Theo chương trình Chuẩn 5.0 điểm Cảm nhận của anh/ chị về hai đoạn thơ sau: Ta muốn ôm Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn; Ta muốn riết mây đưa và gió lượn, Ta muốn say cánh bướm với tình yê
Trang 1Mở đầu tác phẩm Chí Phèo của nhà văn Nam Cao là hình ảnh hắn vừa đi vừa
chửi Anh/ Chị hãy cho biết Chí Phèo chửi những đối tượng nào? Ý nghĩa của tiếng chửi
Anh/ Chị viết bài văn (khoảng 600 từ) trình bày quan điểm của mình về sự việc trên
II PHẦN RIÊNG (5.0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu 3.a hoặc câu 3.b)
Câu 3.a Theo chương trình Chuẩn (5.0 điểm)
Cảm nhận của anh/ chị về hai đoạn thơ sau:
Ta muốn ôm
Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn;
Ta muốn riết mây đưa và gió lượn,
Ta muốn say cánh bướm với tình yêu,
Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều
Và non nước, và cây, và cỏ rạng, Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng, Cho no nê thanh sắc của thời tươi;
- Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!
(Vội vàng- Xuân Diệu, Ngữ văn 11, tập hai, NXB Giáo dục, 2011)
Trang 2Làm sao được tan ra Thành trăm con sóng nhỏ Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ.
(Sóng- Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục, 2011)
Câu 3.b Theo chương trình Nâng cao (5.0 điểm)
Nhận xét về truyện ngắn Hai đứa trẻ của nhà văn Thạch Lam, Nguyễn Tuân cho
-Thí sinh không được sử dụng tài liệu Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh: ……… Số báo danh: ………
Trang 3ĐÁP ÁN
1 1 Những đối tượng của tiếng chửi:
Chí chửi trời, chửi đời, chửi cả làng Vũ Đại, chửi những đứa nào không chửi nhau với hắn, chửi đứa chết mẹ nào đẻ ra cái than hắn.
0.5
2 Ý nghĩa:
- Tiếng chửi của Chí Phèo thể hiện sự khổ đau, bế tắc, bất mãn khi biết mình bị gạt ra khỏi xã hội loài người; cho thấy cái khao khát được giao tiếp, được làm người, ngay cả khi đã bị tha hóa; đồng thời làm nổi bật bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người của Chí
- Chỉ một chi tiết nhỏ nhưng tiếng chửi của Chí đã nói lên nhiều điều về kiếp sống cô đơn, cơ cực của người nông dân bị tha hóa trong xã hội thực dân nửa phong kiến; và tấm long thương cảm của Nam Cao cho số phận con người
- Sự việc cho thấy sự tha hóa đang ở mức báo động trong một bộ phận những người thầy thuốc
- Hành vi trên đã đi ngược lại y đức của người thầy thuốc Lương y như từ mẫu.
- Tuy nhiên, đây chỉ là hiện tượng con sâu làm rầu nồi canh, bởi trên đất nước ta vẫn còn biết bao nhiêu bác sĩ, lương y ngày đêm tận tình cứu chữa bệnh nhân…
Trang 4- Lên án hành vi nhân bản kết quả xét nghiệm để trục lợi.
- Có ý thức ngăn ngừa và đấu tranh chống lại mọi hành vi xấu trong ngành y cũng như những ngành nghề khác
3.a 1 Vài nét về tác giả, tác phẩm:
- Xuân Diệu là nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới Vội vàng
(in trong tập Thơ thơ- 1938) là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Xuân
Diệu trước cách mạng
- Xuân Quỳnh là nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống
Mĩ Sóng (in trong tập Hoa dọc chiến hào- 1968) là tác phẩm thể
hiện tâm tình của người phụ nữ làm thơ về đề tài tình yêu
0.5
2 Cảm nhận hai đoạn thơ:
a Đoạn thơ trong bài Vội vàng
- Đoạn thơ thể hiện niềm yêu đời, khát sống nồng nàn, mãnh liệt của Xuân Diệu Ý thức được sự hữu hạn của đời người, tuổi xuân
và thời gian trôi đi vĩnh viễn không trở lại nên nhà thơ đã vội vàng, cuống quýt để tận hưởng cuộc sống trần gian với tất cả
những gì đẹp nhất (sự sống mơn mởn, mây đưa và gió lượn, cánh bướm với tình yêu, …), ở mức độ cao nhất (ôm, riết, say, thâu, cắn), với trạng thái đã đầy, no nê, chếnh choáng.
- Các yếu tố nghệ thuật như: điệp từ ngữ, điệp cấu trúc câu, động
từ mạnh, nhân hóa, nhịp điệu sôi nổi, cuồng nhiệt… tất cả góp phần thể hiện cảm xúc nồng nàn, khát vọng sống mãnh liệt của Xuân Diệu
1.25
0.5
b Đoạn thơ trong bài Sóng
- Đoạn thơ thể hiện khát vọng được sống trọn vẹn trong tình yêu, được gắn bó mãi mãi với cuộc sống, hòa nhập với cuộc đời vĩnh
hằng bằng tình yêu chân thành, mãnh liệt Những con sóng tan ra
không phải để biến mất giữa đại dương mà để hóa thân, để tồn tại vĩnh viễn trong những con sóng khác Con người sẽ ra đi nhưng tình yêu vẫn còn ở lại giữa tình yêu cuộc đời Đó cũng là cách để tình yêu trở nên bất tử
- Thể thơ ngũ ngôn hiện đại, hình tượng sóng được sử dụng linh hoạt, sáng tạo để thể hiện cảm xúc của nhân vật trữ tình
1.25
0.5
Trang 53 Sự tương đồng và khác biệt giữa hai đoạn thơ:
- Điểm tương đồng:
Hai đoạn thơ đều bộc lộ thái độ sống tích cực của hai thi sĩ trước cuộc đời Đó là tình yêu và khát vọng sống mãnh liệt Đây là hai đoạn thơ có sự kết hợp giữa cảm xúc- triết lí
- Điểm khác biệt:
+ Sử dụng thể thơ tự do; vận dụng tối đa hiệu quả của các biện pháp nghệ thuật (điệp, liệt kê, nhân hóa,…); đoạn thơ của Xuân Diệu diễn tả cảm xúc sôi nổi, mãnh liệt của cái tôi cá nhân muốn
khẳng định mình một cách chói lói.
- Bằng giọng điệu thủ thỉ, tâm tình đầy nữ tính, thể thơ ngũ ngôn hiện đại, hình ảnh ẩn dụ; Xuân Quỳnh thể hiện khát vọng được tan hòa cái tôi vào cái ta chung của cuộc đời để tình yêu trở thành bất tử
- Hai đứa trẻ là truyện ngắn xuất sắc in trong tập Nắng trong
vườn (1938).
0.25
0.25
2 Giải thích ý kiến:
- Gợi một nỗi niềm thuộc về quá vãng là gợi lại những tâm trạng,
nỗi niềm đã qua
Gióng lên một cái gì đó ở tương lai là cách nói hình ảnh diễn tả
những điều tươi đẹp sẽ đến trong tương lai
- Ý nghĩa câu nói của Nguyễn Tuân: Hai đứa trẻ đã gợi lại những
tâm trạng, nỗi niềm của các nhân vật về một quá khứ tươi đẹp, khác hẳn với cuộc sống tù đọng quẩn quanh, đồng thời thắp lên niềm tin, niềm hy vọng cho những kiếp người đang mòn mỏi nơi phố huyện nghèo
Trang 6- Đoàn tàu được miêu tả như một con thoi ánh sáng xuyên thủng màn đêm phố huyện với ánh sáng từ màu xanh của chiếc đen ghi chập chờn như ma trơi, ánh sáng từ tay vịn bằng đồng và kền lấp lánh, từ những toa hạng sang chiếu rọi xuống lề đường, từ những đốm than đỏ bay tung trên đường sắt…
- Đoàn tàu mang đến những âm thanh náo nhiệt: âm thanh của tiếng còi tàu, âm thanh của tiếng bánh xe rít trên đường ray, âm thanh ồn ào của hành khách…
- Đoàn tàu đến trong sự chờ đợi, háo hức và đi trong niềm tiếc nuối của chị em Liên và những người dân phố huyện nghèo
1.0
1.0
0.5
4 Nhận xét:
- Với chị em Liên, hình ảnh đoàn tàu gợi lại một quá vãng tươi
đẹp Đó là thời gian ở Hà Nội, ba Liên chưa mất việc, cuối tuần chị em Liên thường được đi ăn kem Bờ Hồ và uống những cốc nước lạnh xanh đỏ.
- Với những người dân phố huyện, hình ảnh đoàn tàu cùng ánh sáng rực rỡ và âm thanh náo nhiệt đã xua đi cuộc sống tù đọng quẩn quanh nơi đây, thắp lên niềm tin, niềm hi vọng vào tương laic ho họ Đồng thời con tàu còn là hình ảnh biểu tượng về cuộc sống đủ đầy, hạnh phúc, nhiều niềm vui
0.5
PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu I (2,0 điểm): Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi
Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa…” mẹ thường hay kể
Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
(Theo Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục, 2008, tr.114)
Trang 7a) Những cụm từ in nghiêng trong đoạn thơ trên thể hiện đặc sắc nghệ thuật gì ?
b) Đặc sắc nghệ thuật ấy có ý nghĩa như thế nào ?
