Ngày nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì họ phải nhanh chóng thay đổi một cách cơ bản về công việc kinh doanh và chiến lược của mình.
Trang 1MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP 2
1.1 CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ FPT 2
1.1.1 Giới thiệu chung 2
1.1.2 Triết lý quản lý tại công ty cổ phần FPT 4
1.1.2.1 Tầm nhìn và chiến lược tại công ty cổ phần FPT 4
1.1 2.2 Triết Lý cốt lõi tại công ty cổ phần FPT 4
1.2 CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ DI ĐỘNG FPT 5
1.2.1 Giới thiệu chung 5
1.2.2 Các mốc quan trọng 5
PHẦN 2: LẬP KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM F-MOBILE CỦA CÔNG TY FMB 6
2.1 LẬP KẾ HOẠCH MARKETING 6
2.2 LẬP KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM F-MOBILE CỦA CÔNG TY FMB 6
2.2.1 Tóm lược khái quát về kế hoạch 6
2.2.2 Phân tích bối cảnh marketing 7
2.2.2.1 Phân tích thị trường của doanh nghiệp 7
2.2.2.2 Phân tích các yếu tố thuộc môi trường ngành và cạnh tranh 8
2.2.2.3 Các yếu tố thuộc môi trường marketing vĩ mô 12
2.2.3 Phân tích những cơ hội và thách thức 16
2.2.4.Mục tiêu phát triển của sản phẩm F-mobile: 21
2.2.5 Nội dung của marketing – mix và chương trình hành động 23
2.2.5.1 Sản phẩm 23
Trang 22.2.5.2 Price 24
2.2.5.3 Place 32
2.2.5.4 Promotion 33
2.2.5.5.Quản trị khủng hoảng 38
2.2.6 Chi phí dự tính của hoạt động truyền thông 41
PHẦN 3: KẾT LUẬN 54
Trang 3là các doanh nghiệp phải thích ứng với thị trường, điều hành được hoạt động củadoanh nghiệp theo định hướng thị trường Nói cách khác là họ phải hiểu vềmarketing và vận dụng một cách khoa học và sáng tạo vào thực tế doanh nghiệp vàmôi trường mà doanh nghiệp đang và/hoặc sẽ tồn tại.
Lập kế hoạch marketing là giai đoạn đầu tiên của quản trị marketing , làcông cụ để điều hành hoạt động marketing của doanh nghiệp, là một trong nhữngvấn đề quan trọng trong công tác marketing, nó giúp cho doanh nghiệp đạt đượcmục tiêu của mình một cách tốt hơn bất chấp sự thay đổi của môi trường
Vì vậy bài viết này chúng tôi chọn đề tài “Lập kế hoạch kinh doanh cho sảnphẩm điện thoại di động F-Mobile của công ty FMB”
Bài viết được chia làm 3 phần:
Phần 1 Giới thiệu về doanh nghiệp
Phần 2 Lập kế hoạch Marketing cho sản phẩm F-Mobile của công ty FMBPhần 3 Kết luận
Trang 4PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP 1.1 CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ FPT
1.1.1 Giới thiệu chung
Thành lập từ ngày 13/09/1988, với bí quyết là "tinh thần FPT và trọng dụng nhân
tài", FPT đã liên tục phát triển, trở thành công ty Công nghệ thông tin số một Việt
Nam với định hướng phát triển chủ đạo là cung cấp dịch vụ Hội tụ số (Digital Convergence)
Về kinh doanh, Năm 2006, doanh số toàn FPT đạt 11 693 tỷ đồng, tăng trưởng
42.40% so với năm 2005 Lợi nhuận trước thuế FPT đạt 606 tỷ đồng, tăng 77% sovới năm 2005 và đạt 110% kế hoạch Lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹcũng tăng 60% và đạt 109% kế hoạch
Về nhân sự, Nhân sự FPT năm 2006 là 7,000 nhân viên Tính đến hết
tháng 7/2007, FPT đã có hơn 8,000 nhân viên, độ tuổi bình quân là 26 Các nhânviên FPT đều có trình độ cao với hơn 67% tốt nghiệp đại học
Trang 5 Phân phối sản phẩm CNTT và Viễn thông
Dịch vụ truy nhập Internet
Dịch vụ nội dung trực tuyến
Đào tạo Công nghệ
Trang 6 Lắp ráp máy tính
Nghiên cứu và phát triển
Đầu tư phát triển hạ tầng và bất động sản
Dịch vụ tài chính- ngân hàng
Lĩnh vực giáo dục- đào tạo
Lĩnh vực bán lẻ
Giải trí truyền hình
Quảng cáo
1.1.2 Triết lý quản lý tại công ty cổ phần FPT
1.1.2.1 Tầm nhìn và chiến lược tại công ty cổ phần FPT
Tầm nhìn: FPT mong muốn trở thành một tổ chức kiểu mới, giàu mạnh
bằng nỗ lực lao động sáng tạo trong khoa học kỹ thuật và công nghệ, làm kháchhàng hài lòng, góp phần hưng thịnh quốc gia, đem lại cho mỗi thành viên của mìnhđiều kiện phát triển tốt nhất tài năng và một cuộc sống đầy đủ về vật chất, phongphú về tinh thần
