Hình 1.1 Cấu trúc hóa học của phân tử 1H - benzimidazol 2 Hình 1.2 Cấu trúc hóa học của phân tử vitamin B12 2 Hình 1.3 Cấu trúc hóa học của phân tử 2-mercaptobenzimidazol 3 Hình 1.4
Trang 11,4-BIS(1H-BUTAN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
HÀ NỘI – 2013
Trang 2Bộ mô Cô i p Dược
Trườ ại ọc Dược Hà ội
HÀ NỘI - 2013
Trang 3cô giáo, gia đình cùng bạn bè, tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp “Nghiên cứu
tổng hợp và thử tác dụng sinh học của một số dẫn chất
1,4-bis(1H-benzo[d]imidazol-2-yl-thio)butan”
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến thầy giáo
PGS TS Nguyễn Đình Luyện đã trực tiếp hướng dẫn và tạo mọi điều kiện để giúp
đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này Đồng thời, tôi cũng
xin chân thành cám ơn DS Nguyễn Văn Giang, DS Phạm Thị Hiền và DS Nguyễn
Thị Phương của phân môn Tổng hợp Hóa dược - Bộ môn Công Nghiệp Dược đã rất
nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận
Tôi cũng xin được gửi lời cám ơn đến các thầy cô, anh chị thuộc Bộ môn
Công nghiệp Dược, cũng như các thầy cô trong trường Đại học Dược Hà Nội đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập suốt 5 năm qua
Cuối cùng, tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến gia đình và bạn bè đã luôn giúp
đỡ, động viên, quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học
tập và hoàn thành khóa luận này
Tôi xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm 2013
Sinh viên
SAR VUTHY
Trang 4DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, HÌNH ẢNH
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 2
1.1 K HÁI QUÁT CHUNG VỀ KHUNG BENZIMIDAZOL 2
1.1.1 Cấu trúc hóa học 2
1.1.2 Tính chất hóa học 2
1.2 K HÁI QUÁT CHUNG VỀ 2- MERCAPTOBENZIMIDAZOL VÀ DẪN CHẤT 3
1.2.1 Công thức cấu tạo của 2-mercaptobenzimidazol 3
1.2.2 Tính chất hóa lý học của 2-mercaptobenzimidazol 3
1.3 T ÁC DỤNG SINH HỌC CỦA DẪN CHẤT 2- MERCAPTOBENZIMIDAZOL 3
1.3.1 Tác dụng kháng khuẩn và kháng nấm 3
1.3.2 Tác dụng giảm cholesterol máu và chống xơ cứng động mạch 7
1.3.3 Tác dụng chống ung thư 8
1.3.4 Tác dụng chống co giật 10
1.3.5 Tác dụng chống bài tiết acid dịch vị, ức chế bơm proton H+/K+-ATPase và chống viêm loét dạ dày 11
1.3.6 Các tác dụng khác của dẫn chất 2-mercaptobenzimidazol 13
1.4 C ÁC PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP DẪN CHẤT 1,4- BIS (1H- BENZO [ D ] IMIDAZOL -2-YL - THIO ) BUTAN 13
1.4.1 Phản ứng đóng vòng tạo nhân 2-mercaptobenzimidazol từ o-phenylendiamin hoặc dẫn chất o-phenylendiamin 14
1.4.2 Phản ứng tạo bis(1H-benzo[d]imidazol-2-yl-thio) và dẫn chất 15
1.4.3 Phản ứng thế vào vị trí N1 và N1’ trên nhân benzimidazol 16
Trang 5CHƯƠNG 2: NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 18
2.1 N GUYÊN LIỆU , THIẾT BỊ 18
2.1.1 Hóa chất 18
2.1.2 Thiết bị, dụng cụ 19
2.2 N ỘI DUNG NGHIÊN CỨU 20
2.3 P HƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
2.3.1 Tổng hợp hóa học 20
2.3.2 Xác định cấu trúc 21
2.3.3 Thử tác dụng sinh học 21
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 22
3.1 T ỔNG HỢP HÓA HỌC 22
3.1.1 Tổng hợp 2-mercaptobenzimidazol 22
3.1.2 Tổng hợp 1,4-bis(1H-benzo[d]imidazol-2-yl-thio)butan 24
3.1.2.1 Tổng hợp tác nhân 1,4-dibromobutan 24
3.1.2.2 Tổng hợp 1,4-bis(1H-benzo[d]imidazol-2-yl-thio)butan 25
3.1.3 Tổng hợp một số dẫn chất thế ở vị trí N1 và N1’ của 1,4-bis(1H-benzo[d]imidazol-2-yl-thio)butan 26
3.1.3.1 Tổng hợp 1,4-bis(1-benzyl-1H-benzo[d]imidazol-2-yl-thio)butan 26
3.1.3.2 Tổng hợp 1,4-bis(1-methoxycarbonylmethyl-1H-benzo[d]imidazol-2-yl-thio)butan 28
3.1.3.3 Tổng hợp 1,4-bis(1-ethoxycarbonylmethyl-1H-benzo[d]imidazol-2-yl-thio)butan 30
3.2 K IỂM TRA ĐỘ TINH KHIẾT CỦA CÁC DẪN CHẤT TỔNG HỢP ĐƯỢC 32
3.3 X ÁC ĐỊNH CẤU TRÚC CỦA CÁC CHẤT TỔNG HỢP ĐƯỢC 33
3.3.1 Kết quả phân tích phổ hồng ngoại (IR) 33
3.3.2 Kết quả phân tích phổ khối lượng (MS) 35
Trang 63.4.2 Cách tiến hành 38
3.5 B ÀN LUẬN 42
3.5.1 Về tổng hợp hóa học 42
3.5.2 Về thử tác dụng sinh học 47
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 48
K ẾT LUẬN 48
K IẾN NGHỊ 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Trang 7ATCC : American Type Culture Collection