Câu II (3,0 điểm) Lắng nghe màu dân tộc
Tháng 6 – 2012, dự án truyền thông mang tên “Tôi xê dịch” của nhóm bạn trẻ Hà Nội ra mắt Người sáng lập là Nguyễn Thu Hà, cô gái Hà Nội sinh năm 1991 Đó là một dự án phi lợi nhuận với mục đích tìm hiểu sâu về văn hóa dân tộc “Tôi xê dịch” đã tổ chức nhiều chuyên đề thông qua một số chương trình tiêu biểu như: “Tham quan Hoàng thành Thăng Long và tìm hiểu văn hóa Hà Nội”, “Trò chơi dân gian Việt Nam”, “Cầu Long Biên”, “Màu dân tộc” ( Tìm hiểu làng tranh Đông Hồ - Bắc Ninh )…Dự án tổ chức những tour tìm hiểu về văn hóa dân tộc, nghệ thuật dân gian Việt Nam để không chỉ thấy cái tôi nhỏ bé của mình trong đời sống, mà còn phải tìm thấy màu dân tộc trong nếp sống của giới trẻ…(Lược trích báo Tuổi trẻ ngày 23/5/2014)
Anh/chị hãy viết một bài văn ngắn (không quá 600 từ) trình bày suy nghĩ của mình về những thông tin trên.
PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu III.a hoặc III.b)
Câu III.a Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm)
Ở Hoàng Phủ Ngọc Tường, lòng yêu nước, tinh thần dân tộc thường gắn với tình yêu sâu sắc đối với thiên nhiên đất nước và với truyền thống văn hóa, lịch sử của dân tộc
Qua Ai đã đặt tên cho dòng sông ? (Đoạn trích trong sách Ngữ văn 12 ) hãy làm sáng tỏ nhận xét trên
Câu III.b Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm)
Từ ấy – chiếc cầu nối thơ Mới và thơ ca cách mạng.
Trang 8
-Hết -ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC MÔN VĂN KHỐI C,D –
VỤ GD TUYỂN SINH ĐẠI HỌC NĂM 2014 PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ CÁC THÍ SINH
Câu I (2 điểm)
Tâp thơ Nhật kí trong tù của Hồ Chí Minh được sáng tác trong hoàn cảnh nào ? Hãy
trình bày ngắn gọn những nội dung chính của tác phẩm này
Câu II (5 điểm)
Cảm nhận của anh/ chị về hình ảnh đất nước được thể hiện qua đoạn thơ sau trong
bài Đất nước của Nguyễn Đình Thi :
Mùa thu nay khác rồi
Tôi đứng vui nghe giữa núi đồi
Gió thổi rừng tre phấp phới
Trời thu thay áo mới
Trong biếc nói cười thiết tha
Trời xanh đây là của chúng ta
Núi rừng đây là của chúng ta
Những cánh đồng thơm mát
Những ngả đường bát ngát
Những dòng sông đỏ nặng phù sa
Nước chúng ta
Nước những người chưa bao giờ khuất
Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất
Những buổi ngày xưa vọng nói về.
(Văn học 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2005, tr.86-87)
PHẦN RIÊNG Thí sinh chỉ được làm câu III.a hoặc III.b
Câu III.a Theo chương trình KHÔNG phân ban (3 điểm)
Phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam.
Câu III.b Theo chương trình phân ban (3 điểm)
Nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật Việt trong truyện ngắn Những đứa con
trong gia đình của Nguyễn Thi
Trang 9ĐÁP ÁN ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC MÔN VĂN KHỐI C,D
VỤ GD TUYỂN SINH ĐẠI HỌC NĂM 2014
PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ CÁC THÍ SINH
Câu I (2 điểm)
HS cần trình bày được :
- Hoàn cảnh sáng tác của tâp thơ Nhật kí trong tù : Tháng 8 -1942, Nguyễn Ái Quốc lấy tên là Hồ Chí Minh lên đường trở lại Trung Quốc với danh nghĩa là đại biểu của Việt Nam độc lập đồng minh và Phân bộ quốc tế phản xâm lược của Việt Nam để tranh thủ sự
viện trợ của thế giới Sau nửa tháng trời đi bộ, đến Túc Vinh (Quảng tây, Trung Quốc), Người bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam, bị giải đi gần 30 nhà lao của13 huyện Quảng Tây Trong 13 tháng ở tù (từ mùa thu 1942 đến mùa thu 1943), Hồ Chí Minh đã
sáng tác 133 bài thơ bằng chữ Hán và đặt tên là Ngục trung nhật ký tức Nhật ký trong tù.
- Những nội dung chính của tâp thơ Nhật kí trong tù :
+ Phản ánh bộ mặt đen tối của chế độ nhà tù cũng như xã hội Trung Quốc thời Tưởng Giới Thạch
+ Thể hiện tâm hồn phong phú và cao đẹp của người chiến sĩ cách mạng vĩ đại (lòng nhân ái, tinh thần yêu nước, ý chí, nghị lực phi thường, phong thái ung dung tự tại, tâm hồn tinh tế, nhạy cảm trước thiên nhiên …)
Câu II (5 điểm)
Có thể trình bày bài làm theo nhiều cách khác nhau, song cần đảm bảo được một số ý chính sau :
1 Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Đình Thi, bài Đất nước , đoạn thơ :
- Nguyễn Đình Thi là một tác giả tài năng trên nhiều lĩnh vực, là một trong những gương mặt thơ tiêu biểu, trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp Nguyễn Đình Thi cũng là nhà thơ viết rất thành công về đề tài đất nước – đặc biệt đậm chất cảm xúc khi viết về đất nước đau thương mà anh dũng
- Đất nước – là bài thơ được Nguyễn Đình Thi sáng tác trong một thời gian dài (1948 đến 1955), được rút ra từ tập Người chiến sĩ Mặc dù được kết hợp từ nhiều bài thơ nhưng Đất nước vẫn là một chỉnh thể nghệ thuật, là kết quả dồn nén cao độ những chiêm
nghiệm nghệ thuật và những suy tư về đất nước
- Đoạn thơ có một vị trí đặc biệt trong bài thơ, trong mạch vận động của thi tứ, thể hiện rõ những cảm xúc, tự hào và suy tư về đất nước
2 Trình bày cảm nhận về hình ảnh đất nước được thể hiện qua đoạn thơ :
Trang 10- Hình ảnh đất nước bắt đầu với bức tranh mùa thu ở chiến khu Việt Bắc (Mùa thu nay
… thiết tha) : bao trùm lên tất cả là bức tranh mùa thu mới – mùa thu hiện tại ở chiến khu với gam màu sáng đẹp (Trời thu thay áo mới), với không gian rộng mở (Tôi đứng vui nghe giữa núi đồi) ), hình ảnh sống động và khỏe khoắn (Gió thổi rừng tre phấp phới), âm thanh trong trẻo(Trong biếc nói cười thiết tha)
- Hình ảnh đất nước tươi đẹp, giàu có : (Trời xanh … nặng phù sa) : cái nhìn bao quát
cả không gian bao la, rộng lớn của đất nước Chú ý việc sử dụng phép điệp (những, của chúng ta), liệt kê ( Trời xanh, núi rừng, cánh đồng ngả đường, dòng sông), tính
từ (thơm mát, bát ngát, đỏ nặng…) nhằm nhấn mạnh hình ảnh một đất nước vừa tươi đẹp
hiền hòa vừa đầy tiềm năng, chan chứa niềm tự hào của con người khi được làm chủ đất nước
- Đất nước với truyền thống đấu tranh anh dũng, bất khuất (Nước chúng ta…vọng nói về) : đất nước với những người chưa bao giờ khuất được nhắc tới với niềm tự hào, trân trọng Những câu thơ ( Những người chưa bao giờ khuất - Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất ) khơi gợi những đặc tính quí báu của con người, dân tộc Việt Nam - vừa chân chất, giản dị vừa bất khuất, anh hùng Điểm đặc biệt là cái nhìn phát hiện các yếu tố truyền thống qua việc cảm nhận những âm thanh vô hình bằng thính giác (Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất / Những buổi ngày xưa vọng nói về).
3 Đánh giá chung :
- Hình ảnh đất nước vừa tươi đẹp vừa giàu truyền thống hiện ra qua niềm vui rạo rực, qua tâm trạng sảng khoái, qua cái nhìn tự hào của một con người đang ý thức rõ rêt về sự
thay đổi lớn lao của đất nước cũng như những biến chuyển trong lòng mình Cái tôi nhỏ
bé đã chuyển thành cái ta chung rộng lớn, đang náo nức ngân vang
- Nhịp thơ có lúc nhanh mạnh, sôi nổi (2 khổ đầu), có lú trầm lắng, suy tư (khổ cuối), hình ảnh thơ dân dã khỏe khoắn, câu thơ tự do biến đổi linh hoạt, âm hưởng thơ hào sảng đậm chất sử thi … tất cả các yếu tố nghệ thuật này đã góp phần mang đến cho người đọc một bức tranh đất nước trong kháng chiến chống Pháp, ấn chứa niềm tự hào vô hạn của tác giả
PHẦN RIÊNG
Câu III.a Theo chương trình KHÔNG phân ban (3 điểm)
HS cần trình bày được các ý chính sau :
1 Giới thiệu khái quát về tác giả Thạch Lam, về tác phẩm Hai đứa trẻ :
Trang 11- Thạch Lam là một cây bút truyện ngắn tài hoa xuất sắc trong giai đoạn văn học 1930
-1945 Những truyện ngắn của Thạch Lam được đánh giá như những bài thơ trữ tình đượm buồn vì vừa đậm chất trữ tình vừa thể hiện cảm quan hiện thực sâu sắc.
