Thủ tục góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong ngân hàng thương mại Việt Nam 62 2.7.3 Thủ tục góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việ
Trang 1Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT
GÓP VỐN, MUA CỔ PHẦN CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
8
1.1 Quan niệm về góp vốn, mua cổ phần trong các doanh
nghiệp Việt Nam
8
1.1.1 Góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các
doanh nghiệp Việt Nam
8
1.1.3 Quan điểm, nhận định về doanh nghiệp Việt Nam 18
1.2 Sự cần thiết huy động vốn theo hình thức góp vốn, mua cổ phần
của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam
26
1.2.1 Huy động vốn theo hình thức góp vốn, mua cổ phần tăng cường vốn
vào thị trường Việt Nam
27
1.2.2 Huy động vốn theo hình thức góp vốn, mua cổ phần đưa Việt
Nam tiếp cận được với nguồn công nghệ mới, tiên tiến và
hiện đại
28
1.2.3 Huy động vốn theo hình thức góp vốn, mua cổ phần hỗ trợ doanh
nghiệp Việt Nam đổi mới phương pháp quản lý
29
1.2.4 Huy động vốn theo hình thức góp vốn, mua cổ phần góp phần mở
rộng thị trường, tăng sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam
30
Trang 21.2.5 Huy động vốn theo hình thức góp vốn, mua cổ phần góp phần
giải quyết việc làm
31
1.2.6 Huy động vốn theo hình thức góp vốn, mua cổ phần góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng thu ngân sách nhà nước
32
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ PHÁP LUẬT GÓP VỐN, MUA
CỔ PHẦN CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
34
2.1 Tổng quan quá trình phát triển của pháp luật góp vốn, mua cổ
phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam
34
2.1.1 Giai đoạn từ trước khi có Luật Đầu tư năm 2005 34 2.1.2 Giai đoạn từ khi có Luật Đầu tư năm 2005 đến nay 36
2.3 Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện
góp vốn, mua cổ phần trong các doanh nghiệp Việt Nam
39
2.5 Quy định về mức góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước
ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam
43
2.5.1 Quy định chung về mức góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư
nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam
43
2.5.2 Quy định về mức góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước
ngoài trong các ngân hàng thương mại Việt Nam
46
2.5.3 Quy định về mức góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước
ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường chứng
khoán Việt Nam
48
2.5.4 Quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các
doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh thương mại dịch vụ theo các
Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên
48
2.5.5 Quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các
doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước cổ phần hóa
51
Trang 32.6 Các hình thức góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp Việt Nam 52
2.7 Thủ tục góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp Việt Nam 54 2.7.1 Các quy định chung về thủ tục góp vốn, mua cổ phần 54 2.7.2 Thủ tục góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong
ngân hàng thương mại Việt Nam
62
2.7.3 Thủ tục góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trên thị
trường chứng khoán Việt Nam
65
2.7.4 Thủ tục mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh
nghiệp 100% vốn Nhà nước
67
2.8 Tài khoản góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài 70
2.9 Thành tựu đạt được khi áp dụng pháp luật góp vốn, mua cổ phần
của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam
73
2.9.1 Nhu cầu góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong
các doanh nghiệp Việt Nam
73
2.9.2 Tình hình mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các ngân
hàng thương mại Việt Nam
74
2.9.3 Tình hình giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam thông
qua hình thức góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài
trong các doanh nghiệp Việt Nam
77
2.9.4 Một số nguyên nhân của các hạn chế, tồn tại trong hoạt động góp
vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh
nghiệp Việt Nam
80
2.10 Một số rủi ro trong hoạt động góp vốn, mua cổ phần của nhà
đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam
85
Chương 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT GÓP VỐN, MUA
CỔ PHẦN CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
92
3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật góp vốn, mua cổ phần
của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam
90
3.1.1 Yêu cầu của sự phát triển kinh tế và quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam
90
Trang 43.1.2 Sự hấp dẫn đầu tư của Việt Nam đối với các nhà đầu tư nước ngoài 94 3.1.3 Các quan hệ đầu tư mới phát sinh cần sự điều chỉnh của pháp luật 96
3.2 Hoàn thiện pháp luật góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư
nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam
97
3.2.1 Một số giải pháp hoàn thiện các quy định về pháp luật góp vốn,
mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp
Việt Nam
97
3.2.2 Một số giải pháp về tổ chức thực hiện việc nhà đầu tư nước ngoài
góp vốn, mua cổ phần trong các doanh nghiệp Việt Nam
Trang 5DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Đầu tư của Ngân hàng nước ngoài tại các Ngân hàng Việt Nam 75
Bảng 2.2 Một số giao dịch thâu tóm cổ phiếu điển hình trên thị trường
chứng khoán niêm yết
78
Trang 6DANH MỤC HÌNH VẼ
Trang
Hình vẽ 3.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo đối tác 114
Trang 7DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Thuật ngữ viết tắt:
Trong Bản luận văn này, các thuật ngữ sau đây được viết tắt như sau:
I Thuật ngữ chung
2 GATS General Agreement on Trade
6 WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới
II Văn bản Pháp luật của Việt Nam
6 Cam kết WTO Cam kết về mở cửa thị trường dịch
vụ của Việt Nam với WTO
7 Luật các TCTD năm 2010 Luật các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 ngày 16/6/2010 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng
8 Luật Chứng khoán năm 2006 Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11
Trang 813 Luật KDBĐS năm 2007 Luật Kinh doanh bất động sản số
63/2006/QH11 ngày 29/06/2007
14 Luật SHTT năm 2005 Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11
ngày 29/11/2005
15 Luật SHTT SĐ, BS năm 2009 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ số 36/2009/QH12 ngày 19/6/2009
16 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP
ngày 22/09/2006
Nghị định số 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22/09/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư
17 Nghị định số 160/2006/NĐ-CP
ngày 28/12/2006
Nghị định số 160/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 28/12/2006 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh ngoại hối
18 Nghị định số 69/2007/NĐ-CP
ngày 20/4/2007
Nghị định số 69/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 20/4/2007 về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của ngân hàng thương mại Việt Nam
19 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP
ngày 26/6/2007
Nghị định số 109/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 26/6/2007 về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần
20 Nghị định số 139/2007/NĐ-CP
ngày 05/09/2007
Nghị định số 139/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 05/09/2007 hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp
21 Nghị định số 153/2007/NĐ-CP
ngày 15/10/2007
Nghị định số 153/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/10/2007 quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật kinh doanh bất động sản
Trang 922 Nghị định số 25/2010/NĐ-CP
ngày 19/03/2010
Nghị định số 25/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19/03/2010 về chuyển công ty Nhà nước thành công
ty TNHH một thành viên và tổ chức quản lý công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
23 Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày
15/04/2010
Nghị định số 43/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/04/2010 về đăng
ký doanh nghiệp
24 Nghị định số 102/2010/NĐ-CP
ngày 01/10/2010
Nghị định số 102/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 01/10/2010 hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp
25 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP
ngày 18/07/2011
Nghị định số 59/2011/NĐ-CP của Chính phủ ngày 18/07/2011 về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần
26 Quyết định số 139/1999/QĐ-TTg
ngày 10/06/1999
Quyết định số 139/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 10/06/1999
về tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt Nam
27 Quyết định số 145/1999/QĐ-TTg
ngày 28/06/1999
Quyết định số 145/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 28/06/1999 về ban hành Quy chế bán
cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài
28 Quyết định số 36/2003/QĐ-TTg
ngày 11/03/2003
Quyết định số 36/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 11/03/2003 về việc ban hành Quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt nam
