Bước thực hiện việc cải tạo nâng cấp một hệ thống máy móc đầu tiên là thay thế hệ thống điều khiển cũ sử dụng rơle bằng một thiết bị điều khiển có thể lập trình được là PLC nhằm làm cho
Trang 1PHẦN I KHÁI QUÁT VỀ THANG MÁY
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THANG MÁY
1 Lời nói đầu:
Trong những thập niên gần đây ngành xây dựng phát triển rất mạnh đặc biệt là ở
TP Hồ Chí Minh, Hà Nội và các khu trung tâm thành thị khác trong cả nước Với sự phát triển mạnh mẽ đó thì không ít các nhà cao tầng đã mọc lên và không thể dùng đôi bàn chân để leo lên rồi lại xuống hằng ngày trong những tòa nhà đó Chính vì vậy thang máy giúp ít rát nhiều cho vấn đề này, vừa tiết kiệm thời gian vừa ít tốn công sức đồng thời tạo cho chúng ta thấy được vẽ mỹ quan kiến trúc và sự hiện đại hóa Thang máy là 1 phương tiện không thể thiếu trong cuộc sống mà sự phát triển
và nhu cầu cuộc sống tiện nghi của con người ngày càng cao Nên việc tìm hiểu và phát triển thang máy là 1 vấn đề cần thiết
Thang máy là công cụ dùng để chuyên chở người, hàng hóa từ độ cao này đến
độ cao khác theo chu kỳ Bên ngoài và bên trong thang đều có nút điều khiển và hướng dẫn sử dụng
Thang máy có rất nhiều loại nhưng chủ yếu vẫn là thang máy đứng thường dùng trong các tòa nhà cao tầng và thang máy cuốn thường dùng trong các siêu thị hay các trung tâm thường có đông người di chuyển lên xuống thường xuyên Trong đó thang máy đứng thừng được sử dụng rộng rải hơn trong các tóa cao ốc, bệnh viện, nhà hàng, khách sạn Để đáp ứng tiện nghi sử dụng và theo đúng yêu cầu của qui luật phát triển đất nước thì các tòa nhà cao từ 4 tầng trở lên phải được lấp đặt thang máy Thực tế thì hiện nay ở TP Hồ Chí Minh có khoảng hơn 500 thang máy đang được sử dụng và Hà Nội là khoảng hơn 400
Hiện nay có rất nhiều Công Ty tham gia vào thị trường thang máy của nước
ta nên việc cạnh tranh diễn ra hết sức gây gắt Do vậy việc tìm hiểu để phát triền và đổi mới kiểu dáng cũng như hoạt động của thang máy là việc hết sức cần thiết của các công ty đó
Trang 2Bước thực hiện việc cải tạo nâng cấp một hệ thống máy móc đầu tiên là thay thế hệ thống điều khiển cũ sử dụng rơle bằng một thiết bị điều khiển có thể lập trình được là PLC nhằm làm cho mạch điều khiển của hệ thống gọn nhẹ, hoạt động chính xác đáng tin cậy hơn và quan trọng nhất là dễ dàng thay đổi chương trình điều khiển khi có yêu cầu PLC là một thiết bị điều khiển công nghiệp mới đã và đang được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam
Vấn đề tự động hóa trong công nghiệp để giảm bớt lao động chân tay và nâng cao năng suất lao động, là một trong những đề tài được các bạn sinh viên, các thầy cô ở những trường kỹ thuật quan tâm và nghiên cứu nhiều nhất Việc khảo sát và sử dụng phần mềm
lập trình cho PLC họ SIMATIC S7
** Giới hạn đề tài
Do hạn chế về thời gian, tài liệu tham khảo và nhiều điều kiện khách quan khác nhau, nên đề tài chỉ nghiên cứu những nội dung sau :
- Thiết lập lưu đồ điều khiển
- Lập trình điều khiển trên bộ PLC của SIMATIC S7-200 CPU 214
- Xây dựng mô hình điều khiển
- Kết nối PLC với mô hình
Trang 32 CẤU TRÚC CỦA 1 THANG MÁY:
Nguồn Motor kéo
Nút nhấn gọi thang (bên ngoài) Cửa thang
Bảng Điều khiển thang (Bên trong)
Đối trọng
Cáp Thanh ray
Bộ phận lò xo giảm xốc
Trang 4
3 Thủ tục thiết kế bộ điều khiển chương trình:
Tìm hiểu các yêu cầu của hệ thống điều khiển Liệt kê các đầu vào/ra tương ứng với đầu vào/ra của PLC
Dựng một sơ đồ chung của hệ thống điều khiển
Lập trình sơ đồ giải thuật vào PLC
Mô phỏng chương trình và kiểm tra phần mềm Phiên dịch lưu đồ sang dạng sơ đồ giải thuật
Thay đổi chươn
g trình Chương trình
Nối các thiết bị vào/ra với PLC Chạy thử chương trình
Lưu chương trình vào EPROM
Sai
Đúng
Trang 5CHƯƠNG II: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRUYỀN ĐỘNG CỦA
để đảm bảo tốc độ dừng và tăng tốc độ của thang
Các pulley càng lớn càng tăng tuổi thọ của dây kéo Thường người ta chọn pulley có bán kính gấp 40 lần bán kính dây kéo
Các máy kiểu kéo không có hộp số tăng tốc cao hơn 800 fpm(4 m/s) hoặc cao hơn Thường dùng nguyên tắc quấn dây đôi để tránh trượt dây và giảm tối đa độ mòn dây Các dây từ buồng thang được quấn pulley truyền động qua pulley thứ hai (gọi là pulley thứ cấp) rồi qua pulley truyền động một lần nữa, cuối cùng đến đối trọng
Lớp đệm rãnh làm bằng pulyuerthane, lớp này có tác dụng tăng ma sát giữa rãnh của pulley và dây kéo để kéo dài tuổi thọ của dây Kỉ thuật này phát triển dựa theo nguyên tắc quấn dây hai lần có thế bị thay thế bằng việc quấn dây một lần kết hợp với miếng đệm rãnh
Dây cáp: thường dùng loại dây cáp 6 x 19 có khả năng chịu lực cao
Các thiết bị thông thường được liên kết dây theo tỉ lệ 1:1 hoặc 1:2 đối với buồng thang và đối trọng
Tỷ lệ 2:1 được lợi gấp đôi về lực, như vậy động cơ chỉ cần cung cấp một lực bằng nữa lực cần thiết để nâng khối lượng của vật Tỷ lệ này thường được dùng khi tải lớn 1600 kg Tỷ lệ 1:1 sẽ không thiệt hại về quãng đường như vậy tốc độ của động cơ phải giảm nhỏ, dẫn đến kích thước của động cơ lớn
Trang 62 Hoạt động:
Máy phát có thể khởi động khi đầy tải, có khả năng tăng tốc đến tốc độ cực đại trong khoảng cách chuyển động từ tầng này đến tầng kia Có khả năng chuyển động chậm dần đến mức có thể dừng trong khoảng thời gian từ 4,5 đến 5 giây Yêu cầu đó đòi hỏi phải thực hiện dưới một điều khiển tải khi nâng cũng như khi hạ Hệ thống nâng chuyển phải bố trí sao cho khi tăng tốc hoặc giảm tốc không làm sốc hành khách trong buồng thang
II Truyền động kiểu kéo có hộp số:
1 Mô tả:
Máy của thang nâng kiểu kéo có hộp số sử dụng bộ giảm tốc nối vào động cơ
có tốc độ cao truyền động đến pulley Kết quả là tốc độ của pulley giảm xuống và moment tăng cao cần thiết cho sự làm việc của thang máy Hãm bằng lò xo để dừng thang và giữ thang ở các tầng
Thang nâng theo nguyên lý kéo có hộp số thường được dùng trong các thang máy và thiết bị nâng chuyển có dung lượng từ 15 đến 3000 lp(10 đến 1400 kg) hoặc lớn hơn với tốc độ từ 25 đến 450 fpm(0.125 đến 2.3 m/s)
Máy kéo có hộp số được truyền động bằng động cơ AC một tốc độ hoặc hai tốc độ hoặc sử dụng động cơ DC dùng phương pháp điều khiển “Ward – Leonard” hoặc động cơ AC hay DC điều khiển bằng chỉnh lưu hay mạch điện tử Động cơ AC thường dùng cho tốc độ từ 25 đến 150 fpm (0.125 đến 0.75 m/s) và với mạch điện
tử tốc độ có thể lên đến 350 fpm (1.75 m/s)
Đối với động cơ một tốc độ, người ta dừng bằng cách tắt nguồn và hãm phanh Động cơ hai tốc độ hoạt động với bộ dây quấn kép Dây quấn tốc độ nhanh dùng để vận hành, dây quấn tốc độ chậm dùng để hãm phanh và dừng đúng mức
2 Phần cơ:
- Đây là bộ phận chính cung cấp lực kéo cho thang máy Nó bao gồm các bộ phận sau:
- Motor kéo (thường là động cơ không đồng bộ ba pha)
- Thiết bị biến đổi tốc độ (hộp số máy kéo)
- Bánh kéo (traction sheave) hay pulley quấn cáp
3 Bộ hãm:
Trang 7Người ta thường dùng bộ hãm bằng từ vì chúng giải phóng điện và tạo ra để
ma sát với trục của máy Do lò xo giữ ngược chiều hãm hình trụ trên trục quay của máy
Sự hoạt động của cơ cấu truyền động không bánh răng, chức năng hãm dùng
để duy trì và không làm chạm thang máy Do đó kích thước của nó được xác định bằng moment theo điểu kiện cần thiết Chức năng của nó giống như motor, nhỏ hơn
bộ phận truyền động bằng bánh răng, vì moment giảm ngược với bánh răng Bộ phận quay motor AC với vận tốc thấp mà trong đó sự dừng lại là do đế hãm
Dòng từ hóa có thể sử dụng bất cứ nơi nào có thể được vì chúng có thể điều khiển nhanh chóng nhưng không có tiếng ồn Bộ hãm dòng xoay chiều có thể là từ tính hoặc hoạt động motor và thường cung cấp qua bộ phận giảm chấn để điều chỉnh hoạt động của chúng
4 Lực kéo và Công suất:
a Lực kéo:
Buồng thang được nâng lên hoặc kéo xuống bởi những dây cáp vắt qua ròng rọc truyền động, lực cần thiết có do ma sát giữa cáp và bề mặt rãnh của ròng rọc bởi
áp lực gây nên do trọng lượng của buồng thang và đối trọng
Thang máy kéo bằng lực có đặc điểm an toàn khi không có buồng thang hoặc đối trọng, lực căng trên cáp bị giảm nhẹ và ròng rọc quay mà không di chuyển thang máy do lực ma sát bị giải phóng
- Trọng lượng buồng thang
Công suất tĩnh của động cơ khi không dùng đối trọng được xác định theo công thức sau:
/ ] 10
* )
Trang 8V: vận tốc nâng (m/s)
g: gia tốc trọng trường (m/s2)
:
Công suất tĩnh của động cơ lúc nâng tải khi có đối trọng :
3 10 ]
/ )
/)
Gdt: khối lượng của đối trọng (kg)
K: hệ số ma sát giữa thanh dẫn hướng và đối trọng ( thường chọn k =1, 15:1,3)
Khối lượng đối trọng tính theo công thức:
G G
Với là hệ số cân bằng (chọn 0.3 đến 0.6)
Tuỳ thuộc vào tải trọng mà ta chọn công suất sao cho phù hợp với động cơ kéo Nó còn phụ thuộc rất nhiều vào lực kéo đặt len puli quấn dây và cơ cấu truyền động giữa motor kéo và puli Dựa vào các kết quả công thức trên, ta có thể chọn công suất và các thành phấn liên quan
5 Dây Cáp:
Một bộ gồm từ ba đến tám dây cáp bằng thép với đường kính khoảng 0.5 đến
1 inch thường được dùng để nối song song Đường kính của cáp dùng để xác định đường kính ròng rọc nhỏ nhất có thể sử dụng Ròng rọc quá nhỏ sẽ dẫn tới ứng suất
dư trong cáp khi quấn qua ròng rọc, nó là nguyên nhân giảm tuổi thọ của cáp
Trang 9Đường kính của ròng rọc thường được chọn lớn hơn 40 lần đường kính của cáp
Hình 1 Trong hình 1 thang máy này sử dụng hệ thống cáp gồm 5 dây, dùng nối song song với nhau thông qua hệ thống nối cáp
6 Buồng thang:
Hình 2 chỉ cho ta thấy các nút chức năng bên trong buồng thang
Buồng thang mang tải gồm:bục thang, khung thang, cửa và tấm chắn xung quanh thang Khung thang được gắn dính với dây cáp, thanh ray, bục thang và các thiết bị an toàn Thông thường thì các bộ phân điều khiển cửa được gắn kèm theo
Trang 10CHƯƠNG III: CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI THANG MÁY
I AN TOÀN:
Đối tượng phục vụ của thang máy (thang máy trở người) là phục vụ trực tiếp con người Vì vậy, an toàn là yếu tố quan trọng nhất Nó phải đảm bảo tính mạng và sức khỏe của con người
Đặt vấn đề là an toàn, tức là đưa ra mọi khả năng, mọi tình huống có thể xảy
ra trong khi sử dụng thang máy để tính toán, có biện pháp đề phòng và xử lý thích hợp, nhanh chóng Có thể chia thành hai trạng thái hoạt động của thang máy:
- Thang máy hoạt động bình thường
- Thang máy có sự cố
1 Thang máy hoạt động bình thường:
Cửa thang máy phải đóng kín khi cabin đang chuyển động chưa dừng hẳn Sau khi mở cửa tại tầng có yêu cầu để khách ra vào, cửa cabin chỉ đóng lại nếu chưa quá tải và không còn khách nào hay hàng hóa nào di chuyển qua cửa cabin Lực đóng cửa có giá trị nhỏ để đảm bảo không gây tổn thương cho hành khách hay hư hỏng cho hàng hóa
2 Thang máy bị sự cố:
Khi mất điện: Cabin được đưa xuống tầng gần nhất bằng nguồn phụ Khi cabin chạy quá hành trình cho phép (Over travel) do bộ điều khiển không bình thường hoặc vì lý do nào đó, phải có biện pháp xử lý để nó không tiếp tục di chuyển phá vở kết cấu gây tai nạn
Cửa cabin và cửa tầng có kết cấu thích hợp, cho phép mở ra trong trường hợp xảy ra sự cố và thang máy phải đang dừng đúng tầng nào đó Nếu cabin bị đứt cáp phải có bộ phận hãm bảo hiểm không cho thang máy rơi tự do Cabin phải có cửa thoát hiểm để sử dụng trong trường hợp xấu nhất
II ĐỘ TIN CẬY:
Độ tin cậy của thang máy thể hiện ở:
- Tuổi thọ làm việc của các bộ phận cao, ít hư hỏng
- Xử lý đúng, đáp ứng chính xác các yêu cầu do người sử dụng đưa ra
Trang 11- Sự phối hợp họat động của các thiết bị, các thành phần trong thang máy được điều khiển đồng bộ, thống nhất
III ĐỘ CHÍNH XÁC DỪNG TẦNG:
Buồng thang của thang máy phải dừng chính xác so với mặt bằng của tầng cần dừng sau khi có lệnh dừng Nếu buồng thang dừng không chính xác sẽ xảy ra các hiện tượng sau:
- Đối với thang máy chở khách: làm cho hành khách ra vào khó khăn, làm giảm hiệu suất phục vụ của thang
- Đối với thang máy chở hàng: gây khó khăn trong việc bốc dở hàng, đôi khi không bốc dở hàng đựơc
Để khắc phục điều đó, có thể nhất nút bấm để đạt độ chính xác khi dừng, nhưng sẽ dẫn đến các vấn đề không mong muốn sau:
- Hỏng thiết bị điều khiển
- Gây tổn thất năng lượng
- Gây hỏng các thiết bị cơ khí
- Tăng thời gian từ lúc giảm đến lúc dừng
Để dừng chính xác buồng thang, cần tính đến nửa hiệu số của hai quãng đường trượt khi phanh buồng thang đầy tải và phanh buồng thang không tải theo cùng một hướng di chuyển Các yếu tố ảnh hưởng đến dừng chính các buồng thang bao gồm: moment của cơ cấu phanh, moment quán tính của buồng thang, tốc độ khi bắt đầu hãm và một số yếu tố khác
** Kết luận:
Để thiết kế một hệ thống thang máy, phải giải quyết từng công việc sau:
- Tính toán kết cấu thang máy theo thông số đặt ra với từng trường hợp cụ thể
- Tính toán, lắp đặt hệ thống điều khiển
- Trang bị các bộ phận cần thiết khác
- Để thực hiện công việc điều khiển, ta cần phân tích các yêu cầu cụ thể đặt riêng cho bộ phận điều khiển thang máy
Trang 12PHẦN II KHÁI QUÁT VỀ PLC TRONG TỰ ĐỘNG ĐIỀU KHIỂN
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU BỘ PLC CỦA SIMATIC S7-200
I Tổng quát về PLC:
1 Giới thiệu PLC:
Tự động ngày càng đóng vai trò quan trọng trong đời sống và công nghiệp Ngày nay ngành tự động đã phát triển tới trình độ cao nhờ những tiến bộ của lý thuyết điều khiển tự động, của những ngành khác như điện tử, tin học, … Nhiều hệ thống điều khiển đã ra đời, nhưng phát triển mạnh và có khả năng phục vụ rộng là
bộ điều khiển PLC Sở dĩ như thế, do bộ PLC có nhiều ưu điểm nổi bậc so những bộ điều khiển khác
- Đơn giản, dể dàng thay đổi, lập trình
- Tin cậy trong môi trường công nghiệp
- Cạnh tranh được giá thành với các bộ diều khiển khác
Cuối thập niên 60 xuất hiện khái niệm về PLC và đã được phát triển rất nhanh Năm 1974 PLC đã sử dụng nhiều bộ xử lý như : mạch định thời, bộ đếm, dung lượng nhớ đến 12KB và có 1024 điểm nhập xuất Năm 1976 đã giới thiệu hệ thống đưa tín hiệu vào ra từ xa Năm 1977 PLC đã dùng đến vi xử lý Năm1980 phát triển các khối nhập xuất thông minh nâng cao điều khiển thuận lợi qua viễn thông, nâng cao việc phát triển phần mềm, dùng máy tính cá nhân lập trình Đến năm 1985 đã thành lập mạng PLC
Là một kỹ sư điện công nghiệp, công việc sẽ gắn liền với điều khiển, vận hành
hệ thống sản xuất Như vậy, những hiểu biết về PLC sẽ tạo nhiều thuận lợi để làm việc tốt hơn Khi đang còn ngồi trên ghế nhà trường, việc tìm hiểu, nghiên cứu để nắm vững phương pháp lập trình trên bộ PLC rất có ý nghĩa và là điều kiện tốt nhất học hỏi, tích lũy kinh nghiệm
Trang 13PLC viết tắt của Programmable Logic Controller , là thiết bị điều khiển lập trình được (khả trình) cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển logic thông qua một ngôn ngữ lập trình Người sử dụng có thể lập trình để thực hiện một loạt trình tự các sự kiện Các sự kiện này được kích hoạt bởi tác nhân kích thích (ngõ vào) tác động vào PLC hoặc qua các hoạt động có trễ như thời gian định thì hay các sự kiện được đếm Một khi sự kiện được kích hoạt thật sự, nó bật ON hay OFF thiết bị điều khiển bên ngoài được gọi là thiết bị vật lý Một bộ điều khiển lập trình sẽ liên tục “lặp” trong chương trình do “người sử dụng lập ra” chờ tín hiệu ở ngõ vào và xuất tín hiệu ở ngõ ra tại các thời điểm đã lập trình
