1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thị trường tài chính phái sinh là gì đặc điểm của các loại chứng khoán phái sinh phân biệt hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai liên hệ các loại chứng khoán phái sinh ở việt nam

50 1,8K 13

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 50
Dung lượng 604 KB

Nội dung

Để tránh những rủi ro khi thực hiện hợp đồng mua bán trong tương lai, do người mua, hoặc người bán tháo lui khỏi hợp đồng vì sự biến động giá trên thị trường bất lợi cho mình, hoặc do đế

Trang 1

DANH SÁCH NHÓM 5: HỆ SỐ ĐÓNG GÓP

1.Thân Thị Mỹ Nương 9

Trang 2

ĐỀ TÀI 3

Thị trường tài chính phái sinh là gì? Đặc điểm của các loại chứng khoán phái sinh Phân biệt hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai Liên

hệ các loại chứng khoán phái sinh ở Việt Nam.

Trang 3

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU………5

PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH PHÁI SINH…6 1.1 Khái niệm thị trường tài chính phái sinh …… 6

1.2 Đặc điểm của công cụ tài chính phái sinh 6

1.3 Các loại chứng khoán phái sinh 1.3.1 Hợp đồng kỳ hạn (Forwards) 7

1.3.2 Hợp đồng tương lai (Futures) 8

1.3.3 Hợp đồng quyền chọn (Options) 10

1.3.4 Hợp đồng hoán đổi (Swaps) 14

1.3.5 Quyền mua cổ phần (right) 15

1.3.6.Chứng quyền (warrants) 16

1.3.7 Một số loại chứng khoán phái sinh khác  1.3.7.1 Bán khống chứng khoán 18

 1.3.7.2 Repo chứng khoán 18

1.4 Thị trường công cụ tài chính phái sinh 1.4.1.Thị trường phi tập trung OTC 18

1.4.2.Thị trường tập trung 19

PHẦN II: PHÂN BIỆT HỢP ĐỒNG KÌ HẠN VÀ HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI……… 19

2.1 Giống nhau 19

2.1.1 Khái niệm 19

2.1.2 Đối tượng tham gia 20

 2.1.2.2 Những người phòng hộ (Hedgers) 20

 2.1.2.3 Những nhà đầu cơ (Speculators) 20

2.2 Khác nhau 20

2.2.1 Hợp đồng tương lai

Trang 4

 2.2.1.2 Được thực hiện thông qua trung tâm giao dịch…… 21

 2.2.1.3 Một đặc điểm hết sức độc đáo của hợp đồng tương lai 22

2.2.2 Hợp đồng kỳ hạn ………23

 2.2.2.1 Hợp đồng không tiêu chuẩn hóa ………23

 2.2.2.2 Được thực hiện trên OTC và các Sàn giao dịch .………24

 2.2.2.3 Thời điểm đáo hạn của hợp đồng kỳ hạn 24

PHẦN III : LIÊN HỆ CÁC LOẠI CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH Ở VIỆT NAM……… 26

3.1 Hợp đồng kỳ hạn 26

3.2 Hợp đồng tương lai 26

3.3 Hợp đồng hoán đổi ………28

3.4 Hợp đồng quyền chọn 30

3.5 Một số loại chứng khoán phái sinh khác ………34

3.5.1 Thỏa thuận mua lại (Repo) ………34

3.5.2 Giao dịch ký quỹ (Margin) 35

3.5.3 Bán khống (Short sales) ………36

3.6 Công cụ tài chính phái sinh tiền tệ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam………37

3.7 Các thành viên tham gia thị trường chứng khoán phái sinh ở Việt Nam ………42

3.7.1 Ngân hàng thương mại 42

3.7.2 Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) 42

3.7.3 Ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank)………43

3.7.4 Công ty chứng khoán……… 43

3.7.5 Công ty chứng khoán Ngân hàng Ngoại thương (VCBS)……… 44

3.7.6 Công ty chứng khoán quốc tế VISecurities……….44

Trang 5

3.8 Rào cản của việc sử dụng công cụ tài chính phái sinh………46

KẾT LUẬN……….49

Trang 6

LỜI MỞ ĐẦU

Xuất hiện trên thị trường Việt Nam từ năm 1998 nhưng đến nay “chứng khoán phái sinh” chưa được biết đến với tư cách là một công cụ bảo hiểm rủi ro hữu hiệu cho các doanh nghiệp, các nhà đầu tư Việt Nam đã gia nhập WTO, các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước những khó khăn, những cạnh tranh trên thị trường quốc tế Bên cạnh đó, những biến động bất thường về nền kinh tếtoàn cầu, những tăng giảm đột ngột của giá xăng, dầu thế giới, những bấp bênh của tỷ giá đồng USD đang là những vấn đề đáng lo lắng cho những nhà đầu tư, những doanh nghiệp xuất nhập khẩu

Vậy phải làm gì để giảm bớt rủi ro? Để tối thiểu tổn thất và tối đa hoá lợi nhuận?

Một đòi hỏi cấp thiết đối với thị trường là phải đa dạng hoá các sản phẩm tài chính phái sinh, nâng cao chất lượng các dịch vụ hiện có, khuyến khích các doanh nghiệp tích cực tham gia vào thị trường này để loại bỏ bớt những rủi ro không đáng có

Trang 7

Phần I: KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH PHÁI SINH

1.1 Khái niệm thị trường tài chính phái sinh

Phái sinh là một công cụ tài chính mà giá trị của nó bắt nguồn từ giá trị của các hàng hóa cơ sở Chẳng hạn, phái sinh hàng hóa thì cà phê, đường, cao su, hay sắt thép, vàng bạc, kim loại quý… là hàng hóa cơ sở tạo lập nên các phái sinh này; hoặc phái sinh chứng khoán thì cổ phiếu, tín phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ là những hàng hóa cơ sở cho các phái sinh, còn phái sinh tiền tệ thì tỷ giá,lãi suất, ngoại hối… là hàng hóa cơ sở

