Đối tƣợng, phạm vi và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài * Đối tượng nghiên cứu của đề tài - Các hồ sơ, tài liệu sản sinh ở cơ quan Bộ LĐTBXH; - Lý thuyết về xác định giá trị tài liệu và xây d
Trang 1ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN
NGÔ THỊ HOA
NGHI£N CøU X¢Y DùNG B¶NG THêI H¹N B¶O QU¶N TµI LIÖU CñA C¥ QUAN
Bé LAO §éNG - TH¦¥NG BINH Vµ X· HéI
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH LƯU TRỮ
Hà Nội, 2014
Trang 2ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN
Trang 3LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi Các
tư liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực Nếu có điều gì sai sót, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn
Ngô Thị Hoa
Trang 4LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng - ĐHQGHN cùng các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo, tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo Phòng Hành chính cùng các đồng nghiệp trong phòng cũng như các cán bộ, công chức của cơ quan Bộ LĐTBXH Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của PGS.TS Nguyễn Minh Phương đã giúp tôi hoàn thành luận văn này
Đề tài này tôi hoàn thành trên cơ sở nỗ lực nghiên cứu của bản thân còn
có sự kế thừa, tổng hợp tài liệu của các nhà nghiên cứu đi trước Nhưng do tính chất phức tạp của đề tài, trình độ của bản thân còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót Kính mong sự giúp đỡ và góp ý của các thầy cô và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội ngày 08 tháng 12 năm 2014
Học viên
Ngô Thị Hoa
Trang 5MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT v
MỞ ĐẦU 1
I Lý do chọn đề tài 1
II Mục tiêu nghiên cứu 3
III Đối tượng, phạm vi và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài 4
IV Lịch sử nghiên cứu 5
V Nguồn tài liệu tham khảo 8
VI Phương pháp nghiên cứu 8
VII Bố cục của đề tài 10
VIII Đóng góp của đề tài: 11
Chương I ĐẶC ĐIỂM TÀI LIỆU LƯU TRỮ CỦA CƠ QUAN BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI 13
1.1 Giới thiệu khái quát về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội 13
1.1.1 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn 13
1.1.2 Cơ cấu tổ chức 21
1.2 Các loại tài liệu lưu trữ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội 23
1.2.1 Tài liệu hành chính 23
1.2.2 Tài liệu khoa học - công nghệ 24
1.2.3 Tài liệu chuyên môn 27
1.3 Giá trị của tài liệu lưu trữ ở Bộ LĐTBXH 42
Chương II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN XÁC ĐỊNH THỜI HẠN BẢO QUẢN CÁC LOẠI TÀI LIỆU CỦA CƠ QUAN BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI 46
2.1 Lý luận chung về bảng thời hạn bảo quản tài liệu 46
Trang 62.1.2 Tác dụng của bảng THBQ tài liệu 47
2.1.3 Các loại bảng THBQ tài liệu 47
2.2 Cơ sở lý luận về xác định giá trị tài liệu của Lưu trữ học 50
2.2.1 Các nguyên tắc xác định giá trị tài liệu 50
2.2.2 Các tiêu chuẩn xác định giá trị tài liệu 54
2.3 Cơ sở thực tiễn xác định giá trị tài liệu của cơ quan Bộ LĐTBXH 61
2.3.1 Luật pháp về lưu trữ của Nhà nước 61
2.3.2 Kinh nghiệm về xây dựng bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu của một số cơ quan khác liên quan đến tài liệu hình thành trong hoạt động của cơ quan Bộ LĐTBXH 66
2.3.3 Nhu cầu sử dụng tài liệu của cơ quan Bộ LĐTBXH 72
Chương III PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH XÂY DỰNG BẢNG THỜI HẠN BẢO QUẢN TÀI LIỆU CỦA CƠ QUAN BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI 75
3.1 Xây dựng phương án phân loại các nhóm tài liệu trong bảng thời hạn bảo quản của cơ quan Bộ LĐTBXH 75
3.2 Xác định thời hạn bảo quản cho các nhóm tài liệu chuyên môn hình thành trong hoạt động của cơ quan Bộ LĐTBXH 78
3.2.1 Nhóm tài liệu bảo quản vĩnh viễn 78
3.2.2 Nhóm tài liệu bảo quản có thời hạn 85
3.3 Bảng thời hạn bảo quản tài liệu của cơ quan Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội 88
3.4 Kiến nghị đối với cơ quan có thẩm quyền 90
KẾT LUẬN 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
PHỤ LỤC 102
Trang 7BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
LĐTBXH Lao động - Thương binh và Xã hội
THBQ Thời hạn bảo quản
Thông tư 09
Thông tư 09/2011/TT-BNV ngày 03 tháng 6 năm 2011 của
Bộ Nội vụ quy định về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành phổ biến trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức
Trang 8MỞ ĐẦU
I Lý do chọn đề tài
Tài liệu là vật mang tin được hình thành trong quá trình hoạt động của
cơ quan, tổ chức, cá nhân Càng ngày con người càng nhận thức được vai trò của tài liệu đối với mọi hoạt động của đời sống xã hội Vì vậy, con người luôn
có ý thức gìn giữ tài liệu như một tài sản quý giá Có những tài liệu được sản sinh ra nhằm giải quyết các công việc trước mắt, khi giải quyết xong cũng là lúc tài liệu không còn giá trị Bên cạnh đó, có những tài liệu chứa đựng thông tin không chỉ phục vụ giải quyết vấn đề hiện tại mà còn giúp ích trong việc tra cứu, xác minh, tổng kết, nghiên cứu ở những giai đoạn tiếp theo Những tài liệu này cần phải lưu giữ lại để phục vụ nhu cầu lâu dài của mỗi quốc gia, cơ quan và tổ chức
Như vậy, không phải tất cả các tài liệu sản sinh đều cần phải lưu giữ lại hay không phải tài liệu nào cũng là tài liệu lưu trữ Tài liệu lưu trữ là là những tài liệu có giá trị, hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân được lưu giữ lại và bảo quản trong kho lưu trữ nhằm phục vụ mục đích thực tiễn, khoa học và lịch sử Chúng ta không thể lưu giữ hết tất cả tài liệu sản sinh ra trong mỗi quốc gia và các cơ quan, tổ chức Bởi theo thời gian, khối lượng tài liệu sẽ ngày càng lớn, dẫn đến tình trạng không thể bố trí
đủ diện tích kho tàng, trang thiết bị và cán bộ làm công tác lưu trữ Từ đó gây lãng phí tiền của, vật lực và nhân lực bảo quản những tài liệu không còn giá trị Thực tế này đỏi hỏi chúng ta phải nghiên cứu, xác định giá trị để lựa chọn những tài liệu cần lưu trữ Mục đích của xác định giá trị tài liệu là định được thời hạn bảo quản của tài liệu, góp phần tối ưu hóa thành phần trong các phông lưu trữ Xác định giá trị tài liệu tác động trực tiếp lên số phận của tài liệu Vì vậy công tác này đòi hỏi tính chính xác và thận trọng, tránh những sai xót đáng tiếc làm ảnh hưởng đến giá trị vốn có của một tài liệu lưu trữ
Trang 9Cơ sở để công tác xác định giá trị tài liệu được thực hiện một cách thuận lợi và hiệu quả chính là các công cụ xác định giá trị tài liệu Có thể kể đến một
số công cụ như danh mục hồ sơ, danh mục nguồn và thành phần tài liệu nộp lưu vào các lưu trữ quốc gia, hướng dẫn xác định giá trị tài liệu đặc biệt là bảng thời hạn bảo quản tài liệu Đây là bản danh mục các loại hoặc các nhóm tài liệu cơ bản hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức, được xác định thời hạn bảo quản và được sắp xếp theo một thứ tự logic nhất định Việc định thời hạn bảo quản cho các hồ sơ, tài liệu có ý nghĩa rất quan trọng nhưng cũng là công việc rất khó khăn, phức tạp Xây dựng và ban hành bảng thời hạn bảo quản tài liệu sẽ giúp cho các cơ quan, tổ chức có cơ sở để xác định giá trị tài liệu một cách thống nhất và nâng cao chất lượng thông tin của tài liệu được lưu trữ Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, việc tiến hành xác định giá trị tài liệu tại các cơ quan, tổ chức còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập khi mà chất lượng thông tin chưa tương xứng với khối lượng tài liệu được lưu trữ Việc này
