1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Luận văn Ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý đến hiệu quả của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam

77 624 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 77
Dung lượng 1,43 MB

Nội dung

Nhưng v ới những biến động bất thường của thị trường chứng khoán Việt Nam, nhà đầu tư dường như đang gặp nhiều khó khăn khi ra các quyết định đầu tư, bởi chỉ dựa vào các phân

Trang 1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH



ĐẶNG PHƯỚC DUY

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ TÂM LÝ ĐẾN HIỆU QUẢ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

GS TS TRẦN NGỌC THƠ

TP HỒ CHÍ MINH – Năm 2013

Trang 2

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng luận văn “Ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý đến hiệu quả của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn

Các thông tin, dữ liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, các nội dung trích dẫn đều được ghi rõ nguồn gốc và các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này chưa được công bố tại bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác

T.P Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 10 năm 2013

Người cam đoan

ĐẶNG PHƯỚC DUY

Trang 3

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian học tập, nghiên cứu tài liệu và điều tra thu thập thông tin, đến nay ý tưởng trong luận văn tốt nghiệp cao học với đề tài: “Ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý đến hiệu quả của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam” đã được thực hiện thành công Có được kết quả này, trước tiên tôi xin cảm ơn PGS.TS Trần Ngọc Thơ, người đã hướng dẫn tôi rất nhiều trong việc điều tra thu thập số liệu, phân tích, xử

lý tốt bộ dữ liệu của mình

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thành viên Cao học lớp đại cương Đêm 12 khóa

21, lớp TCDN Đêm 3, các thành viên của trung tâm dạy SPSS- Tâm Việt Nam đã cùng tôi trao đổi, thảo luận trong quá trình làm đề tài Đồng thời, các thành viên đã nhiệt tình giúp đỡ và trả lời những câu hỏi trong bảng khảo sát của tôi, mang lại kết quả nghiên cứu cho luân văn

Đặng Phước Duy

Trang 4

MỤC LỤC Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các bảng

Danh mục các biểu đồ, hình vẽ

TÓM TẮT ĐỀ TÀI 1

CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN 2

1.1 Lý do chọn đề tài nghiên cứu 2

1.2 Vấn đề nghiên cứu 5

1.3 Mục tiêu và câu hỏi nghiên c ứu 5

1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 6

1.5 Kết cấu luận văn 6

CHƯƠNG 2 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ TÂM LÝ 7

VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ 7

2.1 Lý thu yế t về các yếu tố tâm lý 7

2.1.1 Tâm lý quá t ự tin (Overco nfidence) 8

2.1.2 Tâm lý bầ y đàn (Herd Behavior) 9

2.1.3 Thái độ với rủi ro (Psychology of Risk) 11

2.1.4 Tâm lý quá lạc quan (Excessive Optimism) 12

2.1.5 Tình hu ống đi ển hình (Representativeness) 13

2.2 Lý thuyết về hiệu quả đầu tư 14

CHƯƠNG 3 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU 16

3.1 Giới thiệu 16

Trang 5

3.2 Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu 16

3.2.1 Thiết kế bảng câu hỏi và thang đo 18

3.2.2 Mẫu nghiên c ứu định lượng 21

3.3 Giả thiết và mô hình nghiên cứu 22

CHƯƠNG 4 - NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 23

4.1 Giới thiệu 23

4.2 Mô t ả mẫu 23

4.2.1 Giới tính và độ tuổi 23

4.2.2 Các yếu tố tâm lý 25

4.3 Đánh giá thang đo 36

4.3.1 Phân tích nhân t ố EFA 36

4.3.2 Kiểm tra độ tin cậy của các thang đo các yếu tố tâm lý bằng Cronbach’s Alpha 39

4.3.3 Thang đo hiệu quả đầu tư 40

4.4 Kiểm định mô hình và gi ả thu yết nghiên cứu 41

4.4.1 Phân tích tương quan 41

4.4.2 Phân tích h ồi qu y 42

4.4.3 Kết quả nghiên cứu 45

4.4.4 Dò tìm sự vi phạm các giả định hồi qu y 47

CHƯƠNG 5 - KẾT LUẬN 51

5.1 Các k ết quả chính 51

5.2 Các h ạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo 51

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 53 PHỤ LỤC

Trang 6

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Các biến quan sát trong bài nghiên cứu

Bảng 4.1: Thống kê mô tả về giới tính và độ tuổi

Bảng 4.2: Tần số và giá trị trung bình các biến đo lường quá tự tin

Bảng 4.3: Tần số và giá trị trung bình các biến đo lường tâm lý lạc quan Bảng 4.4: Tần số và giá trị trung bình các biến đo lường tâm lý bầy đàn Bảng 4.5: Tần số và giá trị trung bình các biến đo lường thái độ với rủi ro Bảng 4.6: Tần số và giá trị trung bình các biến đo lường tình huống điển hình Bảng 4.7: Kết quả phân tích EFA

Bảng 4.8: Độ tin cậy của các thang đo nhân tố tài chính hành vi

Bảng 4.9: Đánh giá thang đo hiệu quả đầu tư

Bảng 4.10: Ma trận tương quan giữa các biến

Bảng 4.11: Thống kê mô tả các biến phân tích hồi quy

Bảng 4.11: Hệ số R2

Bảng 4.12: Phân tích ANOVA

Bảng 4.13: Kết quả mô hình hồi quy bằng phương pháp Enter

Trang 7

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu

Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu

Biểu đồ 4.1: Giới tính

Biểu đồ 4.2: Độ tuổi

Biểu đồ 4.3 Tâm lý quá tự tin

Biểu đồ 4.4 Tâm lý quá lạc quan

Biểu đồ 4.5 Tâm lý bầy đàn

Biểu đồ 4.6 Thái độ với rủi ro

Biểu đồ 4.7 Tình huống điển hình

Hình 4.1: Đồ thị Scatterplot

Hình 4.2: Đồ thị Histogram

Trang 8

TÓM TẮT ĐỀ TÀI

Mục đích chính c ủa nghiên cứu nà y là xem xét “Ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý đến hiệu quả của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam” Dựa trên cơ sở lý thuyết về các yếu tố tâm lý kết hợp với nghiên cứu định tính, tác giả đã xác định đư ợc 5 nhân t ố thuộc yế u tố tâm lý có thể tác động đến hiệu quả của nhà đầu tư cá nhân bao g ồm: (1) Quá tự tin, (2) Tâm lý bầy đàn, (3) Thái độ với rủi ro, (4) Tâm lý lạc quan, (5) Tình huống điển hình

Nghiên c ứu được thực hiện thông qua b ảng câu h ỏi khảo sát định lượng trên 200 nhà đầu tư thông qua công cụ google documents K ết quả kiểm định mô hình đo lư ờng cho thấ y các thang đo lư ờng các khái niệm nghiên cứu đều đạt yêu cầu về độ tin cậ y và giá trị (thông qua ki ểm định cronbach alpha và phân tích nhân t ố EFA) Kết quả phân tích hồi qu y cho thấy cả 5 nhân t ố có tác động đến hiệu quả của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam Trong đó các nhân tố tác động cùng chiều với hiệu quả đầu tư gồm: quá tự tin, tâm lý lạc quan, tâm lý bầ y đàn Các nhân tố tác động ngược chiều với hiệu quả đầu tư bao gồm: thái

độ với rủi ro, tình huống điển hình

Trang 9

CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN 1.1 Lý do chọn đề tài nghiên cứu