ECA : Ethyl cloroacetat
HIV : Virus suy giảm miễm dịch ở người (Human
Immunodeficiency Virus)
1H – NMR : Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton
(Proton Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy)
IR : Phổ hồng ngoại (Infrared spectroscopy)
MS : Phổ khối lượng phân tử (Mass spectrometry)
Rf : Hệ số lưu giữ (retention factor)
Trang 8Bảng 2.1 Các hóa chất, dung môi sử dụng trong quá trình thực nghiệm 18
Bảng 2.2 Các máy móc, dụng cụ sử dụng trong quá trình thực nghiệm 19
Bảng 3.1 Tóm tắt kết quả tổng hợp hóa học 32
Bảng 3.2 Giá trị Rf và nhiệt độ nóng chảy của các chất tổng hợp được 33
Bảng 3.3 Kết quả phân tích phổ hồng ngoại của 5 chất đã tổng hợp được 34
Bảng 3.4 Kết quả phân tích phổ khối lượng của 5 chất đã tổng hợp được 35
Bảng 3.5 Kết quả phân tích phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton của 5
Bảng 3.6 Các môi trường trong thử nghiệm kháng khuẩn và kháng nấm 39
Bảng 3.7 Kết quả thử tác dụng kháng khuẩn 41
Bảng 3.8 Kết quả thử tác dụng kháng nấm 42
Trang 9Hình 1.1 Cấu trúc hóa học của phân tử 1H - benzimidazol 2
Hình 1.2 Cấu trúc hóa học của phân tử vitamin B12 2
Hình 1.3 Cấu trúc hóa học của phân tử 2-mercaptobenzimidazol 3
Hình 1.4 CTCT chung của dẫn chất 2-mercaptobenzimidazol theo
Hình 1.5 CTCT chung của dẫn chất
bis(1H-benzo[d]imidazol-2-yl-thio) theo nghiên cứu của G Srikanth năm 2010 5
Hình 1.6 CTCT của bis ở vị trí N1 và N1’ trong nghiên cứu của G Srikanth năm 2010 5
Hình 1.7 CTCT chung của dithiobis(1H-benzimidazol) trong nghiên
Hình 1.8 CTCT chung của dẫn chất
bis(1H-benzo[d]imidazol-2-yl-thio) theo nghiên cứu của K Aoki và K Aikawa năm 1999 7
Hình 1.9 Công thức cấu tạo của Hoechst 33258 và Hoechst 33342 9
Hình 1.10 CTCT của dẫn chất 2-(4-methoxyphenyl)-1H-benzimidazol 9
Hình 1.11 CTCT của dẫn chất
Hình 1.12 CTCT chung của dẫn chất 2-mercaptobenzimidazol theo
nghiên cứu của K Anandarajagopal và cộng sự 10
Hình 1.13 CTCT chung của dẫn chất benzimidazol theo nghiên cứu của
Hình 1.14 CTCT chung của dẫn chất benzimidazol theo nghiên cứu của
Trang 10Sơ đồ 1 Sơ đồ tổng hợp 1,4-bis(1H-benzo[d]imidazol-2-yl-thio)butan và dẫn chất 13
Sơ đồ 2 Phản ứng tạo khung 2-mercaptobenzimidazol theo Maw-Ling
Sơ đồ 3 Phản ứng tạo khung 2-mercaptobenzimidazol của Van Allan và
Sơ đồ 4 Phản ứng tạo khung 2-mercaptobenzimidazol từ o-nitroamin 15
Sơ đồ 5 Phản ứng tạo bis(1H-benzo[d]imidazol-2-yl-thio) và dẫn chất 15
Sơ đồ 6 Phản ứng alkyl hóa thế vào vị trí N1 và N1’ trên nhân
Sơ đồ 7 Phản ứng acyl hóa thế vào vị trí N1 và N1’ trên nhân benzimidazol 17
Sơ đồ 8 Sơ đồ các dẫn chất
Sơ đồ 9 Sơ đồ tổng hợp 2-mercaptobenzimidazol 22
Sơ đồ 10 Sơ đồ tổng hợp 1,4-dibromobutan 24
Sơ đồ 11 Sơ đồ tổng hợp 1,4-bis(1H-benzo[d]imidazol-2-yl-thio)butan 25
Sơ đồ 12 Sơ đồ tổng hợp 1,4-bis(1-benzyl-1H-benzo[d]imidazol-2-yl-thio)butan 26
Sơ đồ 13 Sơ đồ tổng hợp
Sơ đồ 14 Sơ đồ tổng hơp
Sơ đồ 15 Cơ chế phản ứng đóng vòng 2-mercaptobenzimidazol 43
Sơ đồ 16 Vai trò của KOH trong phản ứng tạo chất II-a 43
Sơ đồ 17 Cơ chế thế ái nhân lưỡng phân tử (SN 2) của phản ứng tạo chất
Sơ đồ 18 Cơ chế phản ứng alkyl hóa của nhân benzimidazol 45
Sơ đồ 19 Phản ứng tạo muối amino bậc 4 46
Trang 11ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, khi xã hội ngày càng phát triển thì mô hình bệnh tật của con người ngày càng phức tạp, xuất hiện nhiều căn bệnh mới Do đó, việc tìm ra những loại thuốc mới để đáp ứng nhu cầu điều trị là việc làm hết sức thiết thực
Để tìm được các hoạt chất có hiệu quả điều trị cao, ít độc và có thể ứng dụng trong điều trị, các nhà khoa học thường dựa vào cấu trúc của các chất đang được dùng làm thuốc hoặc các chất có tác dụng sinh học triển vọng để tạo ra nhiều thuốc mới Việc tạo ra thuốc mới là một quá trình lâu dài và được thực hiện bằng nhiều con đường khác nhau, trong đó đáng quan tâm là con đường tổng hợp hóa dược Ngày nay, những thuốc có nguồn gốc tổng hợp hóa dược chiếm một tỷ lệ lớn nhất trong điều trị
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy dẫn chất benzimidazol là nhóm chất dị vòng có tác dụng sinh học rất đa dạng như: kháng khuẩn, kháng nấm, chống viêm, giảm đau, trị giun sán, chống co giật, ức chế virus, chống ung thư Trong đó dẫn chất 2-mercaptobenzimidazol được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu trong thời gian gần đây