Trang 1029 Quyết định số 146/2003/QĐ-TTg
ngày 17/7/2003
Quyết định số 146/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 17/7/2003 về tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt Nam
30 Quyết định số 238/2005/QĐ-TTg
ngày 29/09/2005
Quyết định số 238/2005/QĐ-TTg ngày 29/09/2005 của Thủ tướng Chính phủ về tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt Nam
31 Quyết định số
121/2008/QĐ-BTC ngày 02/12/2008
Quyết định số 121/2008/QĐ-BTC của Bộ tài chính ngày 02/12/2008 về việc ban hành Quy chế hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 Quyết định số 55/2009/QĐ-TTg
ngày 15/4/2009
Quyết định số 55/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 15/4/2009 về tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam
33 Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg
ngày 18/06/2009
Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 18/06/2009 về việc ban hành Quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam
34 Thông tư số 03/2004/TT-NHNN
ngày 25/5/2004
Thông tư số 03/2004/TT-NHNN của Ngân hàng nhà nước ngày 25/5/2004 hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam
Trang 1135 Thông tư số 07/2007/TT-NHNN
ngày 29/11/2007
Thông tư số 07/2007/TT-NHNN của Ngân hàng nhà nước ngày 29/11/2007 hướng dẫn Nghị định số 69/2007/NĐ-
CP ngày 20/4/2007 về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của ngân hàng thương mại Việt Nam
36 Thông tư số 131/2010/TT-BTC
ngày 06/09/2010
Thông tư số 131/2010/TT-BTC của
Bộ Tài chính ngày 06/09/2010 Hướng dẫn thực hiện Quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam
Trang 12MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế luôn
là mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta hướng đến nhằm “sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển” [14] Chính vì vậy, việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài là hết sức
quan trọng trong việc tạo nên sức mạnh của tài chính nói riêng, hoàn thiện các thể chế
và cơ chế thị trường nói chung; làm tăng tổng vốn đầu tư của xã hội; góp phần tăng cường cơ hội và đa dạng hóa phương thức đầu tư, cải thiện chất lượng nguồn nhân lực
và thu nhập của đông đảo người dân; đóng góp tích cực vào tạo nguồn thu ngân sách
và thúc đẩy Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới…
Hình thức đầu tư của nước ngoài có thể thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài; Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài; Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham
gia quản lý hoạt động đầu tư …(đầu tư trực tiếp) hoặc thông qua việc mua cổ phần, cổ
phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác; Thông qua quỹ đầu tư chứng khoán; Thông
qua các định chế tài chính trung gian khác (đầu tư gián tiếp) Trong các hình thức đầu
tư trên, việc góp vốn, mua cổ phần trong các doanh nghiệp Việt Nam theo cả hình thức đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp cũng được nhà đầu tư nước ngoài quan tâm
Pháp luật góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam là bộ phận cấu thành không thể thiếu của pháp luật kinh doanh để tạo hành lang pháp lý cho các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp vào thị trường Việt Nam thông qua hình thức góp vốn, mua cổ phần trong các doanh nghiệp Việt Nam Hiện nay, Việt Nam quy định khá đầy đủ các văn bản pháp luật điều chỉnh quan hệ đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, pháp luật góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam còn một số hạn chế, bất cập Đó là, hệ thống pháp luật về đầu tư còn chưa đồng bộ; Quản lý nhà nước chưa theo kịp với yêu cầu phát triển; Thủ tục hành chính còn rườm rà đối với nhà đầu tư nước ngoài; Thủ tục thực hiện góp vốn, mua cổ phần còn vòng quanh đến mức không khả thi khiến nhà đầu tư nước ngoài mất rất nhiều thời
Trang 13gian, chi phí và cơ hội đầu tư; Sự quy định không thống nhất giữa các văn bản pháp luật về các trường hợp được coi là nhà đầu tư nước ngoài; Mức góp vốn, mua cổ phần vẫn chưa
rõ ràng, cụ thể, chẳng hạn về mức góp vốn, mua cổ phần đối với doanh nghiệp kinh doanh nhiều ngành nghề có những điều kiện hạn chế khác nhau; một số quy định về góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong ngân hàng thương mại không thống nhất với Luật các TCTD năm 2010 mới ban hành…Những bất cập này cần được khắc phục nhằm phát huy hơn nữa vai trò của pháp luật góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng được yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam
Từ nhâ ̣n thức nêu trên tác giả lựa chọn đề tài “Pháp luật về góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam” Nghiên cứu đề
tài này là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn để hoàn thiện pháp luật này phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế trong nước và môi trường kinh tế quốc tế góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế ở Việt Nam
2 Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu về hoạt động góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam là lĩnh vực được nhiều tác giả quan tâm Tiêu biểu là
các bài viết như: “Tìm hiểu đầu tư nước ngoài tại Việt Nam” (Nxb Chính trị Quốc gia
Hà Nội) của Lê Minh Toàn (2004); “Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp”, (Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội) của Trần Xuân Tùng (2005);
“Hiệu quả từ quá trình các ngân hàng nước ngoài tham gia góp vốn và trở thành cổ đông của ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn TP Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Đức Lệnh tại Tạp chí Ngân hàng số 9 năm 2006; “Hai nội dung phân biệt đối
xử giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài” của Luật sư Phùng Thanh Sơn tại Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 10 năm 2007; “Giới hạn sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài tại ngân hàng chưa niêm yết” của Luật sư Nguyễn Văn Phương tại Tạp chí Ngân hàng số 18 năm 2009; “Một số bất cập của pháp luật về đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam và phương hướng hoàn thiện” của Thạc sĩ Luật học Mai
Hữu Đạt tại Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 3 năm 2010; “Pháp luật về thực hiện thủ
tục đăng ký và thẩm tra dự án đầu tư” – Luận án Thạc sĩ Luật học của Nguyễn Thị Phương Hồng (2010); “Thực trạng thi hành pháp luật về cấp giấy chứng nhận đầu tư
Trang 14theo Luật đầu tư 2005” - Luận án Thạc sĩ Luật học của Đặng Ngọc Bảo (2011)
…Những công trình của các tác giả đi trước là những kết quả nghiên cứu quý báu nên tác giả đã kế thừa những thành tựu đã đạt được và nghiên cứu sâu hơn về lĩnh vực góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam trong hoàn cảnh và điều kiện mới Do vậy, tác giả đã nghiên cứu về vấn đề này để làm sáng
tỏ hệ thống lý luận cũng như pháp luật góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam một cách toàn diện, qua đó đề xuất các kiến nghị phục vụ cho việc hoàn thiện pháp luật này nhằm thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường, tiếp thu những mô hình quản lý tiến tiến cùng phương thức kinh doanh hiện đại, tạo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
3 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1 Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu vấn đề pháp luật góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và thành tựu đạt được khi áp dụng pháp luật này, từ đó tìm ra những vấn đề còn tồn tại, nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại đó, phân tích một số rủi ro trong hoạt động góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam và đề xuất các kiến nghị phục vụ cho việc hoàn thiện pháp luật góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam nhằm thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường, tăng sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, nghiên cứu quan niệm về góp vốn, mua cổ phần trong các doanh nghiệp
Việt Nam; sự cần thiết huy động vốn theo hình thức góp vốn, mua cổ phần đối với nền kinh tế
Hai là, nghiên cứu tổng quan quá trình phát triển của pháp luật quy định về hình
thức góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam; nghiên cứu, phân tích và bình luận các quy phạm góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam; đánh giá khái quát thành tựu đạt
Trang 15được khi áp dụng pháp luật về góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam; tìm ra những vấn đề còn tồn tại, nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại đó, phân tích một số rủi ro trong hoạt động góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam
Ba là, đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật góp vốn, mua cổ phần của
nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam nhằm khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần đồng thời huy động vốn, công nghệ, phương pháp quản lý doanh nghiệp của nước ngoài, mở rộng thị trường, tăng sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam , góp phần tăng tính khả thi của pháp luật này