Vào ngà y 28 -7-2000, Trung tâm Giao d ịch Chứng khoán TP.HCM chính thức đi vào hoạt động và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên, đánh dấu mốc đầu tiên cho thị trường chứng khoán (TTCK) Vi ệt Nam ra đ ời

và trải qua chặng đường gần 13 năm phát tri ển mạnh mẽ cả về số lượng chứng khoán niêm yết và giá trị giao dịch Từ hai công ty đư ợc niêm yết (cổ phiếu SAM và REE) và b ốn công ty chứng khoán thành viên, đ ến na y thị trường chứng khoán Việt Nam đã phát tri ển thành hai S ở giao dịch chứng khoán là: Sở giao dịch chứng khoán Tp HCM (HSX) và S ở giao dịch chứng khoán Hà N ội (HNX và UPCoM) Đ ến tháng 9 năm 2013, HSX có 96 công ty ch ứng khoán thành viên và 345 ch ứng khoán niêm yết, HNX có 97 công t y ch ứng khoán thành viên và 386 ch ứng khoán niêm yết

So với lịch sử phát tri ển hàng trăm năm c ủa các TTCK l ớn trên thế giới thì thị trường chứng khoán Vi ệt Nam còn non tr ẻ, qu y mô hoạt động rất nhỏ và có nhi ều biến động Giai đo ạn đầu chập chững của TTCK Vi ệt Nam kéo dài 5 năm đầu tiên từ 2000 – 2005, ngoại trừ cơn sốt vào năm

2001 (chỉ số VN index cao nh ất đạt 571.04 đi ểm sau 6 tháng đ ầu năm nhưng chỉ trong vòng chưa đầy 4 tháng, từ tháng 6 đến tháng 10, các cổ phiếu niêm yết đã mất giá tới 70% giá tr ị, chỉ số VN Index s ụt từ 571,04 điểm vào ngày 25/4/2001 xuống chỉ còn khoảng 200 điểm vào tháng 10/2001), thì trong 5 năm này chỉ số VN-Index lúc cao nhất chỉ có 300 điểm, mức thấp nhất xuống đến 130 điểm Lý do chính là ít hàng hoá, các doanh nghiệp niêm yết cũng nh ỏ, không hấp dẫn nhà đầu tư trong nước

Trang 10

Ngà y 8/3/2005, Trun g tâm giao d ịch chứng khoán Hà Nội (TTGDCK HN) chính thức đi vào ho ạt động, thị trường chứng khoán bắt đầu có dấ u hiệu khởi sắc Đến năm 2006 có th ể coi thị trường chứng khoán có sự phát tri ển đột phá, hoạt động giao d ịch sôi đ ộng tại cả 3 “sàn”: S ở giao dịch Tp.Hồ Chí Minh, Trung tâm Giao d ịch Hà Nội và thị trường OTC Trong vòng một năm, ch ỉ số Vn-Index tăng hơn 500 đi ểm, từ hơn 300 điểm cuối 2005 lên 800 điểm cuối 2006 Tuy nhiên, trong kho ảng thời gian từ giữa đến cuối năm 2006, tình tr ạng đầu tư vào cổ phiếu ở nước ta mang tâm lý “đám đông”, cả những người có và không có kiến thức, hiểu biết về TTCK lẫn đều mua, bán theo phong trào, qua đó đã đ ẩ y TTCK Việt Nam lúc nà y vào tình tr ạng “nóng” và d ẫn đến hiện tượng

“bong bóng thị trường” khi hầu hết các cổ phiếu đều tăng giá liên tục bất chấp cổ phiếu tốt ha y xấu Năm 2007 là m ột mốc đáng nhớ của TTCK Việt Nam khi VN-Index đạt đỉnh điểm cao nhất 1,170.67 đi ểm vào ngà y 12/03/2007 sau 7 năm hoạt động, rồi lại sụt giảm sâu 30% chỉ trong vòng

1 tháng sau đó và tiếp tục có nhiều đợt biến động hồi phục và sụt giảm trong suốt thời gian còn lại trong năm

Từ năm 2008 đến na y, dưới ảnh hư ởng của nền kinh tế suy thoái, thị trường bất động sản vỡ bong bóng, ngân hàng khủng hoảng với nợ xấu, ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán Việt Nam biến động theo xu hướng xấu khi giá cổ phiếu liên tục lao dốc, VN-Index giảm xuống đáy thấp nhất vào ngà y 24/02/2009 v ới 234.50 điểm Tu y có th ời điểm phục hồi tăng tr ở lại 615.68 điểm vào ngày 23/10/2009, nhưng v ới xu hư ớng giảm chung của thị trường trong th ời gian dài khi ến niềm tin của nhà đầu

tư suy giảm và hầu như thận trọng trong các quyết định giao dịch của mình

Nếu như trước năm 2007, nhà đ ầu tư có thể kiếm đư ợc lợi nhuận từ việc đầu tư vào th ị trường chứng khoán, thì t ừ sau tháng 3 năm 2007,

Trang 11

nền kinh tế Việt Nam và thị trường chứng khoán rơi vào khó khăn và khủng hoảng trầm trọng, nhất là giai đoạn 2008 – 2009 hầu hết những nhà đầu tư còn nắm giữ cổ phiếu đều bị thua lỗ Đến nay, trong trạng thái giằng co tăng – giảm của thị trường chứng khoán, nhiều nhà đầu tư vẫn muốn du y trì tài kho ản giao dịch chứng khoán và k ỳ vọng thị trường phục hồi, lấ y lại số vốn đầu tư ban đầu, thậm chí có thể có đư ợc lợi nhuận từ việc đầu tư trên thị trường chứng khoán Nhưng v ới những biến động bất thường của thị trường chứng khoán Việt Nam, nhà đầu tư dường như đang gặp nhiều khó khăn khi ra các quyết định đầu tư, bởi chỉ dựa vào các phân tích d ựa trên các lý thu yết tài chính, phân tích và d ự đoán của các chu yên gia c ủa các công t y chứng khoán, các tổ chức tài chính lớn trong và ngoài nư ớc trong thời gian vừa qua đã hầu như không đúng với diễn biến thực tế Vậ y, phương pháp nào có th ể hỗ trợ cho nhà đầu tư dự đoán, kiểm soát đư ợc xu hướng vận động của thị trường, nhằm giảm thiểu rủi ro và quản lý dan h mục đầu tư hiệu quả trên th ị trư ờng chứng khoán Vi ệt Nam trong b ối cảnh giằng co hi ện na y? Các lý thu yết dựa trên các phân tích tâm lý để giải thích những diễn biến bất thường trên thị trường chứng khoán Dựa vào các yếu tố tâm lý không th ể cung cấp một phương thức đầu tư k ỳ diệu nhưng có thể giúp các nhà đ ầu tư cẩn trọng hơn đối với các hành vi đ ầu tư c ủa mình, từ đó có thể tránh đư ợc những sai lầm khiến họ có thể nghèo hơn

Hiện na y, những nghiên cứu theo khu ynh hướng tâm lý vẫn còn nhiều giới hạn và là chủ đề khá mới ở Việt Nam Tu y vậy, theo kết quả cuộc thăm dò c ủa Tổ chức nghiên cứu thị trường BVA của Pháp hội Quốc

tế Gallup ph ối hợp thực hiện cuối năm 2010 tại 53 qu ốc gia và công b ố ngà y 03/01/2011, Vi ệt Nam đứng đầu nhóm nư ớc lạc quan nh ất thế giới với 70% ngư ời Việt Nam tin tư ởng vào tri ển vọng kinh tế nước nhà năm

2011

Trang 12

Vì vậ y tác giả đã qu yết định chọn đề tài: “Ảnh hưởng của các yếu

tố tâm lý đến hiệu quả của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam”; tập trung nghiên cứu tìm ra những yếu tố tâm lý tác

động đến nhà đầu tư cá nhân và làm ảnh hưởng kết quả đầu tư của họ trên thị trường chứng khoán, từ đó hỗ trợ nhà đầu tư cá nhân cũng như những công t y chứng khoán Vi ệt Nam có có qu yết định đầu tư hiệu quả hơn