Để khắc phục những nhược điểm của bộ điều khiển dùng dây nối ( bộ điều khiển bằng Relay) người ta đã chế tạo ra bộ PLC nhằm thỏa mãn các yêu cầu sau :
- Lập trình dể dàng, ngôn ngữ lập trình dể học
- Gọn nhẹ, dể dàng bảo quản , sửa chữa
- Dung lượng bộ nhớ lớn để có thể chứa được những chương trình phức tạp
- Hoàn toàn tin cậy trog môi trường công nghiệp
- Giao tiếp được với các thiết bị thông minh khác như : máy tính , nối mạng , các môi Modul mở rộng
- Giá cả cá thể cạnh tranh được
Các thiết kế đầu tiên là nhằm thay thế cho các phần cứng Relay dây nối và các Logic thời gian Tuy nhiên ,bên cạnh đó việc đòi hỏi tăng cường dung lượng nhớ
và tính dể dàng cho PLC mà vẫn bảo đảm tốc độ xử lý cũng như giá cả … Chính điều này đã gây ra sự quan tâm sâu sắc đến việc sử dụng PLC trong công nghiệp Các tập lệnh nhanh chóng đi từ các lệnh logic đơn giản đến các lệnh đếm , định thời , thanh ghi dịch … sau đó là các chức năng làm toán trên các máy lớn … Sự phát triển các máy tính dẫn đến các bộ PLC có dung lượng lớn , số lượng I / O nhiều hơn
Trong PLC, phần cứng CPU và chương trình là đơn vị cơ bản cho quá trình điều khiển hoặc xử lý hệ thống Chức năng mà bộ điều khiển cần thực hiện sẽ được xác định bởi một chương trình Chương trình này được nạp sẵn vào bộ nhớ của
Trang 14PLC, PLC sẽ thực hiện viêc điều khiển dựa vào chương trình này Như vậy nếu muốn thay đổi hay mở rộng chức năng của qui trình công nghệ , ta chỉ cần thay đổi chương trình bên trong bộ nhớ của PLC Việc thay đổi hay mở rộng chức năng sẽ được thực hiện một cách dể dàng mà không cần một sự can thiệp vật lý nào so với các bộ dây nối hay Relay
2 Cấu trúc , nguyên lý hoạt động của PLC:
a Cấu trúc
Tất cả các PLC đều có thành phần chính là :
Một bộ nhớ chương trình RAM bên trong ( có thể mở rộng thêm một số bộ nhớ ngoài EPROM )
Một bộ vi xử lý có cổng giao tiếp dùng cho việc ghép nối với PLC
Các Modul vào /ra
Bên cạnh đó, một bộ PLC hoàn chỉnh còn đi kèm thêm môt đơn vị lập trình bằng tay hay bằng máy tính Hầu hết các đơn vị lập trình đơn giản đều có đủ RAM
để chứa đựng chương trình dưới dạng hoàn thiện hay bổ sung Nếu đơn vị lập trình
là đơn vị xách tay , RAM thường là loại CMOS có pin dự phòng, chỉ khi nào chương trình đã được kiểm tra và sẳn sàng sử dụng thì nó mới truyền sang bộ nhớ PLC Đối với các PLC lớn thường lập trình trên máy tính nhằm hổ trợ cho việc viết, đọc và kiểm tra chương trình Các đơn vị lập trình nối với PLC qua cổng RS232, RS422, RS458, …
b Nguyên lý hoạt động của PLC
Đơn vị xử lý trung tâm
CPU điều khiển các hoạt động bên trong PLC Bộ xử lý sẽ đọc và kiểm tra chương trình được chứa trong bộ nhớ, sau đó sẽ thực hiện thứ tự từng lệnh trong chương trình , sẽ đóng hay ngắt các đầu ra Các trạng thái ngõ ra ấy được phát tới các thiết bị liên kết để thực thi Và toàn bộ các hoạt động thực thi đó đều phụ thuộc vào chương trình điều khiển được giữ trong bộ nhớ
Trang 15Hệ thống bus
Hệ thống Bus là tuyến dùng để truyền tín hiệu, hệ thống gồm nhiều đường tín hiệu song song :
Address Bus : Bus địa chỉ dùng để truyền địa chỉ đến các Modul khác nhau
Data Bus : Bus dùng để truyền dữ liệu
Control Bus : Bus điều khiển dùng để truyền các tín hiệu định thì và điểu
khiển đồng bộ các hoạt động trong PLC
Trong PLC các số liệu được trao đổi giữa bộ vi xử lý và các modul vào ra thông qua Data Bus Address Bus và Data Bus gồm 8 đường, ở cùng thời điểm cho phép truyền 8 bit của 1 byte một cách đồng thời hay song song
Nếu môt modul đầu vào nhận được địa chỉ của nó trên Address Bus , nó sẽ chuyển tất cả trạnh thái đầu vào của nó vào Data Bus Nếu một địa chỉ byte của 8 đầu ra xuất hiện trên Address Bus, modul đầu ra tương ứng sẽ nhận được dữ liệu từ Data bus Control Bus sẽ chuyển các tín hiệu điều khiển vào theo dõi chu trình hoạt động của PLC
Các địa chỉ và số liệu được chuyển lên các Bus tương ứng trong một thời gian hạn chế
Hê thống Bus sẽ làm nhiệm vụ trao đổi thông tin giữa CPU, bộ nhớ và I/O Bên cạch đó, CPU được cung cấp một xung Clock có tần số từ 18 MHZ Xung này quyết định tốc độ hoạt động của PLC và cung cấp các yếu tố về định thời, đồng hồ của hệ thống
Bộ nhớ
PLC thường yêu cầu bộ nhớ trong các trường hợp :
- Làm bộ định thời cho các kênh trạng thái I/O
- Làm bộ đệm trạng thái các chức năng trong PLC như định thời, đếm, ghi các Relay
Mỗi lệnh của chương trình có một vị trí riêng trong bộ nhớ, tất cả mọi vị trí trong bộ nhớ đều được đánh số, những số này chính là địa chỉ trong bộ nhớ
Trang 16Địa chỉ của từng ô nhớ sẽ được trỏ đến bởi một bộ đếm địa chỉ ở bên trong bộ
vi xử lý Bộ vi xử lý sẽ giá trị trong bộ đếm này lên một trước khi xử lý lệnh tiếp theo Với một địa chỉ mới , nội dung của ô nhớ tương ứng sẽ xuất hiện ở đấu ra, quá trình này được gọi là quá trình đọc
Bộ nhớ bên trong PLC được tạo bỡi các vi mạch bán dẫn, mỗi vi mạch này có khả năng chứa 2000 ÷ 16000 dòng lệnh , tùy theo loại vi mạch Trong PLC các bộ nhớ như RAM, EPROM đều được sử dụng
RAM (Random Access Memory ) có thể nạp chương trình, thay đổi hay xóa