Chiến lược hiện tại: Từ nay đến năm 2015, FPT phấn đấu trở thành Tập
đoàn hàng đầu phát triển hạ tầng và cung cấp dịch vụ điện tử cho Cộng đồng Côngdân điện tử
1.1 2.2 Triết Lý cốt lõi tại công ty cổ phần FPT
Từ việc xác định “tầm nhìn và chiến lược” của mình như vậy công ty FPTđưa ra “triết lý quản lý” bao gồm những tư tưởng, mô hình và nguyên tắc cơ bản
mà Tập đoàn FPT tuân thủ Triết lý FPT bao gồm 3 triết lý cốt lõi:
Hài hòa , như quy luật vận động chung trong tự nhiên và xã hội, đại diệncho “Thiên”
Nhất quán, như quy luật chung về cấu trúc hệ thống, đại diện cho “Địa”
Hiền tài, như quy luật chung cho thành công của FPT, đại diện cho
“Nhân”
Triết lý được thể hiện qua hệ thống Giá trị tinh thần cốt lõi (Tinh thần FPT –
6 chữ vàng):
Trang 7 Triết lý quản lý “Tôn Đổi Đồng Chí Gương Sáng”
1.2 CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ DI ĐỘNG FPT
1.2.1 Giới thiệu chung
Công ty TNHH công nghệ di động FPT (tên giao dịch quốc tế là FPT
Mobile - viết tắt là FMB) là thành viên của Công ty Cổ phần Phát triển và Đầu tư Công nghệ FPT FPT Mobile hiện là nhà phân phối chính thức, nhà cung cấp dịch vụ được ủy quyền của hai nhãn hiệu điện thoại di động hàng đầu thế giới Motorola
và HTC trên toàn lãnh thổ Việt Nam Ngoài ra công ty còn cung cấp các sản phẩm mang thương hiệu F-Mobile
Công ty TNHH công nghệ di động FPT bao gồm:
Hệ thống văn phòng tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ
và Hải Phòng
07 showroom và gần 500 đại lý, cửa hàng trải rộng trên toàn quốc, FPT Mobile luôn đem đến cho các khách hàng những sản phẩm và dịch vụ hoàn hảo nhất
Và 03 trung tâm bảo hành tại Hà Nội, 03 trung tâm tại thành phố Hồ Chí Minh, 1 trung tâm tại Đà Nẵng và 1 trung tâm tại Cần Thơ cùng với các điểm bảo hành ủy quyền tại các tỉnh, thành phố, FPT Mobile luôn đảm bảo khách hàng sẽ nhận được sự chăm sóc dù đang ở bất cứ đâu tại Việt Nam
1.2.2 Các mốc quan trọng
Đầu tháng 6 năm 2009, FPT Mobile tung ra thị trường Việt Nam 3 dòng ĐTDĐ giá rẻ mang thương hiệu F-Mobile, gồm các dòng máy B230, B660, B890, với mức giá dưới 2 triệu đồng
Năm 2007, FPT Mobile là nhà bảo trợ công nghệ cho cuộc thi Viết trò chơi trên điện thoại di động - Mobile Labs Cuộc thi do Công ty FPT tổ chức
Cuối năm 2005, FPT Mobile trở thành đại lý chính thức phân phối Sim Thẻ của Vinaphone, MobiFone, S-Fone và Viettel trên toàn quốc
Trang 8PHẦN 2: LẬP KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM F-MOBILE
CỦA CÔNG TY FMB 2.1 LẬP KẾ HOẠCH MARKETING
Kế hoạch marketing là một kế hoạch chức năng, là công cụ để điều hành hoạt động marketing của doanh nghiệp Các nhà quản trị marketing phải xây dựng các kế hoạch marketing để làm cơ sở tổ chức thực hiện Mỗi bản kế hoạch
marketing với nội dung xác định thị trường mục tiêu , các mục tiêu marketing cụ thể, ngân sách cho hoạt động marketing, chiến lược và một chương trình marketingbao gồ các biện pháp marketing với thời gian thực hiện cụ thể Quá trình lập kế hoạch marketing thường bao gồm các bước công việc sau:
- Tóm lược khái quát về kế hoạch
- Phân tích bối cảnh marketing
- Phân tích những cơ hội và thách thức
- Mục tiêu và định hướng chiến lược marketing
- Nội dung của marketing – mix
2.2.1 Tóm lược khái quát về kế hoạch
Công ty TNHH công nghệ di động FPT (tên giao dịch quốc tế là FPTMobile - viết tắt là FMB) hiện là nhà phân phối chính thức, nhà cung cấp hai nhãnhiệu điện thoại di động là Motorola và HTC trên toàn lãnh thổ Việt Nam Ngoài racông ty còn cung cấp các sản phẩm mang thương hiệu F-Mobile
Dòng điện thoại F-Mobile (hay danh mục sản phẩm) được công ty đặt hàngcác cơ sở sản xuất ở Trung quốc và mang thương hiệu của công ty Tuy đặt hàng
Trang 9để sản xuất nhưng phần thiết kế là do chính công ty đảm nhiệm Công ty tự nghiêncứu để xác định: màu sắc, kiểu dáng, tên gọi, giá cả, chức năng … của sản phẩm.