1.2 V n đề nghiên cứu

Thị trường chứng khoán Việt Nam đã trải qua nhiều biến động, từ giai đoạn sơ khai, giai đoạn phát triển nóng, giai đoạn suy giảm và hiện tại xu hướng thị trường không rõ ràng Và một đặc điểm quan trọng là thị trường Việt Nam chủ yếu là các nhà đầu tư cá nhân, các tổ chức và quỹ đầu tư chưa phát triển mạnh Vậy vấn đề là tìm ra được yếu tố nào tác động đến hiệu quả của nhà đầu tư Một cách tiếp cận mới là xem xét ảnh hưởng của nhân tố tâm lý đến hiệu quả của nhà đầu tư cá nhân sẽ cho ta

thấy rõ hơn điều đó

1.3 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu của nghiên cứu nà y là ứng dụng các lý thu yế t về yếu tố tâm lý để:

1 Nhận dạng các yếu tố tâm lý của nhà đầu tư cá nhân trên th ị trường chứng khoán Việt Nam thông qua các biến quan sát

2 Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý đến hiệu quả của nhà đầu tư cá nhân

Câu hỏi nghiên cứu:

Trang 13

1 Nhà đầu tư cá nhân trên th ị trường chứng khoán Việt Nam tồn tại nhứng yếu tố tâm lý nào?

2 Mức độ ảnh hư ởng của các yếu tố tâm lý đến hiệu quả của nhà đầu tư cá nhân ?

1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

Do những giới hạn về thời gian nghiên cứu, nên tác giả chỉ tập trung vào đối tượng nghiên cứu là những người đã từng hoặc vẫn đang tham gia trên thị trường chứng khoán Việt Nam đang sinh s ống và làm vi ệc ở địa bàn TP HCM Đây là nơi có khối lượng và giá trị giao dịch lớn nhất Việt Nam Dữ liệu sử dụng để nghiên cứu là 200 bảng câu hỏi khảo sát được trả lời bởi các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt

Nam

1.5 Kết c u luận văn

Luận văn được trình bà y thành 5 n ội dung chính như sau:

Chương 1: Giới thiệu

Chương 2: Cơ sở lý thuyết về các yếu tố tâm lý và hiệu quả đầu tư Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu

Chương 4: Nội dung và kết quả nghiên cứu

Chương 5: Kết luận

Trang 14

CHƯƠNG 2 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ TÂM LÝ

VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ 2.1 Lý thuy ết về các yếu tố tâm lý

Lý thu yết tài chính chính th ống đã lý giải thị trường tại chính bằng cách đặt cơ sở trên quan điểm là những người tham gia thị trường là những cá nhân du y lý, t ối đa hoá l ợi ích mong đ ợi một cách chính xác và

xử lý tất cả những thông tin có s ẵn (Shiller, 1998) Ha y nói cách khác, mọi thông tin trên th ị trường hiệu quả đều đư ợc công khai, ph ản ánh vào trong giá của tài sản tài chính

Thị trư ờng hiệu quả luôn tồn tại một cơ chế điều chỉnh thị trư ờng về trạng thái cân bằng, đó là cơ ch ế kinh doanh chênh l ệch giá Ngu yên tắc của cơ chế kinh doanh chênh l ệch giá là khi tồn tại hiện tượng định giá sai trên th ị trư ờng, ha y giá c ủa các tài s ản tài chính trên th ị trường không phản ánh một cách chính xác giá tr ị hợp lý (dựa trên những yếu t ố

cơ bản), thì sẽ tồn tại cơ hội kinh doanh chênh lệch giá Khi đó “những nhà đầu tư hợp lý” sẽ tận dụng cơ hội để mua tài sản bị định giá thấp, bán tài sản bị định giá quá cao Hành đ ộng nà y sẽ góp phần điều chỉnh thị trường về trạng thái cân b ằng hợp lý

Tu y nhiên, thực tế về tổng thể thị trường chứng khoán thì thu nh ập trung bình và hành vi mua bán c ủa cá nhân không d ễ dàng để hiểu the o

lý thu yết tài chính chính th ống Các yếu tố tâm lý là một cách tiếp cận thị trường theo một cách mới: giải thích những bất thư ờng trên th ị trường tài chính dựa trên những diễn biến tâm lý, cảm xúc và mức độ ảnh hưởng của chúng lên các quyết định của nhà đầu tư; và được xem như là một cách giải quyết cho những khó khăn mà thị trường tài chính chính thống đang g ặp phải Lý thu yết về các yếu tố tâm lý chỉ ra rằng cơ

Trang 15

chế điều chỉnh thị trường về trạng thái cân bằng không ph ải lúc nào cũng

có thể xả y ra Có nghĩa là s ẽ có trường hợp những nhà đ ầu tư hành động

“hợp lý” không chiến thắng những nhà đầu tư “bất hợp lý” Lúc này thị trường sẽ không hiệu quả, hay tài sản tài chính được định giá quá cao hoặc quá thấp

Có rất nhiều yếu tố tâm lý đư ợc phát hiện qua nghiên c ứu cho th ấ y chúng có tác động đáng kể đến hành vi của nhà đầu tư Trong số đó, năm

nhân tố tâm lý phổ biến tồn tại ở hầu hết mỗi con người, đó là:

2.1.1 Tâm lý quá t ự tin (Overconfidence)

Tâm lý h ọc đã xác định rằng mọi người thư ờng quá tự tin về bản thân, khiến cho ngư ời ta đánh giá quá cao ki ến thức của họ, đánh giá thấp rủi ro, và kh ả năng kiểm soát các sự kiện cao hơn so v ới thực tế Nofsinger (2001) Các nhà đ ầu tư quá tự tin thư ờng tin r ằng họ thông minh hơn và có thông tin t ốt hơn khả năng thực tế Pompian (2006) Terrance Odean (1998) th ấ y rằng các nhà đ ầu tư quá tự tin có xu hư ớng tin rằng họ có khả năng chọn cổ phiếu tốt hơn cũng như th ời gian gia nhập thị trường ha y rút kh ỏi thị trư ờng tốt nhất; và vì th ế, họ thường tiến hành nhiều giao dịch hơn những nhà đ ầu tư khác Sự quá tự tin làm tăng các hoạt động giao d ịch bởi vì nhà đ ầu tư luôn sẵn sàng bảo vệ quan điểm của họ, không cần tham khảo thêm những quan điểm thích đáng của những nhà đầu tư khác Tu y nhiên, Odean cũng tìm th ấ y rằng trung bình những nhà đ ầu tư đó thư ờng nhận được t ỷ suất sinh l ợi thấp hơn thị trường Glaser và Weber (2003), Grinblatt và Keloharju (2009) đã có những nghiên cứu thực nghiệm về lý thu yết giao d ịch quá mức, và kết quả những nghiên cứu nà y đã cho th ấy thái độ tự tin quá mức của nhà đầu tư ảnh hưởng đến tần suất và khối lượng giao dịch Những nhà đầu

tư có mức độ quá tự tin cao thì có khuynh hướng giao dịch với khối

Trang 16

lượng lớn (Glaser và Weber, 2003) Việc giao dịch nhiều lại khiến chi phí giao d ịch tăng lên, và có th ể làm giảm thành quả của nhà đầu tư khi trừ đi chi phí

Đồng thời, các nhà đầu tư quá tự tin cũng cho rằng hành động của

họ ít rủi ro hơn các nhà đ ầu tư khác cảm nhận Nhiều khi, nhà đ ầu tư quá tự tin hiểu sai giá trị thông tin h ọ nhận đư ợc, không nh ững tính chính xác của thông tin mà còn hi ểu sai cả ý nghĩa của thông tin Sự cả tin thái quá mà một người có càng l ớn, rủi ro càng cao và nhà đ ầu tư rất ít đ a dạng hóa đầu tư và ch ỉ tập trung vào những cổ phiếu mà cho là mình đã quen thuộc Shiller (2000), Barberis và Thaler ( 2002)

