ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HÀ NGỌC TRUNG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA LOÀI CÂY THÔNG ĐỎ NAM TAXUS WALLICHIANA ZUCC LÀM CƠ SỞ CHO VIỆC BẢO TỒN VÀ PHÁT TRI
Trang 1ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HÀ NGỌC TRUNG
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA LOÀI CÂY
THÔNG ĐỎ NAM (TAXUS WALLICHIANA ZUCC) LÀM CƠ SỞ CHO
VIỆC BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN GEN THỰC VẬT QUÝ HIẾM TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PHIA OẮC –
PHIA ĐÉN HUYỆN NGUYÊN BÌNH TỈNH CAO BẰNG
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Thái Nguyên, năm 2014
Trang 2LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi Các số liệu
và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm!
Thái nguyên, ngày tháng năm 2014
Xác nhận của GVHD Người viết cam đoan
Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước hội đồng khoa học
Th.S Nguyễn Văn Mạn Hà Ngọc Trung
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký và ghi rõ họ tên)
Trang 3Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp và sự hướng dẫn trực tiếp của thầy
giáo Th.S Nguyễn Văn Mạn, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của loài cây Thông đỏ Nam (Taxus wallichiana Zucc) làm cơ sở cho việc bảo tồn và phát triển nguồn gen thực vật quý hiếm tại khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc – Phia Đén huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng”
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của thầy giáo Th.S Nguyễn Văn Mạn và các thầy cô giáo trong khoa cùng với sự phối hợp giúp đỡ của các ban ngành lãnh đạo khu bảo tồn Phia Oắc – Phia Đén
và người dân địa phương tôi đã hoàn thành khóa luận đúng thời hạn Qua đây tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, thầy giáo hướng dẫn Th.S Nguyễn Văn Mạn, xin cảm ơn các ban ngành lãnh đạo, các cán bộ kiểm lâm viên khu bảo tồn Phia Oắc – Phia Đén và bà con trong khu bảo tồn đã tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành khóa luận
Do trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế do vậy khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót Tôi kính mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn để khóa luận này được hoàn thiện hơn
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, năm 2014
Sinh viên
Hà Ngọc Trung
Trang 4IUCN International Union for Conservation of Nature and Natural
Resources - Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế IUCN
PRA Participatory Rapid Assessment - Phương pháp đánh giá
nhanh có sự tham gia
PRCF People Resouces And Conservasion Foundation – Tổ chức
con người tài nguyên và bảo tồn
Trang 5MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU 1
1.1 Đặt vấn đề 1
1.2 Mục đích của đề tài 2
1.3 Mục tiêu nghiên cứu đề tài 3
1.4 Ý nghĩa của đề tài 3
1.4.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3
1.4.2 Ý nghĩa trong thực tiễn 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1 Cơ sở khoa học 4
2.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước 6
2.2.1 Trên thế giới 6
2.2.2 Tình hình trong nước 9
2.3 Điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế khu vực nghiên cứu 11
2.3.1 Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu 11
2.3.1.1 Vị trí địa lý 11
2.3.1.2.Đặc điểm địa hình địa mạo, địa chất đất đai 11
2.3.1.3.Đặc điểm khí hậu, thủy văn 12
2.3.1.4.Đặc điểm động, thực vật 13
2.4 Tình hình dân cư, kinh tế 15
2.4.1 Tình hình dân số, dân tộc và phân bố dân cư 15
2.4.2 Kinh tế - xã hội 15
2.4.2.1 Ngành nông nghiệp 15
2.4.2.2 Ngành công nghiệp - xây dựng 17
2.4.2.3 Ngành dịch vụ 18
2.4.3 Cơ sở hạ tầng 19
2.5 Những thách thức và cơ hội 20
2.5.1 Cơ hội và thuận lợi trong bảo tồn và phát triển bền vững 20
Trang 62.5.2 Khó khăn và thách thức trong bảo tồn và phát triển bền vững 20
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN, NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
3.1 Đối tượng nghiên cứu 21
3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu 21
3.3 Nội dung nghiên cứu 21
3.3.1 Đặc điểm phân bố của loài: 21
3.3.2 Đặc điểm hình thái của loài: 21
3.3.4 Đặc điểm sinh thái của cây Thông đỏ Nam 21
3.3.5 Đặc điểm sử dụng và kiến thức của người dân về cây Thông đỏ Nam 22 3.3.6 Đánh giá sự tác động của con người tới khu vực nghiên cứu 22
3.4 Phương pháp nghiên cứu 22
3.4.1 Phương pháp kế thừa tài liệu có sẵn ở địa phương 22
3.4.2 Ngoại nghiệp 22
3.4.2.1 Phỏng vấn người dân 22
3.4.2.2 Phương pháp lập điều tra theo tuyến 23
3.4.2.3 Phương pháp lập ô tiêu chuẩn (OTC) 24
3.4.3 Nội nghiệp 28
3.4.3.1 Xử lý số liệu điều tra bằng cách sử lý mẫu đã được chụp ảnh và ghi chép lại qua quá trình ngoại nghiệp (lấy kết quả trung bình của 5-10 mẫu đã thu thập) 28
3.4.3.2 Đánh giá tác động của con người đến hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu 28
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 30
4.1 Đặc điểm phân bố của loài 30
4.1.1 Đặc điểm phân bố loài trong các trạng thái rừng 30
4.1.2 Đặc điểm phân bố loài cây theo độ cao 31
4.2 Đặc điểm hình thái của loài 32
4.2.1 Đặc điểm về phân loại của loài trong hệ thống 32
Trang 74.2.2.Đặc điểm hình thái rễ 33
4.2.3.Đặc điểm của thân và cành cây 33
4.2.4 Đặc điểm cấu tạo lá 34
4.2.5 Đặc điểm về hình thái hoa, quả 36
4.3 Đặc điểm sinh thái của cây Thông đỏ Nam 36
4.3.1 Độ tàn che nơi có loài nghiên cứu phân bố 36
4.3.2 Đặc điểm tầng cây cao nơi có loài Thông đỏ Nam phân bố 38
4.3.3 Điều kiện về ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm nơi mà loài phân bố 40
4.3.4 Đặc điểm về các loài cây bụi, thảm tươi nơi Thông đỏ Nam phân bố 41 4.3.5 Đặc điểm về sinh trưởng và tái sinh cây Thông đỏ Nam 42
4.3.6 Đặc điểm đất nơi loài cây nghiên cứu phân bố 44
4.4 Đặc điểm sử dụng và kiến thức của người dân về cây Thông đỏ Nam 46
4.4.1 Sự hiểu biết của người dân địa phương về loài Thông đỏ Nam trong khu bảo tồn 46
4.4.2 Đặc điểm sử dụng nổi bật của cây Thông đỏ Nam 47
4.4.3 Sự phân bố của loài cây 48
4.4.4 Ý kiến đóng góp của người dân trong việc bảo tồn và phát triển loài 48
4.5 Đánh giá sự tác động của con người tới khu vực nghiên cứu 48
4.6 Đề xuất một số biện pháp phát triển và bảo tồn loài 53
4.6.1 Giải pháp về năng lực và kiến thức của cán bộ trong khu bảo tồn 53
4.6.2 Giải pháp hỗ trợ về phía chính quyền 54
4.6.3 Giải pháp về kỹ thuật 55
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 56