bỏ nội dung bất kỳ lúc nào Nội dung của RAM sẽ bị mất nếu nguồn điện nuôi bị mất Để tránh tình trạng này các PLC đều được trang bị một pin khô, có khả năng cung cấp năng lượng dự trữ cho RAM từ vài tháng đến vài năm Trong thực tế RAM được dùng để khởi tạo và kiểm tra chương trình Khuynh hướng hiện nay dùng CMOSRAM nhờ khả năng tiêu thụ thấp và tuổi thọ lớn
EPROM (Electrically Programmable Read Only Memory) là bộ nhớ mà người
sử dụng bình thường chỉ có thể đọc chứ không ghi nội dung vào được Nội dung của EPROM không bị mất khi mất nguồn , nó được gắn sẵn trong máy , đã được nhà sản xuất nạp và chứa hệ điều hành sẵn Nếu người sử dụng không muốn mở rộng bộ nhớ thì chỉ dùng thêm EPROM gắn bên trong PLC Trên PG (Programer)
có sẵn chổ ghi và xóa EPROM
Môi trường ghi dữ liệu thứ ba là đĩa cứng hoạc đĩa mềm, được sử dụng trong máy lập trình Đĩa cứng hoăc đĩa mềm có dung lượng lớn nên thường được dùng để lưu những chương trình lớn trong một thời gian dài
Trang 17Các đường tín hiệu từ bộ cảm biến được nối vào các modul ( các đầu vào của PLC ) , các cơ cấu chấp hành được nối với các modul ra ( các đầu ra của PLC ) Hầu hết các PLC có điện áp hoạt động bên trong là 5V , tín hiêu xử lý là 12/24VDC hoặc 100/240VAC
Mỗi đơn vị I / O có duy nhất một địa chỉ, các hiển thị trạng thái của các kênh
I / O được cung cấp bỡi các đèn LED trên PLC , điều này làm cho việc kiểm tra hoạt động nhập xuất trở nên dể dàng và đơn giản
Bộ xử lý đọc và xác định các trạng thái đầu vào (ON,OFF) để thực hiện việc đóng hay ngắt mạch ở đầu ra
3 Các hoạt động xử lý bên trong PLC
Khi một chương trình đã được nạp vào bộ nhớ của PLC , các lệnh sẽ được trong một vùng địa chỉ riêng lẻ trong bộ nhớ
PLC có bộ đếm địa chỉ ở bên trong vi xử lý, vì vậy chương trình ở bên trong
bộ nhớ sẽ được bộ vi xử lý thực hiện một cách tuần tự từng lệnh một, từ đầu cho đến cuối chương trình Mỗi lần thực hiện chương trình từ đầu đến cuối được gọi là một chu kỳ thực hiện Thời gian thực hiện một chu kỳ tùy thuộc vào tốc độ xử lý của PLC và độ lớn của chương trình Một chu lỳ thực hiện bao gồm ba giai đoạn nối tiếp nhau :
Đầu tiên, bộ xử lý đọc trạng thái của tất cả đầu vào Phần chương trình phục vụ công việc này có sẵn trong PLC và được gọi là hệ điều hành Tiếp theo, bộ xử lý sẽ đọc và xử lý tuần tự lệnh một trong chương trình Trong ghi đọc và xử lý các lệnh, bộ vi xử lý sẽ đọc tín hiệu các đầu vào, thực hiện các phép toán logic và kết quả sau đó sẽ xác định trạng thái của các đầu ra
Cuối cùng, bộ vi xử lý sẽ gán các trạng thái mới cho các đầu ra tại các modul đầu ra
Trang 18II GIỚI THIỆU VỀ PLC S7-200 VỚI CPU 224:
Modul CPU
Về hình thức bên ngoài, sự khác nhau của các loại CPU này nhận biết được nhờ số đầu vào/ra (I/O) và nguồn cung cấp:
CPU224 có 14 cổng vào và 10 cổng ra và có khả năng mở rộng thêm
7 modul mở rộ S7-200 có nhiều loại modul mở rộng (Expansion Modules) khác nhau:
A.Một số thông tin về CPU 224:
- 4096 từ đơn thuộc vùng nhớ chương trình (vùng nhớ có giao diện với EEPROM) và không bị mất dữ liệu nhờ có giao diện với EEOROM, 2560 từ đơn thuộc vùng nhớ dữ liệu (vùng nhớ có giao diện với EEPROM)
- 14 cổng vào (I0.0 đến I0.7 và I1.0 đến I1.5) và 10 cổng ra (Q0.0 đến Q0.7 và Q1.0 đến Q1.1) số
- 32 cổng vào và 32 cổng ra tương tự
- Cho phép mở rộng 7 modul
- 6 bộ đếm tốc độ cao: 6 đối với 30kHZ, 4 đối với 20kHZ
- Ngõ ra xung : 2 tại 20kHZ (chi ngõ ra một chiều)
- 256 bộ timer chia làm 3 loại theo độ phân giải khác nhau: T0 đến 255, trong
đó có: 2 timer có độ phân giải 1mms, 8 timers có độ phân giải 10mms ,
53 timer có độ phân giải 100 mms loại TONR 2 timer có độ phân giải 1mms, 8 timer có độ phân giải 10mms, 180 timer có độ phân giải 100mms loại TON/OFF
- 256 bộ counter
Trang 19- Toàn bộ vùng nhớ không bị mất dữ liệu trong khoảng 190 giờ khi PLC bị mất nguồn nuôi
- Cổng truyền thông nối tiếp RS-485
B Mô tả các đèn báo trên S7-200, CPU224:
-I/O LED: đèn ở cổng vào/ra chỉ trạng thái tức thời của cổng I/O
(Input/Output) Đèn này báo hiệu trạng thái của tín hiệu theo giá trị logic của cổng
-Đèn RUN: đèn RUN sáng chỉ định rằng PLC đang ở chế độ làm việc và
thực hiện chương trình được nạp vào trong máy
-Đèn STOP: đèn STOP sáng chỉ định PLC đang ở chế độ dừng Dừng
chương trình đang thực hiện lại
Công tắc chọn chế độ làm việc cho PLC:
-RUN cho phép PLC thực hiện chương trình trong bộ nhớ PLC S7-200 sẽ
rời khỏi chế độ Run và chuyển sang chế độ Stop nếu trong máy có sự cố hoặc trong
chương trình có lệnh Stop, thậm chí ngay cả khi công tắc ở chế độ Run Nên quan
sát trạng thái thực tại của PLC theo đèn báo
-TERM cho phép máy lập trình tự quyết định một trong chế độ làm việc
cho PLC hoặc ở RUN hoặc ở STOP
STEP 7 – Micro/Win cho phép ta thay đổi nóng chế độ hoạt động của
200 Thay đổi bằng phần mềm cũng có thể thay đổi chế độ hoạt động của
S7-200, ta phải điều chỉnh bằng tay công tắc trên S7-200 hoặc ở chế độ TERM
hoặc RUN Vào menu PLC > STOP hoặc PLC > RUN hoặc kết hợp những
nút trên thanh công cụ để thay đổi chế độ hoạt động
Trang 20C Pin và nguồn nuôi:
Nguồn pin có thể đuợc sử dụng để mở rộng thời gian lưu giữ cho các dữ liệu