Để góp phần làm phong phú thêm các nghiên cứu về tổng hợp và thử tác
dụng sinh học của các dẫn chất benzimidazol, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu tổng hợp và thử tác dụng sinh học một số dẫn chất 1,4-bis(1H-
benzo[d]imidazol-2-yl-thio)butan” với 2 mục tiêu chính:
1 Tổng hợp một số dẫn chất 1,4-bis(1H-benzo[d]imidazol-2-yl-thio)butan
2 Thử hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm của một số dẫn chất đã tổng hợp được
Trang 12H
2
3 4
7
1
5 6
Hình 1.1 Cấu trúc hóa học của phân tử 1H-benzimidazol
Trong tự nhiên đã có sự tồn tại của dẫn chất benzimidazol, trong đó nổi bật nhất là N-ribosyl-dimethylbenzimidazol là một thành phần quan trọng trong cấu trúc hóa học của phân tử vitamin B12 [26,31]
Hình 1.2 Cấu trúc hóa học của phân tử vitamin B 12
1.1.2 Tính chất hóa học
Nhìn chung, khung benzimidazol là một base yếu, có thể hòa tan trong acid
vô cơ loãng Tính base của benzimidazol yếu hơn imidazol Benzimidazol cũng có đầy đủ tính chất của một acid, tan tốt trong dung dịch kiềm [19]
Trang 131.2 Khái quát chung về 2-mercaptobenzimidazol và dẫn chất
1.2.1 Công thức cấu tạo của 2-mercaptobenzimidazol
Tên khoa học và cấu trúc:
N
H N SH
1H-Benzo[d]imidazol-2-thiol
1 2 3 4
5 6 7
Hình 1.3 Cấu trúc hóa học của phân tử 2-mercaptobenzimidazol
Công thức phân tử : C7H6N2S
Khối lượng phân tử : 150,2 g/mol
1.2.2 Tính chất hóa lý học của 2-mercaptobenzimidazol
Độ tan: Tan được trong dung môi hữu cơ như: methanol, ethyl acetat, aceton; tan rất tốt trong ethanol; rất ít tan trong nước
Độ hòa tan trong nước < 0,1g/100ml ở 23,5ºC
Nhiệt độ nóng chảy: 300-305ºC
Đặc điểm tinh thể: Tinh thể hình phiến mỏng, có màu vàng nhạt hoặc màu trắng
1.3 Tác dụng sinh học của dẫn chất 2-mercaptobenzimidazol
Trong nhiều thập kỷ vừa qua, các dẫn chất 2-mercaptobenzimidazol đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học do tác dụng sinh học phong phú như: tác dụng kháng nấm, kháng khuẩn, chống ung thư, chống viêm, giảm đau, trị giun sán, chống co giật, ức chế virus, chống sự tăng lipid máu, chống xơ cứng động mạch, chống viêm loét, ức chế bơm proton H+/K+-ATPase, kháng acid dịch vị
Nhiều chất trong số đó đã được ứng dụng trong lâm sàng [8,26,27]
1.3.1 Tác dụng kháng khuẩn và kháng nấm
Năm 2010, Gigani Yaseen và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu tổng hợp và thử tác dụng kháng khuẩn của dẫn chất 2-mercaptobenzimidazol có công thức tổng quát như sau:
Trang 14H N S
H2
C HN R
(1)
Hình 1.4 Công thức cấu tạo chung của dẫn chất 2-mercaptobenzimidazol theo
nghiên cứu của Gigani Yaseen năm 2010
Bảng 1.1 Các dẫn chất của công thức (1) cho bởi bảng sau:
Tiến hành thử tác dụng kháng khuẩn của những dẫn chất trên bằng phương
pháp khuếch tán trên thạch Các thử nghiệm với Escherichia coli ATCC 3750 và
Bacillus subtilis ATCC 6633, ở nồng độ khác nhau là 50µg/ml, 100µg/ml và
200µg/ml (sử dụng chất đối chiếu là Ciprofloxacin) Kết quả cho thấy chất tất cả
các chất 1a, 1b, 1c, 1d, 1e và 1f đều có tác dụng ức chế với 2 vi khuẩn trên Trong
đó chất 1f có tác dụng rất kém đối với E subtilis, 1a và 1d không có tác dụng chống
E coli ở nồng độ thấp hơn 50µg/ml, 1c và 1e thể hiện tác dụng mạnh nhất [34]
Năm 2010, G Srikanth và cộng sự đã nghiên cứu tổng hợp và thử tác dụng sinh học của một số dẫn chất bis(1H-benzo[d]imidazol-2-yl-thio) Trong đó điển hình là nhóm các dẫn chất sau:
Trang 15H N
S (CH 2 ) n S
N H N
(n = 2, 3)
R
R'
(2)
Hình 1.5 Công thức cấu tạo chung của dẫn chất
bis(1H-benzo[d]imidazol-2-yl-thio) theo nghiên cứu của G Srikanth năm 2010
Bảng 1.2 Các dẫn chất của công thức (2) cho bởi bảng sau:
Trang 16H N
S N
N H
S
R 3
R 3 '
(4)
Hình 1.7 Công thức cấu tạo chung của dithiobis(1H-benzimidazol) trong nghiên
cứu của G Srikanth năm 2010
Bảng 1.4 Các dẫn chất của công thức (4) cho bởi bảng sau:
Bằng phương pháp chọn Candida albicans là nấm đại diện để thử tác dụng
và ketoconazol là chất kháng nấm đối chiếu, kết quả là tất cả các dẫn chất tạo bis
