NGUYỄN THỊ QUỲNH TRANG Tên đề tài: CỦA MỎ ĐÁ CẨM THẠCH R.K VIỆT NAM TỚI CHẤT LƯỢNG NƯỚC SINH HOẠT TẠI THỊ TRẤN YÊN THẾ, HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH BẮC GIANG” KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC...
Trang 1NGUYỄN THỊ QUỲNH TRANG
Tên đề tài:
CỦA MỎ ĐÁ CẨM THẠCH R.K VIỆT NAM TỚI CHẤT LƯỢNG NƯỚC SINH HOẠT TẠI THỊ TRẤN YÊN THẾ, HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH BẮC GIANG”
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Trang 2Được sự đồng ý của Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, khoa Môi trường và thầy giáo hướng dẫn khoa học TS Hoàng Văn Hùng, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác đá trắng của mỏ đá cẩm thạch R.K Việt Nam tới chất lượng nước sinh hoạt tại thị trấn Yên Thế, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái”
Để hoàn thành được đề tài tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự hướng dẫn
tận tình của thầy giáo TS Hoàng Văn Hùng, sự giúp đỡ của lãnh đạo và cán
bộ Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Lục Yên, cùng toàn thể lãnh đạo
và các công nhân viên trong khu mỏ đá cẩm thạch R.K Việt Nam
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Hoàng Văn Hùng - thầy giáo hướng dẫn khoa học cùng toàn thể các thầy cô, cán bộ Khoa
Môi trường, Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng các cán bộ Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Lục Yên, cùng toàn thể lãnh đạo và các công nhân viên trong khu mỏ đá cẩm thạch R.K Việt Nam, các bạn bè đồng nghiệp
và những người thân trong gia đình đã động viên khuyến khích và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như hoàn thành đề tài này
Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã có những cố gắng nhưng do thời gian và năng lực còn hạn chế nên đề tài của tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô
và các bạn đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Yên Bái, ngày …… tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Quỳnh Trang
Trang 3Bảng 2.1: Các biện pháp xử lý nước sinh hoạt tại hộ gia đình (%) 14
Bảng 4.1: Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm 2013 tại Yên Bái 21
Bảng 4.2: Độ ẩm không khí trung bình tháng trong năm 2013 tại Yên Bái 21
Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất tại thị trấn Yên Thế năm 2013 23
Bảng 4.4: Dân số của thị trấn Yên Thế, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái năm 2013 27
Bảng 4.5: Lao động và phân bố lao động trong địa bàn thị trấn Yên Thế năm 201328 Bảng 4.6: Kết quả phân tích một số chỉ tiêu lý hóa học trong nước mặt tại mỏ đá Cẩm thạch RK Việt Nam 35
Bảng 4.7: Kết quả phân tích một số chỉ tiêu sinh hóa trong nước mặt tại mỏ đá cẩm thạch RK Việt Nam 36
Bảng 4.8: Kết quả phân tích một số chỉ tiêu lý hóa học trong nước ngầm tại mỏ đá cẩm thạch RK Việt Nam 37
Bảng 4.9: Kết quả phân tích một số chỉ tiêu các sinh hóa trong nước ngầm tại khu vực mỏ đá cẩm thạch RK Việt Nam 38
Bảng 4.11: Kết quả phân tích một số chỉ tiêu sinh hóa trong mẫu nước thải của mỏ đá cẩm thạch RK Việt Nam 40
Bảng 4.12: Kết quả phân tích môi trường nước mặt của các năm 2010, 2011, 2012, 2013 42
Bảng 4.14: Kết quả phân tích môi trường nước ngầm của các năm 2010, 2011, 2012, 2013 43
Bảng 4.15: Kết quả phân tích các yếu tố sinh hóa trong nước ngầm tại mỏ đá cẩm thạch RK Việt Nam qua các năm 44
Bảng 4.16: Kết quả phân tích môi trường nước thải của các năm 45
2010, 2011, 2012, 2013 45
Bảng 4.17: Kết quả phân tích các yếu tố sinh hóa 45
Trang 4Bảng 4.19: Tỷ lệ các bệnh có liên quan tới nguồn nước sinh hoạt 47
theo thống kê 47
Bảng 4.20: Các mức độ ô nhiễm của nước ngầm 48
Bảng 4.21: Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước 48
Trang 5Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất tại thị trấn Yên Thế, huyện Lục
Yên, Tỉnh Yên Bái năm 2013 23
Hình 4.2: Sơ đồ công nghệ khai thác mỏ đá cẩm thạch RK Việt Nam 32
Hình 4.3: Hàm lượng TSS trong các mẫu nước mặt 35
Hình 4.4: Hàm lượng Fe trong các mẫu nước mặt 35
Hình 4.5: Giá trị COD qua các mẫu nước mặt 37
Hình 4.6: Giá trị DO qua các mẫu nước mặt 37
Hình 4.7: Hàm lượng Mn trong các mẫu nước ngầm 38
Hình 4.8: Hàm lượng TSS trong các mẫu nước ngầm 38
Hình 4.9: Hàm lượng TSS trong các mẫu nước thải 40
Hình 4.10: Giá trị COD trong các mẫu nước thải 41
Hình 4.11: Giá trị BOD5 trong các mẫu nước thải 41
Hình 4.12: Hàm lượng COD trong mẫu nước mặt giữa các năm 43
Hình 4.13: Hàm lượng DO trong mẫu nước mặt giữa các năm 43
Hình 4.14: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ đồng dạng các yếu tố ảnh hưởng của hoạt động khai thác đá đến nguồn nước sinh hoạt (similarity từ 83-100%) 49
Hình 4.15: Biểu đồ mối quan hệ của các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động khai thác đá (MDS) 50
Hình 4.16: Biểu đồ mối quan hệ của các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động khai thác đá (PCA) 50
Trang 6ATLĐ An toàn lao động
BOD Nhu cầu o xy sinh hóa
BTNMT Bộ tài nguyên môi trường
BVMT Bảo vệ môi trường
COD Nhu cầu oxy hóa học
DO Hàm lượng oxy hòa tan trong nước KPHĐ Không phát hiện được
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
QLMT Quản lý môi trường
TCCP Tiêu chuẩn cho phép
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TCVS Tiêu chuẩn vệ sinh
TNMT Tài nguyên môi trường
TSS Tổng chất rắn lơ lửng
UBND Ủy ban nhân dân
UNICEP Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc VLXD Vật liệu xây dựng
Trang 7PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1
1.1 Đặt vấn đề 1
1.2 Mục đích, yêu cầu 2
1.2.1 Mục đích của đề tài 2
1.2.3 Yêu cầu 2
1.3 Ý nghĩa của đề tài 2
1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn 2
PHẦN 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Cơ sở khoa học về đề tài 4
2.1.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.2 Cơ sở pháp lý 5
2.2 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 6
2.2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới 6
2.2.2 Tình hình nghiên cứu khai thác đá ở Việt Nam 8
2.3 Cơ sở thực tiễn 10
2.3.1 Tài nguyên nước ở Việt Nam 10
2.3.2 Thực trạng tài nguyên nước của tỉnh Yên Bái 11
2.3.3 Chất lượng nước cho sinh hoạt ở nông thôn Việt Nam 13
2.3.4 Các giải pháp xử lý nước sinh hoạt 14
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16
3.1 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 16
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu 16
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu 16
3.1.3 Địa điểm thực hiện và thời gian thực hiện 16
Trang 83.2.1 Điều kiện tự nhiên của thị trấn Yên Thế, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái 16
3.2.2 Điều kiện kinh tế - xã hội của thị trấn Yên Thế, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái16 3.2.3 Đôi nét về mỏ đá cẩm thạch R.K Việt Nam 16
3.2.4 Hiện trang môi trường nước của mỏ đá cẩm thạch RK Việt Nam năm 2013 17 3.2.5 Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác đá hoa trắng tới môi trường và đời sống người dân tại thị trấn Yên Thế, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái 17
3.2.6 Đề xuất giải pháp xử lý nâng cao hiệu quả công tác quản lý và giảm thiểu ô nhiễm tới môi trường 17
3.3 Phương pháp nghiên cứu 17
3.3.1 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu, thông tin thứ cấp 17
3.3.2 Phương pháp phỏng vấn người dân về hiện trạng môi trường nước 17
3.3.3 Phương pháp khảo sát thực địa 18
3.3.4 Phương pháp tổng hợp so sánh và dự báo dựa trên số liệu thu thập được 18
3.3.5 Phương pháp kế thừa 18
