuôi
Do ăn phải thức
ăn, nước uống nhiễm ñộc, tái sử dụng
Ảnh hưởng ñến nguồn thủy sản
Do làm sạch bình phun, vứt thuốc
ko sử dụng xuống
ao, hồ, kênh rạch
Ảnh hưởng ñến ñất, không khí
Do không khí ô nhiễm, ngấm vào nước ngầm và nước vùng phun
Thuốc bảo vệ thực vật
Ảnh hưởng cho
nhóm người khác
Trang 20năm 2001 Kể từ khi có hiệu lực thi hành ựến nay, Pháp lệnh Bảo vệ và kiểm dịch thực vật thực sự góp phần quan trọng, là cơ sở pháp lý trong việc phòng trừ sâu bệnh, ngăn chặn kịp thời dịch hại, bảo vệ an toàn sản xuất nông nghiệp; thúc ựẩy xuất khẩu nông sản thực phẩm, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về công tác bảo vệ và kiểm dịch thực vật; góp phần ổn ựịnh và phát triển sản xuất nông nghiệp
100/NN-và Phát triển nông thôn ựã sửa ựổi những văn bản trên cho phù hợp với Pháp lệnh
và Nghị ựịnh mới
đó là những văn bản pháp quy cao nhất lần ựầu tiên ựược ban hành ở nước ta nhằm ựưa công tác quản lý loại vật tư nông nghiệp ựặc biệt này ựi vào nề nếp, ựánh dấu một bước tiến cơ bản trong công tác quản lý của ngành BVTV ở Việt Nam Sự
ra ựời của những văn bản này có tác ựộng rõ rệt ựến việc bảo vệ cây trồng và nông sản ựạt hiệu quả kinh tế cao, ựến việc ựảm bảo an toàn cho cộng ựồng, cho môi trường trong toàn bộ các khâu sản xuất, lưu thông, sử dụng thuốc BVTV
Từ năm 1995 chúng ta ựã không cho phép ựăng ký những loại thuốc thuộc nhóm ựộc I và loại dần chúng khỏi danh sách thuốc ựược sử dụng rộng rãi Bên cạnh những loại thuốc ựược sử dụng rộng rãi, chúng ta ựã ban hành một danh mục thuốc cấm, thuốc hạn chế sử dụng Công tác xét duyệt ựăng ký, quản lý sử dụng thuốc BVTV cũng ựược chú trọng hơn
Nghị ựịnh số 58/2002/Nđ-CP ngày 03/6/2002 của Chắnh phủ (Thay thế Nghị ựịnh số 92/CP ngày 27/11/1993) về việc ban hành điều lệ bảo vệ thực vật, điều lệ kiểm dịch thực vật và điều lệ quản lý thuốc bảo vệ thực vật điều lệ quy ựịnh các tổ chức, cá nhân có hoạt ựộng sản xuất kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV ở Việt Nam phải tuân theo pháp luật về quản lắ thuốc BVTV ở Việt Nam và những ựiều
Trang 21ước quốc tế mà Việt Nam ựã tham gia Hàng năm, Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành danh mục thuốc BVTV ựược phép sử dụng, thuốc hạn chế sử dụng và thuốc cấm sử dụng
Nước ta ựã tham gia các Công ước, Hiệp ựịnh liên quan ựến quản lý phân phối, sử dụng thuốc BVTV và quản lý chất thải nguy hiểm trong ựó có hóa chất bảo
vệ thực vật như: Thỏa thuận thông báo trước ựối với hóa chất nguy hiểm và thuốc BVTV trong thương mại quốc tế (Công ước Rotterdam); ô nhiễm chất hữu cơ khó phân hủy POP (Công ước Stockholm); Công ước Basel về vận chuyển chất thải nguy hiểm qua biên giới; Nghị ựịnh thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ozone; hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại ghi nhãn hóa chất, Hiệp ựịnh về vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch ựộng thực vật (SPS), Công ước quốc tế về bảo
vệ thực vật (IPPC) Việc tăng cường quan hệ với các tổ chức quốc tế như FAO, WHO, Ầ cũng như sự tham gia của Việt Nam vào hoạt ựộng của các tổ chức trong khu vực đông Nam Á và Châu Á - Thái Bình Dương ựã giúp ta có thêm thông tin ựầy ựủ về công tác quản lý thuốc ở các nước trong khu vực, học hỏi ựược kinh nghiệm tốt của các nước ựể áp dụng vào Việt Nam
2.1.2.2 Mạng lưới quản lý sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về thuốc BVTV, nước ta ựã duy trì và từng bước củng cố hoạt ựộng về BVTV theo 2 cấp (tỉnh, huyện):
- Ở Trung ương: Bộ Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm quản lý nhà nước
về BV&KDTV trên phạm vi toàn quốc, nhiệm vụ này ựó ựược Bộ giao cho Cục BVTV Tổ chức bộ máy của Cục BVTV gồm:
+ Bộ máy quản lý của Cục (có 9 phòng)
+ Bộ phận thường trực Cục tại thành phố Hồ Chắ Minh
+ 18 ựơn vị trực thuộc Cục
- Ở ựịa phương, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý nhà nước về BV&KDTV trong phạm vi ựịa phương Tham mưu giúp UBND tỉnh là Sở Nông nghiệp và PTNT Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ này tại các tỉnh là Chi cục BVTV tỉnh, thành phố ựược tổ chức theo ngành từ tỉnh ựến huyện, có:
+ Các phòng chức năng thuộc Chi cục
Trang 22+ Các Trạm BVTV huyện: Theo thống kê sơ bộ, ñến nay toàn quốc có 591 trạm BVTV cấp huyện hoặc liên huyện (chiếm 91,75 % tổng số cấp huyện), trong
ñó 506 trạm (chiếm 92,39% tổng số trạm) thuộc Chi cục BVTV tỉnh, thành phố + Trạm KDTV nội ñịa, một số tỉnh có các trạm KDTV biên giới ðến nay, trên toàn quốc có khoảng 72 trạm KDTV trong ñó một số tỉnh có 2 - 4 trạm KDTV
+ Mạng lưới bảo vệ thực vật cơ sở ñóng vai trò rất quan trọng tại ñịa bàn cấp thôn, bản, xã cụ thể như: Theo dõi, giám sát và phát hiện sớm các ổ dịch; ñề xuất biện pháp tổ chức và hướng dẫn chủ tài nguyên thực vật kỹ thuật phòng chống dịch hại theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành bảo vệ thực vật cấp huyện; tham gia chống dịch; hướng dẫn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật; kiểm tra, giám sát việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ñối với các hộ trồng trọt nhỏ lẻ; tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, hướng dẫn hoạt ñộng dịch vụ về bảo vệ thực vật Một số tỉnh ñã có mạng lưới BVTV tại cơ sở, mỗi xã có 01 cán