của 2-mercaptobenzimidazol đều có tác dụng kháng Candida albicans
Trong đó có chất 2b, 3b, 4b, 5b, 6b và 6c có tác dụng ức chế mạnh Candida
albicans tại nồng độ 250μg/ml và 500μg/ml Tuy nhiên, tác dụng ức chế này vẫn
còn kém hơn chất đối chiếu ketoconazol [26,27]
Tác dụng kháng khuẩn
Người ta sử dụng Staphylococus aureus là đại diện cho vi khuẩn Gram(+) và
Escherichia coli đại diện cho vi khuẩn Gram(-) để thử nghiệm tác dụng kháng
khuẩn của các dẫn chất trên với chất đối chiếu là ampicillin
Tại nồng độ 50μg/ml thì hoạt tính kháng E coli và S aureus của các dẫn
chất 2a, 3a, 4a, 5a và 6a là thấp, nhưng ở liều cao hơn tức là ở nồng độ 100μg/ml
thì các dẫn chất này lại có tác dụng kháng khuẩn trung bình
Các dẫn chất 2b, 3b, 4b, 5b và 6b đều có tác dụng trung bình kháng E coli
và S aureus tại nồng độ 50µg/ml, tác dụng này rất tốt khi ở nồng độ 100µg/ml
Trang 17Còn lại, đối với các dẫn chất 2c, 3c, 4c, 5c và 6c có tác dụng ức chế trung
bình trên E coli và S aureus ở nồng độ 100µg/ml [26,27]
1.3.2 Tác dụng giảm cholesterol máu và chống xơ cứng động mạch
Trong năm 1999, Kozo Aoki và Kazuhiro Aikawa đã tiến hành nghiên cứu tổng hợp và thử tác dụng chống tăng lipid máu và xơ cứng động mạch của một số dẫn chất bis(1H-benzo[d]imidazol-2-yl-thio) có công thức cấu tạo chung như sau:
2
3 4
5 6 7
1' 2'
3' 4'
5'
6' 7'
(5)
Hình 1.8 Công thức cấu tạo chung của dẫn chất
bis(1H-benzo[d]imidazol-2-yl-thio) theo nghiên cứu của Kozo Aoki và Kazuhiro Aikawa năm 1999
Bảng 1.5 Các dẫn chất của công thức (5) cho bởi bảng sau:
Trang 18Đến năm 1984, Tewey và cộng sự đã nghiên cứu và công nhận vai trò của ADN topoisomerase như là mục tiêu phân tử của các thuốc chống ung thư Hiện nay, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về tác dụng kháng tế bào ung thư của dẫn
chất benzimidazol được công bố Hoechst 33258 và Hoechst 33342 là các dẫn chất
benzimidazol đầu tiên có tác dụng trên ADN topoisomerase I [5]
Trang 19Hoechst 33342
(14)
Hoechst 33258 (15)
Hình 1.9 Công thức cấu tạo của Hoechst 33258 và Hoechst 33342
Năm 1996, Jung Sun Kim và các cộng sự đã tổng hợp một loạt dẫn chất
2-(4-methoxyphenyl)-1H-benzimidazol và thử hoạt động kháng tế bào ung thư của các
dẫn chất đó [20]
N N
H
OCH3
O2N
X N
OCH3
O2N
(16)
N H
Hình 1.10 Công thức cấu tạo của dẫn chất 2-(4-methoxyphenyl)-1H-benzimidazol
Kết quả là chất 5-nitro-2-(4-methoxyphenyl)-1H-benzimidazol (16) thể hiện
tác dụng ức chế topoisomerase I lớn nhất Sự hiện diện của nhóm nitro (nhóm thế có khả năng hoạt động như chất nhận liên kết hydro) ở vị trí 5 trên khung benzimidazol gây ức chế topoisomerase I tốt hơn các các dẫn chất thế ở vị trí 4 hay 6
Đến năm 2008, Armand Gellis và cộng sự tiếp tục công bố chất
2-cloromethyl-1,5,6-trimethyl-1H-benzimidazol-4,7-dion (19) và các dẫn chất của nó
có tác dụng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư vú, ung thư ruột kết và ung thư phổi [9]
Trang 20N N O
Cl
CH3
O O
N N Cl
R7
Hình 1.12 Công thức cấu tạo chung của dẫn chất 2-mercaptobenzimidazol theo
nghiên cứu của K Anandarajagopal và cộng sự
Bảng 1.6 Các dẫn chất của công thức (22) có tác dụng chống co giật:
Trang 2122g
N H3C
42,76 %
N Ph Ph
68,81 %
Phenytoin 86,84 % Các dẫn chất 22a-22j trong bảng 1.6 đã được nghiên cứu và cho thấy tác
dụng chống co giật khi tiến hành thử nghiệm trên chuột (20-30g) tại nhiệt độ phòng
25 ± 3oC với chất đối chiếu là phenytoin (với hiệu quả 86,84%) [6,7]
1.3.5 Tác dụng chống bài tiết acid dịch vị, ức chế bơm proton H + /K + -ATPase
và chống viêm loét dạ dày
Năm 2001, Sung Yun Cho và cộng sự đã nghiên cứu tổng hợp và thử tác dụng chống bài tiết acid dịch vị, ức chế bơm proton H+/K+-ATPase và chống viêm loét dạ dày của dẫn chất benzimidazol có công thức cấu tạo chung như sau:
H N
N X N
O A
(23)
Hình 1.13 Công thức cấu tạo chung của dẫn chất benzimidazol theo nghiên cứu
của Sung Yun Cho và cộng sự
Trang 22Bảng 1.7 Các dẫn chất của công thức (23) cho bởi bảng sau:
S hoặc SO
OC(CH3)2CH=CH-
H 4-OCH35-OCH35-Cl
OC(CH3)2CH2CH2-
H 4-OCH35-OCH3
4-OCH3Các dẫn chất trong bảng 1.7 đều có tác dụng ức chế H+/K+-ATPase ở dạ dày Một số chất cũng có tác dụng chống bài tiết dịch vị ở môn vị dạ dày chuột (Sử dụng Omeprazol là chất đối chiếu) [14,26,30]
