Những giải pháp góp phần đâyr mạnh xuất khẩu thủy sản An Giang vào EU
Trang 1BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU THỦY
SẢN CỦA TỈNH AN GIANG SANG
THỊ TRƯỜNG EU
Chuyên ngành: Kinh Doanh Ngoại Thương
Mã số : 5.02.05
Người hướng dẫn khoa học:
TS NGUYỄN ĐÔNG PHONG
Học viên thực hiện:
NGÔ THỊ HẢI XUÂN
Tp.Hồ Chí Minh – 2004
Trang 2MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ……….1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI TỪ SẢN XUẤT TRONG NƯỚC ……… 4
1.1 Giới thiệu ……….4
1.2 Các cách thức thực hiện chiến lược thâm nhập thị trường thế giới từ sản xuất trong nước ……… 4
1.2.1 Xuất khẩu trực tiếp : (Direct Exportings) ……….……… 5
1.2.2 Xuất khẩu gián tiếp (Indirect Exporting) ……… 6
1.3 Một số kênh phân phối nội địa ……… 10
1.4 Một số kinh nghiệm của các nước Châu Á về đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản………11
Chương 2 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU THỦY HẢI SẢN TỈNH AN GIANG 2001 – 2002 ………
13 2.1 Tổng quan tình hình kinh tế – xã hội tỉnh An Giang ………13
2.2 Thực trạng nuôi trồng, khai thác thủy hải sản của tỉnh An Giang 2001 – 2002 ……… 16
2.2.1 Diện tích mặt nước nuôi trồng 2.2.1 Diện tích mặt nước nuôi trồng……… 16
2.2.2 Sản lượng thủy sản ……… 17
2.2.3 Giá trị thủy sản ……….20
2.3 Tình hình xuất khẩu thủy hải sản tỉnh An Giang 2001 – 2002 ……… 22
2.3.1 Tổng quan về kim ngạch xuất khẩu thuỷ hải sản của tỉnh An Giang …….22
2.3.2 Cơ cấu mặt hàng thuỷ hải sản xuất khẩu ……… 24
2.3.3 Kim ngạch xuất khẩu thủy sản theo thị trường ……… 26
Trang 32.4 Hoạt động thâm nhập thị trường xuất khẩu EU của các doanh nghiệp
xuất khẩu thủy sản tỉnh An Giang trong thời gian qua……… 28
2.5 Phân tích SWOT đối với hoạt động xuất khẩu thủy hải sản Tỉnh An Giang ……….30
2.5.1 Những điểm mạnh ……… .30
2.5.2 Những điểm yếu ……….32
2.5.3 Những cơ hội ……… 34
2.5.4 Những thách thức ………35
Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA TỈNH AN GIANG SANG THỊ TRƯỜNG EU ……….38
3.1 Đặc điểm thị trường EU……….38
3.1.1 Tổng quan về EU……….38
3.1.2 Hệ thống các chính sách thương mại của EU………41
3.1.3 Tình hình nhập khẩu thuỷ sản của EU……… 45
3.2 Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản tỉnh An Giang sang thị trường EU……… 49
3.2.1 Nhóm giải pháp về nuôi trồng, khai thác, chế biến sản phẩm xuất khẩu…49 3.2.2 Nhóm các giải pháp về thúc đẩy xuất khẩu ……….55
PHẦN KIẾN NGHỊ ……….63
KẾT LUẬN……… 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trang 4TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Báo cáo tổng hợp “Quy hoạch tổng thể đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 1996
– 2010” Trung tâm Nghiên cứu kinh tế miền Nam
2 Các báo cáo về kinh tế – xã hội,thương mại – dịch vụ của Sở Thương mại _Du
Lịch An Giang năm 2000 – 2002
3 Niên giám Thống kê Tỉnh An Giang năm 2002, NXB Thống kê
4 Kinh doanh với thị trường châu Âu của Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam và Trung tâm thương mại EU tại Việt Nam
5 “Kinh tế Việt Nam 2002-003 Việt Nam và Thế Giơi”- Thời báo Kinh tế
Việt Nam
6 Tạp chí nghiên cứu châu Âu 2001- 2002
7 GS TS Võ Thanh Thu - Chuyên đề “Luận cứ khoa học cho giải pháp phát
triển hoạt động tiêu thụ thủy sản ở vùng đồng bằng sông cửu long trong điều
kiện sống chung với lũ”
8 PGS TS Đoàn Thị Hồng Vân - Chuyên đề “Luận cứ khoa học cho giải pháp
phát triển hoạt động cung ứng thức ăn cho chăn nuôi và thủy sản ở vùng
Đồng bằng sông Cửu Long trong điều kiện sống chung với lũ”
9 PGS.TS Hoàng Thị Chỉnh và các tác giả: “Định hướng phát triển ngành thủy
sản Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010”
10 PGS.TS Võ Thanh Thu và các tác giả: “Những giải pháp về thị trường cho
sản phẩm thủy sản xuất khẩu của Việt Nam” NXB Thống kê 2002
11 TS Nguyễn Đông Phong – Tham luận “ Những vấn đề cơ bảncủa chiến lược
Marketing xnk thủy sản Việt Nam”
12 Địa chỉ Website đã sử dụng:
Trang 5www.worldlank.org
www.vcci.com.vn
www.mofi.gov.vn
www.exim-pro.com
Trang 6LỜI MỞ ĐẦU
1 Đặt vấn đề
Trong thời gian qua, thị trường xuất khẩu chính của sản phẩm thủy sản tỉnh An
Giang là thị trường Mỹ (chiếm hơn 45%) Chính vì vậy, khi Hiệp hội các nhà sản
xuất cá da trơn của Mỹ kiện các nhà sản xuất Việt Nam đã bán phá giá tại thị
trường Mỹ và kết quả là cá basa Việt Nam bị đánh thuế chống phá giá khi nhập
khẩu vào Mỹ, thì các nhà sản xuất của tỉnh đã gặp sự cạnh tranh rất lớn về giá cả
với các nhà sản xuất nội địa Mặt khác, hiện nay tôm Việt Nam cũng đang bị
kiện tại thị trường Mỹ nên sản phẩm tôm của tỉnh cũng đang đứng trước nguy cơ
bị đánh thuế chống phá giá như cá basa Cho nên, để tồn tại và phát triển trong
thời gian sắp tới, việc tiếp cận, mở ra những thị trường mới cho sản phẩm thủy
sản là một yêu cầu cấp bách đặt ra cho các nhà sản xuất, chế biến Việt Nam nói
chung và của tỉnh An Giang nói riêng
Đây cũng là lý do hình thành đề tài này Mục đích của đề tài là tìm hiểu và
nghiên cứu thị trường EU nhằm tìm ra cách thức giúp các nhà sản xuất, chế biến
thủy sản của tỉnh thâm nhập được vào thị trường này Một thị trường đầy tiềm
năng nhưng cũng nhiều rào cản
Đối tượng nghiên cứu là các doanh nghiệp sản xuất, chế biến và xuất khẩu
cá basa ở tỉnh An Giang
2 Những điểm mới của đề tài
♦ Thứ nhất, thông qua thu thập thông tin, xử lý số liệu đánh giá một cách
chi tiết và toàn diện về thực trạng sản xuất – chế biến, xuất khẩu thủy sản của
tỉnh An Giang từ năm 2000 đến nay Qua đó tìm ra những ưu điểm, tồn tại, những
nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển thủy sản An Giang Đồng thời đưa ra ra
những kết quả nghiên cứu về nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng của thị trường EU
♦ Thứ hai, từ kết quả phân tích đề ra các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu
thủy sản An Giang vào thị trường EU
♦ Thứ ba, những giải pháp của đề tài nếu đưa vào áp dụng sẽ góp phần
đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản An Giang vào EU, nâng cao hiệu quả kinh tế – xã
hội, bảo vệ môi trường sinh thái và sự phát triển bền vững của tỉnh An Giang, nói
chung, và ngành thủy sản, nói riêng
Trang 73 Mục tiêu nghiên cứu
♦ Một là, nghiên cứu, hệ thống lại những vấn đề lý luận cơ bản về các
cách thức thâm nhập vào thị trường thế khi sản phẩm được sản xuất trong nước
♦ Hai là, nghiên cứu thị trường tiềm năng nhằm nắm được những thông tin
cần thiết cho việc thâm nhập sản phẩm thủy sản vào thị trường này
♦ Ba là, đánh giá thực trạng sản xuất – chế biến, xuất khẩu thủy sản của
tỉnh An Giang Phân tích những ưu điểm, tồn tại, những nhân tố ảnh hưởng đến sự
phát triển thủy sản An Giang
♦ Bốn là, trên cơ sở kết quả nghiên cứu đề ra những giải pháp nhằm đẩy
mạnh xuất khẩu thủy sản An Giang vào thị trường EU nhằm giúp tỉnh An Giang
giải quyết được tình trạng chỉ có một vài thị trường xuất khẩu chủ lực như hiện
nay
4 Phạm vi và phương pháp nghiên cứu
4.1 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian:
+ Chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động sản xuất – chế biến xuất khẩu thủy sản An
Giang, không có điều kiện nghiên cứu sâu trong cả nước và các địa phương khác
+ Chỉ tập trung nghiên cứu về thủy hải sản đông lạnh, không ngiên cứu về các
loại sản phẩm thủy sản khác
- Về thời gian :
Số liệu thu thập từ những năm 1990, chủ yếu từ năm 2000 cho đến năm 2002
4.2 Phương pháp nghiên cứu
♦ Phương pháp phân tích, tổng hợp
Trang 8Đề tài được hoàn thành trên cơ sở tổng hợp số liệu về tình hình sản xuất –
chế biến, xuất khẩu thủy sản An Giang, phân tích số liệu và rút ra những kết luận
và kiến nghị Tập hợp số liệu qua tham khảo niên giám thống ke của tỉnh An
Giang, cả nước cho đến năm 2002, và số liệu của Sở Thương mại – Du lịch An
Giang
♦ Phương pháp so sánh
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả không chỉ dừng lại số liệu tình hình của tỉnh
mà còn có đối chiếu so sánh với các tỉnh vùng lũ Đồng bằng sông Cửu Long
♦ Phương pháp khảo sát thực tế
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tiến hành khảo sát thự tế quy trình
nuôi trồng – khai thác, sản xuất – chế xuất khẩu thủy sản tại tỉnh An Giang, từ
đó có được những đánh giá, nhận xét về điểm mạnh, yếu của thủy sản An Giang
5 Kết cấu của đề tài
Để thực hiện mục đích và nội dung nghiên cứu, đề tài có kết cấu với bốn chương
như sau:
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP THỊ
TRƯỜNG NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI SẢN PHẨM SẢN XUẤT TRONG NƯỚC
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – CHẾ BIẾN,
XUẤT KHẨU THỦY SẢN TỈNH AN GIANG 2001 – 2002
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN
TỈNH AN GIANG SANG THỊ TRƯỜNG EU
Trang 9Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG
THẾ GIỚI TỪ SẢN XUẤT TRONG NƯỚC
1.1 Giới thiệu
Đây là phương thức thâm nhập thị trường được các quốc gia đang phát triển trên
thế giới thường vận dụng, để đưa sản phẩm của mình thâm nhập thị trường thế
giới thông qua xuất khẩu
Ý nghĩa của phương thức thâm nhập thị trường thế giới từ sản
xuất trong nước:
* Sẽ tạo nguồn vốn quan trọng để thỏa mãn nhu cầu nhập khẩu và tích lũy
phát triển sản xuất trong nước
* Đẩy mạnh xuất khẩu được xem là một yếu tố quan trọng để kích thích sự
tăng trưởng nền kinh tế quốc gia
* Sẽ kích thích các doanh nghiệp trong nước đổi mới trang thiết bị và công
nghệ sản xuất
* Đẩy mạnh xuất khẩu sẽ có tác động làm thay đổi cơ cấu các ngành kinh
tế theo hướng sử dụng tiềm năng của đất nước đạt hiệu quả tối ưu
* Đẩy mạnh xuất khẩu sẽ góp phần tích cực để nâng cao mức sống của
nhân dân
* Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng cường sự hợp tác quốc tế giữa các
nước và nâng cao vị trí, vai trò của nước ta trên thị trường khu vực và quốc tế
1.2 Các cách thức thực hiện chiến lược thâm nhập thị trường thế giới từ sản
xuất trong nước
Có nhiều cách thức thâm nhập thị trường xuất khẩu từ sản xuất trong nước,
xem sơ đồ 1.1
Trang 10Sơ đồ 1.1: Các cách thức thâm nhập thi trường thế giới từ sản xuất trong nước
1.2.1 Xuất khẩu trực tiếp : (Direct Exportings)
Hình thức này đòi hỏi doanh nghiệp phải tự mình lo bán các sản phẩm của doanh
nghiệp ra nước ngoài Xuất khẩu trực tiếp nên áp dụng đối với các doanh nghiệp
đã có trình độ, kinh nghiệm về nghiệp vụ xuất nhập khẩu, có qui mô sản xuất lớn,
được phép xuất khẩu trực tiếp và nhãn hiệu hàng hóa truyền thống của doanh
nghiệp đã từng có mặt trên thị trường thế giới
Xuất khẩu trực tiếp sẽ đem lại cho doanh nghiệp lợi nhuận cao nếu nắm
chắc được nhu cầu thị trường, thị hiếu khách hàng…… Nhưng ngược lại, nếu các
doanh nghiệp ít am hiểu hoặc không nắm bắt được thông tin về thị trường thế giới
và đối thủ cạnh tranh thì rủi ro, thiệt hại trong hình thức này không phải nhỏ
Xuất khẩu trực tiếp được thực hiện thông qua 2 cách:
1.2.1.1 Phòng xuất khẩu trực thuộc công ty (Buil in Export Department )
Đây là bộ phận chức năng của công ty chuyên thực hiện nghiệp vụ xuất
Công ty quản trị xuất khẩu
Khách mua ngoại kiều