4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1 Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những quy định, chế định pháp luật góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam theo Luật Đầu tư năm 2005, Luật Doanh nghiệp năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành hai văn bản này, Nghị định số 69/2007/NĐ-CP ngày 20/4/2007 của Chính phủ, Quyết định số 55/2009/QĐ-TTg ngày 15/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 121/2008/QĐ-BTC ngày 02/12/2008 của Bộ Tài chính; Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/07/2011 của Chính phủ; Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg ngày 18/06/2009 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 131/2010/TT-BTC ngày 06/09/2010 của Bộ Tài chính, Biểu cam kết cụ thể về dịch vụ… Khi đề cập đến hệ thống pháp luật góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu những chế định pháp luật có liên quan trực tiếp nhất đến hoạt động góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam
4.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Pháp luật góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam có nội dung rộng và phức tạp Với mục đích và đối tượng nghiên cứu như đã đề cập ở trên, luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu ở những vấn đề chung nhất
về pháp luật góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam Điều này có nghĩa là chỉ nghiên cứu tập trung một số vấn đề pháp lý cơ bản
Trang 16nhất liên quan đến hoạt động góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam, bao gồm cả doanh nghiệp Việt Nam đặc thù là ngân hàng thương mại Việt Nam như quy định về hình thức góp vốn, mua cổ phần; quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện góp vốn, mua cổ phần trong các doanh nghiệp Việt Nam, quy định về nhà đầu tư nước ngoài; quy định về mức góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam; các hình thức góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp Việt Nam; thủ tục góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp Việt Nam; tài khoản góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài; nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại trong hoạt động góp vốn, mua cổ phần này; phân tích một số rủi ro trong hoạt động góp vốn, mua cổ phần này, từ đó đưa
ra giải pháp hoàn thiện pháp luật này
5 Phương pháp nghiên cứu
Với mục đích triển khai những nội dung cơ bản của luận văn, tác giả đã sử dụng các phương pháp như: phân tích, tổng hợp; duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và phương pháp so sánh để khái quát, đánh giá và đưa ra nhận xét về các vấn đề pháp lý
có liên quan đến pháp luật góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam đồng thời đánh giá khái quát thành tựu đạt được khi áp dụng pháp luật này; tìm ra những vấn đề còn tồn tại, nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại đó; một số rủi ro trong hoạt động này; mô tả về quá trình phát triển của pháp luật góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam
6 Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học đầu tiên dưới hình thức là một luận văn Thạc sĩ về pháp luật góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam Luận văn đã nghiên cứu một cách toàn diện vấn đề này; chỉ ra một cách có hệ thống những vấn đề lý luận về pháp luật góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam Qua đó, đóng góp đáng kể cho việc làm rõ các quan niệm về góp vốn, mua cổ phần trong các doanh nghiệp Việt Nam;
Sự cần thiết huy động vốn theo hình thức góp vốn, mua cổ phần; tổng quan quá trình phát triển của pháp luật góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam
Trang 17Luận văn đã chỉ ra các thiếu sót, bất cập của pháp luật góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam khi đặt trước yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế, cụ thể là: Hệ thống pháp luật về đầu tư còn chưa đồng bộ; Quản lý nhà nước chưa theo kịp với yêu cầu phát triển; Thủ tục hành chính còn rườm
rà đối với nhà đầu tư; Thủ tục thực hiện góp vốn, mua cổ phần còn vòng quanh đến mức không khả thi khiến nhà đầu tư nước ngoài mất rất nhiều thời gian, chi phí và cơ hội đầu tư; Sự quy định không thống nhất giữa các văn bản pháp luật về các trường hợp được coi là nhà đầu tư nước ngoài; Mức góp vốn, mua cổ phần vẫn chưa rõ ràng,
cụ thể, chẳng hạn về mức góp vốn, mua cổ phần đối với doanh nghiệp kinh doanh nhiều ngành nghề có những điều kiện hạn chế khác nhau…
Luận văn đã nghiên cứu kinh nghiệm của pháp luật Ấn Độ; tìm ra những vấn đề còn tồn tại, nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại nêu trên đồng thời phân tích một
số rủi ro trong hoạt động góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam
Luận văn đã nghiên cứu làm rõ các yêu cầu và tác động của sự phát triển kinh tế
và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đến pháp luật góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam làm cơ sở lý luận và thực tiễn để hoàn thiện pháp luật về vấn đề này
Luận văn đã đưa ra một số giải pháp cụ thể hoàn thiện pháp luật góp vốn, mua
cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam, trong đó tập trung vào các giải pháp: Hoàn thiện quy định về định giá tài sản góp vốn, mua cổ phần; Hoàn thiện quy định về khái niệm nhà đầu tư nước ngoài; Hoàn thiện quy định về mức góp vốn, mua cổ phần; Hoàn thiện quy định về thủ tục góp vốn, mua cổ phần; Hoàn thiện quy định về tài khoản góp vốn, mua cổ phần và một số giải pháp tổ chức thực hiện, giải pháp bổ trợ khác như: Nhà nước cần ổn định nền kinh tế vĩ mô; chính sách của Nhà nước khuyến khích đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần; nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với hình thức góp vốn, mua cổ phần; Cải cách thủ tục hành chính; Tăng cường mối quan hệ giao lưu hợp tác giữa Việt Nam và các nước trên thế giới phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế; Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đầu tư; Nâng cao năng lực, phẩm chất đội ngũ cán bộ, công chức
Trang 187 Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn được chia thành ba chương bao gồm:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về pháp luật góp vốn, mua cổ phần của nhà
đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam
Chương 2: Thực trạng về pháp luật góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước
ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam
Chương 3: Hoàn thiện pháp luật góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước
ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam
Trang 19Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT GÓP VỐN, MUA CỔ PHẦN CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM
1.1 Quan niệm về góp vốn, mua cổ phần trong các doanh nghiệp Việt Nam
1.1.1 Góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam
1.1.1.1 Các loại tài sản đưa vào góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam
Nhà đầu tư nước ngoài được góp vốn, mua cổ phần theo các hình thức: tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty Vấn đề này được quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2005
“Góp vốn là việc đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ
sở hữu chung của công ty Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty do thành viên góp để tạo thành vốn của công ty.” [44,Khoản 4 Điều 4]
"Cổ phần, trái phiếu của công ty cổ phần có thể được mua bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty và phải được thanh toán đủ một lần." [44, Điều 89]
Riêng đối với trường hợp mua cổ phần trong doanh nghiệp 100% thực hiện cổ phần hóa, trong ngân hàng thương mại Việt Nam và việc góp vốn, mua cổ phần trên thị trường chứng khoán Việt Nam thì các nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần vào các doanh nghiệp Việt Nam bằng đồng Việt Nam
Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 cũng quy định vốn đầu tư bao gồm: Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi và các tài sản hợp pháp khác để thực
Trang 20hiện hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp Tài sản hợp pháp bao gồm :Cổ phần, cổ phiếu hoặc các giấy tờ có giá khác; Trái phiếu, khoản nợ và các hình thức vay nợ khác; Các quyền theo hợp đồng; Công nghệ và quyền sở hữu trí tuệ; Bất động sản; quyền đối với bất động sản Cả Luật Doanh nghiệp năm 2005 và Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 liệt kê khá đầy đủ các loại tài sản góp vốn, mua cổ phần, tuy nhiên, tác giả chỉ đi sâu phân tích một số loại tài sản góp vốn, mua
cổ phần điển hình hoặc pháp luật Việt Nam có quy định rõ hơn như tiền Việt Nam, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ và bí quyết kỹ thuật
Thứ nhất, đối với góp vốn, mua cổ phần bằng tiền Việt Nam
Nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn hình thức này để góp vốn, mua cổ phần vào trong doanh nghiệp Việt Nam Tiền Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành,đơn vị tiền tệ là “đồng”, ký hiệu quốc gia là “đ”, ký hiệu quốc tế là "VND" Nhà đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu hợp pháp tiền Việt Nam có quyền thực hiện góp vốn, mua cổ phần, chẳng hạn: Tiền Việt Nam có nguồn gốc từ đầu tư tại Việt Nam, tiền Việt Nam được đổi tại các ngân hàng, tiền Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài vay của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài Khi góp vốn, mua cổ phần, nhà đầu tư nước ngoài đã “thực hiện quyền định đoạt (chuyển giao quyền quyền sở hữu tiền cho doanh nghiệp Việt Nam) chứ không phải là thực hiện quyền sử dụng”. [23, tr.39], [7, tr.358]