- Thị trường tài chính phái sinh là thị trường giao dịch các công cụ hay các

loại chứng khoán phái sinh

+ Chứng khoán phái sinh là một loại tài sản tài chính có dòng tiền trong tương

lai phụ thuộc vào giá trị của một hay một số tài sản tài chính khác (gọi là tài khoản cơ sở) Tài khoản cơ sở có thể là chứng khoán, hàng hóa, ngoại tệ, hoặc chỉ số chứng khoán

- Thị trường phái sinh là một bộ phận của thị trường chứng khoán, bao gồm 4 công cụ chủ yếu, đó là: hợp đồng kỳ hạn (Forwards), hợp đồng hoán đổi

(Swaps), hợp đồng tương lai (Futures) và hợp đồng quyền chọn (Options) Trong đó, 2 công cụ đầu tiên được thực hiện giao dịch trên thị trường phi tập trung (thị trường OTC) còn 2 công cụ sau được giao dịch trên thị trường tập trung Về mặt trực quan ta có thể nói, nhu cầu của 2 thị trường này là 50/50, mặc dù về mặt thống kê thì giao dịch thỏa thuận trên thị trường OTC đã có từ lâu và chiếm tỷ trọng lớn hơn so với thị trường tập trung

1.2 Đặc điểm của công cụ tài chính phái sinh

• Chứng khoán phái sinh được tạo lập dựa trên một chứng khoán gốc Giátrị của phái sinh được xác định dựa trên những sự kiện biến động về giá trong tương lai của chứng khoán cơ sở Hoạt động của thị trường tài chính tạo cơ sở

Trang 8

cho sự hình thành và phát triển các chứng khoán phái sinh Các chủ thể tham giathị trường tài chính tạo ra các công cụ phái sinh và sử dụng chúng để thực hiện mục đích kinh doanh hoặc hạn chế rủi ro trong đầu tư.

• Hoạt động của thị trường phái sinh góp phần làm tăng tính thanh khoản của các loại chứng khoán trên thị trường tài chính Những nhà đầu tư có thể tìm kiếm lợi nhuận thông qua các giao dịch phái sinh mà không cần phải thực hiện mua bán chứng khoán thực tế

+ Với sự xuất hiện chứng khoán phái sinh làm tăng số lượng hàng hoá trên thị trường tài chính Những nhà đầu tư có thể tìm kiếm lợi nhuận thông qua các giao dịch phái sinh mà không cần phải thực hiện mua bán chứng khoán thực tế + Giao dịch chứng khoán phái sinh góp phần giảm chi phí giao dịch, hạn chế rủi ro… Từ đó, tạo nên những lợi ích thiết thực cho các chủ thể tham gia, góp phần ổn định và phát triển thị trường tài chính.Được thực hiện vào một ngày trong tương lai

1.3 Các loại chứng khoán phái sinh

1.3.1 Hợp đồng kỳ hạn (Forwards)

- Hợp đồng kỳ hạn là công cụ lâu đời nhất và đơn giản nhất

- Hợp đồng kỳ hạn là thoả thuận mua hoặc bán một tài sản (hàng hoá hoặc các tài sản tài chính) tại một thời điểm trong tương lai với một giá đã thoả thuận ngày hôm nay Hàng hoá ở đây có thể là bất kỳ thứ hàng hoá nào, từ nông sản, các đồng tiền, cho tới các chứng khoán

- Theo hợp đồng này thì chỉ có hai bên tham gia vào việc ký kết, giá cả do hai bên tự thoả thuận với nhau Giá hàng hoá đó trên thị trường giao ngay vào thời điểm giao nhận hàng hoá có thể tăng lên hoặc giảm xuống so với mức giá đã

ký kết trong hợp đồng Khi đó, một trong hai bên sẽ bị thiệt hại do đã cam kết một mức giá thấp hơn (bên bán) hoặc cao hơn (bên mua) theo giá thị trường Như vậy bằng việc tham gia vào một hợp đồng kỳ hạn, cả hai bên đều giới hạn được rủi ro tiềm năng cũng như hạn chế lợi nhuận tiềm năng của mình Khi có

Trang 9

thay đổi giá cả trên thị trường giao ngay, rủi ro thanh toán sẽ tăng lên khi một

trong hai bên không thực hiện hợp đồng Ngoài ra, vì mức giá đặt ra mang tính

cá nhân và chủ quan nên rất có thể không chính xác

Ví dụ: Vào ngày 01/04, A ký hợp đồng kỳ hạn mua của B 10 tấn cà phê kỳ hạn

3 tháng với giá 925USD/tấn Sau 3 tháng, tức vào ngày 01/07, B phải bán cho A

10 tấn cà phê với giá 925USD/tấn và A phải mua 10 tấn cà phê của B với giá

đó, cho dù giá cà phê trên thị trường lúc đó là bao nhiêu đi nữa

Bản thân hợp đồng kỳ hạn mang trong mình 3 loại rủi ro:

Thứ 1, nếu giá thực tế vào ngày đáo hạn hợp đồng cao hơn giá mong đợi,

rủi ro vốn có của công ty sẽ làm giảm giá trị công ty nhưng sự sụt giảm này sẽ

được đền bù bằng lợi nhuận của hợp đồng kỳ hạn Vì vậy hợp đồng kỳ hạn cungcấp một cách phòng ngừa rủi ro hoàn hảo

Thứ 2, rủi ro tín dụng hay rủi ro không có khả năng chi trả của hợp đồng

Rủi ro này có hai chiều, người sở hữu hợp đồng hoặc là người nhận được hoặc

là người chi trả, phụ thuộc vào biến động giá cả thực tế của tài sản cơ sở

Thứ 3, giá trị của hợp đồng kỳ hạn chỉ được giao nhận vào ngày nào đáo

hạn của hợp đồng, không có khoản chi trả nào được thực hiện vào ngày ký kết

hoặc trong thời hạn của hợp đồng Vậy nên bản thân những hợp đồng kỳ hạn có chứa nhiều rủi ro nhất trong các công cụ phái sinh

1.3.2 Hợp đồng tương lai (Futures)

- Hợp đồng tương lai cũng là một hợp đồng giữa hai bên, người mua và người

bán, để mua bán tài sản vào một ngày trong tương lai với giá đã thoả thuận

ngày hôm nay

- Hợp đồng tương lai được ký kết và thực hiện thông qua một môi giới trên TTCK, người mua và người bán thường không biết nhau, do vậy đơn vị môi giới thường đưa

ra một số các tiêu chuẩn cho những hợp đồng này

Trang 10

- Ngày giao hàng không được xác định một cách chính xác, mà được quy định theo tháng và khoảng thời gian của tháng phải giao Người môi giới xác định khối lượng, chất lượng của hàng hoá giao dịch, cách giao hàng, giá hợp đồng.