3.3.6 Phương pháp xử lí số liệu 19
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 20
4.1 Điều kiện tự nhiên của thị trấn Yên Thế, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái 20
4.1.1 Vị trí địa lý 20
4.1.2 Địa hình 20
4.1.3 Điều kiện khí tượng thủy văn 20
4.1.4 Các nguồn tài nguyên 22
4.2 Điều kiện kinh tế - xã hội của thị trấn Yên Thế, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái 24 4.2.1 Thực trạng phát triển các ngành 24
4.2.2 Dân số, lao động và việc làm 27
4.2.3 Cơ sở hạ tầng 28
4.2.4 Văn hóa - xã hội 29
Trang 94.3.2 Địa hình 30
4.3.3 Phương pháp khai thác 30
4.4 Hiện trạng chất lượng môi trường nước tại khu vực nghiên cứu 34
4.4.1 Chất lượng môi trường nước mặt của mỏ đá Cẩm thạch RK Việt Nam năm 2013 34
4.4.2 Chất lượng môi trường nước ngầm của mỏ đá cẩm thạch RK Việt Nam năm 2013 37
4.4.3 Chất lượng môi trường nước thải của mỏ đá cẩm thạch RK Việt Nam năm 2013 39
4.5 Đánh giá chất lượng môi trường nước qua các năm 2010, 2011, 2012, 2013 của mỏ đá cẩm thạch RK Việt Nam 41
4.5.1 Diễn biến chất lượng môi trường nước mặt của mỏ đá cẩm thạch RK Việt Nam qua các năm 42
4.5.2 Diễn biến chất lượng môi trường nước ngầm của mỏ đá cẩm thạch RK Việt Nam qua các năm 43
4.5.3 Diễn biến chất lượng môi trường nước thải của mỏ đá cẩm thạch RK Việt Nam 45
4.5.4 Tình hình sử dụng nguồn nước của người dân xung quanh mỏ đá cẩm thạch RK Việt Nam 46
4.6 Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác đá tới môi trường và đời sống của người dân tại thị trấn Yên Thế, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái 48
4.5 Đề xuất giải pháp 51
4.5.1 Giải pháp về thể chế, chính sách 51
4.5.2 Giải pháp quản lý 51
4.5.3 Giải pháp công nghệ kỹ thuật 52
Trang 10PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 53
5.1 Kết luận 53 5.2 Kiến nghị 55
Trang 11PHẦN 1
MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề
Yên Bái là một trong số ít tỉnh được đánh giá là có tiềm năng to lớn
về đá hoa làm ốp lát và làm bột carbonat calci (Nguyễn Linh Ngọc, 2102)[5] Để quy hoạch và phát triển kinh tế - xã hội trong những năm tới, tỉnh Yên Bái đã chú trọng phát triển công nghiệp khai khoáng, trong
đó các mỏ đá hoa trắng là loại hình khoáng sản đang được khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư khai thác, sử dụng nhằm phát huy thế mạnh nguồn nguyên liệu sẵn có của tỉnh (Cổng thông tin điện tử, Sở TNMT Yên Bái, 2010)[19] Thực tế các sản phẩm chế biến từ đá hoa trắng đang được thị trường trong và ngoài nước rất ưa chuộng (Báo cáo của Sở TNMT Yên Bái, Tháng 6/2010)[11]
Cùng với quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, hoạt động khai thác đá hoa ngày càng được quan tâm và phát triển mạnh mẽ Mỏ đá hoa cẩm thạch R.K Việt Nam là một trong những khu vực khai thác của tỉnh Yên Bái nằm trên khu vực thôn Cốc Há, thị trấn Yên Thế, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái Mỏ đá cẩm thạch R.K Việt Nam đã có những đóng góp đáng kể cho
sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Yên Bái nói chung và huyện Lục Yên nói riêng (Phạm Trung Kiên, 2010)[9] Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích về kinh tế xã hội, mang lại cho người dân trên địa bàn huyện có được công việc
và thu nhập ổn định thì hoạt động khai thác đá của mỏ đã và đang gây ra một vấn đề lo ngại về môi trường, nó ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của người dân Đó chính là nguồn nước tại khu vực này đang bị de dọa bởi hoạt động khai thác của mỏ đá cẩm thạch R.K Việt Nam
Xuất phát từ những vấn đề cấp bách trên, từ nhu cầu thực tế và nguyện vọng của bản thân, được sự đồng ý của Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm Khoa Môi trường, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của Giảng viên - TS Hoàng Văn Hùng, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác đá trắng của mỏ đá cẩm thạch R.K Việt Nam tới chất lượng nước sinh hoạt tại thị trấn Yên Thế, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái”
Trang 121.2 Mục đích, yêu cầu
1.2.1 Mục đích của đề tài
Đánh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác đá trắng của mỏ đá cẩm thạch R.K Việt Nam tới chất lượng nước sinh hoạt và đề xuất giải pháp nhằm giảm thiểu tác động của hoạt động này tới môi trường tại khu vực nghiên cứu
1.2.2 Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá thực trạng khai thác đá trắng tại thị trấn Yên Thế, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái
- Xác định một số yếu tố của hoạt động khai thác đá trắng ảnh hưởng tới môi trường khu vực xung quanh (đặc biệt là môi trường nước)
- Đề xuất biện pháp quản lý cho đơn vị tổ chức khai thác và địa phương nhằm giảm thiểu các tác động của hoạt động khai thác đá trắng tới môi trường
và con người
1.2.3 Yêu cầu
- Phản ánh đầy đủ, đúng đắn thực trạng khai thác đá trắng tại mỏ đá
cẩm thạch R.K Việt Nam và ảnh hưởng tới khu vực phát tán ô nhiễm
- Các mẫu nước phải được lấy trong khu vực chịu tác động của hoạt động khai thác đá trắng tại địa bàn nghiên cứu
- Các biện pháp được đề xuất phải mang tính khả thi và phù hợp với điều kiện thực tế của cơ sở
1.3 Ý nghĩa của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Áp dụng kiến thức đã học của nhà trường vào thực tế
- Nâng cao hiểu biết thêm về kiến thức thực tế
- Tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường
- Bổ sung tư liệu cho học tập
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Đưa ra được các tác động của hoạt động khai thác đá tới môi trường nước, để từ đó giúp cho đơn vị tổ chức khai thác có các biện pháp quản lý, ngăn ngừa, giảm thiểu các tác động xấu tới môi trường nước, cảnh quan và con người
Trang 13- Tạo số liệu làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch cho xây dựng chính sách về bảo vệ môi trường và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
- Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khai khoáng
- Nâng cao chất lượng nước phục vụ cho người dân trên địa bàn thị trấn
Trang 14PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Cơ sở khoa học về đề tài
2.1.1 Cơ sở lý luận
2.1.1.1 Một số khái niệm về tài nguyên nước
Nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự sống và môi trường Không có nước, cuộc sống trên trái đất không thể tồn tại được Nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển bền vững của đất nước
Nguồn nước là chỉ các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể khai thác, sử dụng được, bao gồm: Sông, suối, ao, hồ, kênh, mương, các tầng chứa nước dưới đất, mưa, băng tuyết và các dạng tích tụ khác
Nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất liền và hải đảo
Nước ngầm là nước tồn tại trong các tầng chứa nước dưới mặt đất
Nước sinh hoạt là nước có thể dùng cho ăn, uống, vệ sinh của con người Nước sạch là nước đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Nước trong, không màu,
+ Không có mùi vị lạ, không có tạp chất,
+ Không chứa chất tan có hại,
+ Không có mầm mống gây bệnh.[8]
2.1.1.2 Khái niệm ô nhiễm nước
Ô nhiễm nước là hiện tượng các vùng nước như sông, hồ, biển, nước ngầm… bị các tác động của con người làm nhiễm các chất có thể gây hại cho con người và cuộc sống của các sinh vật trong tự nhiên
Như vậy, ô nhiễm nước là sự thay đổi thành phần và chất lượng nước không đáp ứng được cho các mục đích sử dụng khác nhau, vượt quá tiêu chuẩn cho phép và có ảnh hưởng xấu đến đời sống con người và sinh vật