Thứ hai, đối với góp vốn, mua cổ phần bằng giá trị quyền sử dụng đất
"Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có các quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất thuê và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh trong thời hạn thuê đất.Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế có quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất thuê, đất thuê lại và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất
để hợp tác liên doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong thời hạn thuê đất, thuê lại đất đối với trường hợp đã trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, thời gian thuê lại”.[46, Điểm đ, Khoản 3 Điều 119; Điểm c, Khoản 2 Điều 120]
Trang 21Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước Việt Nam giao đất có thu tiền sử dụng đất và người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế có quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật
“Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài” [48] Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có gốc Việt Nam nhưng mang quốc tịch nước ngoài thì được coi là cá nhân nước ngoài Do đó, tác giả đã đề cập đến đối tượng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài trong phần này
“Người sử dụng đất được thực hiện quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi
có các điều kiện sau đây: Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất; Đất không có tranh chấp; Quyền sử dụng đất không bị
kê biên để bảo đảm thi hành án; Trong thời hạn sử dụng đất”.[46, Điều 106]
Tuy nhiên, đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc một trong số các đối
tượng theo luật định (được quy định tại Khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai năm 2003; Điều 2 Nghị quyết số 19/2008/NQ-QH12 ngày 03/06/2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam) tuy được sở hữu nhà ở là căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại nhưng “chỉ được dùng nhà ở vào mục đích để ở, không được dùng để cho thuê, làm văn phòng hoặc sử dụng vào mục đích khác”.[47, Khoản 1 Điều 6]
Thứ ba, đối với góp vốn, mua cổ phần bằng giá trị quyền sở hữu trí tuệ
Góp vốn, mua cổ phần bằng giá trị quyền sở hữu trí tuệ được các nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn, tuy nhiên chưa được thực hiện nhiều tại Việt Nam Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn Bộ Tài chính hướng dẫn việc định giá góp vốn bằng sở hữu trí tuệ
Trang 22“Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng
tạo ra hoặc sở hữu” [49, Khoản 2 Điều 4] “Hiểu một cách đơn giản, quyền tác giả cho phép tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả được độc quyền khai thác tác phẩm, chống lại việc sao chép bất hợp pháp Về khái niệm pháp lý, quyền tác giả là tổng hợp các quy phạm quy định và bảo vệ quyền nhân thân và quyền tài sản của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học”[32, tr.55] Nhà đầu tư nước ngoài có quyền góp vốn bằng giá trị quyền tác giả với điều kiện họ có tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định tại Việt Nam hoặc có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam hoặc có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo Điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Việt Nam là thành viên Chủ sở hữu quyền tác giả có thể là tác giả hoặc một trong các đồng tác giả hoặc là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả hoặc là người thừa kế hoặc là người được chuyển giao quyền Để thực hiện góp vốn bằng giá trị quyền tác giả, nhà đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp Việt Nam phải ký kết hợp đồng chuyển giao quyền tác giả Đối với trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì việc chuyển nhượng quyền tác giả phải được sự đồng ý bằng văn bản của các đồng tác giả Còn đối với trường hợp, quyền tác giả thuộc sở chung thì việc chuyển nhượng quyền tác giả phải được sự đồng ý bằng văn bản của các đồng chủ sở hữu
“Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của
tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa” [49, Khoản 3 Điều 4] Nhà đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu quyền liên quan thì được góp vốn, mua cổ phần vào các doanh nghiệp Việt Nam Theo đó, các bên sẽ ký kết hợp đồng chuyển giao quyền liên quan để đưa giá trị quyền liên quan trở thành tài sản góp vốn, mua cổ phần
“Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh” [49, Khoản 4 Điều 4] Tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền góp vốn, mua cổ phần bằng giá trị quyền SHCN phải đáp ứng đủ các điều kiện
là chủ sở hữu đối tượng SHCN tương ứng đang được bảo hộ tại Việt Nam Cụ thể là: chủ bằng độc quyền sáng chế/giải pháp hữu ích/kiểu dáng công nghiệp, chủ giấy chứng
Trang 23nhận đăng ký nhãn hiệu đang trong thời hạn hiệu lực bảo hộ tại Việt Nam; chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký quốc tế được chấp nhận bảo hộ và đang trong thời hạn hiệu lực bảo
hộ tại Việt Nam; chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng, tên thương mại đáp ứng các điều kiện được bảo hộ tại Việt Nam Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần bằng giá trị quyền SHCN và doanh nghiệp Việt Nam nhận góp vốn phải ký kết hợp đồng chuyển giao quyền SHCN tương ứng và phải được đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ
Để xác định được giá trị quyền SHCN khi tham gia góp vốn, các bên có thể lựa
chọn phương pháp định giá theo các phương thức như: phương thức thu nhập (dựa trên tính toán về lợi ích kinh tế có khả năng thu được từ việc khai thác, sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng đối tượng SHCN); phương thức thị trường (dựa trên giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển quyền sử dụng đối tượng SHCN tương đương trong điều kiện thị trường tương ứng); phương thức chi phí (dựa trên chi phí cần thiết cho việc tái tạo đối tượng SHCN đó, hoặc tạo ra đối tượng SHCN thay thế) Giá trị quyền SHCN góp
vốn trong quá trình hoạt động do doanh nghiệp và nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua
cổ phần thoả thuận, hoặc do một tổ chức chuyên nghiệp định giá
“Quyền đối với giống cây trồng là quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống cây
trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu” [49, Khoản 5 Điều 4] Tổ chức, cá nhân nước ngoài là chủ bằng bảo hộ giống cây trồng được Nhà nước Việt Nam cấp hoặc công nhận bảo hộ theo pháp luật Việt Nam
và Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì được quyền góp vốn, mua cổ phần bằng giá trị quyền đối với giống cây trồng Trường hợp giống cây trồng thuộc sở hữu chung, việc góp vốn, mua cổ phần cần phải được sư đồng ý bằng văn bản của các đồng chủ sở hữu Bên góp vốn, mua cổ phần bằng giá trị quyền đối với giống cây trồng phải
ký kết hợp đồng chuyển giao quyền đối với giống cây trồng tương ứng và phải được đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ
Thứ tư, đối với góp vốn, mua cổ phần bằng công nghệ
Việc góp vốn, mua cổ phần bằng công nghệ cũng được Việt Nam khuyến khích khi các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện tham gia đầu tư vào Việt Nam với mục đích đưa Việt Nam tiếp cận được với nguồn công nghệ mới, tiên tiến và hiện đại
Nhà nước ta đưa ra một số loại chính sách đối với hoạt động chuyển giao công nghệ như: Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân hoạt động chuyển giao công
Trang 24nghệ phục vụ nhu cầu phát triển nhanh và bền vững kinh tế - xã hội của đất nước; Ưu tiên phát triển công nghệ cao, công nghệ tiên tiến; phát triển nguồn nhân lực công nghệ đồng bộ với đầu tư đổi mới công nghệ; Phát triển mạnh thị trường công nghệ; Đẩy mạnh việc chuyển giao kết quả nghiên cứu vào sản xuất, kinh doanh; Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế và tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân hợp tác quốc tế trong hoạt động chuyển giao công nghệ…
“Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm” [43, Khoản 2 Điều 3] Chỉ có tổ chức, cá nhân sau mới có quyền chuyển giao công nghệ:
Một là, chủ sở hữu công nghệ có quyền chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử
dụng công nghệ
Hai là, tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu công nghệ cho phép chuyển giao
quyền sử dụng công nghệ có quyền chuyển giao quyền sử dụng công nghệ đó
Ba là, tổ chức, cá nhân có công nghệ là đối tượng sở hữu công nghiệp nhưng đã
hết thời hạn bảo hộ hoặc không được bảo hộ tại Việt Nam có quyền chuyển giao quyền
sử dụng công nghệ đó
