Một số giải pháp góp phần thực hiện hiệu quả nghiệp vụ thị trường mở ở Việt Nam
Trang 1Lời nói đầu
Nghiệp vụ thị trờng mở kể từ khi đợc đa vào hoạt động cho đến nay đã đợc hơn hai năm Mặc dù, đây còn là một nghiệp vụ còn rất mới ở nớc ta nhng đã trở thành một trong những công cụ quan trọng trong việc đIều hành chính sách tiền
tệ của NHNN Việt nam
Là một sinh viên của Học viện ngân hàng, em nhận thấy việc quan tâm và nghiên cứu về nghiệp vụ này là một đIều hết sức bổ ích và thú vị Vì vậy, qua việc tìm hiểu sách báo và vận dụng vốn kiến thức đã đợc trau dồi trên ghế nhà tr-ờng, em xin mạnh dạn trình bày đề tài:
Một số giải pháp góp phần thực hiện hiệu quả nghiệp vụ thị tr
“Một số giải pháp góp phần thực hiện hiệu quả nghiệp vụ thị tr ờng mở ở Việt
nam”
Do khả năng còn hết sức hạn chế, qua bài viết này em chỉ mong đợc đa ra những suy nghĩ của cá nhân nhằm nâng cao hiệu quả của công cụ nghiệp vụ thị trờng mở ở Việt nam Em rất mong đợc sự quan tâm và đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 18 tháng 09 năm 2003
Sinh viên
Nguyễn Đức Tuấn
Trang 2Chơng I : Tổng quan về nghiệp vụ thị trờng mở
1 Khái niệm nghiệp vụ thị trờng mở
Thị trờng mở là thị trờng tiền tệ mà ở đó việc thực hiện việc mua, bán các công cụ tài chính ngắn hạn
Nghiệp vụ thị trờng mở là hoạt động mua, bán các giấy tờ có giá ngắn hạn của NHTW trên thị trờng mở
Theo luật NHNN Việt nam tháng 12/1997, nghiệp vụ thị trờng mở là nghiệp
vụ mà NHNN thực hiện mua, bán tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu NHNN và các loại giấy tờ có giá ngắn hạn khác trên thị trờng tiền tệ nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
2 Tác động của nghiệp vụ thị trờng mở vào các mục tiêu của CSTT
Khi NHTW thực hiện nghiệp vụ thị trờng mở sẽ tác động vào các mục tiêu của chính sách tiền tệ cả về mặt giá và mặt lợng
Về mặt lợng, là ảnh hởng của NVTTM vào dự trữ của NHTM Khi NHTW thực hiện việc mua chứng từ trên thị trờng mở kết quả làm dự trữ của NHTM tăng lên Khi NHTW thực hiện bán chứng từ có giá trên thị trờng mở và kết quả làm dự trữ của NHTM giảm đi Nh vây, khi NHTW thực hiện nghiệp vụ thị trờng
mở nó sẽ tác động vào dự trữ của các ngân hàng thơng mại, làm ảnh hởng đến khối lợng tín dụng, từ đó làm ảnh hởng đến lợng tiền cung ứng
Về mặt giá, khi NHTW mua chứng từ có giá sẽ làm tăng dự trữ của các NHTM, cung vốn tín dụng cũng vì thế mà tăng lên Cung vốn tín dụng tăng ắt sẽ
ảnh hởng đến lãi suất ngắn hạn, làm lãi suất ngắn hạn có xu hớng giảm xuống
và tác động đến lãi suất kỳ hạn giảm Bên cạnh đó, khi NHTW thực hiện mua chứng từ có giá trên thị trờng mở sẽ ảnh hởng đến tỷ suất sinh lời của các chứng
từ có giá dẫn đến có sự chuyển dịch vốn đầu t, làm ảnh hởng đến lãi suất thị tr-ờng, tác động đến cung cầu vốn trong nền kinh tế, ảnh hởng đến lợng tiền cung ứng
3 Hàng hoá trên thị trờng mở
Thị trờng tài chính càng phát triển thì hàng hoá trên thị trờng mở càng phong phú Với các nớc khác nhau thì chủng loại chứng khoán giao dịch trong nghiệp
vụ thị trờng mở cũng khác nhau tuỳ theo quy định của từng nớc Tuy nhiên, về mặt lý thuyết, NVTTM không giới hạn cụ thể chủng loại cũng nh thời hạn các chứng khoán giao dịch
