1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

chính sách phân phối, thực trạng hoạt động của công ty may 10

41 989 4
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chính sách phân phối, thực trạng hoạt động của công ty may 10
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Marketing
Thể loại Đề tài nghiên cứu
Định dạng
Số trang 41
Dung lượng 241,5 KB

Nội dung

có thể khẳng định rằng cơ hội là rất lớn bởi lẽ nhu cầu về may mặc gắn liền với đời sống của con người, bên cạnh đó thu nhập của người tiêu dùng ngày càng tăng. vì vậy thị trường có sự tăng trưởng cả về số lượng cũng như giá trị

Trang 1

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368

Lời nói đầu

Phân phối hàng hoá trong nền kinh tế thị trờng đã trở thành một vấn

đề hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, nhằm tiêu thụ sản phẩm chodoanh nghiệp sản xuất ra một cách nhanh chóng nhất: đúng thời gian, địa

điểm, đối tợng tiêu thụ Công ty May 10 (Garco 10) cũng nh các doanhnghiệp may mặc của Việt Nam khác đang đứng trớc những cơ hội và tháchthức trên thị trờng

Có thể khẳng định rằng cơ hội là rất lớn bởi lẽ nhu cầu về hàng maymặc gắn liền với đời sống hàng ngày của con ngời Bên cạnh đó thy nhậpcủa ngời tiêu dùng ngày càng tăng Vì vậy thị trờng có sự tăng trởng cả về sốlợng cũng nh giá trị

Ngợc lại, khó khăn thách thức cũng không nhỏ đối với các doanhnghiệp may mặc, bởi vì cạnh tranh diễn ra trong ngành là rất lớn Ngời tiêudùng trở nên ngày càng khó tính hơn, họ đòi hỏi rất nhiều nhng lợi ích từviệc mua sắm và sử dụng sản phẩm

Đứng trớc những cơ hội và thách thức nh vậy các doanh nghiệp mayViệt Nam trong đó có May 10 đang nỗ lực thực hiện các hoạt độngmarketing để thoả mãn tối đa nhu cầu của ngời tiêu dùng đồng thời tối đahoá đợc lợi ích của Công ty Đề tài này nhằm mục đích nghiên cứu nhữngvấn đề về phân phối trong hoạt động marketing của Công ty

Bố cục của đề tài này gồm 3 phần:

Phần I: Những cơ sở lý luận và chính sách phân phối trong hoạt động

marketing của Công ty

Phần II: Tìm hiểu về thực trạng chính sách phân phối của Công ty

trong hoạt động Marketing của Công ty may 10

Phần III: Một số kiến nghị đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện

chính sách phân phối của Công ty

Trang 2

Phần I

Những cơ sở lý luận và chính sách phân phối trong hoạt động, Marketing của Công ty

I Khái niệm

Ngày nay nền kinh tế không chỉ trên thế giới mà kể cả ở các quốc gia

đã có những bớc tiến và biến đổi hết sức căn bản Khi mà sự cách biệt về địa

lý, văn hoá đã bị thu hẹp lại do kết quả của nền đại công nghiệp về máy tính,truyền thông… phủ khắp thế giới sự thu hẹp khoảng cách này đã tạo ra nhiều phủ khắp thế giới sự thu hẹp khoảng cách này đã tạo ra nhiềucơ hội cho các Công ty và không ít những khó khăn nên họ phải đối mặt,cạnh tranh ngày càng khốc liệt Các Công ty đang nỗ lực sử dụng hệ thốngMarketing mix để tung sản phẩm của mình ra thị trờng Một trong nhữngquyết định phức tạp nhất mà ban lãnh đạo của Công ty phải thông qua là lựachọn kênh phân phối Các kênh đợc Công ty lựa chọn sẽ ảnh hởng trực tiếpnhất đến tất cả những quyết định khác trong lĩnh vực Marketing

Trớc khi đi vào nội dung của đề án chúng ta cần hiểu rõ kênh phânphối là gì? Tại sao lại cần sử dụng những ngời trung gian