Để thực hiện góp vốn, mua cổ phần bằng công nghệ, nhà đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp Việt Nam phải ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ độc lập hoặc phần chuyển giao công nghệ trong dự án đầu tư hoặc trong hợp đồng nhượng quyền thương mại hoặc trong hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp hoặc trong hợp đồng mua bán máy móc, thiết bị kèm theo chuyển giao công nghệ hoặc các bên phải tuân theo hình thức chuyển giao công nghệ khác theo quy định của pháp luật Đối với trường hợp chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 “quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chuyển giao công nghệ”, việc chuyển giao này phải được phép chấp thuận của Bộ Khoa học và công nghệ và được Bộ này cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ Doanh nghiệp Việt Nam có nhu cầu tiếp nhận công nghệ phải có chức năng, nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến việc sử dụng công nghệ được tiếp nhận; có đủ điều kiện cơ sở vật chất, nhân lực đủ trình độ để tiếp nhận, vận hành công nghệ một cách an toàn và phải chấp hành nghiêm chỉnh chấp hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
Trang 25Thứ năm, đối với góp vốn, mua cổ phần bằng bí quyết kỹ thuật
Nhà đầu tư nước ngoài cũng có quyền góp vốn, mua cổ phần bằng bí quyết kỹ thuật “Bí quyết kỹ thuật là thông tin được tích luỹ, khám phá trong quá trình nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh của chủ sở hữu công nghệ có ý nghĩa quyết định chất lượng, khả năng cạnh tranh của công nghệ, sản phẩm công nghệ” [43, Khoản 1 Điều 3] Bí quyết kỹ thuật là một phần của công nghệ nên điều kiện góp vốn, mua cổ phần bí quyết
kỹ thuật tương tự như đối với góp vốn, mua cổ phần bằng công nghệ như đã nêu trên
Như vậy, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện việc góp vốn vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu chung của công ty bằng các hình thức khác nhau như tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ…, qua
đó nhà đầu tư nước ngoài được hưởng những quyền lợi như quyền quản lý, quyền được phân chia lợi nhuận khi kinh doanh có lãi…
1.1.1.2 Mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp Việt Nam
Cổ phần là phần vốn nhỏ nhất của công ty cổ phần Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau được gọi là cổ phần Người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông Cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ chức Tùy theo loại cổ phần họ
sở hữu mà có thể có tên gọi khác nhau
Cổ phần là khái niệm chỉ các chứng nhận hợp lệ về quyền sở hữu một phần đơn
vị nhỏ nhất của doanh nghiệp nào đó Quyền sở hữu này dù chỉ là một phần cũng cho phép người sở hữu cổ phần những đặc quyền nhất định, thường là:
Một là, hưởng một phần tương ứng lợi nhuận của hoạt động kinh doanh, thông
qua phần chia lãi sau thuế gọi là Cổ tức;
Hai là, quyền được tham gia quyết định kinh doanh quan trọng trong các phiên
họp thường niên hay bất thường, và sức mạnh quyền này tỉ lệ với số cổ phần nắm giữ;
Bà là, quyền được tiếp tục tham gia đóng góp vốn khi doanh nghiệp phát hành
bổ sung các cổ phần mới, hoặc phát triển các dự án mới cần gọi vốn;
Bốn là, một số quyền khác tùy theo qui định pháp luật [82]
Cổ phần có giá trị và có thể được trao đổi mua bán trên thị trường mở hoặc thị trường giao dịch tập trung, tùy loại hình doanh nghiệp và trạng thái cổ phần đã được
Trang 26niêm yết hay chưa Nhìn chung giá của cổ phần trên thị trường là liên tục thay đổi tùy thuộc vào quan hệ cung-cầu, nhận thức chung liên tục thay đổi của cả thị trường về các điều kiện thương mại cũng như hướng phát triển của doanh nghiệp, của nền kinh
tế, sự ổn định chính trị và nhiều yếu tố liên quan mật thiết khác nữa
Về các loại cổ phần theo Luật doanh nghiệp năm 2005, cổ phần bao gồm cổ
phần phổ thông và cổ phần ưu đãi Công ty cổ phần bắt buộc phải có cổ phần phổ thông Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi Cổ phần ưu đãi
có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông
Thứ nhất, cổ phần phổ thông: là cổ phần bắt buộc phải có của công ty cổ phần
Người sở hữu cổ phần phổ thông được gọi là cổ đông phổ thông Là người chủ sở hữu của công ty cổ phần nên họ có quyền quyết định những vấn đề rất quan trọng liên quan đến công ty cổ phần [44, Điều 79, Điều 80] Bên cạnh đó pháp luật còn quy định một
số hạn chế về quyền của các cổ đông sáng lập đối với loại cổ phần phổ thông mà họ sở hữu trong thời hạn 3 năm kể từ ngày Công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh.[44, Điều 84]
Thứ hai, cổ phần ưu đãi biểu quyết: là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn
so với cổ phần phổ thông Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định Chỉ có tổ chức được Chính phủ uỷ quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết Cổ phần ưu đãi biểu quyết chỉ có hiệu lực trong thời hạn 3 năm kể từ ngày Công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và khi hết thời hạn này, cổ phần này chuyển đổi thành cổ phần phổ thông
Thứ ba, cổ phần ưu đãi cổ tức: là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so
với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm Cổ tức là số tiền được trích ra từ lợi nhuận, được chia hằng năm bao gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của
cổ phần ưu đãi cổ tức Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức bị tước bỏ một số quyền
cơ bản của cổ đông như quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát
Thứ tư, cổ phần ưu đãi hoàn lại: là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp bất cứ
khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu
Trang 27của cổ phần ưu đãi hoàn lại Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại cũng bị tước bỏ
một số quyền cơ bản của cổ đông như cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức
Thứ năm, cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định
Mua cổ phần là việc nhà đầu tư đóng góp một phần vốn của mình vào doanh
nghiệp để cùng chịu rủi ro và lợi nhuận dưới hình thức mua giấy tờ có giá của doanh
nghiệp đó phát hành như cổ phiếu Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành
hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó
1.1.2 Khái niệm nhà đầu tư nước ngoài
Khái niệm nhà đầu tư nước ngoài được quy định tại rất nhiều văn bản pháp luật
từ Luật Đầu tư năm 2005, Nghị định của Chính phủ đến các Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, Quyết định của Bộ Tài chínhvà Thông tư của Bộ Tài chính
Theo quy định của Luật Đầu tư năm 2005 thì “nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, cá
nhân nước ngoài bỏ vốn để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam”.[45, Khoản 5 Điều 3]
Nghị định số 69/2007/NĐ-CP ngày 20/04/2007 quy định khái niệm nhà đầu tư
nước ngoài rõ ràng và cụ thể hơn Nhà đầu tư nước ngoài bao gồm tổ chức nước ngoài
và cá nhân nước ngoài Tổ chức nước ngoài được hiểu là tổ chức được thành lập theo
quy định của pháp luật nước ngoài và hoạt động, kinh doanh tại nước ngoài hoặc/và tại
Việt Nam Cá nhân nước ngoài được hiểu là người mang quốc tịch nước ngoài, cư trú
tại nước ngoài hoặc tại Việt Nam
Quyết định số 55/2009/QĐ-TTg ngày 15/04/2009 và Quyết định số
88/2009/QĐ-TTg ngày 18/06/2009 cũng đưa ra khái niệm về nhà đầu tư nước ngoài giống nhau Nhà
đầu tư nước ngoài bao gồm các tổ chức, cá nhân sau đây:
Một là: Tổ chức thành lập và hoạt động theo pháp luật nước ngoài và chi nhánh
của các tổ chức này tại nước ngoài và tại Việt Nam
Hai là: Tổ chức thành lập và hoạt động ở Việt Nam có tỷ lệ tham gia góp vốn
của bên nước ngoài trên 49%
Ba là: Quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán có tỷ lệ tham gia góp vốn của
bên nước ngoài trên 49%
Bốn là: Cá nhân nước ngoài là người không mang quốc tịch Việt Nam, cư trú tại
nước ngoài hoặc tại Việt Nam
Trang 28Đối với Quyết định số 121/2008/QĐ-BTC ngày 02/12/2008 thì nhà đầu tư nước ngoài bao gồm:
Một là: Cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài, cư trú tại nước ngoài hoặc tại
Việt Nam, bao gồm cả người gốc Việt Nam có quốc tịch nước ngoài;
Hai là: Tổ chức thành lập và hoạt động theo pháp luật nước ngoài và chi nhánh
của tổ chức này, bao gồm cả chi nhánh hoạt động tại Việt Nam;
Ba là: Tổ chức thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam có 100% vốn
góp nước ngoài và các chi nhánh của tổ chức này;
Bốn là: Quỹ đầu tư thành lập và hoạt động theo pháp luật nước ngoài và các quỹ
đầu tư thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam có 100% vốn góp nước ngoài;
Năm là: Các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ
Thông tư số 131/TT-BTC ngày 06/09/2010 đưa ra khái niệm về nhà đầu tư nước ngoài như sau:
Tổ chức nước ngoài bao gồm: Tổ chức thành lập và hoạt động theo pháp luật nước ngoài, chi nhánh của các tổ chức này tại nước ngoài và tại Việt Nam; Tổ chức thành lập và hoạt động ở Việt Nam có tỷ lệ tham gia góp vốn của bên nước ngoài trên 49% vốn điều lệ; Quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán có tỷ lệ tham gia góp vốn của bên nước ngoài trên 49% vốn điều lệ Cá nhân nước ngoài là người không mang quốc tịch Việt Nam, cư trú tại nước ngoài hoặc tại Việt Nam Nhà đầu tư cá nhân vừa
có quốc tịch Việt Nam, vừa mang quốc tịch nước ngoài được coi là nhà đầu tư trong nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác thì thực hiện theo quy định của pháp
luật đó