- Hai đứa trẻ (in trong tập Nắng trong vườn) là một truyện ngắn đặc sắc của Thạch Lam,
vừa tiêu biểu cho bút pháp của nhà văn, vừa thể hiện giá trị tư tưởng sâu sắc và mới mẻ
2 Phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Hai đứa trẻ :
* Giá trị nhân đạo : là một trong những phương diện quan trọng tạo nên giá trị nội dung
tư tưởng của tác phẩm, thể hiện thái độ của nhà văn trước hiện thực cuộc sống (sự thấu
hiểu, cảm thương, trân trọng, bất bình ) Với Hai đứa trẻ, Thạch Lam đã cất lên tiếng
nói nhân đạo mới mẻ, sâu sắc của mình từ một bức tranh cuộc sống tẻ nhạt, đơn điệu nơi phố huyện nghèo
* Bức tranh cuộc sống nơi phố huyện nghèo :
- Tác phẩm đưa người đọc vào một bức tranh liên hoàn (từ buổi chiều hoàng hôn chạng vạng đến đêm khuya) nhằm khắc họa cuộc sống buồn tẻ, tù đọng nơi phố huyện nghèo Nơi ấy, hiện dần lên những hoạt động âm thầm, lặng lẽ của những kiếp người nhỏ
bé, sống cuộc sống mờ mờ nhân ảnh Đó là cảnh phiên chợ chiều đã vãn nghèo nàn, tiêu điều cùng hình ảnh mấy đứa trẻ con nhà nghèo lom khom nhặt nhạnh Đó là mẹ con chị
Tí bán hàng nước, cứ bày ra rồi lại thu vào vì vắng khách.Đó gánh phở của bác Siêu
- một thứ quà xa xỉ ở nơi này, đang ế khách Đó là vợ chồng bác Xẩm có đứa con đang
bò lê nghịch những rác bẩn ven đường …
- Nổi bật lên trong tác phẩm là chị em cô bé Liên với tâm trạng đợi tàu Ngày này qua ngày khác, cuộc sống của chị em Liên trôi qua trong tẻ nhạt ở cửa hàng tạp hóa với những món hàng nhỏ nhoi không hề thay đổi… Bởi thế, việc đợi một chuyến tàu đêm – hoạt động khá nổi bật nơi này, dường như đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu, thành một biểu tượng cho những mong mỏi tội nghiệp được thay đổi cuộc sống (cảnh đợi tàu của chị em cô bé Liên được miêu tả khá tỉ mỉ : từ sự ngóng đợi, tâm trạng háo hức
khi đoàn tàu đến, nỗi niếc nuối, dòng mơ tưởng về một Hà Nội xa xăm, một Hà Nội sáng rực vui vẻ và huyên náo khi đoàn tàu đi qua…)
* Khái quát lên giá trị nhân đạo của tác phẩm : Thạch Lam thể hiện tấm lòng cảm thông, xót thương đối với những kiếp người nhỏ bé, vô danh ở phố huyện nghèo, nói rộng hơn
là của những con người nhỏ bé sống trong xã hội cũ; trân trọng trước những ước mơ, khát vọng muốn được thay đổi cuộc sống của những con người tưởng như bao giờ được biết đến niềm vui, ánh sáng và hạnh phúc
Trang 123 Đánh giá chung : Hai đứa trẻ thể hiện giá trị nhân đạo mới mẻ, sâu sắc của Thạch
Lam Đặt trong bối cảnh xã hội lúc ấy, tác phẩm không chỉ thể hiện mối quan tâm sâu sắc của nhà văn trước những mảnh đời nhỏ bé mà còn có tác dụng tích cực, góp phần làm lay tỉnh những tâm hồn ể oải, đang lụi tàn
Câu III.b Theo chương trình phân ban (3 điểm)
- Những đứa con trong gia đình là một tác phẩm xuất sắc của Nguyễn Thi, phản ánh vẻ
đẹp tâm hồn người nông dân Nam Bộ thời chống Mĩ Nhân vật Việt – nhân vật trung tâm của tác phẩm, thể hiện khá tập trung những đặc điểm tính cách nhân vật của nhà văn
2 Nhận xét nghệ thuật xây dựng nhân vật Việt : chủ yếu ở những phương diện sau :
- Trước hết là lối trần thuật độc đáo : trần thuật theo ngôi thứ ba của người kể chuyện
tự giấu mình nhưng cách nhìn và lời kể lại theo giọng điệu, dòng ý thức của nhân vật (Việt rơi vào tình huống đặc biệt, bị thương nặng, phải nằm lại ở chiến trường Anh nhiều lần ngất đi rồi tỉnh lại) Dòng ý thức khi đứt (lúc nhân vật bị ngất) khi nối (khi nhân vật tỉnh lại) giúp người đọc hình dung về cuộc sống, suy nghĩ rất riêng của nhân vật này Lối trần thuật này đòi hỏi khả năng nhập thân nhân vật một cách tài tình mà không phải nhà văn nào cũng làm được
- Nghệ thuật xây dựng tính cách nhân vật mang đậm sắc thái Nam Bộ : Việt hiện lên trong dòng hồi tưởng là vừa mang những nét hồn nhiên, hiếu động ( thích lang thang bắn chim, bắt cá, lúc nào cũng có cái ná thun trong người ), hiếu thắng (hay tranh phần hơn với chị, kể cả việc ghi tên nhập ngũ), hay ỷ lại vào chị vì quen được chị chiều chuộng
… vừa rất thẳng thắn, bộc trực, giàu tình cảm, ngùn ngụt căm thù, đặc biệt là rất dũng cảm với cách thể hiện rất Nam Bộ, của người Nam Bộ (chú ý chi tiết ở đơn vị, Việt giấu
biệt chị đi vì sợ người ta lấy mất chị ; chiến trường, cách thể hiện tình cảm thích đáng
nhất của Việt dành cho má, cho chú Năm cho chị là đánh giặc) ChấtNam Bộ cũng thể hiện rõ trong hệ thống phương ngữNam Bộ mà nhân vật sử dụng
- Ngôn ngữ đối thoại xen lẫn với độc thoại nội tâm: trong tác phẩm, ngoài những đoạn đội thoại (dòng suy nghĩ của nhân vật), cần chú ý những đoạn đối thoại giữa hai chị em
Trang 13Việt và Chiến (Việc giành nhau đi bộ đội, bàn về việc nhà trước khi đi đánh giặc ) Đây là những đoạn đối thoại hấp dẫn và cảm động, thể hiện rõ tính cách nhân vật
Trang 14SỞ GD- ĐT NAM ĐỊNH
TRƯỜNG THPT A NGHĨA HƯNG
ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC MÔN NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 180 phút
I PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ CÁC THÍ SINH (5.0 điểm)
Hãy hướng về phía mặt trời, bóng tối sẽ ngả về sau bạn.
(Danh ngôn Nam Phi- dẫn theo Quà tặng cuộc sống- NXB Thanh niên, 2006)
II PHẦN RIÊNG (5.0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu 3.a hoặc câu 3.b)
Câu 3.a Theo chương trình Chuẩn (5.0 điểm)
Cảm nhận của anh/ chị về đoạn thơ sau:
Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa…”
mẹ thường hay kể
……….
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở Làm nên Đất Nước muôn đời.