Phần lớn các nhà sản xuất đều cung cấp hàng hoá của mình cho thị ờng thông qua những ngời trung gian Mỗi nhà sản xuất đều cố gắng hìnhthành kênh phân phối riêng của mình Hiện nay ngày càng nhiều Công tyquan tâm đến phân phối nh là biến số marketing tạo lợi thế cạnh tranh dàihạn cho Công ty trên thị trờng Trong cuốn marketing căn bản của “Philipkotler” có định nghĩa một cách tổng quát về kênh phân phối nh sau:

tr-“Kênh phân phối là tập hợp các Công ty hay cá nhân tự gánh vác haygiúp đỡ chuyển giao cho một ai đó quyền sở hữu đối với hàng hoá cụ thể haydịch vụ trên con đờng từ nhà sản xuất đến ngời tiêu dùng”

1

Trang 3

gian nhằm thực hiện bán sản phẩm cho ngời sử dụng hay là ngời tiêu dùngcuối cùng để thoả mãn nhu cầu tối đa của họ.

- Trong định nghĩa này khi nói lên quan hệ bên ngoài có nghĩa là kênhphân phối tồn tại bên ngoài Công ty và nó không phải là một phần cấu trúc

tổ chức nội bộ của Công ty

- Các tổ chức các quan hệ có nghĩa là họ đều có liên quan đến chứcnăng đàm phán để đa hàng hoá từ nơi sản xuất đến ngời tiêu dùng cuối cùng

- Ngời quản lý kênh phân phối ở đây là một ngời nào đó trong Công tyhay một tổ chức cụ thể nào đó có liên quan đến việc làm các quyết định phânphối tuỳ thuộc vào các lĩnh vực, kinh doanh khác nhau mà họ có thể lànhững cá nhân và những tổ chức khác nhau

2 Quá trình phát triển của kênh phân phối

2.1 Giai đoạn phân phối trực tiếp

- Giai đoạn này xuất hiện tơng ứng với thời kỳ đầu của sự phát triểnkinh tế, tại đây các quan hệ buôn bán thờng là trực tiếp, ngời sản xuất tựmình đem sản phẩm hàng hoá đi trao đổi với ngời tiêu dùng, các trung gianthơng mại cha xuất hiện

- Mặc dù phân phối trực tiếp xuất hiện rất sớm và từ lâu nhng không

có nghĩa là ngày nay là không tồn tại Ngày nay phân phối trực tiếp có xu ớng gia tăng do con ngời ngày càng bận rộn hơn, thời gian dành cho việc đimua sắm bị rút ngắn lại và có thể không có

h Gắn liền với giai đoạn phân phối trực tiếp là xuất hiện kênh phânphối trực tiếp trong kênh phân phối trực tiếp thì không có trong trung gian vìvậy số lợng trao đổi giữa ngời mua và ngời bán nhiều và phân phối trở neenphức tạp và nếu trong xã hội chỉ tồn tại phân phối trực tiếp thì sẽ không cóhiệu quả và không thể

2.2 Giai đoạn phân phối thông qua thị trờng trung tâm.

- Cùng với sự phát triển các quan hệ thị trờng thì cấu trúc phân phốiqua thị trờng trung tâm đã thay thế cho phân phối trực tiếp Thị trờng trungtâm xuất hiện khi các hộ kinh doanh quyết định gặp nhau ở một địa điểm đểtrao đổi mua bán, may mặc dù tiến bộ hơn nhng các hộ kinh doanh thì vẫntrao đổi trực tiếp

Trang 4

- Xã hội tiếp tục phát triển thì tại các thị trờng trung tâm xuất hiện cácdoanh nghiệp độc lập thực hiện các chức năng thơng mại chuyên nghiệp.Doanh nghiệp này trực tiếp trao đổi với khách hàng họ mua những hàng hoá

và bán lại cho ngời tiêu dùng, họ tự nguyện chấp nhận rủi ro và hình thứctrung gian đầu tiên xuất hiện

- Tơng ứng với giai đoạn phân phối này là kênh phân phối qua thị ờng trung tâm trong kênh này đã bắt đầu xuất hiện trung gian nhờ vậy màphân phối tiến bộ hơn, sản phẩm chuyển đến, với khối lợng lớn và số lợngcác tiếp xúc các trao đổi giảm đi

tr-2.3 Giai đoạn phân phối qua nhiều cấp độ.