bộ mạng lưới hưởng lương hoặc phụ cấp từ ngân sách của tỉnh, theo báo cáo có 9/50 tỉnh có cán bộ mạng lưới xã, với mức trợ cấp thấp nhất là 150.000ñồng/tháng/người, cao nhất 500.000 ñồng/tháng/người (Hà Nam, Bình Dương, Vĩnh Long, Trà Vinh, Sóc Trăng, Tây Ninh, Ninh Thuận, Quảng Nam, Hậu Giang, Thành phố Hà Nội) Một số tỉnh dùng lực lượng khuyến nông xã tham gia công tác BVTV
Hệ thống trên ñã triển khai có hiệu quả các chủ trương, chính sách của nhà nước về bảo vệ thực vật (trong ñó có quản lý thuốc BVTV) ñồng thời trực tiếp kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách trên ở các cấp
2.1.2.3 Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về bảo vệ và kiểm dịch thực vật
Sự ra ñời của lực lượng thanh tra chuyên ngành là một công cụ hữu hiệu phát hiện, xử lý các vi phạm trong công tác quản lý thuốc BVTV ñặc biệt là xuất nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh, sử dụng, tịch thu và tiêu hủy nhiều thuốc BVTV Thông qua các ñợt thanh tra ñịnh kỳ hay thanh tra ñột xuất, lực lượng thanh tra ñã xử lý kịp thời và giảm rõ rệt các vi phạm như kinh doanh không phép, kinh doanh hàng giả, hàng cấm, hàng ngoài danh mục, hàng kém chất lượng hay sản xuất không ñảm bảo tiêu chuẩn về môi trường
Trang 23- Hệ thống tổ chức thanh tra chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ñược thành lập từ năm 1994 theo Pháp lệnh Bảo vệ và kiểm dịch thực vật năm 1993, trong ñó:
+ Từ năm 1994 ñến 2005: Hệ thống thanh tra chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương thuộc Cục Bảo vệ thực vật (thành lập Phòng Thanh tra chuyên ngành); ở ñịa phương thuộc Chi cục BVTV tỉnh, thành phố (thành lập bộ phận hoặc Phòng Thanh tra)
+ Từ năm 2005 ñến nay (sau khi có Luật Thanh tra): Hệ thống thanh tra chuyên ngành BV&KDTV ở Trung ương có Phòng Thanh tra - Pháp chế thuộc Cục BVTV và ở ñịa phương có Phòng Thanh tra thuộc Chi cục BVTV tỉnh, thành phố Tuy nhiên, ñến cuối năm 2009 có một số tỉnh thanh tra chuyên ngành BV&KDTV
ñã chuyển về Thanh tra Sở Nông nghiệp và PTNT (tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Tiền Giang)
- Hàng năm, thanh tra chuyên ngành ñã tiến hành từ 500 - 600 ñợt thanh tra việc thực hiện pháp luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật, cụ thể:
+ Thanh tra, kiểm tra trong việc sử dụng thuốc BVTV của người sản xuất ñược khoảng 5.000 lượt hộ nông dân/năm, tỷ lệ vi phạm khoảng 25 % (giảm từ 39,2% năm 2002 xuống còn 28,2% năm 2011, trong ñó chủ yếu là sử dụng thuốc BVTV không ñúng quy trình kỹ thuật chiếm 73%, không ñảm bảo thời gian cách ly khoảng 20% trong tổng số vi phạm
+ Thanh, kiểm tra trong sản xuất, buôn bán thuốc BVTV mỗi năm ñược khoảng 14.000 cơ sở, tỷ lệ vi phạm giảm từ 25 % năm 2002 xuống còn 16,46 % năm 2011, trong ñó hình thức vi phạm chủ yếu là buôn bán thuốc BVTV không ñủ ñiều kiện theo quy ñịnh (chiếm khoảng 40%), hành vi sản xuất, buôn bán thuốc có nhãn không ñúng quy ñịnh (chiếm khoảng 20%)
+ Bước ñầu ñã kiểm tra, kiểm soát ñược mức dư lượng thuốc BVTV trong rau góp phần ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm Thực hiện chương trình kiểm soát dư lượng thuốc BVTV trên rau, trong năm 2008-2009 ñã lấy 48/412 mẫu rau kiểm tra
có dư lượng thuốc BVTV vượt MRLs (chiếm 11,65% mẫu kiểm tra Trong năm
2011, các ñịa phương (Chi cục BVTV) cũng ñã lấy 6.084 mẫu ñể phân tích kiểm tra
dư lượng thuốc BVTV, trong ñó có 326 mẫu có dư lượng vượt MRLs (chiếm
Trang 245,36%) Do kinh phắ còn hạn chế nên hầu hết các Chi cục chỉ sử dụng phương pháp kiểm tra nhanh (Teskit) ựể kiểm tra chất lượng rau
- Về xử lý vi phạm hành chắnh: Hàng năm, thanh tra chuyên ngành ựã tiến hành xử lý vi phạm hành chắnh từ 2.000 - 3.000 trường hợp vi phạm các quy ựịnh của pháp luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật, với số tiền thu phạt vi phạm hành chắnh nộp ngân sách nhà nước trong năm 2010 và 2011 là trên 4 tỷ ựồng
- Về xử lý hình sự: Theo báo cáo của Chi cục BVTV, từ năm 2009 ựến nay không phát hiện và chuyển sang cơ quan ựiều tra ựối với hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật Thực tiễn công tác xét xử vẫn tồn tại một
số bất cập như căn cứ ựể chuyển các vi phạm pháp luật sang xử lý hình sự; nên một số vụ vi phạm không ựủ căn cứ ựể chuyển sang xử lý hình sự
2.1.2.4 Công tác tuyên truyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật
Công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến chắnh sách pháp luật nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người dân và kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ của các cán bộ ngành luôn ựược ựặc biệt quan tâm trong công tác quản lý nhà nước
về bảo vệ và kiểm dịch thực vật Hoạt ựộng truyền thông ựược tổ chức với nhiều nội dung, hình thức phong phú như:
- Hàng năm, Chi cục BVTV tỉnh, thành phố, Trạm Bảo vệ thực vật các huyện phối hợp với chắnh quyền ựịa phương và các cơ quan chức năng mở lớp tập huấn nhằm hướng dẫn người dân sử dụng thuốc BVTV theo nguyên tắc 4 ựúng, thu gom