Việt nam hiện nay, theo quyết số 85/2000/QĐ-NHNN14 ngày 9/3/2000 của thống đốc NHNN về việc ban hành quy chế NVTTM, trong điều 8 có ghi “Một số giải pháp góp phần thực hiện hiệu quả nghiệp vụ thị trCác loại giấy tờ có giá đợc giao dịch thông qua thị trờng mở gồm: tín phiếu kho bạc, tín phiếu ngân hàng nhà nớc, các loại giấy tờ có giá ngắn hạn khác do thống đốc NHNN quy định cụ thể trong từng thời kỳ
Trang 34 Thành viên tham gia nghiệp vụ thị trờng mở
+ NHTW tham gia thị trờng mở với t cách là ngời chỉ đạo thị trờng mở thông qua việc mua bán các giấy tờ có giá ngắn hạn nhằm cung cấp cho hệ thống ngân hàng khả năng thanh toán cần thiết phù hợp với nhu cầu về vốn cho nền kinh tế NHTW có vai trò rất lớn đối với thị trờng mở, thể hiện ở chỗ:
- NHTW là ngời hoạch định và tổ chức thực hiện CSTT Trên cơ sở đó NHTW
sẽ lựa chọn công cụ cần thiết để can thiệp trong đó, NVTTM đợc áp dụng là chủ yếu
- NHTW sẽ quản lý khối lợng tiền cung ứng, kiểm soát và điều tiết hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng thông qua can thiệp vào quá trình tạo tiền bằng các nghiệp vụ thị trờng mở tác động tới số d tiền dự trữ của các ngân hàng và số
d tiền gửi của khách hàng tại các ngân hàng
Nh vậy, NHTW tham gia NVTTM không phải là để kinh doanh mà để quản
lý, chi phối thị trờng làm cho CSTT luôn đợc thực hiện theo đúng mục tiêu của nó
+ Các ngân hàng thơng mại
Các NHTM luôn là những đối tác quan trọng trong nghiệp vụ thị trờng mở của NHTW xét ở cả hai phơng diện: độ tin cậy và tính hiệu quả Các NHTM là các trung gian tài chính lớn nhất, nhận một số lợng khổng lồ vốn tiền gửi và dùng nó
để cho khách hàng vay Đồng thời ngân hàng thơng mại cũng là một thành viên dặc biệt của thị trờng tiền tệ, nó đóng vai trò vừa là ngời đi vay, vừa là ngời cho vay Các NHTM tham gia thị trờng nhằm điều hoà mức dự trữ ngân quỹ để duy trì khả năng thanh toán, cho vay khoản vốn d thừa để kiếm lãi Với vai trò là trung gian tài chính có mạng lới hoạt động rộng và gắn kết thành hệ thống thông qua trung tâm thanh toán nên mỗi sự thay đổi dự trữ của các ngân hàng sẽ gây
ảnh hởng nhiều đến khối lợng tiền cung ứng theo mong muốn của NHTW
Vì vậy, các NHTM luôn là các đối tác quan trọng để thông qua đó NHTW
điều tiết khối lợng tiền cung ứng cho nền kinh tế một cách linh hoạt và chủ động thông qua việc mua bán các giấy tờ có giá trên thị trờng mở
+ Các thành viên khác
Ngoài hai thành viên chính tham gia thị trờng mở còn có rất nhiều thành viên khác cũng có một vai trò rất quan trọng đối với nghiệp vụ thị trờng mở nh là: các
tổ chức tài chính phi ngân hàng, các doanh nghiệp tổ chức kinh doanh lớn, các
hộ gia đình, các nhà giao dịch chuyên nghiệp và kho bạc nhà nớc
5 Phơng thức giao dịch trên thị trờng mở
+Giao dịch song song: NHTW giao dịch trực tiếp với ngời mua, bán, thực hiện mua bán hẳn các giấy tờ có giá
Trang 4+Giao dịch qua thị trờng chứng khoán: thông qua thị trờng chứng khoán, qua các đại lý chứng khoán mà NHTW tiếp cận với ngời mua hoặc ngời bán để tiến hành mua hoặc bán
+Giao dịch qua đấu thầu: đấu thầu khối lợng hoặc đấu thầu lãi suất