có trong bộ nhớ Nguồn pin được tự động chuyển sang trạng thái tích cực nếu như dung lượng tụ nhớ bị cạn kiệt và nó phải thay thế vào vị trí đó để dữ liệu trong bộ nhớ không bị mất đi
D Cổng truyền thông:
S7-200 sử dụng cổng truyền thông nối tiếp RS-485 với phích nối 9 chân để phục vụ cho việc ghép nối với thiết bị lập trình hoặc các trạm PLC khác Tốc độ truyền cho máy lập trình kiểu PPI là 9600 baud Tốc độ truyền cung cấp của PLC theo kiểu tự do là từ 300 đến 38400
Trang 21Hình 1-2: Sơ đồ chân của cổng truyền thông
E Cấu trúc bộ nhớ :
Bộ nhớ của S7-200 được chia thành 4 vùng với một tụ có nhiệm vụ duy trì
dữ liệu trong một khoảng thời gian nhất định khi mất nguồn Bộ nhớ S7-200 có tính năng động cao, đọc và ghi được trong toàn vùng, loại trừ các phần bit nhớ đặc biệt được ký hiệu bởi SM (special memory) chỉ có thể truy nhập để đọc
-Vùng chương trình: là miền bộ nhớ được sử dụng để lưu giữ các lệnh chương trình Vùng này thuộc kiểu non-volatile đọc/ghi được
-Vùng tham số: là miền lưu giữ các tham số như: từ khoá, địa chỉ trạm cũng giống như vùng chương trình, vùng tham số thuộc kiểu non volatile đọc/ghi được
-Vùng dữ liệu: được sử dụng để cất giữ các dữ liệu của chương trình bao gồm các kết quả các phép tính, hằng số được định nghĩa trong chương trình, bộ đệm truyền thông Một phần của vùng nhớ này (200 byte đầu tiên đối vời CPU212, 1K byte đầu tiên đối với CPU214) thuộc kiểu non-volatile đọc/ghi được
Trang 22-Vùng đối tượng: Timer, bộ đếm, bộ đếm tốc độ cao và các cổng vào/ra tương tự được đặt trong vùng nhớ cuối cùng Vùng này không thuộc kiểu non-volatile nhưng đọc/ghi được
Hai vùng nhớ cuối cùng có ý nghĩa quan trong trong việc thực hiện một chương trình
Vùng dữ liệu là một miền nhớ động Nó có thể truy nhập theo từng bit, từng byte, từng từ đơn (word) hoặc theo từng từ kép và được sử dụng làm miền lưu trữ dư liệu cho các thuật toán, các hàm truyền thông, lập bảng, các hàm dịch chuyển, xoay vòng thanh ghi, con trỏ địa chỉ… Ghi các dữ liệu kiểu bảng bị hạn chế rất nhiều vì dữ liệu kiểu bảng thường chỉ được sử dụng theo những mục đích nhất định Vùng dữ liệu lại được chia ra thành những miền nhớ nhỏ với các công dụng khác nhau Chúng được ký hiệu bằng các chưa cái đầu tiên của tên tiếng Anh, đặc trưng cho công dụng riêng của chúng như sau:
SM: Specical memory bits Tất cả miền này đều có thể truy nhập được theo từmg bit, từng byte, từng từ đơn (word – 2byte) hoặc từ kép (2 word)
T0
…
… T63
C0 (word)
…
… C255
C0
…
… C63
Trang 23Các modul mở rộng số hay rời rạc đều chiếm chỗ trong bộ đệm, tương ứng với số đầu vào/ra của modul
Sau đây là ví dụ về cách đặt địa chỉ cho các modul mở rộng trên CPU 214:
I0.1 Q0.1
I2.0 I2.1
I3.0 I3.1
AIW0 AIW2
Q3.0 Q3.1
AIW8 AIW10
AI0 (word)
…
… AIW62
AQ0 (word)
…
… AQW62
AC0 AC1 AC2 AC3
Trang 24F Thực hiện chương trình :
PLC thực hiện chương trình theochu trình lặp Mỗi vòng lặp được gọi là vòng quét (scan) Mỗi vòng quét được bắt đầu bằng giai đoạn đọc dữ liệu từ các cổng vào vùng bộ đệm ảo, ti61p theo là giai đoạn thực hiện chương trình Trong từng vòng quét, chương trình được thực hiện bằng lệnh đầu tiên và kết thúc bằng lệnh kết thúc (MEND) Sau giai đoạn thực hiện chương trình là giai đoạn truyền thông nội bộ và kiểm lỗi Vòng quét được kết thúc bằng giai đoạn chuyển các nội dung của bộ đệm
ảo tới các cổng ra
1.Nhập dữ liệu từ ngoại vi vào bộ đệm ảo
I3.2 I3.3 I3.4 I3.5 I3.6 I3.7
AIW4 AQW0
Q3.2 Q3.3 Q3.4 Q3.5 Q3.6 Q3.7
AIW12 AQW4
Trang 25Như vậy tại mỗi thời điểm thực hiện lệnh vào/ra,thông thường không làm việc trực tiếp với cổng vào ra mà chỉ thông qua bộ đệm ảo của cổng trong vùng nhớ tham số Việc truyền thông giữa bộ đệm ảo với ngoại vi trong các giai đoạn 1 và 4
do CPU quan lý Không gặp lệnh vào/ra ngay lặp tức thì hệ thống sẽ cho dừng mọi công việc khác, ngay cả chương trình xử lý ngắt, để thực hiện lệnh này một cách trực tiếp với cổng vào/ra
Nếu sử dụng các chế độ ngắt, chương trình con tương ứng với từng tín hiệu ngắt được soạn thảo và cài đặt như nmột bộ phận của chương trình Chương trình
xử lý ngắt chỉ được thực hiện trong vòng quét khi xuất hiện tín hiệu báo ngắt và có thể xảy ra ở bất cứ điểm nào trong vòng quét
G Cấu trúc chương trình của S7-200:
Có thể lập trình cho PLC S7-200 bằng cách sử dụng một trong những phân mềm sau đây:
Thực hiện trong một vòng quét
Thực hiện khi được chương trình chính gọi
Trang 26Thực hiện khi có tín hiệu báo ngắt
II Một số đặc tính kỹ thuật đặc trưng của CPU 224:
_Bảo vệ chương trình :3 mức mật khẩu
_Thiết lập lệnh :các lệnh logic bit ,các lệnh so sánh ,các bộ thời gian ,các bộ đếm ,các đồng hồ ,toán học điểm cố định ,toán học điểm trôi ,các lệnh số học ,các lệnh dịch chuyển ,các lệnh tạo bảng ,các lệnh logic bit ,các lệnh dịch chuyển ,xoay ,các lệch chuyển đổi ,các lệnh điều khiển chương trình ,các lệnh ngắt và truyền thông ,các lệnh làm việc với nhăn xếp
_Thời gian thực hiện chương trình cho lệnh bit :0,37ms
_Hiển thị thời gian chu kì :300ms
_Số đầu vào /ra số lớn nhất :94DI/76DO
_Số đầu vào /ra tương ứng lớn nhất :28AI/7AO
_Nguồn cấp :100÷ 230VAC