- Người mua, bán phải trả phí hoa hồng cho người môi giới, và giá tương lai xác địnhtrên sàn giao dịch chứng khoán

- Có hai loại thương nhân trên sàn giao dịch: thứ nhất là những người môi giới ăn hoahồng, họ sẽ thực hiện mua bán theo lệnh của nhà đầu tư và tính hoa hồng; thứ 2 là người tự đầu tư

- Hợp đồng tương lai được tái thanh toán hằng ngày, và được ấn định, ghi nhận trên thị trường, nên các khoản lời lỗ được nhận biết hằng ngày Để tránh những rủi ro khi thực hiện hợp đồng mua bán trong tương lai, do người mua, hoặc người bán tháo lui khỏi hợp đồng vì sự biến động giá trên thị trường bất lợi cho mình, hoặc do đến thời điểm thanh toán, người mua không có khả năng tài chính, văn phòng chứng khoán phảiđưa ra những qui định về yều cầu dự trữ tối thiểu đối với người ký hợp đồng tương lai với nhà môi giới Khoản tiền dự trữ này được giữ tại một tài khoản của người đầu tư mở tại văn phòng chứng khoán

- Hợp đồng tương lai trên thị trường chứng khoán có hai loại : Hợp đồng dựa

trên các chứng khoán sinh lãi (như trái phiếu Kho bạc, tín phiếu Kho bạc và các khoản tiền gửi có kỳ hạn), hợp đồng dựa trên các chỉ số thị trường (như

Standard & Poor ‘s 500 và chỉ số Nikkei của Nhật)

-Việc mua bán các thị trường này diễn ra tại nhiều thị trường hang hóa khác

nhau bên cạnh các nông sản truyền thống Mặc dù các hợp đồng tương lai của

nông dân đã tồn tại từ giữa thế kỉ XIX còn hợp đồng tương lai của tài sản tài

chính chỉ mới xuất hiện 30 năm trước đây nhưng khối lượng giao dịch các loại

hợp đồng này vượt xa so với hợp đồng dựa trên hàng nông sản

Ví dụ: vào đầu năm 2002, công ty A ký hợp đồng tương lai với công ty B mua

100 tấn gạo với giá 2USD/kg với thời điểm mua vào cuối năm 2003 Như vậy

vào thời điểm mua, công ty B phải bán cho công ty A 100 tấn gạo với giá

Trang 11

2USD/kg và công ty A phải mua 100 tấn gạo của công ty B với giá đó, cho dù

giá gạo trên thị trường vào cuối năm 2003 là bao nhiêu chăng nữa

1.3.3 Hợp đồng quyền chọn (Options)

- Hợp đồng quyền chọn là hợp đồng giữa hai bên, người mua và người bán,

trong đó cho người mua quyền nhưng không phải nghĩa vụ, để mua hoặc bán

một tài sản nào đó vào ngày trong tương lai với giá đã đồng ý vào ngày hôm

nay

- Khác với hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn chỉ

quy định quyền giao hay nhận, mà không bắt buộc các bên phải giao sản

phẩm Người mua quyền có thể: Thực hiện quyền, hay bán quyền cho một

người mua khác; hay không thực hiện quyền Để có quyền này, khi ký hợp

đồng, người cầm hợp đồng phải trả quyền phí, giá trong hợp đồng được gọi là

giá thực hiện, ngày định trong hợp đồng gọi là ngày đáo hạn hay ngày thực

hiện

- Thời hạn giao dịch: Thời hạn giao dịch hoán đổi có thể từ 3 ngày đến 6 tháng Nếu ngày đáo hạn rơi vào ngày chủ nhật hay ngày lễ thì hai bên sẽ thỏa thuận cho một ngày đáo hạn thích hợp và thời hạn hợp đồng sẽ tính trên số ngày thực tế

- Điều kiện thực hiện: Giao dịch hoán đổi áp dụng đối với khách hàng có đủ các điều kiện sau:

+Có giấy phép kinh doanh

+Xuất trình các chứng từ chứng minh nhu cầu sử dụng ngoại tệ

+Mở tài khoản ngoại tệ và tài khoản VND ở ngân hàng

+Trả phí giao dịch theo quy định

+Duy trì một tỷ lệ đặc cọc tối đa không quá 5% giá trị hợp đồng để đảm bảo việcthực hiện hợp đồng

+ Ký hợp đồng giao dịch hoán đỗi với ngân hàng

Trang 12

+Ngày thanh toán: Trong giao dịch hoán đổi, ngày thanh toán bao gồm 2 loại ngày khác nhau

+Ngày hiệu lực: là ngày thực hiện thanh toán giao dịch giao ngay

+Ngày đáo hạn: là ngày thực hiện thanh toán giao dịch có kỳ hạn

+Xác định tỷ giá hoán đổi: Một hợp đồng hoán đổi liên quan đến hai loại tỷ giá giao ngay và tỷ giá có kỳ hạn

+Tỷ giá giao ngay: là tỷ giá do ngân hàng niêm yết tại thời điểm giao dịch do haibên thỏa thuận

+Tỷ giá có kỳ hạn: là tỷ giá được tính trên cơ sở tỷ giá giao ngay, chêch lệch lãisuất giữa VND và ngoại tệ, và số ngày thực tế của hợp đồng

