1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của hệ thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam hiện nay

32 938 1
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay
Tác giả Phạm Thị Phong Lan
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tín dụng ngân hàng
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2002
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 32
Dung lượng 110,5 KB

Nội dung

Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của hệ thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam hiện nay

Trang 1

Lời nói đầu

Ngân hàng(NH) đợc hình thành và phát triển trải qua một quá trình lâu dài gắn với nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau Vào khoảng thế kỷ thứ V NH sơ khai ra đời với 3 nghiệp vụ nguyên thuỷ của NH là nhận tiền gửi, thanh toán và cho vay NH sơ khai ban đầu thực hiện cho vay nặng lãi vì ban

đầu nhu cầu vốn rất lớn Sau này khi nền kinh tế phát triển (từ thế kỷ XV) hoạt

động nhận tiền gửi rồi cho vay đợc mở rộng, số lợng các NH ra đời ngày càng nhiều dẫn đến tính tất uếu của cạnh tranh, do đó các NH phải giảm lãi suất và các NH đó chuyển thành các Ngân hàng thơng mại( NHTM) sau này gọi là các Ngân hàng trung gian (NHTG) Các NHTM ra đời hầu hết vào đầu thế kỷ XVII, NH lớn nhất ra đời là NH Hà Lan ở Việt nam mãi tới thế kỷ XIX hệ thống NH mới ra đời và đi vào hoạt động Song khi có pháp lệnh Nhà nớc về NH( 5 / 1990) thì hệ thống NH đợc tách làm hai cấp, tách bạch rõ chức năng quản lý Nhà nớc và chức năng kinh doanh Tức là Ngân hàng Nhà nớc và hệ thống Ngân hàng trung gian(NHTG) Trong hệ thống NHTG đợc tách ra gồm NHTM, Ngân hàng đặc biệt và các tổ chức trung gian(TCTG) phi NH Có thể nói NHTM nói riêng và hệ thống NH nói chung đã có vai trò vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế nớc ta phát triển Ngày nay ở nớc ta khi nền kinh tế thị trờng đang phát triển, tất cả mọi hoạt động đều hớng tới mục tiêu CNH –HĐH đất nớc thì ngời ta khó có thể hình dung nổi sự vắng bóng của các TCTCTG làm chức năng “cầu nối” giữa ngời có vốn và ngời cần vốn Trong số các TCTCTG hệ thống các NHTM chiếm vị trí quan trọng nhất về cả quy mô và về thành phần các nghiệp vụ

ở nớc ta thời gian qua cũng nh cho đến hiện nay, tín dụng vẫn là trung tâm hoạt động của một NHTM Trong những năm qua, đổi mới hoạt động NH

đợc gắn liền với đổi mới hoạt động cho vay và đầu t, hoạt động tín dụng NH gắn liền với việc phục vụ các chơng trình kinh tế và chiến lợc phát triển kinh

tế của đất nớc, nh cho vay vốn để phát triển kinh tế đa thành phần, tín dụng

NH phục vụ chuyển đổi cơ cấu kinh tế, vốn cho thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc

Vậy để có thể khai thác tốt nhất các tiềm năng kinh tế trong nớc cũng

nh nớc ngoài thì việc huy động vốn qua NHTM là rất cần thiết Đặc biệt là

Trang 2

trong giai đoạn nớc ta đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế khu vực thế giới và tập trung mọi nguồn lực cho quá trình CNH –HĐH đất nớc thì vấn

đề nguồn vốn có vai trò quan trọng và đây cũng là nhiệm vụ nặng nề, cấp bách của hệ thống NHTM với t cách là “kênh dẫn vốn” nhằm thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để từ đó sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý nhằm phát triển nền kinh tế một cách hiệu quả nhất

Tóm lại, ở nớc ta thời gian qua và cũng nh cho đến hiện nay NHTM có một vai trò vô cùng quan trọng, đặc biệt là tín dụng vẫn là trung tâm hoạt động với chức năng cơ bản là huy động vốn và sử dụng vốn để có hiệu quả lớn nhất

Đề tài: "Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM Việt nam hiện nay" xuất phát từ vai trò của NHTM Qua nhu cầu thực tiễn và sự

kết hợp với kiến thức em đã tiếp thu đợc thông qua môn học, em chọn đề tài trên để làm tiểu luận Qua tiểu luận này phần nào em đã cố gắng đa ra những thực trạng và nhận xét chung nhất về hoạt động tín dụng của NHTM ở nớc ta, trên cơ sở đó em có một số kiến nghị, giải pháp trong thời gian tới Do vấn đề trên có tính chất và quy mô nghiên cứu lớn nên em sẽ đi sâu vào một số nội dung sau:

Phần I: Khái luận chung về NHTM

Phần II: Thực trạng hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM Việt nam Phần III: Giải pháp và kiến nghị

Những hiểu biết của em còn hạn chế do vậy mà trong quá trình trình bày

và đa ra những ý kiến, kiến nghị của em sẽ không tránh khỏi những sai sót

Em mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến và chỉ bảo của thày, cô về vấn đề này

Em xin chân thành cảm ơn

Hà nội ngày 15/9/2002

Sinh viên

Phạm Thị Phong Lan

Chơng I : Nghiệp vụ bảo lãnh trong nền kinh

Tế thị trờng của NHTM Nói chung và

Sở giao dịch- Nhno&PTNT nói riêng

Trang 3

I- Tổng quát về Ngân Hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Sở giao dịch đầu mối hoạt động kinh doanh

1 Giới thiệu khái quát Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam :

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT Việt Nam) đợc thành lập tháng 3/1988 khi bắt đầu chuyển đổi

hệ thống Ngân hàng từ một cấp sang hai cấp Ngân hàng nông nghiệp đợc hình thành từ một số cấp vụ, phòng và chi nhánh cơ sở phụ thuộc Ngân hàng Nhà nớc mang nặng tính chất cơ chế tập trung bao cấp Tài sản có rất nhỏ chỉ khoảng 1.500 tỷ đồng, trong đó chủ yếu là cho vay ngắn hạn, d nợ trung hạn chỉ chiếm khoảng 5% tổng d nợ Hoạt động thuần tuý tín dụng trong nớc, 85%

d nợ thuộc doanh nghiệp Nhà nớc và gần 15% d nợ thuộc kinh tế tập thể, hầu

nh cha cho vay cá thể hộ nông dân, cha có hoạt động kinh doanh dịch vụ đa năng Thực hiện cơ chế lãi suất âm, lãi suất đầu vào lớn hơn lãi suất đầu ra, dẫn đến ngân hàng thua lỗ Nguồn vốn nhỏ bé trong đó trên 90% vay Ngân hàng Nhà nớc, vốn huy động dới 10% Các hình thức huy động vốn đơn điệu, trình độ cán bộ nhân viên hạn chế, hầu hết cha đợc đào tạo nghiệp vụ Ngân hàng thơng mại hiện đại Trình độ công nghệ lạc hậu, hệ thống kế toán, thông tin thủ công

Đứng trớc những khó khăn đó, ngay từ những ngày đầu Ban lãnh đạo NHNo&PTNT đã nhận thức đợc rằng để tồn tại và phát triển, phải mở rộng hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng đa năng Những biện pháp mạnh đợc

áp dụng là: Tập trung chuyển mạnh sang cho vay trực tiếp hộ nông dân và doanh nghiệp ngoài quốc doanh.Tỷ trọng d nợ hộ nông dân từ chỗ hầu nh không có, trớc năm 91, nay đã tăng 30%- 55% vào những năm tiếp theo, tới nay là trên 65% D nợ doanh nghiệp Nhà nớc từ 85% nay giảm dần tới nay còn khoảng 28% Doanh nghiệp t nhân, cá thể trên 10% cùng với thay đổi cơ cấu

d nợ, hoạt động tín dụng tăng trởng mạnh, tới cuối năm 2000 tổng d nợ đạt gần 4000 tỷ tăng 21 lần so với năm 91; là Ngân hàng thơng mại có vốn điểu lệ

Trang 4

lớn nhất Việt Nam với 1568 chi nhánh và 25 ngàn cán bộ – nhân viên toàn hệ thống Từ năm 1992 ngân hàng đã thực hiện cơ chế lãi suất dơng, hạch toán tiết kiệm chi phí nghiệp vụ, đa thu nhập của nhân viên từng bớc phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh Từ năm 93 ngân hàng đã có lãi và lãi tăng trởng liên tục tới nay Đẩy mạnh, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn; từ nhiều năm nay vốn tự huy động đã chiếm trên 90% tổng nguồn vốn Từ đầu năm

1993 tới nay, thực hiện thanh toán quốc tế kinh doanh ngoại hối, NHNo&PTNT chiếm trên 10% doanh số thanh toán quốc tế của hệ thống Ngân hàng Việt Nam, có quan hệ với hơn700 Ngân hàng đại lý trên thế giới,