Năm 2000, B Bhushan Lohray và cộng sự đã tiến hành tổng hợp và thử tác dụng chống viêm loét và chống bài tiết dịch vị dạ dày của dẫn chất benzimidazol có công thức chung cấu tạo như sau:
N H
N S
Hình 1.14 Công thức cấu tạo chung của dẫn chất benzimidazol theo nghiên cứu
của B Bhushan Lohray và cộng sự
Bảng 1.8 Các dẫn chất của công thức (24) cho bởi bảng sau:
R 9 H F -OCH3 -OCH2CH3 -CH2SO2
R 11 H F -OCH2CF3 -OCH2(CH2)2 -OCH2CCl3
Trang 23Tất cả các dẫn chất trong bảng 1.8 đều có tác dụng chống loét, chống bài tiết
dịch vị Hơn nữa, phần lớn các dẫn chất này đều có tác dụng chống bài tiết dịch vị
mạnh hơn omeprazol và có hiệu lực cao trong việc chống viêm loét dạ dày, đặc biệt
là bảo vệ niêm mạc dạ dày không bị tổn thương do ethanol gây ra [22,26,30]
1.3.6 Các tác dụng khác của dẫn chất 2-mercaptobenzimidazol
Còn có rất nhiều nghiên cứu cho thấy các dẫn chất 2-mercaaptobenzimidazol
cũng có tác dụng khác bao gồm: Trong điều trị bệnh rối loạn hệ thần kinh trung
ương (trầm cảm) [4], chống viêm [21,23], giảm đau [7,23], chống virus HIV [11],
điều trị giun sán [17,29], kháng histamin [24], chống dị ứng [18,25], chống oxy hóa
[10,13], chống khuẩn lao [16], dinh dưỡng thần kinh [12]…
1.4 Các phương pháp tổng hợp dẫn chất
1,4-bis(1H-benzo[d]imidazol-2-yl-thio)butan
Hầu hết các phương pháp tổng hợp
1,4-bis(1H-benzo[d]imidazol-2-yl-thio)butan đều đi từ nguyên liệu ban đầu là o-phenylendiamin và dẫn chất trong sự
có mặt của CS2, KOH, ehanol và nước để tạo thành khung 2-mercaptobenzimidazol
Sau đó cho 2-mercaptobenzimidazol phản ứng tiếp với dẫn chất 1,4-dibromobutan
để tạo thành 1,4-bis(1H-benzo[d]imidazol-2-yl-thio)butan Thông qua các tài liệu
tham khảo [8,26,27], chúng tôi đưa ra sơ đồ chung như sau:
N
N
S (CH2)4 S
N N
Trang 241.4.1 Phản ứng đóng vòng tạo nhân 2-mercaptobenzimidazol từ
o-phenylendiamin hoặc dẫn chất o-o-phenylendiamin
Theo nghiên cứu của Maw-Ling Wang và Biing-Lang Liu (năm 1995) khung 2-mercaptobenzimidazol được tổng hợp bởi nguyên liệu là o-phenylendiamin và carbon disulfid trong ethanol hoặc methanol và nước dưới xúc tác của các amin bậc
3 (R3N) [32,33] Phản ứng xảy ra theo từng bước như sau:
EtOCS 2 K EtOH, H 2 O,
N
H N SK
N
H N SH
2 AcOH, H 2 O
CH3CH2OH + CS2 + KOH CH3CH2OCS2K + H2O
Sơ đồ 3: Phản ứng tạo khung 2-mercaptobenzimidazol của Van Allan và Deacon
Ngoài ra còn có rất nhiều phương pháp để tổng hợp dẫn chất mercaptobenzimidazol cũng đi từ nguyên liệu ban đầu là o-phenylendiamin trong cùng dung môi EtOH/nước Ví dụ như: o-phenylendiamin phản ứng với thiourea
Trang 252-SC(NH2)2 dùng xúc tác là acid polyphosphoric (PPA), hoặc o-phenylendiamin phản ứng với lưu huỳnh (S8) dùng xúc tác là Bu4NOH [28]
Nhân 2-mercaptobenzimidazol cũng có thể tạo ra từ o-nitroamin bằng cách alkyl hóa nhóm -NH2 trước và khử hóa nhóm -NO2 sau, sau đó là phản ứng tạo 2-mercaptobenzimidazol [8] Sơ đồ của phản ứng như sau:
NO2
NH2
NO 2
N H
N SH
bis(1H-benzo[d]imidazol-2-độ với sự vắng mặt của bất kỳ những xúc tác nào đó ở trên Nhiệt bis(1H-benzo[d]imidazol-2-độ để thực hiện phản ứng này tùy thuộc vào bản chất của chất và dung môi, thông thường là từ 0-
N
N
S (CH2)n
K2CO3Ethanol
t o R
R R
R = H
= -OCH3 = -OCHF2
và n = 2, 3, 4,
Sơ đồ 5: Phản ứng tạo bis(1H-benzo[d]imidazol-2-yl-thio) và dẫn chất
Trang 261.4.3 Phản ứng thế vào vị trí N1 và N1’ trên nhân benzimidazol
1.4.3.1 Phản ứng alkyl hóa
Các dẫn chất bis(1H-benzo[d]imidazol-2-yl-thio) thường được thế với tác nhân R-X (X=Br, Cl) tạo ra các nhóm thế khác nhau ở vị trí N1 và N1’ trên nhân benzimidazol Phản ứng thường được thực hiện trong các dung môi như: aceton, acetonitril, ethyl acetat, THF, DMF, methanol, ethanol…với sự có mặt của các xúc tác base như : NaH, NaOH, K2CO3 khan, C2H5ONa, triethylamin,…và thông thường dùng nhiệt độ từ 0-100oC, nhưng tốt nhất là từ 20-60o
[3,8]
N
H N
S (CH2)n S
N H N
R
R = -CH2C6H5 = -CH2COOC2H5 = -CH2COOCH3 = -CH2CH2Cl = -CH2CH2OH
bis(1H-ở nhiệt độ từ 30-150oC, nhưng nhiệt độ tốt nhất là từ 50-100o
C [3,8]
Trang 27H N
S (CH2)4
N
N H S
N
N
S (CH2)4
N N S COR
COR
RCOX (RCO)2O
Sơ đồ 7: Phản ứng acyl hóa thế vào vị trí N1 và N1’ trên nhân benzimidazol
