1. Trang chủ
  2. » Tất cả

Tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa (21-60 ngày tuổi) và đánh giá hiệu lực của 2 loại thuốc Ampicoli 10% và Norfacoli trong điều trị bệnh, tại trại lợn Hùng Chi, xã Lương Sơn, TP. Thái Nguyên.

56 1,8K 9

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 56
Dung lượng 0,91 MB

Nội dung

Được sự nhất trí của nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, thầy giáo hướng dẫn cũng như sự tiếp nhận của cơ sở, em đã tiến hành thực tập tại trại lợn ngoại Hùng Chi - Lương Sơn

Trang 1

TẠI TRẠI LỢN HÙNG CHI, XÃ LƯƠNG SƠN,

TP THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y Khoa : Chăn nuôi Thú y Khoá học : 2010 - 2014

Giảng viên hướng dẫn: ThS Lê Minh Toàn

Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái nguyên, năm 2014

Trang 2

Thái Nguyên cũng như khi thực tập tốt nghiệp, em nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y Qua đây, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:

Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y

Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS.Lê Minh Toàn đã tận tình hướng dẫn , giúp đỡ em hoàn thành đề tài này

Đồng thời cho em gửi lời cảm ơn tới các cán bộ công nhân viên tại trại chăn nuôi Hùng Chi, xã Lương Sơn, thành phố Thái Nguyên, gia đình anh

em, bạn bè đã tạo điều kiện và động viên giúp đỡ em hoàn thành tốt quá trình học tập và thực tập

Một lần nữa em xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khỏe cùng những điều tốt đẹp

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014

Sinh viên

Diều Đức Thắng

Trang 3

của nền kinh tế xã hội và khoa học kĩ thuật ngày càng mạnh mẽ, để hòa nhập cùng với sự phát triển đó, mỗi sinh viên khi ra trường cần trang bị cho mình vốn kiến thức khoa học, chuyên môn vững vàng và hiểu biết xã hội, do vậy việc thực tập trước khi ra trường là một việc hết sức quan trọng và cần thiết nhằm giúp sinh viên củng cố, hệ thống lại kiến thức đã học, bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, vận dụng lí thuyết vào thực tế sản xuất, tiếp cận với công việc Qua đó giúp mỗi sinh viên nâng cao trình độ, khả năng áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đồng thời tạo cho mình tác phong làm việc khoa học, tính sáng tạo để khi ra trường trở thành người cán bộ kĩ thuật vững vàng về lí thuyết, giỏi về tay nghề, có trình độ chuyên môn cao đáp ứng được yêu cầu của sản xuất, góp phần vào sự phát triển chung của đất nước

Được sự nhất trí của nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, thầy giáo hướng dẫn cũng như sự tiếp nhận của cơ sở, em đã tiến hành thực

tập tại trại lợn ngoại Hùng Chi - Lương Sơn - Thái Nguyên với đề tài: “Tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa (21-60 ngày tuổi) và đánh giá hiệu lực của 2 loại thuốc Ampicoli 10% và Norfacoli trong điều trị bệnh, tại trại lợn Hùng Chi, xã Lương Sơn, TP Thái Nguyên”

Sau thời gian thực tập từ tháng 12 năm 2013 đến tháng 5 năm 2014 với tinh thần làm việc khẩn trương, nghiêm túc đến nay khóa luận của em đã hoàn thành

Do trình độ và thời gian có hạn, bước đầu còn bỡ ngỡ với công tác nghiên cứu khoa học nên khóa luận của em không tránh khỏi thiếu sót và hạn chế

Em kính mong tiếp tục nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo và sự đóng góp của bạn bè đồng nghiệp để bản khóa luận của em được đầy đủ và hoàn thiện hơn nữa

Em xin chân thành cảm ơn!

Trang 4

Bảng 1.1: Kết quả công tác phục vụ sản xuất 17

Bảng 2.1 Tỷ lệ lợn mắc bệnh tiêu chảy theo cá thể 36

Bảng 2.3 Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy theo tính biệt 38

Bảng 2.4 Tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy ở các tháng khác nhau 38

Bảng 2.5 Kết quả điều trị bệnh lần 1 40

Bảng 2.6 Kết quả điều trị bệnh lần 2(tái nhiễm) 40

Bảng 2.7 Sơ bộ hạch toán chi phí thuốc điều trị cho 1 kg lợn con đến 60 ngày tuổi 41

Bảng 2.8 Kết quả theo dõi khối lượng lợn con qua các kỳ cân 42

Trang 5

Phần 1: CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1

1.1 Điều tra cơ bản 1

1.1.1 Điều kiện tự nhiên 1

1.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 3

1.1.3 Tình hình sản xuất nông nghiệp 4

1.1.4 Vài nét về trại lợn ngoại 4

1.1.5 Nhận xét chung 7

1.2 Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất 7

1.2.1 Nội dung phục vụ sản xuất 7

1.2.2 Phương pháp tiến hành 8

1.2.3 Kết quả công tác phục vụ sản xuất 8

1.3 Kết luận và đề nghị 17

1.3.1 Kết luận 17

1.3.2 Đề nghị 17

Phần 2: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 18

2.1 Đặt vấn đề 18

2.1.1 Tính cấp thiết của đề đài 18

2.1.2 Mục tiêu nghiên cứu 19

2.1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 19

2.2 Tổng quan tài liệu 19

2.2.1 Cơ sở khoa học của đề tài 19

2.2.2 Những hiểu biết cơ bản về bệnh tiêu chảy ở lợn con 22

2.2.3 Tình hình nghiên cứu bệnh tiêu chảy ở lợn con trong và ngoài nước 29

2.2.4 Giới thiệu về 2 loại thuốc sử dụng trong thí nghiệm 33

2.3 Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu 34

2.3.1 Đối tượng nghiên cứu 34

2.3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu 34

2.3.3 Nội dung nghiên cứu 34

Trang 6

sữa từ 21 đến 60 ngày tuổi 36

2.4.2 Kết quả điều trị bệnh 39

2.4.4 Ảnh hưởng của thuốc điều trị đến sinh trưởng của lợn con 42

2.5 Kết luận tồn tại đề nghị 43

2.5.1 Kết luận 43

2.5.2 Tồn tại 44

2.5.3 Đề nghị 44

TÀI LIỆU THAM KHẢO 46

Trang 7

Phần 1 CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT

1.1 Điều tra cơ bản

1.1.1 Điều kiện tự nhiên

1.1.1.1 Vị trí địa lý

Trại chăn nuôi lợn ngoại Hùng Chi nằm trên địa bàn xã Lương Sơn, Thành phố Thái Nguyên- Tỉnh Thái Nguyên, cách Trung tâm thành phố 17km Ranh giới được xác định:

+ Phía Đông giáp với quốc lộ 3

+ Phía Tây giáp với xã Tân Quang, thị xã Sông Công

+ Phía Bắc giáp phường Tân Thành, TP Thái Nguyên

+ Phía Nam giáp với xã Hồng Tiến, huyện Phổ Yên và Thượng Đình của huyện Phú Bình