đã dẫn đến tài liệu không được chọn lọc ngay ở khâu “nguồn” để nộp lưu vào các kho lưu trữ hiện hành cũng như kho lưu trữ lịch sử
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: việc làm, dạy nghề, lao động, tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp), an toàn lao động, người có công, bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới, phòng, chống
tệ nạn xã hội (sau đây gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công và xã hội) trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc lĩnh vực
do Bộ quản lý Bộ và các Tổng cục, Cục thuộc Bộ là những cơ quan thuộc diện nộp lưu tài liệu vào Trung tâm lưu trữ quốc gia III theo Quyết định số 116/QĐ-VTLTNN ngày 25/5/2009 của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước Vì vậy, công tác lưu trữ nói chung và công tác xác định tài liệu nói riêng tại Bộ
sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tài liệu “đầu vào” của trung tâm lưu trữ quốc gia III
Trang 10Hiện nay, công tác lưu trữ của Bộ LĐTBXH chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức Phần lớn các cán bộ, công chức cũng như lãnh đạo các đơn
vị chưa coi trọng công tác văn thư, lưu trữ Vì vậy, tài liệu thu về các lưu trữ hiện hành đa số là trong tình trạng bó gói, chưa được lập hồ sơ theo từng công việc cụ thể Điều này dẫn đến hai hệ lụy: đầu tiên là hao tốn tiền của và công sức để chỉnh lý các khối tài liệu trên; thứ hai các cán bộ lưu trữ không thể lập chính xác hồ sơ công việc vì họ không phải là người trực tiếp sản sinh ra tài liệu Bên cạnh đó, việc xác định giá trị tài liệu của cơ quan Bộ LĐTBXH còn nhiều bất cập Mặc dù, Bộ Nội vụ đã ban hành Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành phổ biến trong hoạt động của cơ quan, tổ chức nhưng không thể áp dụng hoàn toàn cho các nhóm tài liệu đặc thù chuyên môn và một số tài liệu khác sản sinh trong hoạt động của Bộ Vì vậy, các cán bộ lưu trữ cũng gặp khó khăn trong công tác xác định giá trị tài liệu Hiện nay, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chưa xây dựng bảng thời hạn bảo quản tài liệu để làm công cụ hướng dẫn việc xác định giá trị tài liệu của cơ quan nhằm giữ lại những tài liệu có giá trị và loại hủy các tài liệu hết giá trị Điều này đã dẫn đến tình trạng khối lượng tài liệu trong kho ngày càng nhiều và không đủ diện tích, kho tàng, trang thiết bị và nhân lực để tiến hành thu thập và chỉnh lý tài liệu của các đơn vị đến thời hạn nộp lưu Vấn đề cấp thiết hiện nay là cần phải nghiên cứu và xây dựng Bảng thời hạn bảo quản tài liệu của cơ quan nhằm giải quyết những tồn tại và hạn chế trong công tác xác định giá trị tài liệu nói riêng và công tác lưu trữ của Bộ nói chung
Vì những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài luận văn là “Nghiên cứu xây dựng bảng thời hạn bảo quản tài liệu của cơ quan Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội”
II Mục tiêu nghiên cứu
Với luận văn này, chúng tôi hướng đến những mục tiêu cơ bản sau:
Trang 11Một là: Khảo sát về các loại tài liệu sản sinh ở cơ quan Bộ LĐTBXH, chủ yếu là tài liệu chuyên môn ngành LĐTBXH
Hai là: Phân tích giá trị các loại tài liệu chuyên môn sản sinh ở cơ quan
Bộ LĐTBXH để quy định thời hạn bảo quản cho những tài liệu này
Ba là: Xây dựng bảng thời hạn bảo quản tài liệu của cơ quan Bộ LĐTBXH, chủ yếu các nhóm tài liệu chuyên môn về hoạt động ngành LĐTBXH
III Đối tƣợng, phạm vi và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
* Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Các hồ sơ, tài liệu sản sinh ở cơ quan Bộ LĐTBXH;
- Lý thuyết về xác định giá trị tài liệu và xây dựng bảng thời hạn bảo quản tài liệu hình thành trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức;
- Các văn bản quản lý nhà nước về công tác văn thư lưu trữ;
- Và một số tài liệu liên quan khác
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Thực hiện đề tài này, chúng tôi tiến hành các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Nghiên cứu lý thuyết từ các sách chuyên khảo cũng như các văn bản quản lý nhà nước về công tác xác định giá trị tài liệu, xây dựng bảng thời hạn bảo quản tài liệu
Trang 12- Nghiên cứu chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ LĐ-TB&XH và các đơn vị thuộc nguồn nộp lưu vào Lưu trữ Bộ
- Nghiên cứu các văn bản về kế hoạch công tác năm của toàn cơ quan, của các đơn vị cụ thể thuộc nguồn nộp lưu vào lưu trữ Bộ, các văn bản giao chỉ tiêu, nhiệm vụ có liên quan
- Nghiên cứu bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành phổ biến trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức; các bảng thời hạn bảo quản của một
số Bộ
- Tổng hợp, phân tích, đánh giá các thông tin đã thu thập được và đưa
ra các nhóm tài liệu hình thành trong hoạt động của cơ quan Bộ LĐTBXH
- Xây dựng bảng thời hạn bảo quản tài liệu hình thành trong hoạt động của cơ quan Bộ LĐTBXH
IV Lịch sử nghiên cứu
Thực tiễn nước ta cho thấy vấn đề xây dựng bảng thời hạn bảo quản tài liệu đã được các cơ quan nhà nước quan tâm nghiên cứu và bước đầu đạt được những kết quả nhất định Đầu tiên phải nhắc đến công văn số 25/NV ngày 10 tháng 9 năm 1975 của Cục Lưu trữ Phủ Thủ tướng ban hành bảng thời hạn bảo quản tài liệu, văn kiện mẫu Đây là bảng thời hạn bảo quản tài liệu đầu tiên ở Việt Nam Đồng thời cũng là cơ sở pháp lý quan trọng để các ngành, các cấp xây dựng bảng thời hạn bảo quản, thực hiện hiệu quả công tác xác định giá trị tài liệu Tuy nhiên, trong tình hình thực tiễn mới của đất nước, bảng thời hạn này đã bộc lộ một số hạn chế như: quy định thời hạn bảo quản còn ở mức chung chung; thiếu một số nhóm tài liệu hiện nay - tài liệu xây dựng cơ bản, khoa học công nghệ, hợp tác quốc tế, thi đua - khen thưởng, pháp chế, tổ chức Đảng và đoàn thể; tên một số nhóm và khái niệm cần điều chỉnh lại Nhằm khắc phục những hạn chế trên, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông
tư số 09/2011/TT-BNV ngày 03 tháng 6 năm 2011 quy định về thời hạn bảo
Trang 13quản hồ sơ, tài liệu hình thành phổ biến trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức Thứ nhất về việc bổ sung các nhóm tài liệu mới: Bảng thời hạn bảo quản tài liệu ban hành kèm theo Thông tư 09 liệt kê ra 203 loại hồ sơ, tài liệu
và chia làm 14 nhóm cụ thể là: tài liệu tổng hợp; tài liệu quy hoạch, kế hoạch, thống kê; tài liệu tổ chức, nhân sự ; tài liệu lao động, tiền lương; tài liệu tài chính, kế toán; tài liệu xây dựng cơ bản; tài liệu khoa học công nghệ; tài liệu hợp tác quốc tế; tài liệu thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo; tài liệu thi đua, khen thưởng; tài liệu pháp chế; tài liệu hành chính, quản trị công sở; tài liệu chuyên môn nghiệp vụ; tài liệu Đảng và các Đoàn thể cơ quan Thứ hai
về thời hạn bảo quản tài liệu: Thông tư xác định rõ 2 mức là bảo quản vĩnh viễn và bảo quản có thời hạn - nêu rõ thời gian cụ thể gồm các mức 5 năm, 10 năm, 15 năm, 20 năm và 70 năm Việc định rõ thời hạn cụ thể giúp cho các cán bộ làm công tác lưu trữ loại ra các tài liệu hết giá trị thuận lợi, nhanh chóng, góp phần giải phóng diện tích kho tàng