Trang 28CHƯƠNG 2 NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Nguyên liệu, thiết bị
Thực hiện khóa luận này chúng tôi đã sử dụng một số hóa chất, dung môi và thiết bị của phòng thí nghiệm Tổng hợp hóa dược- Bộ môn Công nghiệp Dược, bao gồm:
2.1.1 Hóa chất
Các hóa chất và dung môi sử dụng trong quá trình thực nghiệm đã được thống kê trong bảng 2.1 sau:
Bảng 2.1 Các hóa chất, dung môi sử dụng trong quá trình thực nghiệm:
TT Tên hóa chất, dung môi Xuất xứ
Trang 2915 Nước cất Việt Nam
Bảng 2.2 Các máy móc, dụng cụ sử dụng trong quá trình thực nghiệm:
2 Bình cầu 25ml, 50ml, 100ml, 250ml, 500ml Đức
15 Máy đo phổ khối lượng LTQ Orbitrap XL tại Phòng Hóa
vật liệu - Khoa Hóa - Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại Mỹ
Trang 30học Quốc gia Hà Nội
16
Máy đo phổ khối lượng LC/MSD Trap - SL và
LC/MS/MS - Xevo TQ tại Phòng Phân tích cấu trúc phân
tử - Viện Hóa học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam
Mỹ
17
Máy đo phổ cộng hưởng từ hạt nhân Brucker
AV-500MHz tại Phòng Phân tích cấu trúc phân tử - Viện Hóa
học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Mỹ
18
Máy đo phổ hồng ngoại GX-Perkin Elmer tại Phòng
Phân tích cấu trúc phân tử - Viện Hóa học - Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Mỹ
2 Kiểm tra độ tinh khiết và xác định cấu trúc của các dẫn chất tổng hợp được
3 Thử hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm của một số dẫn chất
Trang 31Xác định độ tinh khiết của các sản phẩm tổng hợp được bằng phương pháp SKLM và đo nhiệt độ nóng chảy
2.3.2 Xác định cấu trúc
Xác định cấu trúc của các chất tổng hợp được dựa trên kết quả phân tích phổ
hồng ngoại (IR), Phổ khối lượng phân tử (MS), Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton (1H - NMR)
Phổ hồng ngoại (IR):
Được ghi tại Phòng Phân tích cấu trúc phân tử - Viện Hóa học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, trên máy Perkin Elmer với kỹ thuật viên nén KBr trong vùng 4000-400cm-1 Mẫu rắn được phân tán trong KBr đã sấy khô với tỷ lệ khoảng 1: 200 rồi ép dưới dạng viên nén dưới áp lực cao có hút chân không để loại bỏ hơi ẩm
Phổ khối lượng phân tử (MS):
Được ghi theo phương pháp ESI trên máyLTQ Orbitrap XL tại Phòng Hóa vật liệu - Khoa Hóa - Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội, còn tại Phòng Phân tích phổ - Viện Hóa học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam được ghi trên máy LC/MSD Trap - SL và máy LC/MS/MS-Xevo TQ
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton ( 1 H - NMR):
Được ghi trên máy Brucker AV-500MHz tại Phòng Phân tích phổ - Viện Hóa học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
2.3.3 Thử tác dụng sinh học
Thử tác dụng kháng khuẩn và kháng nấm tiến hành theo phương pháp khuếch tán trên thạch, thực hiện tại bộ môn Vi sinh - Sinh học của Trường Đại học Dược Hà Nội
Trang 32CHƯƠNG 3 THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1 Tổng hợp hóa học
Qua tham khảo các tài liệu và dựa vào điều kiện của phòng thí nghiệm, các hóa chất cho phép, chúng tôi đã tiến hành tổng hợp một số dẫn chất của 1,4-bis(1H-benzo[d]imidazol-2-yl-thio)butan theo sơ đồ như sau:
NH2
NH2N
H SH
N
H N
S (CH2)4
N N S
N
N
S (CH2)4
N N S
N
N
S (CH2)4
N N S
N
N
S (CH2)4
N N S
N
H N
SH + H2S + H2O
Sơ đồ 9: Sơ đồ tổng hợp 2-mercaptobenzimidazol
Trang 33Tiến hành: Chuẩn bị dụng cụ bao gồm: một bình cầu 250ml, ống đong
100ml, nồi áo, quả bóp, đá bọt, hệ thống sinh hàn hồi lưu Cố định bình cầu và hệ thống sinh hàn lên giá đỡ Đầu tiên, cho vào bình cầu hỗn hợp gồm có: 7,03g (0,065 mol) o-phenylendiamin và 3,642g (0,065mol) KOH, 70ml ethanol tuyệt đối, 12ml nước cất, sau đó thêm từ từ 3,93ml (0,065 mol) carbon disulfid (CS2) và thêm vài viên đá bọt (để làm hỗn hợp phản ứng sôi đều) Lắp bình cầu vào bếp ôm với hệ thống sinh hàn thích hợp Tiến hành hồi lưu trong 3 giờ
Theo dõi tiến triển phản ứng bằng sắc ký lớp mỏng với hệ dung môi là dicloromethan: methanol (20: 1) và hiện màu bằng đèn tử ngoại ở bước sóng 254nm Dưới đây là hình ảnh SKLM minh họa (với 1 là nguyên liệu ban đầu và 2 là hỗn hợp phản ứng):
(Phản ứng đang diễn ra) (Phản ứng kết thúc)