5.1 Kết luận 56
5.2 Kiến nghị 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
Trang 8DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu giữa trồng trọt và chăn nuôi theo giá thực tế (2006-2010) 16Bảng 2.2: Kết quả sản xuất lâm nghiệp 17Bảng 4.1: Kích thước hình thái cơ bản thân cây Thông đỏ Nam 33Bảng 4.2: Bảng đo đếm số lá và chiều dài của lá cây Thông đỏ Nam của 3 cành tại 3 vị trí: gốc, thân , ngọn 35Bảng 4.3: Kích thước lá trung bình của cây Thông đỏ Nam 35Bảng 4.4: Đặc điểm độ tàn che nơi có Thông đỏ Nam phân bố 37Bảng 4.5: Công thức tổ thành cây tầng cao lâm phần có Thông đỏ Nam phân
bố 38Bảng 4.6: Tổng hợp độ che phủ của 2 OTC có cây Thông đỏ phân bố 41Bảng 4.7: Tổng hợp tái sinh khu vực có loài Thông đỏ Nam phân bố tự nhiên 42Bảng 4.8: Bảng mô tả phẫu diện đất ô tiêu chuẩn 14 44Bảng 4.9: Thống kê sự hiểu biết của người dân về Thông đỏ Nam 46Bảng 4.10: Thống kê tình hình sử dụng loài Thông đỏ Nam trong khu vực nghiên cứu 47Bảng 4.11: Điều tra sự tác động của con người và vật nuôi đến hệ thực vật rừng trong khu vực gia súc tại khu bảo tồn 52
Trang 9DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Ảnh thân cây Thông đỏ Nam tại KBT 34
Hình 4.2: Hình thái lá Thông đỏ Nam 34
Hình 4.3: Hình thái lá non 34
Hình 4.4: Hình thái nón Thông đỏ Nam khi mới nở 36
Hình 4.5: Hình ảnh cành mang nón mới ra 36
Hình 4.6: Hình ảnh của cây tái sinh của Thông đỏ Nam 44
Hình 4.7: Chỗ ngủ săn thú của người dân 50
Hình 4.8: Phần thân cây gỗ giổi đã xẻ bị bỏ lại 50
Hình 4.9: Ảnh đốt rừng làm nương rẫy 51
Hình 4.10: Ảnh khai thác lan rừng nương rẫy 51
Hình 4.11: Hiện tượng chăn thả 52
Hình 4.12: Ảnh khai thác mật ong 52
Hình 4.13: Ảnh đốt rừng làm nương rẫy 53
Trang 10Phần 1
MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề
Theo kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước, trong tổng số 33 loài Thông được xác định bản địa ở Việt Nam, có tới 14 loài nằm trong danh sách
bị đe dọa cấp toàn cầu và 29 loài đang bị đe dọa ở cấp quốc gia [5] Trong đó,
có nhóm Thông đỏ thuộc chi Thông đỏ (Taxus) họ Taxaceae Ở Việt Nam, có
2 loài, đó là: Thông đỏ lá ngắn hay còn gọi là Thông đỏ bắc (Taxus chinensis
Pilg), phân bố rải rác ở một số tỉnh miền núi phía bắc và Thông đỏ lá dài hay
còn gọi là Thông đỏ Nam (Taxus wallichiana Zucc.) Đối với quần thể Thông
đỏ lá dài hiện nay môi trường sống của chúng ngày càng bị thu hẹp một cách
nghiêm trọng, nghiên cứu thực tế cho thấy loài này đang bị nguy cấp ở mức
EN (Endangered)
Trong nguồn tài nguyên thực vật rừng Việt Nam, nhóm Thông chỉ chiếm một số lượng loài hết sức khiêm tốn, song chúng lại có giá trị về khoa học, nguồn gen và kinh tế đáng lưu ý
Năm 2002, Thomas và Nguyễn Đức Tố Lưu còn cho rằng: quần thể Thông đỏ lá dài ở Việt Nam là điểm phân bố cuối cùng về phía Nam của chi Taxus L trong lục địa châu Á Chúng phân bố biệt lập, cách xa các điểm phân
bố của loài ở phía Đông Nam Trung Quốc và vùng lân cận Himalaya, nên có thể đây là một xuất xứ riêng Như vậy, Thông đỏ lá dài có giá trị vô cùng lớn
về nguồn gen và cần được quan tâm duy trì [5]
Ngoài ra, Thông đỏ lá dài còn có giá trị lớn về kinh tế, không chỉ cho gỗ
có chất lượng tốt, phục vụ cho sản xuất các sản phẩm đồ gỗ, đồ gia dụng Từ
vỏ và lá cây Thông đỏ Nam chiết xuất được taxol, taxoltere và các hoạt chất dùng để chữa bệnh ung thư buồng trứng, ung thư vú, ung thư não và có triển vọng xử lý u hắc tố mang về những nguồn thu khổng lồ cho các hãng dược
Trang 11phẩm Bên cạnh đó, ở Hàn Quốc người ta dùng tinh dầu chiết xuất từ cây
Thông đỏ sản xuất Pine Power Gold - loại dược phẩm điều trị bệnh cao huyết
áp, mỡ trong máu, tiểu đường, đau đầu, stress loại trừ chất độc ở gan (đối với người uống rượu bia nhiều), ở phổi (với người hút thuốc nhiều), trợ giúp tuần hoàn và dẫn truyền thần kinh trong các trường hợp đau dây thần kinh, kháng viêm, tê tay chân, chứng rụng tóc (không rõ nguyên nhân) và nhiều công dụng khác Dùng ngoài da giúp chống nhiễm trùng vết thương, giúp da mau liền sẹo Dùng ngoài để khử độc môi trường không khí trong nhà, trong phòng[14]
Tuy nhiên, do nhu cầu của thị trường và công tác quản lý, bảo vệ rừng cũng như ý thức của người dân còn yếu kém, nên loài Thông đỏ Nam hiện bị khai thác trộm rất nhiều và chủ yếu bị bán sang Trung Quốc, hầu hết các cây
to thẳng đẹp đều bị người dân địa phương chặt bán hoặc làm cột nhà Nếu như không có biện pháp bảo vệ và nghiên cứu gây trồng cẩn thận thì chẳng mấy chốc mà loài Thông đỏ Nam biến mất
Xuất phát từ lý do nói trên tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của loài cây Thông đỏ Nam (thông đỏ lá dài) Taxus wallichiana Zucc làm cơ sở cho việc bảo tồn và phát triển nguồn gen thực vật quý hiếm tại khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén - huyện Nguyên Bình - tỉnh Cao Bằng" làm cơ sở cho việc bảo tồn và nhân
rộng loài cây này
1.2 Mục đích của đề tài
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tình hình phân bố của loài cây Thông đỏ Nam (Thông đỏ lá dài) trong khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén - huyện Nguyên Bình - tỉnh Cao Bằng
Trang 121.3 Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Nghiên cứu được sự hiểu biết và sử dụng của người dân về loài cây Thông đỏ Nam tại khu vực nghiên cứu
- Xác định được tình hình phân bố của cây Thông đỏ Nam tại khu vực nghiên cứu
- Biết được các đặc tính sinh vật học, và mô tả được hình thái của cây Thông đỏ Nam
- Đề xuất được một số biện pháp phát triển và bảo tồn loài Thông đỏ Nam
1.4 Ý nghĩa của đề tài
1.4.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp cho sinh viên thực hành những kiến thức đã biết trên lớp để áp dụng vào thực tế Thông qua quá trình học hỏi những kinh nghiệm và kiến thức của cán bộ, và người dân tại nơi công tác sẽ giúp bổ sung kiến thức cho sinh viên, nâng cao năng lực, kỹ năng, thái độ để hoàn thành tốt công việc của mình sau này
- Kết quả của đề tài nghiên cứu sẽ là cơ sở cho việc bảo tồn và nhân rộng loài cây Thông đỏ Nam
1.4.2 Ý nghĩa trong thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở cho việc xây dựng các biện pháp bảo tồn và phát triển cây Thông đỏ Nam trong khu bảo tồn một cách thích hợp
- Giúp cho nhân dân và cán bộ kiểm lâm nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo tồn loài cây Thông đỏ Nam, những tác dụng của Thông đỏ Nam trong đời sống và nghiên cứu