Nhìn chung đây là một vị trí khá thuận lợi cho trại chăn nuôi phát triển

do xa đường giao thông, trường học, khu dân cư và các cong trình xã hội khác Do đó ít ảnh hưởng đến xung quanh về môi trường, tiếng ồn, dịch bệnh,

an ninh

1.1.1.2 Điều kiện khí hậu, thủy văn

Trại chăn nuôi lợn ngoại Hùng Chi nằm trong vùng trung du miền núi phía bắc, nên mang tính chất khí hậu của khu vực Đông Bắc đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa nhiều và chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc

Mùa xuân (từ tháng 1 đến tháng 3): Nhiệt độ trung bình là: 18- 25oC,

độ ẩm tương đối cao nên ảnh hưởng nhiều đến chăn nuôi Lợn con hay bị mắc các bệnh về đường tiêu hóa như: bệnh lợn con ỉa phân trắng, bệnh tiêu chảy

Trang 8

Mùa hè (từ tháng 4 đến tháng 6): Khí hậu nóng ẩm mưa nhiều, nhiệt độ trung bình: 25- 27oC; độ ẩm trung bình là 83%, tổng lượng mưa: 1382,5 mm Mùa hè nhiệt độ cao, có thời điểm nắng nóng kéo dài (37- 38oC) Với thời tiết này lợn hay mắc các bệnh về đường hô hấp như: bệnh viêm phổi, bệnh suyễn và các bệnh đường tiêu hóa khác

Mùa thu (từ tháng 7 đến tháng 9): nhiệt độ trung bình là 25-28oC, thời tiết mát mẻ nên thuận lợi cho chăn nuôi, các bệnh đường hô hấp đường tiêu hóa ít xảy ra

Mùa đông (từ tháng 10 đến tháng 12): khô lạnh, ít mưa Nhiệt độ trung bình: 19oC, độ ẩm trung bình: 79,7% tổng lượng mưa 255,7mm

Mùa này thời tiết lạnh, có ngày nhiệt độ hạ xuống thấp (dưới 100C ) Với nhiệt độ như vậy làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự điều tiết thân nhiệt của lợn nên lợn thường mắc một số bệnh làm ảnh hưởng đến tình hình sản xuất chăn nuôi

Như vậy, với điều kiện khí hậu thời tiết như trên là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi lợn của trại Mặt khác, sự thay đổi thời tiết vào các mùa cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc chăn nuôi Cụ thể như vào mùa hè thời tiết nắng nóng, vào mùa đông thì lạnh và khô làm cho lợn hay mắc các bệnh về đường tiêu hóa và hô hấp Vào những thời điểm giao mùa thời tiết thay đổi đột ngột làm cho cơ thể lợn không kịp thích nghi dễ sinh ra các bệnh

do giảm sức đề kháng Do vậy, đòi hỏi người chăn nuôi và người làm công tác thú y phải nắm rõ sự biến đổi nhiệt độ qua các mùa để từ đó rút ra được những kiến thức kỹ thuật và có biện pháp phòng chống thích hợp

1.1.1.3 Điều kiện giao thông, thủy lợi

Trại chăn nuôi lợn ngoại Hùng Chi nằm cách quốc lộ 3 khoảng 4km, có đường giao thông đến tận cơ sở nên tương đối thuận lợi, tạo điều kiện tốt cho việc vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa

Trang 9

Nguồn nước phục vụ cho công tác sản xuất của cơ sở dồi dào Nguồn nước dùng cho chăn nuôi chủ yếu lấy từ nước giếng khoan Nguồn nước cho trồng trọt lấy từ thiên nhiên và nước ao Nước phục vụ sinh hoạt là nước giếng khoan

1.1.1.4 Địa hình, đất đai

Trại chăn nuôi lợn ngoại Hùng Chi có địa hình tương đối bằng phẳng, rộng rãi, với tổng diện tích 16.800 m2 , được chia thành nhiều khu vực khác nhau Đất xây dựng chăn nuôi là: 7.140m2, còn lại là diện tích đất trồng cây

ăn quả, trồng cây nông nghiệp, diện tích ao hồ chứa nước và nuôi cá

Khu chăn nuôi của trại được xây dựng một cách hợp lý về tiêu chuẩn vệ sinh thú y, xung quanh được bao bọc bởi tường cao và kín có hệ thống mương máng cống rãnh phù hợp cho việc lưu thông chất thải, nên phòng tránh được dịch bệnh lây lan từ khu vực trại chăn nuôi sang khu vực dân cư và ngược lại

1.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

1.1.2.1 Tình hình xã hội

Tình hình dân cư xung quanh trại chăn nuôi

Trại chăn nuôi lợn ngoại Hùng Chi nằm trên địa bàn xã Lương Sơn, một

xã nông nghiệp của địa bàn thành phố Thái Nguyên, dân cư xung quanh trại chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp và buôn bán nhỏ lẻ, một số hộ gia đình công nhân viên chức nhà nước

Nhìn chung tình hình dân trí ở đây khá cao cũng tạo điều kiện thuân lợi cho sự phát triển của trại

1.1.2.2 Tình hình kinh tế

Những năm gần đây, Thái Nguyên có mức độ tăng trưởng kinh tế cao, phát triển nhiều ngành nghề Ngành kinh tế trước kia chủ yếu là kinh tế nông nghiệp Hiện nay, thành phố phát triển kinh tế công nghiệp và du lịch Việc

Trang 10

đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất ngày càng nhiều, do vậy đời sống sinh hoạt của người dân ngày càng được nâng cao

1.1.3 Tình hình sản xuất nông nghiệp

1.1.3.1 Ngành trồng trọt

Diện tích đất của trại khá rộng nên ngành trồng trọt khá phát triển Ngoài đối tượng chính là nhãn và bưởi, thanh long trại còn trồng thêm lạc, rau xanh, lúa để phục vụ đời sống sinh hoạt hàng ngày cho các cán bộ, công nhân trong trang trại

1.1.3.2 Ngành chăn nuôi

Chăn nuôi lợn chiếm vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi của trại vì mục đích chính của trại là sản xuất lợn thương phẩm phục vụ cho sản xuất và cung cấp lợn thịt cho các thành phố Tuy quy mô chưa lớn và còn gặp khá nhiều khó khăn về cơ sở vật chất nhưng để đáp ứng được yêu cầu tiêu dùng trại đã luôn cố gắng đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để tạo ra giống lợn thịt có tỷ lệ nạc cao và chất lượng tốt Đồng thời đưa quy trình khoa học tiên tiến vào sản xuất, từ đó giảm được chi phí lao động, từng bước nâng cao hiệu quả kinh tế