Hình 3.1 Hình ảnh theo dõi phản ứng bằng SKLM của phản ứng tạo chất II-a
Xử lý hỗn hợp phản ứng: Sau khi phản ứng kết thúc, thêm vào hỗn hợp
phản ứng 0,7g than hoạt, tiếp tục đun trong vòng 10 phút, sau đó lọc nóng bằng phễu Buchner và rửa 2-3 lần bằng ít ethanol (bỏ than hoạt và đá bọt) Dịch thu được thêm 70ml nước nóng (60-70o
C), acid hóa đến pH khoảng 5-6, tiếp tục khuấy khoảng 1 giờ Lọc lấy tủa (rửa bằng nước cất) và sấy khô dưới đèn hồng ngoại, thu được sản phẩm thô Tinh chế bằng cách kết tinh lại trong cồn 50%, thu được 9,154g sản phẩm
Kết quả:
Cảm quan : Tinh thể hình phiến mỏng, màu trắng bạc
Trang 34Độ tan : Tan tốt trong ethanol, aceton, DMF, DMSO; tan trong
methanol, dicloromethan; không tan trong nước
Sơ đồ 10: Sơ đồ tổng hợp 1,4-dibromobutan
Tiến hành: Chuẩn bị dụng cụ bao gồm: Một bình cầu 250ml, 3 pipet 10ml,
găng tay, quả bóp, nồi áo, đá bọt, hệ thống sinh hàn thích hợp Cố định bình cầu và
hệ thống sinh hàn lên giá đỡ Đầu tiên, cho vào bình cầu 34ml acid hydrobromic (HBr) 40%; tiếp theo nhỏ từ từ 8,2ml acid sulfuric đặc; cuối cùng là thêm 4,1ml tetrahydrofuran và vài viên đá bọt Sau đó lắc nhẹ và lắp bình cầu vào bếp ôm với
hệ thống sinh hàn thích hợp Tiến hành hồi lưu trong 3 giờ
Chú ý: Trong thao tác pha hỗn hợp phản ứng nền: đeo kính, găng tay, khẩu
trang để an toàn và phải tiến hành trong tủ hút
Xử lý hỗn hợp phản ứng: Phản ứng kết thúc sau thời gian 3 tiếng đun hồi
lưu Để lạnh, đổ tất cả hỗn hợp phản ứng sang bình chiết 125ml, gạn lấy lớp dưới vào cốc có mỏ, rửa 2 lần với khoảng 50ml nước cất Sau đó rửa 2 lần tiếp với 50ml natri carbonat bão hòa, rửa tiếp với khoảng 50ml nước cất đến pH khoảng 7 Gạn lấy pha hữu cơ vào bình nón 50ml, sau đó cho Na2SO4 vào để làm khan và đậy nắp kín Bảo quản trong tủ hút
Kết quả:
- Thu được 1,4-dibromobutan ở dạng lỏng, không màu
Trang 35t o = 90 o C / 14h
S
(III-a)
Sơ đồ 11: Sơ đồ tổng hợp 1,4-bis(1H-benzo[d]imidazol-2-yl-thio)butan
Tiến hành: Chuẩn bị dụng cụ bao gồm: một bình cầu 2 cổ 250ml có nút mài,
một pipet chia vạch 10ml, 1 pipet chia vạch 1ml, quả bóp, máy khuấy từ có gia nhiệt, con khuấy từ, nhiệt kế, cân kỹ thuật và hệ thống sinh hàn thích hợp Cố định bình cầu chứa con khuấy từ và hệ thống sinh hàn lên giá đỡ Đầu tiên, hòa tan 3,51g (23,4mmol) 2-mercaptobenzimidazol trong 70ml ethanol tuyệt đối Sau đó nhỏ từ từ 1,39ml (11,7mmol) 1,4-dibromobutan vào dung dịch trên Tiến hành hồi lưu trong
14 giờ
Theo dõi tiến triển phản ứng bằng sắc ký lớp mỏng với hệ dung môi là dicloromethan: methanol (20: 1) và hiện màu bằng đèn tử ngoại ở bước sóng 254nm Dưới đây là hinh ảnh SKLM minh họa (với 1 là nguyên liệu ban đầu và 2 là hỗn hợp phản ứng):
(Phản ứng đang diễn ra) (Phản ứng kết thúc)
Hình 3.2 Hình ảnh theo dõi phản ứng bằng SKLM của phản ứng tạo chất III-a
Trang 36Xử lý hỗn hợp phản ứng: Sau khi phản ứng kết thúc, bình cầu được để
nguội về nhiệt độ phòng, thêm khoảng 50ml nước cất vào trong bình cầu và khuấy, kiềm hóa bằng cách vừa khuấy vừa nhỏ từ từ dung dịch NaOH 2N vào đến pH khoảng 12-13, sau đó tiến hành lọc lấy tủa bằng phễu Buchner có nối sẵn với bộ phận hút chân không, rửa tủa bằng ethanol và acetonitril Sấy khô dưới đèn hồng ngoại và đem cân, thu được 3,83g sản phẩm
Độ tinh khiết : Kiểm tra bằng SKLM với hệ dung môi khai
triển là dicloromethan: methanol (20: 1) thì cho một vết gọn, rõ, Rf = 0,42
S (CH2)4 S
N N H
(III-b)
Cl
Sơ đồ 12: Sơ đồ tổng hợp 1,4-bis(1-benzyl-1H-benzo[d]imidazol-2-yl-thio)butan
Trang 37Tiến hành: Chuẩn bị dụng cụ như sau: một bình cầu 2 cổ 250ml có nút mài,
pipet 10ml, pipet chia vạch 1ml, quả bóp, máy khuấy từ có gia nhiệt, nhiệt kế, con khuấy từ, cân kỹ thuật, hóa chất, bộ dụng cụ làm khan và hệ thống sinh hàn thích hợp Cố định bình cầu chứa con khuấy từ và hệ thống sinh hàn có nối dụng cụ làm khan lên giá đỡ Đầu tiên, hòa tan 0,42g (1,19mmol) 1,4-bis(1H-benzo[d]imidazol-2-yl-thio)butan trong 13ml DMF khan, sau đó thêm 0,45g K2CO3 khan và tiến hành khuấy hoạt hóa ở nhiệt độ phòng trong vòng 1 giờ, tiếp theo là nhỏ từ từ 0,28ml (2,37mmol) benzyl clorid vào hỗn hợp phản ứng Tiến hành khuấy ở 100oC, sau 1 giờ chấm sắc ký xem thì thấy có phản ứng chạy, tiếp tục đun hồi lưu ở 100oC trong