xử lý vỏ chai, bao bì thuốc BVTV và khuyến cáo bà con không nên lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật Các hợp tác xã nông nghiệp, tập ựoàn sản xuất tuyên truyền, hướng dẫn ựến người nông dân cách sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn, hiệu quả
- Xây dựng chủ ựề khác nhau ựể tuyên truyền về BV&KDTV, ựặc biệt chú trọng ựến lĩnh vực quản lý thuốc BVTV là vấn ựề bức xúc, nổi cộm và nhạy cảm trong công tác BV&KDTV
- Huy ựộng các kênh truyền thông ựại chúng như truyền hình, đài Tiếng nói Việt Nam, báo viết tăng cường ựăng tải các thông tin về BV&KDTV
- Phối hợp các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Chi cục BVTV các tỉnh và thành phố tổ chức Hội thi ỘSử dụng thuốc BVTV an toàn, có hiệu quả" trên cây rau tại một số tỉnh trọng ựiểm Thông qua các tiểu phẩm văn nghệ, các hình
Trang 25Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội Ờ Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ẦẦẦ 15
thức ựố vui, các câu hỏi kiến thức và giao lưu với khán giả những nội dung chắnh của pháp luật BV&KDTV ựã ựược chuyển tải ựến bà con nông dân một cách nhẹ nhàng, dễ nhớ, dễ hiểu
- Phổ biến thông tin trên trang Web của Cục BVTV: www.ppd.gov.vn nhằm
giới thiệu, ựăng tải các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
về BV&KDTV, các thông tin BVTV, kiểm dịch thực vật, thuốc BVTV của Việt Nam và thế giới
Thuốc BVTV là sản phẩm ựầu vào thiết yếu của ngành sản xuất nông nghiệp, là một trong những nguyên nhân chắnh gây mất an toàn thực phẩm, là hóa chất ắt nhiều ựộc hại có nguy cơ gây nguy hiểm sức khỏe con người nên cần ựược tập huấn ựể sử dụng thuốc BVTV an toàn, hiệu quả Nếu ựược tập huấn trước khi sử dụng thuốc sẽ ựảm bảo những tác dụng sau: Chỉ những người ựủ ựiều kiện mới ựược sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (giảm thiểu có nhiều người tiếp xúc với hóa chất ựộc hại); giảm thiểu việc sử dụng thuốc BVTV không ựúng quy ựịnh; ựảm bảo hơn cho công tác an toàn thực phẩm và về vấn ựề môi trường Trước ựây chưa có văn bản qui phạm pháp luật quy ựịnh người sử dụng thuốc BVTV phải ựược tập huấn và cấp giấy chứng nhận Tuy nhiên, tình trạng nông dân ựang sử dụng quá nhiều (lạm dụng) và không ựúng PHI, liều lượng quy ựịnh ựòi hỏi cần thiết phải ựược tập huấn ựể tuân thủ nghiêm ngặt các biện pháp an toàn khi sử dụng thuốc BVTV ựể bảo vệ chắnh mình, tránh ựược hậu quả chết người và ảnh hưởng trực tiếp ựến sức khỏe về lâu dài Nước ta có khoảng 60% dân số sống bằng nghề nông, số lượng người sử dụng thuốc BVTV rất lớn, vì vậy việc tập huấn phần nào ựó sẽ gây khó khăn cho hoạt ựộng sản xuất của người nông dân
Mục tiêu của việc sử dụng thuốc BVTV gồm hai mặt không thể tách rời là:
- Tăng cường hiệu lực của thuốc BVTV ựể ựẩy lùi tác hại của dịch hại
- Hạn chế ựến mức thấp nhất tác dụng xấu của thuốc BVTV ựến con người, cây trồng, môi sinh và môi trường
đúng liều lượng, nồng ựộ
Trang 26Sơ ñồ 2.3: Hai mục tiêu không thể tách rời trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật một cách hợp lý là an toàn và hiệu quả
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1Tổng quan nghiên cứu về quản lý việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên
thế giới
Ở tất cả các quốc gia việc sử dụng và buôn bán thuốc BVTV ñược ñặt dưới sự
kiểm soát của cơ quan quản lý nhà nước, về thực chất ñây ñược hiểu là quản lý các
nguy cơ gây hại cho sức khỏe con người và sự ô nhiễm môi trường Vì vậy, Chính
phủ các quốc gia trên thế giới ñã ban hành những quy ñịnh riêng về quản lý thuốc
BVTV cho nước mình Các cơ quan quản lý nhà nước có chức năng kiểm soát ñối
với các nhà sản xuất, những người buôn bán, những người sử dụng thuốc BVTV và
Trang 27cả các chủ thể sản xuất kinh doanh lương thực và các hàng hóa có sử dụng thuốc BVTV Xu hướng thiết lập cơ chế quản lý nhằm mục ñích sử dụng an toàn và hiệu quả thuốc BVTV, ñồng thời bảo vệ môi trường, duy trì kỉ cương trong hoạt ñộng kinh doanh thuốc BVTV, bảo vệ quyền lợi của người sử dụng thuốc BVTV và người tiêu dùng nông sản, thực phẩm có dùng thuốc BVTV
2.2.1.1 Kinh nghiệm của Mỹ
Công tác quản lý thuốc BVTV ở Mỹ ñược coi trọng từ rất sớm Trong bộ luật
về sử dụng thuốc trừ sâu của Liên Bang quy ñịnh rất rõ, các loại thuốc trừ sâu
không ñược sử dụng và tất cả người sử dụng thuốc BVTV trước khi sử dụng ñều phải có giấy chứng nhận Liên Bang ðể có giấy chứng nhận này, cá nhân hoặc tổ chức sử dụng thuốc phải ñược nhà nước xác ñịnh là có thẩm quyền ñối với việc sử dụng và xử lý các loại thuốc trừ sâu hoặc ñã tham gia các lớp học về sử dụng thuốc BTVT ñược nhà nước chứng nhận Trước khi ñược cấp giấy, sẽ có một chương trình kiểm tra do các cơ quan nhà nước thực hiện Trong khi thực hiện chương trình
ñó, cá nhân ñược sử dụng có thể phải giải trình tất cả những ñiều liên quan ñến việc
sử dụng thuốc của mình
Bất kỳ loại thuốc trừ sâu nào ñược tìm thấy và có cơ sở chắc chắn rằng chúng không ñược kiểm tra hoặc vi phạm những quy ñịnh an toàn của các tiểu chương như một số loại thuốc ñược pha trộn từ nhiều loại thuốc khác nhau, không ñăng kí theo tiểu chương II, không ghi rõ thông tin trên nhãn mác, thuốc không màu hoặc bị ñổi màu trong quá trình lưu trữ, vận chuyển Cá nhân sở hữu hoặc buôn bán
phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước tòa án
Những vi phạm nào liên quan ñến buôn bán và thương mại sẽ bị phạt không quá 5000$ Nếu là người phun, lần ñầu mức phạt sẽ không quá 500$ và không quá 1000$ cho các lần tiếp theo Ngoài ra nếu cố ý sản xuất các loại thuốc vi phạm sẽ bị phạt 50000$ và bị phạt tù 1 năm
EPA (Enviroimental Protection Agency) Cơ quan bảo vệ môi trường sinh
thái Hoa Kỳ ðược thành lập vào tháng 7 năm 1970 do Nhà Trắng và Quốc Hội cùng ñứng ra thành lập EPA với một trọng trách nặng nề là hàn gắn những tai hại ñã gây ra cho thiên nhiên và thiết lập các tiêu chuẩn mới hòng mang lại cho dân chúng Hoa Kỳ một môi trường trong sạch và lành mạnh hơn
Trang 28EPA và các bang (thường là văn phòng nông nghiệp nhà nước) ñăng ký hoặc cấp giấy phép sử dụng thuốc BVTV ở Hoa Kỳ Tất cả các loại thuốc trừ sâu khi lưu hành ñều phải ñược ñăng ký tại cả hai nơi EPA và nhà nước Ngoài việc ñăng ký và cấp giấy phép sử dụng thuốc BVTV, EPA còn thực hiện nhiều nhiệm vụ khác như ñánh giá thiệt hại do thuốc BVTV gây ra ñồng thời tìm kiếm phương pháp sử dụng hiệu quả Cung cấp cho các ñịa phương, những cá nhân tổ chức sử dụng thuốc những biện pháp xử lý cho các tình huống khẩn cấp EPA cũng quy ñịnh các loại thuốc ñược phép nhập khẩu tại Mỹ và tham gia các hoạt ñộng giảm thiểu rủi ro thuốc BVTV quốc tế
2.2.1.2 Kinh nghiệm của Thụy ðiển
Thụy ðiển ñã áp dụng nhiều cách tiếp cận ñể quản lý việc sử dụng thuốc BVTV:
- Tất cả các sản phẩm thuốc BVTV ñiều ñược kiểm tra lại, nhiều loại thuốc BVTV cũ bị cấm lưu hành do nguyên nhân về bảo vệ sức khỏe, môi trường
- Nhiều loại thuốc BVTV cũ có thể ñược thay thế bằng những thuốc mới với hiệu quả tương ñương nhưng ít tác ñộng ñến môi trường hơn
- Từ năm 1986, chính phủ Thụy ðiển ñề ra thuế môi trường, ñể tác ñộng vào việc mua bán thuốc BVTV, mức thuế hiện nay là 20 coran/kg thuốc (tương ñương 2,9USD/kg thuốc)
- Chương trình huấn luyện, kèm ban hành các quy ñịnh mới, tất cả người dân ñược huấn luyện về sử dụng thuốc BVTV
- Lập nên những trang trại kiểu mẫu ñể cho thấy có thể giảm lượng thuốc BVTV ñưa vào mà vẫn ñảm bảo hiệu quả kinh tế của sản xuất nông nghiệp
Kết quả: Từ năm 1986 ñến 1998, nông dân Thụy ðiển ñã giảm 65% lượng thuốc BVTV ñược sử dụng (tính theo kg thành phần hoạt tính)
2.2.1.3 Kinh nghiệm của Trung Quốc
Những bước khởi ñầu cho việc hình thành một cơ chế quản lý thuốc ở Trung Quốc ñã ñược thiết lập từ năm 1963 (07/10/1963), trải qua một thời gian gián ñoạn trong cuộc ðại Cách mạng Văn hóa cơ chế này ñã ñược khôi phục lại từ năm 1978 (20/9/1978)
Trang 29Cục Quản lý Nông dược Trung Quốc - Institute for the control of Agrichemicals (ICAMA) - là một ựơn vị trực thuộc Bộ Nông Nghiệp Trung Quốc có trách nhiệm xem xét việc ựăng ký thuốc BVTV của các Công ty kinh doanh thuốc BVTV, ựánh giá các hoạt chất BVTV mới tạo ra của các ựơn vị nghiên cứu, tiến hành khảo nghiệm hiệu lực sinh học của các loại thuốc xin ựăng ký Cơ quan này bao gồm 10 phòng chức năng: ựăng ký, hóa học, dư lượng, kiểm tra sinh học, thanh tra, tổng hợp, tài chắnh, thông tin, tư vấn, hành chắnh và mạng lưới các ựơn vị trực thuộc ở các ựịa phương Hệ thống của ICAMA ựược xây dựng theo mô hình sau:
Bộ Nông Nghiệp
ICAMA Trung ương - 90 người
ICAMA ựịa phương bao gồm 29 Chi Nhánh - 260 người
Sơ ựồ 2.4: Mạng lưới quản lý thuốc bảo vệ thực vật ở Trung Quốc
Ở hầu hết các nước đông Nam Á, cơ quan quản lý thuốc là một ựơn vị nằm trong Cục Nông nghiệp (Department of Agriculture) trực thuộc Bộ Nông nghiệp
2.2.1.4 Kinh nghiệm của Ma-lay-xi-a
Ma-lay-xi-a ban hành đạo luật thuốc BVTV từ 1974 Và trên cở sở của đạo luật này có Luật về thuốc BVTV (1976), Luật về thuốc BVTV trong giáo dục và nghiên cứu (1981), Quy ựịnh về nhãn mác hàng hóa (1984), Luật về ban hành giấy phép kinh doanh và bảo quản thuốc BVTV trong buôn bán (1988), đạo luật về quảng cáo thuốc BVTV (1996), Quy ựịnh về quản lắ thuốc BVTV có ựộc tắnh cao (1996),v.v
Ở Ma-lay-xi-a, Phòng Kiểm soát thuốc BVTV nằm trong Cục Nông nghiệp là
bộ phận theo dõi việc ựăng ký và sử dụng thuốc BVTV Các ủy Ban kỹ thuật và
Thanh tra là những bộ phận trực thuộc có trách nhiệm về quản lý thuốc BVTV Hệ thống quản lý thuốc BVTV ựược tổ chức như sau:
Thanh tra ở các tỉnh, thànhphố
Trang 30
Hội ðồng thuốc BVTV
Cục Nông Nghiệp
(Phòng Kiểm soát thuốc BVTV)
Sơ ñồ 2.5: Hệ thống quản lý thuốc bảo vệ thực vật ở Ma - lay - xi - a
Hội ñồng thuốc BVTV bao gồm những người ñứng ñầu các Cục có liên quan Là cơ quan quyết ñịnh chính sách về thuốc BVTV Hội ñồng này tổ chức họp
6 tháng một lần Ủy Ban kỹ thuật thuốc BVTV bao gồm các ñại diện của các Cục có liên quan chịu trách nhiệm về các vấn ñề có liên quan ñến thuốc BVTV, trong ñó có vấn ñề ñăng ký
2.2.1.5 Kinh nghiệm của Thái Lan
Tại Thái Lan, năm 1967, Chính Phủ ñã ban hành ðạo luật về chất ñộc B.E 2510 nhằm kiểm soát toàn bộ các loại chất ñộc, bao gồm cả thuốc BVTV
Về sau, ðạo luật không còn thích hợp ñể áp dụng cho tất cả các loại chất ñộc