Nhà thầu xuất khẩu
Nhà chạy mối xuất khẩu
Nhà xuất khẩu
THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI
Hiệp hội xuất khẩu
Trang 11Bộ phận này có các nhiệm vụ sau :
- Điều tra, nghiên cứu thị trường về các sản phẩm của công ty
- Tổ chức đàm phán, ký kết các hợp đồng xuất khẩu
- Tổ chức hàng hóa (thu mua - vận chuyển - bảo quản - chế biến - xuất
khẩu)
- Giải quyết những thủ tục cần thiết cho hàng hóa xuất khẩu
- Theo dõi việc thực hiện hợp đồng và tổ chức khâu thanh toán
1.2.1.2 Công ty xuất khẩu độc lập (Separate Export Department):
Đây là cách tổ chức hoạt động của công ty mẹ với việc thiết lập một công
ty con nhằm giải quyết nhu cầu xuất khẩu ngày càng gia tăng và phòng xuất khẩu
trực thuộc công ty không đủ sức gánh vác
Nhiệm vụ của công ty xuất khẩu giống phòng xuất khẩu trực thuộc công ty
và được mở rộng thêm, đó là ngoài xuất khẩu những sản phẩm của công ty mẹ,
còn xuất khẩu ủy thác cho các công ty khác
1.2.2 Xuất khẩu gián tiếp (Indirect Exporting):
Hình thức này không đòi hỏi sự tiếp xúc trực tiếp giữa người mua nước
ngoài và người sản xuất trong nước, thường được các công ty mới thành lập, quy
mô nhỏ thực hiện do:
- Họ là những công ty mới bắt đầu quan hệ với thị trường hải ngoại, chưa
có đủ các mối giao dịch quốc tế
- Về phương diện nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu, các công ty này
còn bỡ ngỡ, thiếu kinh nghiệm do chưa thực hành thực tế một cách thường xuyên
các hợp đồng kinh doanh, dễ mắc phải sai sót về nghiệp vụ
- Các công ty sản xuất nhỏ thường gặp khó khăn về nguồn vốn kinh doanh,
về tài chính Do vậy, họ cần phải dựa vào các tổ chức trung gian hỗ trợ thêm về
tài chính trong việc xuất khẩu như : cho mượn vốn sản xuất, trả trước……
Xuất khẩu gián tiếp thường thông qua các định chế trung gian sau:
1.2.2.1 Công ty quản trị xuất khẩu (Export Maragement Company - EMC)
Trang 12Đây là công ty chuyên làm dịch vụ xuất khẩu Họ làm dịch vụ theo 2 cách:
* Môi giới cho các doanh nghiệp ký kết hợp đồng với nhà nhập khẩu với
bảng hiệu của doanh nghiệp EMC chỉ hướng phí hoa hồng theo % doanh thu
Đây là phương thức dịch vụ đơn thuần, doanh nghiệp không phải nhúng
tay trực tiếp vào việc xuất khẩu mà mọi việc do EMC đảm nhận
Khi thực hiện hợp đồng như vậy EMC sẽ gặp thiệt hại : do họ có thể mất
thị trường, khách hàng trong tương lai khi các doanh nghiệp có thể trực tiếp ký
hợp đồng với nhà nhập khâu mà không thông qua EMC
* EMC làm dịch vụ cho doanh nghiệp, nhưng không ký hợp đồng dich vụ
Hợp đồng mua bán do EMC trực tiếp đứng tên, không dùng bảng hiệu của doanh
nghiệp
Với cách này EMC sẽ cách ly được nhà sản xuất xuất khẩu với nhà nhập
khẩu mà EMC vẫn thực hiện dịch vụ, đồng thời giảm được nguy cơ bị mất thị
trường trong tương lai
Nói chung, vì các nhà sản xuất hàng xuất khẩu ít có quan hệ trực tiếp với
thị trường, cho nên sự thành công hay thất bại của công tác xuất khẩu phụ thuộc
rất nhiều vào chất lượng dịch vụ của EMC mà họ lựa chọn Do đó, các doanh
nghiệp cần phải kiểm tra kỹ thực lực, uy tín của các EMC và phải lựa chọn EMC
thật phù hợp, đúng đắn cho mình
Trang 131.2.2.2 Khách mua ngoại kiều (Foreign Buyer):
Đây là các tổ chức, tư nhân nước ngoài có cơ sở, văn phòng tại quốc gia có các
doanh nghiệp sản xuất sản phẩm xuất khẩu và được phép hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu
Đặc điểm của khách mua ngoại kiều:
- Họ là những người am hiểu về điều kiện cạnh tranh, về thị trường thế
giới, có nhiều mối quan hệ bạn bè ở hải ngoại, thông thạo về nghiệp vụ kinh
doanh xuất nhập khẩu, có khả năng tài chánh, vốn kinh doanh
- Trong các hợp đồng kinh doanh, họ rất coi trọng và giữ gìn mối quan hệ
bạn hàng trong quốc gia sở tại, họ luôn giữ uy tín của mình, họ không muốn xảy
ra những tranh chấp phát sinh đối với các công ty của quốc gia sở tại
Khi thực hiện hình thức này, các doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu cũng
cần tìm hiểu kỹ khách hàng để thiết lập quan hệ làm ăn bền vững với thị trường
nước ngoài
1.2.2.3 Các nhà thầu xuất khẩu (Export Commission House)
Đây là đại diện của các nhà nhập khẩu hải ngoại, để đảm bảo việc cung
cấp hàng cho nhà nhập khẩu từ nước của nhà sản xuất
Nhà thầu xuất khẩu thực hiện vì lợi ích của nhà nhập khẩu, họ được hưởng
hoa hồng theo tỷ lệ thỏa thuận với nhà nhập khẩu hải ngoại Tỷ lệ này thường từ
2-5% tùy theo mối quan hệ giữa nhà thầu xuất khẩu và nhà nhập khẩu, hoặc tùy
theo từng loại hàng hóa
Trong quá trình thực hiện những đơn đặt hàng như vậy, vốn kinh doanh do
các nhà nhập khẩu hải ngoại cung cấp cho nhà thầu xuất khẩu
Đặt hàng
Giao hàng Giao hàng
Đặt hàng
Trang 14Người sản xuất bán hàng cho các nhà thầu là phương thức thuận lợi cho
xuất khẩu Việc thanh toán thường được bảo đảm nhanh chóng cho người sản
xuất và những vấn đề vận chuyển hàng hóa hoàn toàn do các nhà thầu xuất khẩu
chịu trách nhiệm
1.2.2.4 Nhà chạy mối xuất khẩu (Export Broker):
Đây là những người làm môi giới dịch vụ một cách thuần túy Họ là chất
xúc tác gắn liền nhà sản xuất xuất khẩu với nhà nhập khẩu Trong thực tế, Broker
là International Marketing Enterprise (IME) Có khoảng 500.000 IME, họ hoạt
động khắp các quốc gia trên thế giới
Đặc điểm của Broker:
- Broker không đụng đến tiền và hàng của hợp đồng mua bán
- Khi hợp đồng mua bán được thực hiện các bên trả tiền hoa hồng cho
Broker Để tránh tình trạng môi giới mà không được nhận hoa hồng thì Broker ký
với các bên hợp đồng con về tiền hoa hồng theo trị giá hợp đồng mua bán ký kết