Ngoài chăn nuôi lợn, trại còn chăn nuôi thêm gà, vịt thả vườn phục vụ bữa ăn của cán bộ công nhân viên

1.1.4 Vài nét về trại lợn ngoại

1.1.4.1 Cơ cấu tổ chức của trại

Trại có đội ngũ cán bộ, công nhân giàu kinh nghiệm thực tế, ban lãnh đạo trại năng động nhiệt tình và có năng lực Cơ cấu lao động của trại gồm:

10 người

Ban lãnh đạo gồm 1 trưởng trại phụ trách chung

Lao động trực tiếp gồm 9 người: 8 người công nhân, 1 kỹ thuật

Cơ sở vật chất

Trang 11

* Hệ thống chuồng trại:

Khu sản xuất của trại được đặt trên khu đất cao ráo, dễ thoát nước và bố trí tách với khu hành chính, trường học và hộ nông dân xung quanh Chuồng trại được xây dựng theo hướng Tây Bắc - Đông Nam đảm bảo mát mẻ về mùa

hè và ấm áp về mùa đông

Xung quanh trại chăn nuôi có hàng rào bao bọc và cổng vào riêng

Khu vực giành cho chăn nuôi có tổng diện tích 7.140 m2 và được bố trí như sau:

+ Khu chuồng lợn đực: 1 dãy chuồng

+ Khu chuồng lợn nái chửa: 2 dãy chuồng

+ Khu lợn nái nuôi con: 2 dãy chuồng

+ Khu chuồng lợn sau cai sữa: 3 dãy chuồng

+ Khu chuồng lợn thịt: 3 dãy chuồng

Hệ thống chuồng trại tiếp tục được xây dựng theo kiểu công nghiệp Hệ thống chuồng lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái và sàn sắt cho lượn con, máng uống tự động, máng ăn tự động Trang trại có tường rào bao quanh ngăn chặn dịch bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào khu chăn nuôi Hệ thống nước sạch được lấy từ giếng khoan và bơm vào mỗi ô chuồng, đảm bảo việc cung cấp nước uống tự động cho lợn, nước tắm cho lợn và rửa chuồng hàng ngày

Hệ thống chiếu sáng: được lắp đặt hợp lý cung cấp đủ ánh sáng cho mỗi

ô chuồng, có bóng điện để sưởi ấm cho từng ô chuồng

Mỗi dãy chuồng có 2 quạt thông gió được lắp đặt ở cuối chuồng, tùy theo điều kiện khí hậu thời tiết, nhiệt độ chuồng nuôi mà điều chỉnh quạt cho hợp lý

* Các công trình phụ

- Ngoài khu vực chuồng trại, trại chăn nuôi còn xây dựng 3 phòng ở cho công nhân, một nhà kho, một phòng kĩ thuật

Trang 12

Phòng kĩ thuật: Được trang bị đầy đủ các dụng cụ như xilanh, panh kẹp, dao mổ, kìm bấm tai, kìm cắt đuôi, kính hiển vi,…, bình phun thuốc sát trùng

1.1.4.2 Hoạt động của trại

Sản xuất lợn giống, lợn thịt cung cấp cho thị trường trong địa bàn và các khu vực khác trong và ngoài tỉnh Thái Nguyên

Là địa bàn cho sinh viên thực tập tốt nghiệp và nghiên cứu khoa học Ngoài ra còn cung cấp tinh lợn cho các nông hộ quanh vùng

1.1.4.3 Phương hướng sản xuất của trại chăn nuôi

Căn cứ vào cơ sở vật chất và điều kiện của trại, đánh giá những thuận lợi

và khó khăn, tình hình phát triển chăn nuôi, trại đã đưa ra phương hướng phát triển của mình trong những năm tới như sau:

- Duy trì đầu đàn lợn nái để sản xuất, nhân giống

- Tiếp tục bổ sung lợn đực giống về để cung cấp cho trại và đáp ứng nhu cầu đực giống của địa phương

- Tiếp tục xây dựng thêm và năng cấp chuồng trại để tăng đầu đàn lợn, tăng khả năng sản xuất của trại

- Tăng cường công tác thú y, thực hiện biện pháp vệ sinh phòng dịch một cách chặt chẽ hơn

- Tiếp tục bổ sung đầu lợn nái ngoại và lợn hậu bị có chất lượng cao và đạt hiệu quả lớn

- Tiếp tục đầu tư trang thiết bị tiên tiến, tiếp thu khoa học kỹ thuật để vận dụng và sản xuất đưa năng suất, chất lượng của trại chăn nuôi lên cao hơn

Trang 13

- Ban lãnh đạo có năng lực, năng động nhiệt tình, giàu kinh nghiệm Toàn bộ cán bộ tập thể công nhận viên của trại chăn nuôi là một tập thể đoàn kết, có ý thức trách nhiệm cao và có lòng yêu nghề

1.1.5.2 Khó khăn

Do diễn biến thời tiết và dịch bệnh trong năm 2013- 2014 khá phức tạp làm cho chi phí trong việc phòng và trị bệnh khá tốn kém, gặp nhiều trở ngại, gây ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm và năng suất của trại chăn nuôi

1.2 Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất

Để hoàn thành tốt công việc trong thời gian thực tập, tôi đã đề ra một số phương hướng nhiệm vụ trong thời gian thực tập như sau:

1.2.1 Nội dung phục vụ sản xuất

* Công tác chăm sóc nuôi dưỡng:

- Tham gia công tác vệ sinh chuồng trại

- Tham gia công tác kỹ thuật chăn nuôi: công tác nuôi dưỡng lợn nái chửa, lợn nái nuôi con, nuôi dưỡng lợn con các giai đoạn

Trang 14

* Công tác khác

- Tham gia công tác khai thác tinh và truyền giống nhận tạo

- Tham gia công tác đỡ đẻ, thiến lợn đực, bấm nanh, cắt đuôi, tiêm sắt, cho uống thuốc bổ, thuốc phòng tiêu chảy ở đàn lợn con

- Kết hợp giữa phục vụ sản xuất và chuyên đề thực tập nhằm không ngừng nâng cao tay nghề và củng cố kiến thức cho bản thân

- Tham gia dọn vệ sinh xung quanh và làm các công việc phụ bên ngoài

1.2.2 Phương pháp tiến hành

Với phương châm “ học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với thực tiễn” tôi

đã học hỏi nhiều cán bộ kỹ thuật giàu kinh nghiệm trong trung tâm và đọc thêm các tài liệu để có thêm kiến thức chuyên môn Về bản thân: khiêm tốn học hỏi, sống hòa mình với mọi người, nhiệt tình trong công việc, không ngại khó ngại khổ, vận dụng khả năng kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất, không ngừng nâng cao tay nghề, củng cố kiến thức chuyên môn