Đấu thầu khối lợng: NHTW công bố khối lợng tiền cần mua hoặc bán bằng phơng thức đấu thầu và ấn định mức lãi suất thực hiện, NHTW công bố điều kiện
đặt thầu để tổ chức mua bán phải chấp hành Các tổ chức tín dụng cần mua hoặc bán tiến hành nộp thầu theo quy định Sau khi mở thầu, NHTW sẽ xác định tỷ lệ
đạt thầu và phân bổ cho từng tổ chức tham gia đặt thầu Sau khi trúng thầu các ngân hàng thực hiện nhận tín phiếu kho bạc và thanh toán tiền theo quy định Đấu thầu lãi suất: theo cách đấu thầu lãi suất thì các đơn vị đặt thầu đăng ký lãi suất đặt thầu và đi kèm lợng tiền mua theo lãi suất đăng ký NHTW sẽ quan tâm đến lãi suất đặt thầu và sẽ lấy lãi suất cao đến lãi suất thấp cho đến khi nào
đạt đợc lợng tiền mà NHTW cần cung ứng vào lu thông
Nguyên tắc khi xét thầu theo lãi suất nếu NHTW bán thì xét đạt thầu từ lãi suất thấp đến lãi suất đảm bảo đủ lợng tiền cần bán Ngợc lại, khi NHTW mua thì xét đạt thầu từ lãi suất cao đến lãi suất đảm bảo đủ lợng tiền cần mua
Phơng thức giao dịch thể hiện tính linh hoạt của công cụ NVTTM mà các công
cụ khác không thể có đợc NVTTM cho phép mua hoặc bán với số lợng, thời gian giao dịch và một phơng pháp giao dịch tuỳ ý, phù hợp với yêu cầu chính sách tiền tệ
+ Phơng thức mua hoặc bán hẳn
Khi dự báo cho thấy vốn khả dụng không thay đổi, biểu hiện một sự trì trệ trong lu thông tiền tệ Trong trờng hợp nh vậy, phơng thức giao dịch sẽ là mua hoặc bán hẳn các giấy tờ có giá, nhằm tạo ra một sự chuyển động tiền tệ ban đầu cần thiết Ngoài ra, nghiệp vụ mua bán hẳn cho phép sửa sai bằng cách đảo
ng-ợc giao dịch: Nếu phiên giao dịch trớc trót mua quá nhiều thì phiên này có thể thực hiện giao dịch bán để giaỉ quyết số chênh lệch đó và ngợc lại
Phơng thức bán và cam kết mua lại
Khi dự báo cho thấy vốn khả dụng thay đổi thất thờng do nhiều nguyên nhân
nh thời vụ, thiên tai, hay dự đoán tình hình khó chính xác để đảm bảo hạn chế sai sót trong quá trình cung ứng tiền, phơng thức giao dịch đợc áp dụng trên thị trờng mở sẽ là phơng thức mua bán có kỳ hạn gọi là hợp đồng mua lại Tức là, thời hạn cần tăng tạm thời vốn khả dụng, thì NHTW mua một lợng giấy tờ có giá trong thời gian dự đoán đợc, bằng một hợp đồng mua lại của tổ chức tín dụng Kết thúc thời hạn hợp đồng, vốn khả dụng cũng đồng thời giảm xuống Trờng hợp cần giảm tạm thời vốn khả dụng thì NHTW chỉ bán trong một thời gian, bằng hợp đồng mua lại của chính mình Kết thúc thời hạn hợp đồng, vốn khả dụng đồng thời đợc tự động tăng lên
Trang 5Chơng II : Thực trạng vận dụng nghiệp vụ thị
tr-ờng mở ở Việt nam hiện nay
I Thực trạng
Đối với các nớc có nền kinh tế thị trờng lâu đời thì công cụ thị trờng mở đợc xem xét là một trong những công cụ linh hoạt nhất và lợi hại nhất Song ở Việt nam lại mới đợc vận hành ở mức hết sức sơ khai Sau nhiều năm tích cực chuẩn
bị triển khai, cho tới ngày 12/7/2000, NVTTM do NHNN chủ trì đã mở phiên giao dịch đầu tiên, đánh dấu một bớc phát triển quan trọng trong điều hành chính sách tiền tệ của NHTW theo phơng pháp gián tiếp Tuy đã hoạt động đợc hơn hai năm nhng vẫn cha phát huy tác dụng và cha thể hiện đợc những u điểm của nó
thời gian qua.