Nguồn gốc gây ô nhiễm nước có thể là tự nhiên hay nhân tạo Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt đưa vào môi trường nước các chất bẩn, các sinh vật có hại kể cả xác chết của chúng Ô nhiễm nhân tạo chủ yếu là do quá trình thải các chất độc hại chủ yếu dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, giao thông vào môi trường nước
Trang 15Các xu hướng chính thay đổi chất lượng nước khi bị ô nhiễm là:
- Giảm độ pH của nước ngọt do ô nhiễm bởi H2SO4, HNO3 từ khí quyển, tăng hàm lượng SO2- và NO3- trong nước
- Tăng hàm lượng các ion Ca2+, Mg2+, SiO32+ trong nước ngầm và nước sông do nước mưa hòa tan, phong hóa các quặng cacbonat
- Tăng hàm lượng các muối trong nước bề mặt và nước ngầm do chúng
đi vào môi trường cùng nước thải, từ khí quyển và từ các chất thải rắn
- Tăng hàm lượng các chất hữu cơ, trước hết là các chất khó bị phân hủy bằng con đường sinh học (các chất hoạt động bề mặt và thuốc trừ sâu)
- Tăng hàm lượng các ion kim loại trong nước tự nhiên, trước hết là:
- Nghị định 21/2008/NĐ-CP sửa đổi bổ xung nghị định
80/2006/NĐ-CP về việc quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của luật BVMT;
- Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước;
- Quyết định số 7869/2009/QĐ-BTNMT ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về công tác kiểm tra tình hình thực hiện công tác quản
lý nhà nước về khoáng sản và hoạt động khoáng sản;
- Quyết định số 35/2002/QĐ-BKHCN ngày 5/6/2000 của Bộ Khoa học công nghệ về việc ban hành tiêu chuẩn môi trường Việt Nam (31 tiêu chuẩn);
- Quyết định số 34/2004/QĐ-BKHCN ngày 09/10/2004 của Bộ Khoa học công nghệ về việc ban hành tiêu chuẩn Việt Nam;
Trang 16- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của BTNMT về việc bắt buộc áp dụng các tiêu chuẩn Việt Nam (5 tiêu chuẩn);
- Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của BTNMT
về việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường;
Một số TCVN, QCVN liên quan tới chất lượng nước:
- TCVN 5992:1995 (ISO 5667-2:1991) - Chất lượng nước - Lấy mẫu Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu;
- TCVN 5993:1995 (ISO 5667-3:1985) - Chất lượng nước - Lấy mẫu Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu;
- TCVN 5994:1995 (ISO 5667-4:1987) - Chất lượng nước - Lấy mẫu Hướng dẫn lấy mẫu ở hồ ao tự nhiên và nhân tạo;
- TCVN 5996:1995 (ISO 5667-6:1990) - Chất lượng nước - Lấy mẫu Hướng dẫn lấy mẫu ở sông và suối;
- QCVN 08:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt;
- QCVN 09:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ngầm;
- QCVN 40:2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải công nghiệp;
2.2 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
2.2.1.1 Hoạt động khai thác đá trên thế giới
Hoạt động khai thác khoáng sản nói chung và khai thác đá nói riêng đã
và đang phát triển trên thế giới Nhất là trong giai đoạn hiện nay khi mà nhu cầu sử dụng đá hoa cương ở các nước ngày càng tăng Đá hoa được ứng dụng trong trang trí nội thất mà không có một loại vật liệu nào có thể thay thế Từ
xa xưa con người đã biết sử dụng đá hoa xây dựng nên những lâu đài, điện ngọc để lại những giá trị vĩnh hằng về vật liệu kiến trúc
Ngày nay với sự phát triển của công nghệ khai thác cùng với bàn tay, khối óc của con người đã tìm và khai thác được những mỏ đá hoa trắng từ khắp mọi nơi trên thế giới Phần lớn đá thiên nhiên được khai thác ở Iran, Italia, Tây Ban Nha, Thổ Nhĩ Kỳ, Mỹ, Mêxico, Trung Quốc, Ấn Độ, Hy Lạp, Canada, Pháp và Brazil,…
Trang 17Tại Ấn Độ, công nghệ khai thác đá của họ rất phát triển và tận dụng triệt để nguồn tài nguyên này, họ áp dụng hình thức khai thác có chi phí thấp nhưng năng suất thu được rất cao Đá hoa trắng của Ấn Độ thuộc dòng đô lô mít với hàm lượng CaCO3 khoảng 60 - 67% còn lại là tạp chất MgO, SiO2, đá trắng của Ấn Độ chỉ làm đá xẻ chứ không nghiền làm bột siêu mịn được vì hàm lượng tạp chất quá cao
Hiện nay trên thế giới nổi tiếng nhất là đá hoa trắng của vùng Carrare nước Italia, đây là một loại đá trang trí, nó nổi tiếng không chỉ vì sự sáng bóng mà còn vì hình vân và màu sắc của nó Có các loại đá trắng, đen, ghi,
đỏ, xanh lá cây, vàng và xanh da trời Hầu hết người ta khai thác đá hoa này ở những mỏ đá lộ thiên, phương pháp tiến hành rất đơn giản Người ta lấy những khối đá ra rồi cưa chúng bằng dây xoắn, đây là dây thép dài ít nhất
1500 m, nó quay quanh một cái ròng rọc mà người ta đã đưa vào trong giếng
mỏ có đường kính một vài đêximét và chiều sâu của giếng tương ứng với độ dày của khối đá lấy được Tốc độ cưa thay đổi 5 cm đến 30 cm/h Nó phụ thuộc vào độ cứng của đá và chất mài được phụt vào trong rãnh Dây xoắn cưa ngang hay thẳng đứng, tiếp đó những khối đá được cắt ra theo kích thước
và hình dạng đã định trước Hàng năm nước Italia sản xuất ra hàng trăm triệu m3
đá hoa các loại phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu sang các nước khác trên toàn thế giới
Hoạt động khai thác đá trên thế giới ngày càng phát triển mạnh đem lại lợi ích kinh tế khá cao, tạo công ăn việc làm cho rất nhiều người trên toàn thế giới Tuy nhiên, bên cạnh lợi ích mà hoạt động khai thác đá đem lại thì hoạt động khai thác đá đã và đang gây ra những hậu quả nặng nề làm ô nhiễm môi trường ảnh hưởng tới sức khỏe của người dân Quá trình nổ mìn, khoan cắt và vận chuyển đá đã tạo ra một lượng bụi rất lớn và gây nên những chấn động mạnh làm thay đổi cảnh quan, mất đa dạng sinh học Trên thế giới hàng năm ngành khai thác đá đã xảy ra hàng trăm vụ sập mỏ đá do khai thác đá trái phép
và do công nghệ không đảm bảo an toàn cho công nhân khu vực khai thác, cướp đi sinh mạng của hàng trăm người[18]
Trang 182.2.1.2 Ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác đá trên thế giới
Khai thác đá hiện nay đang là ngành công nghiệp mang lại lợi ích kinh
tế rất cao, đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia Tuy nhiên, hậu quả của hoạt động khai thác đá lại là vấn đề đang được quan tâm trong những năm gần đây (vấn đề ô nhiễm môi trường do khai thác, chế biến đá và tình trạng khai thác đá trái phép tại nhiều nước có trữ lượng đá lớn trên thế giới) Khai thác đá tạo ra một lượng bụi rất lớn, lớn hơn gấp nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép, thậm chí có những nơi nồng độ bụi cao gấp 10 lần tiêu chuẩn cho phép Bên cạnh đó, tại các mỏ khai thác còn thải ra một lượng lớn khí độc hại như CO, SO2,… đây là những khí rất độc hại đối với môi trường và những người lao động tại chính cơ sở khai thác và sản xuất
đá Một số khu vực khai thác do công nghệ khai thác chủ yếu là công nghệ thủ công, không được trang bị những thiết bị tiên tiến trong quá trình khai thác và chế biến đá đều phát sinh ra một lượng bụi rất lớn làm ô nhiễm môi trường ảnh hưởng tới sức khỏe của người dân xung quanh khu vực khai thác
Như vậy hoạt động khai thác đá trên thế giới đang diễn ra rất mạnh trong những năm gần đây, cung cấp phần lớn các nguyên liệu phục vụ cho nhu cầu của con người Cùng với sản lượng khai thác đá ngày càng tăng, thì ngành công nghiệp khai thác đá trên toàn thế giới cũng đang phải gánh chịu những hậu quả nặng nề của hoạt động khai thác đá để lại, trong đó đáng nói đến nhiều nhất là vấn đề ô nhiễm môi trường
2.2.2 Tình hình nghiên cứu khai thác đá ở Việt Nam
2.2.2.1 Hoạt động khai thác đá ở Việt Nam
Theo báo cáo của Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, đá hoa trắng là khoáng sản được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau Kết quả điều tra thăm dò địa chất cho thấy, đá hoa trắng phân bố khá rộng rãi trên lãnh thổ Việt Nam song tập chung trữ lượng lớn ở một số địa phương như Yên Bái, Nghệ An, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Hà Giang, …