- Do phạm vi hoạt động hạn chế nên các thị trờng trung tâm dần dần

đợc thay thế bằng các trung tâm thơng mại chuyên môn hoá và bán buôn ra

đời, các nhà bán buôm muahàng hoá với khối lợng lớn từ nhà sản xuất vàbán một tập hàng hoá cho ngời bán lẻ

- Tơng ứng với giai đoạn phân phối qua nhiều cấp độ thì kênh phânphối hiện đại ra đời và trở nên hoàn thiện hơn nó đợc thể hiện bởi hai yếu tố

và số lợng giao tiếp, tiếp xúc giảm chuyên môn hoá và phân công lao động

II Vai trò và chức năng của kênh phân phối

1 Tại sao lại sử dụng ngời trung gian Marketing.

Tại sao ngời sản xuất lại sẵn sàng chuyển giao một phần công việctiêu thụ cho những ngời trung gian? Điều này có nghĩa là nhà sản xuất đã từ

bỏ một số quyền kiểm soát đối với sản phẩm đợc bán nh thế nào và cho ai.Tuy nhiên ngời sản xuất đã cân nhắc kỹ lỡng trớc khi thực hiện điều này Bởivì sử dụng những ngời trung gian sẽ đem lại cho họ những cái lợi nhất định,những cơ sở sau đây sẽ chứng mình điều này

Trang 5

Nhiều nhà sản xuất không đủ nguồn, tài chính để tiến hành Marketingtrực tiếp, ngay cả những công ty lớn cũng phải sử dụng trung gian chẳng hạn

nh tập đoàn “Gteneral Mofos”

Ngời trung gian đem lại hiệu quả cao trong việc đảm bảo phân phốihàng rộng lớn và đa hàng đến các thị trờng mục tiêu

Có những Công ty có thể đủ tài chính để xây dựng những kênh phânphối riêng nhng họ đã không làm điều đó vì khi sử dụng những ngời trunggian thì nhà sản xuất sẽ giảm bớt đợc rủi ro cho việc hàng hoá từ nơi sảnxuất đến nơi tiêu dùng

Tuy nhiên nếu ngời sản xuất có đủ nguồn tài chính thì sẽ xây dựngnhững kênh phân phối riêng cho mình vì họ có thể kiếm đợc nhiều lợi nhuậnhơn là tăng thêm vốn đầu t vào hoạt động kinh doanh chính của mình

2 Vai trò của các hệ thống kênh phân phối.

Trong nền kinh tế ngày nay hầu hết những ngời sản xuất đều khôngbán hàng hoá trực tiếp của mình cho những ngời sử dụng cuôí cùng vậychúng ta phải làm thế nào để đa đợc hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêudùng? Câu hỏi này đợc giải quyết bởi một lực lợng ngời đứng giữa ngời sảnxuất và ngời tiêu dùng gọi là các trung gian Nhng ngời trung gian có vai tròchính trong việc cân bằng cung cầu

- Hệ thống kênh phân phối sẽ giúp giải quyết mâu thuẫn giữa sản xuấtkhối lợng lớn chuyên môn hoá với nhu cầu tiêu dùng với khối lợng nhỏ đặcbiệt đa dạng

- Hệ thống kênh phân phối giúp giải quyết mâu thuẫn về sự khác biệt

về không gian giữa sản xuất và tiêu dùng do sản xuất tập trung mà tiêu dùngthì phân tán rộng khắp

- Hệ thống kênh phân phối giúp giải quyết mâu thuẫn về sự khác biệt

về thời gian do thời gian sản xuất và thời gian tiêu dùng không trùng khớp

- Đứng trên góc độ Marketing thì kênh phân phối đợc xem là bộ phậncủa chiến lợc phân phối một phần của chiến lợc Marketing - Mix của Công

ty nhằm thoả mãn nhu cầu khách hàng cùng với sự phát triển của điều kiệnkinh doanh hiện đại với đặc trng là cạnh tranh ngày càng khốc liệt thì kênhphân phối trở thành thứ vũ khí lợi hại để cạnh tranh trên thơng trờng