1 Hàng hoá và hoạt động mua bán trên thị trờng mở
Thị trờng mở ở nớc ta chính thức hoạt động từ ngày 12/7/2000, tham gia thị
tr-ờng này là NHNN, các tổ chức tín dụng Qua hơn hai năm hoạt động, nghiệp vụ thị trờng mở vẫn thực sự cha xứng đáng với tầm quan trọng của nó – một công
cụ gián tiếp trong điều hành chính sách tiền tệ Đến nay, thành viên đăng ký tham gia là 20, nhng thực tế chỉ có 6 thành viên giao dịch Hàng hoá cho nghiệp
vụ này còn rất hạn chế, chỉ có hai loại là tín phiếu kho bạc và tín phiếu NHNN, tổng khối lợng của hai loại tín phiếu này đang đợc các NHTM nắm giữ khoảng
3000 tỷ đồng, trong đó có 1000 tỷ đồng là tín phiếu NHNN, trong phiên đấu thầu đầu tiên đã có 300 tỷ đợc mua bán Mỗi phiên giao dịch cách nhau 7 ngày
và phơng thức giao dịch chỉ là mua bán hẳn, cha áp dụng đợc mua bán có kỳ hạn Khối lợng giao dịch ở từng phiên cho đến nay mỗi phiên giao dịch đạt gần
100 tỷ VNĐ Nếu so sánh khối lợng của từng phiên giao dịch với một vài chỉ tiêu kinh tế khác, chúng ta có thể ảnh hởng của NVTTM đối với nền kinh tế tới mức nào Tính đến cuối năm 2001 tổng phơng diện thanh toán trong nền kinh tế đạt khoảng 178000 tỷ VNĐ, tổng d nợ của hệ thống ngân hàng đạt khoảng 104000
tỷ đồng Nh vậy, khối lợng giao dịch mỗi phiên trên thị trờng mở là quá nhỏ bé,
Trang 6nếu không nói là không đáng kể so với tổng lợng tiền tệ, tổng lợng tín dụng của nền kinh tế Nếu coi NVTTM là một công cụ chủ yếu của CSTT để điều tiết tổng lợng tiền, tổng lợng tín dụng thì với thực tế nh trên thì thành công là hiếm thấy
2 Thực trạng hoạt động của thị trờng tiền tệ ngân hàng
Đặc trng nổi bật của NVTTM là NHNN có khả năng chủ động tác động vào l-ợng vốn khả dụng của các NHTM dựa vào cơ chế giá linh hoạt trên thị tr ờng mà không bị hạn chế bởi mức độ phụ thuộc về vốn vào NHNN Tuy nhiên, hiệu quả tác động của hành vi mua bán các chứng từ có giá trên thị trờng mở của NHNN phụ thuộc rất nhiều mối quan hệ về vốn với các TCTD với t cách là ngời tham gia trên thị trờng mở Hay nói cách khác, khả năng phát huy hiệu quả của nghiệp
vụ thị trờng mở phụ thuộc vào mức độ tích cực của hoạt động thị trờng tiền tệ liên ngân hàng – nơi các TCTD mua bán vốn khả dụng lẫn nhau Khi nguồn vốn mà thực chất là dự trữ của các tổ chức tín dụng phụ thuộc vào nhau thông qua các hoạt động vay, gửi lẫn nhau, mỗi sự thay đổi của lợng dự trữ d thừa của một ngân hàng nào đó cũng sẽ lan truyền ảnh hởng tới mức dự trữ của các ngân hàng khác và tới toàn hệ thống, từ đó ảnh hởng tới lãi suất và khối lợng tín dụng, sản lợng và giá cả của nền kinh tế Nếu thị trờng về vốn ngắn hạn giữa các tổ chức tín dụng không phát triển thể hiện ở doanh số giao dịch giữa các TCTD thấp, không thờng xuyên, thì quyền lực tác động của NVTTM tới lợng tiền cung ứng sẽ rất hạn chế Có thể nói rằng nền tảng hoạt động của NVTTM chính là hoạt động của thị trờng tiền tệ liên ngân hàng nội tệ và ngoại tệ
Việt Nam, việc thiết lập và điều khiển thị trờng tiền tệ thuộc thẩm quyền của NHNN Ngày 21/6/1993, thống đốc NHNN đã ký quyết định 114/QĐ-NH14 về việc ban hành quy chế tổ chức hoạt động thị trờng liên ngân hàng và đây là bớc khởi đầu cho quá trình thiết lập thị trờng tiền tệ Việt Nam Đến 7/1993, thị trờng nội tệ liên ngân hàng đã đợc đa vào hoạt động
3 Thực trạng hoạt động của thị trờng nội tệ liên ngân hàng