đã và đang mở các hoạt động thuê mua tài chính kinh doanh vàng bạc, chứng khoán, bảo hiểm nhân thọ, mua bán nợ Ngân hàng đã sắp xếp lại bộ máy, tuyển nhân viên có trình độ và giảm khoảng 1/3 biên chế Tăng cờng đào tạo

kể cả khảo sát tu nghiệp tại nớc ngoài cho nhân viên áp dụng và trang bị công nghệ hiện đại, hệ thống vi tính nối mạng tới chi nhánh huyện, tham gia hệ thống SWIFT- Society for Worldwide Inter-bank Financial Telecommunication-(từ năm 1995) thực hiện thanh toán điện tử trong toàn hệ thống, máy rút tiền tự động ATM Bên cạnh đó Ngân hàng nông nghiệp đã tham gia tích cực các công tác xã hội nh: phụng dỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng, xoá đói giảm nghèo, ủng hộ đồng bào lũ lụt, hỗ trợ tài năng trẻ; tài trợ giải bóng bàn các đội mạnh toàn quốc

Trong quá trình hoạt động, bản thân NHNo cũng đợc các tổ chức quốc tế

hỗ trợ nâng cao năng lực cả về đào tạo cán bộ và cơ sở vật chất để thực hiện tốt hơn dự án

Theo tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế với việc ký kết Hiệp định Thơng mại Việt- Mỹ, tham gia AFTA và chuẩn bị tham gia WTO, trong vòng 8-10 năm tới, các Ngân hàng nớc ngoài đợc thực hiện đầy đủ nghiệp vụ nh Ngân hàng Việt Nam trên lãnh thổ Việt Nam Đây là một cơ hội lớn và cũng là một thách thức khó khăn đối với Ngân hàng nông nghiệp

Quá trình phát triển và hội nhập đang đòi hỏi hệ thống Ngân hàng thơng mại Việt Nam phải có những bớc cải cách căn bản và Ngân hàng nông nghiệp

Trang 5

cũng đã xây dựng kế hoạch cơ cấu lại nhằm tiếp tục đa Ngân hàng nông nghiệp vẫn là Ngân hàng thơng mại hàng đầu vững mạnh trong cạnh tranh ở Việt Nam cho giai đoạn 2001-2010 tới năm 2010 ngang tầm các Ngân hàng thơng mại tiên tiến trong khu vực và có uy tín cả trên thế giới

Sau hơn 10 năm phát triển từ một Ngân hàng nhỏ bé yếu kém, Ngân hàng nông nghiệp đã trở thành một trong những Ngân hàng thơng mại lớn nhất Việt Nam, đợc tạp chí ASIAWEEK xếp đứng thứ 355/500 Ngân hàng lớn nhất Châu á và thứ 46/50 Ngân hàng lớn nhất Đông Nam á Đây là một vị thế, nền tảng vững chắc giúp cho Ngân hàng nông nghiệp ngày càng phát triển hơn

Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam gọi tắt là: Sở giao dịch

Tên giao dịch nớc ngoài Banking Operation Center – Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development

Trụ sở số 2 phố Láng Hạ - quận Ba Đình – thành phố Hà Nội

Sở giao dịch là đơn vị thành viên thực hiện chức năng trực tiếp kinh doanh đa năng và chức năng sở đầu mối trong toàn hệ thống NHNo&PTNT Việt nam

Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam có đặc thù là ngoài việc phải đảm bảo hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng của một đơn vị thành viên còn phải

đảm nhận nhiệm vụ là sở đầu mối của toàn hệ thống theo uỷ quyền của Tổng giám đốc NHNo &PTNT Việt nam Bởi vậy sự tăng trởng và phát triển của Sở giao dịch có liên quan mật thiết và ảnh hởng đến hoạt động của toàn hệ thống NHNo & PTNT Việt nam Theo uỷ quyền của Tổng giám đốc, Sở giao dịch

đầu mối phải thực hiện các nhiệm vụ sau: Đầu mối thanh toán quốc tế; đầu mối quản lý tài khoản nội tệ, ngoại tệ; đầu mối mua bán ngoại tệ, kinh doanh ngoại tệ trên thị trờng liên ngân hàng, thị trờng mở Thực hiện làm đầu mối thanh toán quốc tế, Sở đã duy trì tốt mối quan hệ với các tổ chức trong và ngoài nớc có liên quan đến mạng SWIFT, đảm bảo hệ thống SWIFT của NHNo & PTNT Việt nam hoạt động liên tục, thông suốt và an toàn trong