Hiện tại F-Mobile chủ yếu cung cấp cho đối tượng khách hàng ưa thích giá
rẻ, với nhiều tính năng của sản phẩm, chất lượng thì không thực sự quan trọng
Dòng điện thoại F-Mobile được ví như đứa con đẻ của công ty nói riêng vàcủa Công ty Cổ phần Phát triển và Đầu tư Công nghệ FPT nói chung, nó cũng làsản phẩm mới của công ty Vì vậy công ty đã xác định mục tiêu marketing củadoanh nghiệp đối với F-Mobile là:
- Sản phẩm F-mobile sẽ là sản phẩm chính, chủ lực mà công ty sẽ cung cấp
- Công ty sẽ là người dẫn đầu về cung cấp điện thoại giá rẻ, với nhiều tínhnăng
- Trong dài hạn công ty sẽ cung cấp F-Mobile cho cả những đối tượng kháchhàng khác Đó là việc công ty cung cấp những điện thoại sang trọng vớinhiều tính năng
2.2.2 Phân tích bối cảnh marketing
2.2.2.1 Phân tích thị trường của doanh nghiệp
- Về quy mô: Hiện nay công ty FMB có bốn chi nhánh trên toàn quốc đó là:
Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Đà Nẵng Các chi nhánh nàylại cung cấp dòng sản phẩm F-Mobile cho tất các tỉnh thành trên cả nước Công ty có quy mô thị trường rộng lớn là do công ty đã có nhiều năm cungcấp các sản phẩm điện di động cho các hãng: Samsung, Motorola và HTCtrên toàn lãnh thổ Việt Nam Công ty đã xây dựng được kênh phân phối điệnthoại di động rộng khắp cả nước Vì vậy khi dòng sản phẩm F-Mobile ra đời
nó đã được phân phối rộng khắp trên kênh phân phối đã có, hiện nay hàngtháng công ty cung cấp khoảng 80.000 máy trên thị trường, chiếm khoảng20% thị phần điện thoại di động giá rẻ có gắn thương hiệu (các điện thoại diđộng do Trung Quốc sản xuất dưới sự đặt hàng của các công ty ở Việt Nam
và mang thương hiệu của các công ty đó, các sản phẩm này thường được gọi
là “small name”)
Trang 10- Sự vận động của thị trường và khả năng phát triển của thị trường Hiện nay
thị trường dòng sản phẩm F-Mobile của công ty đang ở trong giai đoạn tăng trưởng, sản lượng bán tăng liên tục Từ chỗ là người đi sau hiện nay công ty
đã đứng thứ hai về thị phần trong thị trường cung cấp điện thoại di động giá
rẻ có gắn thương hiệu
2.2.2.2 Phân tích các yếu tố thuộc môi trường ngành và cạnh tranh
- Các nhà cung cấp: Hiện nay ở Trung Quốc có rất nhiều hãng sản xuất điện
thoại di động không có nhãn hiệu, hoặc là lấy nhãn hiệu gần giống củanhững sản phẩm đã có tên tuổi trên thị trường Quan điểm của FPT nói riêng
và của các doanh nghiệp nói chung đó là mua được các yếu tố đầu vào vớigiá rẻ Phương châm của công ty đó là sẽ đặt hàng của công ty nào có thểđáp ứng được yêu cầu của công ty với chi phí thấp nhất dù công ty có phảithường xuyên thay đổi nhà cung cấp
Thực tế cho thấy công ty đặt hàng của các nhà cung cấp:Techno, Ciking,Hoa Ching, Huaway
Quy mô của các nhà sản xuất này nhỏ, họ co thể thay đổi lĩnh vực kinhdoanh một cách dễ dàng, mục tiêu chiến lược của họ là theo đuổi lĩnh vựcnào đem lại lợi nhuận cao Tuy nhiên các công ty này có điểm mạnh là cóthể dễ dàng bắt trước các sản phẩm đã có trên thị trường về chức năng, kiểudáng, màu sắc … mặc dù chất lượng của những sản phẩm do họ sản xuất ravẫn còn chưa được ở mức cao
Chính vì vậy chính sách của công ty FMB đối với các nhà phân phối là sẽhợp tác với nhà sản xuất nào đáp ứng được những điều kiện công ty đặt ravới chi phí thấp nhất Công ty không hợp tác cứng nhắc với nhà phân phốinào
- Các trung gian marketing: Các trung gian thương mại và các tổ chức bổ trợ.
Các nhà bán buôn, bán lẻ: Khi mới tung sản phẩm ra thị trường (vào tháng 6năm 2009) để phát triển sản phẩm công ty thực hiện chính sách bao phủ thịtrường, bán hàng cho tất cả các cấp đại lý và thị trường tập trung ban đầu làcác tỉnh thành phố lớn trên toàn quốc Do đó kênh phân phối của công ty đó
là các đại lý đã có mối quan hệ trước đó với công ty, và các cửa hàng nhỏ lẻ
Trang 11ở các tỉnh thành phố lớn như là: Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng,Cần thơ mà công ty mới phát triển (công ty thực hiện chính sách bao phủ thịtrường bán hàng cho tất cả các đại lý từ cấp thấp nhất đến cấp cao nhất)
- Các phương tiện thông tin đại chúng, các tổ chức xã hội: Các phương tiện
thông tin đại chúng như là: đài, báo, truyền hình,internet hiện nay có ảnhhưởng rất lớn đến việc quản bá hình ảnh, tên tuổi, sản phẩm của doanhnghiệp tới khách hàng Hiện nay ở nước ta các tổ chức, doanh nghiệp hoạtđộng trong lĩnh vực này ngày một nhiều hơn, vì vậy công ty có nhiều hướngđể lựa chọn phương tiện thông tin đại chúng hơn, hình thức để truyền thôngtới khách hàng cũng đa dạng hơn, ngoài việc sử dụng các phương tiện truyềnthông để quảng bá hình ảnh, tên tuôi, sản phẩm, công ty còn có thể sử dụngcác phương tiện truyền thông để đưa ra các dịch vụ sau bán hàng, trả lời hỏiđáp những thắc mắc khiếu nại của khách hàng …
- Các đối thủ cạnh tranh
Thực tế thì rất nhiều khách hàng sử dụng điện thoại di động (đặc biệt là giớitrẻ) thường ưa thích những sản phẩm có tính năng hiện đại, kiểu dáng mớiđầy hấp dẫn nhưng kèm theo đó là mức giá lại không phải dành cho tất thảymọi khách hàng Đối với những người có thu nhập thấp, khoản tiền họ phải
bỏ ra để mua những chiếc mobile đó không hề đơn giản Nhưng niềm khátkhao được sử dụng những công nghệ như chụp hình, nghe nhạc số trênĐTDĐ, xem phim trên truyền hình … vẫn cháy bỏng trong tâm trí của đại đa
số khách hàng
Vì vậy, khi chiếc mobile MPEG4 đầu tiên xuất hiện trên thị trường với mứcgiá cực thấp mà vẫn chứa nhiều tính năng hiện đại, đã khiến không ít kháchhàng ưa thích Họ thường chỉ nhìn thấy những tính năng “trước mắt” nhưchụp hình, nghe nhạc, thẻ nhớ… chứ không cần đắn đo quá nhiều về chấtlượng chụp hình mấy “chấm”, nghe nhạc hay như thế nào Nhờ đó, dòngmobile này thu hút nhiều khách hàng Sau đó, những cảnh báo về chất lượngcủa dòng điện thoại “no name” đã khiến không ít khách hàng lo lắng, nhưng
rõ ràng, thị trường này vẫn tồn tại
Chính vì vậy, một số người kinh doanh ĐTDĐ đã tập trung đầu tư xây dựng
từ đầu cho một vài thương hiệu này với mong muốn dùng điểm mạnh giá rẻ,nhiều tính năng giải trí để thu hút khách hàng Một số thương hiệu dần được
Trang 12người tiêu dùng biết đến trên phân khúc điện thoại giá rẻ mà “all in one”này.