-Thông thường giao dịch hoán đổi bao gồm các thanh toán lãi, trong một số trường hợp là thanh toán nợ gốc

- Có hai loại hợp đồng quyền chọn: Hợp đồng quyền chọn mua (call option) và hợp

đồng quyền chọn bán (put option)

+ Hợp đồng quyền chọn mua (Call options): Là một thỏa thuận giao dịch một

lượng tài sản cơ sở nhất định, trong đó người mua call options (A) sẽ trả cho

người bán call options (B) một khoản tiền, gọi là giá trị quyền chọn hay phí

quyền chọn (options premium) và A sẽ có quyền được mua nhưng không bắt

buộc phải mua một lượng tài sản cơ sở đó theo một mức giá đã được thoả thuận trước vào một ngày hoặc một khoảng thời gian xác định trong tương lai B nhận

được tiền từ A nên B có trách nhiệm phải bán lượng tài sản cơ sở đó với giá

thực hiện đã thỏa thuận vào ngày đáo hạn (nếu là quyền chọn kiểu Châu Âu)

hoặc bất kì ngày nào trong khoảng thời gian từ ngày ký hợp đồng đến ngày đáo

hạn (nếu là quyền chọn kiểu Mỹ), khi A muốn thực hiện quyền mua của mình

- Vào ngày thực hiện quyền (thường cũng là ngày kết thúc hợp đồng), sau khi

xem xét với mức giá giao ngay của tài sản cơ sở ở ngày này, nếu thấy có lợi chomình, tức giá tài sản cơ sở lớn hơn giá thực hiện, A có thể thực hiện quyền của

mình để được mua lượng tài sản cơ sở đó ở mức giá thực hiện, rồi ra thị trường

Trang 13

bán lại với giá cao hơn để thu một khoản lợi nhuận Nếu thấy giá của tài sản cơ

sở dưới giá thực hiện, A có thể không cần phải thực hiện quyền mua của mình,

và chịu lỗ tiền phí quyền chọn

+ Hợp đồng quyền chọn bán (Put options): Là một thỏa thuận giao dịch một

lượng tài sản cơ sở nhất định, theo đó người mua Put options (C) sẽ trả cho người bán Put options (D) một khoản tiền, gọi là giá trị quyền chọn bán hay phí Put options và C sẽ có quyền nhưng không phải là nghĩa vụ phải bán lượng tài sản cơ sở đó theo một mức giá đã thỏa thuận trước (giá thực hiện) vào một ngàyhoặc một khoảng thời gian xác định trong tương lai D nhận được tiền từ C, nên

có nghĩa vụ phải mua lượng tài sản cơ sở đó ở mức giá thực hiện vào ngày đáo hạn (nếu là quyền chọn kiểu Châu Âu) hoặc bất kì ngày nào trong khoảng thời gian từ ngày ký hợp đồng đến ngày đáo hạn (nếu là quyền chọn kiểu Mỹ), khi Cmuốn thực hiện quyền được bán của mình

- Vào ngày thực hiện quyền (thường cũng là ngày kết thúc hợp đồng), sau khi xem xét giá giao ngay của tài sản cơ sở trên thị trường, nếu thấy có lợi cho mình, tức mức giá này nhỏ hơn giá thực hiện, C có thể thực hiện quyền của mình để được bán lượng tài sản cơ sở đó với giá thực hiện sau khi đã mua được

ở ngoài thị trường với giá thấp hơn để thu một khoảng lợi nhuận Nếu thấy giá giao ngay cao hơn giá thực hiện, C có thể không cần phải thực hiện quyền chọn bán của mình, và chịu lỗ tiền phí quyền chọn

- Có hai kiểu thực hiện hợp đồng quyền chọn: thực hiện hợp đồng quyền chọn theo kiểu Mỹ và theo kiểu châu Âu

+Theo kiểu Mỹ là thực hiện quyền chọn vào bất kỳ thời điểm nào trước ngày

đáo hạn

+Theo kiểu châu Âu là thực hiện quyền chọn chỉ trong ngày đáo hạn *Hiện

nay trên các thị trường chứng khoán hầu hết thực hiện theo kiểu Mỹ

Ví dụ: Giá cổ phiếu ngân hàng AB tại thời điểm hiện tại là 100.000đồng/cổ

phiếu, nhà đầu tư sau khi phân tích đưa ra dự báo giá cổ phiếu sẽ tăng lên

Trang 14

khoảng 200.000đồng/cổ phiếu Hiện tại, nếu muốn mua 1000 cổ phiếu của AB thì nhà đầu tư phải bỏ ra 100.000đ để mua nó.

Giả sử sau một thời gian giá cổ phiếu không như dự báo, giảm xuống còn 60.000đ thì nhà đầu tư lỗ 40.000.000đ Để giảm thiểu rủi ro mà vẫn thực hiện theo dự báo, nhà đầu tư mua quyền chọn mua: mua 1000 cổ phiếu của AB với giá 100.000đ/cổ phiếu, trong thời gian 3 tháng với mức phí quyền chọn là 20.000đ/cổ phiếu x 1000 cổ phiếu = 20.000.000đ Trong thời gian 3 tháng trên nếu giá cổ phiếu AB tăng như dự báo lên mức 200.000đ/cổ phiếu thì nhà đầu tư

sẽ thu được: 1000cổ phiếu x 200.000đ = 200.000.000 đ tức là nhà đầu tư lãi 100.000.000đ - 20.000.000đ phí mua quyền chọn = 80.000.000đ Trong trường hợp giá cổ phiếu không tăng mà liên tục giảm cho đến hết thời gian 3 tháng thì nhà đầu tư có quyền không thực hiện việc mua của mình và chỉ chịu mất

20.000.000 đồng tiền phía quyền chọn mua

Giá trị của một hợp đồng quyền chọn

- Giá trị của một hợp đồng quyền chọn gồm có hai phần: giá trị nội tại và giá trị thời gian

