1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

ĐỒ ÁN NGÀNH CÔNG NGHỆ MAY ĐỀ TÀI: QUY TRÌNH KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM QUẦN ĐỒNG PHỤC TẠI CÔNG TY MAY SUNDIA BÌNH DƯƠNG

53 1,8K 3

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quy Trình Kiểm Tra Chất Lượng Sản Phẩm Quần Đồng Phục Tại Công Ty May Sundia Bình Dương
Người hướng dẫn Th.S. Nguyễn Thành Hậu
Trường học Công Ty May Sundia Bình Dương
Chuyên ngành Công Nghệ May
Thể loại Đồ án
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 53
Dung lượng 4,05 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: TỔNG QUAN (8)
    • I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC KIỂM TRA CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM (8)
      • 1. Lịch sử hình thành công tác kiểm tra chất lƣợng sản phẩm (8)
        • 1.1. Khái niệm chất lƣợng sản phẩm (8)
        • 1.2. Một số quan niệm về chất lƣợng (8)
        • 1.3. Lịch sử về quá trình phát triển của công tác quản lý chất lƣợng (8)
        • 1.4. Các phương pháp quản lý chất lượng (9)
      • 2. Giới thiệu tiêu chuẩn ISO 9000 (9)
        • 2.1. Hệ thống tiêu chuẩn ISO 9000 (9)
        • 2.2. Các triết lý ISO 9000 (10)
      • 3. Vai trò của công tác kiểm tra chất lƣợng (10)
      • 4. Nội dung của công tác kiểm tra chất lƣợng (11)
      • 5. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của bộ phận kiểm tra chất lƣợng (11)
        • 5.1. Chức năng của bộ phận KCS (11)
        • 5.2. Nhiệm vụ của bộ phận KCS (11)
        • 5.3. Quyền hạn của bộ phận KCS (12)
    • II. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY SUNDIA BÌNH DƯƠNG (12)
      • 1. Khái quát chung (12)
      • 2. Lịch sử hình thành và phát triển công ty (12)
        • 2.1. Chủ đầu tƣ (12)
        • 2.2. Doanh nghiệp đƣợc đầu tƣ (13)
      • 3. Cơ cấu tổ chức công ty (14)
      • 4. Khách hàng chính và sản phẩm chủ lực (15)
  • CHƯƠNG II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (17)
    • I. Công tác kiểm tra chất lƣợng tại công ty (17)
      • 1. Hệ thống quản lý chất lƣợng tại công ty (17)
      • 2. Sơ đồ tổng quát quá trình tạo ra sản phẩm (20)
      • 3. Nhân viên kiểm tra chất lƣợng trong công ty (21)
    • II. Quy trình kiểm tra chất lƣợng sản phẩm của một mã hàng cụ thể (22)
      • 1. Giới thiệu mã hàng (22)
      • 2. Quy trình kiểm tra chất lƣợng sản phẩm ở từng bộ phận (23)
        • 2.1. Quy trình kiểm tra chất lƣợng ở phòng kỹ thuật (23)
        • 2.2. Quy trình kiểm tra chất lƣợng ở kho nguyên phụ liệu (24)
        • 2.3. Quy trình kiểm tra chất lƣợng ở bộ phận cắt (27)
        • 2.4. Quy trình kiểm tra chất lƣợng ở bộ phận may (36)
        • 2.5. Quy trình kiểm tra chất lƣợng ở bộ phận hoàn tất (41)
      • 3. Các lỗi thường gặp và một số biện pháp khắc phục (49)
      • 4. Đánh giá công tác kiểm tra chất lƣợng ở công ty (50)
  • CHƯƠNG III: KẾT LUẬN (51)
  • CHƯƠNG IV: PHỤ ĐÍNH (53)