giữa các bên
- Vốn của các công ty Broker không lớn, có văn phòng nhỏ ở mỗi quốc gia
- Broker thường chuyên sâu vào một số mặt hàng hay một nhóm hàng nhất
định
1.2.2.5 Nhà xuất khẩu (Export House):
Đây là những công ty thương mại chuyên nghiệp, không có cơ sở sản xuất
Họ mua hàng của người sản xuất và tiếp tục thực hiện các nghiệp vụ để xuất
khẩu và chịu mọi rủi ro liên quan đến xuất khẩu
Đặc điểm của nhà xuất khẩu:
- Thông thạo thị trường, thông thạo nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu
- Có nhiều mối quan hệ trong kinh doanh
- Lĩnh vực kinh doanh, xuất nhập khẩu tổng hợp
- Vốn kinh doanh lớn
1.2.2.6 Hiệp hội xuất khẩu (Export Assiciation):
Trang 15Đây là tổ chức liên kết các nhà sản xuất khác nhau (thông thường cùng
sản xuất một loại sản phẩm nào đó) Sự liên kết này được hình thành trên cơ sở tự
nguyện của các hội viên Như Hiệp hội OPEC, Hiệp hội Cà phê thế giới, Hiệp
hội Gạo…
Mục tiêu chính của Hiệp hội xuất khẩu là bảo vệ quyền lợi của các nhà
sản xuất trên cơ sở thống nhất về thị trường, giá cả…Ngoài ra hiệp hội còn làm tư
vấn cho các nhà sản xuất, định hướng cho sự phát triển ngành nghề sản xuất…;
thành lập các định chế trung gian khác làm dịch vụ cho hội viên như : trung tâm
hướng dẫn thông tin, thiết lập cơ sở - dịch vụ chế biến cho các hội viên…
Có 2 dạng Hiệp hội:
- Tư vấn
- Thiết lập công ty xuất khẩu: thực hiện xuất khẩu các sản phẩm của các
hội viên
1.3 Một số kênh phân phối nội địa
Có nhiều con đường khác nhau để sản phẩm của nhà sản xuất đến được tay
ngừoi tiêu dùng/ người sử dụng sau khi sản phẩm đó thâm nhập được vào thị
trường nuớc ngoài Một vài kênh thay thế lớn trong một quốc gia được thể hiện
trong sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1.2 Một số kênh phân phối thay thế trong một quốc gia
ở nước ngoài
Người bán buôn Người bán lẻ Tiêu
dùng hộ gia đình Thị trường nước ngoài mục tiêu
Trang 161.4 Một số kinh nghiệm của các nước Châu Á về đẩy mạnh xuất khẩu thủy
sản
Trong lĩnh vực thủy sản, Việt Nam có nhiều đối thủ cạnh tranh ở Châu Á
như Trung Quốc, ThaiLan, Đài Loan,…Do đó, việc nghiên cứu những kinh
nghiệm đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản của họ là điều cần thiết cho Việt Nam
trong việc xây dựng chiến lược thâm nhập thị trường thế giới của mình
Một số kinh nghiệm rút ra từ các nước:
♦ Phải xây dựng quy hoạch đầu tư vùng nguyên liệu thủy sản, đầu tư
nghiên cứu con giống, kỹ thuật nuôi trồng nhằm ổn định nguồn cung cấp cả về
sản lượng lẫn chất lượng để duy trì và phát triển khả năng đáp ứng cho nhu cầu
thị trường
♦ Chất lượng sản phẩm và vệ sinh an toàn thực phẩm là yếu tố hàng đầu
quyết định sự thành công khi thâm nhập vào các nước thị trường phát triển như
Mỹ, EU, Nhật,… Vì vậy, vấn đề kiểm soát chặt chẽ chất lượng và vệ sinh an toàn
thực phẩm được coi là yếu tố mang tính sống còn để Việt Nam thâm nhập thị
trường thế giới
♦ Chính phủ cần hợp tác chặt chẽ với nước nhập khẩu để kiểm soát chất
lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm đối với thủy sản xuất khẩu nhằm can thiệp,
thương lượng kịp thời khi có sự thay đổi về quy định, và giải quyết nhanh chóng
những vấn đề khó khăn của doanh nghiệp xuất khẩu nảy sinh tại thị trường nhập
khẩu
♦ Sản xuất – chế biến thủy sản xuất khẩu có giá trị cao, chế biến sâu đòi
hỏi phải có vốn, công nghệ kỹ thuật cao Trong khi đó, hầu hết các doanh
nghiệp sản xuất – chế biến của Trung Quốc, Thailan, Đài Loan có quy mô vừa và
nhỏ vì vậy vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh là một vấn đề nan giải Và một
trong giải pháp để mở rộng khả năng sản xuất xuất khẩu mà các nước đó đã thực
hiện thành công là hợp tác liên kết đầu tư với nước ngoài
♦ Trong quá trình thâm nhập thị trường thời gian, vai trò của Chính phủ
hết sức quan trọng (tìm kiếm khách hàng, xúc tiến thương mại, tiếp thị, hỗ trợ các
doanh nghiệp xuất khẩu,…)
Trang 17♦ Một trong những cách thức quảng bá cho các sản phẩm thủy sản xuất
khẩu với thị trường thế giới là thông qua các tour du lịch, tạp chí du lịch, giới
thiệu với du khách nước ngoài về ẩm thực truyền thống, trong đó có những món
ăn được chế biến từ các loại thủy hải sản đặc thù của quốc gia
♦ Theo kinh nghiệm của Trung Quốc và Thailan, để gia tăng kim ngạch
xuất khẩu cần phải đa dạng hóa phương thức xuất khẩu, trong đó coi trọng hình
thức tổ chức phân phối trực tiếp trên thị trường nước nhập khẩu
Tóm tắt chương:
Chương này trình bày khái quát những cách thức cơ bản thực hiện chiến
lược thâm nhập thị trường xuất khẩu Tuy nhiên, để có thể xây dựng được chiến
lược thâm nhập thị trường và lựa chọn được phương thức thâm nhập hợp lý, đòi hỏi
các công ty cần nghiên cứu kỹ các kênh marketing đối với thị trường mục tiêu cũng
như phải hiểu rõ thị trường mục tiêu, sản phẩm, năng lực của công ty, các chính
sách của chính phủ,… Đồng thời phải kết hợp với chiến lược Marketing – Mix
nhằm xây dựng được một chiến lược thâm nhập thị trường xuất khẩu khả thi nhất
Chương 2
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – CHẾ BIẾN VÀ
XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA TỈNH AN GIANG 2001 – 2002
2.1 Tổng quan tình hình kinh tế – xã hội tỉnh An Giang
An Giang là một tỉnh nằm ở miền Tây nam bộ Là một trong 7 tỉnh vùng lũ
năm 2002 là 2.122.539 người ở 11 huyện thị, thành phố thuộc tỉnh
Bảng 2.1 Một số Chỉ tiêu Kinh tế – Xã hội Tỉnh An Giang 2000 – 2002
Trang 18- Công nghiệp – Xây dựng 1.057,921 1.230,773 1.387,049