Về khái niệm nhà đầu tư nước ngoài, một số nước cũng có quy định khác nhau
Chẳng hạn, theo Khoản 4 Điều 3 Luật khuyến khích đầu tư số 02/QH của nước CHDCND Lào ngày 08/7/2009: “Nhà đầu tư nước ngoài” có nghĩa cá nhân hoặc pháp nhân nước ngoài đến kinh doanh sản xuất tại CHDCND Lào Theo pháp luật
Campuchia, cụ thể theo Điều 1 Nghị định số 88 ngày 29/12/1997 về việc thi hành Luật
đầu tư của Vương quốc Campuchia thì thực thể nước ngoài có nghĩa là bất kỳ một thực
thể không phải là thực thể Campuchia và không được thành lập theo pháp luật của
Vương quốc Campuchia
Trang 29Ở Việt Nam, do khái niệm nhà đầu tư nước ngoài không được giải thích đồng bộ tại các văn bản dưới luật nên cần có sự giải thích thống nhất về khái niệm này để thuận lợi cho việc áp dụng pháp luật và quản lý Nhà nước Về vấn đề này, tác giả Mai Hữu Đạt
đã kiến nghị đưa ra khái niệm về nhà đầu tư nước ngoài như sau: Nhà đầu tư nước ngoài
là cá nhân không mang quốc tịch Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật nước ngoài trước khi đầu tư vào Việt Nam cũng như các chi nhánh, văn phòng đại diện (không có tư cách pháp nhân) của họ.[17, tr.32]
Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đưa ra nhiều quan điểm về khái niệm
“Nhà đầu tư nước ngoài” nên đã dẫn đến những khác biệt về thủ tục cần được áp dụng
đối với nhà đầu tư nước ngoài lần đầu tiên đầu tư vào Việt Nam cũng như khác biệt về nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân Những bất cập, vướng mắc trên sẽ được nêu cụ thể tại Chương II Luận văn này
1.1.3 Quan điểm, nhận định về doanh nghiệp Việt Nam
Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg ngày 18/06/2009 đã đưa ra khái niệm doanh nghiệp Việt Nam tại Khoản 2 Điều 2 Doanh nghiệp Việt Nam là các tổ chức kinh tế hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực, ngành nghề mà pháp luật không cấm đầu tư, bao gồm:
Thứ nhất, doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thực hiện cổ phần hóa hoặc chuyển
đổi sở hữu theo hình thức khác;
Thứ hai, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh,
doanh nghiệp tư nhân thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
Khái niệm doanh nghiệp Việt Nam đã được mở rộng hơn so với khái niệm doanh nghiệp Việt Nam tại Quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài
trong các doanh nghiệp Việt Nam (Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2003/QĐ-TTg
ngày 11/03/2003 đã bị thay thế bởi Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg ngày 18/06/2009) Theo đó, doanh nghiệp Việt Nam còn bao gồm: Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
thực hiện chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác; doanh nghiệp tư nhân Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước không chỉ được thực hiện theo hình thức cổ phần hóa mà còn được chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác như: Công ty TNHH một thành viên Luật doanh nghiệp năm 1999 đã quy định loại hình doanh nghiệp tư nhân cho nên việc bỏ
sót hình thức doanh nghiệp này tại Quyết định số 36/2003/QĐ-TTg ngày 11/03/2003 là
Trang 30chưa hợp lý Việc bổ sung loại hình doanh nghiệp này trong khái niệm doanh nghiệp Việt Nam là cần thiết để tạo một khung pháp lý đầy đủ cho các nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, vốn góp tại các doanh nghiệp Việt Nam
1.1.3.1 Đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp Việt Nam
Doanh nghiệp Việt Nam có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp do nhà đầu tư Việt Nam
thành lập Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh Nhà đầu tư Việt Nam được hiểu là tổ chức, cá nhân Việt Nam Tổ chức, cá nhân Việt Nam có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp Việt Nam nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp năm 2005
Các tổ chức, cá nhân Việt Nam muốn thành lập doanh nghiệp Việt Nam phải tiến hành đăng ký kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính Để thành lập doanh nghiệp Việt Nam, các tổ chức, cá nhân Việt Nam không chỉ đáp ứng điều kiện về chủ thể mà tùy từng trường hợp còn phải đáp ứng điều kiện về vốn, điều kiện
về ngành nghề kinh doanh, điều kiện về tên doanh nghiệp Chẳng hạn, nếu kinh doanh trong những ngành nghề thuộc danh mục phải có vốn pháp định như kinh doanh bất động sản thì Điều 8 Luật KDBĐS năm 2007 và Điều 3 Nghị định số 153/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 quy định phải có vốn pháp định là 6 (sáu) tỷ đồng Việt Nam Đối
với kinh doanh những ngành nghề có điều kiện (phải có chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề), tổ chức, cá nhân Việt Nam khi thành lập doanh nghiệp Việt
Nam phải đáp ứng điều kiện này, chẳng hạn: Điều 154 Luật SHTT SĐ, BS năm 2009, Điều 155 Luật SHTT năm 2005 quy định dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp đòi hỏi người đứng đầu tổ chức hoặc người được người đứng đầu tổ chức uỷ quyền phải có chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp hoặc Điều 8 Luật KDBĐS năm 2007 yêu cầu kinh doanh dịch vụ định giá bất động sản phải có ít nhất hai người
có chứng chỉ định giá bất động sản
Thứ hai, doanh nghiệp Việt Nam được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp năm 1999 nay là Luật Doanh nghiệp năm 2005, ngoại trừ trường hợp doanh
Trang 31nghiệp Nhà nước được thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước năm 2003 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định khá đầy đủ về trình tự đăng ký kinh doanh tại Điều
15, về hồ sơ đăng ký kinh doanh của các loại hình doanh nghiệp Việt Nam từ Điều 16 đến Điều 19 Ngoài ra, Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 quy định cụ thể về nội dung đăng ký thành lập doanh nghiệp Việt Nam Khi đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp được ghi tên vào sổ đăng ký kinh doanh và được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Kể từ thời điểm đó, doanh nghiệp có tư cách chủ thể kinh doanh và được tiến hành các hoạt động nhân danh doanh nghiệp Theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2005, doanh nghiệp Việt Nam có các quyền: Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp; Chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh, đầu tư; Lựa chọn hình thức và cách thức huy động vốn; Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng; Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu; Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh; Chủ động ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại; Tự chủ quyết định các công việc kinh doanh và quan hệ nội bộ…Đồng thời, doanh nghiệp Việt Nam có các nghĩa vụ: Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã đăng ký; bảo đảm điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật khi kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; Tổ chức công tác kế toán, lập
và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán; Đăng ký mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá, dịch vụ theo tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố…
Đối với doanh nghiệp Nhà nước, Luật Doanh nghiệp năm 2005 đã quy định vấn
đề chuyển đổi công ty nhà nước Thực hiện theo lộ trình chuyển đổi hàng năm, nhưng chậm nhất trong thời hạn bốn năm kể từ ngày Luật Doanh nghiệp năm 2005 có hiệu lực, các công ty nhà nước thành lập theo quy định của Luật DNNN năm 2003 phải chuyển đổi thành công ty TNHH hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật này Trình tự, thủ tục chuyển đổi doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành công ty cổ phần được thực hiện theo Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/07/2011, còn trình tự, thủ tục chuyển đổi công ty Nhà nước thành công ty TNHH một thành viên được thực hiện theo Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19/03/2010 Trong thời hạn chuyển đổi,
Trang 32những quy định của Luật DNNN năm 2003 được tiếp tục áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước nếu Luật Doanh nghiệp năm 2005 không có quy định
1.1.3.2 Phân loại doanh nghiệp Việt Nam
Từ quan điểm phân loại doanh nghiệp dựa trên tiêu chí chủ yếu là tính chất sở hữu, pháp luật hiện hành phân chia doanh nghiệp thành các loại hình cơ bản là: Doanh
nghiệp tư nhân, các loại hình công ty (công ty TNHH, công ty hợp danh, công ty cổ phần) và doanh nghiệp Nhà nước.[1, tr.12]
Thứ nhất, về doanh nghiệp tư nhân
Theo Luật Doanh nghiệp năm 2005, doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân chỉ do một cá nhân duy nhất làm chủ sở hữu nên nguồn vốn ban đầu của doanh nghiệp này xuất phát chủ yếu từ tài sản của một cá nhân Toàn
bộ vốn này sẽ do chủ doanh nghiệp tư nhân tự đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh
và phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư, chỉ phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh trong trường hợp giảm vốn xuống thấp hơn mức đã đăng ký Chủ doanh nghiệp tư nhân
là người đại diện theo pháp luật có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến tổ chức
và hoạt động của doanh nghiệp Toàn bộ lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thuộc về một mình chủ doanh nghiệp sau khi đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Nhà nước và các bên thứ ba