và không có các ñiều khoản thực thi hiệu quả ñối với cả thành phần nhà nước
và tư nhân Chính vì thế, ðạo luật về các chất ñộc hại B.E 2535 (1992) ñã ñược ra ñời và thay thế khá hiệu quả từ ngày 4 tháng 7 năm 1992 Tất cả các hóa chất ñộc hại và toàn bộ hệ thống kiểm soát phạm vi sử dụng chúng trong nông nghiệp, công nghiệp, y tế và nhiều lĩnh vực khác ñều ñược áp dụng theo ðạo luật này
Cục Nông nghiệp (DOA) - Bộ Nông nghiệp Thái Lan, là các cơ quan chịu trách nhiệm pháp lí về kiểm soát các loại hóa chất ñộc hại nguy hiểm ñược sử dụng trong nông
nghiệp như thuốc BVTV và chất ñiều hòa sinh trưởng thực vật Thái Lan thành lập một
ủy ban kiểm soát hóa chất ñộc hại ðây là một cơ quan rất quan trọng có nhiệm vụ ban
Trang 31hành các chính sách và phối hợp tổ chức thực hiện chúng với các cơ quan chức năng khác có liên quan
Mô hình xét duyệt các loại thuốc BVTV ở Thái Lan ñược thực hiện những bước ñi như sơ ñồ sau:
Tiếp nhận hồ sơ kỹ thuật
Phòng ñăng ký thuốc BVTV (ARS)
Sơ ñồ 2.6: Các bước xét duyệt thuốc bảo vệ thực vật ở Thái Lan
Các sản phẩm xin ñăng ký ñược nộp cho Phòng ñăng ký thuốc BVTV (thuộc Cục Nông nghiệp) Tiếp theo các loại thuốc sẽ ñược ñánh giá về hiệu lực sinh học
và kiểm tra ñộc tính Những sản phẩm ñược ñánh giá tốt sẽ ñược chuyển cho Hội ñồng ðăng ký thuốc BVTV xem xét Sản phẩm có ñược cấp giấy phép lưu hành hay không phụ thuộc chủ yếu vào những ý kiến của các thành viên trong Hội ñồng
Cấp giấy phép sử dụng
Trang 32Ngoài ra ở Thái Lan còn thành lập thêm các Tiểu Ban ựăng ký thuốc BVTV (gồm 17 thành viên); Tiểu Ban ựánh giá số liệu dư lượng và ựộc tắnh (gồm 15 thành viên); Tiểu Ban Giám sát ảnh hưởng của thuốc BVTV
ựối với nông sản thực phẩm (gồm 15 thành viên)
2.2.2 Tổng quan nghiên cứu về quản lý việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên cây rau tại Việt Nam
2.2.2.1 đặc ựiểm sản xuất rau tại Việt Nam
Rau là một loại thực phẩm rất cần thiết cho mọi người trong ựời sống hàng ngày Bộ phận của cây rau ựược sử dụng có thể là lá, thân, hoa, quả hoặc củ Rau
có thể chế biến làm thực phẩm theo nhiều cách khác nhau như ăn sống, luộc, xào, nấu, muối mặn, ựóng hộp, sấy khô Một số loại rau ựược chế biến thành kẹo, mứt, nước giải khát như bắ ựao, cà chua, cà rốt,Ầ
Giá trị dinh dưỡng của các loại rau là rất phong phú và ựặc biệt quan trọng ựối với ựời sống của loài người Cây rau cung cấp rất nhiều chất dinh dưỡng quan trọng cho sự phát triển của cơ thể con người như: protein, lipit, vitamin, muối khoáng và nhiều chất quan trọng khác Cây rau chứa hàm lượng vitamin và chất khoáng hơn hẳn một số cây trồng khác
Rau thuộc về những nhóm cây hàng năm: Cà, ớt, cà chua, các cây trong
họ cải, bầu bắ và ựậu côve, cây 2 năm như rau chân vịt, hành tây, tỏi tây, cải bắp,
su hào, cải bao (cải thảo, cải bẹ cuốn), và cây thân thảo lâu năm như măng mai, măng vầu, măng tre, ựược dùng làm thực phẩm
Ở Việt Nam, rau ựược sản xuất rất phổ biến, ựối với các loại rau dùng làm
thực phẩm chủ yếu tập trung ở miền Bắc Việt Nam, ựồng bằng châu thổ sông MêKông và miền đông Nam Bộ, với hơn 10 triệu hộ gia ựình trồng rau có diện tắch ựất bình quân 36 m2/hộ Tuy nhiên, diện tắch ựất dành cho sản xuất rau ở các vùng trong 13 năm qua chỉ tăng 4% Hơn nữa, sản lượng rau ở Việt Nam phụ thuộc nhiều vào thời tiết, dễ bị thay ựổi
Hiện nay, rau ựược sản xuất theo 2 phương thức: Tự cung tự cấp và sản xuất hàng hoá, trong ựó rau hàng hoá tập trung chắnh theo hình thức chuyên canh rau hoặc theo hình thức luân canh:
Trang 33- Vùng chuyên canh rau: Tập trung ven thành phố, khu tập trung ựông dân
cư Sản phẩm chủ yếu cung cấp cho dân phi nông nghiệp, với nhiều chủng loại rau phong phú (gần 80 loài với 15 loài chắnh), hệ số sử dụng ựất cao (4,3 vụ/năm), trình
ựộ thâm canh của nông dân khá, song mức không an toàn sản phẩm rau xanh và ô nhiễm môi trường canh tác rất cao
- Vùng rau luân canh: đây là vùng có diện tắch, sản lượng lớn, cây rau ựược trồng luân canh với cây lúa hoặc một số cây màu Hình thức tiêu thụ sản phẩm rất ựa dạng: Phục vụ ăn tươi cho dân trong vùng, ngoài vùng, cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu
Sản xuất theo hướng nông nghiệp công nghệ cao ựã bước ựầu ựược hình thành như: Sản xuất trong nhà lưới chống côn trùng, sản xuất trong nhà plastic không cố ựịnh
ựể hạn chế tác hại của các yếu tố môi trường bất lợi, trồng rau bằng kỹ thuật thuỷ canh, màng dinh dưỡng, nhân giống và sản xuất các loại cây quắ hiếm, năng suất cao bằng công nghệ nhà kắnh của Israel có ựiều khiển kiểm soát các yếu tố môi trường
Tại vùng ngoại thành Hà Nội, cơ cấu chủng loại rau ựược phân chia theo các loại rau chắnh với tỷ lệ như sau: Rau ăn lá (60%), rau ăn quả (20%), rau ăn củ (10%), rau ăn bắp - thân - hoa và rau gia vị chỉ chiếm 10% Trong ựó, 2 vụ rau chắnh là vụ ựông xuân (chiếm 70% sản lượng) và vụ hè thu Nhìn chung các chủng loại rau trên thị trường khá phong phú ựể ựáp ứng nhu cầu tiêu dùng
Một số loại rau trái vụ như cà chua, cải bắp ựược cung cấp từ đà Lạt, Mộc Châu - Sơn La và Trung Quốc hoặc từ các nguồn khác