Nội dung

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1. Lý do chọn đề tài Có thể nói, dệt may luôn là ngành công nghiệp tiên phong trong chiến lược phát triển kinh tế, mang lại nguồn lợi nhuận khá lớn cho đất nƣớc. Tuy nhiên, trong xu thế toàn cầu hóa về kinh tế, sự cạnh tranh trên thị trƣờng ngày càng trở nên quyết liệt thì chất lƣợng về sản phẩm và dịch vụ nhằm thõa mãn nhu cầu của khách hàng và thị trƣờng là nhân tố quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Chính vì vậy, công tác kiểm tra chất lƣợng sản phẩm ngay từ giai đoạn chuẩn bị đến giai đoạn hoàn tất luôn đƣợc ƣu tiên hàng đầu. Do đó, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần quan tâm và nghiên cứu về công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm ngành may. Nhận ra đƣợc tính tất yếu của kiểm tra chất lƣợng sản phẩm, trong thời gian thực tập tại công ty Sundia Bình Dƣơng cùng với sự góp ý giúp đỡ của các anh chị trong công ty, thầy cô, bạn bè và tìm hiểu sách báo, em đã chọn đề tài “Quy trình kiểm tra chất lƣợng sản phẩm quần đồng phục ở công ty Sundia Bình Dƣơng” làm đề tài nghiên cứu đồ án của mình. Tuy đây là một đề tài nghiên cứu còn sơ sài, trình độ bản thân còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót, song em hi vọng đây sẽ là một tài liệu tham khảo dành cho những ai quan tâm đến vấn đề này. Rất mong nhận sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và bạn bè. 2. Mục đích nghiên cứu Hiểu đƣợc lịch sử hình thành, vai trò cũng nhƣ phƣơng pháp kiểm tra chất lƣợng của một sản phẩm. Nắm được công việc của nhân viên kiểm tra chất lượng. Nắm được quy trình kiểm tra chất lƣợng của một sản phẩm may cụ thể. 3. Giới hạn của đề tài Trong phạm vi kiến thức đã học, tìm hiểu từ giáo trình, sách, báo, từ thực tế tại xí nghiệp. 4. Phương pháp nghiên cứu Phƣơng pháp: Tìm hiểu thực tế tại công ty may, tìm hiểu cơ sở lý luận, nghiên cứu trong giáo trình, tài liệu chất lƣợng có chọn lọc và tổng hợp. 5. Địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu tại công ty Sundia Bình Dƣơng.

TỔNG QUAN

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC KIỂM TRA CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM

1 Lịch sử hình thành công tác kiểm tra chất lƣợng sản phẩm

1.1 Khái niệm chất lƣợng sản phẩm

Chất lượng sản phẩm được hiểu là tổng hợp các tính năng tạo nên sự hữu ích của sản phẩm, đặc biệt thông qua các thông số kỹ thuật và chỉ tiêu kinh tế có thể đo lường Mục tiêu chính của chất lượng sản phẩm là đáp ứng những nhu cầu cụ thể liên quan đến công dụng của nó.

1.2 Một số quan niệm về chất lƣợng

Có nhiều định nghĩa về chất lƣợng vì thực tế, chất lƣợng đã trở thành mối quan tâm của nhiều người, nhiều ngành khác nhau:

Chất lượng được định nghĩa trong từ điển tiếng Việt phổ thông là tổng thể các tính chất và thuộc tính cơ bản của một sự vật hoặc việc gì đó, giúp phân biệt sự vật này với sự vật khác.

Chất lượng được định nghĩa bởi từ điển Oxford là mức độ hoàn thiện, đặc trưng so sánh hoặc đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện và thông số cơ bản.

- Theo định nghĩa của nước Việt Nam:

TCVN 5814: 1994 (ISO 8402: 1994) định nghĩa chất lượng là một tập hợp các đặc tính của một thực thể, giúp thực thể đó có khả năng đáp ứng các nhu cầu đã được công bố hoặc tiềm ẩn.

TCVN 9001:2000 (ISO 9001:2000) định nghĩa chất lượng là mức độ mà một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các nhu cầu đã được nêu ra, bao gồm cả những yêu cầu ngầm hiểu và bắt buộc.

- Theo giáo sƣ Mỹ Juran: “Chất lƣợng là sự phù hợp với nhu cầu”

1.3 Lịch sử về quá trình phát triển của công tác quản lý chất lƣợng

Trước Thế chiến thứ hai, ngành công nghiệp chủ yếu áp dụng phương pháp kiểm tra chất lượng sản phẩm để quản lý chất lượng Phương pháp này cho phép hư hỏng xảy ra và chỉ loại bỏ sản phẩm kém chất lượng sau khi sản xuất Tuy nhiên, nhận thấy sự tốn kém và không hiệu quả của phương pháp này trong việc ngăn ngừa hư hỏng, ngành công nghiệp đã tìm kiếm một phương thức quản lý chất lượng mới, nhằm giảm thiểu tổn thất và ngăn chặn hư hỏng ngay từ đầu.