1.2.3 Kết quả công tác phục vụ sản xuất

1.2.3.1 Công tác phòng bệnh

Để đảm bảo an toàn dịch bệnh cho lợn con, chúng tôi đã làm rất chặt chẽ

từ khâu vệ sinh đến khâu tiêm phòng

Vệ sinh thú y

Theo phương châm “phòng bệnh hơn chữa bệnh”

+ Thu dọn phân, nước tiểu hàng ngày

+ Rửa và khử trùng chuồng trại thường xuyên và định kỳ

+ Khử trùng dụng cụ chăn nuôi và đường ống dẫn nước uống cho lợn + Diệt trừ côn trùng, ruồi muỗi, gián, chuột những động vật trung gian truyền dịch bệnh cho vật nuôi

Trang 15

* Tiêm phòng

Trong quá trình thực tập tôi đã được tham gia tiêm vacxin cho lợn nái chửa, lợn nái chờ phối

+ Nái chửa tuần thứ 10 tiêm vacxin dịch tả

+ Nái chửa tuần thứ 12 tiêm vacxin Lở mồm long móng

+ Tiêm định kỳ 4 tháng/lần vacxin Tai xanh, giả dại

Chương trình vacxin trên đực như sau:

+ Vacxin LMLM, tai xanh, giả dại tiêm định kỳ 4 tháng/lần

+ Vacxin dịch tả định kỳ 6 thàng/lần

Ngoài ra còn tiến hành tiêm vacxin cho lợn con: Suyễn, dịch tả, tai xanh, LMLM

1.2.3.2 Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh

Việc chẩn đoán chính xác và điều trị kịp thời đóng vai trò rất quan trọng trong việc điều trị khỏi bệnh cho vật nuôi, làm giảm thiệt hại về kinh tế, ngăn chặn dịch bệnh lây lan, giúp con vật phục hồi nhanh

* Bệnh suyễn lợn

+ Nguyên nhân:

Do vi khuẩn Mycoplasma là tác nhân chính gây ra, bệnh thường xảy ra ở lợn con và lợn hậu bị Sau khi xâm nhập vào cơ thể, vi khuẩn sẽ tạo trạng thái cân bằng nếu cơ thể vật chủ khỏe mạnh, sức đề kháng tốt Khi sức đề kháng của lợn giảm do: chế độ chăm sóc nuôi dưỡng kém, thay đổi môi trường sống trạng thái cân bằng mất đi, vi khuẩn tác động gây viêm phổi

+ Triệu chứng

Bệnh xảy ra ở 3 thể:

Trang 16

Thể cấp tính: lợn sốt nhẹ 39,5 - 400C; lợn thường nằm ở góc chuồng, mệt mỏi, ít ăn, hoặc không ăn, da xanh nhợt nhạt, hắt hơi từng đợt kéo dài, ho lúc vận động hoặc vào buổi sáng, tần số hô hấp tăng, thở dốc, ngồi kiểu chó ngồi

Thể thứ cấp tính: Lợn bỏ ăn, sốt nhẹ 39 - 39,50C, ho chủ yếu vào ban đêm, lúc đầu ho khan, tần số ít, sau tăng lên thành từng cơn kéo dài, lợn thở khó khò khè

Thể mãn tính: Con vật ho khô, ho từng tiếng, từng hồi, ho từng tuần, sau giảm đi hoặc ho liên miên, thở khò khè vào ban đêm Lợn đi táo, ỉa chảy, thân nhiệt tăng Lợn còi cọc, chậm lớn, gây thiệt hại về kinh tế

+ Điều trị:

Tiamulin 10%: tiêm bắp 1ml/10kg TT/lần/ngày

Genta-Tylosin tiêm bắp 1-2 ml/20kg TT

Hanocyclin tiêm bắp 1-2 ml/20kg TT

Tiêm liên tục 4-5 ngày

Dùng thêm một số loại thuốc trợ sức, lực như Bcomplex, vitamin C sau khi điều trị

- Kết quả: Điều trị: 20 con

+ Triệu chứng

Trang 17

Con vật què đột ngột, hiện tượng què có lúc tăng, có lúc giảm, vùng khớp chân của con vật sưng, nóng đau Lợn đi lại khó khăn, có khi nằm bẹp một chỗ Thân nhiệt lúc đầu tăng cao 40- 410C, sau trở lại bình thường Con vật ủ rũ, mệt mỏi, kém ăn, gầy sút, các khớp cứng lại, đi lại khó khăn

Bệnh xảy ra trên đực giống sẽ ảnh hưởng lớn đến khả năng nhảy giá, làm con vật giảm ham muốn sinh dục và tính hăng kém dần

- Verotoxin làm thay đổi tính thẩm thấu của thành mạch ngoại vi, gây phù thũng hầu hết các cơ quan (ruột, màng treo, hạch lympo, phổi, dưới da, não bộ ) Nếu xảy ra trên não, gây chèn ép não bộ và lợn có triệu chứng thần kinh

+ Triệu chứng

- Bệnh xuất hiện trong khoảng 10 ngày sau cai sữa và ở một vài lợn to, khỏe nhất đàn với tiếng kêu khác thường Lúc đầu 1 số chết đột ngột, 1 số có

Trang 18

triệu chứng rối loạn thần kinh Lợn bệnh lù dù, đi lại mất thăng bằng, nằm nghiêng một bên chân bơi chèo rồi bất tỉnh và chết trong 4-36 giờ

- Phù thũng chủ yếu ở vùng đầu như mí mắt, mõm, vùng hầu và làm thay đổi tiếng kêu của con vật, dẫn đến những triệu chứng thần kinh; đi lại không định hướng, những cơn co giật, đâm đầu vào tường, 2 chân sau liệt Bệnh diễn biến nhanh trong 24 giờ, chết đột ngột, tỷ lệ cao 40-90%, thậm chí 100%

+ Cho lợn con uống ngay kháng thể Hanvet KTE HI trong vòng 24 giờ đầu sau sinh, uống nhắc lại khi lợn con được 3 ngày, 10 ngày tuổi cùng với lịch tiêm bổ sung Fe, uống liều 1-3ml/con Tăng cường quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh thức ăn, nước uống; tẩy uế chuồng trại định kỳ bằng Han-Iodine; vệ sinh thú ý cho lợn nái trước và sau khi đẻ, chuồng cao, khô, sạch

5 ngày tuổi) Thay đổi thức ăn cho lợn con phải thay đổi dần dần không nên thay đổi quá đột ngột, lợn dễ mắc các bệnh đường ruột

Trang 19

- Dùng kháng sinh trong vòng 3 ngày liền sau khi cai sữa để phòng đón đầu bệnh:Hanmycin-100, Tetraberin Vit.BC, Genta-Costrim, Hamcoli-forte, Hamenro-C, Enrotril-100, Trị lỵ ỉa chảy, Han-Ne-Sol

- Cho lợn con sơ sinh uống mỗi con 2ml HANVET-K.T.E HI, hoặc 3ml Spectinomycin 5%, càng sớm càng tốt sau khi đẻ ra sẽ là một biện pháp phòng bệnh tốt