Trang 6

3 Chức năng của kênh phân phối.

Kênh phân phối là con đờng mà hàng hoá đợc chuyển từ nơi sản xuất

đến nơi tiêu dùng nhờ nó mà khắc phục đợc những ngăn cách về thời gian,

địa điểm và quyền sở hữu hàng hoá và dịch vụ với những ngời muốn sử dụngchúng Các thành viên trong kênh marketing phải tham gia thực hiện một sốchức năng sau:

- Nghiên cứu thị trờng: thu nhập những thông tin về khách hàng, thị ờng, các đối thủ cạnh tranh để lập chiến lợc phân phối

tr Xúc tiến khuyếch trơng: soạn thảo và truyền bá những thông tin vềhàng hoá nhằm thu hút khách hàng

- Thơng lợng, trao đổi, mua bán cố gắng đạt đợc những thoả thuận vềmua bán, trao đổi để có thể thực hiện đợc việc chuyển quyền sở hữu hayquyền sử dụng

- Chia sẻ rủi ro: các thành viên trong kênh không chỉ cùng nhau phânchia lợi nhuận mà họ còn phải chia sẻ những rủi ro liên quan tới những hoạt

Sở dĩ ngời sản xuất chuyên giao một số chức năng cho những ngờitrung gian là vì họ hạn chế đợc chi phí và những rủi ro khác

5

Trang 7

III Nội dung của chính sách phân phối

1 Cấu trúc của kênh phân phối

Các Công ty hoạt động độc lập nhng họ lại có quan hệ làm việc vớicác doanh nghiệp khác thông qua hình thức cấu trúc kênh Cấu trúc kênh đợchình thành sau khi đã có sự đàm phán và thơng lợng Lợi thế cạnh tranh có

đợc nhờ vào việc thiết kế cấu trúc của kênh phân phối

1.1 Định nghĩa về cấu trúc kênh

1.1.1 Định nghĩa theo nghĩa hẹp.

Cấu trúc của kênh đợc quan niệm nh là một nhóm tập hợp các thànhviên của kênh mà tập hợp các công việc phân phối đợc phân bổ cho họ

Định nghĩa này nhấn mạnh đến sự phát triển của cấu trúc kênh và sựphân công các công việc cho các thành viên trong kênh

Với quan niệm về cấu trúc kênh trên đây sẽ có một số quyết định liênquan sau:

- Quyết định về chiều dài của kênh chiều dài của kênh đợc biểu hiệnbằng số lợng các cấp độ trung gian có mặt trong kênh, càng có nhiều cấp độtrung gian thì sẽ đợc quan niệm là kênh dài và ngợc lại

Độ dài của kênh phân phối về một thứ hàng hoá hoặc dịch vụ nào đóthì tuỳ thuộc vào chính bản thân các hàng hoá, đó và ngoài ra còn tuỳ thuộcvào một loạt các yếu tố khác thuộc về môi trờng thị trờng khách hàng, cáctrung gian và chính cả bản thân Công ty

Dới đây là hệ thống kênh điển hình của hàng t hiệu tiêu dùng và t hiệusản xuất

Trang 9

Chiều rộng của kênh ảnh hởng tới mức độ bao phủ tiếp cận, khai thác thị ờng của Công ty.

tr-Liên quan đến chiều rộng của kênh thì một Công ty có thể lựa chọnmột trong ba phơng án chiến lợc

Chiến lợc phân phối ồ ạt

Chiến lợc phân phối độc quyền

Chiến lợc phân phối lựa chọn

- Quyết định về các dạng trung gian có mặt trong kênh phân phối.Các dạng trung gian cả mặt trong kênh ở đây đợc hiểu là trên cùngmột cấp độ của kênh chứ không phải là trên toàn bộ kênh

Các dạng trung gian cụ thể đợc bố trí sắp xếp vào một cấp độ nào đó ởtrong kênh là tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, trong đó đặc tính vốn cótức là điểm mạnh điểm yếu của chúng và đặc tính của sản phẩm hay dịch vụ

đợc phân phối sẽ có ý nghĩa quyết định

1.1.2 Định nghiã theo nghĩa rộng.