SVTH: Trịnh Huyền Trang đã chỉ ra rằng sự cố xảy ra đã dẫn đến việc phát triển một phương thức quản lý chất lượng sản phẩm mới, tập trung vào việc kiểm soát chất lượng trong quá trình sản xuất.

Kiểm soát chất lượng đã được giới thiệu tại Nhật Bản vào những năm 1950, bắt đầu từ SQC (Kiểm soát chất lượng bằng phương pháp thống kê) và sau đó phát triển thành TMQ (Quản lý chất lượng toàn diện).

1.4 Các phương pháp quản lý chất lượng

 Kiểm tra chất lượng sản phẩm – I ( Inspection): Đây là phương pháp sơ khai nhất, dùng để kiểm tra chất lượng sản phẩm ở cuối mỗi quá trình sản xuất

 Kiểm soát chất lượng – QC ( Quality Control):

Để kiểm soát các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng, chúng ta sử dụng mô hình 4M + I + E Phương pháp này được áp dụng từ giai đoạn đầu của quá trình sản xuất, mang lại lợi thế so với phương pháp kiểm tra chất lượng sản phẩm sau khi hoàn thiện.

 Đảm bảo chất lượng – QA ( Quality Assurance):

Tất cả các hoạt động được tổ chức và lên kế hoạch trong một hệ thống nhằm đảm bảo chất lượng, bao gồm cả việc đảm bảo chất lượng nội bộ và chất lượng bên ngoài.

 Kiểm soát chất lượng toàn diện – TQC ( Total Quality Control):

Là phương pháp thực hiện kiểm soát cả chất lượng và chi phí

 Quản lý chất lượng toàn diện – TQM ( Total Quality Management):

Quản lý hoạt động liên quan đến con người là yếu tố then chốt giúp thu hút sự tham gia của các thành viên trong doanh nghiệp Phương pháp này hiện nay được coi là tiên tiến nhất, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng trong tất cả các giai đoạn sản xuất và ngoài sản xuất.

2 Giới thiệu tiêu chuẩn ISO 9000

2.1 Hệ thống tiêu chuẩn ISO 9000

ISO (Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế) được thành lập vào năm 1946 nhằm thúc đẩy giao thương quốc tế và hợp tác trong các lĩnh vực văn hóa, khoa học, kỹ thuật và kinh tế Mục tiêu quan trọng của ISO là đảm bảo sự trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia thành viên, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển toàn cầu.

Tính đến nay, trên thế giới đã có hơn 100 thành viên tham gia vào hệ thống ISO Việt Nam trở thành thành viên chính thức của ISO từ năm 1977 Sau nhiều năm nghiên cứu, xây dựng và sửa đổi, tiêu chuẩn ISO 9000 đã được công nhận và áp dụng rộng rãi.

SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 10 bố năm 1987 bao gồm 5 tiêu chuẩn bao gồm Hướng dẫn sử dụng và chọn lựa (ISO 9001,

9002, 9003) và hướng dẫn cơ bản về các hệ thống quản lý chất lượng (ISO 9004)

Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 tập hợp kinh nghiệm quốc tế trong quản lý và đảm bảo chất lượng, phân tích mối quan hệ giữa người mua và nhà sản xuất Đây là công cụ hữu ích giúp nhà sản xuất xây dựng và áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng, đồng thời cho phép bên mua kiểm tra nhà sản xuất, đánh giá sự ổn định trong sản xuất và chất lượng sản phẩm trước khi ký hợp đồng ISO 9000 thực chất là chứng nhận hệ thống đảm bảo chất lượng, không phải kiểm định chất lượng sản phẩm.

Để sản xuất ra sản phẩm hoặc dịch vụ chất lượng và có tính cạnh tranh cao, việc tổ chức và quản lý hệ thống một cách hiệu quả là điều cần thiết.