Ngoài ra, "Nghiên c ứu tâm lý cho th ấy rằng, trong các lĩnh v ực như tài chính, nam gi ới có tâm lý quá t ự tin cao hơn so v ới phụ nữ." Barber

và Odean (2001)

2.1.2 Tâm lý b ầy đàn (Herd Behavior)

Khi con người đối đầu với phán đoán của một nhóm lớn, họ có xu hướng thay đổi suy nghĩ của họ Hoặc vì hầu hết mọi người đều chịu tác động của áp lực xã hội, thay đổi để hoà đồng, thừa nhận là giống với đám đông Hoặc dựa trên kinh nghiệm, họ cho rằng hành động hay suy nghĩ của đám đông thường không sai, tin rằng có thể đám đông biết một điều gì đó mà họ không biết Hầu hết mọi người cảm thấy an toàn hơn khi hành động và suy nghĩ theo đám đông

Lý thu yết về các yếu tố tâm lý cho rằng “hiệu ứng tâm lý bầ y đàn”

là khá ph ổ biến ở các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán, và đ ặc biệt là các nhà đầu tư ít kinh nghiệm Khi các nhà đầu tư phân tích thị trường

và có nhận định đúng gi ống nhau, th ị trường cùng dịch chu yển về một hướng, có thể khiến cho thị trường đạt tính hiệu quả nhanh chóng hơn

Trang 17

Tu y nhiên, nếu các nhà đầu tư nà y l ại có cùng hành đ ộng theo một mẫu hình có hành vi l ệch lạc, không h ợp lý sẽ khiến cho giá một số cổ phiếu không ph ản ánh đúng giá tr ị thực ha y h ợp lý của chúng, và có th ể đóng vai trò trong vi ệc gâ y ra tình tr ạng đầu cơ bong bóng

Có nhiều nhân tố tác động đến hành vi bầ y đàn của một nhà đầu tư,

ví dụ như quá t ự tin, khối lượng cổ phiếu giao dịch, th ời gian nắm giữ cổ phiếu,… Các nhà đầu tư càng tự tin thì h ọ càng dựa trên những phán đoán cá nhân và những thông tin riêng để đưa ra quyết định đầu tư Những nhà đ ầu tư nà y tin tư ởng vào sự am hiểu và lý trí của mình, vì

vậ y họ sẽ phớt lờ xu hư ớng của đám đông hoặc ít quan tâm đến các hành

vi bầ y đàn Khi các nhà đ ầu tư đặt một số lượng vốn lớn vào các khoản đầu tư của họ, hoặc với kinh nghiệm ít, họ có khuynh hướng đi theo hành động của đám đông để giảm thiểu rủi ro, ít nhất theo suy nghĩ của họ khi một nhóm l ớn nhất trí trong phán đoán thì họ chắc chắn đúng Bên cạnh đó, tâm lý bầy đàn cũng tuỳ thuộc vào kiểu nhà đầu tư, các nhà đầu tư cá nhân sẽ có khu ynh hư ớng đi theo đám đông hơn là các nhà đ ầu tư tổ chức khi ra qu yết định đầu tư (Goodfellow, Bohl & Gebka, 2009, p.213)

Hiệu ứng tâm lý b ầ y đàn trên thị trường chứng khoán thư ờng diễn biến và khuếch đại nhanh do có s ự “hỗ trợ đắc lực” của công ngh ệ cao Vào khoảng th ời gian từ sau Tết đến giữa tháng 3/2007, một làn sóng người ồ ạt đổ xô vào thị trường chứng khoán, trong đó phần lớn không

mấ y am hiểu gì về tính đặc thù và các yếu tố k ỹ thuật của thị trường nà y, thậm chí cũng không c ần biết đến thực chất của những doanh nghiệp mà

họ chọn mặt gửi vàng để đầu tư Cứ mua là th ắng – đó là một đặc tính của tâm lý các nhà đ ầu tư nh ỏ lẻ trong th ời buổi hoàng kim c ủa thị trường chứng khoán Họ cả tin một cách kỳ lạ trước mọi thông tin và kể cả tin đồn Khi VN -Index dao động, rồi vượt quá biên độ dưới cho phép,

Trang 18

nó tuột xuống, nhích lên đư ợc một ít rồi liên t ục tụt xuống Và rồi khi những nhà đầu tư sành s ỏi đã nh ận thấ y không thể kháng cự được hơn nữa, những động thái bán ra các c ổ phiếu giá trị nhất đã tác động hầu như ngay lập tức đến các nhà đầu tư nhỏ lẻ Với tâm lý lo âu, hoang mang rồi sợ hãi bị bỏ rơi, họ cũng v ội vàng bán ra các c ổ phiếu của mình một cách ồ ạ Cổ phiếu cần phải tuân theo qu y lu ật, khi nó đã đư ợc thổi phồng lên quá cao thì c ần trở về giá trị thực của nó, nhưng v ới tình tr ạng bán tháo tán lo ạn trên thị trư ờng thời điểm đó đã dẫn đến sự su y giảm nhanh chóng của thị trường chứng khoán Vi ệt Nam Trong trư ờng hợp

nà y, có cả những nhà đầu tư có lý trí, có kinh nghi ệm nhưng họ vẫn tháo chạ y khỏi thị trư ờng theo đám đông, khi mà th ị trư ờng đã dịch chu yển theo hướng xấu quá nhanh dưới tác động của tâm lý bán tháo để vớt vát lại vốn của các nhà đ ầu tư cá nhân nh ỏ lẻ Họ có thể có niềm tin v ề sự phục hồi của thị trường, nhưng ch ọn cách hành xử theo đám đông đ ể có cảm giác an toàn hơn v ới khoản đầu tư của mình luôn là cách d ễ dàng

hơn

2.1.3 Thái độ với rủi ro (Psychology of Risk)

Theo Markowitz, r ủi ro là mức độ bất ổn của t ỷ suất sinh lợi; được biết đến với ngu yên tắc chủ yếu là: “r ủi ro cao s ẽ đem lại t ỷ suất sinh l ợi cao, như là sự đánh đổi giữa rủi ro – tỷ suất sinh lợi trong các mô hình định giá tài sản, điển hình như CAPM, APT” Mọi người không thích rủi

ro nhưng họ sẽ chấp nhận rủi ro ở những mức độ khác nhau (khẩu vị rủi ro)

Thái độ đối với rủi ro là sự khác biệt trong tỷ suất sinh lợi mong đợi của nhà đầu tư trong tương quan đánh đ ổi rủi ro Nếu có hai sự lựa chọn với cùng một t ỷ suất sinh l ợi, nhà đầu tư đương nhiên s ẽ lựa chọn phương án có mức rủi ro thấp hơn Tuy nhiên, khả năng chấp nhận rủi ro

Trang 19

của nhà đầu tư ph ản ánh thái độ của họ đối với rủi ro Có những nhà đầu

tư sẵn lòng lựa chọn những cơ hội mang tính rủi ro cao nếu nó cung cấp

t ỷ suất sinh l ợi cao hơn Ta có th ể thấy điều nà y phù hợp với nhiều hoàn cảnh thực tế Các cá nhân không thích r ủi ro sẽ dùng mọi nguồn lực để tìm ra những cách làm giảm rủi ro H ọ chính là những khách hàng lớn của ngành bảo hiểm, là những người sẵn sàng tr ả tiền để thoát kh ỏi một số rủi ro mà môi trư ờng tự nhiên và xã hội gâ y ra Ngư ợc lại, các cá nhân chấp nhận rủi ro ở mức độ cao, ít sợ rủi ro hơn sẽ nhận những

khoản thưởng cho điều nà y từ chính nh ững người không thích r ủi ro

2.1.4 Tâm l ý quá lạc quan (Excessive Optimism)

Tâm lý lạc quan thái quá xu ất phát từ tâm lý quá tự tin và ni ềm tin rằng tương lai s ẽ diễn ra tốt đẹp hơn hiện tại Griffin, Buehler, và Ross (1994) đã làm khảo sát với các sinh viên đại học và họ nhận xét các sinh viên hầu như lạc quan về bản thân s ẽ gặp những sự kiện tốt trong tương lai nhiều hơn và ngư ợc lại, gặp những sự kiện xấu thấp hơn so với bạn

bè cùng lớp; ngoài ra các sinh viên còn m ắc phải một sai lệch có tính hệ thống trong vi ệc lên kế hoạch: dự đoán sẽ hoàn thành các công vi ệc sớm hơn thời hạn thực tế Từ sai lệch trong nhận thức có thể nhận thấy mọi người thường có xu hướng đánh giá cao khả năng của bản thân hơn so với thực tế, và vì vậ y họ cho rằng mình sẽ gặp những điều tốt đẹp hơn trong tương lai so với những người đồng lứa