2 Trộn Hanmycin2 100, Colistin2 200, Hanminvit2 super, Hanmix2 VK2

Hanmix-VK-9 vào thức ăn cho lợn ăn liên tục từ 5-7 ngày trước và trong giai đoạn cai sữa

- Khi trong đàn mới xuất hiện lợn phù đầu thì can thiệp ngay bằng kháng sinh cũng có hiệu quả nhất định:

- Hamcoli-S 1ml/10 kg TT., mỗi ngày tiêm 1 mũi

- Hanmolin LA 1ml/10 kg TT., 2 ngày tiêm 1 mũi

- Hanflor LA 1ml/20 kg TT., 2 ngày tiêm 1 mũi

- Dùng 1 số thuốc để chữa triệu chứng: Tiêm Magnesi sulfat 30%, liều

5-7 ml/10 kg TT hay Urotropin để giảm huyết áp, hạn chế phù thũng Cho lợn nhịn đói hay hạn chế khẩu phần ăn

- Kết hợp dùng thuốc bổ, hỗn hợp các vitamin, men tiêu hóa để tăng sức

đề kháng:

+ Han-Lacvet 4g dùng cho 10-12 kg TT

+ HanGoodway 500g/ 250 kg thức ăn

Trang 20

- Kết quả: Điều trị: 3 con

Khỏi: 1 con

* Bệnh ghẻ

+ Nguyên nhân: Do cái ghẻ Sarcpotes scabiei là loại côn trùng hình nhện

ký sinh ở da, đục khoét lớp biểu bì da, gây rụng lông, ngứa ngáy Lợn mắc ở mọi lứa tuổi

+ Triệu chứng

Thông thường ghẻ bắt đầu ở tai, đầu, mắt, sau đó lan xuống hai bên sườn, đùi, háng, Trên da xuất hiện các mụn ghẻ màu đỏ, sau đó lại tróc ra thành các vảy màu nâu hay xám, lợn gầy dần, rụng lông, lở loét

Bệnh lây lan chủ yếu do tiếp xúc trực tiếp, cọ sát, do nước rửa chuồng, nền chuồng có cái ghẻ khu trú

do khí hậu thay đổi, nhất là khi trời lạnh và có độ ẩm cao

+ Triệu chứng: Sau 1-2 ngày đi phân trắng heo con gầy sút rất nhanh, kém bú rồi bỏ bú hẳn Khi quan sát ta thấy lợn ỉa liên tục, kém ăn, mệt mỏi,

có con bụng chướng to Đi đứng xiêu vẹo, niêm mạc mắt nhợt nhạt, 4 chân lạnh, có con hay đứng riêng một chỗ và thở nhanh Lợn ỉa phân lỏng mùi thối khắm, phân dính be bét xung quanh hậu môn

+ Điều trị: Kháng sinh ở trại dùng norfa coli (thuốc tiêm)

Liều dùng 1ml/5kg P/lần x 2 lần/ngày Dùng liên tục 3-5 ngày

Kết hợp cho uống dung dịch điện giải

Trang 21

- Kết quả: Điều trị: 100 con

+ Triệu chứng

Con vật đi lại khó khăn, các bắp thịt ở đùi bị run Khi viêm nặng, con vật không đứng được hoặc đứng lên khó khăn Sờ nắn thấy nhiệt độ ở móng tăng, vùng móng sưng, nóng đau Con vật ăn kém hoặc bỏ ăn, móng dị dạng, vỡ nứt do vi khuẩn xâm nhập

+ Điều trị

Giữ chuồng trại luôn khô thoáng, sạch sẽ

Cho con vật vận động nhẹ nhàng

Bổ sung thêm vitamin, khoáng vào khẩu phần ăn

Ngưng khai thác tinh một thời gian

Sử dụng kháng sinh: Genta- tylosin 1- 2 ml/20kgTT

Bôi xanh methylen tránh ruồi muỗi bâu

Bệnh ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng nhảy giá của lợn nên phải chữa trị kịp thời

- Kết quả: Điều trị: 2 con

Khỏi: 2 con

1.2.3.3 Công tác khác

Trang 22

Ngoài những công tác chăm sóc nuôi dưỡng lợn con cai sữa, tôi còn tham gia phối tinh nhân tạo cho nái động dục, đỡ đẻ, quét dọn vệ sinh, tiêm phòng cho lợn con, cho lợn con uống thuốc bổ

Trang 23

Bảng 1.1: Kết quả công tác phục vụ sản xuất

STT Nội dung công việc Số lượng

+ Bệnh sưng phù đầu do E.coli

+ Hội chứng tiêu chảy ở lợn con

- Tiêm sắt cho lợn con

em công nhân của trại, tôi đã hoàn thành tốt đợt thực tập của mình

Qua quá trình thực tập tôi đã học hỏi được rất nhiều kiến thức, biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tế sản xuất Đồng thời rèn luyện được tác phong nhanh nhẹn, nhạy bén, biết cách quản lý, tổ chức làm việc tại một trại chăn nuôi Với tôi thực tập tốt nghiệp là bước tập luyện đầu tiên trong nghề nghiệp của mình, giúp tôi vững vàng hơn trong công tác sau này

1.3.2 Đề nghị

- Đẩy mạnh hơn nữa công tác đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất

- Công tác chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh thú y cần được quan tâm hơn nữa để nâng cao hiệu quả chăn nuôi

Trang 24

Phần 2 CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Tên đề tài: “Tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa

(21-60 ngày tuổi) và đánh giá hiệu lực của 2 loại thuốc Ampicoli 10% và Norfacoli trong điều trị bệnh, tại trại lợn Hùng Chi, xã Lương Sơn, TP Thái Nguyên”

2.1 Đặt vấn đề

2.1.1 Tính cấp thiết của đề đài

Nền kinh tế Việt Nam mang đặc thù của nên kinh tế nông nghiệp Trong đó ngành chăn nuôi chiếm 1 vị trí quan trọng trong nền sản xuất nông nghiệp nói riêng và trong cơ cấu nền kinh tế nói chung Nói đến ngành chăn nuôi thì trước tiên phải nói đến chăn nuôi lợn và các sản phẩm được chế biến từ thịt lợn

Để đáp ứng như cầu ngày càng phát triển của người dân về nguồn thực phẩm, thì ngành chăn nuôi lợn chiếm vị trí quan trọng vì nó cung cấp 1 lượng lớn thịt, mỡ cho con người Thịt lợn là sản phẩm không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của con người Sản phẩm phụ của ngành chăn nuôi lợn là cung cấp phân bón với số lượng lớn cho ngành trồng trọt, da là nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp nhẹ Bên cạnh đó ngành chăn nuôi lợn mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi

Đi đôi với sự phát triển của ngành, thì hàng loạt các vấn đề quản lý kỹ thuật đang được đặt ra đòi hỏi người chăn nuôi cần phải giải quyết, đặc biệt là vấn đề dịch bệnh đã và đang gây thiệt hại cho ngành chăn nuôi công nghiệp, nhất là các hộ gia đình chăn nuôi tập trung do trình độ hiểu biết còn hạn chế Một nỗi lo k thể hết trong mỗi người dân chăn nuôi đó là “bệnh phân trắng lợn con” thường xuyên xảy ra làm ảnh hưởng đến sức khỏe đàn lợn như: còi cọc, xù lông, kém ăn, chậm lớn… Điều này gây ảnh hưởng tới hiệu quả kinh

tế của người dân

Trang 25

Xuất phát từ tình hình thực tế tôi thấy bệnh tiêu chảy ở lợn con gây ảnh hưởng lớn đến kinh tế của người chăn nuôi, nên để có nhưng giải pháp phòng và trị bệnh kịp thời và mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi, tôi tiến hành nghiên cứu chuyên

đề “Tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa (21-60 ngày tuổi)

và đánh giá hiệu lực của 2 loại thuốc Ampicoli 10% và Norfacoli trong điều trị bệnh, tại trại lợn Hùng Chi, xã Lương Sơn, TP Thái Nguyên”

2.1.2 Mục tiêu nghiên cứu

- Xác định tình hình bệnh tiêu chảy ở lợn theo: lứa tuổi, tính biệt và cá thể

- Thử nghiệm hiệu lực điều trị của 2 loại thuốc Ampi coli 10% và Norfa coli

2.1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

* Ý nghĩa khoa học

Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở đánh giá tình hình bệnh tiêu chảy

ở lợn con, ảnh hưởng của điều kiện khí hậu, lứa tuổi, tính biệt đến tỷ lệ bệnh,

2.2 Tổng quan tài liệu

2.2.1 Cơ sở khoa học của đề tài

* MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HEO CON SAU CAI SỮA

Trong vòng 20 ngày đầu sau khi lợn con cai sữa, từ chỗ lợn con đang phụ thuộc vào lợn mẹ và thức ăn bổ sung, khi cai sữa lợn con phải sống động lập và tự lấy dinh dưỡng để nuôi cơ thể

Trang 26

Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh, đặc biệt là các tổ chức như xương,

cơ bắp và bộ máy tiêu hóa, cũng như cơ năng hoạt động của nó

Sức đề kháng của lợn con còn kém, nhạy cảm với các yếu tố của môi trường xung quanh làm cho lợn con dễ nhiễm bệnh tật, đặc biệt là các bệnh về đường tiêu hóa

Lợn con sống độc lập nên thường xảy ra hiện tượng nhớ mẹ, nhớ đàn, và

có thể cắn xé lẫn nhau để tranh dành thứ bậc trong đàn

2.2.1.1 Đặc điểm sinh trưởng và phát dục của lợn con

Lợn con sinh trương phát dục nhanh

Lợn con hay gia súc nói chung, trong thời kỳ bào thai phát triển tốt sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển về sau Khả năng phát triển của lợn con nhanh hơn so với 1 số loài gia súc khác (khối lượng của lợn con khi 2 tháng tuổi gấp 10-15 lần so với khối lượng sơ sinh, trong khi đó bê, nghé chỉ tăng 3-4 lần) Qua nghiên cứu thí nghiệm và qua thực tế sản xuất, người ta thấy rằng: So với khối lượng sơ sinh thì sau 10 ngày tuổi khối lượng lợn con tăng gấp 2 lần, sau 30 ngày tuổi tăng gấp 4 lần Nếu so với các gia súc khác trong giai đoạn này thì tốc độ sinh trưởng của lợn con tăng nhanh hơn Do sinh trưởng và phát dục nhanh nên khả năng đồng hóa và trao đổi chất của lợn con rất mạnh

Trong cơ thể lợn hàm lượng nước giảm theo tuổi, hàm lượng protein tăng theo tuổi Hàm lượng lipit tăng nhanh từ sơ sinh đến 3 tuần tuổi, hàm lượng khoáng có những biến đổi riêng liên quan đến quá trình tạo xương Từ lúc sơ sinh đến 3 tuần tuổi hàm lượng tăng ít nhưng giai đoạn 21-60 ngày tuổi lại tăng nhiều

2.2.1.2 Đặc điểm phát triển cơ quan tiêu hóa

Cơ quan tiêu hóa của lợn cũng phát triển theo tuổi một cách rõ rệt nhưng chưa hoàn thiện Khi còn trong bào thai cơ quan tiêu hóa của lợn đã hình thành đầy đủ nhưng dung tích còn rất nhỏ Trong thời kỳ bú sữa cơ quan tiêu

Trang 27

hóa phát triển và phát dục nhanh Dung tích dạ dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần,

20 ngày tuổi gấp 8 lần và 60 ngày tuổi gấp 60 lần lúc sơ sinh Vì vậy cho lợn con tập ăn sớm là 1 biện pháp tốt trong chăn nuôi Ở lợn con các cơ quan chưa thành thục về chức năng, đặc biệt là hệ thần kinh Do đó lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu tố tác động lên chúng Do chưa hoàn thiện nên cơ quan tiêu hóa của lợn con cũng dễ bị mắc bệnh và bị rối loạn tiêu hóa

Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu HCl ở dạ dày không còn

là trạng thái sinh lý bình thường nữa Việc tập cho lợn con ăn sớm có tác dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn thiện, vì thế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl, bởi vì khi được bổ sung thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị (lợn con khác với lợn trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày)

Theo Từ Quang Hiển và Phan Đình Thắm (1995) [5] ở lợn con dưới một tháng tuổi trong dịch vị không có HCl tự do, vì lúc này lượng axit tiết ra rất ít

và nó nhanh chóng liên kết với dịch nhầy của dạ dày, hiện tượng này gọi là Hypoclohydric Đây là 1 đặc điểm quan trọng trong tiêu hóa dạ dày ở lợn con,

vì thiếu HCl tự do nên dịch vị không có tính sát trùng, vi sinh vật xâm nhập vào dạ dày dễ sinh sôi nảy nở và phát triển gây ra các bệnh về đường tiêu hóa của lợn con

Một đặc điểm cần lưu ý ở lợn con là có giai đoạn không có axit clohydric tự do trong dạ dày Giai đoạn này được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên, nhờ vậy nó tạo được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của lợn mẹ, trong giai đoạn này dịch vị không có khả năng phân giải protein mà chỉ có khả năng làm vón sữa đầu và sữa

Nhiều thực nghiệm còn xác nhận rằng nhiều loại vi khuẩn đường ruột đã sinh ra các chất kháng sinh ức chế sự phát triển của vi trùng gây ra bệnh như:

Trang 28

vi khuẩn phó thương hàn, vi khuẩn thối rữa Ở lợn con mới sinh, hệ vi sinh vật đường ruột chưa phát triển, chưa đầy đủ số lương vi khuẩn có lợi, chưa đủ khả năng kháng lại vi khuẩn gây bệnh đường tiêu hóa (Theo Đào Trọng Đạt - Phan Thanh Phượng - Lê Ngọc Mỹ) [3]

2.2.1.3 Đặc điểm về khả năng điều tiết thân nhiệt

Lợn con sơ sinh gặp môi trường sống hoàn toàn mới Khi còn là bào thai điều kiện sống tương đối ổn định, các chất dinh dưỡng do mẹ cung cấp qua nhau thai Sau khi sinh, cơ thể lợn con trực tiếp tiếp xúc với điều kiện ngoại cảnh, do đó nếu chăm sóc không tốt, lợn con dễ mắc bệnh, còi cọc hoặc chết

Ở miền bắc nước ta mùa đông thời tiết rất lạnh, đặc biệt lại có mưa phùn nên lợn con rất dễ bị ỉa phân trắng, cảm lạnh và tỷ lệ chết cao (từ 40-80%) Theo Từ Quang Hiển và Phan Đình Thắm (1995) [5]: ở lợn con, khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh, nên nhu cầu dinh dưỡng ngày càng cao Trong khi đó sản lượng sữa mẹ tăng dần đến 3 tuần tuổi sau khi đẻ, sau đó giảm đi cả về số lượng và chất lượng Đây là mâu thuẫn giữa nhu cầu dinh dưỡng của lợn con và khả năng cung cấp sữa của lợn mẹ Nếu không bổ sung thức ăn kịp thời thì lợn con sẽ thiếu dinh dưỡng dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn con gầy còm, dễ mắc bệnh Vì vậy phải tiến hành cho lợn con tập ăn sớm

để khắc phục tình trạng khủng hoảng trong thời kỳ sau 3 tuần tuổi và sau cai sữa Ngoài ra ở lợn con lớp mỡ dưới da mỏng, lượng mỡ và glucogen dự trữ trong cơ thể ít, nên khả năng giữ nhiệt và cung cấp nhiệt để chống rét còn hạn chế

2.2.2 Những hiểu biết cơ bản về bệnh tiêu chảy ở lợn con

2.2.2.1 Hiểu biết về bệnh tiêu chảy

Xảy ra do nhiều nguyên nhân:

* Do vi khuẩn

Khi nghiên cứu về nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy, nhiều tác giả đã kết luận rằng trong bất cứ trường hợp nào của bệnh cũng có vai trò tác động của

Ngày đăng: 18/11/2020, 14:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ngọc Anh, Phạm Khắc Hiếu. Hiệu quả sử dụng một số loại kháng sinh đối với E.coli. Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật thú y năm 1979, 1985, 1997 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu quả sử dụng một số loại kháng sinh đối với E.coli
2. Nguyễn Xuân Bình, Phòng trị lợn nái, lợn con, lợn thịt. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng trị lợn nái, lợn con, lợn thịt
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội 2002
3. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Bệnh tiêu hóa ở lợn. NXB Nông nghiệp 1995 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh tiêu hóa ở lợn
Nhà XB: NXB Nông nghiệp 1995
4. Đoàn Kim Dung (2004), Sự biến động một số vi khuẩn hiếu khí đường ruột, vai trò của E.coli trong bệnh tiêu chảy của lợn con, các phác đồ điều trị. Luận án tiến sỹ nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sự biến động một số vi khuẩn hiếu khí đường ruột, vai trò của E.coli trong bệnh tiêu chảy của lợn con, các phác đồ điều trị
Tác giả: Đoàn Kim Dung
Năm: 2004
5. Từ Quang Hiển - Phan Đình Thắm, Giáo trình thức ăn và dinh dưỡng gia súc, gia cầm. Trường ĐHNL Thái Nguyên 1995 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình thức ăn và dinh dưỡng gia súc, gia cầm
7. Lý Thị Liên Khai, “Phân lập xác định độc tố đường ruột của chủng E.coli gây bệnh tiêu chảy ở heo”. Tạp chí khoa học số 2 - 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân lập xác định độc tố đường ruột của chủng "E.coli" gây bệnh tiêu chảy ở heo”
8. Phạm Văn Khuê, Phan Văn Lục (1996), Giáo trình ký sinh trùng thú y. NXB Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình ký sinh trùng thú y
Tác giả: Phạm Văn Khuê, Phan Văn Lục
Nhà XB: NXB Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 1996
9. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung, Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị. NXB Nông nghiệp 1997 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị
Nhà XB: NXB Nông nghiệp 1997
10. Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ, Thuốc thú y và cách sử dụng thuốc. NXB Nông nghiệp 2000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thuốc thú y và cách sử dụng thuốc
Nhà XB: NXB Nông nghiệp 2000
11. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Trương Quang, Phùng Quốc Chướng, Chu Đức Thắng, Phạm Ngọc Thạch (1997), “Hệ vi khuẩn gây bệnh viêm ruột ỉa chảy ở lợn”. Tạp chí KHKT Thú y, tập IV (số 1) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ vi khuẩn gây bệnh viêm ruột ỉa chảy ở lợn”
Tác giả: Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Trương Quang, Phùng Quốc Chướng, Chu Đức Thắng, Phạm Ngọc Thạch
Năm: 1997
12. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Phạm Ngọc Thạch (1997), Giáo trình bệnh nội khoa gia súc. NXB Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bệnh nội khoa gia súc
Tác giả: Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Phạm Ngọc Thạch
Nhà XB: NXB Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 1997
13. Lê Văn Năm, Trần Văn Bình, Nguyễn Thị Hương, Hướng dẫn phòng và trị bệnh cao sản. NXB Nông nghiệp 1998 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn phòng và trị bệnh cao sản
Nhà XB: NXB Nông nghiệp 1998
14. Vũ Văn Ngữ và cs (1992), “Xác định hiệu quả của Subcolac trong điều trị bệnh ỉa chảy ở lợn”. Tạp chí Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, NXB Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xác định hiệu quả của "Subcolac" trong điều trị bệnh ỉa chảy ở lợn”
Tác giả: Vũ Văn Ngữ và cs
Nhà XB: NXB Hà Nội
Năm: 1992
15. Sử An Ninh và, Dương Quang Hưng, Nguyễn Đức Tâm (1981), “Tìm hiểu bệnh stress trong bệnh phân trắng lợn con”. Tạp chí nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tìm hiểu bệnh stress trong bệnh phân trắng lợn con”
Tác giả: Sử An Ninh và, Dương Quang Hưng, Nguyễn Đức Tâm
Năm: 1981
16. Sử An Ninh và (1993), “Kết quả bước đầu tìm hiểu nhiệt độ độ ẩm thích hợp trong phòng bệnh lợn con phân trắng”. Kết quả nghiên cứu khoa học khoa CNTY trường ĐHNN I (1991-1993), NXB Nông nghiệp 1993 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả bước đầu tìm hiểu nhiệt độ độ ẩm thích hợp trong phòng bệnh lợn con phân trắng”. "Kết quả nghiên cứu khoa học khoa CNTY trường ĐHNN I (1991-1993)
Tác giả: Sử An Ninh và
Nhà XB: NXB Nông nghiệp 1993
Năm: 1993
17. Nguyễn Vĩnh Phước, Giáo trình bệnh truyền nhiễm gia súc. NXB Nông nghiệp Hà Nội, 1982 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bệnh truyền nhiễm gia súc
Nhà XB: NXB Nông nghiệp Hà Nội
18. Tô Thị Phượng (2006) Nghiên cứu tình hình bệnh tiêu chảy ở lợn ngoại hướng nạc tại Thanh Hóa và biện pháp phòng trị. Luận văn Thạc sỹ Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tình hình bệnh tiêu chảy ở lợn ngoại hướng nạc tại Thanh Hóa và biện pháp phòng trị
19. Nguyễn Khánh Quắc, Nguyễn Quang Tuyên, Giáo trình chăn nuôi lợn. Trường ĐHNL Thái Nguyên 1993 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chăn nuôi lợn
20. Lê Thị Tài, Đoàn Kim Dung, Chế phẩm sinh học để điều trị bệnh tiêu chảy lợn con ở một số tỉnh miền núi phía Bắc. NXB Nông nghiệp 2000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chế phẩm sinh học để điều trị bệnh tiêu chảy lợn con ở một số tỉnh miền núi phía Bắc
Nhà XB: NXB Nông nghiệp 2000
21. Đoàn Thị Băng Tâm (1987), Bệnh ở động vật nuôi. Tập I, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh ở động vật nuôi
Tác giả: Đoàn Thị Băng Tâm
Nhà XB: NXB Khoa học kỹ thuật
Năm: 1987