- Đưa ra được những cơ sở sinh thái học loài cây Thông đỏ Nam tại khu vực nghiên cứu, tạo tiền đề cho việc gây trồng loài cây này tại khu bảo tồn
Trang 13Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở khoa học
Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho nguồn tài nguồn tài nguyên đa dạng sinh học của Việt Nam đã và đang bị suy giảm Nhiều hệ sinh thái và môi trường sống bị thu hẹp diện tích và nhiều Taxon loài và dưới loài
đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng trong một tương lai gần
∗ Về cơ sở sinh học
Nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài hết sức cần thiết và quan trọng,
đây là cơ sở khoa học cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên
thiên nhiên, ngăn ngừa suy thoái các loài nhất là những loài động, thực vật quý hiếm, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường là cơ sở khoa học xây dựng mối quan hệ giữa con người và thế giới tự nhiên
∗ Về cơ sở bảo tồn
Để khắc phục tình trạng trên Chính phủ Việt Nam đã đề ra nhiều biện
pháp, cùng với các chính sách kèm theo nhằm bảo vệ tốt hơn tài nguyên
ĐDSH của đất nước Tuy nhiên, thực tế đang đặt ra nhiều vấn đề liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học cần phải giải quyết như quan hệ giữa bảo tồn và
phát triển bền vững hoặc tác động của biến đổi khí hậu đối với bảo tồn đa dạng sinh học v.v
Hệ thực vật của Việt Nam không chỉ những giàu về thành phần mà nó còn mang nét độc đáo của hệ sinh thái nhiệt đới Chúng phân bố rộng khắp trong cả nước, mỗi vùng mỗi miền đều có những loài thực vật có nét đặc trưng riêng Chúng có giá trị rất nhiều mặt như về kinh tế, xã hội, môi trường , từ xa xưa đã được nhân dân ta sử dụng và ứng dụng nó vào cuộc sống Tuy nhiên sự tác động của con người vào các loài cây ngày càng nhiều dẫn tới sự suy thoái về đa dạng sinh học, ảnh hưởng đến sự phát triển của các
Trang 14loài cây Một số loài cây đã bị biến mất hoàn toàn, nhiều loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng Càng ngày càng có nhiều loài cây được đưa vào sách
đỏ của Việt Nam, công tác bảo vệ và phát triển chúng đang là mối quan tâm
của các chuyên gia và các tổ chức, trong số đó có loài Cây Thông đỏ
Nam Taxus wallichiana (T baccata wallichiana)
Căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá các loài của IUCN, chính phủ Việt Nam cũng đã công bố sách đỏ Việt Nam để hướng dẫn, thúc đẩy, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, tính đa dạng sinh học và môi trường sinh thái Các loài được xếp vào 9 bậc theo các tiêu chí về mức độ đe dọa tuyệt chủng như tốc độ suy
thoái (rate of decline), kích thước quần thể (population size), phạm vi phân
bố (area of geographic distribution), và mức độ phân tách quần thể và khu phân bố (degree of population and distribution fragmentation) [3]
+ Tuyệt chủng ( EX): Là một trạng thái bảo tồn của sinh vật được quy
định trong sách đỏ IUCN Một loài hoặc dưới loài bị coi là tuyệt chủng khi có
những bằng chứng chắc chắn rằng cá thể cuối cùng đã chết [2]
+ Tuyệt chủng trong tự nhiên( EW): Là một trạng thái bảo tồn của sinh
vật Một loài hoặc dưới loài bị coi là tuyệt chủng trong tự nhiên khi các cuộc khảo sát kỹ lưỡng ở sinh cảnh đã biết hoặc sinh cảnh dự đoán, vào những thời gian thích hợp (theo ngày, mùa, năm) xuyên suốt vùng phân bố lịch sử của loài đều không ghi nhận được cá thể nào Các khảo sát nên vượt khung thời gian thích hợp cho vòng sống và dạng sống của đơn vị phân loại đó Các cá thể của loài này chỉ còn được tìm thấy với số lượng rất ít trong sinh cảnh nhân tạo và phụ thuộc hoàn toàn vào chăm sóc của con người [2]
+ Cực kì nguy cấp( CR): Là một trạng thái bảo tồn của sinh vật Một
loài hoặc nòi được coi là cực kỳ nguy cấp khi nó phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên rất cao trong một tương lai rất gần [2]
Trang 15+ Nguy cấp (EN): Là một trạng thái bảo tồn của sinh vật Một loài bị coi
là nguy cấp khi nó phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên rất cao trong một tương lai rất gần nhưng kém hơn mức cực kỳ nguy cấp [2]
+ Sắp nguy cấp (VU): Là một trạng thái bảo tồn của sinh vật Một loài
hoặc nòi bị đánh giá là sắp nguy cấp khi nó không nằm trong 2 bậc: cực kỳ nguy cấp (CR) và nguy cấp (EN), nhưng phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên cao trong một tương lai không xa [2]
+ Sắp bị đe dọa: Là một trạng thái bảo tồn của sinh vật Một loài hoặc
nòi bị đánh giá là sắp bị đe dọa khi nó sắp phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên cao trong một tương lai không xa [2]
+ Ít quan tâm: Least Concern
+Thiếu dữ liệu: Data Deficient
+ Chưa được đánh giá: Not Evaluated [2]
2.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước
2.2.1 Trên thế giới
Taxus là một chi của phân loại thực vật hạt trần, thường được gọi là Thuỷ tùng Trên thế giới Taxus chỉ bao gồm 24 loài và 55 giống (2000 Spjut, 2007b) và được phân bố ở vùng ôn đới phía Bắc và vùng cận nhiệt đới phía Nam như El Salvador ở Trung Mỹ và Sumatera trong khu vực Đông Nam Á (Spjut 1998b, 2000c, 2007a) Ban đầu khi xuất hiện là một trong những
loài Taxus, thủy tùng châu Âu có tên là T baccata [13]
Carl Thunberg, một sinh viên của trường Linnaeus đã phát hiện ra nó tại
Nhật Bản năm 1775 - 1776 và coi nó tương tự như Thủy tùng châu Âu (Taxus
baccata) Sau đó, thủy tùng tiếp tục được tìm thấy trong Croom Hardy dãy
Himalaya, ở Nepal - Nathaniel bởi Wallich năm 1822 Tại Afghanistan, Bhutan và Đông Bắc Ấn Độ, William Griffith đã tìm thấy trong thời gian 1835- 1841, ở Tây Bắc
Trang 16Thái Bình Dương David Douglas phát hiện năm 1825, và ở Trung Quốc Augustine Henry đã tìm thấy trong thời gian 1885 - 1886 (Spjut 2007b) [13].Những khám phá sau này đã dẫn đến những cái tên mới cho các loài và
giống Thủy tùng như Taxus cuspidate và T wallichiana được mô tả bởi Joseph Zuccarini và Philipp Franz von Siebold, tìm thấy ở Nhật Bản có tên là T
cuspidata, T brevifolia mô tả bởi Thomas Nuttall vào năm 1851 được tìm thấy ở
vùng Tây Bắc Thái Bình Dương, T baccata và T chinensis được mô tả bởi Robert Pilger vào năm 1903 được phát hiện bởi Henry ở Trung Quốc, T globosa
mô tả bởi Dietrich von Schlechtendal năm 1838 thu thập bởi Ehrenberg ở Mexico… [13]
Từ thập kỷ 60 của thế kỷ trước đã có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu
về cây Thông đỏ Trong thập kỷ 60 đã có một chương trình lớn về phát triển giống cây Thông đỏ Mỹ được tài trợ bởi Viện Ung Thư Quốc Gia Hoa Kỳ (National carar institute (NCI)) Trong chương tình này đã có 35.000 cây Thông đỏ Mỹ đã được trồng Tháng 3 năm 1999, FDA (Cục quản lí thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ) chỉ định taxol là loại dược liệu quý Và từ đó trong 8 năm gần đây các vùng trồng rất lớn cây Thông đỏ đã được thiết lập ở Trung Quốc để cung cấp nguồn dược liệu Và bên cạnh đó cũng có hàng loạt các nghiên cứu liên quan đến cây Thông đỏ [13]
Có 6 loài phân bố ở Bắc Ấn Độ (Atxam), Nam Trung Quốc đến Đài Loan, Bắc Bộ và Trung Bộ Việt Nam Ở Việt Nam có 4 loài mà 3 loài đã biết
có ý nghĩa kinh tế:
Amentotaxus argotaenia
Amentotaxus poilanei
Amentotaxus yunnanensis
Chi taxus có các loài như :
Taxus chinensis (Pilger) Rehder 1919
Trang 17Taxus chinensis (Pilger) Rehder var Chinensis
Taxus chinensis (Pilger) Rehder var mairei (Lemée Léveillé).WC Cheng &
LK Fu
Taxus cuspidata Siebold & Zuccarni 1846
Taxus cuspidata Siebold Zuccarni var Cuspidata
Taxus fuana Nan Li & RR Mill 1997
Taxus sumatrana (Miquel) de Laubenfels 1978
Taxus wallichiana Zucc
Trong họ Taxaceae có hai loài thông đỏ là Thông đỏ bắc (taxus
chinensis) và Thông đỏ Nam (taxus wallichiana Zucc) Thông đỏ bắc lá ngắn còn Thông đỏ Nam lá dài hơn [9]
Trên hầu hết các phạm vi của mình thông qua dãy Himalaya và phía tây Trung Quốc, Thông đỏ Nam (Taxus wallichiana) đã được khai thác rất nhiều
lá và vỏ cây của nó được sử dụng để sản xuất paclitaxel thuốc chống ung thư hoặc các hóa chất tương tự Giảm đến 90% ở Ấn Độ và Nepal trong khi ở miền tây Trung Quốc giảm hơn 50% Mức độ khai thác tại Myanmar là không chắc chắn Ở Việt Nam các quần thể được giới hạn trong vài trăm cây trong một khu vực rất hạn chế của tỉnh Lâm Đồng Quần thể còn lại này được mở rộng hơn trong thời gian qua nhưng đã giảm do nạn phá rừng và chuyển đổi
đất rừng cho nông nghiệp Tình trạng của quần thể Taxus ở Philippines và
Indonesia là chưa rõ ràng Một số báo cáo khai thác kết hợp với sản xuất taxol của Philippines (Agillion 2007) nhưng không có số liệu cụ thể Ở Sulawesi và Sumatra phá rừng trên diện rộng đã được tập trung ở các vùng đất thấp hơn là vùng núi nơi ước tính giảm thấp nhất là 5% (Cannon et al 2007, LAUMONIER et al 2010) [12]
Taxus wallichiana được sử dụng truyền thống để điều trị sốt cao và
tình trạng viêm đau Lá của cây này được sử dụng để làm trà thảo dược cho
Trang 18chứng khó tiêu và bệnh động kinh Theo một số văn bản trước đây có nói về
T wallichiana điều hòa miễn dịch, chống vi khuẩn, chống nấm, làm thuốc giảm đau, thuốc hạ nhiệt và các hoạt động chống co giật Tại Ấn Độ, chiết xuất từ vỏ và lá cây của nó được sử dụng trong y học Unani như một nguồn thuốc Zarnab, quy định như một thuốc an thần, kích thích tình dục và trong
điều trị viêm phế quản, hen suyễn, động kinh, rắn cắn và bị bọ cạp đốt Trong
y học Ayurvedic, chồi non được sử dụng để điều chế một loại thuốc có khả năng điều trị đau đầu, tiêu chảy Lá cũng được sử dụng để điều trị kích động,
động kinh và căng thẳng Nó cũng đã được sử dụng trong phòng tắm hơi để điều trị bệnh thấp khớp Một lượng làm từ vỏ cây được sử dụng để điều trị
gãy xương và đau đầu Các cư dân của ngôi làng vùng đệm của khu dự trữ sinh quyển Devi Nanda ở Ấn Độ thu thập vỏ cây Taxus và lá, chủ yếu là cho các loại trà truyền thống và để trị bệnh cảm lạnh và ho, một thực tế cũng thường gặp ở các vùng nông thôn khác Chiết xuất từ cây này cũng được sử dụng trong các loại dầu gội đầu Tại Pakistan, một sắc của thân cây được sử dụng trong điều trị bệnh lao [10, 11]
2.2.2 Tình hình trong nước
Việt Nam là một nước trong khu vực Đông Nam Á, có khí hậu nhiệt
đới gió mùa, đặc biệt là miền Bắc Việt Nam có mùa đông lạnh do đặc thù địa
hình điều đó làm cho miền Bắc Việt Nam là một vùng mà các loài cây dược liệu giàu nhất trên thế giới
Ở Việt Nam Thông đỏ (Taxus wallichiana Zucc), tên tiếng anh là
Himalayan Yew, là cây thân gỗ có giá trị kinh tế cao, hiện đang được công nghệ dược phẩm rất quan tâm vì đây là nguồn thiên nhiên cung cấp các hợp chất taxane, sử dụng trong hóa trị ung thư như: ung thư buồng trứng, ung thư
vú, ung thư phổi, ung thư đầu và cổ, và một số dạng di căn của ung thư da
Do có giá trị kinh tế cao, Thông đỏ đang bị lạm dụng khai thác ở hầu hết các
Trang 19nơi trên thế giới Thêm vào đó, Thông đỏ là loài có khả năng tái sinh tự nhiên rất thấp, nên nguồn nguyên liệu thiên nhiên này ngày càng trở nên quý hiếm
Ở Việt Nam, Thông đỏ được xem là loài có khả năng tuyệt chủng và được ghi
vào sách đỏ với 2 loài: Thông đỏ bắc - Taxus chinensis Z (Pilg) Rehd, và Thông đỏ Nam - Taxus wallichiana Zucc, cả hai loài đều có số lượng rất ít Lâm Đồng là tỉnh có các quần thể Thông đỏ Nam được biết đến nhiều nhất ở nước ta với các quần thể tại Xuân Trường, Bidoup, Hồ Tiên, Núi Voi [13]
Ở Việt Nam Thông đỏ Nam chỉ phân bố ở các tỉnh: Lào Cai, Yên Bái,
Sơn La, Nghệ An, Hà Tĩnh, Phú Yên, Khánh Hoà, Lâm Đồng
Thông đỏ bắc chỉ phân bố ở các tỉnh: Văn Bàn (Lào Cai), Mai Châu (Hòa Bình), Yên Châu (Sơn La), Quản Bạ (Hà Giang), Trùng Khánh (Cao Bằng) [3].Với số lượng quần thể ít, số cá thể trong mỗi quần thể cũng không cao,
do đó tính đa dạng trong quần thể Thông đỏ tại Việt Nam là một điều rất đáng
được quan tâm đối với lĩnh vực bảo tồn và khai thác hợp lý nguồn tài nguyên
này Mức đa dạng di truyền của quần thể càng cao thì quần thể càng có khả năng sống sót trước những biến đổi của điều kiện môi trường Tính đa dạng cao của quần thể còn giúp cho các nhà nhân giống có nhiều lựa chọn hơn trong việc chọn ra nguồn giống có khả năng sinh tổng hợp lượng hợp chất taxane cao Vì vậy cần nghiên cứu đánh giá tính đa dạng di truyền ở mức độ quần thể tạo cơ sở để lựa chọn những giống tốt phục vụ cho nhu cầu sản xuất
và có hướng bảo tồn hợp lý Các nghiên cứu về tính đa dạng di truyền ở các loài thực vật nói chung và Thông đỏ nói riêng đã được tiến hành ở nước ta cũng như ở nhiều nơi chủ yếu sử dụng các marker phân tử như allozyme, RAPD, AFLP, RFLP, microsatelite
Trang 202.3 Điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế khu vực nghiên cứu
2.3.1 Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu
2.3.1.1 Vị trí địa lý
Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén thuộc địa phận các xã Thành Công, Quang Thành, Phan Thanh, Vũ Nông, Hưng Đạo, Ca Thành và thị trấn Tĩnh Túc huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng, được xác lập tại Quyết
định số 194/CT ngày 09 tháng 8 năm 1986 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