Theo thống kê, hiện nay trên phạm vi cả nước có 97 giấy phép khai thác đá đang hoạt động Trong đó có 47 giấy phép thăm dò với trữ lượng dự báo 177,7 triệu m3 đá ốp lát, 624 triệu tấn đá bột và 50 giấy phép khai thác
Trang 19với trữ lượng đã cấp phép là 161 triệu m3 đá làm đá ốp lát, 428 triệu tấn đá làm bột carbonat canxi Công suất khai thác hàng năm đối với đá ốp lát là 5,8 triệu m3 và 16 triệu tấn đá bột
Hoạt động khai thác, chế biến đá hoa tại các địa phương đã góp phần phát triển kinh tế xã hội, tạo được công ăn việc làm và thu nhập cho một bộ phận người dân địa phương Hoạt động đầu tư của nhiều doanh nghiệp đã tạo được uy tín và thương hiệu riêng tại thị trường trong nước và một số khu vực trên thế giới Tuy nhiên, hiện nay ngành công nghiệp khai thác đá hoa trắng còn gặp phải không ít những khó khăn khi thiếu chế tài chặt chẽ đối với việc hành nghề thăm dò khoáng sản dẫn đến nhiều tổ chức, cá nhân thiếu năng lực
và kinh nghiệm vẫn được thuê thăm dò Do đó, nhiều mỏ khi đi vào khai thác không như kết quả đánh giá trữ lượng dẫn tới chủ đầu tư thua lỗ, kinh doanh không hiệu quả Với số lượng giấy phép hoạt động khoáng sản đã cấp và sẽ cấp cho thấy, sau năm 2012 có khoảng 100 doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực này tập chung chủ yếu ở 3 - 4 vùng mỏ, như vậy có thể có hiện tượng khai thác tràn lan, lãng phí tài nguyên, tranh giành diện tích, mất an ninh trật
tự và đặc biệt ảnh hưởng tới cảnh quan môi trường và cơ sở hạ tầng không thể đáp ứng Số lượng cơ sở chế biến đá hoa khá lớn Tuy nhiên lại có quy mô nhỏ, phân tán, thiết bị công nghệ còn lạc hậu nên chưa sử dụng hợp lý tài nguyên Tại các mỏ khai thác đá làm ốp lát, thực tế chỉ thu hồi được 20 - 30% khối lượng đá thành phẩm còn lại 70 - 80% chưa có nhu cầu sử dụng, phải để lại tại mỏ cho thấy sự lãng phí lớn và là nguồn gốc tiềm ẩn nguy cơ sạt lở, mất an toàn trong khai thác
2.2.2.2 Ảnh hưởng của hoạt động khai thác đá đến môi trường tại Việt Nam
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển chung của cả nước, các hoạt động khai thác khoáng sản ở nước ta đã và đang góp phần to lớn vào công cuộc đổi mới đất nước Tuy nhiên, các hoạt động khai thác khoáng sản, đặc biệt là khai thác đá vẫn luôn là mối hiểm họa ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường
Trong quá trình khai thác mỏ, con người đã làm thay đổi môi trường xung quanh, làm phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường
Trang 20Tác động tới môi trường không khí và nước: Hoạt động khai thác đá thường sinh ra một lượng bụi lớn có nguồn gốc chủ yếu từ hoạt động nổ mìn, khoan cắt đá, từ quá trình vận chuyển đá về bãi tập kết và các chất thải rắn, chất thải sinh hoạt, các bụi thải không được quản lý, xử lý chặt chẽ tham gia vào thành phần nước mưa, nước chảy tràn cung cấp cho nguồn nước tự nhiên là những tác động tiêu cực tới môi trường, gây ô nhiễm môi trường nước và không khí xung quanh khu vực mỏ khai thác
Tác động tới các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác: Hoạt động khai thác đá làm thay đổi cảnh quan môi trường, mất cân bằng sinh thái, làm thoái hóa lớp đất mặt, gây sạt lở mất an toàn lao động và trong quá trình khai thác
đá còn tạo ra tiếng ồn và những chấn động lớn gây ảnh hưởng tới sức khỏe của người dân xung quanh khu vực khai thác
2.3 Cơ sở thực tiễn
2.3.1 Tài nguyên nước ở Việt Nam
Ở Việt Nam, tài nguyên nước mặt (dòng chảy sông ngòi) tương đối phong phú, có mạng lưới sông suối khá dày đặc với 2.360 con sông có dòng chảy quanh năm (với độ dài mỗi con sông hơn 10 km) bao gồm: 9 hệ thống sông lớn có diện tích lưu vực từ 10.000 km2 trở lên, 166 con sông có diện tích dưới 10.000 km2 Việt Nam là một quốc gia có lượng mưa trung bình năm khá lớn tới trên 2000 mm Ba phần tư lãnh thổ là đồi núi với độ che phủ rừng hiện có khoảng 39%, mạng lưới sông, suối, đầm, hồ, ao, kênh mương khá dày và có mức nước quanh năm
Tổng lượng dòng chảy sông ngòi trung bình hàng năm của nước ta bằng khoảng 847 km3, trong đó tổng lượng ngoài vùng chảy vào là 507 km3chiếm 60% và dòng chảy nội địa là 340 km3, chiếm 40% Tài nguyên nước mặt của nước ta tương đối phong phú, chiếm khoảng 2% tổng lượng dòng chảy của các sông trên thế giới, trong khi đó diện tích đất liền nước ta chỉ chiếm khoảng 1,35% của thế giới Tuy nhiên, tài nguyên nước mặt biến đổi mạnh mẽ theo thời gian (dao động giữa các năm và phân bố không đều trong năm) và còn phân bố không đều giữa các hệ thống sông và các vùng
Trang 21Tổng lượng dòng chảy hàng năm của sông Mê Kông bằng khoảng 500
km3, chiếm tới 59% tổng lượng dòng chảy năm của các sông trong cả nước, sau đó đến hệ thống sông Hồng 126,5 km3 (14,9%), hệ thống sông Đồng Nai 36,3 km3 (4,3%), sông Mã, Cả, Thu Bồn có tổng lượng dòng chảy xấp xỉ nhau, khoảng trên dưới 20 km3 (2,3 - 2,6%), các hệ thống sông Kỳ Cùng, Thái Bình và sông Ba cũng xấp xỉ nhau, khoảng 9 km3 (1%), các sông còn lại
là 94,5 km3 (11,1%)
Một đặc điểm quan trọng của tài nguyên nước sông của nước ta là phần lớn nước sông (khoảng 60%) lại được hình thành trên phần lưu vực nằm ở nước ngoài, trong đó hệ thống sông Mê Kông chiếm nhiều nhất (447 km3, 88%) Nếu chỉ xét thành phần lượng nước sông được hình thành trong lãnh thổ nước ta, thì hệ thống sông Hồng có tổng lượng dòng chảy lớn nhất (81,3
km3) chiếm 23,9%, sau đó đến hệ thống sông Mê Kông (53 km3, 15,6%), hệ thống sông Đồng Nai (32,8 km3, 9,6%)
Tuy nhiên, lượng nước mặt có thể khai thác không khả quan, một mặt khả năng sử dụng lượng nước chảy từ bên ngoài lãnh thổ vào là rất bấp bênh, thiếu chủ động và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, mặt khác nếu xét lượng nước cho phép sử dụng không được vượt quá 30% lượng nước đến ta thấy nhiều nơi không đủ nước dùng Ví dụ, lượng nước cần trong tháng II - IV của đồng bằng Bắc Bộ chiếm tới 43 - 45%, cá biệt là Phả Lại chiếm 69 - 112% lượng nước đến… Trong vài thập niên đầu tiên của thế kỷ mới, nguy cơ thiếu nước sẽ đến với Đông Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và cả châu thổ Sông Hồng
2.3.2 Thực trạng tài nguyên nước của tỉnh Yên Bái
Yên Bái là tỉnh có nguồn nước khá phong phú bao gồm nguồn nước ngầm và nguồn nước mặt
Về nguồn nước mặt: Yên Bái có hai hệ thống sông chính là sông Hồng
và sông Chảy, đều chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam Ngoài hai con sông chính là sông Hồng và sông Chảy còn có khoảng 200 ngòi, suối lớn nhỏ cùng hệ thống hồ đầm
Sông Hồng bắt nguồn từ Vân Nam (Trung Quốc) Chiều dài chảy qua tỉnh là 115 km Các phụ lưu của sông Hồng trên địa bàn tỉnh có tới 50 ngòi,
Trang 22có tổng diện tích lưu vực là 2.700 km2 Lớn nhất là ngòi Thia, diện tích lưu vực 1.570 km2, sau đó là ngòi Hút (632 km2), ngòi Lao (519 km2), ngòi Lâu (250 km2)… Những con ngòi này cùng với phụ lưu khe suối là nguồn nước chủ yếu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và cấp nước sinh hoạt cho người dân
Sông Chảy bắt nguồn từ vùng núi Tây Côn Lĩnh (Trung Quốc), với 32 phụ lưu, diện tích lưu vực 2.200 km2 với lượng nước đổ vào trung bình là 5,3
tỷ m3 nước/năm Đoạn chảy qua địa phận Yên Bái có chiều dài 95 km, tại đây
đã xây dựng hồ chứa nước Thác Bà, làm nguồn nước cho nhà máy thủy điện Thác Bà, Yên Bái Hồ Thác Bà là một trong ba hồ nước nhân tạo lớn nhất Việt Nam với diện tích 23.400 ha, bao gồm 19.050 ha diện tích mặt nước và 1.331 đồi đảo lớn nhỏ Hồ có sức chứa 2,9 tỷ m3 nước là điều kiện thích hợp