Trang 6

thanh toán quốc tế của toàn hệ thống Đến nay Sở đã thiết lập đợc 681 Ngân hàng đại lý tại 74 nớc trên thế giới, đáp ứng đợc yêu cầu thanh toán xuất nhập khẩu và chi trả kiều hối cho khách hàng Trong 6 tháng đầu năm 2001, Sở đã thực hiện chuyển tiếp hơn 30.000 điện SWIFT, tăng 145,5 % so với cùng kỳ năm 2000 Phát hành và thanh toán gần 2500 L/C, trị giá gần 3000 triệu$ Chuyển tiền đi gần 5000 món, trị giá 400 triệu $, chuyển tiền đến hơn 2000 món, trị giá 120 triệu $.Sở cũng đã tham gia đào tạo nghiệp vụ thanh toán quốc tế cho cán bộ thừa hành trong hệ thống NHNo&PTNT và cho NH Lào Mày của nớc bạn Lào.

Sở đã thực hiện tốt việc quản lý các tài khoản nội, ngoại tệ của NHNo&PTNT, luôn luôn đảm bảo mọi dự trữ bắt buộc, an toàn thanh toán

Đồng thời, còn tận dụng vốn khả dụng đi kinh doanh tiền gửi và đầu t hối phiếu kho bạc Đảm bảo khả năng thanh toán của toàn hệ thống

II- Nghiệp vụ bảo lãnh tại các Ngân hàngthơng mại:

a Khái niệm:

Bảo lãnh ngân hàng là một nghiệp vụ trung gian của các Ngân hàng

th-ơng mại, là một hình thức đảm bảo tín dụng nhằm hạn chế bớt những rủi ro trong hoạt động thơng mại

Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của NH (NHNo) ( bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên đợc bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho NH (NHNo) số tiền mà NH (NHNo) đã trả thay.(theo quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14)

Tham gia hoạt động bảo lãnh NH gồm ba chủ thể:

- Bên bảo lãnh: Là NH (NHNo) hoặc các chi nhánh của các Ngân hàng thơng mại (NHNo) là nơi phát hành bảo lãnh theo sự uỷ quyền đợc quy định trong văn bản trên

Trang 7

- Bên đợc bảo lãnh: là chủ thể đợc các tổ chức tín dụng dùng uy tín của mình cấp một cam kết bảo lãnh để thực hiện các quan hệ tài chính ở trong và ngoài nớc.

- Bên nhận bảo lãnh: là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc có quyền thụ hởng các cam kết bảo lãnh của NH (NHNo)

Sơ đồ bảo lãnh Ngân hàng

b Đặc điểm của BLNH:

BLNH là mối quan hệ nhiều bên phụ thuộc lẫn nhau

Đặc điểm quan trọng nhất của th BL là sự độc lập của nó với hợp đồng cơ

sở Dù rằng mục đích của cam kết BL là để đền bù cho bên nhận BL những tổn thất do bên đợc bảo lãnh gây ra, nhng bên nhận bảo lãnh chỉ đợc đòi tiền theo cam kết bảo lãnh nếu việc đòi tiền đó phù hợp với những điều kiện đã đợc quy

định trong th bảo lãnh NH không thể căn cứ vào những vấn đề phát sinh từ hợp đồng cơ sở để từ chối nghĩa vụ trả tiền của mình Về mặt pháp lý, việc yêu cầu đòi tiền của ngời thụ hởng BL một khi những điều kiện của cam kết BL đ-

ợc thoả mãn là không cần thiết phải chỉ ra những vi phạm của bên đợc BL bằng cách khác ngoài cách qui định trong cam kết BL Quy tắc này cũng loại trừ những trờng hợp lừa đảo

2 Các hình thức bảo lãnh qua Sở giao dịch

2.1 Bảo lãnh vay vốn: là một bảo lãnh ngân hàng do NHNo phát hành

cho bên nhận bảo lãnh, về việc cam kết trả nợ thay cho khách hàng trong trờng hợp khách hàng không trả nợ hoặc không trả nợ đầy đủ đúng hạn

2.2 Bảo lãnh thanh toán: là một bảo lãnh ngân hàng do NHNo phát hành

cho bên nhận bảo lãnh cam kết sẽ thanh toán thay cho khách hàng trong trờng

Bên nhận BLBên đợc BL

Bên BL

Cam kết BL

Yêu cầu BL Hợp đồng BL HĐ cơ sở

Yêu cầu BL

Trang 8

hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình khi đến hạn.