_Loại đầu vào:24VDC
_Loại đầu ra:role
1.Dòng điện đầu vào :
Trang 2760÷260mA(ơ 120V)
_Điện áp đầu ra cho sensor và các bộ truyền :24 VCD
Một số đặc tính kỹ thuật của mođun role 4 đầu vào/4 đầu ra số HIF20-OXAO)
2 Ứng dụng :
Các mođun mở rộng số tạo thêm số lượng đầu vào /đầu ra ngoài các đầu vào/đầu ra
số đã có trên CPU.Lợi ích cho người dùng bao gồm:
+Thích nghi một cách tối ưu:Người dùng có thể định dạng CPU với sự kết hợp với bất cứ môđun mở rộng nào để phù hợp với yêu cầu,có thể giảm thiếu hóa chi phí :có thể chgọn các môđun mở rộng với số lượng đầu vào ra là 8,16,32
+Tăng tính mềm dẻo :PCL có thể được nâng cấp khi phạm vi của các ứng dụng được cải thiện Việc điều chỉnh các chương trình ứng dụng là rầt đơn giản
III NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH CỦA S7-200 CPU 224
1 Phương pháp lập trình
S7-200 biểu diễn một mạch logic cứng bằng một dãy các lệnh lập trình
Chương trình bao gồm một dãy các tập lệnh S7-200 thực hiện chương trình bắt đầu từ lệnh lập trình đầu tiên và kết thúc ở lập trình cuối trong một vòng quét (scan)
Một vòng quét (scan cyele) được bắt đầu bằng một việc đọc trạng thái của đầu vào, và sau đó thực hiện chương trình Vòng quét kết thúc bằng việc thay đổi trạng thái đầu ra Trước khi bắt đầu một vòng quét tiếp theo S7-200 thực thi các nhiệm vụ bên trong và nhiệm vụ truyền thông Chu trình thực hiện chương trình là chu trình lặp
Cách lập trình cho S7-200 nói riêng và cho các PLC nói chung dựa trên hai
phương pháp cơ bản Phương pháp hình thang (Ladder, viết tắt là LAD) và phương pháp liệt kê lệnh (Statement list, viết tắt là STL)
Nếu có một chương trình viết dưới dạng LAD, thiết bị lập trình sẽ tự dộng tạo
ra một chương trình theo dạng STL tương ứng Ngược lại không phải mọi chương trình viết dưới dạng STL đều có thể chuyển sang được dạng LAD
Trang 28Phương pháp hình thang (LAD): LAD là một ngôn ngữ lập trình bằng đồ họa,
những thành phần cơ bản dùng trong LAD tương ứng với các thành phần của bảng điều khiển bằng rơ le Trong chương trình LAD, các phần tử cơ bản dùng
để biểu diễn lệnh logic như sau:
- Tiếp điểm: Là biểu tượng (Symbol) mô tả các tiếp điểm của rơ le
Tiếp điểm thường mở
Tiếp điểm thương đóng
- Cuộn dây (coil): Là biểu tượng ( ) mô tả rơ le được mắc theo chiều dòng điện cung cấp cho rơ le
- Hộp (Box): Là biểu tượng mô tả các hàm khác nhau, nó làm việc khi có dòng điện chạy đến hộp Những dạng hàm thường được biểu diễn bằng hộp là các bộ thời gian (Timer), bộ đếm (counter) và các hàm toán học Cuộn dây và các hộp phải mắc đúng chiều dòng điện
Mạng LAD: Là đường nối các phần tử thành một mạch hoàn thiện, đi từ
đường nguồn bên trái sang đường nguồn bên phải Đường nguồn bên trái là dây pha, đường nguồn bên phải là dây trung hòa và cũng là đường trở về nguồn cung cấp (thường không được thể hiện khi dùng chương trình tiện dụng STEPT MICRO / DOS hoặc STEPT – MICRO/WIN Dòng điện chạy từ trái qua tiếp điểm đến đóng
các cuộn dây hoặc các hộp trở về bên phải nguồn
Phương pháp liệt kê lệnh (STL): Là phương pháp thể hiện chương trình dưới
dạng tập hợp các câu lệnh Mỗi câu lệnh trong chương trình, kể cả những lệnh hình thức biểu diễn một chức năng của PLC
Trang 292 Các toán hạng và giới hạn cho phép của CPU 224
Truy nhập bit (địa chỉ byte,
AC (0 3)
Trang 30AIW (0 30) AQW (0 30) Hằng số
ID (0 4)
QD (0 4)
MD (0 28) SMD (0 82)
AC (0 3)
HC (0 2) Hằng số
3 Một số lệnh cơ bản dùng trong lập trình
n ( )
Cuộn dây đầu ra ở trạng thái kích thích khi có dòng điều khiển đi qua
n: I, Q, M, SM, T, C,
V (bít)
n ( )
Cuộn dây đầu ra được kích thích tức thời khi có dòng điều khiển đi qua
n: Q (bít)
Trang 31Mô tả bằng lệnh STL như sau:
= n
Lệnh = sao chép giá trị của đỉnh ngăn xếp tới tiếp điểm n được chỉ dẫn trong lệnh
n: I, Q, M, SM, T,
C, V (bít)
= I n
Lệnh = I (immediate) sao chép tức thời giá trị của đỉnh stack tới tiếp điểm n được chỉ dẫn trong lệnh
n: Q (bít)
3.2 Các lệnh ghi / xóa giá trị cho tiếp điểm
SET (S) ; RESET (R):
Lệnh dùng để đóng và ngắt các điểm gián đoạn đã được thiết kế Trong LAD, logic điều khiển dòng điện đóng hoặc ngắt các cuộc dây đầu ra Khi dòng điều khiển đến các cuộc dây thì các cuộn dây đóng hoặc mở các tiếp điểm (hoặc một dãy các tiếp điểm)
Trong STL, lệnh truyền trạng thái bít đầu của ngăn xếp đến các điểm thiết kế Nếu bít này có giá trị =1, các lệnh S và R sẽ đóng ngắt tiếp điểm hoặc một dãy các tiếp điểm (giới hạn từ 1 đến 255) Nội dung của ngăn xếp không bị thay đổi bởi các lệnh này
S BIT n
( S )
Trang 32Đóng một mảng gồm n các tiếp điểm kể từ S BIT Nếu S BIT lại chỉ vào Timer hoặc Counter thì lệnh sẽ xóa bít đầu
ra của Timer / Counter đó
SMB, VB,AC, Hằng số,
*VD, *AC
Đóng tức thời một mảng gồm n các tiếp điểm kể từ S BIT
S BIT: Q
N(byte): IB, QB, MB, SMB, VB,AC, Hằng số,
*VD, *AC Ngắt tức thời một mảng
gồm n các tiếp điểm kể từ địa chỉ S BIT
mảng gồm n bít kể từ địa chỉ S BIT
S BIT: I, Q, M, SM,
T, C, V (bit)
n: IB, QB, MB, SMB, VB
ra của Timer / Counter
vào một mảng gồm n bít kể từ địa chỉ S BIT
S BIT: Q (bit)
Trang 33R I S BIT Xóa tức thời một mảng