về việc Quy định các khu rừng cấm, trong đó có rừng Phia Oắc – Phia Đén Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén, có toạ độ địa lý:
+ Từ 220 31' 44" đến 220 39' 41" vĩ độ Bắc
+ Từ 1050 49' 53" đến 1050 56' 24" kinh độ Đông
Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén nằm trong địa giới hành chính của 6 xã Thành Công, Quang Thành, Phan Thanh, Vũ Nông, Hưng
Đạo, Ca Thành và thị trấn Tĩnh Túc huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng
Trung tâm của Khu bảo tồn là xóm Phia Đén thuộc xã Thành Công [1]
2.3.1.2.Đặc điểm địa hình địa mạo, địa chất đất đai
∗ Địa hình, địa mạo
Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén chủ yếu kiểu địa hình núi trung bình và núi cao mấp mô lượn sóng tạo thành những dải núi đất xen kẽ núi đá vôi và bị chia cắt bởi nhiều khe suối Độ dốc lớn (>250C) Địa hình cao nhất ở phía Bắc và thoải dần xuống phía Nam Là nơi phát nguyên của nhiều sông suối chính của huyện Nguyên Bình như: sông Nhiên, sông Năng, sông Thể Dục (một nhánh của sông Bằng) Quá trình kiến tạo địa chất đã chia thành 2 tiểu vùng chính: địa hình vùng núi đất phân bố chủ yếu ở xã Thành Công, Quang Thành; địa hình vùng núi đá ở xã Phan Thanh, thị trấn Tĩnh Túc, Ca Thành [1]
Trang 21∗ Địa chất, đất đai
Theo tài liệu thổ nhưỡng của huyện, trên địa bàn có những loại đất chính sau:
- Đất Feralit đỏ nâu trên núi đá vôi: Phân bố tập trung ở độ cao từ
700m-1700m so với mặt nước biển
- Đất Feralít mùn vàng nhạt núi cao: thích hợp với một số loài cây trồng:
Thông, Sa mộc, Tông dù, Lát hoa, Dẻ đỏ, Trẩu, Sở và một số loài cây đặc sản, cây thuốc, cây ăn quả khác
- Đất Feralít đỏ vàng núi thấp: Phân bố ở độ cao từ 300 - 700m thích
hợp với một số loài cây trồng: Thông, Sa mộc, Tông dù, Kháo vàng, Cáng lò, Lát hoa, Keo, Dẻ đỏ, Trẩu, Sở, Hồi, Quế, Chè đắng và một số loài cây thuốc, cây ăn quả khác
- Đất bồn địa và thung lũng: Bao gồm đất phù sa mới, cũ, sản phẩm đất dốc
tụ, sản phẩm hỗn hợp, loại đất này được sử dụng cho sản xuất nông nghiệp
2.3.1.3.Đặc điểm khí hậu, thủy văn
* Đặc điểm khí hậu
Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén có đặc điểm đặc trưng của khí hậu lục địa miền núi cao, chia thành 2 tiểu vùng khí hậu khác nhau Vùng cao có khí hậu cận nhiệt đới, vùng thấp chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có 2 mùa rõ rệt, đó là:
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, chiếm 85,4% tổng lượng mưa
cả năm và tập trung vào các tháng 7 và 8 Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau; thường chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, nhiệt độ xuống thấp, lượng mưa ít, có nhiều sương mù
- Nhiệt độ trung bình cả năm là 180C; nhiệt độ cao nhất tuyệt đối xảy ra vào tháng 5 đến tháng 9, trong khoảng 24,50 - 26,90C; đặc biệt có khi lên tới
340C; nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối xảy ra vào tháng 11 đến tháng 2 năm sau,
có khi xuống tới - 20C - 50C
Trang 22- Độ ẩm tương đối bình quân cả năm là 84,3%, tháng có độ ẩm cao nhất vào tháng 7, 8 là trên 87%, thấp nhất vào tháng 12 là 80,5%
- Ngoài ra, còn có hiện tượng sương mù xuất hiện vào sáng sớm, chiều tối và đêm của tất cả các tháng trong năm, phần nhiều là sương mù toàn phần
Điểm sương mù nặng nhất là đỉnh đèo Colea Sương muối thường xuất hiện
vào tháng 12, 1 hàng năm với số ngày xuất hiện trung bình là 3 ngày Số ngày dài nhất của một đợt sương muối trong tháng là 5 ngày, số giờ xuất hiện dài nhất trong một ngày là 7 giờ Đặc biệt, đã có xuất hiện mưa tuyết ở khu vực Tháp truyền hình và đỉnh đèo Colea [1]
* Hệ thống thuỷ văn
Chưa có số liệu nghiên cứu cụ thể đánh giá lưu tốc dòng chảy của các suối lớn trong khu vực Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén, nhưng qua kết quả khảo sát của đoàn công tác có thể đánh giá sơ bộ trong khu vực có 4 suối lớn; các suối kể trên có nước quanh năm, lưu lượng nước chảy nhiều, chảy mạnh về mùa mưa, mùa khô lượng nước chảy ít hơn Mật độ suối trung bình khoảng 2km /100ha, nhưng vào mùa mưa thường gây ra lũ quét, lũ ống, trượt lở
đất do trong khu vực có độ dốc lớn, địa hình lại bị chia cắt mạnh
Do địa hình bị chia cắt mạnh, độ dốc lớn và có nhiều đá vôi xen kẹp nên nguồn nước ngầm rất hiếm, hiện nay trong vùng chỉ tập trung vào khai thác
hệ thực vật á nhiệt đới (yếu tố di cư) từ Hymalaya - Vân Nam - Quý Châu, Ấn
Độ - Miến Điện đi xuống định cư ở Việt Nam, các đại diện chính thuộc họ
Trang 23Hoa hồng (Rosaceae) với loài Xoan đào, Tú bà, Da bò, Kim anh, Mơ, Mận,
Đào; họ Re (Lauraceae) với loài Re, Kháo; họ Trúc đào (Apocynaceae) với
loài Sữa, Dây cao su; họ Chè (Theaceae) với loài Chè, Súm, Vối thuốc; họ Gạo (Bombacaceae) với loài Gạo; họ ngọc lan (Magnoniaceae) với loài Giổi xanh, Ngọc lan; họ Dẻ (Fagaceae) với loài Sồi bán cầu, Dẻ gai, Sồi gai; họ Hồ
đào (Juglandaceae) với loài Chẹo tía; họ Thích (Aceraceae) với loài Thích
Thành phần và số lượng các taxon thực vật tại Phia Oắc - Phia Đén Kết
quả điều tra đã phát hiện và giám định được 1108 loài thực vật bậc cao có mạch, thuộc 861 chi của 199 họ, trong 6 ngành thực vật (xem danh mục thực vật kèm theo) Kết quả tóm tắt danh mục thực vật rừng như sau:
* Về động vật
Thành phần động vật của Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén
có 222 loài động vật có xương sống, trong đó có 87 loài thú thuộc 26 họ; 90 loài chim thuộc 37 họ và 14 bộ (trong đó bộ Sẻ có số loài nhiều nhất 48 loài);
17 loài lưỡng cư; 28 loài bò sát và hàng ngàn loài động vật không xương sống, côn trùng, động vật nhuyễn thể, động vật đất
Trong số các loài động vật có tên trong danh mục đã xác định được 56 loài động vật quý hiếm; bao gồm 24 loài thú có tên trong Sách đỏ Việt Nam (năm 2007), trong đó có 1 loài (Hươu xạ) ở thứ hạng cực kỳ nguy cấp (CR),
15 loài ở thứ hạng nguy cấp (EN) và 8 loài ở thứ hạng đang bị đe doạ (VU) Nếu đối chiếu với Nghị định 32/2006/NĐ - CP thì có 13 loài ở phụ lục IB và
11 loài có tên trong phụ lục IIB và 13 loài có tên trong Danh mục đỏ của Thế giới IUCN (năm 2011)
Về chim có 11 loài trong đó có 3 loài ở thứ hạng nguy cấp (EN), 8 loài ở thứ hạng đang bị đe doạ (VU); trong số này nếu đối chiếu với Nghị định 32/2006/NĐ - CP thì có 9 loài nằm trong phụ lục IIB
Trang 24Về bò sát và lưỡng cư có 14 loài trong đó có 3 loài ở thứ hạng cực kỳ nguy cấp (CR), 9 loài nguy cấp (EN) và 2 loài ở thứ hạng bị đe doạ (VU) Nếu đối chiếu với Nghị định 32/2006/NĐ - CP thì tất cả 14 loài này đều nằm trong phụ lục IIB [4].