2.3 Bảo lãnh dự thầu: là một bảo lãnh ngân hàng do NHNo phát hành

cho bên mời thầu để bảo đảm nghĩa vụ tham gia dự thâù của khách hàng Trong trờng hợp khách hàng bị phạt do vi phạm qui định dự thầu mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì NHNo thực hiện nghĩa

vụ bảo lãnh đã cam kết

2.4 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là bảo lãnh ngân hàng do NHNo phát

hành cho bên nhận bảo lãnh đảm bảo việc thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng với bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết Trong trờng hợp khách hàng không thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng, NHNo thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết

2.5 Bảo lãnh đối ứng là một bảo lãnh ngân hàng do NHNo (Bên phát

hành bảo lãnh đối ứng) phát hành cho một tổ chức tín dụng khác (Bên bảo lãnh) về việc đề nghị bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh cho các nghĩa vụ của khách hàng của NHNo với bên nhận bảo lãnh.Trờng hợp khách hàng vi phạm các cam kết với bên nhận bảo lãnh, bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì NHNo phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng cho bên bảo lãnh.Bên cạnh các loạI hình bảo lãnh trên Ngân hàng nông nghiệp còn thực hiện những loạI hình bảo lãnh sau : Bảo lãnh bảo đảm chất lợng sản phẩm ; Bảo lãnh hoàn thanh toán; xác nhận bảo lãnh; đồng bảo lãnh; …

Bảo lãnh ngân hàng đợc ngời mua coi nh bằng chứng để tin rằng ngời bán sẽ thực hiện tốt việc giao hàng, ngời bán sẽ thực hiện tốt nghĩa vụ cam kết của họ, đợc áp dụng khi ngời mua nhận thấy việc thực hiện hợp đồng vợt ra ngoài phạm vi khẳ năng thực hiện của ngời bán Chính vì vậy, mà bảo lãnh ngân hàng ra đời nhằm loại bỏ toàn bộ những yếu tố nghi ngờ lẫn nhau đó

3.1 Đối với nền kinh tế

Bảo lãnh NH là điều kiện tiên quyết trong thanh toán xuất nhập khẩu BL

có vai trò quan trọng trong việc thu hút vốn cho sản xuất kinh doanh nhất là

Trang 9

đối với những nớc đang tiến hành hiện đại hoá, công nghiệp hoá nh ở nớc ta hiện nay BL còn có vai trò chu chuyển vốn trong nền kinh tế thông qua quan

hệ Hàng – Tiền (H-T) giúp cho sản phẩm trong xã hội đợc tiêu thụ dễ dàng hơn, góp phần làm ổn định nâng cao giá trị hàng hoá và nâng cao đời sống nhân dân

BL còn là công cụ tài trợ, tạo điều kiện thúc đẩy các ngành kinh tế kém phát triển, các ngành kinh tế mũi nhọn theo định hớng chính sách của Nhà nớc hoặc làm thay đổi cơ cấu kinh tế sao cho có lợi bằng việc BL có trọng điểm theo yêu cầu của Chính phủ và của Ngân hàng Nhà nớc

3.2 Đối với NHBL

Hoạt động bảo lãnh thuần tuý là một dịch vụ của Ngân hàng thơng mại Thu nhập trực tiếp mà nó đem lại là phí BL Mức phí do các bên thoả thuận không vợt quá 2% /năm tính trên số tiền đợc BL nhng không thấp hơn mức phí tối thiểu 300000 VND Bên cạnh phí BL, NH còn sử dụng khoản tiền ký quỹ

BL để cho vay thu lãi (thông thờng là lãi suất thấp) coi nh nguồn vốn khá ổn

định của NH Nghiệp vụ BL còn có tác dụng gián tiếp thúc đẩy các hoạt động kinh doanh khác của NH, đem lại uy tín cũng nh sự bền vững lâu dài trong hoạt động kinh doanh NH

Trang 10

Chơng II: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại

Sở giao dịch

i - Kết quả hoạt động kinh doanh bảo lãnh:

Sở giao dịch là đơn vị thành viên thực hiện chức năng trực tiếp kinh doanh đa năng và chức năng Sở đầu mối trong toàn hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam vì vậy hoạt động bảo lãnh đã sớm trở thành một nghiệp vụ kinh doanh đợc Sở quan tâm và chú trọng Bên cạnh việc mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng, nghiệp vụ bảo lãnh còn nâng cao uy tín và thúc đẩy các hoạt động kinh doanh khác cho Ngân hàng nông nghiệp, mang lại những lợi ích to lớn hơn

Ngay sau ngày đất nớc thống nhất, để giúp Việt Nam khắc phục đợc hậu quả nặng nề của chiến tranh, một phong trào viện trợ và cho Việt Nam vay vốn