(Đất Nước- Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục, 2008)
Câu 3.b Theo chương trình Nâng cao (5.0 điểm)
Trong truyện ngắn Vợ nhặt, Kim Lân đã xây dựng được một tình huống truyện
khá đặc biệt Anh/ Chị hãy làm sáng tỏ điều đó
(Vợ nhặt- Kim Lân, Ngữ văn 12 Nâng cao, tập hai, NXB Giáo dục, 2008)
Hết
-Thí sinh không được sử dụng tài liệu Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh: ……… Số báo danh: ………
Trang 15ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC MÔN VĂN KHỐI C,D NĂM 2014 LẦN 3
THPT CHUYÊN ĐH VINH
PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu I (2,0 điểm): Cho đoạn văn sau:
Về mặt thể loại văn học, ở nước ta, thơ có truyền thống lâu đời Sử thi của các dân tộc ở Tây Nguyên, của dân tộc Mường, …, truyện thơ dân gian của các dân tộc Thái, Tày, Nùng … còn lưu truyền nhiều thiên bất hủ Ca dao, dân ca, thơ cổ điển của người Việt thời phong kiến cũng để lại nhiều viên ngọc quý Thơ hiện đại, trước cũng như sau Cách mạng tháng Tám 1945, đã góp vào kho tàng văn học dân tộc biết bao kiệt tác Văn xuôi tiếng Việt ra đời muộn, gần như cùng với thế kỉ XX, nhưng tốc độ phát triển và trưởng thành hết sức nhanh chóng Với các thể bút kí, tuỳ bút, truyện ngắn, tiểu thuyết, văn xuôi Việt Nam đã có thể sánh cùng với nhiều nền văn xuôi hiện đại của thế giới.
a) Hãy cho biết, đoạn văn trên thuộc phong cách ngôn ngữ gì? Căn cứ vào đâu để nhận biết điều ấy?
b) Tóm tắt nội dung của đoạn văn bằng một câu ngắn gọn
Câu II (3,0 điểm):
Anh/chị hãy viết một bài văn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của mình về hiện trạng: nhiều học sinh không thích học môn Lịch sử và ít hiểu biết về truyền thống dựng nước, giữ nước vẻ vang của dân tộc
PHẦN RIÊNG (5,0 điểm):
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu III.a hoặc câu III.b)
Câu III.a Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm):
Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau đây:
Của ong bướm này đây tuần tháng mật;
Này đây hoa của đồng nội xanh rì;
Này đây lá của cành tơ phơ phất;
Của yến anh này đây khúc tình si;
(Vội vàng - Xuân Diệu, Ngữ văn 11, Tập hai, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2013, trang 22)
Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lý chói qua tim
Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim
(Từ ấy - Tố Hữu, Ngữ văn 11, Tập hai, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2013, trang 44)
Trang 16Câu III.b Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm):
Ở truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân, bên cạnh Huấn Cao có quản ngục; trong đoạn Vĩnh biệt Cửu Trùng đài (trích kịch Vũ Như Tô của Nguyễn Huy
Tưởng), bên cạnh Vũ Như Tô có Đan Thiềm Anh/chị suy nghĩ như thế nào về ý nghĩa mối quan hệ giữa các cặp nhân vật đó?
Trang 17
-Hết -ĐÁP ÁN ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC MÔN VĂN KHỐI C,D NĂM 2014 LẦN 3
THPT CHUYÊN ĐH VINH
I Đọc hiểu
a Đoạn văn trong đề thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học Căn cứ để nhận biết:
- Nội dung của đoạn nói về thể loại của văn học Việt Nam qua các thời kì - một vấn
đề thuộc văn học sử
- Trong đoạn, có các khái niệm, các thuật ngữ khoa học được sử dụng: "thể loại văn
học", "sử thi", "truyện thơ dân gian", "ca dao", "dân ca", "thơ cổ điển", "bút kí",
"tùy bút", "truyện ngắn", "tiểu thuyết"
b Có thể tóm tắt đoạn văn bằng câu: Vấn đề thể loại của nền văn học Việt Nam
Lưu ý: Câu tóm tắt đoạn văn, học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau,
miễn là nói đúng ý trọng tâm
II Suy nghĩ về hiện trạng học sinh không thích học môn Lịch sử
1 Nêu hiện trạng: Việc học sinh không thích học môn Lịch sử và ít hiểu biết về truyền thống dựng nước, giữ nước vẻ vang của dân tộc là điều có thật và là một thực tế đau lòng Hiện trạng này không thể không thấy, không thể không suy nghĩ:
+ Xé đề cương ôn thi môn Lịch sử và rải trắng khắp trường khi nghe tin môn này
không có trong danh sách các môn thi tốt nghiệp (năm 2013)
+ Mừng rỡ khi Lịch sử không còn là môn thi bắt buộc mà là môn thi tự chọn; ít học
sinh đăng ký thi môn Lịch sử theo hình thức tự chọn (năm 2014) Hằng năm, kết
quả điểm thi môn Lịch sử (kể cả thi tốt nghiệp và thi tuyển sinh đại học) thấp một
cách bất thường
+ Ít người trả lời thông suốt những câu hỏi về lịch sử trong các kỳ thi trên truyền
hình, kể cả những người được xem là học tốt, học giỏi
+ Lúng túng khi được hỏi về các nhân vật lịch sử, sự kiện lịch sử nổi bật được lấy
tên đặt cho các đường, các phố trong nhiều đô thị
2 Nguyên nhân:
+ Phía nhà trường: chương trình, sách giáo khoa Lịch sử khô cứng, không hấp dẫn;
thầy, cô dạy không có phương pháp và thiếu nhiệt tình, không truyền được niềm
đam mê lịch sử cho học sinh
+ Phía các kênh tuyên truyền: nặng về cung cấp thông tin một chiều hoặc chưa lưu ýđến hiệu quả xấu của việc cho chiếu quá nhiều phim cổ trang của Trung Quốc
+ Phía cá nhân học sinh: bị thu hút quá mạnh vào những trò giải trí hấp dẫn quanh
mình, bị chi phối của quan niệm thực dụng về việc học và việc chọn nghề sau này,
Trang 18quá ít đọc các sách, các tài liệu về lịch sử.
3 Ứng xử, hành động của bản thân trước hiện trạng nêu trên:
- Phải nhận thức đầy đủ hơn về ý nghĩa của kiến thức lịch sử
- Phải tích lũy kiến thức lịch sử một cách nghiêm túc hơn, tìm thấy hứng thú ở những câu chuyện nói về truyền thống hào hùng của cha ông
- Phải nuôi dưỡng không ngừng lòng tự hào dân tộc
III.a Cảm nhận đoạn thơ trong Vội vàng (Xuân Diệu) và đoạn thơ trong Từ ấy (Tố
Hữu)
1 Giới thiệu khái quát về hai tác giả, hai tác phẩm và các đoạn trích
- Xuân Diệu là gương mặt nổi bật của phong trào Thơ mới 1932 - 1945 Vội vàng
(1938) được xem là tuyên ngôn về cách sống của của Xuân Diệu Đoạn thơ này
thuộc phần đầu của bài thơ
- Tố Hữu là một nhà thơ lớn của nền thơ cách mạng Từ ấy (1938) là bài thơ tiêu
biểu cho tư tưởng và cảm hứng sáng tạo của Tố Hữu trước 1945 (tên bài thơ được
chọn làm tên tập thơ đầu tiên của ông) Phần trích ở đây là khổ đầu của bài thơ
2 Cảm nhận về đoạn thơ trong Vội vàng
- Đoạn thơ thể hiện niềm yêu đời, vui sống của một tâm hồn trẻ trung, không chỉ thế,còn có màu sắc của một lời kêu gọi: hãy tận hưởng những hương sắc của cuộc đời
- Thiên nhiên, cuộc đời trong con mắt của nhân vật trữ tình thật đẹp, thật tươi, thật
trẻ, như một bữa tiệc lớn bày ra trước mắt chúng ta
- Cũng theo cảm nhận của nhân vật trữ tình, thiên nhiên và cuộc đời thấm đẫm
hương vị của tình yêu, nói cách khác, nhờ tình yêu mà trở nên vô cùng quyến rũ
- Đoạn thơ, cũng như cả bài thơ có giọng điệu hào hứng, say mê, được biểu hiện
qua sự lặp lại liên tục của cụm từ này đây, của từ của như giục giã ý thức chiếm hữu,
sở hữu Những hình ảnh ong bướm, hoa, đồng nội xanh rì, cành tơ phơ phất, yến
anh nằm trong một trường nghĩa chung, góp phần nhấn mạnh vẻ tơ non, quyến rũ
của thiên nhiên, của cuộc đời, khiến cho trái tim tuổi trẻ không thể không đắm mình
trong khúc tình si
3 Cảm nhận đoạn thơ trong Từ ấy
- Đoạn thơ thể hiện niềm hạnh phúc vô biên của một thanh niên giàu nhiệt huyết
khi bắt gặp chân lý cuộc đời, khi tìm thấy lẽ sống đúng đắn
- Đối với nhân vật trữ tình, cuộc gặp gỡ với lý tưởng thực sự là mốc thời gian đặc
biệt, không thể quên
- Theo sự thổ lộ của nhân vật trữ tình, tâm hồn anh đã có sự biến đổi sâu sắc khi
Trang 19được ánh sáng của lý tưởng chiếu rọi.