để phát triển nguồn sinh vật thủy sinh và là nguồn năng lượng phục vụ cho hoạt động của nhà máy thủy điện Thác Bà - công trình thủy điện đầu tiên ở miền Bắc Việt Nam Các phụ lưu của sông Chảy trên đất Yên Bái có tới 23 ngòi với tổng diện tích phụ lưu 1.350 km2
Suối Nậm Kim có tổng diện tích lưu vực 600 km2 là 9 nhánh của hệ thống sông Đà, có độ dốc lớn nên có khả năng phát triển thủy điện
Hệ thống ao, hồ với diện tích 20.913 ha, là tiềm năng để phát triển các ngành du lịch và thủy sản
Về nguồn nước ngầm: Theo các tài liệu địa chất thủy văn, nguồn nước ngầm và nước khoáng của tỉnh Yên Bái phân bố ở độ sâu từ 20 đến 200 m dưới lòng đất Nước khoáng nóng phân bố chủ yếu ở vùng phía Tây thuộc các huyện Văn Chấn, Trạm Tấu và thị xã Nghĩa Lộ với nhiệt độ trên 40oC, hàm lượng khoáng hóa 1 - 5 gam/lít có khả năng chữa bệnh khi đã được xử lý độc tố
Yên Bái là một tỉnh có lượng mưa trung bình, hàng năm có lượng mưa bình quân trong toàn tỉnh là 1864 mm, với tổng lượng nước mưa là 13 tỷ m3nhưng lượng mưa phân bố không đều theo không gian và thời gian Theo số liệu thống kê của cơ quan khí tượng thủy văn thì tổng lượng mưa trung bình năm của 10 năm trở lại đây ở trạm Yên Bái là 1751,7 mm; ở trạm Lục Yên là 1804,2 mm; ở Mù Cang Chải là 1745,4 mm…[16]
Hiện nay nguồn nước mặt của tỉnh Yên Bái đang có dấu hiệu bị ô nhiễm, hàm lượng BOD (nhu cầu oxy sinh hóa) và hàm lượng COD (nhu cầu
Trang 23oxy hóa học) đã vượt tiêu chuẩn cho phép theo tiêu chuẩn dành cho nước sinh hoạt, còn chất lượng nước ngầm trên địa bàn tỉnh nhìn chung là tốt
Tại một số địa điểm ở sông Hồng và sông chảy đã có dấu hiệu ô nhiễm các chất hữu cơ, dầu mỡ, và hóa chất bảo vệ thực vật Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm nguồn nước mặt ở Yên Bái là do ngành công nghiệp cơ khí, chế tạo, công nghiệp vật liệu xây dựng, và các ngành dịch vụ phát triển mạnh, nhưng các biện pháp xử lý ô nhiễm bảo vệ môi trường không hiệu quả và nhiều nơi không có các biện pháp bảo vệ môi trường Phần lớn rác thải sản xuất chưa qua xử lý được thải trực tiếp ra môi trường[17]
2.3.3 Chất lượng nước cho sinh hoạt ở nông thôn Việt Nam
Nông thôn Việt Nam hiện đang sử dụng nguồn nước sinh hoạt từ nhiều hình thức khác nhau như giếng đào, giếng khoan, nước mưa hay bể lọc nước Phần lớn các nguồn nước dùng cho sinh hoạt của người dân đều chưa được đảm bảo vệ sinh an toàn
- Nước mưa: Rơi từ trên cao xuống qua lớp không khí chứa nhiều bụi bẩn, vi khuẩn và chất độc hại khác như khí độc, hơi axit, hơi bụi chì Nếu chảy qua mái nhà và máng hứng cuốn theo nhiều chất bẩn khác trở thành nước không đảm bảo vệ sinh, có thể gây hại cho người sử dụng, nhất là những cơn mưa đầu mùa
- Nước giếng đào: Là giếng khai thác nước ngầm ở tầng nông, nằm dưới mặt đất từ 5 – 10 m, nguồn nước này có nhiều khoáng chất nhưng dễ bị
ô nhiễm bởi nguồn nước mặt và các yếu tố bên ngoài Nước giếng khoan được khai thác ở tầng nông khoảng 60 m, ở tầng sâu khoảng 250 m Nguồn nước này ít bị ảnh hưởng bởi ngoại cảnh nhưng bị chi phối bởi các yếu tố về cấu trúc địa tầng, khoáng sản
- Nước mặt lấy từ sông suối, kênh mương, ao, hồ: Nước này thường chứa nhiều phù sa, chất hữu cơ, vi khuẩn và một số chất độc hại khác (dầu
mỡ, thuốc bảo vệ thực vật), đặc biệt là nước ven bờ hay các dòng nước tĩnh như ao, hồ có thể đánh giá được mức độ ô nhiễm bằng mắt thường
- Nước máy: Là nước đã được qua xử lý, tuy nhiên cũng có thể bị nhiễm bẩn trên đường dẫn nước, dụng cụ chứa nước không sạch hoặc do sự
cố xử lý
Trang 24- Nước xử lý bằng bể lọc: Có tác dụng làm mất đi các chất vô cơ, hữu
cơ và hạn chế các vi sinh vật ở trong nước
Trong các nguồn nước thì chỉ có nước máy là đạt tiêu chuẩn Tuy nhiên, theo điều tra của UNICEP thì hiện nay số lượng người nông thôn ở Việt Nam được dùng nước máy là 11,7%, tỷ lệ này vẫn còn rất thấp và đang còn 11,6% người dân vẫn thường xuyên sử dụng nước lã Thói quen uống nước lã sẽ đem đến hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe cộng đồng do mắc phải những căn bệnh lan truyền theo nước Đặc biệt là theo kết quả phân tích
về vi sinh trong “Điều tra chất lượng nước sinh hoạt nông thôn” của cục Y tế
Dự phòng năm 2011 thì chỉ có 25,1% trong tổng số 2958 mẫu nước xét nghiệm lấy từ các nguồn nước sinh họat của các hộ gia đình ở nông thôn thuộc 8 vùng sinh thái là đạt tiêu chuẩn vệ sinh về vệ sinh an toàn
2.3.4 Các giải pháp xử lý nước sinh hoạt
Hiện nay người ta đã khẳng định nước là nguồn truyền bệnh rộng nhất, nhanh nhất và nguy hiểm nhất Hơn nữa tất cả các nguồn nước tự nhiên (nước giếng, nước mưa, nước sông, suối, ao, hồ …) là những nơi có thể chứa mầm bệnh Do vậy mọi nguồn nước dùng cho sinh hoạt đều phải được xử lý nhằm loại bỏ các chất độc hại
2.3.4.1 Các nghiên cứu về xử lý nguồn nước cho sinh hoạt
Bảng 2.1: Các biện pháp xử lý nước sinh hoạt tại hộ gia đình (%) STT Nguồn nước
Phương pháp xử lý Lọc Để
lắng
Đánh phèn
Sử dụng hóa chất Khác
Không
xử lý
3 Nước giếng khoan 36,4 17,0 0,3 0,3 0,1 45,9
(Nguồn: Nguyễn Huy Nga và cs, 2007)
Tính chung, biện pháp xử lý nước được các hộ gia đình sử dụng nhiều nhất là để lắng (trung bình 18,8%), lọc (trung bình 12,8%), còn lại là đánh phèn hoặc sử dụng hóa chất với tỷ lệ thấp
Hầu hết giếng khơi không được xử lý trước khi đưa vào sử dụng, tuy đây là nguồn nước được coi là sạch nhưng vẫn có nguy cơ ô nhiễm vi sinh vật
Trang 25đặc biệt là những giếng được xây gần nhà tiêu, chuồng gia súc, hoặc không có thành chắn hoặc có vũng nước đọng lại quanh giếng
2.3.4.2 Giải pháp xử lý cụ thể cho nguồn nước sinh hoạt
Độ cứng vĩnh viễn: Tạo bởi các muối khác của Ca và Mg như sulphat, clorua… chỉ có thể thay đổi bằng phương pháp phức tạp và đắt tiền
Có nhiều phương pháp làm mềm nước như phương pháp hóa học, phương pháp nhiệt, phương pháp trao đổi ion và phương pháp tổng hợp Sau đây là một số phương pháp đang được áp dụng:
Phương pháp hóa học
Cơ sở của phương pháp này là dựa vào các hóa chất có khả năng kết hợp với các ion Ca2+ và Mg2+ tạo ra các hợp chất không tan và loại trừ bằng biện pháp lắng lọc
+ Làm mềm nước bằng vôi
+ Làm mềm nước bằng vôi và sôđa
+ Làm mềm nước bằng phốt phát
Làm mềm nước bằng phương pháp nhiệt
Nguyên lý cơ bản của phương pháp này là khi đun nóng nước, khí cacbonic hòa tan sẽ bị khử hết thông qua sự bốc hơi
Làm mềm nước bằng phương pháp trao đổi ion
Hạt trao đổi ion (Ionit) và phương pháp sử dụng:
Ngành công nghiệp hóa học đã chế tạo ra loại hạt nhựa hữu cơ tổng hợp không tan trong nước nhưng có bề mặt hoạt tính hóa học, có thể cấy lên
bề mặt các hạt này (Ionit) một loại cation hay anion chọn trước như Na+, H+, NH4+, OH-, Cl- Khi ngâm các hạt ionit vào nước, các ion đã được cấy vào trên bề mặt sẽ tham gia vào phản ứng trao đổi với các ion của muối hòa tan trong nước
Trang 26PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu
- Chất lượng nước sinh hoạt tại địa bàn thị trấn Yên Thế, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái
- Người dân khu vực nghiên cứu
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu
Khu vực khai thác của mỏ đá cẩm thạch R.K Việt Nam thuộc thị trấn Yên Thế, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái
3.1.3 Địa điểm thực hiện và thời gian thực hiện
- Địa điểm thực hiện: Mỏ đá cẩm thạch R.K Việt Nam, thị trấn Yên Thế, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái
- Thời gian thực hiện: Từ ngày 20/01/2014 – 30/04/2014
3.2 Nội dung nghiên cứu
3.2.1 Điều kiện tự nhiên của thị trấn Yên Thế, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái
- Vị trí địa lý
- Địa hình
- Điều kiện khí tượng thủy văn
- Các nguồn tài nguyên (tài nguyên khoáng sản, tài nguyên sinh vật v.v.)