Mặc dù thị trờng nội tệ liên ngân hàng đã đi vào hoạt động, song nhìn chung thị trờng này mới mua bán bằng lãi suất chứ cha sử dụng nghiệp vụ thị trờng mở Mặt khác kết quả hoạt động còn thấp do có khó khăn chung về nguồn vốn và đặc biệt là thiếu các định chế tài chính thích hợp Bên cạnh đó, các bộ phận quan trọng cấu thành của thị trờng vốn nh thị trờng hối đoái, thị trờng chứng khoán thì vẫn còn ở dạng manh nha buổi đầu thiết lập
Từ năm 1996, NHNN đợc phép đứng ra tổ chức cho NHTM đấu thầu mua trái phiếu kho bạc nhà nớc, NHTM nào đạt tỷ lệ lãi suất thấp nhất sẽ trúng thầu đợc mua Tuy nhiên, tình hình hoạt động đấu thầu trái phiếu kho bạc qua NHNN hiện nay mới chỉ hoạt động một chiều, kể cả các NHTM và công chúng chuyển nhợng cho nhau thì cũng không thể vì thế làm thay đổi cơ số tiền tệ trong lu thông Trên thực tế, cũng có một vài NHTM mang số trái phiếu đang nắm giữ
đến thế chấp vào NHNN xin vay chiết khấu, nhng đó chỉ là hoạt động cá biệt, quan hệ tay đôi, ngẫu nhiên để giải quyết một tình huống đột xuất chứ không
Trang 7phải là một nghiệp vụ chủ động điều chỉnh cơ số tiền tệ trong lu thông nh chính sách thị trờng mở mà các nớc đang áp dụng
Hơn nữa từ năm 1996 đến nay, khi các NHTM rơi vào trạng thái d thừa vốn khả dụng thì doanh số sử dụng vốn lẫn nhau giữa các TCTD hầu nh không đáng
kể và NHNN cũng không theo dõi số liệu này Tuy vậy, việc phân tích sự biến
động cơ cấu nguồn vốn trên bảng kế toán tổng hợp toàn hệ thống có thể cho phép rút ra một số kết luận quan trọng:
Quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau qua thị trờng nội tệ liên ngân hàng không nhiều Nếu loại trừ bộ phận vốn vay các TCTD nớc ngoài cũng nh giao dịch bằng ngoại tệ, thì số liệu còn nhỏ hơn nữa, thể hiện sự không tích cực của thị tr -ờng nội tệ liên ngân hàng
Khả năng điều hoà vốn NHTW của thị trờng nội tệ liên ngân hàng rất hạn chế Thực tế, trong khi có những tổ chức tín dụng thừa vốn thì các ngân hàng khác lại thiếu vốn nếu xét toàn cục bộ
Trong thực tế, các chi nhánh của các ngân hàng khác nhau nhng cùng địa bàn
và đặc biệt có quan hệ tín dụng trực tiếp thông qua cơ chế điều hoà vốn trong hệ thống nên rất khó kiểm soát Ngoài ra, để tránh các yêu cầu thế chấp và các điều kiện trong quan hệ tín dụng, các ngân hàng, đặc biệt là các NHTM cổ phần và các chi nhánh ngân hàng nớc ngoài thờng biến các khoản tín dụng thành các khoản tiền gửi tại ngân hàng khác nếu tính đến tất cả các yếu tố tác động này, thì quan hệ tín dụng giữa các TCTD trên thị trờng giữa các ngân hàng cũng chỉ thay đổi không đáng kể
4 Thực trạng hoạt động của thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng
Trong điều kiện hiện nay, các hoạt động can thiệp của NHNN trên thị trờng
mở không tác động trực tiếp đến thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng Tuy nhiên, nó tác động gián tiếp thông qua những thay đổi về dự trữ nội tệ và lãi suất đến cung cầu trên thị trờng ngoại tệ, qua đó ảnh hởng đến tỷ giá ngoại tệ Sự ảnh hởng dây chuyền của tỷ giá thị trờng bán buôn ngoại tệ đến thị trờng bán lẻ sẽ tác động
đến hoạt động xuất nhập khẩu và qua đó đến các mục tiêu vĩ mô của nền kinh tế Vì thế, một thị trờng ngoại tệ ổn định và sôi động sẽ là kênh dẫn truyền tác động các hoạt động can thiệp trên thị trờng mở của NHNN một cách nhanh chóng và hiệu quả
Thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng bắt đầu hoạt động từ tháng 11/1994 theo quyết định thành lập số 203/ QĐ-NH13 ngày 20/9/1994 Sau thời kỳ đầu hoạt
động thiếu ổn định, thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng ngày càng chứng tỏ vai trò cầu nối cung cầu ngoại tệ giữa các TCTD của mình thông qua sự tăng lên nhanh chóng của doanh số giao dịch bình quân tháng từ năm 2001 Hoạt động ngoại tệ liên ngân hàng có một số vấn đề cần lu ý:
Doanh số hoạt động biến động mạnh trong năm không chỉ phản ánh nhu cầu ngoạI tệ của nền kinh tế mà còn bị ảnh hởng gián tiếp bởi tâm lý trông đợi sự
Trang 8tăng lên của tỷ giá giữa USD và VNĐ Sự biến động này đặc biệt mạnh trong hai năm gần đây
Có sự mất cân đối lớn giữa cung và cầu theo hớng cầu ngoại tệ lớn hơn cung ngoại tệ Mặc dù các ngân hàng có nhu cầu ngoại tệ lớn để bán cho khách hàng nhằm mục đích thanh toán L/C và trả nợ vay đến hạn, nhng việc mua từ các ngân hàng khác là rất khó bởi tâm lý găm giữ ngoại tệ trong thời đIểm tỷ giá có xu h -ớng tăng lên
Sự can thiệp của NHNN trong thị trờng ngoạI tệ liên ngân hàng cũng rất hạn chế do dự trữ ngoại hối mỏng Khả năng sử dụng nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ nhằm tác động vào lợng tiền NHTW là không khả thi trong điều kiện này
III Nguyên nhân
1 Do tốc độ tăng trởng kinh tế thấp
Tại sao hơn hai năm đi vào hoạt động mà giao dịch trên thị trờng mở còn rất buồn tẻ?
Đã có nhiều nhà kinh tế đa ra nhiều lý do khác nhau, nhng nguyên nhân cơ bản tạo ra sự buồn tẻ trên thị trờng mở không phải là sự khan hiếm hàng hoá Trớc hết, phải thừa nhận rằng với tốc độ tăng trởng kinh tế thấp thì sức hút đầu t kém và vì vậy vòng tuần hoàn luân chuyển vốn không thể quay nhanh đợc, cho nên sự nguội lạnh và buồn tẻ trên thị trờng mở cũng là đIều dễ hiểu Mặt khác, hoạt động ngân hàng ở nớc ta vẫn cha thoát ra đợc nghiệp vụ kinh doanh truyền thống, đó là hoạt động tín dụng, d nợ cho vay ở hầu hết các ngân hàng vẫn chiếm 70% tổng số sử dụng vốn Với một số ngân hàng riêng biệt con số này còn lớn hơn nhiều Trong khi đó, ở một số ngân hàng khác d nợ cho vay khách hàng giảm do sự chững lại trong tốc độ phát triển kinh tế, thì nguồn vốn d ra vẫn cha
đợc sử dụng một cách hợp lý, linh hoạt vào cáchoạt động đầu t khác, mà nằm
đọng lại đến vài ngàn tỷ đồng trên tài khoản tiền gửi tại NHNN
2 Khả năng dự báo nhu cầu vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng
Tính chất biến động không theo quy luật của dãy số lịch sử đối với các nhân
tố ảnh hởng đến cung và cầu vốn khả dụng, đặc biệt là các số liệu liên quan đến tài sản có ngoại tệ ròng và cho vay ngân sách ròng Việc dự báo trên nền tảng số liệu lịch sử, theo lý thuyết dự báo Markov và lý thuyết dự báo điều chỉnh chỉ cho kết quả chính xác trong điều kiện môi trờng ảnh hởng ổn định Với môi trờng
ảnh hởng không ổn định nh ở Việt nam thì tính chính xác của dự báo lại phụ thuộc vào việc xác định tỷ lệ đIều chỉnh sai số, mà điều này lại phụ thuộc vào kinh nghiệm và năng lực của nhân viên dự báo
Sự biến động của khoản mục “Một số giải pháp góp phần thực hiện hiệu quả nghiệp vụ thị trtiền gửi của các TCTD tạI NHNN” là chỉ tiêu vốn rất khó kiểm soát Nó biến động thờng xuyên bởi bởi quan hệ với các chủ thể phi ngân hàng và không thuộc quyền kiểm soát của NHNN Bên cạnh đó, khả năng cập nhật thông tin cũng nh hạn chế do chế độ báo cáo và tổng hợp số liệu hiện hành đó là cha kể đến tính chính xác của nguồn số liệu thu thập