Heaton, Gervais, và Odean (2002) đã có m ột nghiên cứu kiểm định tác động của sự lạc quan quá mức và sự tự tin quá mức đến các quyết định của nhà quản trị Các nhà nghiên cứu đã tìm thấy rằng nếu như sự tự tin quá mức thư ờng có tác đ ộng tích cực vì nó khu yến khích đ ầu tư, thì sự lạc quan quá mức lại dẫn tới tác động tiêu cực vì nó có thể khiến nhà quản trị chấp nhận đầu tư vào các cơ h ội có NPV âm và tin tư ởng

Trang 20

rằng qu yết định đó sẽ đem đến NPV dương Nhà đ ầu tư khi có tâm lý l ạc quan thái quá s ẽ có cái nhìn không th ực tế về giá trị công t y mà họ lựa chọn Họ có khu yn h hư ớng tin rằng những điều tốt đẹp sẽ đến với bản thân họ nhiều hơn những ngư ời khác, ha y nói cách khác công t y s ẽ có sự

phát triển tốt hơn sau khi nh ận sự đầu tư của họ

2.1.5 Tình huống điển hình (Representativeness)

Tversky và Kahneman (1974) đưa ra một định nghĩa hàn lâm về sự lệch lạc do tình hu ống điển hình là ngư ời ta đánh giá xác su ất xả y ra của những sự kiện trong tương lai d ựa vào sự tương đồng với một tình huống điển hình nào đó Diễn tả một cách đơn giản là xu hướng quan tâm tới những tình huống điển hình trong ng ắn hạn hơn là những nhân t ố dài hạn

Các bài học kinh nghi ệm, ha y những qu y tắc học đư ợc từ quá khứ thường giúp chúng ta ra quyết định nhanh chóng và dễ dàng hơn Nhưng trong một số trư ờng hợp, dựa dẫm quá nhi ều vào các quy t ắc đôi khi sẽ dẫn đến sai lầm, đặc biệt là khi các điều kiện bên ngoài tha y đ ổi Khuynh hướng tình huống điển hình, bao gồm việc quá tin cậy vào những khuôn mẫu có sẵn dẫn đến sự lệch lạc (Shefrin, 2005), có nhi ều hệ quả đối với việc ra qu yết định đầu tư Ví d ụ như nhà đ ầu tư su y ra xu hướng chung của thị trường trong tương lai dựa trên một giai đoạn ngắn gần đó mà xu hư ớng nà y không ph ải là qu y luật chung, ha y m ọi người thường có đánh giá một nhà đầu tư có liên tiếp 3,4 lần đầu tư thành công

là một ngư ời tài gi ỏi, v v Và đ ặc biệt là người ta thư ờng đề cao hiệu quả của những qu y t ắc đơn giản, gần gũi và dễ nhớ, và làm theo nó như một kiểu hiệu ứng Lý thu yết nà y giúp giải thích tại sao thị trường thỉnh

thoảng hành xử một cách vô ý thức

Trang 21

2.2 Lý thuyết về hiệu quả đầu tư

Hiệu quả đầu tư là một phạm trù kinh tế phản ánh trình đ ộ sử dụng nguồn vốn để đạt được mục tiêu xác đ ịnh Trong đầu tư chứng khoán thì hiệu quả sử dụng nguồn vốn được thể hiện trong việc mua bán chứng khoán đem lại mức sinh lợi (tức là phần chênh lệch giứa kết quả thu được sau một khoảng thời gian và vốn gốc mà nhà đầu tư phải bỏ ra ban đầu)

Khái niệm hiệu quả đầu tư khác với khái ni ệm kết quả ở chỗ là kết quả chỉ là những gì thu đư ợc sau một khoản thời gian đ ầu tư Và kết quả đó có thể là lời hoặc lỗ.” (Trần Quốc Tuấn, 2013)

Hiệu quả đầu tư có thể được đo lường theo nhiều phương pháp Đ o lường dựa trên mức giá của các cổ phiếu các nhà đầu tư đang nắm giữ trên thị trường, dựa trên lợi nhuận mà nó mang lại cho nhà đầu tư, mức

độ thoả mãn của nhà đầu tư khi ra quyết định đầu tư, v v tu ỳ theo quan điểm của nhà đầu tư và người nghiên cứu Với một cổ phiếu được định giá cao, nhà đầu tư hoàn toàn có thể thu về một khoản tiền lớn khi giao dịch bán ở thời điểm hợp lý Nhưng cũng có nh ững cổ phiếu có giá hầu như không thay đ ổi thậm chí còn su y gi ảm nhưng hiệu quả đầu tư vẫn lớn điển hình như cổ phiếu Microsoft ha y Google vì kho ản chi trả cổ tức của nó lớn và đều đặn Điều nà y có thể được giải thích khi các qu ỹ đầu tư thường ưa chuộng các chỉ số vốn hóa theo tổng lợi nhuận hoặc chỉ số vốn hóa theo l ợi nhuận ròng (giá trị vốn hóa sau thu ế) Lợi nhuận ở đây được hiểu là bao gồm giá và cổ tức

Nhiều nghiên c ứu liên quan giữa yếu tố tâm lý và hiệu quả đầu tư đ ã được công bố Nghiên cứu của Kenneth A Kim và John R Nofsinger (2003) về yếu tố tâm lý và hiệu quả của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường Nhật, với kiểm nghiệm thực nghiệm, họ phát hiện ra rằng các nhà

Trang 22

đầu tư ở Nhật Bản có khuynh hướng mua và nắm giữ những cổ phiếu có giá khi th ị trư ờng đang cao, và trong th ị trường giảm giá họ thiên v ề những cổ phiếu có hệ số beta cao Hi ệu quả đầu tư thấp bởi họ nắm giữ những cổ phiếu có giá tr ị trong su ốt thời gian thị trường tăng giá, và những cổ phiếu này mang tính r ủi ro cao khi thị trư ờng su y thoái Một năm sau, hai tác giả này cùng với cộng sự Gong-Meng Chena và Oliver

M Ruie (2004) có thêm m ột nghiên cứu tương t ự ở đất nư ớc Trung Quốc: “Behavior and performa nce of emerging market investors: Evidence from China” và nhận thấy các nhà đầu tư ở đây có khuynh hướng biểu hiện hành vi tâm lý trong quá trình ra quy ết định đầu tư Những nhà đ ầu tư nhi ều kiến thức, kinh nghiệm trên thị trường lại có s ố lần giao d ịch tồi nhiều hơn, bi ểu hiện hiệu ứng tâm lý quá t ự tin và chịu tổn thất bởi khu ynh hư ớng tình hu ống điển hình