3.2.3 Đôi nét về mỏ đá cẩm thạch R.K Việt Nam
- Quá trình phát triển theo thời gian
- Công nghệ khai thác
- Công nghệ chế biến
Trang 273.2.4 Hiện trạng môi trường nước của mỏ đá cẩm thạch R.K Việt Nam năm
2013
- Đánh giá hiện trạng nước thải
- Đánh giá hiện trạng nước mặt
- Đánh giá hiện trạng nước ngầm
3.2.5 Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác đá hoa trắng tới môi trường và đời sống người dân tại thị trấn Yên Thế, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái
- Đánh giá ảnh hưởng thông qua các thông số môi trường (kết quả phân tích)
- Đánh gia ảnh hưởng thông qua người dân khu vực nghiên cứu (phiếu điều tra)
3.2.6 Đề xuất giải pháp xử lý nâng cao hiệu quả công tác quản lý và giảm thiểu ô nhiễm tới môi trường
- Giải pháp kinh tế
- Giải pháp kỹ thuật
- Giải pháp chính sách v.v
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu, thông tin thứ cấp
Tiến hành thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu sau:
- Tài liệu về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội (dân số, việc làm, cơ sở hạ tầng vv…) của thị trấn Yên Thế, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái
- Tài liệu về báo cáo hiện trạng môi trường địa phương và kết quả quan trắc môi trường hàng năm tại địa bàn nghiên cứu
- Tài liệu về công tác quản lý chất lượng môi trường tại địa bàn nghiên cứu
- Tài liệu về các văn bản pháp quy về khai thác khoáng sản, về bảo vệ môi trường, về quản lý tài nguyên nước, các tiêu chuẩn Việt Nam v.v… và các tài liệu có liên quan khác
3.3.2 Phương pháp phỏng vấn người dân về hiện trạng môi trường nước
Trang 28- Nội dung phỏng vấn: Phỏng vấn người dân về mục đích sử dụng nước ngầm và đánh giá của người dân về chất lượng nước ngầm Ảnh hưởng của hoạt động khai thác đá tới môi trường nước và đời sống của hộ gia đình, địa phương
- Đối tượng phỏng vấn: Hộ gia đình, phỏng vấn 50 hộ gia đình chịu ảnh hưởng của hoạt động khai thác đá và xung quanh khu vực mỏ đá cẩm thạch RK Việt Nam
- Hình thức phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp bằng các câu hỏi trong phiếu điều tra
3.3.3 Phương pháp khảo sát thực địa
- Điều tra về nguồn nước sử dụng cho sinh hoạt của người dân khu vực nghiên cứu
3.3.4 Phương pháp tổng hợp so sánh và dự báo dựa trên số liệu thu thập được
Dựa vào số liệu, báo cáo, thông tin thu thập được tiến hành tổng hợp số liệu, lập bảng so sánh giữa các năm để có thể thấy được tổng quan hiện trạng môi trường khu vực, và có những dự báo dựa vào kết quả đó
3.3.5 Phương pháp lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm
* Lấy mẫu: Tiến hành lấy mẫu theo quy định của TCVN 6663 - 11: 2011 -
Chất lượng nước Lấy mẫu Hướng dẫn lấy mẫu nước ngầm
- Thu thập mẫu nước khu vực xung quanh khai thác của mỏ tại thị trấn Yên Thế, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái
- Chuẩn bị dụng cụ: Đựng mẫu trong chai nhựa có nắp đậy kín Chai nhựa được rửa bằng chất tẩy rửa, tráng bằng nước sạch, tráng bằng cồn 90osau đó tráng lại bằng nước cất
- Tiến hành lấy mẫu:
+ Tháo hết các ống dẫn và vật liệu nhựa, cao su khỏi ống dẫn sao cho khoảng cách từ mạch nước ngầm đến vị trí miệng ống lấy nước là ngắn nhất
+ Dùng khăn giấy lau sạch miệng ống lấy nước
+ Bật bơm giếng cho nước chảy bỏ từ 3 - 5 phút để loại bỏ phần nước lưu trữ ở đường ống
+ Quan sát các yếu tố màu nước, tốc độ chảy đến khi diễn biến khá đều đặn thì bắt đầu hứng chai lấy mẫu vào dòng chảy từ đầu vòi để tránh sai số
Trang 29trong quá trình lấy mẫu Lấy đầy mẫu từ từ để tránh xuất hiện bọt khí trong bình chứa
+ Đối với mẫu lấy để phân tích hóa lý thì cho nước vào đầy chai và đậy nắp kín Đối với mẫu để phân tích vi sinh thì lấy gần đầy chai (chừa một khoảng không khí) và đậy nắp kín
- Bảo quản mẫu: Bảo quản mẫu trong túi đen, nhanh chóng chuyển về phòng phân tích
3.3.6 Phương pháp xử lí số liệu
Sử dụng phần mềm Excel để tổng hợp số liệu, sử dụng phần mềm PRIMER 5.0 để phân tích số liệu, sử dụng phần mềm Sigmaplot 10.0 để vẽ đồ thị v.v…
Trang 30PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1 Điều kiện tự nhiên của thị trấn Yên Thế, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái
4.1.1 Vị trí địa lý
Thị trấn Yên Thế nằm ở trung tâm huyện Lục Yên, với tổng diện tích
tự nhiên 1.513,47 ha (gồm 17 Tổ dân phố và 3 thôn), mật độ dân số trung bình 621người/km2, ranh giới hành chính thị trấn được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp xã Yên Thắng và xã Minh Xuân
- Phía Nam giáp xã Tân Lập
- Phía Đông giáp xã Liễu Đô
- Phía Tây giáp xã Tân Lĩnh
Thị trấn Yên Thế là thị trấn huyện lỵ, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của huyện Được hình thành từ năm 1987, với vị trí địa lý nằm trên giao điểm của đường quốc lộ 70-2, đi từ km 89 quốc Lộ 70 đến huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang và đường Đông Hồ Thác Bà từ Vĩnh Kiên đến Thị trấn Yên Thế[10]
4.1.2 Địa hình
Thị trấn Yên Thế nằm ở phía tả ngạn sông Chảy có dãy núi đá lớn chạy dọc theo hướng Tây Bắc – Đông Nam Phía Bắc là vùng tương đối bằng phẳng nơi tập trung chủ yếu dân cư của thị trấn, còn phía Nam thị trấn chủ yếu là địa hình đồi núi cao, diện tích đất lâm nghiệp được tập trung ở vùng này Độ cao trung bình từ 450 – 500m, đỉnh thấp nhất có độ cao là 86,4m, còn đỉnh cao nhất là 872,6m, độ dốc trung bình 400
[10]
4.1.3 Điều kiện khí tượng thủy văn
Khí tượng
Thị trấn Yên Thế nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia thành
2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau
- Nhiệt độ trung bình từ 22 – 240C, nhiệt độ cao nhất 39 – 410C, nhiệt
độ thấp nhất từ 1 – 20
C
Trang 31- Thời gian chiếu sáng trong ngày từ 10 – 12 giờ, tổng nhiệt độ năm 7.500 – 8.000 giờ
- Lượng mưa trung bình năm đạt từ 1.500 – 2200 mm/năm, tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 10
- Lượng bốc hơi cả năm là 692 mm
- Gió chủ yếu thổi theo hướng Đông Nam – Tây Bắc với vận tốc trung bình là 1,2 m/s
- Với đặc điểm khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều, lượng bức xạ cao nên thời tiết của thị trấn khá thuận tiện cho phát triển nông nghiệp và sinh hoạt của người dân
Bảng 4.1: Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm 2013 tại Yên Bái
Tại khu vực có độ ẩm tương đối trung bình năm dao động trong phạm
vi từ 84 đến 90% Sự chênh lệch giữa các vùng về độ ẩm tương đối lớn hơn nhiều so với độ ẩm tuyệt đối
Trang 32• Lượng mưa
Lượng mưa trên toàn khu vực được phân bố theo 2 mùa: Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa tăng dần từ đầu mùa đến giữa mùa, đạt tới cực đại vào tháng 7, tháng 8 (tháng nhiều bão nhất trong vùng), mùa khô ít mưa từ tháng 4 đến tháng 11 năm sau
- Lượng mưa trung bình hàng tháng trong năm: 2000 – 2200 mm
- Lượng mưa tháng lớn nhất: 399,8 mm