Trang 93 Khả năng phát huy hiệu quả các kênh truyền dẫn tác động của chính sách tiền tệ
Lợi thế của việc sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ gián tiếp so với công cụ trực tiếp là ở chỗ: nó lợi dụng đợc cơ chế thị trờng trong việc truyền dẫn
ảnh hởng của NHTW đến các mục tiêu cuối cùng qua lãi suất thị trờng, qua tỷ giá và qua giá cả chứng khoán Tuy nhiên, khả năng phát huy hiệu quả của các kênh truyền dẫn này ở Việt nam hiện nay còn rất hạn chế khi xem xét đến các
điều kiện phát huy hiệu quả của chúng
Trớc hết, sự can thiệp trực tiếp của NHNN trong việc khống chế trần lãi suất
cho vay, hạn mức tín dụng và cơ chế kiểm soát tín dụng tác động thẳng vào khối lợng tín dụng cung ứng của hệ thống ngân hàng và làm triệt tiêu tác động qua kênh lãi suất và giá tài sản
Thứ hai, tính chất cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng còn yếu Hoạt động
của hệ thống NHTM hiện nay bị chi phối mạnh bởi tính chất độc quyền của các NHTM quốc doanh Đến lợt mình, tính chất kinh doanh của các ngân hàng này lại bị chi phối đáng kể bởi các mục tiêu chính sách và các khoản cho vay theo chỉ định Khi khả năng tối đa hoá lợi nhuận bị giảm sút thì khả năng tác động của chính sách tiền tệ qua kênh lãi suất bị bóp méo và thiếu hiệu quả
Thứ ba, thị trờng tài chính cha phát triển.
Một nền kinh tế với thị trờng tài chính tích cực và đa dạng hoá đợc gọi là nền kinh tế đợc tài trợ trực tiếp Trong điều kiện này mỗi sự thay đổi lãi suất ngắn hạn do tác động của NVTTM sẽ tác động tức thời qua giá của chứng khoán trên thị trờng vốn từ đó mà có tác động trở lại đối với sự định giá tiền gửi và tiền vay của hệ thống ngân hàng Ngợc lại, trong đIều kiện thị trờng tài chính cha phát triển thì khả năng tác động trực tiếp vào giá chứng khoán là kém hiệu quả
Mặt khác, mức độ tích cực của thị trờng tài chính còn ảnh hởng đến khả năng
dự đoán sự biến động của lãi suất Một thị trờng tài chính cha phát triển hoặc thiếu tích cực trong thời gian trớc mắt sẽ không tạo nên đợc xu hớng ổn định của lãi suất, các ngân hàng không sẵn sàng điều chỉnh lãi suất khi có hành vi can thiệp về lãi suất của NHNN, do vậy làm giảm hiệu lực của kênh tác động qua lãi suất
Thứ t, tỷ trọng tài sản tài chính trong tổng danh mục đầu t của những ngời đầu
t thấp
Chiều hớng chính sách tiền tệ (thắt chặt hay mở rộng) sẽ ảnh hởng đến giá trị tài sản có và tài sản nợ của các chủ thể kinh tế trong xã hội thông qua sự thay đổi của mức lãi suất ngắn hạn Tuy nhiên, sự nhạy bén của mức độ ảnh hởng này phụ thuộc vào cơ cấu danh mục đầu t cá nhân nếu tỷ trọng các tài sản tài chính càng lớn thì giá trị danh mục đầu t thông qua giá tài sản đối với sự biến động lãi suất ngắn hạn càng lớn và ngợc lại Trong điều kiện thị trờng tài chính cha phát triển, sự hiểu biết của công chúng cũng nh thói quen sử dụng các tài sản tài chính; do đó tỷ trọng tài sản tài chính trong tổng danh mục đầu t rất thấp nh của
Trang 10Việt nam hiện nay (tổng giá trị các chứng khoán có hiện hành chỉ bằng 5% GDP) thì hiệu quả truyền dẫn của chính sách tiền tệ qua kênh lãi suất và giá chứng khoán là hết sức hạn chế
Thứ năm, tình trạng đô la hoá.