+Giá trị nội tại: đây là thuật ngữ dùng để chỉ giá của tài sản cơ sở trừ đi giá

thực hiện(đối với hợp đồng call option) và bằng giá của tài sản cơ sở cộng giá thực hiện (đối với hợp đồng put option) Về lý thuyết, phải sử dụng tỷ giá

forward để tính toán thay vì giá giao ngay nhưng theo thông lệ thị trường thì giágiao ngay được dùng để tính toán

Giá trị nội tại = Giá giao ngay – Giá thực hiện (nếu là call options)

Giá trị nội tại = Giá thực hiện - Giá giao ngay (nếu là put options)

+Giá trị thời gian: Nói một cách đơn giản, giá trị thời gian của một hợp đồng

quyền chọn là khoản giá trị mà tại đó giá trị của hợp đồng quyền chọn lớn hơn giá trị nội tại Sự biến động của tài sản cơ sở có một mối liên hệ quan trọng với giá trị thời gian Giá trị thời gian tăng khi biến động tăng Như đã đề cập trước đây, lợi nhuận của việc nắm giữ hợp đồng quyền chọn là vô hạn trong khi lỗ chỉ

Trang 15

giới hạn trong phần phí quyền chọn Do đó, một hợp đồng quyền chọn trên tài sản cơ sở biến động lớn thì có khả năng mang lại lợi nhuận cao hơn một hợp đồng quyền chọn trên một tài sản cơ sở ít biến động.

Sự khác biệt giữa lãi suất của hai đồng tiền cũng là một yếu tố cần được xem xét khi định giá option và cũng được tính vào giá trị thời gian của hợp đồng option

1.3.4 Hợp đồng hoán đổi (Swaps)

- Hợp đồng hoán đổi là một hợp đồng trong đó hai bên đồng ý hoán đổi dòng tiền trong một khoảng thời gian xác định

- Có 4 loại hoán đổi là hoán đổi tiền tệ, hoán đổi lãi suất, hoán đổi chứng khoán

và hoán đổi hàng hoá

+ Hoán đổi ngoại tệ : giao dịch mà doanh nghiệp thực hiện đồng thời hai giao

dịch, một giao dịch giao ngay để mua (hoặc bán) một lượng ngoại tệ và một giao dịch kì hạn để bán (hoặc mua) chính lượng ngoại tệ đó trong tương lai Tỉ giá giao dịch, lượng ngoại tệ giao dịch và kì hạn thanh toán được xác định tại thời điểm kí kết hợp đồng Hoán đổi tiền tệ giúp các công ty có thể huy động được vốn với lãi suất thấp hơn Lãi suất này tùy thuộc vào từng loại ngoại tệ đang nắm giữ

+ Hoán đổi lãi suất: là thoả thuận theo đó mỗi bên thanh toán cho bên kia

khoản tiền lãi tính theo lãi suất thả nổi hay lãi suất cố định trên cùng một khoản

nợ gốc trong cùng một khoảng thời gian.Hợp đồng hoán đổi lãi suất là sản phẩmthường được sử dụng giữa các định chế tài chính hay giữa các ngân hàng với khách hàng của mình tại các thị trường tài chính quốc tế phát triển Sản phẩm mang lại lợi ích lớn cho các khách hàng doanh nghiệp và các định chế tài chính

có các tài sản và khoản phải trả trong trung hạn và dài hạn bởi nó giúp khách hàng cố định được khoản lãi suất thu được cũng như các chi phí lãi vay phải trả

Trang 16

+Hoán đổi chứng khoán: là những chứng khoán cho phép người nắm giữ nó,

tùy theo lựa chọn và trong những điều kiện nhất định có thể đổi nó thành một chứng khoán khác.Những loại chứng khoán có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường phổ biến là: Cổ phiếu ưu đãi; Trái phiếu

+Hoán đổi hàng hóa: là hợp đồng giữa hai bên nhằm thỏa thuận về việc trao

đổi với nhau giá trị thanh toán của một lượng hàng hóa nhất định theo các mức giá thả nổi hoặc cố định trong một khoảng thời gian nhất định được xác định tại thời điểm ký kết hợp đồng

- Và cũng giống như hợp đồng kỳ hạn, các hoán đổi cũng gánh chịu những rủi

ro nếu một bên bị vỡ nợ Hoán đổi được xem như là kết hợp giữa các hợp đồng

kỳ hạn Nó là cải tiến tài chính mới nhất nhưng về thực chất không phức tạp hơn một danh mục các hợp đồng kỳ hạn và rủi ro tín dụng hiện diện trong hoán đổi cũng có phần thấp hơn so với rủi ro tín dụng của hợp đồng kỳ hạn có cùng

Ví dụ: Một bên đối tác đang nhận được một dòng tiền từ một khoản đầu tư,

nhưng lại thích một loại đầu tư khác với dòng tiền mà mình đang thụ hưởng Bên đối tác này sẽ liên lạc với mét môi giới hoán đổi, thường là một công ty hoạt động trên OTC, và họ sẽ thực hiện vị thế đối nghịch trong giao dịch Tuỳ thuộc vào lãi suất hay giá sau đó như thế nào mà 1 bên sẽ thu được lợi nhuận hay là bị lỗ Lãi của bên này chính là lỗ của bên kia

Trang 17

1.3.5 Quyền mua cổ phần (right)

- Quyền mua cổ phần (Right) là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành kèm theo đợt phát hành cổ phiếu thường bổ sung nhằm dành quyền ưu tiên mua trước cho các cổ đông hiện hữu đối với cổ phiếu phát hành thêm với giá thấp hơn giá chào mời ra công chúng và trong một thời hạn nhất định, đôi khi chỉ vàituần

- Loại quyền này thường được phát hành theo từng đợt, mỗi cổ phiếu đang lưu hành được kèm theo một quyền Số quyền cần để mua một cổ phiếu mới được quy định tuỳ theo từng đợt phát hành mới