Nhìn chung sản xuất rau ở Hà Nội vẫn tiến hành một cách tự phát; ựất ựai ựược giao cho từng hộ nông dân, việc tiến hành sản xuất theo quyết ựịnh của chủ
hộ Mặc dù, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi Cục Bảo vệ thực vật ựã
mở nhiều lớp tập huấn kỹ thuật cho hàng ngàn người sản xuất rau nhưng việc áp dụng các quy trình kỹ thuật vào sản xuất rau còn hạn chế điều này thể hiện qua ựầu
tư chi phắ ựầu vào của các hộ khác nhau, lạm dụng phân bón và thuốc BVTV gây ảnh hưởng tới năng suất và hiệu quả kinh tế của cây rau Một mặt do chưa quản lý ựược ựầu vào, ựầu ra, sản phẩm rau sạch chưa ựược bảo ựảm, còn có một số cạnh tranh thương mại thiếu lành mạnh
Trang 342.2.2.2 Một số văn bản của nhà nước về thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam
Triển khai thực hiện Pháp lệnh, Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Bộ, ngành hữu quan, Hội ñồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ñã khẩn trương ban hành nhiều văn bản hướng dẫn thi hành Pháp lệnh, trong ñó có phải kể ñến các văn bản quan trọng, làm cơ sở cho việc tổ chức thực hiện sau:
a, Chính phủ ban hành 04 Nghị ñịnh:
- Nghị ñịnh số 58/2001/Nð-CP ngày 03/6/2001 ban hành ðiều lệ Bảo vệ thực vật, ðiều lệ kiểm dịch thực vật và ðiều lệ quản lý thuốc bảo vệ thực vật;
- Nghị ñịnh số 26/2003/Nð-CP ngày 19/3/2003 quy ñịnh về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BV&KDTV
- Nghị ñịnh số 02/2007/Nð-CP ngày 05/01/2007 về kiểm dịch thực vật (thay thế ðiều lệ Kiểm dịch thực vật ban hành kèm theo Nghị ñịnh số 58/2001/Nð-CP ngày 03/6/2001 của Chính phủ)
- Nghị ñịnh số 153/2005/Nð-CP ngày 15/12/2005 quy ñịnh về tổ chức và hoạt ñộng của Thanh tra Nông nhiệp và PTNT (trong ñó có quy ñịnh về thanh tra chuyên ngành BV&KDTV)
b, Bộ NN&PTNT ban hành theo thẩm quyền:
Hơn 20 thông tư, quyết ñịnh của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh, Nghị ñịnh hướng dẫn Pháp lệnh Bên cạnh ñó, một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan ñiều chỉnh về thuốc BVTV ñang ñược bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp với tình hình kinh tế nước ta, phù hợp với thông lệ quốc tế trong ñiều kiện Việt Nam là thành viên của tổ chức WTO, cụ thể là:
- Thông tư 38/2010/TT-BNNPTNT ngày 28 tháng 6 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy ñịnh về quản lý thuốc BVTV
- Thông tư số 10/2012/TT-BNNPTNT ngày 22/2/2012 về việc ban hành Danh mục thuốc bảo vệ thực vật ñược phép sử dụng, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng
ở Việt Nam Danh mục thuốc BVTV hiện nay ñều ñược cập nhật hàng năm, hàng quý ðây là văn bản giúp các ñịa phương khuyến cáo các loại thuốc BVTV phù hợp trong sản xuất an toàn, hiệu quả và ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
c, Văn bản do ñịa phương ban hành:
Trang 35Theo báo cáo của UBND và Hội ñồng nhân dân tỉnh, trong thời gian từ năm
2002 ñến nay ñã ban hành tổng số 34 văn bản QPPL và trên 200 văn bản khác như
kế hoạch, chương trình, ñề án ñể triển khai thực hiện Pháp lệnh
d, Một số Luật có liên quan:
Cùng các văn bản theo hệ thống pháp luật về BV&KDTV, nhiều Luật, Pháp lệnh mới hoặc sửa ñổi, bổ sung có liên quan tới công tác quản lý BV&KDTV cũng
ñã ñược ban hành như: Luật Tiêu chuẩn quy chuẩn kỹ thuật, Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa, Luật Hóa chất, Luật ða dạng sinh học, Luật Thanh tra, và hàng loạt các văn bản dưới luật cũng ñược ban hành kèm theo Tất cả các văn bản nói trên ñã tạo hành lang pháp lý cho công tác quản lý BV&KDTV, ñáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, tổng số văn bản pháp luật có liên quan tới BV&KDTV lên tới hàng trăm văn bản, trong ñó:
- Văn bản trong nước: 10 luật, 6 pháp lệnh, 12 nghị ñịnh, 47 quyết ñịnh, thông
tư, thông tư liên tịch
- Văn bản hợp tác với nước ngoài: 8 công ước, 8 hiệp ñịnh song phương, 6 ghi nhớ thoả thuận song phương
ñ, Hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
Ở Trung ương từ năm 2002 - 2007, ban hành các tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn cơ sở trong lĩnh vực bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật, khảo nghiệm thuốc BVTV, chất lượng thuốc BVTV và dư lượng thuốc BVTV trên nông sản Thực hiện Luật tiêu chuẩn quy chuẩn năm 2006, Cục BVTV ñang làm thủ tục chuyển các tiêu chuẩn này thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN), tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) Trong năm 2008, 2009 ñã xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tiêu chuẩn cơ sở chủ yếu là các tiêu chuẩn, quy chuẩn về thuốc BVTV và kiểm dịch thực vật
Qua Bảng 2.2 ta thấy việc xây dựng, ban hành tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia, chuyển ñổi tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia ñã ñược Bộ quan tâm triển khai Tuy nhiên, số lượng tiêu chuẩn, quy chuẩn ñể quản lý vẫn còn thiếu so với yêu cầu, tiến ñộ ban hành, rà soát chuyển ñổi tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành thành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia còn chậm
Bảng 2.2: Số lượng các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật của Việt Nam
Trang 36Tiêu chuẩn TCVN QCQG TCN TCCS Cộng