- Để hoạt động có hiệu quả và kinh tế nhất phải làm đúng, làm tốt ngay từ đầu

- Với phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh, ISO 9000 đề cao vai trò phòng ngừa là chính trong mọi hoạt động tổ chức

- ISO 9000 cho rằng mục đích của hệ thống đảm bảo chất lƣợng là thoả mãn tối đa nhu cầu của người tiêu dùng, của xã hội

- ISO 9000 đề cao vai trò dịch vụ theo nghĩa rộng, tức là quan tâm đến phần mềm của sản phẩm, đến dịch vụ sau bán

- Về trách nhiệm đối với hoạt động của tổ chức, ISO 9000 cho rằng thuộc về người quản lý

- ISO 9000 quan tâm đến chi phí để thoả mãn nhu cầu – cụ thể là với giá thành Phải tìm cách giảm chi phí ẩn của sản xuất SCP

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY SUNDIA BÌNH DƯƠNG

Công ty Sundia Bình Dương, với 100% vốn đầu tư từ Nhật Bản, chuyên sản xuất và xuất khẩu quần Jeans và kaki Địa chỉ của công ty nằm tại Lô 03, KCN Việt Hương, Thuận An, Bình Dương.

2 Lịch sử hình thành và phát triển công ty

Căn cứ theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996 và các sửa đổi, bổ sung của Luật năm 2000, quy định về đầu tư nước ngoài đã được cập nhật nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư quốc tế.

Căn cứ vào Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Căn cứ Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm

2000 quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Xét đơn hồ sơ dự án thành lập CÔNG TY SUNDIA BÌNH DƯƠNG của CÔNG

Công ty TNHH SUNDIA, đại diện bởi ông Jukinori Fujita, đã được thành lập vào ngày 26 tháng 8 năm 2003 Doanh nghiệp này hoạt động với 100% vốn đầu tư nước ngoài, tuân thủ theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

- Tên công ty: CÔNG TY TNHH SUNDIA

- Trụ sở chính: Japan, Osaka – Fu, Higashi Osaka – shi, Nishi Ishikiri -cho 7 – 3 –

- Ngày thành lập công ty: 01/02/1961

- Người đứng đầu công ty: Ông Katsuhiko Nagayama

- Chức vụ: Tổng Giám đốc

SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 13

- Đại diện đƣợc uỷ quyền: Ông Yukinori Fujita

 Sản xuất, buôn bán các loại sản phẩm may mặc

 Xuất nhập khẩu các loại quần áo Jean và các loại thường mặc khác

 Buôn bán và cho thuê bất động sản; đại lý bảo hiểm thiệt hại

 Các hoạt động liên quan đến mục trên

- Giấy chứng nhận đăng kí công ty số: 31-41800/số serie: 002801

- Đăng ký tại: Cục Tƣ pháp thành phố Osaka

- Tổng số vốn đăng ký: 120 triệu yên Nhật

- Số cổ phiếu đã phát hành: 240,000

2.2 Doanh nghiệp đƣợc đầu tƣ

- Tên tiếng Việt: CÔNG TY SUNDIA BÌNH

- Tên giao dịch: Sundia Binhduong Co., Ltd

- Địa chỉ: Lô 03 – KCN Việt Hương – Thuận An –

- Hình thức đầu tư: 100% vốn nước ngoài

- Thời hạn hoạt động: 30 năm

- Bố trí mặt bằng xưởng theo sơ đồ sau:

SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 14

Sơ đồ bố trí công ty Sundia Bình Dương

3 Cơ cấu tổ chức công ty

Sơ đồ tổ chức công ty

SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 15

Tổng Giám Đốc là vị trí lãnh đạo cao nhất trong công ty, có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp Người đảm nhiệm chức vụ này cũng chịu trách nhiệm chính trước nhà nước về tập thể lao động, cũng như về việc điều hành và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.

- Giám đốc điều hành: Phụ trách công ty, điều hành chung của công ty nhƣ nhân sự, kinh doanh, sản xuất

- Giám đốc kỹ thuật: Phụ trách, điều hành về các vấn đề kỹ thuật, sản xuất, cung ứng nguyên vật liệu công ty

- Các bộ phận: Chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về phần việc liên quan đến công việc của mình:

Bộ phận hành chính nhân sự chịu trách nhiệm quản lý và điều hành nhân sự, đồng thời tổ chức các chương trình đào tạo nâng cao chuyên môn cho cán bộ công nhân viên Ngoài ra, bộ phận này còn thực hiện việc lưu trữ hồ sơ và theo dõi việc thực hiện các chính sách chế độ của công ty đối với người lao động.

Bộ phận kế toán tài vụ có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán theo đúng quy định pháp luật, đồng thời quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn và nguyên vật liệu của công ty một cách hiệu quả.