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1: Kết quả công tác phục vụ sản xuất - Tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa (21-60 ngày tuổi) và đánh giá hiệu lực của 2 loại thuốc Ampicoli 10% và Norfacoli trong điều trị bệnh, tại trại lợn Hùng Chi, xã Lương Sơn, TP. Thái Nguyên.
Bảng 1.1 Kết quả công tác phục vụ sản xuất (Trang 23)
Sơ đồ bố trí thí nghiệm - Tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa (21-60 ngày tuổi) và đánh giá hiệu lực của 2 loại thuốc Ampicoli 10% và Norfacoli trong điều trị bệnh, tại trại lợn Hùng Chi, xã Lương Sơn, TP. Thái Nguyên.
Sơ đồ b ố trí thí nghiệm (Trang 41)
Bảng 2.1. Tỷ lệ lợn mắc bệnh tiêu chảy theo cá thể - Tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa (21-60 ngày tuổi) và đánh giá hiệu lực của 2 loại thuốc Ampicoli 10% và Norfacoli trong điều trị bệnh, tại trại lợn Hùng Chi, xã Lương Sơn, TP. Thái Nguyên.
Bảng 2.1. Tỷ lệ lợn mắc bệnh tiêu chảy theo cá thể (Trang 42)
Bảng 2.2. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy theo tuần tuổi - Tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa (21-60 ngày tuổi) và đánh giá hiệu lực của 2 loại thuốc Ampicoli 10% và Norfacoli trong điều trị bệnh, tại trại lợn Hùng Chi, xã Lương Sơn, TP. Thái Nguyên.
Bảng 2.2. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy theo tuần tuổi (Trang 43)
Bảng 2.3. Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy theo tính biệt - Tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa (21-60 ngày tuổi) và đánh giá hiệu lực của 2 loại thuốc Ampicoli 10% và Norfacoli trong điều trị bệnh, tại trại lợn Hùng Chi, xã Lương Sơn, TP. Thái Nguyên.
Bảng 2.3. Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy theo tính biệt (Trang 44)
Bảng 2.5. Kết quả điều trị bệnh lần 1 - Tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa (21-60 ngày tuổi) và đánh giá hiệu lực của 2 loại thuốc Ampicoli 10% và Norfacoli trong điều trị bệnh, tại trại lợn Hùng Chi, xã Lương Sơn, TP. Thái Nguyên.
Bảng 2.5. Kết quả điều trị bệnh lần 1 (Trang 46)
Bảng 2.6. Kết quả điều trị bệnh lần 2(tái nhiễm) - Tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa (21-60 ngày tuổi) và đánh giá hiệu lực của 2 loại thuốc Ampicoli 10% và Norfacoli trong điều trị bệnh, tại trại lợn Hùng Chi, xã Lương Sơn, TP. Thái Nguyên.
Bảng 2.6. Kết quả điều trị bệnh lần 2(tái nhiễm) (Trang 46)
Bảng 2.7. Sơ bộ hạch toán chi phí thuốc điều trị cho 1 kg lợn con đến 60 - Tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa (21-60 ngày tuổi) và đánh giá hiệu lực của 2 loại thuốc Ampicoli 10% và Norfacoli trong điều trị bệnh, tại trại lợn Hùng Chi, xã Lương Sơn, TP. Thái Nguyên.
Bảng 2.7. Sơ bộ hạch toán chi phí thuốc điều trị cho 1 kg lợn con đến 60 (Trang 47)
Bảng 2.8. Kết quả theo dõi khối lượng lợn con qua các kỳ cân - Tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa (21-60 ngày tuổi) và đánh giá hiệu lực của 2 loại thuốc Ampicoli 10% và Norfacoli trong điều trị bệnh, tại trại lợn Hùng Chi, xã Lương Sơn, TP. Thái Nguyên.
Bảng 2.8. Kết quả theo dõi khối lượng lợn con qua các kỳ cân (Trang 48)
Hình ảnh lợn con bị bệnh tiêu chảy - Tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa (21-60 ngày tuổi) và đánh giá hiệu lực của 2 loại thuốc Ampicoli 10% và Norfacoli trong điều trị bệnh, tại trại lợn Hùng Chi, xã Lương Sơn, TP. Thái Nguyên.
nh ảnh lợn con bị bệnh tiêu chảy (Trang 55)
Hình ảnh lợn con bị bệnh tiêu chảy - Tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa (21-60 ngày tuổi) và đánh giá hiệu lực của 2 loại thuốc Ampicoli 10% và Norfacoli trong điều trị bệnh, tại trại lợn Hùng Chi, xã Lương Sơn, TP. Thái Nguyên.
nh ảnh lợn con bị bệnh tiêu chảy (Trang 56)
Hình ảnh chuồng cai sữa - Tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa (21-60 ngày tuổi) và đánh giá hiệu lực của 2 loại thuốc Ampicoli 10% và Norfacoli trong điều trị bệnh, tại trại lợn Hùng Chi, xã Lương Sơn, TP. Thái Nguyên.
nh ảnh chuồng cai sữa (Trang 56)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w