Nguồn: Tổng hợp theo số liệu của Cục Bảo vệ thực vật
Các ñịa phương: Số lượng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật ban hành còn rất ít, chủ yếu áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn do cấp trung ương ban hành Theo báo cáo chưa ñầy ñủ của các ñịa phương chỉ có 04 tỉnh ban hành với tổng số 05 tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
Các chính sách trên là những ñiều kiện cơ bản, cơ sở pháp lý tiền ñề ñể quản
lý việc sử dụng thuốc BVTV trên cây trồng nói chung và trên cây rau nói riêng
2.2.2.3 Các cơ chế quản lý việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam
Ở Việt Nam, thuốc BVTV thực sự có ý nghĩa trong sản xuất nông nghiệp mới hơn 40 năm (miền Bắc từ năm 1956 và miền Nam từ năm 1962) Từ ñó ñến nay, thuốc BVTV gắn liền với tiến bộ sản xuất nông nghiệp quy mô, số lượng, nồng ñộ, liều lượng, chủng loại ngày càng tăng, ñã có hàng trăm loại thuốc ñược ñăng kí sử dụng Tuy lịch sử sử dụng thuốc BVTV ở nước ta ngắn, song chúng cũng có những bước ñi y hệt của thế giới và các bước trải qua nhanh hơn
a Giai ñoạn từ 1957 – 1990
Trong hơn 3 thập kỷ của thời kỳ kinh tế bao cấp, việc nhập khẩu và phân phối thuốc BVTV hàng năm ñể phục vụ sản xuất nông nghiệp là do Nhà nước ñộc quyền thực hiện Hàng năm, Nhà nước giao cho các cơ quan chức năng (Cục BVTV) có nhiệm vụ lên kế hoạch nhập thuốc BVTV rồi phân phối trực tiếp cho các tỉnh theo giá bao cấp (có trợ giá của Nhà nước) Từ tỉnh, mạng lưới vật tư nông nghiệp ñịa phương phân phối cho các hợp tác xã nông nghiệp Tại các hợp tác xã, Ban quản trị chịu trách nhiệm quản lý số thuốc ñược phân và giao cho tổ BVTV hướng dẫn xã viên dùng thuốc ñể phòng trị sâu hại trên ñồng ruộng của mình
ðể quản lý về mặt an toàn trong lưu thông và sử dụng thuốc BVTV, Bộ NN
và PTNT cùng các Bộ, ngành liên quan biên soạn các Thông tư liên Bộ, quy ñịnh những biện pháp an toàn buộc phải tuân theo trong các quá trình cất giữ, vận chuyển, sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất nông nghiệp
Trang 37b Giai ñoạn từ 1990 ñến nay
Năm 1985, ñể chuẩn bị cho việc quản lý và cung ứng thuốc BVTV phải thích ứng với tình hình chuyển ñổi nền kinh tế, Cục BVTV ñã thành lập “Trung tâm Kiểm ñịnh hóa chất BVTV” phía Bắc và phía Nam, hình thành “Phòng Quản lý thuốc BVTV” (1995) và hệ thống thanh tra thuốc BVTV trực thuộc Trung ương (Cục BVTV) và các ñịa phương (Chi cục BVTV các tỉnh)
Với sự giúp ñỡ của FAO và các cơ quan quốc tế khác, các bộ phận nêu trên ñã giúp Cục BVTV chuẩn bị dự thảo các văn bản pháp lý về quản lý mọi hoạt ñộng có liên quan ñến vật tư thuốc BVTV bao gồm các khâu: ðăng ký, khảo nghiệm, sản xuất, xuất nhập khẩu, gia công, bao bì, nhãn thuốc, ñóng gói, buôn bán, hội thảo, quảng cáo, vận chuyển, lưu chứa, tiêu hủy thuốc BVTV ñệ trình Bộ Nông nghiệp và PTNT duyệt và ban hành
Công tác quản lý thuốc BVTV cũng chuyển sang một giai ñoạn mới và dần dần
ñi vào nề nếp từ ñầu những năm 90 của thế kỷ trước, khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lần ñầu tiên ban hành danh mục thuốc BVTV ñược phép sử dụng ở Việt Nam (năm 1991), danh mục thuốc BVTV hạn chế và cấm sử dụng ở Việt Nam (năm 1992) Kể từ ñó, bất kỳ loại thuốc BVTV trước khi ñược lưu thông và sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam ñều phải làm thủ tục ñăng ký
Khi thế giới có chiều hướng giảm thì ở nước ta thuốc BVTV ñược sử dụng ngày càng nhiều Năm 1995 là 25.600 tấn, năm 2000 là 102.720 tấn và hiện nay vào khoảng trên 200.000 tấn Trước ñây, thuốc chỉ sử dụng cho cây lúa thì nay ngoài cây lúa với tỷ lệ 79% người ta còn dùng 9% cho rau và 12% cho các hoạt ñộng khác Ở một số tỉnh như Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái, thuốc trên còn ñược phun cho cây chè và thuốc lá
Lượng hóa chất BVTV sử dụng phần lớn là thuốc trừ sâu, trừ cỏ và trừ bệnh Theo Tổ chức FAO, Việt Nam là một trong những nước sử dụng hoá chất BVTV (chủ yếu là thuốc trừ sâu) trong sản xuất nông nghiệp nhiều nhất thế giới
Ở Việt Nam hiện có trên 500 loại hoá chất ñộc hại, với số lượng hàng ngàn tấn ñang ñược bày bán trên thị trường Gần ñây, thế giới cũng như Việt Nam mới bắt ñầu quan tâm, chú ý ñến các kho thuốc BVTV quá thời hạn sử dụng, chủng loại thuốc BVTV ñang sử dụng bừa bãi không có sự quản lý và hướng dẫn của cơ
Trang 38quan có trách nhiệm Quản lý việc sử dụng thuốc BVTV cần ñược tăng cường, bên cạnh ñó cần phát huy sản xuất nông nghiệp truyền thống - sản xuất sạch
Cơ cấu sử dụng thuốc BVTV cũng có thay ñổi Tỷ lệ thuốc trừ sâu giảm từ 83,3% năm 1997 xuống còn 50,46% năm 2006, trong khi ñó thuốc trừ bệnh, thuốc trừ cỏ ngày càng tăng về số lượng lẫn chủng loại Nguyên nhân của sự thay ñổi là
do từ năm 1992 nông nghiệp Việt Nam ñã áp dụng chương trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) Vì vậy, Bộ Nông nghiệp và PTNT ñã ñề ra kế hoạch sử dụng phân bón và hóa chất BVTV ñến năm 2020 là 80% phân bón, thuốc BVTV sử dụng trong nông nghiệp là các chế phẩm sinh học
Hiện tại, ngành hóa chất BVTV Việt Nam chủ yếu là nhập thuốc thành phẩm
về, sau ñó gia công, sang chiết và ñóng gói rồi ñem bán hoặc xuất khẩu lại Năm