Căn cứ vào Thông tư số 09/2011/TT-BNV của Bộ Nội vụ, một số Bộ ngành cũng đã nghiên cứu và ban hành bảng thời hạn bảo quản của ngành như: Thông tư 43/2011/TT-NHNN ngày 20/12/2011 của Ngân hàng Nhà nước quy định thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu lưu trữ trong ngành ngân hàng; Thông tư số 11/2013/TT-BTNMT ngày 28 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài nguyên ban hành quy định THBQ tài liệu chuyên ngành tài nguyên và môi trường; Thông tư số 155/TT-BTC ngày 06/11/2013 quy định về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành phổ biến trong hoạt động của ngành tài chính; Quyết định số 888/QĐ-TCHQ ngày 26 tháng 3 năm 2014 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành quy định thời hạn bảo quản, hồ sơ, tài liệu hình thành trong hoạt động của ngành hải quan, và của cơ quan như: Quyết định số 1904/QĐ-BTP ngày 22 tháng 7 năm 2013 ban hành Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu lưu trữ của Bộ Tư pháp Ngoài ra, một số cơ quan
Trang 14quản lý nhà nước ở địa phương đã xây dựng bảng thời hạn bảo quản cho cơ quan mình nhằm phục vụ hiệu quả việc lưu giữ các tài liệu có giá trị và loại
bỏ những tài liệu hết giá trị Những kết quả đã đạt được trên góp phần tích cực trong công tác xác định giá trị tài liệu ở các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương Những bảng thời hạn bảo quản trên là nguồn tham khảo hữu ích để chúng tôi vận dụng vào công trình nghiên cứu của mình
Liên quan đến vấn đề này, cũng có một số đề tài luận văn ngành Lưu
trữ học đi sâu nghiên cứu như đề tài “ Nghiên cứu, xây dựng bảng thời hạn bảo quản mẫu hình thành trong hoạt động của tỉnh ủy, các ban tham mưu giúp việc tỉnh ủy” của Nguyễn Thị Hồng Phượng năm 2002, đề tài “Nghiên cứu, xây dựng bảng thời hạn bảo quản mẫu tài liệu Phông UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương” của tác giả Nguyễn Thị Lan Anh năm 2006, hay đề tài khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Trần Thị Thu Thủy năm 2003 “Nghiên cứu, xây dựng bảng thời hạn bảo quản tài liệu hình thành trong hoạt động của
cơ quan trung ương Hội Nông dân Việt Nam” Các đề tài đã đưa ra các khái
niệm cơ bản cũng như phương pháp để xây dựng bảng thời hạn bảo quản phù hợp với từng loại hình cơ quan, tổ chức mà người nghiên cứu hướng đến
Chúng tôi cũng tiến hành thu thập và khảo cứu những đề tài nghiên cứu liên quan về công tác lưu trữ Bộ LĐTBXH của học viên cao học và sinh viên Khoa Lưu trữ học và QTVP Số lượng đề tài nghiên cứu về Bộ không nhiều
Đa số các bài báo cáo thực tập tốt nghiệp chỉ nêu lên tổng quát nội dung về công tác lưu trữ của Bộ LĐTBXH Bên cạnh đó, một số đề tài khóa luận tốt nghiệp tập trung đi sâu vào nghiệp vụ khai thác sử dụng tài liệu như đề tài
“Công tác tổ chức khai thác sử dụng TLLT tại Bộ LĐ-TB&XH Thực trạng và giải pháp” của tác giả Bùi Thị Ngọc Thủy năm 2007 hay tác giả Bùi Thị Dung với đề tài “Phông Lưu trữ Bộ Thương binh - Cựu binh nguồn sử liệu về chính sách thương binh liệt sỹ của nước Việt Nam DCCH giai đoạn 1945 -
Trang 151954” năm 2007; vào hệ thống văn bản quản lý như đề tài “Văn bản QPPL về chính sách lao động, thương binh, xã hội năm 1987 đến nay” năm 1999 của
tác giả Nguyễn Thu Thủy Tuy nhiên chưa có một đề tài nghiên cứu nào về xây dựng bảng thời hạn bảo quản tài liệu của cơ quan Bộ LĐTBXH
V Nguồn tài liệu tham khảo
Thực hiện đề tài này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu từ các nguồn tài liệu tham khảo sau:
- Nghiên cứu các sách, tài liệu chuyên khảo về công tác xác định giá trị tài liệu, xây dựng bảng thời hạn bảo quản tài liệu
- Nghiên cứu các văn bản quản lý nhà nước đã ban hành công tác văn thư lưu trữ
- Nghiên cứu các văn bản do Bộ LĐ-TB&XH ban hành về công tác văn thư lưu trữ
- Các bài viết về công tác xác định giá trị tài liệu, bảng thời hạn bảo quản, xây dựng danh mục hồ sơ… trong các luận văn cao học, khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập của Khoa LTH&QTVP, trường Đại học KHXH&NV
- Ngoài ra chúng tôi còn tham khảo các bài viết, bài nghiên cứu trao đổi trên các tạp chí Văn thư Lưu trữ Nhà nước, Quản lý Nhà nước…và trên internet với trang website của cục Văn thư Lưu trữ Nhà nước cùng một số trang website khác
VI Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài của mình, chúng tôi đã sử dụng một số phương pháp cơ bản sau:
Phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin về nhận thức khoa học
được thể hiện ở chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Muốn định thời hạn bảo quản cho tài liệu, chúng ta cần phải nghiên cứu và đặt các nhóm tài liệu trong mối liên hệ và tác động qua lại lẫn nhau, trong quá trình vận
Trang 16động và phát triển không ngừng của xã hội Từ đó thấy được những tài liệu nào bị bao hàm và bao hàm các tài liệu khác; tài liệu nào chỉ có giá trị thực tiễn, tài liệu nào có ý nghĩa lịch sử, phục vụ lâu dài cho mục đích chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học… đối với các thế hệ mai sau
Phương pháp khảo sát thực tế: Sử dụng phương pháp này giúp chúng
tôi đạt được hai mục đích Thứ nhất là thu thập thông tin thực tế về những nhóm tài liệu hình thành trong hoạt động của cơ quan Bộ LĐTBXH thông qua nghiên cứu chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Bộ, khối các đơn vị giúp
Bộ quản lý nhà nước về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội, khảo sát mục lục hồ sơ, phần mềm và sổ quản lý văn bản đi- đến, tiếp xúc với tài liệu
và phỏng vấn các cán bộ chuyên môn hình thành ra tài liệu Thứ hai là ý kiến đóng góp của các cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp làm ra tài liệu về bảng phân nhóm các tài liệu đã được dự kiến thời hạn bảo quản do chúng tôi soạn thảo thông qua phỏng vấn trực tiếp Từ những kết quả thu được trên sẽ góp phần hoàn thiện bảng thời hạn bảo quản tài liệu của cơ quan Bộ LĐTBXH
Phương pháp hệ thống: Áp dụng phương pháp hệ thống giúp chúng tôi
có thể tổng hợp, khái quát về khối tài liệu hình thành trong hoạt động của cơ quan Bộ LĐTBXH Nếu căn cứ theo tiêu chí loại hình tài liệu có thể chia tài liệu của cơ quan Bộ thành 3 hệ thống: tài liệu hành chính, tài liệu khoa học kỹ thuật, tài liệu chuyên môn Nếu dựa vào tiêu chí tác giả làm ra tài liệu có thể chia làm 5 hệ thống: tài liệu của các cơ quan cấp trên, tài liệu của đơn vị thuộc Bộ LĐTBXH, tài liệu của các đơn vị trực thuộc theo ngành dọc, tài liệu của công dân và các tổ chức khác Trong mỗi hệ thống, chúng ta có thể chia thành các hệ thống nhỏ hơn nữa Việc phân chia thành tài liệu thành những hệ thống nhỏ sẽ giúp cho người nghiên cứu có cái nhìn tổng quát về tài liệu, liệt
kê đầy đủ các nhóm tài liệu và dự kiến được thời hạn bảo quản phù hợp
Trang 17Phương pháp so sánh: Tiến hành nghiên cứu xây dựng bảng thời hạn
bảo quản tài liệu của cơ quan Bộ LĐTBXH, việc sử dụng phương pháp so sánh giúp cho người nghiên cứu có thể đối chiếu với các bảng thời hạn bảo quản tài liệu của các cơ quan Bộ khác trong cùng loại chức năng, nhiệm vụ cũng như bảng thời hạn bảo quản mẫu do Bộ Nội vụ ban hành Từ đó có thể thấy được những nhóm tài liệu giống với các cơ quan khác và những nhóm tài liệu đặc thù của Bộ LĐTBXH