Cấu trúc của kênh phân phối còn bao hàm tự hợp thành của các loạikênh khác nhau nhằm đạt đợc mục tiêu phân phối của doanh nghiệp

Với quan niệm trên thì hiện quan đến cấu trúc kênh phân phối ngoàicác quyết định nh trên còn có hai quyết định nữa là

- Quyết định về số lợng các dạng kênh phân phối đợc sử dụng để tiếnhành phân phối cùng một thứ hàng hoá hay dịch vụ của Công ty

Đây là một quyết định phức tạp và có liên quan đến việc xác lập cấutrúc kênh phân phối của một Công ty

- Quyết định về tỷ trọng hàng hoá đợc phân bổ và đợc lu thông phânphối theo từng dạng kênh đợc lựa chọn

Trang 10

- Các kênh thông thờng: các kênh này đợc biểu hiện nh các dòng chảy

tự do, bởi vì các thành viên trong kênh không phát triển thêm mối quan hệ,phụ thuộc lẫn nhau

- Hệ thống marketing liên kết theo chiều dọc các thành viên tham giavào kênh đều mong muốn phụ thuộc lẫn nhau, lợi ích mà họ mong muốn đạt

đợc là lợi ích lâu dài Hệ thống kênh marketing liên kết theo chiều dọc đảmbảo cho kết quả hoạt động tốt hơn

Một thành viên trong kênh có thể là chủ của những thành viên khác

đ-ợc gọi là ngời quản lý hay là ngời chỉ huy

Hệ thống này rất kinh tế, có quyền lực trên thị trờng có khả năng cạnhtranh và rất thịnh hành

Ng ời bán buôn

Ng ời bán lẻ

Ng ời tiêu dùng

Công ty vận tải

Ng ời bán buôn

Ng ời bán lẻ

Ng ời tiêu dùng

Ng ời bán buôn

Ng ời bán lẻ

Ng ời tiêu dùng

Ng ời bán buôn

Ng ời bán lẻ

Ng ời tiêu dùng

Dòng xúc tiến

Trang 11

- Dòng sản phẩm là sự vận động vật chất thật sự trong không gian vàthời gian từ địa điểm sản xuất đến địa điểm tiêu dùng thông qua hệ thốngkho tàng và phơng tiện vận tải Đây là dòng chảy chiếm tỷ trọng lớn nhấttrong tổng chi phí về phân phối.

- Dòng thơng lợng các thành viên trong kênh tác động qua lại lẫn nhau

để phân chia các công việc, xác định, các điều kiện của cuộc mua bán,quyền sở hữu sản phẩm Thơng lợng là dòng hoạt động hai chiều

- Dòng sở hữu: mô tả việc quyền sở hữu sản phẩm đợc chuyển từthành viên này sang thành viên khác trong kênh

- Dòng thông tin các thành viên trong kênh phải trao đổi thông tin chonhau thông tin ở đâu là thông tin hai chiều Dòng thông tin nó có trớc, trong

và sau khi thực hiện các hoạt động khác

- Dòng xúc tiến mô tả những hoạt động xúc tiến hỗn hợp hỗ trợ lẫnnhau giữa các thành viên trong kênh

2.2 Thực chất của việc quản lý kênh phân phối.

Từ việc nghiên cứu các dòng chảy trong kênh thì nó cho phép chúng

ta hiểu đợc thực chất củ việc quản lý kênh phân phối, thực chất đó là việcquản lý kênh thì khác biệt với quản lý phân phối vật chất mặc dù giữa chúng

có mối liên hệ với nhau Mặc dù quản lý phân phối vật chất và quản lý kênhphân phối là các biến số trong hệ thống marketing - mix, nhng quản lý kênh

Trang 12

có phạm vi rộng hơn Quản lý, kênh liên quan đến quản lý tất cả các dòngchảy bao quát hết tất cả các hoạt động của kênh.