Dòng điện thoại này có tỉ suất lợi nhuận khá lớn, đơn vị bán lẻ có thể cómức lãi đến 400.000 đ/chiếc - điều mà các hãng điện thoại lớn khó có được.Cho nên, nhiều đơn vị kinh doanh cũng nhanh chóng vào cuộc Từ đó, thịtrường ĐTDĐ này ngày càng sôi động hơn, và cuộc cạnh tranh được đánhgiá không kém phần hấp dẫn so với cuộc đua của các thương hiệu lớn
Phát động đầu tiên cho cuộc đua này là thương hiệu Elitek Nhưng thời giangần đây, nhịp độ phát triển của Elitek không rầm rộ như trước, có lẽ vìthương hiệu này đang phải chịu sự cạnh tranh của nhiều hãng khác
Một thương hiệu ra sau Elitek khá lâu là Wellcom gần đây lại phát triển khánhanh Chỉ trong thời gian ngắn, Wellcom đã xuất hiện ở cả các siêu thị
Một thương hiệu nữa là Mobell được giới thiệu có xuất xứ từ Singapore Vàthương hiệu mới này cũng không chỉ có mặt tại các siêu thị ĐTDĐ lớn, nócòn xuất hiện tại các tỉnh nhỏ khác
Hai thương hiệu khác cũng đang có những bước đầu tư xây dựng là BandShine và Vcall Nếu như Band Shine có trước Vcall nhưng chỉ có bốnmodel, ngay từ khi mới vào thị trường, Vcall có đến sáu mẫu “dế” để cạnhtranh Nhưng thật ra, vấn đề có nhiều model cũng không quan trọng lắm, bởi
lẽ, dòng ĐTDĐ này đã được “cào bằng” về mặt tính năng lẫn kiểu dáng Đaphần chúng đều được trang bị màn hình cảm ứng, camera và các tính năngnghe nhạc, xem phim
Hiện nay có nhất nhiều thương hiệu ra sau nhưng lại có những bước đi đúngđắn và thị trường của họ phát triển rất nhanh như là: Q-Mobile (dẫn đầu thịtrường về sản lượng), tiếp đó là F-Mobile …
Nếu xét về tính năng mới lạ, có lẽ gần đây F-Mobile được đánh giá là sángtạo nhất với những kiểu giáng mới và tích hợp nhiều chức năng Người sửdụng có thể thoả sức chơi lại các game một thời danh tiếng như: Contra,Nấm Mario, bắn xe tăng… của Nitendo Thương hiệu nào cũng muốn chứng
tỏ mình mạnh nên tích hợp hầu hết các tính năng vào tất cả các dòng sảnphẩm
Trang 13Điều đó cũng thể hiện được chiến lược sản phẩm của họ chưa hoàn chỉnh, rõràng Vì thế, thương hiệu nào có được kênh phân phối tốt, giá hấp dẫn, chắcchắn thu hút được nhiều khách hàng Nhưng kèm theo đó, sự đầu tư quá lớncho việc giảm giá có thể khiến chất lượng của các chế độ hậu mãi, bảo hànhgiảm đi Các thương hiệu này nên có những đầu tư cho chế độ hậu mãi, vìkhi đó, họ sẽ giảm được những ngờ vực của khách hàng dành cho nhữngdòng ĐTDĐ này.
Trong thời gian tới, phân khúc thị trường điện thoại này sẽ còn nhiều sựcạnh tranh hơn nữa Có lẽ, các thương hiệu sẽ cố gắng nhiều và nhờ đó,người tiêu dùng cũng được hưởng lợi Các hãng ĐTDĐ lớn sợ sự giảm bớtthị phần nên họ sẽ giảm giá một số model, hoặc đưa ra những mẫu điện thoạimới hấp dẫn người tiêu dùng
o Cạnh tranh giữa các thương hiệu/nhãn hiệu: hiện nay trên thị trường córất nhiều hãng cạnh tranh với công ty về dòng sản phẩm điện thoại giá rẻ
có xuất xứ từ Trung Quốc nhưng có gắn thương hiệu: Q-Mobile, Mobell,Mobido, e'Touch …
Đối thủ cạnh tranh đáng quan tâm nhất của công ty đó là Công TyTNHH Viễn Thông An Bình viết tắt làABTel (sở hữu thươnghiệu Q-Mobile).Công ty ABTel hoạt động trong lĩnh vực phânphối điện thoại Công ty này cung cấp các sản phẩmchính: Q-Mobile, Siemens Mobile Hiện nay sản lượng bán củacông ty này về dòng sản phẩm Q-Mobile khoảng 190.000máy/tháng Sản lượng của công ty này về dòng sản phẩmQ-Mobile hiện nay gấp 2,375 lần sản lượng của công tyFMB về dòng sản phẩm F-Mobile
o Cạnh tranh về hình thức sản phẩm: Số thương hiệu ĐTDĐ mang thương
hiệu Việt đang ngày càng đông lên Mới nhất là Mobistar của P&TMobile, FPT Chưa bao giờ các đại gia thế giới cảm thấy lo lắng trước
sự trỗi dậy ngày càng mạnh mẽ của các dòng ĐTDĐ Thương hiệu Việt(viết tắt là THV) THV càng khẳng định mạnh mẽ và vững chắc hơn ởphân khúc thị trường ĐTDĐ có giá từ 2-3,5 triệu đồng trở xuống Tuynhiên điều đó không có nghĩa là các hãng điện thoại này có thị phần nhỏ
bé tại Việt Nam
Trang 14FMB và các công ty cung cấp ĐTDĐ THV khi mới tham gia thị trường
đã chọn ngay chiến lược thị trường ngách, tấn công vào phân khúc thịtrường điện thoại giá rẻ, với nhiều tính năng, màu sắc … nhưng ngay sau
đó các đại gia (như là Nokia, Samsung …) đã lôi kéo lại một phần thịphần đã mất của mình bằng cách tung ra hàng loạt các dòng điện thoạigiá rẻ như là: 1100, 1200, 1259 …
Các đại gia trong làng cung cấp điện thoại này về quy mô,kinh nghiệm,cũng như về kênh phân phối của họ tại Việt Nam là rất lớn, đặc biệt là họ