2011, cả nước có 97 cơ sở sản xuất, gia công, sang chai, ñóng gói thuốc BVTV (năm 2009 là 71 cơ sở)
ðiều quan trọng mang tính lâu dài là cần có cơ chế chính sách khuyến khích sản xuất, tiêu dùng thuốc BVTV không ñộc hại trong nông nghiệp ở nước ta như bao gói phải ñược làm bằng vật liệu dễ tái chế, ñề cao trách nhiệm của chủ tài
nguyên thực vật, quy ñịnh chặt chẽ cho việc sử dụng ñối với thuốc bảo vệ thực vật
hạn chế sử dụng ðây cũng là mục tiêu mà ngành công nghiệp thuốc BVTV Việt Nam phấn ñấu ñể góp phần vào sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn nước ta
Số lượng thuốc bị cấm sử dụng tăng ít và thuốc hạn chế sử dụng ñã giảm
Từ 28 hoạt chất hạn chế sử dụng và 26 hoạt chất cấm sử dụng năm 2003 thì ñến
2011, số hoạt chất bị cấm lên 29 loại và hạn chế sử dụng 15 loại hoạt chất thuốc BVTV khác Trong ñó, một số loại thuốc tuy hiệu quả phòng trừ cao, giá thành
rẻ nhưng có ñộ ñộc cao hoặc tồn lưu lâu trong môi trường vẫn bị cấm hoặc hạn chế sử dụng ðây là biện pháp quản lý kịp thời và ñúng ñắn, góp phần hạn chế sự
ô nhiễm do các hóa chất ñộc hại này gây ra cho môi sinh
Bảng 2.3: Tình hình ñăng ký thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam
Số hoạt chất ñã ñăng ký
Số tên thương phẩm
Số hoạt chất hạn chế sử dụng
Số hoạt chất cấm
sử dụng
Trang 39Nguồn: Tổng kết theo số liệu của Cục Bảo vệ thực vật
Bất cập hiện nay là thuốc cấm sử dụng trên rau nhưng ñược sử dụng cho cây trồng khác vẫn ñược phép lưu hành Vì vậy, chưa thể kiểm soát người dân mua các loại thuốc hạn chế sử dụng hay mua thuốc cấm ñể phun trên rau
2.2.3 Một số nghiên cứu có liên quan
Một phần nghiên cứu của ñề tài “Nguyễn Nam Giang, 2011 Xác ñịnh sự sẵn lòng chi trả cho chương trình giảm thiểu rủi ro thuốc bảo vệ thực vật trong rau xanh trên ñịa bàn quận Long Biên” ñã chỉ ra: Người dân nhận thức khá ñầy ñủ về
rủi ro do thuốc bảo vệ thực vật gây ra 98% số người ñược hỏi cho biết sự tồn dư thuốc BVTV gây ra những triệu chứng ngộ ñộc thực phẩm cho họ như buồn nôn, ñau ñầu, chóng mặt, ñi ngoài… Và những hệ lụy xấu về sau này như ung thư hoặc các bệnh lý khác do thuốc BVTV tích tụ trong cơ thể sử dụng rau xanh hàng ngày Ngoài rủi ro trên, phần lớn người dân ñều cho rằng thuốc BVTV gây ra các tác hại cho nguồn nước ăn, nguồn thủy sản, ảnh hưởng ñến những nông dân trồng rau khác cùng làm việc và gây nên những ô nhiễm môi trường (những vấn ñề này ñều có tỷ
lệ người nhận thức trên 80%) Họ lo ngại vấn ñề này còn diễn ra nhiều hơn trong tương lai
Gần một nửa số người ñược hỏi cho biết bạn bè hoặc người thân của họ bị ảnh hưởng bởi tác hại do thuốc BVTV gây ra và khoảng 30% cho biết bản thân họ
ñã từng bị hoặc họ tự nhận thức ñược các rủi ro ñó
Mức sẵn lòng chi trả bình quân thu thập ñược qua phỏng vấn ñồng thời là giá trị kinh tế của chương trình ñem lại 3.015 ñồng/hộ/ngày, mức sẵn lòng chi trả này còn phụ thuộc vào nghề nghiệp, trình ñộ, ñộ tuổi, thu nhập, giới tính của người ñược ñiều tra
Trang 40đối với vai trò thực hiện các biện pháp giảm thiểu sự ảnh hưởng xấu của thuốc BVTV, người ựược phỏng vấn cho rằng chắnh quyền ựịa phương có vai trò quan trọng hơn và là người hướng dẫn kiểm tra trực tiếp việc thực hiện Người nông dân trồng rau và Chi cục BVTV là người trực tiếp áp dụng, quyết ựịnh sự thành công của chương trình nên có vai trò quan trọng nhất
ỘNguyễn Thị Thu Huyền, 2010 Quản lý việc sử dụng thuốc hóa học bảo vệ thực vật tại đông Anh - Hà NộiỢ đề tài chỉ ra một số kết quả như sau:
Thứ nhất: Tình trạng nông dân sử dụng thuốc hóa học BVTV theo kinh
nghiệm, tùy tiện và tràn lan (phun phòng, phun ựịnh kỳẦ), dùng thuốc sai kỹ thuật, không tuân thủ thời gian cách ly và lạm dụng thuốc (chỉ dùng biện pháp hóa học mà
bỏ quên các biện pháp khác) là phổ biến Một bộ phận nông dân vùng trồng rau vẫn dùng thuốc hóa học BVTV cấm, thuốc ngoài danh mục ựể phun trừ sâu bệnh hại, tăng nồng ựộ thuốc hóa học BVTV và sử dụng nhiều lần trong vụ
Thứ hai: Trong công tác quản lý thuốc hóa học BVTV:
Trên ựịa bàn huyện vẫn còn người không có chuyên môn, người già hết tuổi lao ựộng vẫn tham gia kinh doanh, buôn bán thuốc hóa học BVTV, thuốc hóa học BVTV ngoài danh mục, thuốc hóa học BVTV cấm vẫn bày bán tại các cửa hàng nhỏ lẻ và các cửa hàng bán theo mùa vụ
Sự phối kết hợp giữa các cơ quan chức năng liên quan trên ựịa bàn huyện còn hạn chế do sợ thuốc ựộc hại không muốn tiếp cận
Chắnh quyền chưa nhận rõ trách nhiệm của mình trong công tác quản lý kinh doanh thuốc hóa học BVTV ở huyện Chưa có Ban chỉ ựạo quản lý kinh doanh, sử dụng thuốc hóa học BVTV tại các xã nên công tác chỉ ựạo từ Trung ương tới ựịa phương còn gặp nhiều khó khăn
ỘQuan Thị Tuyết, 2010 Giải pháp phát triển bền vững sản xuất rau an toàn tại huyện Gia Lâm - Hà NộiỢ một phần kết quả của ựề tài ựã chỉ ra rằng:
Gia Lâm là một huyện có truyền thống sản xuất rau, ựặc biệt là vùng sản xuất rau an toàn nhưng hiện nay vấn ựề sử dụng thuốc BVTV ựúng cách ựang là ựiểm yếu của người nông dân trồng rau Theo kết quả ựiều tra cho thấy, chỉ có khoảng 10% nông dân hỏi ý kiến tư vấn của cơ quan quản lý về sử dụng thuốc BVTV, 90%