Từ những số liệu trên cho thấy trong Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén đang hiện hữu 56 loài động vật hoang dã quý hiếm, đây là nguồn tài nguyên vô cùng quý, là di sản của Khu bảo tồn Những nguồn gen động vật quý hiếm này có giá trị kinh tế và giá trị bảo tồn cao cần được đưa vào danh sách các loài được ưu tiên bảo tồn theo Luật đa dạng sinh học
2.4 Tình hình dân cư, kinh tế
2.4.1 Tình hình dân số, dân tộc và phân bố dân cư
* Dân số: Theo Niên giám thống kê huyện Nguyên Bình năm 2010, Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén có 11.438 khẩu, với 2.287 hộ, khoảng 4.918 lao động Xã Thành Công, Phan Thanh, Hưng Đạo, Quang Thành chủ yếu là hộ nông nghiệp, còn thị trấn Tĩnh Túc chủ yếu là hộ phi nông nghiệp Tốc độ tăng dân số của vùng hiện khoảng 2,2% /năm
Dân tộc: Khu bảo tồn có 5 dân tộc đang sinh sống; trong đó: Người Dao 5.398 khẩu chiếm 47,2% tổng dân số Khu bảo tồn; người Nùng 2.335 khẩu chiếm 20,3%; người Kinh 2.027 khẩu chiếm 17,8%; người Tày 1.573 khẩu chiếm 13,8%; người H’Mông 105 khẩu chiếm 0,9% tổng dân số
Phân bố dân cư: Mật độ dân số bình quân 51 người/km2 nhưng lại phân
bố không đồng đều giữa thị trấn và các xã trong vùng, xã có mật độ dân số thấp nhất là Hưng Đạo 25 người/km2, cao nhất là thị trấn Tĩnh Túc 135 người/km2
2.4.2 Kinh tế - xã hội
2.4.2.1 Ngành nông nghiệp
* Sản xuất nông nghiệp
Trang 25Bảng 2.1: Cơ cấu giữa trồng trọt và chăn nuôi theo giá thực tế
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Nguyên Bình năm 2011
Nông nghiệp là ngành chiếm vị trí chủ đạo trong hoạt động kinh tế của
địa phương đã được phát triển theo tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp và nông thôn
Tỷ trọng giá trị sản xuất của ngành trồng trọt tăng từ 69,8% năm 2006 lên 81,1% năm 2010, tỷ trọng ngành chăn nuôi giảm từ 30,2% năm 2006 xuống 18,9% năm 2010 Kết quả trên đã phản ánh cơ cấu ngành trồng trọt hàng năm đều tăng, cơ cấu ngành chăn nuôi giảm Ngành chăn nuôi bị giảm mạnh là do những năm qua có nhiều dịch bệnh xuất hiện, giá thức ăn tăng cao, thị trường thiếu ổn định, nên những hộ chăn nuôi nhỏ lẻ bỏ không chăn nuôi, những hộ chăn nuôi lớn đã giảm quy mô
* Sản xuất lâm nghiệp
Trang 26Bảng 2.2: Kết quả sản xuất lâm nghiệp
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Nguyên Bình năm 2010
Việc quản lý, bảo vệ rừng được thực hiện đến cấp cơ sở và cộng đồng người dân nên bước đầu đã đạt được những kết quả khả quan, diện tích rừng
tự nhiên đạt 8.883ha (năm 2008), tăng 76ha so với (năm 2001); diện tích rừng trồng đạt 688ha (năm 2008), tăng 17ha so với năm 2001 Từ kết quả trên cho thấy công tác phát triển rừng còn rất chậm, trong khi diện tích đất chưa có rừng trong vùng còn lớn Tuy nhiên, số liệu trên chỉ phản ánh được phần diện tích thực hiện thông qua các chương trình dự án, còn diện tích rừng tự phục hồi, diện tích do người dân tự trồng chưa phản ánh hết trong biểu số liệu trên
2.4.2.2 Ngành công nghiệp - xây dựng
I Công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp tính theo giá thực tế trên địa bàn các xã Khu bảo tồn thiên nhiên có chiều hướng tăng nhanh từ 646 triệu đồng năm 2001 lên 1.694,7 triệu đồng năm 2010; tốc độ tăng bình quân 5 năm (2006-2010) là 7,6% /năm
* Công nghiệp chế biến khoáng sản
Quá trình hình thành và kiến tạo lịch sử lâu dài, sự biến động về địa chất nên khu vực Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén có nhiều khoáng sản quý hiếm như kim loại màu (chì, kẽm ) ở xã Phan Thanh và Thành
Trang 27Công, kim loại quý hiếm (Atimon, Thiếc, Vonfram, Uran, Vàng ) ở thị trấn Tĩnh Túc và xã Thành Công
* Công nghiệp khai thác và cấp nước sạch
Do địa hình núi đá vôi xen kẽ với các trầm tích lục nguyên nên nhiều khu vực thừa nước, nhưng lại có rất nhiều khu vực thiếu nước đặc biệt là các khu vực có núi đá vôi, mực nước phụ thuộc theo mùa Ngay cạnh những nguồn nước dồi dào ở các thung lũng, vùng thấp, người dân trong các thung lũng karts vẫn thiếu nước sinh hoạt Hiện nay, hệ thống cấp nước sạch sinh hoạt cho các hộ dân chưa được đầu tư, người dân tự bỏ kinh phí làm hệ thống ống dẫn nước về để sử dụng, bước đầu đã giải quyết được một phần khó khăn về nhu cầu nước sinh hoạt cho các hộ dân tại những nơi thiếu nước
* Công nghiệp chế biến nông, lâm nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Tính đến năm 2012 ở khu vực Phia Oắc - Phia Đén có 2 cơ sở chế biến nông, lâm sản và một số nghề thủ công truyền thống như: chế biến miến dong, sản xuất giấy bản, sợi lanh tự nhiên và nấu rượu Nhìn chung các ngành nghề
đều phát triển chậm, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, tự phát và thiếu ổn định
II Xây dựng
Tổng kinh phí xây dựng và nâng cấp các công trình cơ sở hạ tầng trong giai đoạn 2001-2005 là 94.960 triệu đồng, giai đoạn 2006 - 2009 là 130.220 triệu đồng Như vậy, có thể thấy Phia Oắc - Phia Đén trong những năm gần
đây được tập trung đầu tư về cơ sở hạ tầng, tuy nhiên về tổng thể là thấp so
với nhu cầu sử dụng
2.4.2.3 Ngành dịch vụ
Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén ngoài cảnh quan thiên nhiên kỳ vĩ với địa hình núi cao, nhiều hang động, môi trường trong lành, khí hậu mát mẻ, động thực vật phong phú, nơi đây còn có 03 di tích lịch sử văn hoá đã được xếp hạng cấp tỉnh, 04 ngôi biệt thự thời Pháp, 02 ngôi miếu thờ
Trang 28Tuy nhiên, nơi đây còn hạn chế trong phát triển dịch vụ; sản xuất hàng hóa và thị trường tiêu thụ nông sản còn nhỏ lẻ, chỉ có 2 chợ được hoạt động theo phiên (5 ngày/phiên), lượng hàng luân chuyển trên địa bàn thấp, sản xuất mới chỉ đáp ứng một phần nhu cầu tiêu dùng của cộng đồng dân cư địa phương, các hoạt động du lịch sinh thái, văn hoá, nghỉ dưỡng vẫn chưa được khai thác,
sử dụng
2.4.3 Cơ sở hạ tầng
* Giao Thông
Hầu hết các tuyến đường giao thông trên đã được đầu tư nâng cấp, mặt
đường rộng 3,5 m, láng nhựa nên việc đi lại rất thuận tiện nhưng vẫn còn một
số tuyến việc đi lại vẫn gặp nhiều khó khăn, điển hình như tuyến từ trường học Phia Đén - UBND xã Phan Thanh mới được xây dựng nhưng đã bị hỏng, mặt đường bị cày xới do một số phương tiện có trọng tải lớn chở đá và các loại khoáng sản; các tuyến giao thông liên thôn, liên xóm, chủ yếu là đường
đất, chất lượng đường xấu nên chưa đáp ứng được nhu cầu đi lại, giao lưu
kinh tế với các xã trong huyện
* Y tế - Giáo dục
- Y tế: Trong khu vực có 1 bệnh viện đa khoa với 50 giường bệnh tại thị
trấn Tĩnh Túc, 1 phòng khám đa khoa khu vực với 6 giường bệnh và các trạm y
tế tại các xã Nhìn chung, công tác y tế đã có những chuyển biến tích cực, đã
được đầu tư trang thiết bị và đội ngũ cán bộ, mỗi trạm được bố trí 2 y sĩ, 2 y tá
và nữ hộ sinh với nhiệm vụ khám, chữa bệnh và cấp phát thuốc cho nhân dân
- Giáo dục: Được sự quan tâm của Tỉnh ủy, UBND các cấp, sở Giáo dục
và Đào tạo, các ban ngành đoàn thể ở địa phương nên tỷ lệ học sinh đi học ngày càng tăng Tuy nhiên, đa số học sinh là dân tộc thiểu số sống ở vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn, dân cư sống rải rác phân tán nên đã hạn chế và là thách thức lớn đến công tác giáo dục đào tạo ở địa phương
Trang 292.5 Những thách thức và cơ hội