có lợi thế là người đi trước, là những thương hiệu đã có tiếng trên toàncầu Vi vậy các công ty cung cấp ĐTDĐ THV không nên vui mừng quásớm trước những thành công ban đầu của mình, thị trường luôn biến đổi,nhu cầu của khách hàng cũng luôn biến đổi, FMB cần phải có nhữngbước đi sáng tạo hơn, vững trắc hơn nữa
o Cạnh tranh giữa các sản phẩm thay thế: Có nhiều sản phẩm có thể thay
thế cho những chiếc điện thoại ví dụ: thư thường, điện thoại Internet, cácứng dụng của Internet trong việc trao đổi thông tin
o Cạnh tranh giữa các nhu cầu: có rất nhiều nhu cầu thiết yếu mà người
dân phải đáp ứng trước khi họ có ý nghĩ muốn sở hữu một chiếc điệnthoại Ví dụ: ăn, uống, ở, mặc, … tuy nhiên khi đới sống ngày càng nângcao thì nhu cầu trao đổi thông tin là vô cùng quan trọng với con người, do
đó xu hướng trong tương lai việc cạnh tranh giữa các nhu cầu khác làkhông cao
2.2.2.3 Các yếu tố thuộc môi trường marketing vĩ mô
Ở phần này sẽ xác định những xu hướng lớn của môi trường vĩ mô nhưChính trị, pháp luật, văn hóa, xã hội, nhân khẩu … có ảnh hưởng đến tương lai củasản phẩm này như thế nào Dưới đây là một số yếu tố chủ yếu
- Môi trường kinh tế
Từ năm 2008 – 2009 do ảnh hưởng của cuộc đại suy thoái của nền kinh tế toàn cầuthì nền kinh tế của nước ta cũng bị ảnh hưởng và tốc độ phát triển của nền kinh tếnước ta cũng giảm sút, tuy nhiên ngay từ đầu năm, các cấp, các ngành, các địaphương đã khẩn trương triển khai và tổ chức thực hiện quyết liệt các Nghị quyết
Trang 15của Đảng, Nhà nước nên tình hình kinh tế-xã hội quý I/2010 của nước ta diễn biếntheo chiều hướng tích cực với những kết quả chủ yếu như sau:
o Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý I/2010 ước tính tăng 5,83% so vớicùng kỳ năm 2009, bao gồm khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng3,45%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 5,65%; khu vực dịch vụtăng 6,64% Trong tốc độ tăng trưởng chung của toàn nền kinh tế, khuvực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đóng góp 0,42 điểm phần trăm; khuvực công nghiệp và xây dựng đóng góp 2,44 điểm phần trăm; khu vựcdịch vụ đóng góp 2,97 điểm phần trăm Tốc độ tăng tổng sản phẩm trongnước quý I tuy chưa bằng mục tiêu tăng 6,5% đề ra cho cả năm nhưngcao hơn nhiều so với quý I/2009, chứng tỏ nền kinh tế nước ta đang tiếptục phục hồi và tăng trưởng nhanh dần
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước quý I năm 2009 và quý I năm 2010 (%)
Tốc độ tăng so vớiquý I năm trước
Đóng góp củacác khu vực vàotăng trưởng quýI/2010
QuýI/2009
QuýI/2010
Nông, lâm nghiệp thuỷ sản 1,84 3,45 0,42
o Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Nền kinh tế đang có dấu hiệu hồi phục, các khu vực đều đóng góp vào sựtăng trưởng, tiêu dùng cũng tăng nên so với cùng kỳ năm trước
Trang 16Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng quý I/2010 theo giáthực tế ước tính đạt 364,5 nghìn tỷ đồng, tăng 24,1% so với cùng kỳ năm2009; nếu loại trừ yếu tố giá thì tăng 14,4% Trong tổng mức bán lẻ hàng hoá
và doanh thu dịch vụ tiêu dùng quý I, khu vực kinh tế cá thể đạt 190,9 nghìn
tỷ đồng, tăng 18,7%; kinh tế tư nhân 121,2 nghìn tỷ đồng, tăng 34,8%; kinh tếNhà nước 38 nghìn tỷ đồng, tăng 20,3%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài10,3 nghìn tỷ đồng, tăng 26,3%; kinh tế tập thể 4 nghìn tỷ đồng, tăng 28,7%.Xét theo ngành kinh doanh thì kinh doanh thương nghiệp đạt 287,3 nghìn tỷđồng, tăng 24,7%; khách sạn, nhà hàng 40,3 nghìn tỷ đồng, tăng 20,5%; dịchvụ 32,9 nghìn tỷ đồng, tăng 22,6%; du lịch đạt 3,9 nghìn tỷ đồng, tăng 34,1%
o Bưu chính, viễn thông
Trang 17Tổng số thuê bao điện thoại phát triển mới trong quý I/2010 đạt 7,2 triệu thuêbao, tăng 22% so với cùng kỳ năm 2009, bao gồm 677,4 nghìn thuê bao cốđịnh, giảm 28,1% và 6,55 triệu thuê bao di động, tăng 31,4% Số thuê baođiện thoại cả nước tính đến hết tháng 03/2010 ước tính đạt 137,6 triệu thuêbao, tăng 57,7% so với cùng thời điểm năm trước, bao gồm 19,7 triệu thuêbao cố định, tăng 31% và 117,9 triệu thuê bao di động, tăng 63,3% Số thuêbao điện thoại của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông tính đến hết tháng03/2010 ước tính đạt 65,3 triệu thuê bao, tăng 30,6% so với cùng thời điểmnăm 2009, bao gồm 11,5 triệu thuê bao cố định, tăng 8,1% và 53,8 triệu thuêbao di động, tăng 36,7%.