- Giá cổ phiếu ghi trên quyền thường là thấp hơn giá hiện hành của cổ phiếu Giá của quyền tính bằng chênh lệch giữa giá thị trường hiện hành của cổ phần đang lưu hành và giá mua cổ phần mới theo quyền, chia cho số lượng quyền cần

có để mua một cổ phần mới

Ví dụ: Công ty A có 10 triệu cổ phần đang lưu hành quyết định huy động thêm

12 tỉ VND bằng cách phát hành thêm 1 triệu cổ phần mới cho cổ đông hiện hữu,giá mỗi cổ phần phát hành là 12.000 VNĐ 10 triệu quyền sẽ được phát hành tương ứng với 10 triệu cổ phần đó Để mua một cổ phần mới thì cần có 10 quyền Thị giá của cổ phiếu vào trước ngày chốt quyền phát hành là 20.000 VNĐ

1.3.6.Chứng quyền (warrants)

- Chứng quyền là quyền cho phép mua một số cổ phần xác định của một cổ phiếu, với một giá xác định, trong một thời hạn nhất định Quyền này được pháthành khi tiến hành tổ chức lại các công ty, hoặc khi công ty muốn khuyến khíchcác nhà đầu tư tiềm năng mua những trái phiếu hay cổ phiếu ưu đãi nhưng có những điều kiện kém thuận lợi Để chấp nhận những điều kiện đó, nhà đầu tư cóđược một lựa chọn đối với sự lên giá có thể xảy ra của cổ phiếu thường

- Khác với quyền mua trước, chứng quyền có thời hạn dài hơn, do công ty đã phát hành công cụ cơ sở phát hành đồng thời với công cụ cơ sở Khác với quyền

Trang 18

lựa chọn (option), khi chứng quyền được thực hiện, nó tạo thành dòng tiền vào cho công ty và tăng thêm lượng cổ phiếu lưu hành trên thị trường.

- Chứng quyền có thể được giao dịch tách rời với trái phiếu hay cổ phiếu mà nó

đi kèm

- Với tư cách là người sở hữu chứng quyền, nhà đầu tư không có quyền cổ đôngtrong công ty, không nhận cổ tức avf không có quyền biểu quyết Các điều kiện của chứng quyền được ghi rõ trên tờ chứng chỉ: số cổ phiếu được mua theo mỗi chứng quyền (thường là 1:1); giá thực hiện cho mỗi cổ phiếu; tại thời điểm chứng quyền được phát hành, giá này bao giờ cũng cao hơn giá thị trường của

cổ phiếu cơ sở, và giá đó có thể cố định, có thể được tăng lên định kỳ; và thời hạn của quyền, đa số trường hợp là 5 đến 10 năm

Có hai loại chứng quyền

+“Chứng quyền mua” có quyền nhưng không phải là nghĩa vụ được mua một tài sản cơ sở với mức giá được định trước vào ngày hôm trước ngày đáo hạn

+“Chứng quyền bán” có quyền nhưng không phải là nghĩa vụ được bán một tài sản cơ sở với mức giá được định trước vào hoặc trước ngày đáo hạn

Khi một cơ quan Nhà nước phát hành Séc mà lại không có khả năng trả bằng tiền mặt (do thiếu tiền mặt), nhưng cơ quan đó lại có thể được trong tương lai cùng với một mức lãi suất nhất định, thì loại Séc như thế cũng được gọi là chứng quyền

Phân biệt Quyền mua Cổ phiếu và Chứng quyền

Công ty phát hành cổ phiếu đưa ra Công ty phát hành cổ phiếu ưu đãi, trái

phiếu đưa raThời hạn lưu hành vài tháng Thời hạn lưu hành vài năm

Giá đặc quyền so với cổ phiếu thấp hơn.Giá đặc quyền so với cổ phiếu cao hơn.Thời hạn nộp tiền mua ngắn Thời hạn nộp tiền mua dài

Mục đích để bảo vệ quyền lợi của cổ Mục đích để phát hành chứng khoán

Trang 19

đông hiện hữu mới dễ dàng hơn.

Chỉ dành cho cổ đông hiện hữu Dành cho mọi nhà đẩu tư mua trái phiếu

hoặc cổ phiếu ưu đãi

Để mua cổ phiếu mới Để mua cổ phiếu thường

Độc lập

Không độc lập vì nó được phát hành việc phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu

- Trên thị trường chứng khoán nói chung, hoạt động bán khống còn được chia làm hai loại là: bán khống có bảo đảm vào bán khống không có bảo đảm

1.4 Thị trường công cụ tài chính phái sinh

1.4.1.Thị trường phi tập trung OTC

- Thị trường phi tập trung là thị trường bao gồm tập hợp những người giao dịchdựa vào một hệ thống vận hành theo cơ chế chào giá cạnh tranh và thương lượng thông qua sự trợ giúp của các phương tiện thông tin: mạng điện

Trang 20

- Trong thị trường này các tổ chức tài chính thường đóng vai trò người tạo lập thị trường để các công cụ tài chính được giao dịch dễ dàng hơn

Tính thanh khoản của các loại chứng khoán trên thị trường OTC thường thấp hơn thị trường giao dịch tập trung, chứa đựng nhiều rủi ro hơn, song cũng có thểđem lại nhiều lợi nhuận hơn

1.4.2.Thị trường tập trung

-Sở giao dịch phái sinh là nơi nhưng cá nhân giao dịch những bản hợp đồng được tiêu chuẩn hóa xác định bở sở giao dịch

-Sở giao dịch đóng vai trò là trung gian thực hiện các giao dịch và hưởng

phí,đồng thời bắt các nhà đầu tư có một khoản kí quỹ ban đầu để đảm bảo

So sánh thị trường tập trung và phi tập trung (OTC)

Không có địa điểm giao dịch cụ thể Có địa điểm giao dịch cụ thể

Giao dịch: Cơ chế thương lượng và thỏa

thuận là chủ yếu Giao dịch: đấu giá tập trung

Có nhiều mức giá đối với một chứng

khoán trong cùng một thời điểm

Có một mức giá đối với một chứng khoán trong cùng một thời điểmChứng khoán có độ rủi ro cao Chứng khoán có độ rủi ro thấp