Bộ phận kỹ thuật chịu trách nhiệm thiết kế mẫu sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng, đảm bảo rằng các phân xưởng thực hiện đúng quy định về màu sắc và chất lượng mẫu.

Bộ phận sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành các phân xưởng và lập kế hoạch sản xuất Dựa trên hợp đồng gia công, bộ phận này sẽ thiết lập lịch trình sản xuất cho các mã hàng và theo dõi tiến độ tại các xưởng Đồng thời, họ cũng lập kế hoạch sản xuất thêm giờ để đảm bảo tiến độ hoàn thành đúng hạn.

 Bộ phận xuất nhập khẩu: Chịu trách nhiệm sản xuất thành phẩm theo hợp đồng đã ký và nhập nguyên phụ liệu cho sản xuất

4 Khách hàng chính và sản phẩm chủ lực

- Khách hàng của công ty:

SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 16

- Mục tiêu hoạt động chính của doanh nghiệp: Sản xuất và gia công hàng may mặc để xuất khẩu

- Các sản phẩm chủ lực của công ty:

SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 17

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Công tác kiểm tra chất lƣợng tại công ty

1 Hệ thống quản lý chất lƣợng tại công ty

Mỗi công ty may mặc có quy trình hoạt động riêng biệt tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất và kinh doanh của họ Tuy nhiên, tất cả đều tuân theo một quy trình sản xuất chung trong ngành may mặc mà chúng ta đã được học Dưới đây là quy trình công nghệ sản xuất hàng may mặc.

SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 18

Sơ đồ quá trình sản xuất may công nghiệp

Chuẩn bị sản xuất KCS

Giác sơ đồ Cắt mẫu Nhảy size Kiểm tra mẫu May mẫu

Thiết kế chuyền Lập bảng màu

BTP Cắt Cắt gọt Ủi định hìnhCắt phụ liệu Công đoạn cắt Triển khai sảnxuất

Kiểm tra NPL Định mức NPL

Cân đối NPL Xây dựng tài

Thêu Đánh số, bóc tập, phối kiện Cắt nguyên liệu Công đoạn mayCông đoạn

SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 19

- Công ty áp dụng công cụ trực quan 5S với mục đích:

1) Sàng lọc: Để lại những thứ cần thiết và vứt bot những thứ không cần thiết

2) Sắp xếp: Để đồ vật ở tƣ thế sẵn sàng cho ai và lúc nào nhìn thấy cũng hiểu đƣợc

3) Sạch sẽ: Lau chùi, quét dọn, sơn phết, mài dũa sao cho sạch sẽ

4) Săn sóc: Luôn luôn trong tình trạng sạch và mới

5) Sẵn sàng: Tất cả mọi người đều tuân thủ kỷ luật và chào buổi sáng

SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 20

2 Sơ đồ tổng quát quá trình tạo ra sản phẩm

Nhập khẩu nguyên liệu và lưu kho

Kế hoạch cắt và nhận yêu cầu sản xuất

May lắp ráp sản phẩm

Xuất khẩu sản phẩm Đóng gói sản phẩm

Kiểm tra và ghi các lưu ý

Giao wash (nếu có) Cân đối và báo cáo tiến độ

Kiểm chất lƣợng sản phẩm Họp triển khai

SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 21

Công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp, do đó, mỗi công ty cần thiết lập quy trình kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt Để đảm bảo hiệu quả chất lượng sản phẩm, công ty đã xây dựng quy trình kiểm soát chuẩn cho sản phẩm.

Sơ đồ quy trình kiểm hàng

3 Nhân viên kiểm tra chất lƣợng trong công ty

- Nhân viên KCS inline trong công ty phải kiểm tra 100% chất lƣợng từng công đoạn của bán thành phẩm

Nhân viên KCS, tổ trưởng, kỹ thuật chuyền và khách hàng (nếu có) sẽ tiến hành kiểm tra từ 10 đến 15 sản phẩm đầu tiên trên chuyền Nếu phát hiện nhiều lỗi hoặc sai sót, các biện pháp khắc phục sẽ được áp dụng ngay lập tức để đảm bảo chất lượng sản phẩm.

SVTH Trịnh Huyền Trang, 22 tuổi, cùng với Giám đốc đã nhanh chóng khắc phục các vấn đề phát sinh, triển khai những biện pháp sửa chữa cần thiết để đảm bảo chất lượng cho các sản phẩm trong tương lai.