- Lượng mưa tháng nhỏ nhất: 26,3 mm
- Lượng mưa ngày lớn nhất: 190,9 mm
• Tốc độ gió và hướng gió
Tại khu vực nghiên cứu, trong năm có 2 hướng gió chính là:
+ Gió Đông Bắc: Thổi từ tháng 11 đến cuối tháng 3
+ Gió Tây Bắc: Thổi từ tháng 04 đến tháng 10 năm sau
+ Tốc độ gió trung bình trong năm: 1,2 – 1,7 m/s
+ Tốc độ gió lớn nhất: 1,7 m/s
• Nắng và bức xạ
Chế độ nắng và bức xạ như sau:
+ Số giờ nắng trong năm: 1407,9 giờ
+ Số giờ nắng trung bình lớn nhất trong tháng: 175,6 (tháng 7)
+ Số giờ nắng trung bình nhỏ nhất trong tháng: 42,1 giờ (tháng 3)
+ Lượng bức xạ tổng cộng trung bình trong năm: 86 kcal/cm2 [15]
4.1.4 Các nguồn tài nguyên
- Đất đỏ vàng trên đá biến chất và sét: Diện tích chiếm khoảng 15,12%, loại đất này có tỷ lệ đạm và mùn trung bình, môi trường có phản ứng chua, thành phần cơ giới từ nhẹ đến trung bình và nặng, có khả năng phát
Trang 33triển cây công nghiệp: chè, cây ăn quả, sở, trẩu, quế và phát triển đồng cỏ chăn nuôi đại gia súc
- Đất feralit ( biến đổi cho canh tác): Loại đất này chiếm khoảng 6,32% có thành phần cơ giới nhẹ dễ bị rửa trôi, đất chua tỷ lệ mùn ít, nghèo đạm, loại đất này tập trung ở những sườn dốc do đó khi canh tác phải cải tạo tăng cường các chất dinh dưỡng cho đất theo yêu cầu của từng loại cây trồng
- Các loại đất khác: Chiếm khoảng 15,78%, có tầng dày trung bình Tập trung chủ yếu ở phía bắc thị trấn và là nhóm đất quan trọng để phát triển cây lương thực, cây thực phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày của thị trấn.[14]
Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất tại thị trấn Yên Thế năm 2013 STT Mục đích sử dụng Mã đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất tại thị trấn Yên Thế,
huyện Lục Yên, Tỉnh Yên Bái năm 2013
Qua bảng 4.3 và hình 4.1 ta thấy, tổng diện tích tự nhiên của thị trấn Yên Thế là 1.513,47 ha Trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm 76,52% tổng diện tích tự nhiên, điều này cho thấy sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm vị
Trang 34trí chủ đạo trong hoạt động phát triển kinh tế của thị trấn Bên cạnh đó cũng phải kể đến một diện tích đáng kể đất phi nông nghiệp (chiếm 18,65% tổng diện tích đất tự nhiên), đất phi nông nghiệp chủ yếu là đất ở, đất giao thông,
và đất khai thác khoáng sản Đất khai thác khoáng sản có diện tích 125,35 ha chiếm 44,42% tổng diện tích đất phi nông nghiệp, đất giao thông có diện tích 38,94 ha chiếm 17,06% tổng diện tích đất phi nông nghiệp
Tài nguyên nước:
Thị trấn Yên Thế có hệ thống các ao hồ dày đặc kết hợp với các ngòi, suối là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho thị trấn Nhìn chung, tài nguyên nước của thị trấn Yên Thế khá dồi dào, chất lượng nước tương đối tốt vì thế
có giá trị rất lớn trong phát triển kinh tế, xã hội và đời sống nhân dân,nếu được khai thác và sử dụng hợp lý sẽ đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, đời sống của nhân dân
Tài nguyên khoáng sản:
Được thiên nhiên ưu đãi, trên địa bàn huyện nói chung và thị trấn nói riêng có một số tài nguyên khoáng sản quý có đủ trữ lượng để đưa vào khai thác, chế biến với quy mô công nghiệp đặc biệt với đất Vôi trắng và đá Granit Hiện nay trên địa bàn thị trấn đã thăm dò có khoảng 100 ha đang và sẽ
đi vào khai thác Các mỏ đều có chất lượng tốt và trữ lượng lớn đủ để khai thác phục vụ nhu cầu trong nước cũng như xuất khẩu
Trên địa bàn thị trấn Yên Thế ngoài khoáng sản là đá vôi trắng còn có các loại tài nguyên khác như sét và đặc biệt là đá quý
4.2 Điều kiện kinh tế - xã hội của thị trấn Yên Thế, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái
4.2.1 Thực trạng phát triển các ngành
Ngành kinh tế nông nghiệp
Ngay từ đầu năm UBND thị trấn đã tổ chức Hội nghị giao chỉ tiêu sản xuất nông lâm nghiệp năm 2013 cho các tổ dân phố, thôn Xây dựng kế hoạch
và phương án phòng chống hạn cho sản xuất nông nghiệp Kế hoạch sản xuất
vụ đông; tăng cường chỉ đạo và hướng dẫn nông dân chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh hại lúa và cây màu Duy trì, phát triển đàn gia súc, gia cầm, chú trọng
Trang 35phát triển loại gia súc, gia cầm có năng suất, sản lượng và giá trị kinh tế cao, tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm trên địa bàn Kết quả: Tổng giá trị sản xuất nông lâm nghiệp đạt: 33,8 tỷ đồng, trong đó:
• Ngành trồng trọt
Phối hợp các cơ quan chức năng thường xuyên kiểm tra sản xuất, hướng dẫn một số biện pháp kỹ thuật chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh gay hại trên lúa và rau màu vụ xuân In ấn 850 tờ lịch gieo cấy phát cho nông dân Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định
Triển khai thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ sản xuất cho nhân dân cụ thể đã tiếp nhận và cấp không thu tiền 08 kg thuốc phòng bệnh cho cá; đăng
ký mua 166 kg giống ngô đông trợ giá; giống Bí đỏ F1 868 trồng vụ đông; 06
kg chế phẩm ủ rơm thành phân hữu cơ vi sinh, cấp không thu tiền 17 kg hạt giống rau các loại
Phối hợp với Trạm bảo vệ thực vật, Trạm khuyến nông huyện, Hội nông dân thị trấn tổ chức tập huấn chuyển giao biện pháp kỹ thuật trong trồng trọt và chăn nuôi tới cán bộ, hội viên nông dân Phối hợp với Trạm Bảo vệ thực vật và Khuyến nông tổ chức Hội nghị đầu bờ để đánh giá kết quả thực hiện mô hình thí điểm trồng Khoai tây trên đất 2 vụ lúa Phối hợp với Phòng Nông nghiệp huyện và Chi cục vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh kiểm tra tình hình sản xuất rau quả tại một số hộ trên địa bàn thị trấn Tham gia dự án trồng
ớt xuất khẩu trên diện tích 01 ha tại các tổ dân phố, thôn
Xây dựng và triển khai kế hoạch phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn; kiện toàn Ban chỉ đạo phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn thị trấn Yên Thế năm 2013[12]
(Nguồn: UBND thị trấn Yên Thế năm 2013)
• Ngành lâm nghiệp
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch tết trồng cây, tổng số đã trồng 90 cây, trong đó có 60 cây sấu, 10 cây kim giao và 20 cây các loại Chỉ đạo và đôn đốc trồng rừng năm 2013 đạt 10,1/10 ha = 101% kế hoạch Tổ chức cho 30 hộ dân khu vực Nước Ngập cam kết thực hiện công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng năm 2013
Trang 36- Quản lý tốt các trường hợp khai thác lâm sản, đã kiểm tra, xác minh, cho phép khai thác, vận chuyển và lập báo cáo kết quả khai thác gỗ rừng trồng theo quy định
- Phối hợp với Kiểm lâm huyện làm tốt công tác kiểm tra rừng thường xuyên, công tác giao khoán rừng; phối hợp chi trả tiền phí dịch vụ môi trường rừng, tiền khoán bảo vệ rừng năm 2012 cho nhân dân; lập hợp đồng, nghiệm thu năm 2013 Phối hợp với tổ công tác của huyện và tỉnh kiểm tra, rà soát hiện trạng rừng tự nhiên sản xuất và rừng tự nhiên phòng hộ tại khu vực Nước Ngập
- Tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch phòng chống cháy rừng và bảo
vệ rừng vụ đông xuân 2012 – 2013 Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch phòng chống cháy rừng vụ đông xuân 2013 – 2014 Tiếp nhận và lắp đặt 05 biển cảnh báo cháy rừng tại các cửa rừng thuộc tổ dân phố 03, 12, thôn Cốc
Trong năm đã tiến hành tiêm 167 mũi vắc xin phòng bệnh lở mồm long móng và tụ huyết trùng cho trâu, bò; 1.513 mũi vắc xin chống dại cho chó, mèo; phun thuốc tiêu độc, khử trùng phòng chống dịch cúm gia cầm A(H1N1), A(H5N1), A(H7N9), tổ chức phun thuốc tiêu độc khử trùng sau mỗi lần tiêm phòng
- Tiếp nhận và hướng dẫn 03 hộ dân đăng ký tham gia mô hình chăn nuôi hàng hóa, đến nay đã kiểm tra nghiệm thu 03 mô hình Thực hiện tốt công tác quản lý các hộ kinh doanh thức ăn chăn nuôi, cứ 08 chủ cơ sở kinh doanh thức ăn chăn nuôi tham gia tập huấn tại huyện; quản lý chặt chẽ việc
Trang 37mua bán Nhân nuôi các loài động vật ngoại lai như ốc bươu vàng, chăn nhung đen
Ngành kinh tế tiểu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ và xây dựng cơ bản
- Về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Trên địa bàn thị trấn Yên Thế hiện có 39 cơ sở Công ty TNHH, Doang nghiệp tư nhân, Hợp tác xã hoạt động khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, vận tải xây dựng… Giá trị sản xuất đạt 289,7 tỷ đồng (trong đó thu nhập đạt 90 tỷ đồng)
- Về thương mại dịch vụ thị trấn có 499 hộ kinh doanh dịch vụ các loại ngành hàng, mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ năm 2013 đạt 210 tỷ đồng Các
hộ kinh doanh dịch vụ đã chủ động tìm nguồn vốn, tìm đầu ra của sản phẩm đẩy mạnh kinh doanh dịch vụ đa dạng các ngành hàng phục vụ nhu cầu của nhân dân và thực hiện tốt nghĩa vụ thuế với Nhà nước
4.2.2 Dân số, lao động và việc làm
Dân số
Thị trấn Yên Thế nằm ở trung tâm huyện Lục Yên tiếp giáp với các xã: Yên Thắng, Minh Xuân, Tân Lập, Liễu Đô, Tân Lĩnh Tổng diện tích đất tự nhiên là 1.513,47 ha Toàn thị trấn chia thành 17 tổ dân phố và 3 thôn Dân số của xã được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4.4: Dân số của thị trấn Yên Thế, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái
(Nguồn: UBND thị trấn Yên Thế năm 2013)
Theo thống kê trên thì dân số năm 2013 của thị trấn Yên Thế là 9.399 người, trong đó có 4.572 nam và 4.827 nữ Mật độ dân số là 621 người/km2.[13]
Lao động
Trang 38Trong công tác lao động, việc làm, UBND thị trấn Yên Thế đã thường xuyên thông báo và tạo mọi điều kiện công nhân đi học tập, lao động ở các đơn vị, doanh nghiệp trong huyện và cả nước Trong năm qua thị trấn đã giải quyết việc làm 150 lao động nhàn rỗi Tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn thị trấn đang trên đà phát triển đã giải quyết được một lượng lao động đáng kể Dưới đây là kết quả tổng hợp độ tuổi lao động trong địa bàn thị trấn Yên Thế cuối năm 2013
Bảng 4.5: Lao động và phân bố lao động trong địa bàn thị trấn Yên Thế
năm 2013
1
Tổng số lao động trong độ tuổi Người 6.185
2 Số người qua độ tuổi lao động Người 1.707
3 Số người chưa đến độ tuổi lao động Người 1.507
(Nguồn: UBND thị trấn Yên Thế năm 2013)
Dựa vào số liệu trên cho ta thấy: Thị trấn Yên Thế có số dân trong độ tuổi lao động là 6.185 người Trong đó lao động nông nghiệp là 2.228 người
và lao động phi nông nghiệp là 3.957 người Như vậy, số người lao động trong ngành phi nông nghiệp chiếm ưu thế Hoạt động của các mỏ khai thác
đá trên địa bàn xã cũng tạo công ăn việc làm cho phần lớn lao động phi nông nghiệp, góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp trong địa bàn thị trấn Yên
Trang 39đến việc lưu thông và vận tải hàng hóa… Để đạt yêu cầu tiêu chuẩn giao thông đô thị, trong thời gian tới cần mở rộng, nâng cấp hệ thống các tuyến đường chạy qua trên địa bàn
Thủy lợi
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch duy tu, sửa chữa các công trình thủy lợi tại các vụ sản xuất, đã thực hiện duy tu, sửa chữa 14/14 công trình thủy lợi và tổ chức nghiệm thu, kết quả: nạo vét 1.364 m3 bùn đất, phát dọn 21.699 m2 cỏ dại, sửa chữa 47 m mương bị vỡ tại đầu đường Khau Làu thuộc công trình thủy lợi mương Nà Cáy Xây dựng kế hoạch sử dụng nước tưới và khối lượng, hạng mục công trình thủy lợi cần duy tu, sửa chữa năm 2014
- Phối hợp với Trạm quản lý thủy nông và nước sạch thường xuyên kiểm tra tình hình cung cấp nước tưới và tình hình hạn hán tại các công trình thủy lợi Xây dựng và triển khai kế hoạch phòng chống hạn vụ xuân, tổng diện tích hạn phải bơm tát là 24,9 ha
- Phối hợp với Trạm quản lý thủy nông và nước sạch nghiệm thu thanh toán tiền công tham gia làm thủy lợi cho nhân dân từ nguồn kinh phí cấp bù thủy lợi phí
Y tế
Thị trấn có 2,36 ha đất y tế, đạt bình quân 2,05 m2/ người cao hơn định mức chuẩn (0,32 – 0,38 m2/ người) Với quan điểm chăm sóc tốt sức khỏe ban đầu cho nhân dân, công tác y tế của thị trấn từng bước được củng cố và phát triển về số lượng và chất lượng từ các tổ dân phố trên địa bàn thị trấn và các
Trang 40xã lân cận Công tác kế hoạch hóa gia đình luôn được tuyên truyền và thực hiện tốt, tỷ lệ phát triển dân số của thị trấn là 1,2% Các chương trình Y tế Quốc gia đều được triển khai đặc biệt là đối với người nghèo được cấp thẻ khám chữa bệnh miễn phí Trong năm 2013, đã khám cho 6.974 lượt người, trong đó trẻ em 919 trường hợp, 917 lượt người nghèo được khám chữa bệnh miễn phí với tổng số tiền là: 112.026.000 đồng
(Nguồn: UBND thị trấn Yên Thế năm 2013)
4.3 Đôi nét về mỏ đá cẩm thạch RK Việt Nam
4.3.1 Vị trí địa lý
Khu vực khai thác có diện tích 151 ha, thuộc địa phận thị trấn Yên Thế, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái
- Phía Bắc giáp cụm công nghiệp Yên Thế;
- Phía Đông Bắc tiếp giáp mỏ của Công ty Cổ phần khoáng sản Yên Bái;
- Phía Tây giáp mỏ của Công ty Đại Hoàng Long;
- Phía Nam giáp phần đỉnh núi cao;
- Phía Đông giáp núi đá.[6]
4.3.2 Địa hình
Khu vực Cốc Há, thị trấn Yên Thế, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái thuộc vùng núi cao trung bình từ +90m đến +540m, địa hình phân cắt mạnh, có nhiều cây cối che phủ, nhiều vách đá, hố sụt karst và các nương rẫy nhỏ trên các khe núi Nhìn chung địa hình cao dần từ Đông sang Tây, từ Nam đến Bắc
4.3.3 Phương pháp khai thác
Công nghệ khai thác
Mỏ đá cẩm thạch R.K Việt Nam thuộc địa phận thị trấn Yên Thế, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái được đưa và khai thác từ năm 2009 với công suất 485.000 m3/năm với công nghệ khai thác như sau: phương pháp khai thác
đá khối bằng dây cắt kim cương phù hợp với mục đích của chủ đầu tư, khối lượng đá bị tổn thất ít, chất lượng đá đảm bảo cho công nghệ chế biến làm đá
ốp lát Phương án này sử dụng khoan có đường kính mũi khoan D = 76 - 102
mm khoan một lỗ thẳng đứng và khoan có đường kính mũi khoan D = 45 - 76