2.5.1 Cơ hội và thuận lợi trong bảo tồn và phát triển bền vững
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chính quyền địa phương các cấp, Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén, nhân dân địa phương đã có những thay đổi về nhận thức, quan tâm đúng mức đến công tác bảo tồn và phát triển bền vững
Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén có tiềm năng, lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên nên có điều kiện thuận lợi,
cơ hội phát triển các hoạt động dịch vụ, du lịch sinh thái
2.5.2 Khó khăn và thách thức trong bảo tồn và phát triển bền vững
Do chưa nhận thức, hiểu biết rõ ràng ở các cấp, các ngành về bảo tồn và phát triển bền vững nên không tránh khỏi sự thiếu thống nhất, lúng túng trong việc thực hiện các hạng mục từ điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội, phát triển dịch vụ, du lịch sinh thái, bảo vệ môi trường và phát triển nguồn nhân lực
Trong khu vực Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén có nhiều hộ dân đang sinh sống, trong số này, phần lớn là dân tộc Dao, Tày, Nùng , đời sống còn nhiều khó khăn Việc hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội và nâng cao đời sống cho nhân dân các xã vùng đệm là một khó khăn lớn để đảm bảo hài hoà giữa bảo tồn và phát triển bền vững
Thách thức lớn là giải quyết triệt để nạn khai thác, đào bới khoáng sản trong khu vực Khu bảo tồn
Trong vùng có nguồn lao động dôi dư nhiều, đặc biệt khu vực Thị trấn Tĩnh Túc có khoảng 3.000 lao động là con em, công nhân mỏ thiếc Tĩnh Túc trước đây, đến nay thiếu việc làm Trong số lao động này, có một số hàng ngày phải vào khu vực Khu bảo tồn đào bới, mót khoáng sản tại các hầm mỏ khai thác trước đây, gây xáo trộn đến môi trường sinh thái tự nhiên trong rừng
Trang 30Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN, NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là loài cây Thông đỏ Nam Taxus wallichiana (T baccata wallichiana) phân bố trong rừng tự nhiên thuộc khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén huyện Nguyên Bình - Cao Bằng
3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Nghiên cứu trên địa bàn khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén huyện Nguyên Bình - Cao Bằng
- Thời gian tiến hành nghiên cứu: Khóa luận tiến hành thu thập số liệu nghiên cứu, phân tích và tổng hợp tài liệu hoàn thiện đề tài từ tháng 1 năm 2014
đến tháng 5 năm 2014
3.3 Nội dung nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu, tiến hành điều tra khảo sát địa điểm đã chọn
tại các khu vực rừng tự nhiên trong Khu bảo tồn với các nội dung chính sau:
3.3.1 Đặc điểm phân bố của loài:
+ Đặc điểm phân bố loài trong các trạng thái rừng
+ Đặc điểm phân bố loài theo độ cao
3.3.2 Đặc điểm hình thái của loài:
+ Đặc điểm về phân loại của loài trong hệ thống
+ Đặc điểm hình thái rễ
+ Đặc điểm của thân và cành cây
+ Đặc điểm cấu tạo lá
+ Đặc điểm về hình thái hoa, quả
3.3.4 Đặc điểm sinh thái của cây Thông đỏ Nam
+ Độ tàn che nơi có loài nghiên cứu phân bố
Trang 31+ Đặc điểm cây tầng cao nơi có loài Thông đỏ Nam phân bố
+ Điều kiện về ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm nơi mà loài phân bố
+ Đặc điểm về sinh trưởng và tái sinh cây Thông đỏ Nam
+ Đặc điểm đất nơi loài cây nghiên cứu phân bố
3.3.5 Đặc điểm sử dụng và kiến thức của người dân về cây Thông đỏ Nam
+ Sự hiểu biết của người dân địa phương về loài Thông đỏ Nam trong KBT
+ Đặc điểm sử dụng nổi bật của cây Thông đỏ Nam
+ Sự phân bố của loài cây
+ Ý kiến đóng góp của người dân trong việc bảo tồn và phát triển loài
3.3.6 Đánh giá sự tác động của con người tới khu vực nghiên cứu
3.4 Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp kế thừa tài liệu có sẵn ở địa phương
- Thu thập các số liệu có sẵn: Bản đồ, các tài liệu nghiên cứu về thực vật, hệ sinh thái rừng , tại Khu bảo tồn và các nghiên cứu có liên quan từ trước đến nay
3.4.2 Ngoại nghiệp
3.4.2.1 Phỏng vấn người dân
- Để đánh giá và tìm hiểu sự hiểu biết và sử dụng các loài thực vật trong khu vực nghiên cứu, chúng tôi tiến hành chọn các đối tượng phỏng vấn Tôi sử dụng công cụ RRA để đánh giá, những người được phỏng vấn gồm những người đã từng khai thác và sử dụng các loài cây gỗ và lâm sản ngoài gỗ trong khu vực để sử dụng cho sinh hoạt, phục vụ sản xuất cũng như để trao
đổi và mua bán những người am hiểu các loài cây tại khu vực như các cụ già,
các cán bộ tuần rừng, cán bộ Kiểm lâm trong khu bảo tồn (bảng phỏng vấn tại phụ lục 1)
- Phỏng vấn người dân và các cán bộ kiểm lâm, gồm có 2 phương pháp chính được áp dụng:
Trang 32+ Phỏng vấn mở: Là kiểu phỏng vấn tự do, ta có thể hỏi bất cứ những vấn đề nào mà ta cần quan tâm [7]
+ Phỏng vấn bán cấu trúc: Các câu hỏi đã được chuẩn bị từ trước, có thể hỏi thêm các câu hỏi liên quan tùy từng tình huống cụ thể [7]
- Khi phỏng vấn phải phỏng vấn nhiều người, nhiều độ tuổi, nhiều cán bộ kiểm lâm khác nhau Vì mỗi người sẽ có những kinh nghiệm riêng và sự hiểu biết riêng về cây Thông đỏ Nam
3.4.2.2 Phương pháp lập điều tra theo tuyến
- Tiến hành lập 3 tuyến điều tra
- Tuyến điều tra được lập từ chân lên đến đỉnh, phải đi qua các trạng thái rừng có trong khu vực nghiên cứu, có tính đại diện cao Tiến hành lập 1 OTC đại diện cho các trạng thái rừng trong khu vực Trên mỗi tuyến điều tra đánh dấu toạ
độ, độ cao, tên các loài cây quý hiếm và các chỉ số đo đếm cần thiết [6] Các
số liệu thu thập được ghi vào mẫu bảng 3.1
Mẫu bảng 3.1: Mẫu bảng điều tra các loài cây theo tuyến (phụ lục 2)
- Loài cây sinh sống cùng loài Thông đỏ Nam đang điều tra trong tuyến điều tra:
- Loài Thông đỏ Nam gần khu vực các loài cây khác:
Khi gặp loài cây trong đối tượng nghiên cứu, tiến hành đo đếm chi tiết các đặc điểm hình thái, để làm cơ sở cho việc nhận biết và phân loại loài cây cần nghiên cứu với các loài cây khác Các số liệu thu được ghi theo các mẫu bảng sau:
Mẫu bảng 3.2: Bảng thu thập số liệu hình thái thân (phụ lục 2)
Tiến hành đo đếm kích thước dài, rộng của 100 lá ở các vị trí khác nhau: dưới tán, giữa tán, trên đỉnh, và mỗi vị trí chọn theo 4 hướng Đông - Tây - Nam - Bắc trên 2 cây Thông đỏ Nam trưởng thành có D1.3 ≥ 6cm và 2
Trang 33cây tái sinh Lấy kết quả trung bình và mô tả các đặc điểm của lá ở từng vị trí
như trong bảng sau:
Mẫu bảng 3.3: Bảng thu thập số liệu hình thái lá (Phụ lục 2)
3.4.2.3 Phương pháp lập ô tiêu chuẩn (OTC)
Do địa hình khó khăn ở vùng núi nên chúng tôi chỉ có thể lập ô tiêu chuẩn theo một số hình cơ bản như hình chữ nhật 20 x 50m có diện tích 1000m2
Dựa vào bản đồ địa hình và bản đồ quản lý khu vực của cán bộ quản lý
để xác định sơ bộ và thiết lập ô tiêu chuẩn Các ô tiêu chuẩn sẽ được thiết lập
ở gần các tuyến tuần rừng (tuyến đường mòn) và tuyến khảo sát (cách đường
tuần rừng 100m trở lên)
Điều tra các ô tiêu chuẩn điển hình để xác định về đặc tính sinh thái,
tính đa dạng của thực vật nhất là đối với điều tra mật độ loài, mức độ thường
gặp, Trong điều tra theo tuyến không thể hiện được các chỉ tiêu này