11

Trang 13

2.3 Phân loại kênh phân phối

2.3.1 Phân loại kênh phân phối theo cấp độ trung gian

Theo cách phân loại này thì kênh phân phối đợc chia ra thành nhiềudạng khác nhau tuỳ thuộc vào số cấp độ trung gian cấu thành nên chúng.Tuỳ thuộc chính vào đặc tính của sản phẩm mà ngời ta sẽ sử dụng kênh nào?Bao gồm các loại kênh sau đây đợc thể hiện qua hình vẽ

2.3.2 Phân loại kênh theo mức độ liên kết.

Mức độ liên kết giữa các thành viên trong kênh thông qua các quan hệbiên bản bao gồm các kênh sau:

Quản lý sự vận

động vật chất trong kênh

Ng ời sản

xuất

Ng ời sản xuất Ng ời sản xuất Ng ời sản xuất

Đại lý môi giới

Ng ời bán buôn

Ng ời bán lẻ

Ng ời tiêu dùng

Ng ời bán buôn

Ng ời bán lẻ

Ng ời tiêu dùng

Ng ời bán lẻ

Ng ời tiêu dùng

Ng ời tiêu

dùng

Ba cấp

Trang 14

 Kênh liên kết theo chiều dọc

2.4 Các thành viên trong kênh.

Kênh marketing là hệ thống các mối liên hệ giữa các tổ chức trongquá trình mua và bán Ngời quản lý kêh sẽ lựa chọn các thành viên tham giavào kênh nh thế nào để cấu trúc kênh có thể đạt đợc hiệu quả phân phối tốtnhất Có ba thành viên cơ bản của kênh Marketing đợc mô tả trong sơ đồsau:

2.4.1 Ngời sản xuất (ngời cung cấp).

Những ngời sản xuất gồm rất nhiều loại thuộc nhiều ngành kinh doanhkhác nhau Mặc dù quy mô có sự khác nhau, thậm chí đối lập nhau, nhngnhìn chung là họ đa ra những sản phẩm để thoả mãn nhu cầu thị trờng

2.4.2 Những ngời trung gian bán buôn.

Bán buôn gồm tất cả các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc muahàng hoá để bán cho những ngời bán lại hạc để kinh doanh

2.4.3 Những ngời bán lẻ.

Bán lẻ là tất cả các hoạt động có liên quan đến việc bán hàng hoá trựctiếp cho ngời tiêu dùng để họ sử dụng cho bản thân chứ không phải kinhdoanh

13

Tất cả những ng ời tham gia vào kênh

Trang 15

Công ty may 10 (Gareo) có lịch sử hình thành và phát triển lâu dài

Đ-ợc thành lập từ năm 1946, khi đó thực chất là một đơn vị may của quân độisản phẩm của Công ty là quân trang sau đó lấy tên là xí nghiệp may X

Nhiệm vụ của may 10 trong mỗi giai đoạn phát triển đất nớc là rấtkhác nhau Nó đợc thể hiện ở bảng sau:

Năm Nhiệm vụ trong từng năm qua

1946 - 1975 May trang phục cho quân đội

1975 - 1990 May hàng hoá xuất khẩu sang các nớc Đông Âu theo nghị

định th của chính phủ

1990 - nay

Trong những năm này Công ty mới thực sự đi vào hoạt

động sản xuất kinh doanh mà biểu hiện rõ là đổi tên xínghiệp may X thành Công ty may 10 (Garco) - doanhnghiệp Nhà nớc

Trớc đây, khi mới thành lập thì nhà xởng, công cụ lao động đều hếtsức thô sơ, toàn bộ máy móc là máy cá nhân, việc cắt vải, là… phủ khắp thế giới sự thu hẹp khoảng cách này đã tạo ra nhiều đều đợc thựchiện một cách thủ công Hiện nay Công ty đã có cơ ngơi khang trang với hệthống kho tàng văn phòng và đặc biệt là đã đa những thiết bị chuyên dùnghiện đại vào sản xuất, kinh doanh Nh vậy về trang thiết bị kỹ thuật đã có sựphát triển nhất là trong những năm gần đây Quỹ phát triển sản xuất kinhdoanh của Công ty luôn tăng và tập trung vào hớng đa công nghệ, thiết bịhiện đại vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lợng sản phẩm Sự pháttriển của doanh nghiệp còn thể hiện ở nguồn nhân lực Số lợng lao động tăngcùng với trình độ tay nghề đợc nâng lên Công ty đã tổ chức lớp đào tạo lao

động và đào tạo lại lao động cho mình Ngoài ra Công ty còn thực hiện cácbiện pháp kích thích tinh thần lao động của công nhân nh thi thợ giỏi, khenthởng, quan tâm đến ngời lao động… phủ khắp thế giới sự thu hẹp khoảng cách này đã tạo ra nhiều để tạo ra đội ngũ lao động tốt

Trang 16

Không nh trớc đây Công ty chỉ sản xuất cho quân đội hoặc theo kếhoạch của Nhà nớc, còn ngày nay trong cơ chế thị trờng nhiệm vụ, chứcnăng của Công ty đợc mở rộng hơn đó là trực tiếp sản xuất kinh doanh ở cảthị trờng trong và ngoài nớc.