- Đoạn thơ có thật nhiều hình ảnh, chi tiết tươi tắn, chói rực, đầy kích thích: nắng hạ,mặt trời chân lý, vường hoa lá, hương, tiếng chim Những từ gây cảm giác mạnhhoặc diễn tả sự tác động đột ngột được tung ra đầy hiệu quả: bừng, chói, đậm, rộn
Có thể khẳng định, sự vận động vô hình của tâm hồn đã được hình tượng hóa mộtcách hết sức thuyết phục
4 Nhìn chung về hai đoạn thơ:
- Hai đoạn thơ thể hiện chân thực tiếng lòng của hai con người cùng thế hệ và sốngcùng thời, tất cả đều yêu đời, gắn bó với cuộc sống, đều tràn đầy tình cảm lãng
mạn, đều biết diễn tả niềm hưng phấn của mình một cách cụ thể, giàu hình ảnh,gây được ấn tượng mạnh mẽ
- Trong khi Xuân Diệu bộc lộ tâm sự của một cái tôi vô tư trước cuộc đời thì Tố Hữulại muốn bày tỏ một thái độ chính trị đối với xã hội Sự khác biệt này có liên quantới cách tham dự khác nhau của các nhà thơ vào đời sống
III.b Về hai cặp nhân vật trong Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) và Vĩnh biệt CửuTrùng đài (trích kịch Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng)
1 Giới thiệu khái quát về hai tác giả, hai tác phẩm và hai cặp nhân vật
- Nguyễn Tuân và Nguyễn Huy Tưởng đều là những nhà văn tài năng và có nhữngsáng tác thành công trước 1945
- Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân và Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng là hai tácphẩm xuất sắc của văn học Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945, đánh dấu thành tựuchín muồi của hai thể loại truyện ngắn và kịch Ở hai tác phẩm, các cặp nhân vậtHuấn Cao - Quản ngục và Vũ Như Tô - Đan Thiềm gây được ấn tượng sâu đậm Cóthể xem đó là những cặp tri kỷ hiếm có giữa cuộc đời
2 Mối quan hệ giữa Huấn Cao và Quản ngục làm sáng tỏ các vấn đề:
- Trong Chữ người tử tù, giữa Huấn Cao và Quản ngục tồn tại một mối quan hệ éole: hai người thuộc hai phía đối lập nhau trong quan hệ xã hội, lại ở hai tình thế tráingược, bỗng dưng gặp nhau nơi ngục thất, sau những nghi kỵ ban đầu đã trở thànhnhững kẻ tâm giao
- Sức hấp dẫn và khả năng cảm hóa của cái đẹp (cũng là sự chiến thắng của cái đẹp)
- Thiên lương trong sáng và khí phách của Huấn Cao - người nghệ sĩ dũng cảm
đương đầu với bạo quyền; tình yêu cái đẹp và ý chí phục thiện của Quản ngục
-người từng trót đặt mình vào chỗ nhem nhuốc, xô bồ
- Trong các tiêu chuẩn đánh giá con người, tiêu chuẩn biết yêu cái đẹp, yêu cái khí
Trang 20phách có một ý nghĩa đặc biệt (một người đam mê chữ và biết tiếc kẻ có tài như
Quản ngục không thể là người xấu)
3 Mối quan hệ giữa Vũ Như Tô và Đan Thiềm làm sáng tỏ các vấn đề:
- Trong Vĩnh biệt Cửu Trùng đài, giữa Vũ Như Tô và Đan Thiềm cũng tồn tại một
mối quan hệ khác thường: khác nhau về hoàn cảnh sống, về công việc nhưng họ đã
gặp nhau ở mối quan tâm chung, liên quan đến việc xây dựng Cửu Trùng đài, lại
cùng gặp một kết cục bi đát
- Tình thế bi kịch của một người nghệ sĩ không xử lý hài hòa mối quan hệ giữa khát
vọng sáng tạo và việc quan tâm đến đời sống dân sinh
- Niềm đam mê tự nhiên nhưng khó hiểu của người nghệ sĩ trước con mắt người đời
(Vũ Như Tô không biết gì đến xung quanh, tâm trí chỉ nghĩ về Cửu Trùng đài - sự
giục giã, lo lắng của Đan Thiềm cho thấy điều đó)
- Nhu cầu được chia sẻ và đồng cảm ở người nghệ sĩ chỉ biết dấn thân vì cái đẹp
(một người như Vũ Như Tô rất cần được thấu hiểu và đánh giá đúng đắn, rất cần có
một tấm lòng như của Đan Thiềm)
4 Những nét tương đồng và khác biệt
- Không hẹn mà gặp, hai tác phẩm có chung những trăn trở về cái đẹp, về nghệ thuật, về tài năng và số phận của người nghệ sĩ, về mối quan hệ giữa người nghệ sĩ
có thiên chức sáng tạo ra cái đẹp và người biết thưởng thức, quí trọng cái đẹp
- Các nhân vật được nói tới ở hai tác phẩm đều có những nét riêng về vị thế xã hội,
về giới tính, về tính cách Mặt khác, hai tác phẩm khắc họa hai cặp nhân vật thuộc các thể loại khác nhau: Chữ người tử tù là truyện ngắn lãng mạn, Vũ Như Tô là kịch lịch sử Hơn nữa, cặp nhân vật Huấn Cao - Quản ngục được thể hiện trọn vẹn trong chỉnh thể tác phẩm, ngược lại, cặp nhân vật Vũ Như Tô - Đan Thiềm ở đây chỉ được biết đến qua đoạn trích cuối tác phẩm Nếu đọc toàn bộ vở kịch ta sẽ nhận thấy nhiều vấn đề phong phú hơn
Trang 21TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG
ÔN THI ĐẠI HỌC - LẦN 3- 2013
MÔN NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 180 phút
I PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm):
Các giai đoạn phát triển của tiểu thuyết văn xuôi quốc ngữ đầu thế kỷ XX đến1945? Nhà văn nào được xem là người mở đầu cho tiểu thuyết lãng mạn, tiểu thuyếthiện thực thời kỳ này?
Câu 2 (3.0 điểm):
Hãy viết một bài văn ngắn (không quá 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về
ý kiến sau:
Sai lầm lớn nhất trong cuộc đời là sợ mắc phải sai lầm.
(Dẫn theo George Matthew Adams, Không gì là không thể, NXB Trẻ, Tp Hồ
Chí Minh, 2009, tr 118)
II PHẦN RIÊNG (5.0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu 3.a hoặc câu 3.b)
Câu 3.a Theo chương trình Chuẩn (5.0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về nỗi buồn trong Thơ mới qua hai bài thơ Tràng giang của Huy Cận và Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử (Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo
dục)
Câu 3.b Theo chương trình Nâng cao (5.0 điểm)
Nguyễn Khải từng viết: Nói cho cùng, để sống được hàng ngày tất nhiên phải nhờ vào những “giá trị tức thời” Nhưng để sống cho có phẩm hạnh, có cốt cách nhất định phải dựa vào những giá trị bền vững (Dẫn theo Ngữ văn 12 Nâng cao,
Tập hai, Nxb Giáo dục 2008, tr 83)
Theo anh/chị, nhân vật bà Hiền (Nguyễn Khải – Một người Hà Nội) có thể hiện
những giá trị bền vững không? Nếu có, hãy phân tích
. Hết
-Thí sinh không được sử dụng tài liệu Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Trang 22Họ và tên thí sinh: ……… Số báo danh: ………
ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM
1 Các giai đoạn phát triển của tiểu thuyết văn xuôi quốc ngữ
đầu thế kỷ XX đến 1945 Hai nhà văn mở đầu cho tiểuthuyết lãng mạn, tiểu thuyết hiện thực thời kỳ này
- Đầu những năm 30, nhóm Tự lực văn đoàn ra đời với nhữngtiểu thuyết xuất sắc của Khái Hưng, Nhất Linh Tiểu thuyết đã
có một diện mạo mới, hiện đại hơn (lối kể chuyện; kết cấu;
khám phá thế giới nội tâm nhân vật; ngôn ngữ…)
- Từ năm 1936, các nhà tiểu thuyết hiện thực (Ngô Tất Tố, VũTrọng Phụng, Nguyễn Công Hoan, Nam Cao…) đưa cuộc cáchtân tiểu thuyết lên một bước mới (tái hiện bức tranh hiện thực
có tầm khái quát lớn; xây dựng được những nhân vật điểnhình; sử dụng ngôn ngữ phong phú, đa dạng, nhất là ngônngữ đời thường…)
1.5
2 Nhà văn mở đầu cho tiểu thuyết lãng mạn, tiểu thuyết hiện
thực:
- Người mở đầu cho tiểu thuyết lãng mạn: Hoàng Ngọc Phách
- Người mở đầu cho tiểu thuyết hiện thực: Hồ Biểu Chánh
Trang 23của cuộc sống.