Các OTC có diện tích 1000m2 (20m X 50m) đối với các trạng thái rừng có tầng cây cao (D≥ 6cm), chiều dài theo đường đồng mức của địa hình, OTC được chọn ngẫu nhiên và đại diện cho các khu vực khác nhau trong phạm vi nghiên cứu Nơi địa hình dốc, tiến hành lập các OTC có diện tích nhỏ hơn (có thể 100 - 200m2)
có cùng độ cao, gần nhau thay thế cho ô có diện tích lớn, mỗi trạng thái rừng lập 1 OTC Cứ 100m độ cao lập 1 OTC Lập 15 OTC cho tất cả trạng thái rừng và độ cao Các chỉ tiêu đo đếm gồm:
Mẫu bảng 3.4: Đo đếm các cây Thông đỏ Nam trong OTC (Phụ lục 2)
Đo độ tàn che tại 5 vị trí của OTC lấy độ tàn che của OTC bằng giá trị
trung bình cộng của 5 điểm đo Các điểm đo ở các vị trí khác nhau (Tại các
điểm đo ô dạng bản)
Đo độ tàn che bằng kính đo độ tàn che
Mẫu bảng 3.5:Trị số độ tàn che trong OTC (Phụ lục 2)
Trang 34* Điều tra tầng cây cao
Trong các OTC mô tả các chỉ tiêu: Vị trí, độ dốc, độ cao, hướng phơi, xác định tên loài cây, các chỉ tiêu sinh trưởng
- Đường kính ngang ngực (D1,3, cm) bằng thước dây và thước kẹp kính, theo 2 hướng Đông – Tây và Nam - Bắc lấy trị số bình quân
- Chiều vao vút ngọn (Hvn, m) bằng thước bume - leiss của để xác định
chiều cao vút ngọn (từ gốc tới đỉnh sinh trưởng của cây)
Mẫu bảng 3.6: Phiếu điều tra tầng cây cao (Phụ lục 2)
+ Phương pháp nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng
- Tổ thành tầng cây gỗ
Tổ thành là chỉ tiêu biểu thị tỉ lệ mỗi loài hay nhóm loài tham gia tạo thành rừng, tùy thuộc vào số lượng loài có mặt trong lâm phần mà phân chia lâm phần thành rừng thuần loài hay rừng hỗn loài, các lâm phần rừng có tổ thành loài khác nhau thì chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái và tính đa dạng sinh học cũng khác nhau
Để đánh giá đặc điểm cấu trúc tổ thành sinh thái của quần hợp cây gỗ cần sử dụng mức độ quan trọng (Importance Value Index = IVI) tính theo công thức:
IVIi là chỉ số mức độ quan trọng (tỉ lệ tổ thành) của loài thứ i
Ai là độ phong phú tương đối của loài thứ i
100(%)
Ni
Trong đó:
- Ni là số cá thể loài thứ i
- s là số loài trong quần hợp
Di là độ ưu thế tương đối của loài thứ i
Trang 35- Di là đường kính 1,3m (D1.3) của loài cây thứ i
- RFi là tần xuất xuất hiện tương đối của loài cây thứ i
i F
F
Trong đó:
- Fi là tần xuất xuất hiện của loài thứ i
- Fi= Số lượng các ô mẫu có loài thứ i xuất hiện x 100
Tổng số ô mẫu nghiên cứu Theo đó những loài cây chỉ có số IVI≥5% mới thực sự có ý nghĩa về mặt sinh thái trong lâm phần Theo Thái Văn Trừng (1987) trong một lâm phần nhóm cây chiếm trên 50% tổng số cá thể của tầng cây cao thì nhóm loài
đó được coi là loài ưu thế Trong đề tài chủ yếu đề cập tới loài cây Thông đỏ
Nam nên loài cây này có xuất hiện và có chỉ số nhỏ cũng vẫn được đưa vào công thức để so sánh
* Điều tra cây tái sinh
Đo đếm cây tái sinh nhằm mục đích đánh giá diễn biến tự nhiên của
rừng trong tương lai, cây tái sinh được đo đếm trong các ô thứ cấp với số lượng 5 ô 4 ô bốn góc, 1 ô ở giữa, diện tích mỗi ô 25m2 (5 X 5m) Thống kê tất cả các cây tái sinh vào phiếu điều tra theo mẫu bảng sau:
Trang 36Mẫu bảng 3.7: Phiếu điều tra cây tái sinh (Phụ lục 2)
+ Phương pháp nghiên cứu đặc điểm tái sinh rừng
- Tổ thành cây tái sinh
Khóa luận xác định tổ thành tái sinh rừng theo số cây, hệ số tổ thành của từng loài được tính theo công thức:
Trong đó:
Ki: Hệ số thổ thành loài thứ i
Ni: Số cây của loài thứ i
N: Tổng số cây của OTC
10: Là hệ số
- Mật độ cây tái sinh
Mật độ cây tái sinh được tính theo công thức
Trong đó:
Sdt: Diện tích các ô thứ cấp điều tra cây tái sinh (m2
) n: Là số lượng cây tái sinh điều tra được
- Tiến hành đào phẫu diện đất chiều sâu 150cm, chiều rộng 70-90cm
Nhưng do địa hình núi đá tỷ lệ đá lẫn lơn nên chỉ đào được phẫu diện
sâu 60cm rộng 30cm
- Ghi chép số liệu vào bảng:
Mẫu bảng 3.8: Điều tra phẫu diện đất (Phụ lục 2)
Trang 373.4.3 Nội nghiệp
3.4.3.1 Xử lý số liệu điều tra bằng cách sử lý mẫu đã được chụp ảnh và ghi chép lại qua quá trình ngoại nghiệp (lấy kết quả trung bình của 5-10 mẫu đã thu thập)
3.4.3.2 Đánh giá tác động của con người đến hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu
Con người là tác nhân ảnh hưởng không nhỏ tới sự sinh trưởng, phát triển của động thực vật rừng nói riêng cũng như hệ sinh thái (HST) rừng nói chung Sự tác động đó ít nhiều đã làm ảnh hưởng xấu đến cảnh quan rừng cũng như mức độ đa dạng các thành phần loài trong HST rừng Để đánh giá
được sự tác động đó như thế nào và ở mức độ nào đối với hệ thực vật khu vực
nghiên cứu, ta cần tiến hành các bước cơ bản như sau:
- Lập tuyến điều tra kết hợp với tuyến điều tra các loài thực vật, liệt kê các tác động của con người và vật nuôi lên hệ thực vật trong khu vực nghiên cứu Trong phạm vi tuyến đã lập, tiến hành lập các ô để điều tra Các ô được lập với diện tích 400m2, cứ khoảng 500m lại lập thêm 1 ô để đo đếm Sau đó tiến hành quan sát, đo đếm, đánh giá sơ bộ các biểu hiện thể hiện các tác động của con người và vật nuôi đến hệ thực vật khu vực nghiên cứu Cụ thể là:
- Tác động của con người: Cưa, xẻ, chặt cây, phát, đốt rừng, khai thác các loại gỗ và LSNG khác
- Tác động của vật nuôi: Dấu vết vật nuôi ăn lá cây, giẫm đạp, nằm hoặc
Trang 38cọ sát làm hư hỏng hoặc làm chết cây
Trong mỗi một trường hợp tác động, cần đánh giá mức độ tác động đó
đến hệ thực vật trong khu vực nghiên cứu Mức độ đánh giá theo thang điểm
đấy cần phải có những giải pháp gì để hạn chế được các tác động đó, để bảo
vệ và phát triển hệ thực vật hiện nay trong khu vực
Mẫu bảng 3.9: Bảng điều tra sự tác động của con người và vật nuôi đến
hệ thực vật rừng trong khu vực nghiên cứu (Phụ lục 2)
Trang 39Phần 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Đặc điểm phân bố của loài
4.1.1 Đặc điểm phân bố loài trong các trạng thái rừng
Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén - huyện Nguyên Bình - tỉnh Cao Bằng nằm trong địa bàn vùng núi đá cao Hầu hết toàn bộ khu bảo tồn
đều nằm trong trạng thái rừng thường xanh phát triển trên núi đá, trạng thái
rừng này bao gồm 4 tầng chủ yếu
Trong quá trình điều tra tại Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén,
đã phát hiện ra cây Thông đỏ Nam trong khu vực này, nằm trong trạng thái rừng
chung của khu bảo tồn là trạng thái rừng thường xanh phát triển trên núi đá
Sự phân bố của Thông đỏ Nam thấy ở cấu trúc rừng như sau:
- Tầng ưu thế sinh thái (tầng A2): Tầng A2 có chiều cao từ 15 – 20m Tầng A2 chủ yếu gồm các loài cây gỗ như:
+ Lim vang ở OTC 03, OTC 09, OTC 11, OTC 13, OTC 15
+ Chò nâu, Xẻn hương, Nhãn rừng ở các OTC 03, OTC 10, OTC 13, OTC 14
+ Trâm và Kháo ở các OTC 01, OTC 02, OTC 07, OTC 08, OTC 11, OTC 12
- Tầng cây gỗ (tầng A3): Tầng A3 có chiều cao từ 8 - <15 m Tầng A3 bao gồm các loài cây của tầng trên còn nhỏ và các loài cây của tầng dưới như: Thầu dầu, Dẻ quả tròn, Dẻ, Kim giao, Nhọc, Thích, Vàng anh
- Tầng cỏ quyết: Bao gồm chủ yếu các loài như: Dương xỉ thường, Mía dò…
- Thực vật ngoại tầng: Bao gồm các loài thuộc chủ yếu các họ: Phong lan, họ
Củ nâu, họ Tiết dê…Điển hình như: Củ nâu, Ráy leo, Bình vôi, Lan hài…
- Qua các kết quả nghiên cứu đã cho ta thấy được tuy là rừng phát triển trên núi đá có điều kiện rất khó khăn nhưng rừng vẫn giữ được sự đa dạng và phong phú khi cấu trúc rừng bao gồm cả 4 loại tầng thứ, phát triển hài hòa và