Một nghiên c ứu khác của Oberlechner, Thomas và Carol L.Osler,

2004 về: “Overconfidence in Currency Market” xác đ ịnh mức độ ảnh hưởng của sự quá tự tin đối với hiệu quả đầu tư Trong đó, hiệu quả đầu

tư được các chuyên gia thị trường tiền tệ đo lường bằng lợi nhuận

Các nhà nghiên c ứu trước đâ y sử dụng hầu như các dữ liệu thứ cấp

về kết quả đầu tư của các nhà đầu tư trong th ị trường chứng khoán để phân tích và đo lư ờng hiệu quả đầu tư Nhưng do m ột số điều kiện hạn chế, trong đề tài này không th ể thu thập đư ợc kết quả thực tế của các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam, (Nguyễn Thị Kim Trâm, 2012) đã xây dựng bảng khảo sát và yêu cầu nhà đầu tư đánh giá hiệu quả đầu tư của họ thông qua các câu h ỏi liên quan tới t ỷ suất lợi nhuận đầu tư và mức độ hài lòng về quyết định đầu tư của họ như là các tiêu chuẩn để đo lư ờng hiệu quả đầu tư

Trang 23

CHƯƠNG 3 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ D LIỆU 3.1 Giới thiệu

Trong chương 2, tác giả đã trình bày một số cơ s ở lý thuyết về yếu tố tâm lý và hiệu quả đầu tư Cơ sở lý thuyết này sẽ làm nền tảng cho nghiên cứu của tác giả trong chương 3 Chương 3 này, tác giả sẽ giới thiệu phương pháp nghiên cứu được s ử dụng để điều chỉnh và đánh giá các thang đo Nội dung chính của chương bao gồm 2 phần:

(1) Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu

(2) Các thang đo đo lường các khái niệm nghiên cứu

3.2 Phư ng pháp nghiên cứu và d liệu

Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai bước Bước đầu thông qua phương pháp định tính với kỹ thuật thảo luận nhóm nhằm phát hiện, bổ sung và điều chỉnh các biến quan sát sử dụng để đo lường các khái niệm nghiên cứu Sau đó thực hiện nghiên cứu c hính thức bằng phương pháp định lượng thông qua bảng câu hỏi khảo sát để thu thập dữ liệu bằng số , giải quyết quan hệ trong lý thuyết và nghiên cứu theo quan điểm diễn dịch Nghiên cứu này dùng để kiểm định lại mô hình đo lường cũng như

mô hình l ý thu yết và các giả thu yết trong mô hình Thang đo được kiểm định bằng phương pháp phân tích yếu tố khám phá EFA và hệ số tin cậy Cronbach Alpha và

Đối tượng được mời khảo sát là cá c nhà đầu tư cá nhân đã tham gia thị trường chứng khoán Kết quả nghiên cứu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0

Quy trình nghiên cứu được tóm tắt thông qua Hình 3.1 như sau:

Trang 24

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu

Xây dựng giả thiết nghiên cứu

Xây dựng luận chứng lý thuyết và thực tiễn

Lựa chọn thang đo

Nghiên cứu định tính

Nghiên cứu định lượng

Mô hình và thang đo điều chỉnh

Kiểm định thang đo và phân tích dữ liệu

Kết luận

Trang 25

3.2.1 Thiết kế bảng câu hỏi và thang đo

Dựa vào lý thuyết về các yếu tố tâm lý và hiệu quả đầu tư và các nghiên cứu trước đây, tác giả xây dựng bảng câu hỏi dựa trên các nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Lý (2011), Chan, Frankel & Kothari (2004), Nguyễn Thị Kim Trâm (2012) để xem xét hiệu quả đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam Các nhân tố tâm lý đưa

ra trong quá trình xây dựng giả thuyết nghiên cứu: Quá tự tin, tâm lý lạc quan, tâm lý bầy đàn, thái độ với rủi ro Thông qua thảo luận nhóm, tác giả bổ sung thêm yếu tố tình huống điển hình dựa trên nghiên cứu Chan, Frankel & Kothari (2004) để phù hợp với thị trường Việt Nam Do giới hạn về thời gian và dữ liệu nghiên cứu, tác giả đánh giá hiệu quả đầu tư thông qua bảng khảo sát về thu nhập và sự hài lòng về kết quả đầu tư

Như đã trình bày ở trên, thang đo trong nghiên cứu này dựa vào lý thuyết và các thang đo đã có trong và ngoài nước Chúng được điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp với người tiêu dùng tại thị t rường Việt Nam Có 5 khái niệm:

(1) Quá tự tin

(2) Tâm lý lạc quan

(3) Tâm lý bầy đàn

(4) Thái độ với rủi ro

(5) Tình huống điển hình

Công cụ đo lường dựa trên thang đo Likert 5 điểm

(1) Hoàn toàn không đồng ý

Trang 26

(2) Không đồng ý

(3) Không ý kiến

(4) Đồng ý

(5) Hoàn toàn đồng ý

Bảng 3.1: Các biến quan sát trong bài nghiên cứu

KHÁI

NIỆN

MÃ

Quá tự tin:

O

O1 Bạn có nghĩ rằng khả năng lựu chọn chứng

khoán của bạn tốt hơn so với người khác O2 Bạn có hoàn toàn kiểm soát và chịu trách

nhiệm cho quyết định đầu tư của mình O3 Trong những năm vừa qua, những đợt đầu tư

thành công của bạn hoàn toàn do kỹ năng của chính bạn

O4 Bạn hoàn toàn hiểu biết về thị trường chứng

khoán Tâm lý lạc

quan: EO

EO1 Hiện tại bạn vẫn đầu tư vào thị trường chứng

khoán EO2 Trong 1 năm tới, bạn sẽ gia tăng vốn đầu tư

vào thị trường chứng khoán EO3 Trong 1 năm tới, bạn sẽ gia tăng vốn đầu tư

vào thị trường chứng khoán EO4 Nếu ngày mai VNINDEX sụt giảm 4%, bạn tin

rằng nó sẽ sớm phục hồi trong vài ngày tới Tâm lý bầy H1 Khi quyết định đầu tư, bạn thường tham khảo

Trang 27

đàn: H quyết định của những nhà đầu tư khác

H2 Nếu bạn có thông tin riêng cho thấy tín hiệu tốt

(hoặc xấu) về thị trường, trong khi hầu hết các nhà đầu tư khác đều hành động ngược lại với thông tin của bạn Bạn sẽ vẫn giữ nguyên quyết định của mình

H3 Bạn xem xét các lệnh đặt mua/bán đáng chú ý,

có khối lượng nhỏ/lớn được đưa vào thị trường

để ra quyết định của mình H4 Nếu hiện tại bạn không có thông tin gì, nhưng

hầu hết các nhà đầu tư đều mua (hoặc bán), bạn

sẽ hành động giống họ Thái độ với

rủi ro: R

R1 Bạn ưa thích những cơ hội đầu tư có biến động

giá mạnh hơn để mong nhận được lợi nhuận cao hơn

R2 Bạn thích đầu tư vào công ty mà bạn quen

thuộc hay biết nhiều về nó

R3 Khi giá giảm bạn thường nắm giữ cổ phiếu lâu

hơn để chờ tăng giá lại R4 Phần lớn bạn đầu tư vào những công ty có chi

trả cổ tức ổn định Tình huống

RE1 Anh/chị thường thường đánh giá cao các công

ty có sự tăng trưởng cao trong quá khứ, và có tình hình kinh doanh khả quan so các công ty cùng lĩnh vực vì anh/chị mong đợi các công ty này sẽ tiếp tục tăng trưởng trong tương lai RE2 Anh/chị thường thường đánh giá thấp các công

đang trong đà suy giảm (tình trạng xấu) vì anh /chị nghĩ rằng nó sẽ tiếp tục suy giảm trong

Trang 28

tương lai

RE3 Anh/chị xem xét các thông tin được công bố và

các nguyên nhân liên quan đến tăng trưởng đối với các công ty thể hiện một mô hình tăng trưởng mang tính chu kỳ vì nghĩ rằng nó sẽ tiếp tục trong tương lai

Hiệu quả

đầu tư: Y

Y1 Trong vòng 2 năm trở lại đây, thu nhập hàng

quý về đầu tư cổ phiếu của anh/chị gia tăng Y2 Ông bà cảm thấy hài lòng về kết quả đầu tư mà