Trên đây là những phương pháp cơ bản mà chúng tôi sử dụng trong quá trình nghiên cứu Ngoài ra chúng tôi còn sử dụng một số phương pháp phụ như: phương pháp quan sát, phương pháp tổng hợp
VII Bố cục của đề tài
Tiến hành nghiên cứu đề tài trên, ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì phần nội dung chúng tôi chia làm 03 chương như sau:
Chương I: Đặc điểm tài liệu lưu trữ của cơ quan Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1.1.Giới thiệu khái quát về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1.1.1.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
1.1.2 Cơ cấu tổ chức
1.2 Các loại tài liệu lưu trữ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội 1.2.1 Tài liệu hành chính
1.2.2 Tài liệu khoa học - công nghệ
1.2.3 Tài liệu chuyên môn
1.3 Giá trị tài liệu lưu trữ ở Bộ LĐTBXH
Chương II: Cơ sở lý luận và thực tiễn xác định thời hạn bảo quản các loại tài liệu của cơ quan Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
2.1 Lý luận chung về bảng thời hạn bảo quản tài liệu
2.1.1 Khái niệm
Trang 182.1.2 Tác dụng của bảng THBQ tài liệu
2.1.3 Các loại bảng THBQ tài liệu
2.2 Cơ sở lý luận về xác định giá trị tài liệu của Lưu trữ học
2.2.1 Các nguyên tắc xác định giá trị tài liệu
2.2.2 Các tiêu chuẩn xác định giá trị tài liệu
2.3 Cơ sở thực tiễn xác định giá trị tài liệu của cơ quan Bộ LĐTBXH 2.3.1 Luật pháp về lưu trữ của Nhà nước
2.3.2 Kinh nghiệm về bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu của một số
cơ quan khác liên quan đến tài liệu hình thành trong hoạt động của cơ quan
Bộ LĐTBXH
2.3.3 Nhu cầu sử dụng tài liệu của cơ quan Bộ LĐTBXH
Chương III: Phương pháp tiến hành xây dựng Bảng thời hạn bảo quản tài liệu của cơ quan Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
3.1 Xây dựng phương án phân loại các nhóm tài liệu trong Bảng THBQ của cơ quan Bộ LĐTBXH
3.2 Xác định thời hạn bảo quản cho các nhóm tài liệu chuyên môn hình thành trong hoạt động của cơ quan Bộ LĐTBXH
3.3 Bảng thời hạn bảo quản tài liệu của cơ quan Bộ LĐTBXH
3.4 Kiến nghị đối với cơ quan có thẩm quyền
VIII Đóng góp của đề tài:
Đề tài “Nghiên cứu xây dựng bảng thời hạn bảo quản tài liệu của cơ quan Bộ LĐTBXH” sẽ có những đóng góp sau:
- Là căn cứ để lập danh mục hồ sơ, kế hoạch thu thập tài liệu hàng năm của Lưu trữ Bộ và các lưu trữ hiện hành của các Tổng cục và Cục thuộc Bộ
Từ đó nâng cao hiệu quả lựa chon những tài liệu có giá trị, tránh loại hủy nhầm tài liệu
Trang 19- Là cơ sở giúp các cán bộ lưu trữ hướng dẫn các đơn vị tiến hành xác định thời hạn bảo quản một cách thuận lợi và thống nhất Đồng thời giúp cán
bộ chuyên môn của Bộ LĐTBXH tham khảo, lựa chọn những tài liệu cần phải lưu vào hồ sơ và giao nộp vào lưu trữ hiện hành dễ dàng và nhanh chóng
- Là căn cứ để các các cán bộ lưu trữ của Bộ LĐTBXH và các đơn vị thuộc Bộ chủ động và lựa chọn những tài liệu có giá trị giao nộp vào lưu trữ lịch sử
Trang 20Chương I ĐẶC ĐIỂM TÀI LIỆU LƯU TRỮ CỦA CƠ QUAN BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Muốn liệt kê đầy đủ các nhóm tài liệu hình thành trong hoạt động của một cơ quan và định thời hạn bảo quản cho chúng, trước hết chúng ta cần phải nghiên cứu chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cũng như cơ cấu tổ chức của cơ quan đó Vì vậy, nghiên cứu xây dựng bảng thời hạn bảo quản tài liệu của cơ quan Bộ LĐTBXH, bước đầu tiên là nghiên cứu tổ chức Bộ LĐTBXH được quy định cụ thể trong Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm
2012 của Chính phủ
1.1 Giới thiệu khái quát về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1.1.1 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Việc làm, dạy nghề, lao động, tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp), an toàn lao động, người có công, bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới, phòng, chống
tệ nạn xã hội (sau đây gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công và xã hội) trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ,
cơ quan ngang Bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1 Trình Chính phủ các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự
án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị
Trang 21được phê duyệt và các nghị quyết, dự án, đề án theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, năm năm, hàng năm và các dự án, công trình quan trọng quốc gia về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
2 Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình quốc gia, chương trình hành động quốc gia
và các văn bản khác về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ hoặc theo phân công
3 Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về quản
lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực do Bộ quản lý
4 Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình quốc gia, chương trình hành động quốc gia, các dự án, công trình quan trọng quốc gia sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
5 Về lĩnh vực việc làm và bảo hiểm thất nghiệp:
a) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về chính sách việc làm, chính sách phát triển thị trường lao động, chỉ tiêu tạo việc làm mới và
khuyến khích tạo việc làm mới; về tuyển dụng và quản lý lao động Việt Nam
và lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam; về chính sách việc làm đối với
đối tượng đặc thù, lao động dịch chuyển; về lao động bị mất việc làm trong sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước;
b) Hướng dẫn cơ chế thực hiện các dự án của Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm theo thẩm quyền;
c) Quy định cụ thể điều kiện thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức dịch vụ việc làm;
Trang 22d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các hoạt động giao dịch việc làm; đ) Tổ chức hệ thống thông tin thị trường lao động; thu thập, cung cấp
cơ sở dữ liệu về thị trường lao động cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu;
e) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật
về bảo hiểm thất nghiệp
6 Về lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
a) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
b) Phát triển thị trường lao động ngoài nước;
c) Xây dựng và hướng dẫn thực hiện kế hoạch đào tạo nguồn lao động
đi làm việc ở nước ngoài; quy định nội dung, chương trình và chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài;
d) Quy định về Giấy phép; quyết định việc cấp, đổi, thu hồi Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
đ) Tổ chức, hướng dẫn việc đăng ký hợp đồng của doanh nghiệp và người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân; giám sát việc thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp;
e) Phối hợp với Bộ Ngoại giao tổ chức và chỉ đạo công tác quản lý, xử
lý những vấn đề liên quan đến người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
g) Quản lý Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước
Trang 23hoạt động của cơ sở dạy nghề; điều lệ mẫu trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề; quy chế mẫu trung tâm dạy nghề; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị dạy nghề;
c) Quy định danh mục nghề đào tạo; chương trình khung trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề; quy chế tuyển sinh, thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp, cấp bằng, chứng chỉ nghề; mẫu bằng, chứng chỉ nghề;
d) Quy định nguyên tắc, quy trình và tổ chức việc xây dựng tiêu chuẩn
kỹ năng nghề quốc gia; quản lý việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
đ) Quy định tiêu chuẩn, quy trình kiểm định chất lượng dạy nghề;
e) Quyết định thành lập trường cao đẳng nghề; công nhận hiệu trưởng trường cao đẳng nghề tư thục theo thẩm quyền
8 Về lĩnh vực lao động, tiền lương:
a) Hướng dẫn thực hiện về hợp đồng lao động, đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thoả ước lao động tập thể, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất, giải quyết tranh chấp lao động và đình công;
b) Hướng dẫn thực hiện tiền lương tối thiểu, chế độ tiền lương đối với người lao động và người giữ chức danh lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp nhà nước; chế độ tiền lương trong doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật lao động;
c) Hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương đối với người lao động trong doanh nghiệp nhà nước đi học tập, công tác ở nước ngoài; chế độ tiền lương đối với lao động là người nước ngoài làm việc trong các doanh nghiệp nhà
nước; chế độ ưu đãi đối với lao động đặc thù;
d) Quy định nguyên tắc xây dựng định mức lao động, tiêu chuẩn kỹ thuật công nhân, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước
Trang 249 Về bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện:
a) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện và các hình thức bảo hiểm xã hội khác theo quy định của pháp luật;
b) Quy định chế độ thông tin, báo cáo về bảo hiểm xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội
10 Về lĩnh vực an toàn lao động:
a) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn lao động, điều kiện lao động; bồi thường tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; chế độ làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động;
b) Phối hợp với Bộ Y tế quy định và hướng dẫn thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại theo quy định của pháp luật; ban hành danh mục bệnh nghề nghiệp;
c) Ban hành danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; phương tiện bảo vệ cá nhân đối với người lao động; nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
d) Quy định và hướng dẫn thực hiện chế độ trang bị phương tiện bảo vệ
cá nhân; tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động;
đ) Quy định và hướng dẫn chung về kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;
e) Ban hành quy trình kiểm định đối với các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý;
g) Thẩm định để các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành quy trình kiểm định đối với các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; tiêu chí, điều kiện hoạt động của các tổ chức kiểm định;
Trang 25h) Quy định, hướng dẫn việc kiểm tra chất lượng các sản phẩm, hàng hoá đặc thù về an toàn lao động theo quy định của pháp luật;
i) Ban hành hệ thống Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động; k) Chủ trì và phối hợp hướng dẫn, tổ chức triển khai Chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động; Tuần lễ quốc gia
về an toàn, vệ sinh lao động và phòng, chống cháy nổ;
l) Quản lý việc khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo về tai nạn lao động; tổng hợp và báo cáo các cấp có thẩm quyền về tai nạn lao động trong phạm vi cả nước
c) Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương, các đoàn thể chính trị -
xã hội tổ chức các phong trào đền ơn đáp nghĩa, quản lý "Quỹ đền ơn đáp nghĩa";
d) Quy hoạch và hướng dẫn quy hoạch mạng lưới cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công, công trình ghi công liệt sĩ;
đ) Quy định việc quản lý các công trình ghi công liệt sĩ;
e) Hướng dẫn công tác tiếp nhận, quy tập hài cốt liệt sĩ; thông tin về mộ liệt sĩ
Trang 26c) Hướng dẫn xây dựng quy hoạch mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội; d) Quy định cụ thể điều kiện thành lập, tổ chức và hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội;
đ) Quy định thủ tục nhận đối tượng vào các cơ sở bảo trợ xã hội và từ
cơ sở bảo trợ xã hội về gia đình
13 Về lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc trẻ em:
a) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về chính sách bảo
vệ, chăm sóc trẻ em trong phạm vi quyền hạn, trách nhiệm của Bộ;
b) Quy định cụ thể điều kiện thành lập, tổ chức và hoạt động của cơ sở trợ giúp trẻ em;
c) Quy định thủ tục tiếp nhận trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt vào các cơ
sở trợ giúp trẻ em và từ cơ sở trợ giúp trẻ em trở về gia đình;
d) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức chính trị -
xã hội và các tổ chức khác thực hiện Chương trình hành động Quốc gia vì trẻ em; Chương trình bảo vệ trẻ em, chăm sóc, giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và các chương trình, kế hoạch khác về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em;
đ) Quản lý, sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam
Trang 27d) Quy định chương trình giáo dục, dạy nghề và tái hoà nhập cộng đồng đối với người bán dâm và người nghiện ma tuý;
đ) Quy định thủ tục đưa đối tượng vào Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, cơ sở quản lý sau cai nghiện
15 Về lĩnh vực bình đẳng giới:
a) Hướng dẫn thực hiện về bình đẳng giới theo quy định của pháp luật; b) Tham gia đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
c) Tổng kết, báo cáo cơ quan có thẩm quyền về thực hiện bình đẳng giới theo quy định của pháp luật
16 Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác thống kê trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội theo quy định của pháp luật; xây dựng cơ
sở dữ liệu, hệ thống thông tin thống kê của Bộ, ngành
17 Quản lý các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội theo quy định của pháp luật
18 Quản lý các hoạt động chuyên môn y tế trong các đơn vị thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội có hoạt động y tế theo quy định của pháp luật
c) Hướng dẫn các tổ chức thực hiện dịch vụ công theo quy định của pháp luật
20 Thực hiện hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội theo quy định của pháp luật
Trang 2821 Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước
đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
22 Thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, phần vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp khác được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ
23 Quản lý hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội theo quy định của pháp luật
24 Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng,
kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật
25 Nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội
26 Thanh tra; kiểm tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật
27 Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước được phân bổ theo quy định của pháp luật
28 Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật
1.1.2 Cơ cấu tổ chức
1 Vụ Lao động - Tiền lương
2 Vụ Bảo hiểm xã hội
3 Vụ Hợp tác quốc tế
4 Vụ Bình đẳng giới
5 Vụ Kế hoạch - Tài chính
Trang 2918 Trung tâm Thông tin
19 Viện Khoa học Lao động và Xã hội
20 Viện Chỉnh hình - Phục hồi chức năng
21 Tạp chí Lao động và Xã hội
22 Tạp chí Gia đình và Trẻ em
23 Báo Lao động và Xã hội
24 Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức lao động - xã hội
Tại Điều này, các đơn vị quy định từ Khoản 1 đến Khoản 17 là các đơn
vị giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các đơn vị quy định
từ Khoản 18 đến Khoản 24 là các đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ
Vụ Lao động - Tiền lương được tổ chức 03 phòng, Vụ Hợp tác quốc tế được tổ chức 04 phòng, Vụ Kế hoạch - Tài chính được tổ chức 04 phòng, Vụ Pháp chế được tổ chức 03 phòng, Vụ Tổ chức cán bộ được tổ chức 03 phòng
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
Trang 30cơ cấu tổ chức của Tổng cục Dạy nghề và danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác thuộc Bộ đã được cấp có thẩm quyền thành lập
1.2 Các loại tài liệu lưu trữ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Tài liệu lưu trữ của Bộ LĐTBXH ngoài những đặc điểm như chứa đựng những thông tin về quá khứ, là bản gốc, bản chính còn có đặc điểm riêng và khác biệt so với tài liệu lưu trữ của các cơ quan, tổ chức khác Đó chính là tài liệu lưu trữ của Bộ phản ánh trực tiếp hoạt động quản lý nhà nước
về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội Điều này thể hiện rất rõ thông qua các loại hình tài liệu lưu trữ hình thành trong hoạt động của Bộ LĐTBXH, đặc biệt là những tài liệu chuyên môn
1.2.1 Tài liệu hành chính
Bộ LĐTBXH là cơ quan của Chính phủ, thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội trong phạm vi cả nước Vì vậy, tài liệu hành chính Bộ LĐTBXH được phép ban hành có nhiều thể loại văn bản với cấp độ, phạm vi khác nhau như thông tư, báo cáo, quyết định cá biệt, công văn, công điện, thông báo, giấy giới thiệu… Bên cạnh các văn bản do Bộ ban hành, còn có các văn bản hành chính do các cơ quan cấp trên, các cơ quan ngang cấp, các cơ quan cấp dưới là các đơn vị thuộc và trực thuộc hay các cơ quan chịu sự quản lý ngành dọc như Sở LĐTBXH các tỉnh, thành và một số
cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
Nội dung của tài liệu hành chính phản ánh những hoạt động quản lý nhà nước về việc làm, dạy nghề, lao động, tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm xã hội thất nghiệp), an toàn lao động, người có công, bảo trợ xã hội, bảo vệ chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới, phòng chống tệ nạn xã hội
Vì vậy, thông tin trong các loại văn bản trên giúp cho các Lãnh đạo Bộ, cán bộ, công chức và nhân viên trong cơ quan Bộ LĐTBXH giải quyết công
Trang 31việc sự vụ hàng ngày, tra cứu văn bản khi cần thiết để xây dựng các văn bản quản lý, truyền đạt mệnh lệnh cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong phạm vi cả nước theo luật định Từ đó giúp cho hoạt động quản lý nhà nước của Bộ được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng và có hiệu quả
1.2.2 Tài liệu khoa học - công nghệ
Tài liệu khoa học - công nghệ hình thành trong hoạt động của cơ quan
Bộ LĐTBXH gồm có tài liệu xây dựng cơ bản và tài liệu nghiên cứu khoa học
1.2.2.1 Tài liệu xây dựng cơ bản
Tài liệu xây dựng cơ bản của Bộ LĐTBXH đa số là những công trình xây dựng dân dụng, văn hóa, giáo dục sử dụng vốn đầu tư từ nguồn ngân sách của Nhà nước do Bộ quyết định Nội dung của nhóm tài liệu xây dựng cơ bản hình thành trong hoạt động của Bộ cụ thể như sau:
a Những công trình xây dựng dân dụng bao gồm:
- Đầu tư cải tạo, nâng cấp, sửa chữa Trụ sở chính của Bộ LĐTBXH tại
số 12 - Ngô Quyền - Hoàn Kiếm - Hà Nội
- Đầu tư xây mới, nâng cấp và tu bổ trụ sở làm việc cho các đơn vị giúp
Bộ quản lý nhà nước (Tổng cục dạy nghề và một số Cục, Văn phòng Bộ tại Thành phố Hồ Chí Minh); các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ (Các viện, các trung tâm điều dưỡng, trung tâm bảo trợ xã hội, trung tâm cai nghiện, làng trẻ em SOS, trường đại học Lao động - Xã hội, các trường cao đẳng, trường trung cấp dạy nghề trực thuộc Bộ, các đơn vị xuất bản, báo chí)
b Những công trình xây dựng mang ý nghĩa văn hóa, lịch sử bao gồm:
- Công trình xây dựng khu đài bia ghi dấu ấn nơi đặt trụ sở làm việc của Bộ LĐTBXH tại xóm 4, xã Trường Đài, TX Tuyên Quang trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp 1945- 1954 Mục đích là phục vụ tiếp đón
và thu hút khách đến thăm quan, góp phần nâng cao đời sống văn hóa của nhân dân địa phương, xã hội hóa việc bảo tồn và gìn giữ khu di tích Phát huy
Trang 32được giá trị lịch sử cách mạng và kháng chiến, giáo dục truyền thống, nâng cao tinh thần yêu nước và lòng tự hào dân tộc cho mọi thế hệ con cháu chúng
ta hôm nay và mai sau
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp và cải tạo các công trình ghi công liệt sỹ gồm đài tưởng niệm liệt sỹ, nhà bia ghi tên liệt sỹ, nghĩa trang liệt sỹ tại các tỉnh, thành Ví dụ như Dự án đầu tư cải tạo, nâng cấp Nghĩa trang Liệt sỹ Trường Sơn - tỉnh Quảng Trị được triển khai thực hiện từ năm 1998- 2003 với rất nhiều hạng mục trong đó phải nhắc đến xây dựng đài tưởng niệm liệt sỹ của các tỉnh, tu tạo biểu tượng khu mộ liệt sỹ các tỉnh, hai nhóm tượng các binh chủng bộ đội Trường Sơn…; Dự án đầu tư cải tạo, nâng cấp nghĩa trang liệt sĩ Hội An - tỉnh Quảng Nam (2003 - 2010); ….Việc đầu tư này thể hiện tình cảm và sự quan tâm sâu sắc của Đảng, Nhà nước và nhân dân đối với những người đã có công bảo vệ đất nước Đồng thời cũng thể hiện đạo lý tốt đẹp của dân tộc Việt Nam trong việc “đền ơn đáp nghĩa”, “uống nước nhớ nguồn” Qua đó giáo dục truyền thống và lịch sử đối với các thế hệ người Việt trong công cuộc bảo vệ và xây dựng đất nước
Tài liệu xây dựng cơ bản của Bộ có hình thức rất đa dạng, phong phú bao gồm báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo khảo sát địa chất công trình, dự toán các hạng mục, tổng dự toán công trình, bản vẽ thiết kế kĩ thuật thi công, bản vẽ hoàn công, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản…Phần lớn các công trình xây dựng cơ bản, Bộ LĐTBXH đóng vai trò là cơ quan phê duyệt
và giao cho các đơn vị quản lý, sử dụng công trình làm chủ đầu tư Vì vậy, các tài liệu xây dựng cơ bản góp phần giúp cho Bộ kiểm tra, giám sát chất lượng của công trình, điều chỉnh vốn, quyết toán vốn đầu tư cho công trình từ nguồn ngân sách nhà nước
1.2.2.2 Tài liệu nghiên cứu khoa học
Trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, chúng ta đang đứng trước nhiều cơ hội phát triển, song cũng có không ít
Trang 33khó khăn thách thức Nhiều vấn đề mới về lĩnh vực lao động, xã hội cần phải nghiên cứu để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn Nhận thức được điều này, Bộ LĐTBXH luôn quan tâm và phát triển công tác nghiên cứu khoa học Do lao động - thương binh và xã hội là lĩnh vực nghiên cứu và quản lý liên quan đến con người nên Bộ coi trọng đồng thời hai hướng nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng, nhằm cung cấp các luận cứ khoa học vững chắc phục