4 Kim ngạch xuất khẩu cả nước
(1000 USD)
14.482.700 15.027.000 16.700.000
Tỷ trọng trong tổng kim ngạch
xuất khẩu cả nước (%)
5 Kim ngạch nhập khẩu (1000
USD)
6 Kim ngạch nhập khẩu cả nước
(1000 USD)
15.636.500 16.162.000 19.300.000
Tỷ trọng trong tổng kim ngạch
Tỷ trọng lao động trong tổng dân
số (%)
Nguồn: Niên giám thống kê cả nước,Niên giám thống Kê Tỉnh An Giang năm 2002
Qua Bảng 2.1, ta nhận thấy:
Trang 19♦ GDP của tỉnh An Giang tăng qua các năm Tuy nhiên, tốc độ tăng
trưởng kinh tế của tỉnh lại có sự trồi sụt, cụ thể năm 2000 đạt 6,3%; năm 2001 là
6,23% nhưng sang năm 2002 lại tăng lên cao (13,97%) nguyên nhân chính là do:
- Hai năm 2000 và 2001 tỉnh An Giang bị lũ lụt tàn phá nặng nề, việc khắc
phục hậu quả chưa xong làm cho đời sống nhân dân gặp rất nhiều khó khăn, tình
hình tiêu thụ hàng hóa trì tre, sức mua thị trường chưa được cải thiện, giá cả các
mặt hàng nông sản giảm mạnh Ngoài ra những bất lợi của thị trường thế giới và
giá cả của các mặt hàng nông sản, thủy sản giảm sút làm cho hoạt động xuất
khẩu của tỉnh gặp nhiều khó khăn Chính vì vậy mà tốc độ tăng trưởng của hai
năm không đạt như chỉ tiêu đề ra (chỉ tiêu năm 2001: 7,5%)
- Sang năm 2002, do sản xuất nông nghiệp trúng mùa và được giá nên kích
thích các lĩnh vực khác tăng trưởng mạnh, tiêu dùng xã hội tăng cao Lĩnh vực
thương mại – dịch vụ có phần hoạt động sôi nổi, sức mua thị trường đã hồi phục
và tăng khá mạnh nên tổng mức lưu chuyển hàng hóa đạt trên 18 ngàn tỷ đồng
tăng 34.7% so với năm 2001 Và nhu cầu đầu tư sản xuất phát triển tăng, chương
trình khuyến nông tiếp tục thực hiện và hỗ trợ cho sản xuất công nghiệp – tiểu
thủ công nghiệp của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh phát triển Tất cả những
điều đó đã góp phần đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong năm 2002
♦ Xét về cơ cấu ngành nghề:
- GDP của ngành thương mại – dịch vụ An Giang chiếm tỷ trọng cao nhất
qua các năm (trung bình là 47,5%) An Giang là tỉnh có sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế rõ nét nhất theo hướng chuyển từ nông nghiệp sang công nghiệp và
thương mại – dịch vụ ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long
- Nông nghiệp đứng vị trí thứ hai sau thương mại – dịch vụ, chiếm tỷ trọng
33,64% (năm 2002) Sản phẩm chủ lực của ngành nông nghiệp An Giang là lúa
gạo Ngoài ra, còn có các loại rau màu dùng cho chế biến lương thực thực phẩm
- Công nghiệp – xây dựng chiếm 12,09% tổng GDP của tỉnh An Giang
năm 2002 Các sản phẩm của ngành này bao gồm: chế biến thủy hải sản đông
lạnh, chế biến lương thực thực phẩm, thức ăn gia súc, may mặc, giày dép, xi –
măng, gạch ngói, điện thương phẩm, …
- Thủy sản chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong GDP của tỉnh (2001: 6,38%;
2002: 5,98%)
♦ Xét cán cân xuất nhập khẩu:
Trang 20- Tỉnh An Giang xuất siêu cả 3 năm (2000 – 2002) Kim ngạch xuất
khẩu tỉnh An Giang năm 2002 đạt 150,170 triệu USD chiếm 0.89% tổng kim
ngạch xuất khẩu của cả nước Tỷ trọng này còn quá khiêm tốn
Mặc dù sản lượng xuất khẩu tăng qua các năm nhưng do giá cả thị
trường liên tục giảm làm cho tốc độ tăng về giá trị không tương xứng với tốc
độ tăng về sản lượng xuất khẩu nên trị giá kim ngạch xuất khẩu tăng không
cao
Năm 2002 là bước đột phá cao về lượng và trị giá mặt hàng thủy sản
chủ yếu là con cá tra và basa với kim ngạch đạt 70.3 triệu USD, tăng 98.6%
so với năm 2001 và tăng 91.6% so với kế họach năm, chiếm 47,72% tổng kim
ngạch xuất khẩu của tỉnh
Thị trường xuất khẩu chính của tỉnh là Châu Á chiếm 60%, riêng Asean
chiếm 40% tổng kim ngạch xuất khẩu; thị trường Mỹ chiếm 22%; Châu Aâu chiếm
12% (trong đó Đông Aâu chiếm 3%); các thị trường khác chiếm 6%
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của tỉnh An Giang bao gồm các nhóm hàng
chính sau: lương thực, thủy súc sản, nông sản chế biến, và hàng công nghiệp nhẹ
– tiểu thủ công nghiệp
- Kim ngạch nhập khẩu năm 2001 đạt 15,464 triệu USD chỉ bằng 35%
năm 2000, chiếm 0,097% tổng kim ngạch nhập khẩu cả nước, nguyên nhân
do một số mặt hàng nhập khẩu trong thời kỳ đầu được thay thế bằng hàng
sản xuất trong nước như một số loại phân bón, thuốc trừ sâu, động cơ máy
nông nghiệp Bên cạnh đó, nhập khẩu qua đường tiểu ngạch tăng làm giảm
trị giá nhập khẩu chính ngạch
Năm 2002, kim ngạch nhập khẩu có tăng lên 16,591 triệu USD , chiếm
0,086% tổng kim ngạch nhập khẩu cả nước do về cuối năm việc tiêu thụ hàng
hóa có chiều hướng thuận lợi nên đa số các mặt hàng nhập khẩu đều tăng Ngoài
ra, một số doanh nghiệp trong tỉnh tiến hành nâng cấp cơ sở và mở rộng sản xuất
nên có nhập một số dây chuyền công nghệ góp phần cho kim ngạch nhập khẩu
tăng hơn cùng kỳ
Thị trường nhập khẩu chủ yếu của tỉnh An Giang là Châu Á (chiếm 55 –
60% tổng trị giá nhập khẩu), còn lại là một số nước Châu Aâu, Mỹ,…
Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của tỉnh chủ yếu là các mặt hàng phục vụ cho
sản xuất và nguyên vật liệu gia công
♦ GDP bình quân đầu người tăng từ 4,561 triệu đ/người/năm 2000 lên
5,407 triệu đ/người/ năm 2002 cho thấy đời sống nhân dân tỉnh An Giang có
nhiều cải thiện
Trang 212.2 Tình hình nuôi trồng, khai thác thủy sản của tỉnh An Giang 2001 – 2002
2.2.1 Diện tích mặt nước nuôi trồng
Bảng 2.2 Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản của tỉnh An Giang
ĐVT: ha
I Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản 1.252,21 1.252,11 1.757,77
Trong đó