Khả năng sản xuất và kinh doanh của Công ty đợc tăng lên thể hiện cả

ở số lợng sản phẩm tăng lao động tăng, và số xí nghiệp tăng Cho đến nayCông ty may 10 trực tiếp chỉ đạo, quản lý 7 xí nghiệp thành viên và tham giavào 4 liên doanh khác

Với kết quả kinh doanh mỗi năm một cao hơn, uy tín trên thị trờngngày càng đợc củng cố Công ty may 10 đang thực sự trên đà phát triểnmạnh mẽ

2 Môi trờng vi mô và vĩ mô

- Môi trờng bên trong của Công ty

Nh bất kỳ Công ty nào hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công tymay 10 cũng gắn liền với điều kiện kinh doanh bên trong của mình, nhữngyếu tố thuộc môi trờng bên trong của Công ty, bao gồm tài chính nhân lực,quản trị, phơng pháp kinh doanh, tổ chức… phủ khắp thế giới sự thu hẹp khoảng cách này đã tạo ra nhiều

Xét về tình hình tài chính, Công ty may 10 có đợc sự ổn định, nguồnvốn cố định và lao động liên tục tăng

15.300.000.00017.900.000.00018.057.590.00020.112.500.00022.314.000.000

19961997

1.900.000.0002.300.000.0002.360.011.398

15

Trang 17

2.480.120.0002.640.000.000Chúng ta dễ dàng nhận thấy lợng vốn cố định của Công ty lớn rấtnhiều so với lợng vốn lu động Điều này chứng tỏ hoạt động chủ yếu củaCông ty sản xuất về cơ bản là may gia công, trang thiết bị máy móc đợc đầu

t lớn

Tuy nhiên, Công ty đang trên đà phát triển và đang hớng mạnh hơnvào thị trờng nội địa đồng thời nâng dần tỷ trọng sản xuất kinh doanh theokiểu mua bán dứt đoạn Vì vậy nhu cầu bổ sung vốn lu động đang là vấn đềquan trọng trong chiến lợc sản xuất kinh doanh của Công ty

Về mặt nhân lực, nhân lực, hiện nay Công ty đang sử dụng một độinguỹ lực lợng lao động rất lớn khoảng hơn 3000 nhân công Số lợng lao

động này tập trung ở các xí nghiệp sản xuất,

Số lợng lao động lớn với chuyên môn tốt, Công ty còn tạo cho côngnhân của mình tinh thần hăng say hớng tới chất lợng công việc

Trang 18

- Phòng KCS

- Ban đầu t xây dựng cơ bản

- Trờng đào tạo

381921Cán bộ công nhân viên ở các phòng ban hầu hết đều là những ngời cótrình độ, chuyên môn, đặc biệt là có kinh nghiệm cùng với sự nhiệt tìnhtrong công việc

17

Trang 19

Mô hình tô chức quản lý của công ty.

- Môi trờng bên ngoài

Nói đến môi trờng bên ngoài của Công ty là nói đến thị trờng, các yếu

tố ảnh hởng tới thị trờng, những thuận lợi những khó khăn, những cơ hội vàthử thách mà doanh nghiệp phải đối mặt Trớc những năm 1990, do đặc điểmcủa sản xuất dựa vào kế hoạch chỉ tiêu của Nhà nớc giao vì vậy thị trờngkhông tác động trực tiếp thới hoạt động kinh doanh của Công ty