vụ cho công tác quản lý Số lượng các đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước và cấp Bộ cũng không ngừng tăng lên Các cán bộ, công chức tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ hàng năm đều tiến hành chủ trì nghiên cứu các đề tài
có tính thực tiễn cao Nội dung các đề tài chủ yếu là việc nghiên cứu ứng dụng, sáng kiến, sáng chế cải tiến kỹ thuật phục vụ đổi mới và hoàn thiện cơ chế hoạt động của cơ quan Bộ nhằm đáp ứng những yêu cầu thực tiễn đặt ra Đồng thời cũng nâng cao hiệu quả của công tác quản lý ngành lao động, thương binh và xã hội
Các kết quả nghiên cứu khoa học của Bộ LĐTBXH có ý nghĩa quan trọng trong việc tham mưu giúp Đảng, Nhà nước quản lý hiệu quả các lĩnh vực thuộc ngành lao động, thương binh và xã hội Các nghiên cứu đã tổng kết thực tiễn, cung cấp luận cứ khoa học để thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng và pháp luật của nhà nước, tạo hành lang pháp lý cho việc thực hiện chính sách lao động, thương binh và xã hội như đổi mới căn bản chính sách
về phát triển nguồn nhân lực, đào tạo và dạy nghề; tạo việc làm; cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi cho người có công…
Bên cạnh đó, các đề tài nghiên cứu khoa học cũng nguồn tài liệu tham khảo phong phú cho các cán bộ, công chức tại cơ quan Bộ LĐTBXH khi tiến hành nghiên cứu các đề tài liên quan đến ngành LĐTBXH Thông qua các đề tài đã có, người nghiên cứu khái quát được lịch sử nghiên cứu vấn đề, các số liệu cụ thể, những hạn chế cũng như những vấn đề chưa ai đề cập và khai thác
Trang 341.2.3 Tài liệu chuyên môn
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, Bộ LĐTBXH quản lý nhà nước
ở hai lĩnh vực chính là lĩnh vực lao động và lĩnh vực người có công và xã hội Trong hai lĩnh vực lớn trên lại bao gồm những lĩnh vực nhỏ hơn Mỗi lĩnh vực đều có tính đặc thù riêng cũng như tầm quan trọng đặc biệt
Về lĩnh vực lao động: Bộ LĐTBXH quản lý bao gồm việc làm, dạy nghề, lao động, tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động Những lĩnh vực này đều liên quan đến mọi người, mọi đối tượng lao động, các chế độ chính sách đối với người lao động đang làm việc, người lao động đã nghỉ hưu hoặc nghỉ theo chế độ, công tác đảm bảo an toàn cho người lao động
Về lĩnh vực người có công và xã hội: Đây là lĩnh vực mang tính xã hội, góp phần đảm bảo an sinh xã hội và ổn định đất nước Đối với lĩnh vực này,
Bộ LĐTBXH quản lý bao gồm người có công, bảo trợ xã hội, bảo vệ chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới, phòng chống tệ nạn xã hội Mỗi lĩnh vực trên có tính đặc thù riêng và được xã hội ngày càng quan tâm
Nội dung của nhóm tài liệu chuyên môn hình thành trong hoạt động của
Trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực việc làm, Bộ LĐTBXH hình thành các loại hồ sơ, tài liệu như sau:
Trang 35Các nhóm hồ sơ, tài liệu quan trọng nhất gồm có hồ sơ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về việc làm trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền; Kế hoạch và báo cáo kết quả thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về việc làm Những hồ sơ trên là tài liệu quan trọng trong phông Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cũng như phông Cục Việc làm Bởi hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp cầm quyền, có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung được Nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội Bên cạnh các hồ sơ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, thì các hồ sơ ban hành văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, điều hành theo thẩm quyền của Bộ LĐTBXH về việc làm chính
là phương tiện giúp cho cơ quan Bộ quản lý, điều hành các hoạt động trong lĩnh vực này
Phản ánh quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ LĐTBXH trong lĩnh vực việc làm qua các thời kỳ gồm có những tài liệu như
Kế hoạch và báo cáo thực hiện công tác việc làm nhiều năm, hàng năm; Hồ sơ hội nghị về lĩnh vực việc làm do cơ quan tổ chức; hồ sơ xây dựng, triển khai thực hiện chiến lược, chương trình mục tiêu quốc gia, đề án, dự án về việc làm; Hồ sơ tổ chức hội thảo, tọa đàm về lĩnh vực việc làm do cơ quan tổ chức Thông qua các hồ sơ, tài liệu trên còn giúp cho chúng ta có thể thấy được các đường lối, chủ trương của Đảng cũng như chính sách của Nhà nước về việc làm qua các thời kỳ lịch sử khác nhau Những thành tựu đã đạt được, những hạn chế, khó khăn cũng như yêu cầu đặt ra trong lĩnh vực việc làm cần phải giải quyết ở mỗi giai đoạn khác nhau
Ngoài những hồ sơ, tài liệu trên cũng phải nhắc đến các loại tài liệu về việc nghiên cứu, đề xuất các giải pháp trong lĩnh vực việc làm do Bộ LĐTBXH thực hiện như hồ sơ xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu và thông tin thị trường lao động; hồ sơ xây dựng phương án điều tra lao động - việc làm
Trang 36nhằm thu thập, thống kê số liệu cũng như thông tin cần thiết tạo cơ sở để Bộ ban hành ra những văn bản có tính khả thi cao, phù hợp với thực tiễn
Bên cạnh đó, trong hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực việc làm
Bộ LĐTBXH còn hình thành một số hồ sơ khác như hồ sơ xóa nợ cho các đối tượng vay vốn từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm trong trường hợp bị rủi ro, bất khả kháng - thể hiện chính sách hỗ trợ của nhà nước nhằm khuyến khích các cá nhân, tập thể phát huy khả năng, tạo ra công ăn việc làm cho bản thân cũng như cho cộng đồng.; Sổ ghi chép cơ sở dữ liệu về thị trường lao động tại các tỉnh, thành- đây là nguồn thông tin cơ bản giúp cho các cán bộ, công chức nghiên cứu và đề xuất, nghiên cứu các giải pháp tạo công ăn việc làm, hạn chế những tác động tiêu cực đến người lao động Một số tài liệu có tính chất tham khảo, tạm thời gồm có báo cáo nhanh về lao động, việc làm ngày, tuần, tháng và công văn trao đổi về công tác việc làm
b Lĩnh vực quản lý người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Trong tiến trình hội nhập, thị trường lao động nước ngoài cũng được
mở rộng, lao động Việt Nam có cơ hội tiếp cận với nền khoa học kỹ thuật sản xuất tiên tiến, tiếp cận những tri thức công nghệ mới Hiện nay, xuất khẩu lao động đã tạo công ăn việc làm cho một bộ phận người lao động và nhất là những người đến độ tuổi lao động Xuất khẩu lao động cũng góp phần tăng nguồn thu ngoại tệ cho ngân sách nhà nước và phát triển kinh tế cho gia đình
Với chức năng được Chính phủ giao phó, Bộ LĐTBXH đã tích cực triển khai thực hiện công tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng Đầu tiên là việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực này được thể hiện rõ nét trong các tài liệu như hồ sơ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; hồ sơ triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
Trang 37về người lao động đi làm việc ở nước ngoài; hồ sơ ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo điều hành trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
Có thể nói trong các lĩnh vực chuyên môn của Bộ LĐTBXH, thì quản