đã dấy lên ở khắp nơi trên thế giới Chúng ta đã nhận đợc những khoản tín dụng trị giá lớn với lãi suất u đãi, thời gian hoàn vốn dài và các hình thức cấp tín dụng phong phú, đa dạng Ngoài ra các thơng nhân, các doanh nghiệp lớn ở nớc ngoài cũng đã cấp cho các tổ chức kinh tế ở Việt Nam những khoản vay thơng mại trung và dài hạn Đặc biệt là trong những năm gần đây NHNo &

PTNT Việt Nam đã luôn nhận đợc những dự án tài trợ lớn nh : Dự án Tài chính Nông thôn II –WB ( tổng số vốn 85 triệu USD), Dự án phát triển cây chè và cây ăn quả ADB có tổng số vốn là 40,2 triệu USD, Dự án Chơng trình Tín dụng Nông nghiệp AFD II 30 triệu EUR, Dự án Hỗ trợ ngành Nông nghiệp Việt Nam 30 triệu DKK tơng đơng 4,5 triệu USD do chính phủ Đan Mạch tài trợ Từ khi trở thành một Ngân hàng thơng mại hoạt động độc lập, nghiệp

vụ bảo lãnh đã có nhiều thay đổi và không còn tình trạng bảo lãnh ồ ạt, thụ

động theo chỉ thị khả thi của từng dự án, đảm bảo thực hiện đầy đủ quy định

về bảo lãnh Ngân hàng, kiên quyết từ chối các dự án không có hiệu quả và không có khả năng trả nợ Tất cả những điều đó làm tăng uy tín NHNo&PTNT

Trang 11

và niềm tin của khách hàng đối với Sở thể hiện ở nhu cầu bảo lãnh ngày càng tăng cả về số món bảo lãnh lẵn giá trị mỗi món bảo lãnh.

Doanh số bảo lãnh của sở giao dịch 1998-2001

nh đờng lối chỉ đạo đúng đắn của ban Giám đốc Sở, tuy nhiên hoạt động kinh doanh của Sở cũng bị ảnh hởng sau sự kiện khủng bố vào WTC –New York –Mỹ (11/9) nên đã giảm sút vào những tháng cuối năm

Nếu không kể đến rủi ro phải thanh toán thay cho khách hàng thì với mức phí bảo lãnh bình quân 1%/năm so với tổng d nợ bảo lãnh, dịch vụ này đã đem lại cho Ngân hàng nông nghiệp khoảng trên dới 1 triệu USD mỗi năm, góp phần làm tăng tỷ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ của Sở trong tổng các

Trang 12

nguồn thu của Sở Điều này phù hợp với xu thế kinh doanh của Ngân hàng hiện đại.

Trong thời gian qua, sở dĩ Sở đạt đợc những kết qủa đáng khích lệ này là

do một số nguyên nhân chủ yếu sau:

Một là: Sự chuyển đổi nền kinh tế theo định hớng của Đảng và Nhà nớc

từ kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng làm cho việc cung cấp và tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ đều tuân theo tín hiệu của thị trờng, tự do hoá thơng mại trong nớc, bãi bỏ hầu hết các hạn chế về nhập khẩu phi mậu dịch, mở rộng kinh doanh vàng bạc và nới lỏng việc chuyển đôỉ đồng tiền Việt Nam đối với ngoại tệ Với việc áp dụng lãi suất thực và huy động tiền mặt từ thị trờng vào tiết kiệm đã chấm dứt tình trạng phát hành tiền bù đắp bội chi ngân sách Do vậy mà lạm phát đợc kiềm chế, ổn định về tiền tệ, phát triển kinh tế xã hội làm môi trờng thuận lợi cho thơng mại và tín dụng ngày càng đợc mở rộng, thúc

đẩy nhu cầu bảo lãnh phát triển

Hai là: Pháp lệnh Ngân hàng ra đời đã phân định rõ ràng chức năng của

Ngân hàng Nhà nớc, các Ngân hàng thơng mại, các tổ chức tín dụng Nhờ vậy

mà các Ngân hàng thơng mại có thể chủ động trong việc mở rộng tín dụng, đa dạng hoá các loại hình kinh doanh Đó là một đóng góp to lớn đẩy mạnh hoạt

động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động bảo lãnh nói riêng

Ba là: Việc mở rộng và đa dạng hoá hoạt động kinh tế đối ngoại đã đem

lại những thành quả quan trọng, mở rộng quan hệ tài chính với các tổ chức Tài chính tín dụng quốc tế, Ngân hàng thế giới(WB) và Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)

đã đem lại cho nền kinh tế nguồn vốn đáng kể trong đầu t phát triển

Nguyên nhân chủ quan:

Ngoài những thuận lợi do khách quan mang lại thì thành quả của nghiệp

vụ bảo lãnh tại Sở trong những năm qua còn có sự đóng góp rất lớn của tập thể cán bộ, nhân viên Ngân hàng Cụ thể :

Thứ nhất : Sự đổi mới toàn diện và đồng bộ của ban lãnh đạo Ngân hàng,

định hớng và đa ra những biện pháp chỉ đạo đúng đắn, vận dụng sáng tạo theo

Trang 13

hoàn cảnh kinh doanh cụ thể đa cả Sở đi lên Với việc không ngừng cải tạo cơ

sở vật chất kỹ thuật, trang bị máy móc hiện đại đã đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng Sở luôn coi trọng công tác tổ chức đào tạo, bồi d-ỡng nghiệp vụ cho cán bộ Ngân hàng nhất là việc tuyển chọn những cán bộ giỏi về chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm cho công tác bảo lãnh và tái bảo lãnh

Thứ hai: Sở đã thực hiện phân chia quản lý khách hàng theo từng tổ, mỗi

cán bộ tín dụng tập trung quản lý 5,6 doanh nghiệp lớn Do đó có khả năng đi sâu, đi sát vào tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp

Thứ ba: Sở đã phối hợp chặt chẽ với các ngân hàng bạn trong và ngoài

nớc phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phơng, với khách hàng, làm thông suốt hoạt động bảo lãnh cũng nh các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.Bên cạnh những thành quả đã đạt đợc, trong thời gian qua, nghiệp vụ Bảo lãnh của Sở vẫn cha đáp ứng đợc nhu cầu bảo lãnh ngày càng tăng của nền kinh tế Trong khi nhu cầu bảo lãnh của nền kinh tế vẫn tiếp tục tăng thì doanh thu về nghiệp vụ bảo lãnh tại Sở lại không ổn định Sau khủng hoảng tài chính và một vài vụ đổ bể lớn từ hoạt động Bảo lãnh, Ngân hàng nông nghiệp nói riêng và các Ngân hàng thơng mại khác nói chung đang có xu hớng hạn chế bớt hoạt động này và còn chịu tác động bởi các nguyên nhân sau:

Một là : Sở thực hiện việc chấn chỉnh công tác bảo lãnh.

Hoạt động bảo lãnh tuy tồn tại độc lập với cơ sở hình thành ra nó nhng theo đặc điểm của hoạt động này thì đây là một mối quan hệ nhiều bên phụ thuộc lẫn nhau, do đó mà nó chứa đựng nhiều rủi ro Vì vậy câu hỏi đặt ra của Ngân hàng trớc khi quyết định bảo lãnh thêm một món nào là phải tăng nguồn vốn lên bao nhiêu và bằng cách nào để vẫn đáp ứng và giữ đợc khả năng thanh toán của Ngân hàng khi rủi ro của khoản bảo lãnh xảy ra Chính vì vậy trớc

đây, Sở cha nhận thức rõ vấn đề này hoặc biết nhng quá chú trọng đến phí bảo lãnh mà tiến hành bảo lãnh ồ ạt để rất nhiều dự án bảo lãnh mà khả năng bồi hoàn thấp, thậm chí mất khả năng thanh toán và NH phải trả nợ thay Bên cạnh

Trang 14

đó trình độ thẩm định dự án trớc khi phát hành bảo lãnh còn kém, hồ sơ khách hàng không đầy đủ cùng với việc đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của khách hàng không nghiêm túc Một phần do ý thức tinh thần trách nhiệm của cán bộ nghiệp vụ, một phần do hiểu biết về nghiệp vụ còn hạn chế, cha quen tác phong làm việc công nghiệp đã làm cho hoạt động bảo lãnh gặp nhiều khó khăn Do đó mà việc co hẹp hoạt động bảo lãnh để tập trung chủ yếu vào việc rà soát lại các khoản bảo lãnh đã phát hành trớc đây của Ngân hàng nông nghiệp là một điều dễ hiểu.