ông/bà đã đạt được trong năm vừa qua

3.2.2 Mẫu nghiên cứu định lượng

Mẫu trong nghiên c ứu đư ợc chọn theo phương pháp l ấ y mẫu thuận tiện Phương pháp nà y là phương pháp ch ọn mẫu phi xác suất trong đó nhà nghiên cứu tiếp cận với các đối tư ợng nghiên cứu bằng phương phá p thuận tiện Điều nà y có nghĩa là nhà nghiên c ứu có th ể chọn các đối tượng mà họ có thể tiếp cận Ưu điểm của phương pháp này là dễ tiếp cận đối tượng nghiên cứu và thường sử dụng khi bị giới hạn thời gian và chi phí Tuy nhiên phương pháp này có như ợc điểm là không xác định được sai số do lấy mẫu Do giới hạn về mặt thời gian, nghiên cứu này chỉ được khảo sát trên các nhà đầu tư tại Tp HCM, chưa được mở rộng trên phạm vi toàn quốc

Kích cỡ mẫu nghiên cứu dựa theo Hoàng Trọng và Chu Ngu yễ n Mộng Ngọc (2008) cho rằng mẫu cần khoảng 4 lần số biến quan sát Mô hình có 5 biến độc lập, 19 biến quan sát nên kích thư ớc mẫu tối thiểu l à

76 mẫu Tác gi ả tiến hành gửi 200 bảng câu hỏi trực tiếp đến các nhà đầu

tư cá nhân trên thị trường chứng khoán và thu v ề được 151 thông qua công cụ Google Documents

Trang 29

3.3 Giả thiết và m hình nghiên cứu

Nghiên cứu này sẽ kiểm định giả thiết sau:

Giả thuyết H1- H5: Các nhân tố tâm lý tác động ngược chiều đến

hiệu quả của nhà đầu tư cá nhân

Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu

Thông qua phương pháp bình phương tối thiểu OLS (Ordinary Least

Square) để xem xét ảnh hưởng giữa các độc lập đến biến phụ thuộc

Các biến quan sát được kiểm định bằng phương pháp phân tích yếu

tố khám phá EFA và hệ số tin cậy Cronbach Alpha để loại bỏ các biến

không hợp lý Sau đó, tính giá trị trung bình của các nhân tố Biến phụ

thuộc (Y) được tính bằng trung bình của hai biến mức độ hài lòng (Y1)

và thu nhập (Y2)

M hình hồi quy: Y= βo + β1O+ β2EO+ β3H+ β4R+ β5RE+ ε

(Trong đó: βo : hằng số hồi quy, βi: trọng số hồi quy, ε : sai số)

Trang 30

CHƯƠNG 4 - NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1 Giới thiệu

Chương này sẽ trình bày kết quả của quá trình nghiên cứu, cụ thể bao gồm những nội dung sau:

(1) Mô tả và phân tích mẫu thu đư ợc

(2) Kết quả kiểm định các thang đo

(3) Phân tích k ết quả hồi qu y đa biến

4.2 Mô t ả mẫu

4.2.1 Giới tính và độ tuổi

Bảng 4.1: Thống kê mô tả về giới tính và độ tuổi

Trang 31

Biểu đồ 4.1: Giới tính

Trang 32

Bảng 4.1 cho thấy có 46 nữ và 105 nam trả lời phỏng vấn, số lượng nam nhiều hơn nữ (nam: 69.5%, nữ: 30.5%), việc lấy mẫu có sự chênh lệch về giới tính, nhưng kết quả có thể chấp nhận vì trên thực tế nam đầu

tư chứng khoán nhiều hơn nữ Về độ tuổi tập trung nhiều các nhà đầu tư dưới 50 tuổi 88.1%, cho thấy các nhà đầu tư trung niên chiếm tỉ lệ cao

4.2.2 Các yếu tố tâm lý

4.2.2.1 Tâm lý quá tự tin

Kết quả cho thấy đa số các nhà đâu tư cho rằng khả năng lựa chọn chứng khoán của mình từ mức trung bình trở lên 84,76% (128/151 nhà đầu tư) (biến quan sát O1) Khả năng kiếm soát hoạt động đầu tư (biến quan sát O2) có 123/151 nhà đầu tư, tương ứng 78.9% cho rằng có thể kiểm soát hoạt động đầu tư của mình Việc đầu tư thành công là do kỹ năng của chính họ (biến quan sát O3) có 120/151 nhà đầu tư, tương ứng 79.4% từ mức không ý kiến đến hoàn toàn đồng ý Mức độ hiểu biến về thị trường chứng khoán (biến quan sát O4) có 149/151 nhà đầu tư, tương ứng 98.7% từ mức không ý kiến đến hoàn toàn đồng ý

Qua bảng giá trị trung bình, ta thấy cá c biến đo lường quá tự tin có giá trị lớn hơn 3 Chứng tỏ các nhà đầu tư cá nhân có tâm lý quá tự tin trong việc đầu tư của mình

Bảng 4.2: Tần số và giá trị trung bình các biến đo lường quá tự tin

O1

Tần số Tỉ lệ Giá trị

%

% Tích lũy Giá trị Hoàn toàn không đồng ý 5 3.3 3.3 3.3

Không đồng ý 18 11.9 11.9 15.2

Trang 33

Không ý kiến 48 31.8 31.8 47.0 Đồng ý 78 51.7 51.7 98.7 Hoàn toàn đồng ý 2 1.3 1.3 100.0 Tổng cộng 151 100.0 100.0

O2

Tần số Tỉ lệ Giá trị

%

% Tích lũy

Giá trị

Hoàn toàn không đồng ý 4 2.6 2.6 2.6 Không đồng ý 24 15.9 15.9 18.5 Không ý kiến 76 50.3 50.3 68.9 Đồng ý 42 27.8 27.8 96.7 Hoàn toàn đồng ý 5 3.3 3.3 100.0 Tổng cộng 151 100.0 100.0

O3

Tần số Tỉ lệ Giá trị

%

% Tích lũy

Giá trị

Hoàn toàn không đồng ý 4 2.6 2.6 2.6 Không đồng ý 27 17.9 17.9 20.5 Không ý kiến 59 39.1 39.1 59.6 Đồng ý 55 36.4 36.4 96.0 Hoàn toàn đồng ý 6 4.0 4.0 100.0 Tổng cộng 151 100.0 100.0

O4

Tần số Tỉ lệ Giá trị

%

% Tích lũy

Giá trị

Không đồng ý 2 1.3 1.3 1.3 Không ý kiến 7 4.6 4.6 6.0 Đồng ý 58 38.4 38.4 44.4

Trang 34

Hoàn toàn đồng ý 84 55.6 55.6 100.0 Tổng cộng 151 100.0 100.0

Giá trị trung bình

O1 O2 O3 O4 Số quan sát 151 151 151 151 Trung bình 3.13 3.36 3.21 4.48

Biểu đồ 4.3 Tâm lý quá tự tin

4.2.2.2 Tâm lý quá lạc quan

Các nhà đầu tư đưa ra mức hoàn toàn không đồng ý đến không có ý kiến, (biến EO1) về việc tiếp tục đầu tư vào thị trường chiếm 74.2%, biến EO2 gia tăng vốn đầu tư chiếm 52.3%, biến EO3 thị trường chứng khoán tiếp tục tăng điểm chiếm 79.5%, biến EO4 khả năng phụ hồi sau khi giảm điểm chiếm 74.2%

Tâm lý lạc quan có giá trị trung bình 2.8 đến 3.4, chứng tỏ các nhà đầu tư không rõ ràng về tâm lý lạc quan Điều này cũng phù hợp với thị

Trang 35

trường chứng khoán hiện tại, sau một thời gian giảm điểm thị trường chứng khoán vẫn chưa rõ đang trong xu hướng nào