- Nói sai lầm lớn nhất của con người là sợ mắc sai lầm là bởi,cuộc sống không có ai toàn diện đến mức không phạm sailầm Dù có sợ sai lầm, thì sai lầm vẫn đến với con người
2 Bàn luận ý kiến
- Là một phần của cuộc sống, sai lầm có thể đến với con ngườitrong mọi hoàn cảnh, với những mức độ khác nhau Bởi thế,thái độ cần có của con người không phải là sợ sai lầm mà phải đối mặt với sai lầm, có cách ứng xử phù hợp trước mỗi sailầm
- Trước mỗi sai lầm, cách nhìn, ý chí, kinh nghiệm sống, trithức giúp con người có những cách ứng xử khác nhau Sợ sailầm sẽ khiến cho con người rụt rè, thui chột ý chí, không dámhành động để có thành công Điều có ý nghĩa là từ sai lầm,mỗi người biết rút ra cho mình bài học bổ ích, kinh nghiệmquý giá để có được những thành công trong cuộc sống
1.5
3 Liên hệ thực tế và bài học nhận thức hành động
- Phân tích, liên hệ với thực tế đời sống với hai thái độ ứng xửtrước sai lầm (sợ hãi sai lầm và hậu quả của nó; chấp nhận,biết rút ra bài học để có thành công)
- Có ý thức tích lũy tri thức, kinh nghiệm, rèn luyện bản lĩnhsống để có cách ứng xử phù hợp trước mỗi sai lầm trong cuộcsống
0.5
3.a Nỗi buồn trong Thơ mới qua hai bài thơ Tràng giang
của Huy Cận và Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử
Trang 24bài thơ hay nhất của Huy Cận trước Cách mạng Cảm xúc bàithơ được khơi gợi từ một buổi chiều nhà thơ đứng trước sôngHồng mênh mang sóng nước.
b/Những sắc thái, cung bậc của nỗi buồn trong Tràng
giang
- Nỗi ám ảnh về sự cô đơn, nhỏ nhoi của con người trước
đất trời, sông nước mênh mông (Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp), sự chia lìa, nổi trôi bất định (thuyền về nước lại sầu trăm ngả/ Củi một cành khô lạc mấy dòng…)
- Thiên nhiên tĩnh lặng, hoang sơ thiếu vắng sự sống con
người, một thiên nhiên nhuốm đầy tâm trạng (không chuyến
đò ngang; không cầu gợi chút niềm thân mật; Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng…).
- Nỗi buồn của người xa quê, đau đáu một nỗi niềm da diết
nhớ quê hương (Lòng quê dợn dợn vời con nước/ Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà)
2 Nỗi buồn trong Đây thôn Vĩ Dạ
a/Vài nét về tác giả tác phẩm
- Hàn Mặc Tử (1912 – 1940) là một trong những nhà thơ cósức sáng tạo mạnh mẽ nhất của phong trào Thơ mới Thơ ôngluôn thể hiện một tình yêu đớn đau hướng về cuộc đời trầnthế
- Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ (lúc đầu có tên gọi Ở đây thôn Vĩ
Dạ) được viết năm 1938, in trong tập Thơ điên (về sau đổi thành Đau thương) Bài thơ được gợi cảm hứng từ mối tình
đơn phương của Hàn Mặc Tử với một cô gái Huế, ở thôn VĩDạ
b Những sắc thái, cung bậc của nỗi buồn trong Đây thôn
Vĩ Dạ
- Nỗi buồn nhớ Huế thân thương, đượm xót xa của một con
người ý thức được cảnh ngộ của mình (Sao anh không về chơi thôn Vĩ?) Cảnh sắc, con người Vĩ Dạ đẹp, ấm áp càng gợi nỗi
2.0
Trang 25buồn tiếc nuối.
- Cảnh sắc thiên nhiên đẹp, thấm đượm nỗi buồn chia lìa,
tan tác (Gió theo lối gió, mây đường mây/ Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay…), mờ ảo, chập chờn tỉnh, mộng (Thuyền ai đậu bến sông trăng đó/ Có chở trăng về kịp tối nay?) Đó là
một thiên nhiên chứa đầy tâm trạng của nhà thơ
- Nỗi buồn đớn đau, tuyệt vọng của một tâm hồn thiết thayêu cuộc sống, con người và ý thức được sự bất lực của mình
(Ở đây sương khói mờ nhân ảnh/ Ai biết tình ai có đậm đà?
3 Đánh giá chung
- Buồn là một đặc điểm nổi bật, phổ biến của Thơ mới, mangđến cho Thơ mới một vẻ đẹp riêng Cảnh sắc thiên nhiên, tâmtrạng con người đều nhuốm nỗi buồn Nó được bắt nguồn từcái tôi cô đơn, bế tắc của một thế hệ nhà thơ trước Cách mạng
- Đều thể hiện một cảm xúc buồn, song Huy Cận trong Tràng
giang, Hàn Mặc Tử trong Đây thôn Vĩ Dạ lại có những sắc
thái, những cách thể hiện riêng (Cái buồn điệp điệp của HuyCận bắt nguồn từ sự ý thức về nỗi cô đơn, nhỏ nhoi, bất địnhcủa kiếp người trong cái vô cùng vô tận của đất trời; còn HànMặc Tử lại là một nỗi buồn – đau thương của một tâm hồnkhát yêu, khát sống, bị bệnh tật đọa đày, cách biệt với cuộcđời)
1.0
3.b Nhân vật bà Hiền (Nguyễn Khải - Một người Hà Nội) với
việc thể hiện những giá trị bền vững.
- Truyện ngắn Một người Hà Nội được Nguyễn Khải viết
vào đầu năm 1990 (in trong tập Hà Nội trong mắt tôi, 1995).
Đây là tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Khải ở giai đoạn sángtác gắn với công cuộc đổi mới của đất nước
0.5
Trang 262 Vài nét về nhân vật bà Hiền
- Bà Hiền là nhân vật trung tâm của tác phẩm, xuất hiện ngay
từ đầu và xuyên suốt tác phẩm Diễn biến cốt truyện, tình tiếtcủa tác phẩm đều xoay quanh nhân vật bà Hiền
- Bà Hiền là một hạt bụi vàng của Hà Nội, sống gắn bó
với Hà Nội, chứng kiến bao đổi thay của Hà Nội qua nhiều
giai đoạn Với một bộ mặt rất tư sản, một cách sống rất tư sản, nhưng lại không bóc lột bà là người bản lĩnh, khôn
ngoan, thức thời, có đầu óc thực tế, thích ứng nhanh với mọi
đổi thay của cuộc sống, nhưng vẫn giữ được những giá trị bền vững.
0,5
1.0
3 Những giá trị bền vững ở nhân vật bà Hiền
- Sống nề nếp, tinh tế, lịch lãm, luôn có ý thức về mình (mộtphòng khách bao nhiêu năm vẫn giữ được sự lịch lãm, ấm áp;tết đến xuân về lau chùi kỹ càng từng đồ vật; mặc lịch sự áomăng tô, cổ lông, đi dày nhung đính hạt cườm; hơn hai mươinăm sau vẫn giữ nếp sống ấy của người Hà Nội: lược giắttrâm cài hoa hột lấp lánh bước ra chào khách…)
- Biết trân trọng những giá trị văn hóa tinh thần của người
Hà Nội (coi trọng đời sống tinh thần, tổ chức những cuộc gặp
gỡ bạn bè định kỳ tại nhà; cách bài trí phòng ăn lịch lãm; sửacho con cách ngồi, cách cầm bát cầm đũa, cách múc canh,cách nói chuyện trong bữa ăn với ý thức người Hà Nội cách
đi đứng nói năng phải chuẩn, không sống tùy tiện, buôngtuồng…)
- Sống có nhân cách, bản lĩnh, giàu lòng tự trọng, khiêm tốn
và rộng lượng (trong công việc đã tính là làm, đã làm làkhông thèm để ý đến những đàm tiếu của thiên hạ; sống không
để bị cám dỗ; luôn dạy con biết tự trọng, biết xấu hổ, tôn trọng
sự lựa chọn của con vào bộ đội, không để con sống bám vào
3.0
Trang 27sự hi sinh của bạn bè…)
4 Đánh giá chung
- Nhân vật bà Hiền là một thành công, thể hiện tài năng, cátính sáng tạo Nguyễn Khải trong việc khắc họa nhân vật luậnđề
- Những giá trị được lưu giữ ở nhân vật bà Hiền cũng chính
là những giá trị văn hóa bền vững mà mỗi người cần phải gìngiữ, trước hết là những người Hà Nội
CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN
ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC MÔN VĂN KHỐI C, D
ĐỢT 2
Thời gian làm bài: 180 phút
I PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm):
Trình bày ngắn gọn những nét chính trong quan điểm nghệ thuật của Nam Cao.
Câu 2 (3.0 điểm):
Trang 28Hãy viết một bài văn ngắn (không quá 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý kiến sau:
Trước bộ óc vĩ đại, tôi cúi đầu Trước trái tim vĩ đại, tôi quì gối.
II PHẦN RIÊNG (5.0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu 3.a hoặc câu 3.b)
Câu 3.a Theo chương trình Chuẩn (5.0 điểm)
Vẻ đẹp của chủ nghĩa anh hùng Cách mạng Việt Nam qua hai tác phẩm Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành và Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi
Câu 3.b Theo chương trình Nâng cao (5.0 điểm)
Anh/ Chị hãy cảm nhận hai đonạ thơ sau:
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng hang cau nắng mới lên Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền…
(Đây thôn Vĩ Dạ- Hàn Mặc Tử)
Và: Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi Mường Lát hoa về trong đêm hơi Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời.
(Tây Tiến- Quang Dũng)
Hết
-Thí sinh không được sử dụng tài liệu Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh: ……… Số báo danh: ………
ĐÁP ÁN- THANG ĐIỂM
I PHẦN CHUNG
Câu 1 (2.0 điểm): Những nét chính trong quan điểm nghệ thuật của Nam Cao:
- Nghệ thuật phải gắn bó với đời sống, phản ánh hiện thực cuộc sống, nói lên nỗi khổ của nhân dân, vì họ mà lên tiếng
- Một tác phẩm giá trị phải chứa chan tinh thần nhân đạo
- Văn chương phải sáng tạo
Trang 29- Nhà văn phải có lương tâm, có trách nhiệm, có nhân cách xứng đáng với nghề nghiệp của mình.