lý lao động ngoài nước là lĩnh vực liên kết hợp tác quốc tế nhiều nhất và thường xuyên nhất Các số liệu, báo cáo thống kê về người lao động được cập nhật thường xuyên, cũng như những tài liệu về việc thông báo văn bản pháp luật về các vấn đề liên quan đến người lao động Việt Nam sang làm việc theo hợp đồng như bảo hiểm xã hội, mức lương….Nhưng quan trọng nhất là Hồ sơ
ký kết thỏa thuận, bản ghi nhớ giữa Việt Nam và các nước về việc đưa lao động Việt Nam sang làm việc Hồ sơ này không chỉ thể hiện nỗ lực nghiên cứu mở rộng thị trường lao động ngoài nước của Bộ LĐTBXH mà còn thể hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong tiến trình hội nhập quốc tế của đất nước
Một số tài liệu về việc quản lý các tổ chức, cá nhân tham gia cung ứng lao động ra thị trường ngoài nước như hồ sơ cấp, cấp đổi, thu hồi giấy phép đưa người lao động ra nước ngoài cho các doanh nghiệp Việt Nam; hồ sơ về tạm dừng cung ứng lao động sang làm việc tại các nước của các doanh nghiệp Việt Nam; hồ sơ chấp thuận đăng ký hợp đồng lao động thực tập thời hạn trên 90 ngày; hồ sơ cho phép thực hiện hợp đồng cung ứng lao động cho các doanh nghiệp… cũng như bản thân người lao động có nhu cầu đi nước ngoài làm việc gồm hồ sơ cấp giấy thông báo chuyển trả, giấy xác nhận về thời gian đi hợp tác lao động để giải quyết chế độ BHXH Những hồ sơ, tài liệu trên góp phần cung cấp thông tin giúp Bộ LĐTBXH có thể quản lý chặt chẽ hoạt động đưa người lao động ra nước ngoài làm việc Đồng thời đảm bảo quyền lợi cũng như sự an toàn cho người lao động Việt Nam khi đi xuất khẩu lao động
Trang 38Bên cạnh đó, những chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài cũng được thể hiện qua những tài liệu như hồ sơ về việc sơ tán người lao động Việt Nam ra khỏi các thị trường bất ổn, hồ sơ hỗ trợ người lao động Việt Nam phải về nước trước hạn
c Lĩnh vực quản lý dạy nghề
Phát triển nguồn nhân lực là mục tiêu hàng đầu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong tiến trình hội nhập quốc tế và đảm bảo chắc chắn cho sự phát triển bền vững của đất nước Nhận thấy rõ tầm quan trọng của việc đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm tới phát triển dạy nghề, nhằm tạo ra nguồn lực có trình độ, tay nghề trực tiếp tham gia sản xuất đáp ứng mục tiêu đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Với lĩnh vực quản lý này, các nhóm tài liệu được hình thành quan trọng nhất trong phông Bộ LĐTBXH cũng như phông Tổng cục dạy nghề phải nhắc đến là hồ sơ xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về dạy nghề trình các cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền; Kế hoạch, báo cáo tổng kết triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về dạy nghề; Kế hoạch, báo cáo thực hiện công tác dạy nghề của cơ quan và các đơn
vị thuộc phạm vi quản lý; hồ sơ hội nghị về công tác dạy nghề do cơ quan tổ chức Có thể nói thông qua việc nghiên cứu những hồ sơ này, giúp chúng ta thấy được những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác dạy nghề trong từng giai đoạn lịch sử cũng như sự trưởng thành và phát triển của Bộ LĐTBXH trong lĩnh vực dạy nghề
Một số hồ sơ hình thành trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực dạy nghề thuộc thẩm quyền của Bộ LĐTBXH cũng như của Tổng cục dạy nghề gồm có hồ sơ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại hiệu trưởng tại các cơ sở dạy nghề trực thuộc Bộ LĐTBXH; hồ sơ cấp giấy, đăng ký bổ sung,
Trang 39thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng dạy nghề;…Những hồ sơ này là kết quả thực hiện các hoạt động hành chính của
cơ quan Bộ, giúp Bộ quản lý thống nhất các vấn đề liên quan đến lĩnh vực dạy nghề trong phạm vi cả nước
Nhóm tài liệu thể hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, đề xuất các giải pháp liên quan đến công tác dạy nghề như tài liệu về xây dựng, thí điểm và nhân rộng các mô hình dạy nghề; tài liệu xây dựng, thí điểm và nhân rộng Bộ tiêu chí kiểm định chất lượng trong lĩnh vực dạy nghề….phản ánh sự nỗ lực của Bộ LĐTBXH cũng như của Nhà nước nhằm phát triển dạy nghề, nâng cao nguồn nhân lực cho đất nước
Bên cạnh đó nhằm đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức của xã hội về dạy nghề, Bộ LĐTBXH cũng đã tiến hành các hoạt động đa dạng và phong phú thông qua các tài liệu như hồ sơ tham dự hội thi tay nghề ASEAN; hồ sơ tham dự hội thi tay nghề thế giới hay tài liệu kế hoạch, triển khai, báo cáo kết quả tổ chức Hội thi tay nghề ASEAN tại Việt Nam, hội thi tay nghề quốc gia hàng năm Đây không chỉ là cơ hội để người lao động thể hiện tài năng, khả năng sáng tạo, học hỏi nâng cao tay nghề mà còn thể hiện cách thức hội nhập quốc tế và thu hút sự quan tâm của toàn xã hội đến công tác dạy nghề
d Lĩnh vực quản lý lao động, tiền lương, tiền công
Trong nền kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa sẽ có nhiều ngành nghề, nhiều đối tượng lao động và đặc thù nghề nghiệp khác nhau Do vậy phải có chính sách về tiền lương, tiền công phù hợp với từng loại nghề nghiệp, cũng như từng đối tượng lao động Hơn nữa, tiền lương là động lực cho đầu tư phát triển con người, là giải pháp và là điều kiện cần để
ổn định và thúc đẩy phát triển xã hội Vì vậy, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chế độ, chính sách liên quan đến lao động và tiền lương, tiền công thể
Trang 40hiện qua khối tài liệu hình thành trong hoạt động của của cơ quan Bộ LĐTBXH
Đầu tiên cần phải nhắc đến là những hồ sơ, tài liệu phản ánh những chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước về lao động, tiền lương, tiền công là hồ sơ xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về lao động, tiền lương trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền; Kế hoạch và báo cáo kết quả thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực lao động, tiền lương; hồ sơ xây dựng và ban hành các văn bản quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo công tác lao động, tiền lương
Được Chính phủ giao trách nhiệm quản lý về lĩnh vực này, Bộ LĐTBXH đã tích cực thực hiện công tác quản lý lao động, tiền lương, quan
hệ lao động, tranh chấp lao động và đình công trong phạm vi cả nước theo quy định của pháp luật Các tài liệu phản ánh quá trình thực hiện của Bộ LĐTBXH gồm có Kế hoạch, báo cáo kết quả công tác lao động, tiền lương nhiều năm, hàng năm; hồ sơ hội nghị về lao động, tiền lương do cơ quan chủ trì tổ chức; hồ sơ hội thảo, tọa đàm về lao động, tiền lương do cơ quan tổ chức; hồ sơ xây dựng phương án điều tra lao động, tiền lương và nhu cầu sử dụng trong các loại hình doanh nghiệp; báo cáo chuyên đề về lao động, tiền lương, tiền công;
Ngoài ra, Bộ LĐTBXH còn có nhiệm vụ giúp việc cho Ủy ban quan hệ lao động và Hội đồng tiền lương quốc gia Vì vậy, trong khối tài liệu của cơ quan Bộ LĐTBXH còn có các tài liệu hoạt động của cơ quan này như kế hoạch, báo cáo kết quả công tác năm; chương trình, công văn trao đổi,
e Lĩnh vực quản lý Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là việc tạo ra nguồn thu nhập thay thế trong trường hợp nguồn thu nhập bình quân bị gián đoạn đột ngột hoặc mất hẳn, bảo vệ cho những người lao động làm công ăn lương trong xã hội Trong hệ thống