Nh chúng ta đã biết những năm qua nền kinh tế nớc ta đã có những

b-ớc phát triển mạnh mẽ Chính sách mở cửa của Nhà nb-ớc tạo điều kiện chocủa mình với mức sống và thu nhập của ngời dân tăng lên làm cho nhu cầutiêu dùng hàng hoá tăng lên Trớc đây do khó khăn về kinh tế nên hầu hếtthu nhập của ngời dân tập trung để chi tiêu cho nhu cầu ăn uống Sự cải thiện

về mức sống và thu nhập cho phép đáp ứng không chỉ nhu cầu ăn uống màcả những nhu cầu khác trong đó có nhu cầu về may mặc Khi thu nhập đợcnâng cao hơn thì nhu cầu về “ăn no có mặc” sẽ chuyển sang nhu cầu “ănngon mặc đẹp” không có nh vậy, khách hàng trên thị trờng ngày càng trởnên khó tính hơn, đòi hỏi chất lợng hàng hoá tốt hơn Điều đó tạo lợi thế chomay 10 vì là doanh nghiệp may mặc có quy mô lớn về sản xuất và uy tíntrong kinh doanh Ngoài ra thị trờng quốc tế mở ra cho doanh nghiệp nhữngtiềm năng, cơ hội to lớn Thị trờng trong nớc và dân số hiện nya khoảng xấp

xỉ 90 triệu dân là một thị trờng rất lớn để may 10 khai thác Quy mô dân sốnớc ta lớn cộng với đặc điểm dân số trẻ vì vậy mỗi năm giá trị hàng maymặc lại tăng nhiều hơn Đây là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự tangdoanh thu bán hàng trong nớc của May 10 Trong những năm gần đây Công

ty đang đã nỗ lực thực hiện các chiến lợc Marketing mix để đẩy mạnh tiêu

Phòngkinh doanh

Phòng

kỹ thuật

Phòng

kế hoạch

PhòngKCS Phòngđầu t

XDCB

Phòng

Đào tạo

Các xí nghiệp

Trang 20

thụ sản phẩm của mình… phủ khắp thế giới sự thu hẹp khoảng cách này đã tạo ra nhiều Môi trờng chính trị và sự tiến bộ khoa học kỹthuật có những ảnh hởng và tác động lớn đế những hoạt động của Công ty.

3 Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây.

Sau những năm hoạt đọng sản xuất kinh doanh theo điều lệ của Công

ty, May 10 đã đạt đợc những thành quả tốt thể hiện qua các chỉ tiêu sau

- Tổng doan thu sau 5 năm tăng 5,43 lần (1995 - 1999)

Trong đó:

+ Doanh thu xuất khẩu tăng 4,94 lần

+ Doanh thu trong nớc tang 12,63 lần

Các chỉ tiêu sau sẽ làm rõ hơn điều trên

- Các chỉ tiêu tổng doanh thu

Tổng doanh thu là chỉ tiêu tổng hợp nhất về hoạt động sản xuất kinhdoanh của Công ty

Năm Tổng doanh thu (đồng) và may xuất khẩu (đồng) Doanh thu may gia công trong nớc (đồng) Doanh thu hàng

Ngày đăng: 11/04/2013, 15:24

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình a: Hàng t liệu tiêu dùng - chính sách phân phối, thực trạng hoạt động của công ty may 10
Hình a Hàng t liệu tiêu dùng (Trang 9)
Hình b. Hàng t liệu sản xuất - chính sách phân phối, thực trạng hoạt động của công ty may 10
Hình b. Hàng t liệu sản xuất (Trang 9)
Đồ thị biểu thị doanh thu của Công ty - chính sách phân phối, thực trạng hoạt động của công ty may 10
th ị biểu thị doanh thu của Công ty (Trang 23)
Bảng trên biểu thị tăng về quy mô còn để thấy đợc xu hớng tăng trởng thì ta có đồ thị sau: - chính sách phân phối, thực trạng hoạt động của công ty may 10
Bảng tr ên biểu thị tăng về quy mô còn để thấy đợc xu hớng tăng trởng thì ta có đồ thị sau: (Trang 23)
Bảng lợi nhuận và tốc độ tăng lợi nhuận - chính sách phân phối, thực trạng hoạt động của công ty may 10
Bảng l ợi nhuận và tốc độ tăng lợi nhuận (Trang 24)
Bảng so sánh khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp tham gia thị tr- tr-ờng Hà Nội. - chính sách phân phối, thực trạng hoạt động của công ty may 10
Bảng so sánh khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp tham gia thị tr- tr-ờng Hà Nội (Trang 34)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w