Đến cuối quý I/2010, số thuê bao internet trên cả nước đạt trên 23,3 triệu thuêbao, trong đó gần 3,1 triệu thuê bao băng rộng (tăng 37,3% so với cùng thờiđiểm năm trước) Mạng lưới bưu chính được duy trì ổn định và có bước pháttriển mới với 8027 điểm Bưu điện văn hoá xã, trong đó có 1515 điểm ở cácvùng đặc biệt khó khăn
- Môi trường công nghệ
Với những tiến bộ vượt bậc về công nghệ thông tin và truyền thông cùng với
xu hướng toàn cầu hóa xã hội của chúng ta thực sự là xã hội thông tin, nhucầu trao đổi thông tin giữa các tổ chức, con người với nhau là hết sức cầnthiết, và ngày cang được mở rộng không chỉ bó hẹp trong một không gian nhỏnữa Việc một người sở hữu những chiếc điện thoại hay rộng hơn đó là việc
sở hữu những thiết bị truyền tin là một điều phổ biến và con người ngày càngcần có những thiết bị này hơn bao giờ hết
Vòng đời của sản phẩm công nghệ nói chung và của những thiết bị điện thoại
di động nói riêng ngày càng ngắn hơn và giá cả thì có xu hướng ngày càng rẻhơn, mẫu mã tính năng của sản phẩm thì ngày càng nhiều hơn
- Môi trường văn hóa – xã hội Môi trường này bao gồm truyền thống, đạo
đức, quan điểm xã hội và văn hóa nói chung Các giá trị này thay đổi chậm,nhưng khi chúng thay đổi thường đem lại nhu cầu về sản phẩm và dịch vụmới
Trang 18- Môi trường chính trị - luật pháp Môi trường chính trị bao gồm quan điểm,
thể chế chính trị, hệ thống quản lý vĩ mô và các phản ứng của các tổ chức xãhội, quần chúng và các tổ chức khác
- Nhân khẩu
Sau đây là số liệu về tình hình dân số ở nước ta năm 2008:
2.2.3 Phân tích những cơ hội và thách thức
Phân tích SWOT F-mobile cua FPT
- Hiện nay, F-mobile là sản phẩm duy nhất được bảo hành 13 tháng trên toànquốc bởi Tập đoàn FPT
Trang 19- Hơn thế nữa, khách hàng của F-mobile còn có thể liên tục cập nhật thông tin
về sản phẩm cũng như những ứng dụng hỗ trợ sử dụng điện thoại trênwebsite www.fmobile.vn Sử dụng F-mobile chính là nhận được sự hỗ trợtoàn diện để khai thác toàn bộ chức năng “chú dế yêu” của mình
- Ta có thể chăm sóc rất chu đáo đối với khách hàng, với mức độ công việc sơkhơi do công ty mới bắt đầu như hiện nay thì ta có rất nhiều thời gian đểquan tâm tới khách hàng
- Những nhà tư vấn của ta có uy tín rất lớn trên thương trường
- Ta có thể thay đổi nhanh chóng và linh hoạt nếu thấy các chương trìnhmarketting của ta là không hiệu quả
- Ta không bị vượt tầm kiểm soát, vì thế mà có thể chào những giá trị tốt hơncho khách hàng
- Tem phân phối bảo hành của FPT làm cho KH có sự an tâm về sản phẩm giárẻ
Điểm yếu:
- Chưa có khách hàng trung thành với sản phẩm mới
- Chưa có sự tin cậy với sản phẩm sản xuât tại TQ
Cơ hội:
- Tốc độ tăng trưởng cao của thị trường điện thoại di động bình dân
- Tăng trưởng GDP cao
- Tỷ lệ không nhỏ người dùng hai sim phù hợp sản phẩm F-Mobile
- Thị trường di động VN có tiềm năng lớn với dân số 86 triệu người và mộtnền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ
- Tập trung khai thác thị trường giới trẻ – một phân khúc tiêu dùng tăngtrưởng cao
- Sự trung thành của khách hàng với nhãn hiệu là không cao
Trang 20Đe dọa:
- Sự trung thành nhãn hiệu của khách hàng là không cao
- Sản phẩm mới gia nhập thị trường
- Thị trường mục tiêu ( giới trẻ ) dễ thay đổi, không bền vững
- Các sản phẩm cùng phân đoạn của các hãng Nokia, Samsung, SonyEriksson…
- Thách thức của dòng sản phẩm mới chưa kiểm chứng được hết về chấtlượng sản phẩm và dịch vụ
- Tốc độ tăng nhanh số lượng nhà phân phối Viettel, Phú Thái, các nhà phânphối nhỏ lẻ phân phối sản phẩm điện thoại không ro xuất xứ giá rẻ
- Sự không hài lòng của khách hàng đối với độ bền của sản phẩm điện thoạisản suất từ Trung Quốc
- Thị trường tương lai bão hoà đối với bât kì sản phẩm nào
Ma trận phân tích
SWOT
Opportunities (Cơ hội):
_ …_ _
Threats (Nguy cơ):
_ …
Chiến lược tân dụng thế mạnh
để đối phó với nguy cơ từ bên ngoài
Wecknesses (Điểm
Chiến lược khắc phục Chiến lược tối thiểu hóa tác
Trang 21- Với tên tuổi đã được khẳng định của tập đoàn FPT mà FMB là đơn vị thànhviên, với sự đảm bảo bằng 13 tháng bảo hành, dòng sản phẩm nhiều tínhnăng 2 sim 2 sóng online và giá cả hợp lí sẽ thuyết phục được người tiêudùng nhất là giới trẻ với tiêu chí nhiều tính năng và giá rẻ, sử dụng một lúc 2sim để tận dụng các chương trình khuyến mãi của các mạng di động FMBcần tập trung phát triển sản phẩm này đa dạng hơn về mẫu mã và với giá bánhợp lí hơn nữa.