Câu 2 (3.0 điểm):
1 Giải thích (0.5 điểm)
- Câu nói bộc lộ sự ngưỡng mộ trước trí tuệ và lòng nhân hậu của con người
- Thực chất: Ca ngợi sức mạnh của lòng nhân hậu, tình thương
2 Bàn luận (2.0 điểm)
- Vai trò của trí tuệ trong cuộc sống con người: Sự hiểu biết, thông minh sẽ giúp con người nhìn nhận, đánh giá, giải quyết mọi việc một cách sáng suốt, nhanh nhạy, đúng đắn
- Vai trò của lòng nhân hậu, tình thương trong cuộc sống con người: Lòng nhân hậu khiến con người sống biết thương yêu, đồng cảm, chia sẻ, giúp con người gần gũi nhau hơn, chan hòa, thân ái
- Hai phẩm chất trên của con người đều rất đáng quý, đáng được ngưỡng mộ Ở đây, vai trò, sức mạnh của lòng nhân hậu, tình yêu thương được đề cao
- Cần thấy: Mối quan hệ giữa trí tuệ và lòng nhân hậu, giữa tài và đức trong mỗi con
người: Có tài mà không có đức là người vô dụng
Có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó (Hồ Chí Minh)
3 Bài học (0.5 điểm)
- Trí tuệ và lòng nhân hậu là hai phẩm chất đáng quý của con người
- Rèn luyện tài và đức là việc làm thiết thực của mỗi con người và học sinh trên ghế nhà trường
II PHẦN RIÊNG
Câu 3.a (3.0 điểm)
1 Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm
2 Các ý chính cần triển khai:
a, Những nét cơ bản của chủ nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam (0.5 điểm)
- Dũng cảm, kiên cường, bất khuất trong cuộc đấu tranh gìn giữ đất nước
- Sẵn sàng hi sinh vì Tổ quốc, nhân dân
- Giàu tình cảm với gia đình, với quê hương, với Tổ quốc
- Anh hùng, vĩ đại mà giản dị, khiêm nhường
Trang 30b, Phân tích (3.5 điểm)
b1.Trong Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành (1.75 điểm)
- Qua hình tượng rừng xà nu bất diệt và hình tượng tập thể nhân dân làng Xô Man anh hung
b2.Trong Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Đình Thi (1.75 điểm)
- Qua hình tượng con sông truyền thống và một gia đình Nam bộ giàu truyền thống cách mạng: Gia đình Việt và Chiến
b3 Sự tương đồng và khác biệt (0.5 điểm)
- Tương đồng: đều trát lên những phẩm chất của chủ nghĩa anh hùng thời địa chống Mĩ cứu nước, qua nhiều thế hệ, mang tính truyền thống dân tộc
- Khác biệt:
+ Số phận một con người gắn với buôn làng trong chặng đường đau thương mà anh dũng
của làng Xô Man anh hùng trong Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành.
+ Câu chuyện về một gia đình Nam bộ giàu truyền thống cách mạng, thế hệ những đứa con đang tiếp nối truyền thống của gia đình một cách xứng đáng qua nhân vật Việt- Chiến
c Kết luận (0.5 điểm): Khái quát chung về vẻ đẹp chủ nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam qua hai tác phẩm
Câu 3.b (5.0 điểm)
1 Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm (0.5 điểm)
2.a Đoạn thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử (2.0 điểm)
- Nội dung (1.0 điểm):
+ Vẻ đẹp thôn Vĩ Dạ xứ Huế buổi bình minh: thanh khiết, tinh khôi, sum suê, tươi tốt.+ Tâm trạng: Khao khát ước mong, đắm say mãnh liệt hướng về tình yêu cuộc đời
- Nghệ thuật (1.0 điểm)
+ Bút pháp lãng mạn trữ tình
+ Ngôn ngữ cực tả, trong sáng súc tích
+ Những hình ảnh thơ giàu sức gợi
+ Các biện pháp tu từ: câu hỏi tu từ, phép điệp, so sánh…
2.b Đoạn thơ Tây Tiến của Quang Dũng (2.0 điểm)
- Nội dung (1.0 điểm): Nỗi nhớ của nhà thơ về thiên nhiên và những cuộc hành quân của đoàn binh Tây Tiến
Trang 31+ Thiên nhiên: dữ dội, hoang sơ mà hùng vĩ thơ mộng.
+ Đoàn binh Tây Tiến: vất vả, gian lao, hành quân liên mien giữa núi rừng khắc nghiệt, anh hùng, lãng mạn hào hoa
- Nghệ thuật (1.0 điểm)
+ Bút pháp lãng mạn, tinh thần bi tráng
+ Sử dụng các thủ pháp: Tương phản, cường điệu, điệp từ,…
+ Ngôn ngữ: giàu tính tạo hình, giàu chất họa, chất nhạc
3 Sự tương đồng, khác biệt (0.5 điểm)
-Tương đồng: thể hiện niềm gắn bó tha thiết qua hồi tưởng sâu sắc về cảnh, về người bằng thể thơ bảy chữ hiện đại
- Khác biệt:
+ Trong Đây thôn Vĩ Dạ: Hồi ức về cảnh và người thôn Vĩ Dạ xứ Huế với những nét đặc
trưng và mang đậm tâm tình, ước mong khao khát của thi nhân hướng về tình yêu, cuộc đời
+ Trong Tây Tiến: Nỗi nhớ da diết về đồng đội về thiên nhiên hoang sơ dữ dội, hùng vĩ
thơ mộng của miền Tây một thời Tây Tiến không thể nào quên Đó là tình cảm đồng chí đồng đội, ân tình cách mạng trong kháng chiến chống Pháp
Trang 32SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ĐIỆN BIÊN
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
LÊ QUÝ ĐÔN
ĐỀ THI THỬ
ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC LẦN THỨ I NĂM HỌC 2013 - 2014 Môn: Ngữ văn
buồn mà muốn giã từ cuộc sống.
B Phần riêng: (Thí sinh chỉ làm một trong hai câu 3a hoặc 3b)
Câu 3a (5 điểm)
Dấu ấn của thơ ca dân gian trong bài thơ “Tương tư” của Nguyễn Bính.
Câu 3b (5 điểm)
Phân tích vẻ đẹp lãng mạn của hình tượng nhân vật Huấn Cao, từ đó nêu nhận xét về
quan niệm thẩm mĩ và phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân qua truyện ngắn Chữ người tử tù.
.Hết
Trang 33HƯỚNG DẪN CHẤM
1 Kể tên các tập thơ : Từ ấy (1937-1946); Việt Bắc (1946-1954); Gió lộng
(1955-1961); Ra trận (1962-1971); Máu và hoa (1972-1977); Một tiếng đờn (1992) ; Ta với ta (1999)
0,5
2 Giới thiệu tập thơ đầu tay Từ ấy
- Từ ấy là tập thơ đầu tay, đánh dấu chặng đường đầu tiên của đời thơ Tố
Hữu
- Tập thơ chia 3 phần
+ Máu lửa: Sáng tác trong thời kỳ mặt trận dân chủ, là lời tâm sự của
người thanh niên đang “băn khoăn đi kiếm lẽ yêu đời” Ở phần này, Tố Hữu bày tỏ niềm cảm thông sâu sắc những cuộc đời cơ cực ( lão đầy tớ, chị vú
em, em bé mồ côi) đồng thời khơi dậy ở họ ý chí đấu tranh và niềm tin ở tương lai.
+ Xiềng xích: gồm những bài thơ được sáng tác trong các nhà lao ở Trung
0,5
Trang 34Bộ và Tây Nguyên Chủ yếu thể hiện tâm trạng của người trẻ tuổi tha thiết yêu đời, khao khát tự do và bản lĩnh vững vàng, ý chí chiến đấu ngay trong hoàn cảnh gieo neo, gian khó nhất
+ Giải phóng: là những bài sáng tác từ khi vượt ngục đến những ngày đầu
giải phóng TH nồng nhiệt ca ngợi thắng lợi của cách mạng, nền độc lập tự
do của tổ quốc cùng niềm tin tưởng vững chắc của nhân dan vào chế độ
0,25
- Bao trùm tập “Từ ấy” là chất men say lãng mạn trong trẻo và có phần bồng bột của người thanh niên trong buổi đầu đến với CM, với những hình ảnh thơ vừa tươi mới, vừa trẻ trung Giọng thơ sôi nổi, thiết tha, chân
2
Ôtrôpxki từng nói: “ Hãy biết sống kể cả khi cuộc sống trở nên
không thể chịu đựng được” Dựa vào ý của Ôtrôpxki, hãy viết bức thư
khuyên nhủ người bạn của em vì gặp chuyện buồn mà muốn giã từ cuộc sống.