III Tổng diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ
sản của cả nước
652.000,00 887.500,00 955.000,00
Nguồn: Báo cáo tổng kết hằng năm của Bộ thuỷ sản, Niên giám Thống ke âtỉnh An
Giang năm 2002
Qua Bảng 2.2 ta thấy:
Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản của tỉnh An Giang chiếm tỷ trọng
rất nhỏ - 0,31% của ĐBSCL và 0,21% của cả nước, cụ thể:
♦ Diện tích nuôi tôm tăng mạnh từ 5,5 ha năm 2000 lên 235,444 ha
năm 2001 và 282,88 ha năm 2002, trong đó nuôi chân ruộng 219 ha, nuôi ao
hầm 27 ha, nuôi ven đăng 32 ha, chiếm 0,18% tổng diện tích mặt nước nuôi
trồng thuỷ sản của cả nước
♦ Diện tích nuôi cá (ao hầm, ruộng) năm 2001 là 983,70 ha, giảm 18,66%
so với năm 2000, nguyên nhân chính do thiệt hại của mùa lũ quá nặng nề về nuôi
trồng thuỷ sản cho người nông dân Sang năm 2002, diện tích tăng lên 1.464,63
ha, tăng 48,89% so với năm 2001
♦ Số lượng bè nuôi thả cá tăng qua các năm: năm 2001 có 3.237 bè tăng
4,89% so với năm 2000, năm 2002 là 4.023 bè tăng 24,28% so với năm 2001
Trang 222.2.2 Sản lượng thủy sản
Bảng 2.3 Sản lượng thủy sản của tỉnh An Giang
I Sản lượng thủy sản tỉnh An Giang
I Sản lượng thủy sản tỉnh An Giang 171.424 180.213 190.660
Nguồn: Báo cáo tổng kết hằng năm của Bộ thuỷ sản, Niên giám Thống ke âtỉnh An
Giang năm 2002
Qua bảng 2.3, ta thấy sản lượng thủy sản của tỉnh An Giang tăng qua các năm, nhưng tỷ trọng so với ĐBSCL và cả nước có xu
hướng giảm do tốc độ tăng sản lượng của tỉnh thấp hơn của ĐBSCL và cả nước
Sản lượng thủy sản bao gồm sản lượng nuôi trồng và khai thác:
Trang 23♦ Sản lượng thủy sản nuôi trồng
Bảng 2.4 Sản lượng thủy sản nuôi trồng của tỉnh An Giang
Nguồn: Báo cáo tổng kết hằng năm của Bộ thuỷ sản, Niên giám Thống ke âtỉnh An
Giang năm 2002
Qua bảng 2.4 ta thấy:
- Tuy diện tích nuôi trồng thủy sản của An Giang chiếm tỷ trọng rất
nhỏ so với ĐBSCL và cả nước nhưng nhờ năng suất sản lượng thủy sản thu
hoạch cao nên sản lượng thủy sản của tỉnh chiếm gần 1/4 tổng sản lượng của
cả ĐBSCL và khoảng 1/10 sản lượng của cả nước Cụ thể, năm 2002 đạt
111.599 tấn tăng 42% so với năm 2001, chiếm tỷ trọng 23,31% của ĐBSCL,
11,43% của cả nước
- Trong cơ cấu các sản phẩm thủy sản nuôi trồng, cá là sản phẩm chủ lực của tỉnh Năm 2002, cá chiếm 99,6% sản lượng nuôi
trồng của tỉnh và chiếm 41,48% tổng sản lượng cá nuôi của toàn vùng ĐBSCL Sản phẩm cá chủ yếu được nuôi trồng của tỉnh
là cá tra và cá basa Còn lại là sản phẩm tôm (chiếm 0,27%) và các sản phẩm thủy sản khác (chiếm 0,13%) Khối lượng và tỷ lệ
ở các mặt hàng này có xu hướng gia tăng
Trang 24♦ Sản lượng khai thác
Bảng 2.5 Sản lượng khai thác thủy sản của tỉnh An Giang
ĐVT: tấn
III Tổng sản lượng thuỷ sản khai thác của
cả nước
1.280.590 1.347.800 1.434.800
Nguồn: Báo cáo tổng kết hằng năm của Bộ thuỷ sản, Niên giám Thống ke âtỉnh An
Giang năm 2002
Từ bảng 2.5, cho thấy:
- Năm 2001, sản lượng thủy sản khai thác các loại đều tăng, đạt 96,57
ngàn tấn, tăng 5,81% so với năm 2000, chiếm 11,64% sản lượng của ĐBSCL,
7,17% sản lượng của cả nước Cho thấy, nguồn lợi thủy sản tự nhiên của An
Giang dồi dào
- Năm 2002, sản lượng là 79,061 ngàn tấn, giảm 18,13% so với năm
2001, chiếm 9,32% sản lượng của ĐBSCL ; 5,51% tổng sản lượng khai thác
cả nước Trong đó: cá được khai thác nhiều nhất - 74,36%, các loại thủy sản
khác (nhuyễn thể hai mảnh, mực,…) – 25,53%, và tôm
Biểu đồ 2.1
Trang 252.2.3 Giá trị thủy sản
Bảng 2.6 Giá trị thủy sản của tỉnh An Giang theo giá cố định 1994
ĐVT: triệu đồng
2 Cơ cấu (%)
Trang 26Qua bảng 2.3 và 2.6 cho thấy: giá trị thu hoạch thủy sản của tỉnh lớn
và tốc độ tăng của giá trị cao hơn tốc độ tăng về sản lượng: năm 2001 sản
lượng tăng 5,13% - giá trị tăng 6%; năm 2002 sản lượng tăng 5,8% - giá trị
tăng 13,4% Như vậy sản xuất nuôi trồng – khai thác thủy sản của tỉnh An
Giang đạt hiệu quả kinh tế cao trong thời gian qua
Biểu đồ 2.2
Các kết quả trên do một số nguyên nhân sau:
♦ Tỉnh chủ trương chuyển dịch cơ cấu trong nội ngành nông nghiệp từ
trồng trọt chuyển sang lĩnh vực chăn nuôi và thuỷ sản, ổn định sản xuất lúa gạo ở
mức sản lượng 2 triệu tấn/năm nên diện tích gieo trồng giảm; ban hành chính
sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư phát triển nuôi thuỷ sản nên đã tạo điều kiện
tốt cho người dân chuyển đổi cơ cấu
Đồng thời do mất mùa làm giảm năng suất, và giá lúa rớt liên tục nên
người dân có hướng chuyển sang trồng màu, nhiều nơi tích cực kết hợp nuôi
thuỷ sản trên chân ruộng và phát triện nuôi trên ao, hầm, bè,…
♦ Số lượng cá tra, basa nuôi trồng phát triển nhanh do đây là giống cá phù hợp với thổ nhưỡng, thời tiết khí hậu của địa
phương, đồng thời là loại thực phẩm có nhiều dinh dưỡng cho người, nhu cầu tiêu thụ trong và ngoài nước cao
♦ Mặc dù cuối năm 2002, vụ kiện cá tra, cá basa tại Mỹ đã ảnh hưởng lớn
đến hoạt động sản xuất – xuất khẩu của các hộ nuôi trồng, doanh nghiệp chế
1,021,368 612,309 405,421
3,638
1,082,659
650,015 428,864
3,780
1,227,744 871,747
351,589
4,408 0
GIÁ TRỊ THỦY SẢN CỦA TỈNH AN GIANG THEO
GIÁ CỐ ĐỊNH 1994 (ĐVT: triệu đồng)
Tổng số Nuôi trồng thủy sản Khai thác thủy sản Dịch vụ
Trang 27biến xuất khẩu của tỉnh làm cho sản lượng xuất khẩu bị giảm sút và giá cá giảm
xuống chỉ còn 10.800 – 11.000 đ/kg vào thời điểm cuối năm nhưng tổng sản
lượng và giá trị cá nuôi cả năm của tỉnh vẫn tăng so với năm 2001 do đầu năm
giá cá trên thị trường đạt mức khá cao 14.500 – 15.000đ/kg và nhu cầu xuất khẩu
lớn
♦ Sản lượng khai thác thuỷ sản năm 2002 giảm so năm 2001 nguyên nhân