- Hoàn thiện hơn nữa Web site www.fmobile.vn, tăng tính tương tác hai chiềunhư đăng kí bảo hành, kiểm tra tình trạng bảo hành; mua máy thanh toán tạiweb site; giải đáp hỗ trợ kĩ thuật, hướng dẫn tính năng của máy sao cho website là nơi hỗ trợ service cho khách hàng F-mobile tốt nhất bởi sự nhanhchóng và tiện lợi của nó, nhất là với khách hàng trẻ tuổi mà thời lượngonline của họ là rất nhiều
Trang 22- Hỗ trợ service thật nhanh chóng và thuận tiện thể hiện tính chuyên nghiệpcủa nhà phân phối điện thoại có tên tuổi từ lâu.
> khắc phục được phần nào điểm yếu, tạo sự tin tưởng vào dòng điện thoại giá rẻnhiều tính năng mà trước nay người tiêu dùng vẫn cho là điện thoại “rẻ bèo”, từ đótận dụng được cơ hội mà thị trường tiêu dùng nhất là giới trẻ đang phát triển
ST:
- Tăng cường các biện pháp Marketing giới thiệu sản phẩm F-mobile với tưcách sản phẩm phân phối bởi FPT để tạo lòng tin khách hàng như nhữngdòng sản phẩm đã phân phối trước đây của FPT từ đó sẽ giảm bớt nguy cơ
về một dòng sản phẩm mới mà nhất là có xuất xứ nhạy cảm đó là từ nhà sảnxuất Trung Quốc
- Tận dụng mạng lưới phân phối rộng khắp sẵn có của FPT để giới thiệu vàphân phối sản phẩm tới tay người tiêu dùng đối phó với sự cạnh tranh từ cácnhà phân phối như Phú Thái, Viettel…
- Phát triển web site như là công cụ cạnh tranh hiệu quả về service cho kháchhàng so với service của các sản phảm tương tự
WT:
- Hợp tác chặt chẽ với các nhà sản xuất nhằm cải tiến chất lượng sản phẩm,chuyển giao công nghệ kĩ thuật để nhanh chóng bảo hành sửa chữa các sảnphẩm thật nhanh chóng tạo sự tin tưởng bởi sự chuyên nghiệp từ service tôt
- Chiến lược gảm chi phí để thu hút thêm lượng khách hàng sử dụng sảnphẩm, hợp tác nghiên cứu phát triển sản phẩm mới và có định hướng cho cácđối tượng khách hàng khác nhau tránh sự bão hòa của dòng sản phẩm vớikhách hàng mục tiêu dễ thay đổi
2.2.4.Mục tiêu phát triển của sản phẩm F-mobile:
Báo cáo chiến lược của TGĐ FPT Mobile Bùi Ngọc Khánh chỉ tập trung về chiếnlược kinh doanh ĐTDĐ F-mobile, gồm 2 mục tiêu: Trở thành nhà sản xuất ĐTDĐchuyên nghiệp và xây dựng thương hiệu mạnh thông qua sản phẩm
Trang 23Anh Bùi Ngọc Khánh trình bày chiến lược của F-mobile.
F-mobile nhắm tới việc trở thành nhà sản xuất chuyên nghiệp dựa trên platfromtiêu chuẩn, tạo nền tảng cho việc phát triển các ứng dụng và kết nối cộng đồng mộtcách dễ dàng, thực hiện trọng trách kết nối các dịch vụ 2.0 của FPT và cộng đồngđến người tiêu dùng Phần cứng sẽ đặt hàng (OEM) bên ngoài, phần mềm và ứngdụng sẽ do FPT Software phát triển
Theo phân tích của FPT Mobile, công ty này sẽ tập trung nhắm đến phân khúc thịtrường ĐTDĐ có giá dưới 70 USD Đây là mảng thị trường chiếm tỷ trọng 75% thịtrường mà các hãng sản xuất đang tập trung Đồng thời FPT Mobile cũng không bỏqua cơ hội tiến vào phân đoạn thị trường còn lại
Với sản phẩm F-mobile, nhờ ưu thế uy tín, thương hiệu, chất lượng, và dịch vụ bảohành của FPT, hiện sản phẩm này đang có mức tiêu thụ tốt và tăng trưởng với tốc
độ cao, đang đem về doanh thu cũng khá tốt cho FPT Mobile Mặc dù vậy, trongbuổi thảo luận ở nhóm 5, các thành viên đều góp ý việc quảng bá thương hiệu, tiếpthị cho sản phẩm này cần đẩy mạnh hơn nữa
Theo báo cáo của anh Khánh, với sản phẩm ĐTDĐ có platform riêng, có thể dễdàng đưa vào những ứng dụng khác nhau F-mobile dự định sẽ tung ra hơn mộtchục loại sản phẩm, mỗi loại sẽ có những ứng dụng khác nhau dành cho từng phânkhúc thị trường, khách hàng khác nhau Việc phân phối F-mobile sẽ dựa vào kênh
Trang 24Sản phẩm truyền thống
Sản phẩm F mobile
Sản phẩm low-end khác
Mẫu mã Độ bền Tính năng Dịch vụ Giá
riêng của công ty, ngoài ra, F-mobile sẽ phát triển các content trên điện thoại, đểtính tới cung cấp thêm dịch vụ gia tăng cho khách hàng
F-mobile cũng đang có nhiều ý tưởng để hợp lực với các đơn vị thành viên FPT,như tích hợp các ứng dụng chat, đọc tin, blog của ViTalk, kết nối giao dịch chứngkhoán với FPTS, giao dịch ngân hàng với TPB, trả tiền cước internet Anh Khánhcho biết, hiện Visky đã có làm được 40% các loại ứng dụng này