Sử dụng hệ thống mạng máy tính diện

rộng để giao dịch

Có thể sử dụng mạng diện rộng hoặc không

Tổ chức quản lý trực tiếp là Sàn Giao

Dịch hoặc Hiệp hội Chứng Khoán

Tổ chức quản lý trực tiếp là Sàn GiaoDịch

Cơ chế thanh toán linh hoạt và đa dạng Cơ chế thanh toán bù trừ đa phương

Phần II: PHÂN BIỆT HỢP ĐỒNG KÌ HẠN VÀ HỢP ĐỒNG TƯƠNG

LAI

Trang 21

- Cả hai loại hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai đều không phải là những tài sản thực như chứng khoán, bất động sản.Trên thực tế các loại hợp đồng này thể hiện gián tiếp quyền sỏ hữu những tài sản hiện hữu trong tương lai Trong khi những tài sản hiện hữ thể hiện những yếu tố nền tảng về kinh tế mà nhờ đó mang lại thu nhập cho người nắm giữ tài sản , thì các hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai chỉ đơn thuần là những hợp đồng thương mại.Tuy nhiên,những hợp đồng này được hình thành và phát triển vì chúng là những công cụ quản lý rủi ro rất hiệu quả so với những công cụ khác Điều này do giá thực hiện hợp dồngđược ấn định đã hạn chế rủi ro của loại hình giao dịch này.

2.1.2 Đối tượng tham gia

2.1.2.2 Những người phòng hộ (Hedgers)

Là những người tham gia giao dịch để phòng ngừa các rủi ro do sự biến động giá bất lợi cho họ

2.1.2.3 Những nhà đầu cơ (Speculators)

Là những người chấp nhận rủi ro cao để tìm kiếm lợi nhuận cao từ sự giao động giá giao ngay và giá tương lai

2.2 Khác nhau

2.2.1 Hợp đồng tương lai

2.2.1.1 Hợp đồng được tiêu chuẩn hóa

Trang 22

Để đảm bảo các hoạt động mua bán được diễn ra với tốc độ cao, với số lượng lớn và đảm bảo an toàn, các Sàn giao dịch tương lai luôn đặt ra các quy định để tiêu chuẩn hoá một cách tối đa các điều khoản trong hợp đồng

- Quy mô hợp đồng: là số lượng của mỗi loại đồng tiền trong một hợp đồng trênmỗi sàn giao dịch là cố định Đây cũng là một điểm hạn chế của hợp đồng tương lai vì số lượng đồng tiền/ mỗi hợp đồng là cố định mà khi khách hàng muốn giao dich 1 lượng tiền lớn thì có nghĩa là phải mua nhiều hợp đồng hay khi số tiền giao dịch bị lẻ thì phải kết hợp với hợp đồng kỳ hạn

- Đồng tiền được giao dịch: Hầu hết chỉ các đồng tiền chính của các nước đang phát triển như Euro, Dola, Yên Nhật Việc quy định về đồng tiền được giao dịch trên sàn giao dịch khiến cho việc quản lý giao dịch dễ dàng hơn nhưng lại

là hạn chế cho các nhà đầu tư muốn sử dụng nhiều loại đồng tiền khác trong giao dịch

- Ngày đáo hạn của hợp đồng : Những ngày được tiêu chuẩn hóa Thông thườngvào ngày thứ 4 của tuần tứ 3 tháng thứ 3;6;9;12 Hạn chế về ngày đáo hạn của hợp đồng tương lai cũng làm cho hợp đồng tương lai không được sử dụng nhiều

do khi người bảo hộ rủi ro nếu cần ngay 1 khoản tiền vào những ngày khác trong tuần thì sẽ gặp khó khăn

2.2.1.2 Được thực hiện thông qua trung tâm giao dịch

- Các giao dịch Hợp đồng tương lai chịu sự quản lý của Sàn giao dịch theo những nguyên tắc và quy định nhất định Mọi giao dịch dù bằng hệ thống điện

tử hay đấu thầu trực tiếp đều phải được thực hiện tại Sàn

- Hợp đồng tương lai được giao dịch theo phương thức đấu giá khớp lệnh, theo

đó Sàn sẽ đứng ra làm trung gian để kết hợp các nhu cầu mua và bán lại với nhau Do đó, khi tham gia hợp đồng tương lai thì các bên cần phải lập 1 tài khoản,ký quỹ và chỉ cần biết là họ đang giao dịch cùng Sàn mà không cần quan tâm đến đối tác của mình là ai (Sàn giao dịch cũng có những cơ chế để kết hợp hai bên mua và bán nào đó nếu họ có nhu cầu)

Trang 23

- Tỷ giá của hợp đồng tương lai được thay đổi hàng ngày trên Sàn giao dịch để thuận lợi cho khách hàng đóng hợp đồng nếu thấy có lợi -Ký quỹ: Những người tham gia phải tuân thủ quy định đóng tiền ký quỹ, số tiền này để cam kết đảm bảo nghĩa vụ của họ khi đã giao dịch Khoản ký quỹ này phải đảm bảo giữa

cả 2 bên người mua và người bán

- Giờ giao dịch: 4-8h/ngày Các sở giao dịch được nối với nhau để tạo ra thị trường toàn cầu Hạn chế giờ giao dịch giúp việc quản lý sàn giao dịch được tốt hơn,nhưng lại hạn chế cho những nhà bảo hộ,nhà đầu cơ khi muốn tham gia vàohợp đồng lệch những giờ giao dịch

Việc được thực hiện qua sàn giao dịch làm hợp đồng tương lai có tính thanh khoản rất cao so với các loại hợp đồng phái sinh không qua sàn giao dịch do cácrủi ro về đối tác giao dịch được triệt tiêu hoàn toàn Có nghĩa là dù có một người bị phá sản không thực hiện được hợp đồng thì Sàn giao dịch sẽ khớp lệnhgiao dịch cho người khác

2.2.1.3 Một đặc điểm hết sức độc đáo của hợp đồng tương lai mà các dạng hợp đồng khác không có được, đó là thanh lý hợp đồng trước ngày đáo hạn