Hai là: Kiểm soát chặt chẽ những khoản bảo lãnh mới Hầu hết các trờng

hợp Sở đều yêu cầu ký quỹ 100% trừ việc mở th tín dụng hàng gia công

Hiện nay, xu hớng về nghiệp vụ bảo lãnh tại hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói chung và NHNo &PTNT Việt nam nói riêng là chú trọng đến mặt chất lợng của dịch vụ bảo lãnh thay vì mặt số lợng với chất lợng kém, khả năng rủi ro cao Đối với Sở, một Ngân hàng đã có nhiều bài học kinh nghiệm sau các vụ đổ bể lớn thì hầu hết các khoản bảo lãnh, Sở đều yêu cầu ngời đợc bảo lãnh phải ký quỹ 100% đảm bảo khả năng thanh toán khi rủi ro xảy ra Mặc dù khách hàng vẵn đợc hởng một mức lãi suất nhất định của số tiền ký quỹ (thông thờng nhỏ hơn mức lãi mà Ngân hàng đi huy động) nhng nó vẵn là một điều kiện không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng có thể đáp ứng đợcvà

đôi khi nó chính là hàng rào cản trở khách hàng tìm đến Sở với t cách ngời xin bảo lãnh Đây cũng là nguyên nhân làm giảm nhu cầu bảo lãnh trong những năm qua

Ba là: Sở tích cực tìm biện pháp giải quyết nợ tồn đọng, cụ thể là đẩy

mạnh việc mua bán nợ, đàm phán xoá nợ bảo lãnh với nớc ngoài

Bốn là: Ngân hàng nông nghiệp tiếp tục thực hiện hạn chế bảo lãnh L/C

nhập hàng trả chậm theo chủ trơng của Ngân hàng nhà nớc nhằm giảm thiểu rủi ro

Năm là : Những nguyên nhân khác.

Hoạt động bảo lãnh trong thời gian gần đây của Sở cha ổn định vì một số nguyên nhân khác nh Ngân hàng cha có chính sách khách hàng phù hợp, cha

Trang 15

có các dịch vụ bổ sung nh t vấn về tình hình thị trờng, cung cấp cho khách hàng những thông tin cần thiết mà khách hàng cha có, chính sách giá cả cho từng loại khách hàng cha hợp lý, hoạt động tìm kiếm khách hàng của Sở còn yếu kém, khách hàng đến với Ngân hàng chủ yếu là các đơn vị có quan hệ với Ngân hàng từ trớc, môi trờng đầu t của nớc ta còn nhiều rủi ro, môi trờng pháp

lý không đảm bảo cho đầu t kinh doanh cũng nh hoạt động bảo lãnh Ngân hàng Tất cả những lý do trên cùng với sự không đồng bộ của chính sách Nhà nớc chính là nguyên nhân tại sao hoạt động Bảo lãnh của Sở bị thu hẹp trong khi nhu cầu bảo lãnh của nền kinh tế ngày càng cao

Một khoản bảo lãnh có chất lợng cao là khoản bảo lãnh mà ngời đợc bảo lãnh thực hiện đúng những cam kết trong hợp đồng với ngời thụ hởng và Ngân hàng không phải chịu trách nhiệm trả thay cho ngời đợc bảo hành

Trang 16

(Tỷ trọng ở đây là số tiền bảo lãnh quá hạn so với tổng d nợ bảo lãnh)

(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)

Trong những năm gần đây, chất lợng bảo lãnh của Sở đã đợc cải thiện

Để giảm thiểu rủi ro trong bảo lãnh, nhiều chi nhánh đã áp dụng quy trình bảo lãnh chặt chẽ hơn nh yêu cầu khách hàng ký quỹ 100% hoặc mở L/C đối ứng

Đặc biệt trong năm 2001 d nợ bảo lãnh quá hạn giảm từ 55,7 triệu USD(năm 2000) xuống còn 34,2 triệu USD, trong đó số tiền mà Sở phải trả thay cho khách hàng là 28,7 triệu USD Từ khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, nợ bảo lãnh qúa hạn của Sở chủ yếu tập trung vào hình thức L/C trả chậm, cụ thể là năm 98 là 87,8%; năm 99 là 89,6%; năm 2000 là 93,4%; năm 2001 là 89,4%;

và điều này cũng dễ hiểu vì trong tổng doanh số bảo lãnh thì bảo lãnh L/C trả chậm chiếm tỷ trọng cao nhất, hơn nữa đây là hình thức bảo lãnh có khả năng rủi ro cao Trong năm 2001 khi tổng d bảo lãnh của Sở chỉ là 46873 triệu thì tỷ

lệ phải trả thay cho khách hàng chiếm 60,2% trên tổng d bảo lãnh- một tỷ lệ rất cao trong những năm vừa qua đặc biệt sau vụ khủng bố ngày 11/9

Khi Ngân hàng phải trả thay cho khách hàng thì đồng thời cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn cũng thay đổi để bù đắp khả năng thanh toán và đây là một minh chứng cho thấy hoạt động bảo lãnh có mối quan hệ mật thiết với các hoạt

Ngày đăng: 12/04/2013, 11:41

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w