10 giờ nữa thì kết thúc phản ứng
Theo dõi tiến triển phản ứng bằng sắc ký lớp mỏng với hệ dung môi là dicloromethan: methanol (20: 1) và hiện màu bằng đèn tử ngoại ở bước sóng 254nm Dưới đây là hinh ảnh SKLM minh họa (với 1 là nguyên liệu ban đầu và 2 là hỗn hợp phản ứng):
(Phản ứng đang diễn ra) (Phản ứng kết thúc)
Hình 3.3 Hình ảnh theo dõi phản ứng bằng SKLM của phản ứng tạo chất III-b
Xử lý hỗn hợp phản ứng: Sau khi phản ứng kết thúc, bình cầu được để
nguội về nhiệt độ phòng Chuẩn bị một cốc có mỏ 250ml khác có chứa khoảng 200ml nước cất và 1 con khuấy, vừa khuấy vừa đổ từ từ hỗn hợp phản ứng trong bình cầu vào cốc có mỏ trên, rửa bình cầu bằng ít nước cất Tiếp tục khuấy trong khoảng 2 giờ (để tách sản phẩm khỏi dung môi và hòa tan hết K2CO3 trong nước) Sau đó tiến hành lọc lấy tủa qua phễu Buchner có nối sẵn hệ thống hút chân không
Trang 38(rửa tủa bằng nước cất) Sấy khô dưới đèn hồng ngoại và đem cân, thu được 0,5g sản phẩm
Kết quả:
- Cảm quan : Bột màu trắng hơi vàng
- Độ tan : Không tan trong nước, tan trong ethanol nóng,
DMF, DMSO
- Nhiệt độ nóng chảy : 166oC – 168oC
- Độ tinh khiết : Kiểm tra bằng SKLM với hệ dung môi khai triển là
dicloromethan: methanol (20: 1), thì cho một vết gọn,
rõ, Rf = 0,64
3.1.3.2 Tổng hợp thio)butan
1,4-bis(1-methoxycarbonylmethyl-1H-benzo[d]imidazol-2-yl-Phương trình phản ứng như sau:
N
H N
S (CH2)4 S
N N H
DMF khan ClCH2COOCH3
Tiến hành: Chuẩn bị dụng cụ như sau: một bình cầu 2 cổ 250ml có nút mài,
pipet 10ml, pipet chia vạch 1ml, quả bóp, máy khuấy từ có gia nhiệt, nhiệt kế, con khuấy từ, cân kỹ thuật, hóa chất, bộ dụng cụ làm khan và hệ thống sinh hàn thích hợp Cố định bình cầu chứa con khuấy từ và hệ thống sinh hàn có nối dụng cụ làm khan lên giá đỡ Đầu tiên, hòa tan 0,41g (1,16mmol) 1,4-bis(1H-benzo[d]imidazol-2-yl-thio)butan trong 13ml DMF khan, sau đó thêm 0,48g K2CO3 và tiến hành
Trang 39khuấy hoạt hóa ở nhiệt độ phòng trong vòng 1 giờ, nhỏ từ từ 0,21ml (2,32mmol) methyl cloroacetat vào Tiến hành khuấy ở nhiệt độ phòng trong 3 giờ 30 phút
Theo dõi tiến triển phản ứng bằng sắc ký lớp mỏng với hệ dung môi là dicloromethan: methanol (20: 1) và hiện màu bằng đèn tử ngoại ở bước sóng
254nm Dưới đây là hình ảnh SKLM minh họa (với 1 là nguyên liệu ban đầu, 2 là
hỗn hợp phản ứng):
(Phản ứng đang diễn ra) (Phản ứng kết thúc)
Hình 3.4 Hình ảnh theo dõi phản ứng bằng SKLM của phản ứng tạo chất III-c
Xử lý hỗn hợp phản ứng: Sau khi phản ứng kết thúc, lấy bình cầu hỗn hợp
phản ứng ra Chuẩn bị một cốc có mỏ 250ml khác có chứa khoảng 200ml nước cất
và 1 con khuấy, vừa khuấy vừa đổ từ từ hỗn hợp phản ứng trong bình cầu vào cốc
có mỏ trên, rửa bình cầu bằng ít nước cất Tiếp tục khuấy trong khoảng 2 giờ (để tách sản phẩm khỏi dung môi và hòa tan hết K2CO3 trong nước) Sau đó tiến hành lọc lấy tủa qua phễu Buchner có nối sẵn hệ thống hút chân không (rửa tủa bằng nước cất) Sấy khô dưới đèn hồng ngoại và đem cân, thu được 0,37g sản phẩm
Trang 40- Độ tinh khiết : Kiểm tra bằng SKLM với hệ dung môi khai triển là
dicloromethan: methanol (20: 1), thì cho một vết gọn,
rõ, Rf = 0,46
3.1.3.3 Tổng hợp thio)butan
1,4-bis(1-ethoxycarbonylmethyl-1H-benzo[d]imidazol-2-yl-Phương trình phản ứng như sau:
N
H N
S (CH2)4 S
N H
Tiến hành: Chuẩn bị dụng cụ như sau: một bình cầu 2 cổ 250ml có nút mài,
pipet 10ml, pipet chia vạch 1ml, quả bóp, máy khuấy từ có gia nhiệt, nhiệt kế, con khuấy từ, cân kỹ thuật, hóa chất, bộ dụng cụ làm khan và hệ thống sinh hàn thích hợp Cố định bình cầu chứa con khuấy từ và hệ thống sinh hàn có nối dụng cụ làm khan lên giá đỡ Đầu tiên, hòa tan 0,51g (1,44mmol) 1,4-bis(1H-benzo[d]imidazol-2-yl-thio)butan trong 13ml DMF khan, sau đó thêm 0,55g K2CO3 và tiến hành khuấy hoạt hóa ở nhiệt độ phòng trong vòng 1 tiếng, nhỏ từ từ 0,31ml (2,88mmol) ethyl cloroacetat vào Tiến hành đun hồi lưu ở nhiệt độ 90oC trong 2 giờ
Theo dõi tiến triển phản ứng bằng sắc ký lớp mỏng với hệ dung môi là dicloromethan: methanol (20: 1) và hiện màu bằng đèn tử ngoại ở bước sóng
254nm Dưới đây là hình ảnh SKLM minh họa (với 1 là nguyên liệu ban đầu, 2 là
hỗn hợp phản ứng):