1 Cuộc sống đúng là có những lúc trở nên không chịu đựng nổi bởi khi
có nhận thức, con người cũng đồng thời nhận ra vô số áp lực từ cuộc sống: công việc, trách nhiệm, quan hệ Những áp lực ấy sẽ khiến ta cảm thấy căng thẳng, mệt mỏi Hơn nữa, khả năng của con người chỉ có hạn mà cuộc sống thì biến đổi không ngừng, khi ấy, cảm giác bi quan dễ dàng xuất hiện trong ta Đồng thời, trong cuộc sống, mỗi người đều có thể sẽ gặp phải những rủi ro từ công việc, từ hoạt động, từ tình cảm để mà phải buồn rầu, đau khổ Sự căng thẳng mệt mỏi, cảm giác chán nản, bi quan, nỗi buồn rầu đau khổ khi vượt quá giới hạn chịu đựng sẽ trở thành một gánh nặng tinh
Trang 352 Dù thế nào thì cuộc sống cũng vẫn chứa đựng và hứa hẹn những điều tốt đẹp Đó là những giá trị quý giá còn tồn tại và tiếp tục hình thành trong cuộc sống - những vẻ đẹp của thiên nhiên đất trời, những vẻ đẹp và sự quý giá của tình cảm con người dành cho nhau Hơn nữa, mỗi ngày sống
luôn có những điều bất ngờ khiến “ sự sống không bao giờ chán nản”: bất
ngờ của một tình huống, của một mối quan hệ tình cờ có được, bất ngờ của một niềm vui dù lớn lao hay bình dị, bất ngờ của một vẻ đẹp sự sống mà ta tình cờ phát hiện ra những điều bất ngờ sẽ khiến tâm hồn ta xao động, say
mê để ta được run rẩy trong những cảm xúc vô cùng tươi mới.
3 Vì vậy, con người cần được sống, cần phải sống và biết sống Được sống là quyền chính đáng, thiêng liêng mà tạo hoá ban cho, cha mẹ mang lại
Ý thức về điều này sẽ giúp ta có khát vọng sống Phải sống bởi đó là trách nhiệm lớn lao với sự sống của chính mình - đòi hỏi ta phải có một nghị lực bản lĩnh để sống và tự khẳng định để sống Biết sống cũng rất quan trọng Người biết sống phải ý thức về sự sống của mình, phải có sự hiểu biết để xác định mục tiêu sống, cách sống để sự sống ấy là xứng đáng, có ý nghĩa.
0,75
0,5
Trang 36I Giới thiệu khái quát:
- NB là một trong những nhà thơ tiêu biểu của phong trào thơ mới nhưng
NB lại trở về đào sâu truyền thống dân gian nên đã đem đến cho thơ mình
vẻ đẹp “chân quê”, mang đậm “hồn quê”
- Bài thơ này đươc viết năm 1939 tại làng Hoàng Mai (quận Hoàng Mai ngày
nay), in vào tập “Lỡ bước sang ngang” năm 1940 - tập thơ nổi tiếng và tiêu
biểu cho phong cách thơ Nguyễn Bính.
- Dấu ấn dân gian dễ nhận thấy nhất trong “Tương tư” là thể thơ lục bát
trong ca dao đã được Nguyễn Bính vận dụng thành công.
- Lục bát vốn giàu nhịp điệu, dịu dàng tha thiết, rất thích hợp và làm tăng
thêm sự xao xuyến bồi hồi của nỗi niềm tương tư Những vần thơ “Tương tư” của Nguyễn Bính thoạt đọc ta cứ nhầm tưởng đó chính là những vần ca
dao.
2 Đề tài, thi liệu:
- Bài thơ có bức tranh cảnh quê, tình quê; Tình yêu của một anh trai làng với một cô gái quê, không nhuốm chút thị thành.
- Hình ảnh làng quê truyền thống là hình ảnh quen thuộc của ca dao dân ca:
Thôn Đoài, thôn Đông, đầu đình, bến đò, giàn giầu, câu liên phòng…Bài thơ
“Tương tư”, biểu hiện một mối tình, một nỗi nhớ trên cái nền thiên nhiên
quen thuộc gợi cảm của làng quê Việt Nam.
3 Ngôn ngữ, cách diễn đạt:
- Trong “Tương tư” ngôn ngữ, cách diễn đạt rất dân giã qua lối xưng hô,
1,0
1,0
Trang 37cách dùng từ, lối ví von nhuần thấm chất ca dao, dân ca.
-> Lối xưng hô, ví von rất kín đáo tế nhị, tất cả đã vào thơ Nguyễn Bính một cách trữ tình duyên dáng như ca dao.
4 Cấu tứ, giọng điệu:
- Nội dung cảm xúc trong “Tương tư” là tình yêu đơn phương kín đáo, e ấp
trong sáng vốn rất quen thuộc trong thơ ca dân gian.
- Để biểu đạt nội dung cảm xúc ấy, Nguyễn Bính đã lựa chọn cách cấu tứ theo hình thức đối thoại, kết cấu gần với lối nói vòng của ca dao giao duyên.
/ Lời thơ đối thoại tâm tình:
/ Cấu trúc song trùng, vòng tròn có sự phát triển của tứ thơ: Mở đầu bằng
nỗi nhớ “Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông” Kết thúc vẫn là nỗi nhớ, song từ nỗi niềm “chín nhớ mười mong” đã hóa thành khát vọng trầu cau qua cách
nói duyên dáng ý nhị mà hóm hỉnh thông minh
->Phảng phất cái tứ của bài ca dao “Tát nước đầu đình” trong khúc “Tương tư”
III Đánh giá:
- Nguyễn Bính đã nói hộ nỗi tương tư của bao người bằng những vần thơ thấm đẫm phong vị dân gian Tình yêu trong thơ Nguyễn Bính tha thiết sâu lắng lành mạnh, hòa quyện trong không gian làng mạc quen cùng tình nghĩa quê hương dân tộc.
- Chất liệu thơ ca dân gian được sử dụng tài tình sáng tạo, đã làm nên nét
duyên đằm cho “Tương tư”, làm nên gương mặt riêng của Nguyễn Bính
trên thi đàn Thơ Mới.
1,0
1,0
Trang 383b
Phân tích vẻ đẹp lãng mạn của hình tượng nhân vật Huấn Cao, từ đó nêu nhận xét về quan niệm thẩm mĩ và phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân
qua truyện ngắn Chữ người tử tù.
I Giới thiệu khái quát:
- “Chữ người tử tù” được trích từ tập truyện “Vang bóng một thời” viết
năm 1940, truyện ngắn từng được “Vũ Ngọc Phan” ca ngợi là gần đạt tới sự toàn mĩ Đây là tác phẩm không chỉ vang bóng một thời mà còn vang bóng mãi trong lòng người đọc
- Nổi bật lên trong thiên truyện ngắn đặc sắc này là hình tượng nhân vật Huấn Cao với vẻ đẹp lãng mạn, một nhân vật mà qua đó người đọc thấy được quan niệm thẩm mĩ và phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân.
0,5
II Nội dung cần triển khai:
1 Phân tích vẻ đẹp lãng mạn của hình tượng nhân vật Huấn Cao
Những nhân vật trong Vang bóng một thời thường là những nhà nho
3,0
Trang 39tài tử Mỗi truyện thường thể hiện vẻ đẹp nào đó trong tính cách tài hoa tài
tử của họ Riêng trường hợp Huấn Cao là khá đặc biệt bởi lẽ ở nhân vật này cùng một lúc hội tụ cả 3 vẻ đẹp: tài năng , thiên lương, khí phách:
- Trước hết Huấn Cao là hiện thân của vẻ đẹp của tài năng (phân tích).
- Huấn Cao còn là hiện thân của vẻ đẹp thiên lương (phân tích).
- Làm nên tầm vóc lớn lao của hình tượng nhân vật Huấn Cao còn phải kể đến vẻ đẹp của khí phách (phân tích).
- Vẻ đẹp lãng mạn của hình tượng Huấn Cao được kết tinh trong đoạn cho chữ (phân tích).
2 Qua hình tượng nhân vật Huấn Cao người đọc thấy được quan niệm thẩm mĩ và phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân
1,0
a Quan niệm thẩm mĩ của Nguyễn Tuân
Ý tưởng cơ bản: cái đẹp không chung sống với cái xấu, cái ác, cái đẹp
có sức mạnh cảm hóa và bất tử.
- Với Nguyễn Tuân muốn thưởng thức cái đẹp phải vun đắp cái thiện gốc của cái đẹp chính là cái thiện Lời khuyên quản ngục của ông Huấn không chỉ là một lẽ sống ở đời mà còn là một quan niệm sâu sắc về cái đẹp của Nguyễn Tuân: không đặt cái đẹp lên trên cuộc sống mà luôn gắn cái đẹp với cuộc sống, gắn cái đẹp với cái thiện.
- Nguyễn Tuân đề cao cái đẹp vì ông cảm nhận được sức mạnh cảm hóa trong cái đẹp và đã đẹp thì sẽ bất tử.
b Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân thể hiện qua hình tượng của Huấn Cao cũng như trong toàn bộ tác phẩm
- Nhà văn tô đậm cái khác thường, cái phi thường để gây ấn tượng và cảm xúc mãnh liệt
- Nguyễn Tuân thường phát hiện vẻ đẹp con người ở phương diện tài hoa nghệ sĩ đầy tài năng sáng tạo cái đẹp
Trang 40III Đánh giá chung 0,5