Bảng 4.3: Tần số và giá trị trung bình các biến đo lường tâm lý lạc quan

EO3

Tần số Tỉ lệ Giá trị % % Tích

lũy Giá

trị

Hoàn toàn không đồng ý 3 2.0 2.0 2.0 Không đồng ý 54 35.8 35.8 37.7 Không ý kiến 55 36.4 36.4 74.2

Trang 36

Đồng ý 35 23.2 23.2 97.4 Hoàn toàn đồng ý 4 2.6 2.6 100.0 Tổng cộng 151 100.0 100.0

Giá trị trung bình

EO1 EO2 EO3 EO4

N Giá trị 151 151 151 151

Trung bình 2.9934 3.4768 2.8874 3.2715

Biểu đồ 4.4 Tâm lý quá lạc quan

4.2.2.3 Tâm lý bầy đàn

Trang 37

Khi được hỏi về sự tham khảo ý kiến của nhà đầu tư khác có 95/151 nhà đầu tư không ý kiến, 56/151 nhà đầu tư chiếm 37.1% đưa ra ý kiế n từ mức không đồng ý trở lên Điều này thấy rằng nhà đầu tư cho rằng họ thường tham khảo ý kiến của người khác Hành động theo các thông tin trên thị trường, đa số các nhà đầu tư không đưa ra ý kiến, có 89/151 chiếm 58.9% đưa ra ý kiến từ mức không đồng ý trở xuống Nó thể hiện các nhà đầu tư nhận định rằng họ không hành động theo thị trường mà vẫn giữ nguyên quyết định của mình Với câu hỏi về việc xem xét các lệnh đạt mua/bán đáng chú ý để đưa ra quyết định của mình, từ mức không ý kiến trở xuống chiếm 97.4% Và việc hành động theo thị trường có 21.2% hoàn toàn không đồng ý, 24.5% không đồng ý, 22.5% không ý kiến, 31.1% đồng ý

Qua bảng giá trị trung bình, các nhà đầu tư có xu hướng tham khảo ý kiến nhà đầu tư khác Nhưng các nhận định khác tâm lý là không rõ

Giá

trị

Không ý kiến 95 62.9 62.9 62.9 Đồng ý 23 15.2 15.2 78.1 Hoàn toàn đồng ý 33 21.9 21.9 100.0 Tổng cộng 151 100.0 100.0

H2

Tần số Tỉ lệ Giá trị

%

% Tích lũy

Trang 38

Giá

trị

Hoàn toàn không đồng ý 49 32.5 32.5 32.5 Không đồng ý 40 26.5 26.5 58.9 Không ý kiến 62 41.1 41.1 100.0 Tổng cộng 151 100.0 100.0

H3

Tần số Tỉ lệ Giá trị

%

% Tích lũy

Giá

trị

Hoàn toàn không đồng ý 63 41.7 41.7 41.7 Không đồng ý 52 34.4 34.4 76.2 Không ý kiến 32 21.2 21.2 97.4 Đồng ý 4 2.6 2.6 100.0 Tổng cộng 151 100.0 100.0

H4

Tần số Tỉ lệ Giá trị

%

% Tích lũy

Giá

trị

Hoàn toàn không đồng ý 1 7 7 7 Không đồng ý 32 21.2 21.2 21.9 Không ý kiến 37 24.5 24.5 46.4 Đồng ý 34 22.5 22.5 68.9 Hoàn toàn đồng ý 47 31.1 31.1 100.0 Tổng cộng 151 100.0 100.0

Giá trị trung bình

H1 H2 H3 H4

N Giá trị 151 151 151 151

Trung bình 3.58 2.09 1.85 2.62

Ngày đăng: 08/08/2015, 12:09

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Buehler, R., Griffin, D., & Ross, M. (1994). Exploring the" planning fallac y": Wh y people underestimate their task completion times. Journal of personalit y and social ps ycholog y, 67(3), 366 Sách, tạp chí
Tiêu đề: planning fallac y
Tác giả: Buehler, R., Griffin, D., & Ross, M
Năm: 1994
1. Hoàng Tr ọng và Chu Ngu yễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích d ữ liệu nghiên cứu với SPSS. TPHCM: NXB H ồng Đức Khác
2. Ngu yễn Thị Kim Trâm, 2012. Các nhân tố tâm lý ảnh hưởng đến qu yết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam Khác
3. Trần Quốc Tuấn, 2013. Giải pháp nâng cao hi ệu quả đầu tƣ cổ phiếu thị trường chứng khoán Vi ệt Nam Khác
4. Trần Thị Hải Lý, 2011. Tác động của các yếu tố tâm lý đến hành vi của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam .Tiếng Anh Khác
1. Barber, B. M., & Odean, T. (2001). Bo ys will be bo ys: Gender, overconfidence, and commo n stock investment. The Quarterl y Journal of Economics, 116(1), 261 -292 Khác
2. Barberis, N., & Thaler, R. (2003). A surve y of behavioral finance. Handbook of the Economics of Finance, 1, 1053 -1128 Khác
3. Brian Nofsinger, J., & Simon, J. D. (2001). Radiative Rela xation of Sepia Eumelanin is Affected b y Aggregation. Photochemistr y and photobiolog y, 74(1), 31 -37 Khác
5. Chan, W. S., Frankel, R., & Kothari, S. P. (2004). Testing behavioral finance theories using trends and consistenc y in financial performance.Journal of Accounting and Economics, 38, 3 -50 Khác
6. Chen, G. M., Kim, K. A ., Nofsinger, J. R., & Rui, O. M. (2004). Behavior and performance of emerging market investors: Evidence fro m China. unpublished Washington State Universit y Working pape r (Januar y) Khác
7. Gervais, S., Heaton, J. B., & Odean, T. (2002). The positive role of overconfidence and optimism in investment polic y. Rodna y L White Center for Financial Rearch Khác
8. Glaser, M., & Weber, M. (2007). Overconfidence and trading volume. The Geneva Risk and Insurance Review, 32(1), 1 -36 Khác
9. Goodfellow, C., Bohl, M. T., & Gebka, B . (2009). Together we invest? Individual and institutional investors' trading behaviour in Poland.International Review of Financial Analysis, 18(4), 212 -221 Khác
10.Grinblatt,M.,&Keloharju,M. (2009). Sensation seeking, overconfidence, and trading activit y. Th e Journal of Finance, 64(2), 549 - 578 Khác
11. Kim, A. K., & Nofsinger, J. R. (2003). The behavior and performance of individual investors in Japan. Pacific Basin Finance Journal, 11, 1 -22 Khác
12. Oberlechner, T., & Osler, C. (2008). Overconfidence in currenc y markets. Available at SSRN 1108787 Khác
13. Odean, T. (1998). Are investors reluctant to realize their losses?. The Journal of finance, 53(5), 1775 -1798 Khác
15. Shefrin,H., 2005. A behavioral appro ach to asset pricing. Burlington: Elsevier Academic Khác
16. Shiller, R. J. (1998). Macro markets: creating institutions fo r managing societ y's largest economic risks. OUP Catalogue Khác
17. Shiller, R. J. (2000). Measuring bubble expectations and investor confidence. The Journal of Ps ychology and Financial Markets, 1(1), 49 - 60 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu - Luận văn Luận văn Ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý đến hiệu quả của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu (Trang 24)
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu - Luận văn Luận văn Ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý đến hiệu quả của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu (Trang 29)
Hình  Cronbach's Alpha = .680 - Luận văn Luận văn Ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý đến hiệu quả của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam
nh Cronbach's Alpha = .680 (Trang 47)
Hình 4.1: Đồ thị Scatterplot - Luận văn Luận văn Ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý đến hiệu quả của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Hình 4.1 Đồ thị Scatterplot (Trang 55)
Hình 4.2: Đồ thị Histogram - Luận văn Luận văn Ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý đến hiệu quả của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Hình 4.2 Đồ thị Histogram (Trang 56)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w