gồm n bít kể từ địa chỉ S BIT
n: IB, QB, MB, SMB, VB (byte)
(byte) AC, Hằng số,
*VD, *AC
3.3 Các lệnh logic đại số (BOOLEAN)
Các lệnh tiếp điểm đại số Boolean cho phép tạo lập được các mạch logic (không
có nhớ) Trong LAD các lệnh này được biểu diễn thông qua cấu trúc mạch, mắc nối tiếp hay song song các tiếp điểm thường đóng và các tiếp điểm thường mở STL có thể sử dụng các lệnh A (And) và O (Or) cho các hàm hở hoặc các lệnh AN (And Not), ON (Or Not) cho các hàm kín
Giá trị của ngăn xếp thay đổi phụ thuộc vào từng lệnh
và giá trị bít đầu tiên trong ngằn xếp
Kết quả được ghi lại bít đầu trong ngăn xếp
n: I, Q, M, SM, T, C,
V (bit)
AN n
ON n
Lệnh thực hiện toán tử ^ (A) và V (O) giữa giá trị logic nghịch đảo của tiếp điểm n và giá trị bít đầu tiên trong ngằn xếp Kết quả được ghi lại bít đầu trong ngăn xếp
Trang 34AI n
OI n
Lệnh thực hiện tức thời toán tử ^ (A) và V (O) giữa giá trị logic của tiếp điểm n và giá trị bít đầu tiên trong ngằn xếp Kết quả được ghi lại bít đầu trong ngăn xếp
n: 1 (bit)
ANI n
ONI n
Lệnh thực hiện tức thời toán tử ^ (A) và V (O) giữa giá trị logic nghịch đảo của tiếp điểm n và giá trị bít đầu tiên trong ngằn xếp Kết quả được ghi lại bít đầu trong ngăn xếp
Ngoài những lệnh làm việc trực tiếp với tiếp điểm, S7-200 còn có 5 lệnh đặc biệt biểu diễn các phép tính của đại số Boolean cho các bit trong ngăn xếp, được gọi là các lệnh stack logic Đó là các lệnh ALD (And load), OLD (Or load), LPS (Logic push), LRD (Logic read) và LPP (Logic pop) Lệnh stack logic được dùng để tổ hợp, sao chụp hoặc xóa các mệnh đề logic LAD không có bộ đếm dành cho lệnh stack logic STL sử dụng các lệnh stack logic để thực hiện phương trình tổng thể có nhiều biểu thức con
Biểu diễn trong LAD
Lệnh thực hiện phép tính logic AND theo từng bít của hai từ IN1
và IN2 Kết quả được ghi vào từ OUT
IN1: VW, T, C,
IW, QW (word) SMW, AC, AIW, VD
Trang 35Lệnh thực hiện phép tính logic OR giữa các bít tương ứng của hai từ IN1 và IN2 Kết quả được ghi vào từ OUT
IN2: VW, T, C,
IW, QW, (word) SMW, AC,
Hằng số
OUT: VW, T, C,
IW, QW, MW, (word) SMW, AC,
*VD, *AC
Lệnh thực hiện phép tính logic XOR giữa các bít tương ứng của hai từ IN1 và IN2 Kết quả được ghi vào từ OUT
Lệnh thực hiện phép tính logic AND giữa các bít của hai từ kép IN1 và IN2 Kết quả được ghi vào từ OUT
IN1: VD, ID, QD,
MD, SMW (Dword) AC, AIW, Hằng số, VD, AC
IN2: VD, ID, QD,
MD, SMW (Dword) AC, AIW, Hằng số, *VD, *AC
OUT: VD, ID,
Lệnh thực hiện phép tính logic OR giữa các bít của hai từ kép IN1 và IN2 Kết quả được ghi vào từ OUT
Trang 36Lệnh thực hiện phép tính logic XOR giữa các bít của hai từ kép IN1 và IN2 Kết quả được ghi vào từ OUT
QD, MD, SMD, (Dword) AC, *VD,
*AC
3.4 Các lệnh tiếp điểm đặc biệt:
Có thể dùng các lệnh tiếp điểm đặc biệt để phát hiện sự chuyển tiếp trạng thái
của xung (sườn xung) và đảo lại trạng thái của dòng cung cấp (giá trị của đỉnh ngăn xếp) LAD sử dụng các tiếp điểm đặc biệt để tác động vào dòng cung cấp Các tiếp điểm đặc biệt không có toán hạng riêng của chính chúng và vì thế phải đặt chúng vào vị trí phía trước của cuộn dây hoặc hộp đầu ra Tiếp điểm chuyển tiếp dương/âm (các lệnh sườn trước và sườn sau) có nhu cầu về bộ nhớ, nên đối với CPU 214 là 256 lệnh
Các lệnh tiếp điểm đặc biệt được biểu diễn như sau trong LAD
Tiếp điểm đảo trạng thái của dòng cung cấp Nếu dòng cung cấp có tiếp điểm đảo thì nó bị ngắt mạch, nếu không có tiếp điểm đảo thì nó thông mạch
Không có
Tiếp điểm chuyển đổi dương cho phép dòng cung cấp thông mạch trong một vòng quét khi sườn xung điều khiển chuyển từ 0 lên 1
Trang 37
Tiếp điểm chuyển đổi âm cho phép dòng cung cấp thông mạch trong một vòng quét khi sườn xung điều khiển chuyển từ 1 xuống 0
từ 0 lên 1 trong một vòng quét của đỉnh ngăn xếp Khi nhận được sự chuyển tiếp như vậy đỉnh ngăn xếp sẽ có giá trị bằng 1 trong một vòng quét
Không có
từ 1 xuống 0 trong một vòng quét của đỉnh ngăn xếp Khi nhận được sự chuyển tiếp như vậy đỉnh ngăn xếp sẽ có giá trị bằng 1 trong một vòng quét
Không có
Biểu diễn các lệnh so sánh trong LAD:
Trang 38Tiếp điểm đóng khi N1 < n2
Trang 39n1 = n2
n1 ,n2 (từ):VW, T, C,
QW, MW, SMW, AC, AIW , hằng số, *VD ,
n1 > = n2
LDW < = n1 n2 Lệnh thực hiện phép tính
Trang 40AW < = n1 n2
OW < = n1 n2
logic Load , And hoặc Or giữa giá trị logic 1 với nội dung đỉnh ngăn xếp khi nội dung 2 từ n1 vàn2 thỏamãn -
n1 , n2 (từ kép) :VD,
ID, QD, MD, SMD,
AC, HC , hằng số, *VD , *AC
LDD > = n1 n2
AD > = n1 n2
OD > = n1 n2
Lệnh thực hiện phép tính logic Load , And hoặc Or giữa giá trị logic 1 với nội dung đỉnh ngăn xếp khi nội dung 2 từ kép n1 và n2 thỏamãn n1 > = n2
LDD < = n1 n2
AD < = n1 n2
OD < = n1 n2
Lệnh thực hiện phép tính logic Load , And hoặc Or giữa giá trị logic 1 với nội dung đỉnh ngăn xếp khi nội dung 2 từ kép n1 và n2 thỏamãn n1 < = n2
LDR = n1 n2
AR = n1 n2
OR = n1 n2
Lệnh thực hiện phép tính logic Load , And hoặc Or giữa giá trị logic 1 với nội dung đỉnh ngăn xếp nếu hai
số thực n1 và n2 (4 byte) thỏa mãn n1 = n2
n1 ,n2 (từ kép):VD,
ID, QD, MD, SMD,
AC, HC , hằng số, *VD , *AC