Tóm tắt ý kiến thảo luận góp ý với chiến lược của F-Mobile của nhóm 5, anh PhanThanh Sơn, PTGĐ Tiên Phong Bank cho rằng, trình bày của F-mobile thực chấtchỉ mới là kế hoạch kinh doanh chứ chưa phải là chiến lược Dù cùng chung nhậnxét là trong vòng 5 năm tới, F-mobile đang có cơ hội để kinh doanh, nhưng nhóm 5cũng đặt câu hỏi với FPT Mobile trong việc xác định phương hướng cho những
Nhóm cũng đề xuất F-mobile nên sản xuất những loại ĐTDĐ giản đơn cho ngườigià, em bé, chỉ có một vài nút bấm (gọi về nhà, gọi cho bố, mẹ ) Nhóm cũngkhuyến nghị F-mobile không quá phụ thuộc vào hệ thống đại lý phân phối mà nên
sử dụng kênh riêng của mình để dễ dàng tiếp cận cũng như nhận phản hồi trực tiếpcủa khách hàng Ngoài ra, việc hợp tác với các nhà mạng cũng được gợi ý
Về thương hiệu, nhóm 5 góp ý nên dùng chữ Fone, ít âm tiết, dễ nhớ hơn tên mobile
F-Cũng trong HNCL, lãnh đạo tập đoàn cũng đang xem xét đến việc sản xuất mộtloại thiết bị cầm tay có tính năng mở rộng hơn một chiếc ĐTDĐ thông thườngcùng các ứng dụng kể trên mà còn là một chiếc "ví điện tử" giúp khách hàng có thể
dễ dàng tham gia các giao dịch điện tử mọi lúc, mọi nơi
2.2.5 Nội dung của marketing – mix và chương trình hành động
2.2.5.1 Sản phẩm
Dòng sản phẩm mà công ty đưa ra là các sản phẩm phục vụ cho nhu cầungười tiêu dùng thu nhập thấp, nó vừa đa dạng về mẫu mã tích hợp khá nhiều tínhnăng
Trang 25Hình 2.1 Sản phẩm của F –Mobile so với các dòng sản phẩm khác
- Mẫu mã : dòng sản phẩm của F-Moblie sẽ chú trọng thiết kế mẫu mã đẹpmắt phong cách trẻ trung hiện đại, hình dáng máy chắc khỏe hợp thời trang
- Tính năng và dịch vụ gia tăng: tất cả các máy đều trang bị tính năng media
cơ bản nhất có hỗ trợ thẻ nhớ Ngoài ra còn nhiều chương trình ứng dụng tích hợpvào điện thoại như Vimap, Vitalk… F-mobile bảo đảm sự kết nối liên tục giữa bạnvới bạn bè xung quanh Được hỗ trợ GPRS, chức năng nghe nhạc, quay phim chụpảnh, xem bản đồ cùng nhiều games thú vị…Đặc biệt
- Chất lượng : độ bền của sản phẩm ở mức độ trung bình, hoạt động bìnhthường trong vong 1.5-2 năm nếu không xảy ra va chạm và các tác động ngoạicảnh (thấm nước, tiếp xúc hóa chất, môi trường nhiệt độ cao)
Đồ thị so sánh về giá trị sản phẩm của F –Mobile so với các dòng sản phẩmkhác trên thị trường (hình 2.1)
Trang 262.2.5.2 Price.
Chính sách giá của dòng sản phẩm f-mobile đưa ra 3 khoảng giá, tạo linhhoạt cho nhu cầu của người mua:
- Dưới 1,000,000 : sử dụng với những sản phẩm có tính năng cơ bản
- Từ 1,000,000 đến 3,000,000 : sử dụng với sản phẩm cơ thiết kế đẹptích hợp nhiều tính năng
- Trên 3,000,000 : sử dụng với các sản phẩm ứng nhiều công nghệ cao,điện thoại thông minh
Giai đoạn đầu (6 tháng ) Công ty sẽ sử dụng kiểu định giá sản phẩm theo
đối thủ cạnh tranh : công ty theo đuổi mức giá tương đương với các sản phẩmtương tự trôi nổi trên thị trường Công ty xác định với ưu thế về mặt tài chính thìcông ty có thể hoàn toàn đánh bại dòng sản phẩm trôi nổi trên thị trường bằngchiến lược cạnh tranh về giá, giá sản phẩm của công ty sẽ tương đương với mứcgiá của sản phẩm trôi nổi tương tự trên thị trường trong khi các dịch vụ gia tăngcủa công ty tốt hơn các sản phẩm kia Với việc công ty đưa ra mức giá thấp chosản phẩm công ty sẽ nhanh cóng thu hút đông khác hàng và chiếm thị phần lớn Cụthể: Giai đoạn 6 tháng từ khi tung sản phẩm ra thị trường Công ty sẽ đưa ra 14 loạisản phẩm với mức giá trung bình từ 600,000 – 1,000,000 VND để thâm nhập thịtrường
B210 2 sim, đầy đủ các tính năng giải trí,hỗ trợ thẻ
Trang 27•Đủ các tính năng cơ bản (2 sim - camera -
thẻ nhớ - bluethooth)
•Loa đàm thoại trong, sóng khỏe, phím bấm
dễ, nhắn tin nhanh, thuận tiện
Phong cách thiết kế trẻ trung, vỏ kim loại ấn
tượng, máy cầm chắc tay
-Đủ các tính năng cơ bản (2 sim - camera -
thẻ nhớ - bluethooth) Loa đàm thoại trong
-Sóng khỏe, phím bấm dễ, nhắn tin nhanh,