Là từ chỉ tình trạng sử dụng đô la nh là đơn vị tính toán, dự trữ giá trị và phơng tiện trao đổi trong phạm vi quốc gia Tỷ trọng này thờng đợc đo lờng bằng các khoản tiền gửi và cho vay bằng ngoại tệ Về mặt lý thuyết, nếu trong điều kiện
sự chuyển hoá giữa tài sản bằng đô la nội địa và đô la ngoại là không hoàn hảo (do khác nhau về mức độ rủi ro và chính sách thuế) thì chính sách tiền tệ vẫn phát huy hiệu quả ngay cả trong tình trạng đô la hoá vì sự chuyển hoàn hảo giữa nội tệ và đô la nội Giả sử, NHNN quyết định giảm lãi suất để kích cầu Ngời đi vay sẽ tăng cờng vay bằng nội tệ trong khi ngời gửi tiền sẽ chuyển sang gửi bằng
đô la nội, đIều này sẽ làm cho lãi suất đô la nội giảm xuống, mục đích kích cầu
đợc thực hiện Tuy nhiên, điều may mắn này lại không xảy ra trong điều kiện hiện nay của Việt nam Trong khi lãi suất nội tệ giảm thì lãi suất đô la nội lại tăng thậm chí cao hơn lãi suất nội tệ (bắt đầu từ những tháng đầu năm 2000, hầu hết các ngân hàng đã tăng lãi suất tiết kiệm đô la cao hơn lãi suất tiết kiệm nội tệ cùng kỳ hạn) Lý do chủ yếu xuất phát từ sự thiếu hụt về cung ngoại tệ do các
đơn vị có thu ngoại tệ không bán ngoại tệ sau khi đã tuân thủ tỷ lệ kết hối đợc quy định (tâm lý găm giữ ngoại tệ của các doanh nghiệp xuất phát từ thói quen
sử dụng đô la nh phơng tiện dự trữ giá trị và phần nào xuất phát từ sự thiếu tin t-ởng vào khả năng can thiệp của NHNN khi cần thiết) Sự khan hiếm ngoại tệ cộng với ảnh hởng của CSTT thắt chặt của cục dự trữ liên bang Mỹ buộc các ngân hàng trong nớc phải nâng lãi suất tiền gửi đô la đồng thời duy trì mức lãi suất cho vay bằng ngoại tệ ĐIều này gây sức ép làm tăng tỷ giá, do đó lãi suất nội tệ làm triệt tiêu ảnh hởng của CSTT
4 Một số nguyên nhân khác
Việt nam hiện nay, thị trờng mở cha thực sự trở thành công cụ đóng vai trò quan trọng để NHNN điều tiết mức cung ứng tiền tệ Nguyên nhân cơ bản nhất
là chúng ta mới chỉ có hàng hoá mua bán ở thị trờng sơ cấp, còn thị trờng thứ cấp mới chỉ đợc hình thành và manh nha hoạt động, hàng hoá chủ yếu trên thị trờng
mở là tín phiếu kho bạc nhng khối lợng phát hành còn ít và lại cha thờng xuyên Hơn nữa, việc phối hợp giữa bộ tài chính và NHNN còn một số vấn đề bất cập
Bộ tài chính vẫn còn phát hành tín phiếu, trái phiếu trực tiếp cho công chúng, NHNN cha có trong tay một lợng lớn chứng khoán đủ để có thể can thiệp mua bán tại thị trờng mở Các loại giấy tờ có giá khác nh tín phiếu NHNN, chứng chỉ tiền gửi… cũng ch cũng cha đợc phát hành rộng rãi Thị trờng tiền tệ mở rộng cha thực
sự ra đời vì còn thiếu rất nhiều yếu tố nh quy chế hoạt động, bộ máy quản lý
điều hành… cũng ch
Lãi suất của các loại chứng khoán là một vấn đề cần suy nghĩ Đối với các nhà
đầu t thì lãi suất của chứng khoán Chính phủ không có sức hấp dẫn Lãi suất tín phiếu kho bạc đang thấp hơn lãi suất tiền gửi 12 tháng của các ngân hàng, không
lẽ huy động tiền gửi với lãi suất 6.5%/năm để đi mua tín phiếu với lãi suất 5.5%/ năm hay 6.0%/năm Lãi suất năm của trái phiếu kho bạc 5 năm tơng đơng với lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1 năm và thấp hơn nhiều so với 10%/năm là tỷ lệ cổ tức thấp nhất mà các doanh nghiệp đảm bảo trả cho các cổ phiếu mà họ phát hành