Trong các hợp đồng thông thường, khi các bên muốn thanh lý hợp đồng trước ngày giao hàng đồng nghĩa với việc thỏa thuận để chấm dứt hợp đồng hoặc thoảthuận chuyển nghĩa vụ của mình cho người khác, khi đó các bên sẽ thoát khỏi

sự ràng buộc về nghĩa vụ với nhau Nhưng trong hợp đồng tương lai thì các bên

có thể thanh lý hợp đồng trước ngày đáo hạn một cách dễ dàng mà không cần phải thông qua một sự thoả thuận nào bằng cách thực hiện nghiệp vụ thanh toán

bù trừ là lập một hợp đồng ngược lại vị thế mà mình đã có Cứ như thế, các bên

có thể mua đi bán lại nhiều lần một loại hàng hóa vào một tháng giao hàng nhất định trong tương lai Đến ngày giao hàng, nếu các bên không muốn giao hàng thực sự thì Clearing House sẽ thanh toán bù trừ các loại hợp đồng đó và nghĩa

vụ giao hàng cũng như nhận hàng của họ được chuyển giao cho người khác

Cơ chế thanh toán bù trừ (Clearing)

Trang 24

Là cơ chế vận hành chính của thị trường tương lai, dưới sự điều hành của Phòng thanh toán bù trừ của mỗi sàn giao dịch (Clearing House) Trong trường hợp người tham gia thực hiện giao dịch thanh toán bù trừ thì trung tâm thanh toán bù trừ (Clearing House) sẽ cân đối, bù trừ vào tài khoản của các nhà đầu tư; còn trong trường hợp các bên muốn được thi hành hợp đồng thì Clearing House sẽ là cầu nối, yêu cầu bên bán và bên mua giao nhận hàng tại kho hoặc nơi do Clearing House chỉ định

Ưu điểm của hợp đồng tương lai

- Tính thanh khoản của hợp đồng rất cao do thực hiện qua Sàn giao dịch, rủi ro không thực hiện được giao dịch gần như không có

- Có thể thanh lý hợp đồng trước ngày đáo hạn để chốt mức lãi, hay lỗ của mình

Nhược điểm của hợp đồng tương lai

- Số tiền quy định khắt khe

- Thủ tục phức tạp,khó tham gia vào thị trường

- Giới hạn số ngày giao dịch trong năm

2.2.2 Hợp đồng kỳ hạn

2.2.2.1 Hợp đồng không tiêu chuẩn hóa

Để đảm bảo cho tất cả mọi người có nhu cầu ngoại tệ dù ít hay nhiều có thể tham gia thị trường tương lai hợp đông kỳ hạn đã xuất hiện và ngày nay nó đã phát triển hơn so với người anh của nó do một số điểm nổi trội mà hợp đồng tương lai không có

- Quy mô hợp đồng: Khác với hợp đồng tương lai, tất cả các hợp đồng kỳ hạn đều không quy định về quy mô giao dịch trong hợp đồng, đó là một giá trị tùy ý,đươc thỏa thuận giữa người mua và người bán Đặc điểm này giúp cho người giao dịch với khối lượng lớn chỉ cần làm 1 bản hợp đồng và giúp những người giao dịch với số tiền bị lẻ có thể tham gia thị trường tương lai mà không cần thông qua 1 hợp đồng khác

Trang 25

- Đồng tiền được giao dịch: Trong khi hợp đồng tương lai quy định về việc hạn chế đồng tiền tham gia giao dịch thì với hợp đồng kỳ hạn tất cả các đồng tiền nếu có thể mua bán được đều có thể tham gia Đây là một đặc điểm nổi trội khác giúp cho hợp đồng kỳ hạn được sử dụng nhiều hơn hợp đồng tương lai Với các nước đang phát triển nếu muốn tham gia hợp đồng tương lai thì cần phải đổi tiền nội tệ ra các đồng tiền chính trên thế giới mà việc họ đang cần là bảo hiểm rủi ro hay đầu cơ bằng chính đồng tiền của mình chứ không phải bằngđồng tiền khác Hợp đồng kỳ hạn tỏ ra hiệu quả hơn rất nhiều cho việc này

Ví dụ: Nếu bạn muốn bảo hiểm số tiền của mình là đồng Việt Nam với đồng tiền của Thái Lan thì bạn không thể làm hợp đồng tương lai do trên sàn giao dịch không có 2 đồng tiền này được niêm yết

2.2.2.2 Được thực hiện trên thị trường OTC (Thị trường liên ngân hàng) và các Sàn giao dịch

- Địa điểm giao dịch: Hầu hết mọi hợp đồng kỳ hạn đều được giao dịch trên sànOTC (thị trường liên ngân hàng) Khi thực hiện qua Sàn giao dịch thì Sàn giao dịch tham gia với tư cách là người giao dịch chứ không phải là bên thứ 3 như trên hợp đồng kỳ hạn Đây là một đặc điểm nổi trội hơn của hợp đồng kỳ hạn vì khi tham gia hợp đồng ta không bắt buộc tạo tài khoản, ký quỹ hay thông qua môi giới như hợp đồng tương lai mà khách hàng có nhu cầu ngoại tệ trong tương lai có thể trực tiếp đến làm hợp đồng với ngân hàng và chỉ cần 1 khoản tiền đảm bảo sẽ thực hiện hợp đồng

- Tỷ giá: tỷ giá trong hợp đồng kỳ hạn là tỷ giá không thay đổi được trong suốt thời hạn của hợp đồng Tỷ giá này được các ngân hàng yết giá theo kỳ hạn thường là công bội của 30 ngày và được tính theo tỷ giá giao ngay và lãi suất 2 đồng tiền giao dịch

- Các hợp đồng kỳ hạn được ký kết và giao dịch giữa các ngân hàng và khách hàng thường là các công ty xuất, nhập khẩu; giữa các ngân hàng với nhau Đượcliên kết với nhau bằng điện thoại, telex, vi tính…

Ngày đăng: 16/07/2015, 10:16

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w