Thứ hai, về các loại hình công ty
Công ty TNHH là một hình thức tổ chức kinh doanh phổ biến nhất Việt Nam
hiện nay Công ty TNHH bao gồm hai loại là: Công ty TNHH một thành viên và công
ty TNHH hai thành viên
Công ty TNHH hai thành viên là doanh nghiệp, trong đó: Thành viên có thể là tổ
chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá năm mươi; Thành viên chịu trách
Trang 33nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp Công ty TNHH hai thành viên có tư cách pháp nhân và không được quyền phát hành cổ phần Giữa công ty TNHH hai thành viên và công ty cổ phần có sự khác biệt cơ bản về cấu trúc vốn của công ty, cụ thể: Vốn điều lệ của công ty không nhất thiết phải chia thành những phần có giá trị bằng nhau và không được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu; công ty TNHH hai thành viên không được phát hành cổ phiếu để huy động vốn Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 43, 44 và 45 của Luật Doanh nghiệp năm 2005
Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH hai thành viên bao gồm: Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc (Tổng giám đốc) và nếu công ty có trên
11 thành viên thì phải có ban kiểm soát Công ty có thể tăng vốn điều lệ trên cơ sở quyết định của Hội đồng thành viên bằng các hình thức như tăng vốn góp của thành viên, điều chỉnh tăng mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản tăng lên của công ty; tiếp nhận vốn góp của thành viên mới Công ty có thể giảm vốn điều lệ theo quyết định của Hội đồng thành viên bằng các hình thức và thủ tục được quy định tại Điều 60 Luật Doanh nghiệp năm 2005
Công ty TNHH một thành viênlà doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty) Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ
của công ty Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và không được quyền phát hành cổ phần
Đối với Công ty TNHH một thành viên là tổ chức, Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm một hoặc một số người đại diện theo uỷ quyền với nhiệm kỳ không quá năm năm để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật và có quyền thay thế người đại diện theo uỷ quyền bất cứ khi nào.Trường hợp có ít nhất hai người được bổ nhiệm làm đại diện theo uỷ quyền thì cơ cấu tổ chức quản lý của công ty gồm: Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên; trong trường hợp này, Hội đồng thành viên gồm tất cả người đại diện theo uỷ quyền Trường hợp một người được bổ nhiệm làm người đại diện theo uỷ quyền thì cơ cấu tổ chức quản lý của công ty gồm: Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên Điều lệ công ty quy định Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty
Trang 34Đối với Công ty TNHH một thành viên là cá nhân, cơ cấu tổ chức gồm: Chủ
tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc Chủ sở hữu công ty đồng thời là Chủ tịch
công ty Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo
pháp luật của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty
Công ty TNHH một thành viên không được giảm vốn điều lệ Công ty này tăng
vốn điều lệ bằng việc chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của
người khác Chủ sở hữu quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ Trường
hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty
phải đăng ký chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hai thành viên trở lên trong thời
hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thành viên mới cam kết góp vốn vào công ty
Công ty Cổ phần có những đặc điểm pháp lý cơ bản như sau:
Một là, về cấu trúc vốn: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi
là cổ phần giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần và được phản ánh trong cổ
phiếu Các cổ đông công ty góp vốn vào công ty bằng cách mua cổ phần Các cổ đông
có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần trừ một số trường hợp bị pháp luật cấm chuyển
nhượng hoặc hạn chế chuyển nhượng Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng
khoán các loại để huy động vốn
Hai là, về chế độ trách nhiệm tài sản: Công ty phải tự chịu trách nhiệm một cách
độc lập về các khoản nợ của công ty bằng toàn bộ tài sản của công ty Cổ đông chỉ chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn
đã góp vào công ty
Ba là, về thành viên công ty: Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân Luật Doanh
nghiệp năm 2005 chỉ quy định số lượng tối thiểu là ba mà không giới hạn số lượng tối đa
của các cổ đông công ty cổ phần “Việc quy định số thành viên viên tối thiểu phải có đã
trở thành thông lệ quốc tế trong mấy trăm năm tồn tại của công ty cổ phần”.[61, tr 157]
Bốn là, về tư cách pháp nhân: Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần gồm: Đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị,
Giám đốc (Tổng giám đốc) Đối với công ty cổ phần có trên 11 cổ đông là cá nhân hoặc cổ
đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty thì phải có ban kiểm soát
Trang 35Công ty hợp danhlà doanh nghiệp với những đặc điểm pháp lý như sau:
Một là, về thành viên công ty và chế độ trách nhiệm tài sản: Công ty hợp danh
phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh
dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh) Thành viên hợp danh phải là
cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty Ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty
Hai là, về tư cách pháp nhân: Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Ba là, về vốn: Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán
nào Khi thành lập công ty, các thành viên phải góp vốn vào vốn điều lệ của công ty
Cơ cấu tổ chức của công ty hợp danh có Hội đồng thành viên gồm tất cả thành viên Hội đồng thành viên bầu một thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không
có quy định khác
Thứ ba, doanh nghiệp Nhà nước
Doanh nghiệp Nhà nước là tổ chức kinh doanh do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn
điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà
nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn Doanh nghiệp Nhà nước có
những đặc điểm sau:
Một là, về sở hữu: Doanh nghiệp Nhà nước do Nhà nước đầu tư toàn bộ vốn để
thành lập hoặc do Nhà nước có cổ phần hoặc vốn góp trên 50% vốn điều lệ
Hai là, về quyền quyết định hoặc quyền chi phối đối với doanh nghiệp: Nhà
nước chiếm toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối trong doanh nghiệp Nhà nước nên Nhà nước có toàn quyền quyết định đối với doanh nghiệp hoặc điều lệ hoạt động, đối với việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý, đối với việc tổ chức quản lý và các quyết định quản lý quan trọng khác của doanh nghiệp
Ba là, về hình thức tồn tại: Doanh nghiệp Nhà nước tồn tại dưới nhiều hình thức
đa dạng như: công ty nhà nước, công ty cổ phần Nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước có từ hai thành viên trở lên, doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước
Trang 36Bốn là, về tư cách pháp lý và trách nhiệm tài sản: Doanh nghiệp Nhà nước là tổ
chức kinh tế có tư cách pháp nhân và có tài sản riêng, tự chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng đó về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.3.3 Doanh nghiệp Việt Nam đặc thù
Pháp luật Việt Nam quy định một số doanh nghiệp đặc thù như: Ngân hàng thương mại Việt Nam, công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm…Tuy nhiên, tác giả chỉ tập trung làm rõ một loại hình doanh nghiệp Việt Nam đặc thù là ngân hàng thương mại Việt Nam
Các ngân hàng thương mại Việt Nam bao gồm: Ngân hàng thương mại Nhà nước được cổ phần hóa và Ngân hàng thương mại cổ phần Ngân hàng thương mại trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, trừ ngân hàng thương mại nhà nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty TNHH một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận Về bản chất, ngân hàng thương mại Việt Nam là một loại doanh nghiệp đặc thù do đối tượng tác nghiệp là tiền tệ
Ngân hàng thương mại Nhà nước là ngân hàng thương mại do Nhà nước thành
lập, thuộc sở hữu Nhà nước Trước những yếu kém bất cập của ngân hàng thương mại Nhà nước như quy mô nhỏ, năng lực tài chính yếu, mức độ rủi ro cao, chất lượng tín dụng thấp, năng suất lao động thấp, ít các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, mức áp dụng công nghệ vào hoạt động ngân hàng còn thấp…, năm 2001, Ngân hàng Nhà nước xây dựng đề án cơ cấu lại hệ thống ngân hàng thương mại Nhà nước Ngân hàng thương mại Nhà nước được cổ phần hóa với ba mục tiêu:
Mục tiêu thứ nhất, xây dựng hệ thống Ngân hàng Nhà nước thực sự trở thành lực
lượng chủ đạo trong lĩnh vực ngân hàng, đảm bảo hoạt động lành mạnh, an toàn và hiệu quả;
Mục tiêu thứ hai, tạo ra các ngân hàng thương mại Nhà nước có quy mô lớn,
hoạt động đa năng, hiện đại, có sức cạnh tranh cao đáp ứng CNH-HĐH đất nước;
Mục tiêu thứ ba, nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh của các Ngân hàng
thương mại Nhà nước trên thị trường trong và ngoài nước
Trang 37Ngày 13/05/2004, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 84/2004/QĐ-TTg chính thức đưa Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)
và Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long (MHB) vào danh sách các doanh nghiệp Nhà nước thuộc diện cổ phần hóa Cuối tháng 12/2007, phiên chào bán
cổ phần lần đầu ra công chúng của Vietcombank được diễn ra Ngoài Vietcombank
và MHB, cho đến thời điểm hiện nay, một số ngân hàng thương mại Nhà nước khác được cổ phần hóa như: Ngân hàng Công thương Việt Nam (Vietinbank), Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank)
Ngân hàng thương mại cổ phần là một dạng công ty cổ phần nên chịu sự điều
chỉnh của pháp luật về công ty cổ phần và các quy định của pháp luật ngân hàng, trước tiên là Luật các TCTD năm 2010 Trong đó, các quy định của pháp luật ngân hàng đóng vai trò là pháp luật chuyên ngành và được ưu tiên áp dụng Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước, tính đến đến tháng 12 năm 2010, cả nước có khoảng 53 Ngân hàng;
trong đó, có 37 Ngân hàng thương mại cổ phần (Website của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần Ngân hàng thương mại cổ phần giữ vai trò:
Một là, có khả năng phục vụ phát triển kinh tế xã hội, truyền tải các chính sách
của nhà nước;
Hai là, triển khai thực hiện tốt chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam;
Ba là, có khả năng huy động tốt mọi tiềm lực kinh tế xã hội trong và ngoài nước
để phân phối và sử dụng vốn một cách an toàn hiệu quả phục vụ CNH-HĐH đất nước
Bốn là, đảm bảo ổn định trong hoạt động tiền tệ - tín dụng của hệ thống ngân
hàng đối với nền kinh tế
Năm là, ngân hàng thương mại sẽ đóng vai trò là một trong các nhà tạo lập thị
trường, và hạn chế được tình trạng tăng giảm thái quá đối với cổ phiếu ngân hàng, một loại hàng hóa nhạy cảm nhất trong giai đoạn hiện nay
1.2 Sự cần thiết huy động vốn theo hình thức góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam
Trên thế giới, nguồn vốn đầu tư nước ngoài ngày càng giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia Nguồn vốn này được huy động dưới nhiều hình
Trang 38thức khác nhau, trong đó huy động vốn theo hình thức góp vốn, mua cổ phần cũng diễn
ra khá phổ biến và có vai trò nhất định trong thị trường Việt Nam như:
Thứ nhất, huy động vốn theo hình thức này sẽ tăng cường vốn vào thị trường Việt Nam; Thứ hai, đưa doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận được với nguồn công nghệ mới, tiên
tiến và hiện đại;
Thứ ba, hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam đổi mới phương pháp quản lý;
Thứ tư, góp phần mở rộng thị trường, tăng sức cạnh tranh của các doanh nghiệp
Việt Nam;
Thứ năm, góp phần giải quyết việc làm;
Thứ sáu, tăng trưởng kinh tế, tăng thu ngân sách Nhà nước
Tác giả sẽ bình luận từng vấn đề cụ thể như sau:
1.2.1 Huy động vốn theo hình thức góp vốn, mua cổ phần góp phần tăng cường vốn vào thị trường Việt Nam
Đối với Việt Nam, thu hút nguồn vốn đang là vấn đề nóng bỏng Bởi, trong giai đoạn hiện nay, để thực hiện thành công sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, Việt Nam cần
một lượng vốn đầu tư rất lớn (khoảng 140 tỷ USD) để xây dựng, từng bước hoàn thiện
kết cấu hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội Các doanh nghiệp Việt Nam đang trong quá trình cải cách và cổ phần hóa nhằm gia tăng năng lực và hiệu quả cạnh tranh khi gia nhập WTO Cổ phần hóa phải đi đôi với việc hình thành các thị trường vốn, các kênh huy động vốn, hạt nhân là thị trường chứng khoán Một số công ty nhà nước lớn đã được
cổ phần hóa xong làm cho thị trường mở rộng không chỉ về lượng mà cả về chất Thị
trường vốn đã trở thành kênh quan trọng để huy động vốn cho phát triển kinh tế “Trên thị trường hiện có nhận định cho rằng, vốn ngoại đang vào kênh chứng khoán trung bình một tháng khoảng 700 triệu USD Dù khó có thể khẳng định đó là vốn ngắn hay dài hạn thực sự đó là một trong những lực đỡ tâm lý với thị trường trong năm 2011”.[87]
“Theo thống kê, năm 2010 Việt Nam là một trong các thị trường thu hút dòng vốn ngoại nhiều nhất so với các TTCK mới nổi Nếu tính tỷ lệ giữa dòng vốn đầu tư gián tiếp trên vốn hoá thị trường thì đã có lúc Việt Nam là nước thu hút dòng vốn nước ngoài mạnh nhất Vị trí này có thay đổi đôi chút vào cuối năm nhưng Việt Nam vẫn
Trang 39đứng thứ 2 với tỷ lệ 1,82% - chỉ sau Hàn Quốc là 2,01%; vượt qua Ấn Độ là 1,8%, Pakistan là 1,55% và Đài Loan là 1,25%”.[83]
Trong bối cảnh thị trường hiện nay, nhà đầu tư nước ngoài rất quan tâm tới việc mua cổ phần của các doanh nghiệp Việt Nam có tiềm năng tăng trưởng tốt, có chỉ số
P/E (Price/Earnings Ratio) phù hợp Trong qúy I của năm 2009, do ảnh hưởng bởi
cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu nên các Nhà đầu tư còn e ngại dẫn đến nguồn vốn đầu tư gián tiếp vào Việt Nam đã chững lại Tuy nhiên, kể từ quý II đến nay, vốn đầu
tư gián tiếp vào Việt Nam đã tăng trưởng trở lại ở mức khả quan Nguồn vốn đầu tư gián tiếp vào Việt Nam tăng khoảng 120 triệu USD tính đến cuối tháng 6/2009 Như vậy, các doanh nghiệp Việt Nam có nhiều cơ hội huy động vốn theo hình thức góp vốn, mua cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài để thực hiện các chương trình đầu tư và phát triển góp phần tăng cường nguồn vốn vào thị trường Việt Nam
1.2.2 Huy động vốn theo hình thức góp vốn, mua cổ phần đưa doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận được với nguồn công nghệ mới, tiên tiến và hiện đại
Hiện nay, Việt Nam có rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ nên khả năng đầu tư đổi mới công nghệ còn hạn chế Phần lớn doanh nghiệp chỉ sản xuất kinh doanh một vài loại sản phẩm theo chu trình khép kín từ thiết kế đến sản phẩm cuối cùng, khả năng
áp dụng các giải pháp khoa học và công nghệ còn hạn chế “Năm 2007, Việt Nam đầu
tư cho khoa học và công nghệ bình quân đầu người chỉ đạt 5 USD, trong khi Hàn Quốc đạt 1.000 USD So sánh việc đầu tư khoa học và công nghệ giữa doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân của Việt Nam và Trung Quốc cũng cho thấy sự khác biệt Trong khi Việt Nam, mức đầu tư cho khoa học và công nghệ của doanh nghiệp nhà nước và tư nhân là 5 và 1, thì Trung Quốc là 1 và 3 Do đầu tư cho khoa học và công nghệ chưa cao nên năng suất lao động của Việt Nam còn thấp từ 2-15 lần
so với các nước Đông Nam Á”.[56, tr.10] Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hàng
hoá Việt Nam có sức cạnh tranh yếu so với các nước trong vùng và thế giới bởi khoa học và công nghệ là yếu tố mang tính quyết định đến hiệu quả, năng suất, chất lượng
và giá thành hàng hóa…Do đó, việc huy động vốn là việc cần thiết để đổi mới khoa học, công nghệ trong các doanh nghiệp Việt Nam
Khi thực hiện việc góp vốn, mua cổ phần trong các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là hình thức đầu tư trực tiếp tức là góp vốn, mua cổ phần để tham gia quản lý hoạt
Trang 40động đầu tư (đầu tư trực tiếp), các nhà đầu tư nước ngoài sẽ ứng dụng các công nghệ
sản xuất mới, tiên tiến và hiện đại vào trong lĩnh vực mà mình đã đầu tư Nhiều công nghệ mới được nhập vào Việt Nam, nhất là trong các lĩnh vực viễn thông, dầu khí, điện
tử, tin học, sản xuất ôtô, sợi vải cao cấp Qua đó, nhân lực vận hành và quản lý được đào tạo tạo nên đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật có trình độ, tay nghề khá cao Đối với một số khâu chủ yếu của dây chuyền công nghệ tiên tiến và đặc thù, lao động sau khi được tuyển dụng được đưa đi bồi dưỡng ở các doanh nghiệp mẹ ở nước ngoài Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài buộc phải tăng cường công tác đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề thì mới đáp ứng được nhu cầu của họ Điều đó có nghĩa tay nghề người lao động được nâng cao khiến cho các doanh nghiệp càng ngày càng có nhiều cơ hội được tiếp cận hơn nữa các công nghệ mới và hiện đại
Việc áp dụng khoa học và công nghệ hiệu quả sẽ tạo ra năng suất lao động cao, chất lượng hàng hóa tốt hơn, giá thành hàng hóa rẻ hơn,…góp phần cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường thế giới
1.2.3 Huy động vốn theo hình thức góp vốn, mua cổ phần hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam đổi mới phương pháp quản lý
Trong thời gian toàn cầu hoá, môi trường kinh doanh ngày nay đã thay đổi và biến đổi không ngừng dước tác động của nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố phương pháp quản lý Nếu doanh nghiệp lựa chọn được phương pháp quản lý tốt thì cũng góp phần nâng cao năng suất, hiệu quả và tối đa hoá được nguồn lực của doanh nghiệp, nhất là
nguồn lực con người, đồng thời cũng phá bỏ về cơ bản khái niệm “worklocation” (nơi làm việc), giải phóng năng lực và trí tuệ làm việc của người lao động
Hiện nay, các doanh nghiệp nước ngoài phổ biến áp dụng phương pháp quản lý mục tiêu theo chiều ngang mang tính kết nối và công tác thay thế dần dần phương pháp quản lý mang tính chỉ huy theo chiều dọc và phương pháp quản lý theo thời gian Do
đó, khi các doanh nghiệp Việt Nam có sự góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài theo hình thức đầu tư trực tiếp nghĩa là họ cũng sẽ áp dụng phương pháp quản lý mục tiêu vào việc vận hành doanh nghiệp Phương pháp này có ưu điểm như:
Một là, năng suất lao động cao;
Hai là, phát huy được trí tuệ và năng lực làm việc của nhân viên;