chính là do việc khai thác bừa bãi không quy hoạch cùng với việc sử dụng các
ngư cụ đánh bắt gây nguy hại đến môi trường khiến cho nguồn lợi thủy sản tự
nhiên bị giảm, một số loài gần như không còn
2.3 Tình hình xuất khẩu thủy sản tỉnh An Giang 2001 – 2002
2.3.1 Tổng quan về kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của tỉnh An Giang
Bảng 2.7 Kim ngạch xuất khẩu thủy sản tỉnh An Giang
17,82 2,50
14,78 2,12
22,28 1,62
30,44 2,03
48,66 3,54
Nguồn: Thống kê kinh tế – xã hội năm 2002, Niên giám thống kê tỉnh An Giang năm 2002
Trang 28Qua bảng 2.7, ta có nhận xét sau:
♦ Từ năm 2000 đến năm 2002, kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản tăng lên
qua các năm: năm 2001 tăng 50,85% so với năm 2000 đạt 36,151triệu USD; năm
2002 tặng 98,29% so năm 2001 đạt 71,685 triệu USD Kim ngạch xuất khẩu tăng
do sản lượng nuôi trồng, khai thác tăng, các doanh nghiệp chủ động tìm kiếm thị
trường mới, sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu đa dạng
của khách hàng
♦ Thuỷ sản chiếm tỷ trọng cao trong kim ngạch xuất khẩu của tỉnh năm
2000 là 22,28%; 2001 – 30,44%, 2002 – 48,66% Năm 2002, thuỷ sản trở thành
mặt hàng xuất khẩu hàng đầu của tỉnh, lần đầu tiên thay thế vị trí độc tôn của
mặt hàng gạo trong cơ cấu hàng xuất khẩu Thủy sản được xem là mặt hàng
chiến lược xuất khẩu trong thời gian tới của tỉnh
Trang 29♦ Tỷ trọng của tỉnh trong tổng KNXK cả nước tăng qua các năm
Trang 302.3.2 Cơ cấu mặt hàng thuỷ hải sản xuất khẩu
Bảng 2.8 Sản lượng thủy hải sản xuất khẩu tỉnh An Giang theo cơ cấu mặt hàng
Sản lượng thuỷ hải sản xuất
khẩu theo mặt hàng
+ Thủy hải sản đông lạnh Tấn 6.645 12.538 24.215
Trong đó
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh An Giang năm 2002
Qua bảng 2.8, cho thấy:
Mặt hàng thủy sản đông lạnh đang là một trong những mặt hàng có mức tăng trưởng cao, chiếm bình quân 19% kim ngạch xuất
khẩu thời kỳ 1996-2001; từ 17% trong năm 1996 đã tăng lên 44% trong năm 2002 Về lượng xuất từ 5.700 tấn năm 1996 đến
năm 2001 là 12.538 tấn và năm 2002 đạt 24.125 tấn Mức tăng trưởng nhanh của ngành hàng này cho thấy việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế đúng hướng đã và đang phát huy được lợi thế của tỉnh Trong đó:
- Cá có sản lượng xuất khẩu cao nhất, và tăng qua các năm: 2001 đạt
11.437 tấn, tăng 119,86% so năm 2000; năm 2002 đạt 20.244 tấn tăng 77% so với
năm 2001 Các sản phẩm cá xuất khẩu chủ yếu là từ cá tra và cá basa chiếm trên
90% tổng lượng cá xuất khẩu
- Do chất lượng nguồn nguyên liệu đạt tiêu chuẩn làm hàng xuất khẩu
không cao nên mặc dù số lượng nuôi trồng – khai thác tôm và các loại thủy sản
khác có tăng nhưng sản lượng xuất khẩu lại giảm
Trang 31Biểu đồ 2.4
6,645 5,202
SẢN LƯỢNG THUỶ HẢI SẢN XUẤT KHẨU CỦA TỈNH
AN GIANG THEO CƠ CẤU MẶT HÀNG
(Đvt: tấn)
thuỷ hải sản đông lạnh cá Tôm Mực Hải sản khô
Trang 322 3.3 Kim ngạch xuất khẩu thủy sản theo thị trường
Bảng 2.9 Kim Ngạch Xuất Khẩu Chính Ngạch Thủy Sản Tỉnh An
Giang Theo Thị Trường (2001-2002)
Tiền (1000 USD)
Thị phần (%) Tiền (1000 USD) Thị phần (%)
Nguồn : Sơ ûThương mại – du lịch Tỉnh An giang
Qua bảng 2.9, cho thấy thị trường xuất khẩu thuỷ sản của tỉnh An
giang dược phân chia như sau:
♦ Mỹ là thị trường xuất khẩu chính các sản phẩm thuỷ hải sản của
tỉnh An Giang trong những năm qua Năm 2001 kim ngạch xuất khẩu sang
Mỹ đạt 9,705 triệu USD, chiếm tỷ trọng 40,92% Sang năm 2002, kim ngạch
xuất khẩu tăng lên 40,473 triệu USD, chiếm tỷ trọng 64,56%
♦ Ở thị trường Châu Âu, sản phẩm thuỷ sản An Giang vào chỉ tập
trung ở 2 nước Bỉ, Đức ( 2 thành viên của EU) và Thụy Sỹ Ngoài ra, mở
rộng sang một số nước Đông Aâu như Slovakia, Hungary, Rumani, nhưng tỷ
trọng còn khiêm tốn
♦ Ở khu vực Asean, Hongkong và Singapore là 2 thị trường lớn nhất
chiếm 12,91% và 4,43% thị phần năm 2002
Trang 33* Đối với mặt hàng cá ba sa, cá tra đông lạnh thị trường Mỹ chiếm trên 40% lượng thủy sản xuất khẩu và vẫn được xem là một
trong những thị trường lớn nhất cả nước nói chung và An Giang nói riêng; thị trường Châu Aâu chiếm trên 25% và thị trường
Châu Á chiếm trên 31%
Biểu đồ 2.5
9705 5994
KIM NGẠCH XUẤT KHẨU CHÍNH NGẠCH THUỶ HẢI SẢN
TỈNH AN GIANG THEO CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG (đvt: 1000 USD)
Trang 34Biểu đồ 2.6
KIM NGẠCH XUẤT KHẨU THUỶ HẢI SẢN THEO CƠ
CẤU THỊ TRƯỜNG NĂM 2002
2.4 Hoạt động thâm nhập thị trường xuất khẩu EU của các doanh nghiệp
xuất khẩu thủy sản tỉnh An Giang trong thời gian qua
♦ Tỉnh An Giang có khoảng hơn 10 doanh nghiệp sản xuất – chế biến
thủy sản (tính hết năm 2003) Xem bảng 2.11)
Bảng 2.11 Danh sách một số doanh nghiệp sản xuất – chế biến thủy sản của
Tỉnh An Giang
1 Công ty Xuất nhập khẩu thủy sản (AGIFISH)
2 Công ty Xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm (AFIEX)
3 Công ty TNHH Nam Việt (NAVICO)
4 Công ty TNHH Thoại Hà
5 Xí nghiệp đông lạnh Hùng Vương
6 Xí nghiệp đông lạnh 8
7 Xí nghiệp nuôi cá bè và sản xuất nước mắm
8 Công ty TNHH Tuấn Anh
Trang 35Đa số các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ Trong đó, chỉ có 3 doanh
nghiệp là AGIFISH, AFIEX và NAVICO được nằm trong danh sách 100 công ty
Việt Nam đạt tiêu chuẩn chất lượng và vệ sinh thủy sản nhập khẩu vào EU
♦ Để có thể nằm trong danh sách các doanh nghiệp được xuất khẩu thủy
sản sang EU, các doanh nghiệp đã phải nghiên cứu, đầu tư máy móc thiết bị, quy
trình công nghệ sản xuất – chế biến sản phẩm hiện đại đáp ứng tiêu chuẩn
HACCP của Châu Aâu Cụ thể:
+ AGIFISH: sử dụng công nghệ của Nhật, Đan Mạch, Thụy Điển và Italy
+ AFIEX: sử dụng công nghệ của Hà Lan, Đan Mạch, Thụy điển, Italy, Scotland, Thailan, Đài Loan, Philippines và Việt
Nam
♦ Hàng thủy sản của tỉnh An Giang xuất khẩu sang thị trường EU trong
thời gian qua chỉ thông qua 3 doanh nghiệp này, lượng hàng xuất khẩu chủ yếu là
của AGIFISH và AFIEX
Chiến lược Marketing-Mix của các doanh nghiệp này vào thị trường EU
như sau:
Chiến lược sản phẩm:
Sản phẩm thủy sản xuất khẩu chủ lực của các doanh nghiệp sang thị
trường EU là phi lê cá basa, tôm đông lạnh được ép chân không
Các doanh nghiệp sử dụng nhãn hiệu Việt Nam trên các sản phẩm xuất
khẩu Riêng AGIFISH có xuất khẩu bằng nhãn hiệu nước ngoài theo yêu cầu đặt
hàng của đối tác
Chất lượng sản phẩm xuất khẩu của các doanh nghiệp được kiểm soát rất
chặt chẽ theo tiêu chuẩn HACCP
Chiến lược giá cả:
Các doanh nghiệp đã có một chiến lược giá mang tính cạnh tranh cao trên
cơ sở hợp lý hóa giá thành sản phẩm
Chiến lược chiêu thị:
- Sử dụng bộ phận nghiên cứu thị trường nước ngoài tiến hành tiếp cận
nghiên cứu nắm bắt, cập nhật thông tin thị trường EU thường xuyên
- Tham dự hội chợ, triễn lãm tổ chức tại EU để giới thiệu sản phẩm
- Cử người cùng đi với phái đoàn của Tỉnh (UBND, Sở Thương mại – Du
lịch An Giang) hoặc tự đi sang EU làm công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường,
tìm kiếm đối tác
- Quảng bá, giới thiệu sản phẩm qua mạng
Trang 36- Chủ động tìm kiếm khách hàng thông qua danh sách các khách hàng
cung cấp của phòng thương mại EU, sau đó, chủ động liên lạc, chào hàng
Chiến lược phân phối:
Các doanh nghiệp chưa xây dựng được hệ thống kênh phân phối trong nội
địa EU đến được siêu thị, cửa hàng và tay người tiêu dùng cuối cùng Khi sản
phẩm của các doanh nghiệp xuất khẩu cho các bạn hàng EU xong là chấm dứt
Việc phân phối các sản phẩm đó vào thị trưởng nội địa của EU như thế nào hoàn
toàn do các nhà nhập khẩu đảm nhiệm
2.5 Phân tích SWOT đối với hoạt động xuất khẩu thủy hải sản Tỉnh An
Giang
2.5.1 Những điểm mạnh
♦ An Giang có vị trí và đặc điểm sinh thái thuận lợi về nuôi trồng thuỷ sản
nước ngọt Trong cơ cấu đối tượng thủy sản nước ngọt, tôm càng xanh và cá tra,
cá basa nuôi lồng bè là những đối tượng có giá trị kinh tế cao và được nuôi phổ
biến
♦ Sản phẩm của tỉnh có lợi thế cạnh tranh về giá với các sản phẩm cùng
loại của các tỉnh bạn và của các nước xuất khẩu lân cận nhờ chi phí sản xuất
thấp
Giá thành nuôi thấp vì trong quá trình nuôi thủy sản, thức ăn được sử dụng
chủ yếu là loại thức ăn tự phối trộn từ nguyên liệu tại chỗ như: cám, tấm, cá tạp,
cua, ốc, rau xanh… Loại thức ăn này được sử dụng chiếm hơn 90% tổng lượng
thức ăn được tiêu thụ Thức ăn tự phối trộn có nhiều ưu điểm đối với trình độ nuôi
thủy sản hiện nay như: tính sẵn có, giá rẻ, chất lượng đáp ứng được nhu cầu cho
vật nuôi Trong khi thức ăn công nghiệp chưa đáp ứng đựơc về mặt giá cả, thì loại
thức ăn này vẫn sẽ được tiếp tục sử dụng
♦ Hợp đồng bao tiêu sản phẩm ngày càng đóng vai trò quan trọng xác lập
tính ổn định của việc nuôi trồng và đánh bắt thủy sản Cho nên các doanh nghiệp
có được sự chủ động về nguồn nguyên liệu cho sản xuất, kinh doanh
♦ Đã hình thành được sự liên kết giữa nuôi trồng và chế biến thủy sản
thành một quy trình khép kín đạt tiêu chuẩn HACCP
Trang 37♦ Các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu của tỉnh đã và đang đầu tư xây
dựng tiêu chuẩn HACCP, ISO và có công nghệ máy móc chế biến hiện đại đáp
ứng các yêu cầu nhập khẩu Tỷ trọng sản phẩm hợp chuẩn xuất khẩu của tỉnh là
100%, mức trung bình cả nước là 93%
♦ Do chất lượng đạt tiêu chuẩn nên nguyên liệu và sản phẩm thủy sản của
tỉnh đã thâm nhập được những thị trường nhập khẩu thủy sản cao cấp chủ lực của
thế giới như Mỹ, Châu Aâu, và có uy tính, chỗ đứng nhất định trên thị trường
Hiện tại, An Giang đã có doanh nghiệp được nằm trong danh sách các
công ty Việt Nam đạt tiêu chuẩn chất lượng và vệ sinh thủy sản nhập khẩu vào
EU, đã tạo cho thủy sản An Giang có được giấy thông hành vào EU Đồng thời,
đây là những điển hình để các doanh nghiệp khác trong tỉnh học tập kinh nghiệm
♦ Nhiều chủng loại sản phẩm thủy hải sản được sản xuất, chế biến đáp
ứng đa dạng hơn nhu cầu thị trường Thời gian gần đây, các doanh nghiệp, hộ
kinh doanh bắt đầu sản xuất một số sản phẩm thủy sản có tiềm năng phát triển
mạnh và hiệu quả kinh tế cao như: cá sấu nuôi, cá rô phi đơn tính cá điêu hồng…
Đây sẽ là những mặt hàng thủy sản tiềm năng trong tương lai nhất là cá rô phi, cá
điêu hồng vì giá trị xuất khẩu cùa hai loại cá này cao (cá rô phi khoảng 4USD/kg
cá điêu hồng khoảng 4.3USD/kg)
♦ Một số doanh nghiệp có nhãn hiệu hàng hóa thủy sản xuất khẩu, cụ thể:
- Nhãn hiệu hàng hóa tiếng Việt có công ty AGIFISH, công ty AFIEX,
Công ty Thoại Hà
- Nhãn hiệu nước ngoài có công ty AGIFISH
♦ Một số doanh nghiệp đã xây dựng được trang web của mình như
♦ Hiệp hội Nghề nuôi và Chế biến Thuỷ sản An Giang (AFA), Hiệp hội
các nhà nuôi cá tra, cá basa được thành lập, tạo nơi cung cấp thông tin về thị
trường, giá cả, đồng thời tư vấn hỗ trợ cho các nhà nuôi trồng, khai thác kinh
doanh, và bảo vệ quyền lợi của các thành viên
Đây là những tiền đề rất tốt để sản phẩm thủy sản của An Giang mở rộng
sự thâm nhập vào thị trường EU
2.5.2 Những điểm yếu
♦ Do giá cao nên thức ăn công nghiệp (TĂCN) chưa được sử dụng rộng
rãi trong nuôi trồng thủy sản, chủ yếu sử dụng thức ăn tự phối trộn Loại thức ăn