- Nhân viên KCS đầu chuyền, KCS trái, KCS phải sẽ kiểm tra thành phẩm

Khi phát hiện sản phẩm không đạt chất lượng, cần ghi chú lỗi cụ thể trên một miếng giấy và chỉ rõ vị trí lỗi Đồng thời, hãy dán dấu stick vào vị trí đó để dễ dàng nhận diện.

- Phải để hàng đã kiểm tra, hàng chờ xử lý, hàng chƣa kiểm tra đúng nơi quy định, tránh gây nhầm lẫn

Nhân viên KCS sẽ tiến hành kiểm tra các công đoạn lỗi của sản phẩm không đạt chất lượng đã được tái chế, đảm bảo rằng hàng hóa cuối cùng đáp ứng đầy đủ yêu cầu về chất lượng.

- Kiểm tra tỉ lệ thông số của tất cả các sản phẩm may ra trong ngày

- Kiểm tra tổng thể của sản phẩm

- Ghi kết quả kiểm tra hàng ngày vào “báo cáo kiểm hàng” và gửi lên Giám đốc.

Quy trình kiểm tra chất lƣợng sản phẩm của một mã hàng cụ thể

- Tên sản phẩm: Quần tây đồng phục

- Vị trí sản xuất: line 3

 Hàng đồng phục nên chú ý sử dụng chỉ

 Màu dây kéo trước và túi khác nhau nên cần chú ý

SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 23

Hình ảnh quẩn mẫu mã hàng 1335

2 Quy trình kiểm tra chất lƣợng sản phẩm ở từng bộ phận

2.1 Quy trình kiểm tra chất lƣợng ở phòng kỹ thuật

Tiếp nhận thông tin là bước quan trọng, trong đó cần kiểm tra kỹ lưỡng giữa tài liệu kỹ thuật (TLKT) và mẫu gốc của khách hàng Nếu phát hiện bất kỳ sự không phù hợp nào, cần nhanh chóng làm việc trực tiếp với khách hàng để giải quyết vấn đề.

Kiểm tra ống vải là bước quan trọng sau khi vải được nhập kho, trong đó nhân viên kỹ thuật sẽ thực hiện kiểm tra độ co rút và đo khổ vải Các số liệu thu được sẽ được sử dụng để điều chỉnh trong quá trình thiết kế mẫu và làm cơ sở đối chiếu trong công tác giác sơ đồ.

SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 24

Nhân viên phòng kỹ thuật đo khổ vải

Nhân viên rập mẫu sẽ điều chỉnh rập dựa trên tiêu chuẩn kỹ thuật (TLKT) và mẫu gốc mà khách hàng cung cấp Họ cũng sẽ xem xét các góp ý và kết quả kiểm tra ống trước đó, sau đó tiến hành kiểm tra các thông số của mẫu.

Nhân viên giác sơ đồ cần kiểm tra kỹ mã hàng và kích cỡ vóc để đảm bảo phù hợp với bảng tác nghiệp Sau khi hoàn thành công việc giác, họ phải xác nhận lại xem các chi tiết và hình dáng mẫu đã chính xác hay chưa.

Kiểm tra may mẫu là quá trình xác định độ chính xác của rập, kiểm tra độ co rút và xác minh các thông số kỹ thuật, đồng thời xác định quy trình may cho sản phẩm Sau khi hoàn thành, mẫu sẽ được gửi cho khách hàng để phê duyệt; chỉ khi mẫu được khách hàng chấp nhận, sản xuất hàng loạt mới được tiến hành.

2.2 Quy trình kiểm tra chất lƣợng ở kho nguyên phụ liệu

Kho có chức năng tiếp nhận nguyên phụ liệu, kiểm tra xác định số lƣợng và chất lƣợng sau khi phân loại

Nhân viên kho sử dụng tài liệu kỹ thuật của mã hàng để kiểm tra và ghi chép số liệu cũng như tem của kiện hàng Tất cả nguyên phụ liệu như vải, chỉ, keo đều phải được kiểm tra kỹ lưỡng trước khi đưa vào sản xuất.

Khi cấp phát nguyên phụ liệu, cần dựa vào kế hoạch sản xuất, phiếu cắt, mẫu sơ đồ giác, định mức và tỷ lệ cỡ vóc trong tài liệu kỹ thuật để đảm bảo việc cấp phát chính xác và hiệu quả.

SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 25

Quy trình kiểm tra chất lượng nguyên phụ liệu:

- Kiểm tra trước khi nhập kho: 5 – 10%

Chuẩn bị packing list, chứng từ nhập, tài liệu hướng dẫn kiểm tra, biên bản ghi nhận, bảng màu

Nhận hàng, kiểm tra số lƣợng, đƣa về kho

Phá kiện, kiểm tra , đo đếm

Nhập vào kho chờ sx, sắp xếp NPL

Quản lý npl tồn (đầu tấm, lỗi)

Xử lý hàng không đạt

SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 26

Chất lượng vải đóng vai trò quan trọng trong quy trình sản xuất, vì vải lỗi sẽ gây ảnh hưởng đến tiến độ cắt, việc thay thế thân vải, và làm tăng định mức tiêu hao nguyên phụ liệu.

 Kiểm tra màu sắc, chủng loại

 Kiểm tra độ đồng màu trên suốt chiều dài tấm vải ( bằng mắt thường)

 Kiểm tra đường kẻ, sọc ( nếu có)

- Kiểm tra khổ vải: phải đo chính xác, đo đầu, giữa và cuối cây vải

- Kiểm tra chiều dài cây: Ghi nhận chiều dài cây vải theo tem

- Kiểm tra số lƣợng chất lƣợng nguyên phụ liệu

Tất cả phụ liệu nhận về cần được kiểm tra kỹ lưỡng theo bảng màu đã được phê duyệt, bao gồm việc xác minh màu sắc, chủng loại, kích thước và các ký hiệu trên phụ liệu.

- Đối chiếu số liệu giữa bảng

Backing list, invoice, và số lƣợng thực tế

- Đếm số lƣợng và thực hiện tách đơn hàng để chuẩn bị cấp phát cho sản xuất

Nhân viên kho kiểm NPL

SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 27

 Sai chủng loại, thiếu số lƣợng

 Dơ, mất sợi, thun bị đứt,…

 Bao bì ghi nhãn khác với tài liệu cung cấp

 Trầy xước, lem chữ, khác màu

2.3 Quy trình kiểm tra chất lƣợng ở bộ phận cắt

Bộ phận cắt hiện có 4 công nhân cắt, 4 công nhân trải và các công nhân đánh số, ép keo (anh Nguyễn Văn Trung làm tổ trưởng tổ cắt)

Bộ phận cắt có nhiệm vụ trải và cắt nguyên phụ liệu, sau đó chuyển các bán thành phẩm đến khu vực đánh số, ép keo, bóc tập phối kiện Các sản phẩm này sẽ được chờ rải lên chuyền sản xuất theo kế hoạch đã định.

Hoạt động ở khu vực cắt

Tổ trưởng tổ cắt nhận sơ đồ từ phòng CAD và kiểm tra xem sơ đồ đã đầy đủ số lượng chi tiết trong một bộ sản phẩm hay chưa, nhằm tránh sự khác màu giữa các chi tiết.

SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 28

Khi nhận nguyên phụ liệu từ kho, bộ phận cắt cần mang theo phiếu tác nghiệp bàn cắt, trong đó ghi rõ thông tin về bàn vải, cỡ vóc, số lượng chi tiết và khổ sơ đồ Thông tin này giúp tính toán khổ vải và chiều dài bàn vải cần thiết.

- Kiểm tra nguyên liệu trải:

 Căn cứ vào phiếu tác nghiệp màu, kiểm tra lại màu sắc, kích thước, chủng loại, khổ…của nguyên phụ liệu đang có

Trước khi trải vải, hãy xổ vải ít nhất một ngày để ổn định độ co, sau đó kiểm tra xem nguyên phụ liệu đã bão hòa hay chưa.

 Kiểm tra tình trạng lỗi vải: sử dụng máy soi vải hoặc nhìn bằng mắt thường

Nhân viên đang kiểm vải

- Chiều dài trải vải 8m, số lớp giới hạn là 80 lớp (đối với kaki, demin giãn), 100 lớp (đối với demin, vải không giãn)

- Khi trải vải không đƣợc kéo căng

SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 29

Hai người đứng đối diện nhau bên bàn vải, cùng nắm mép biên và đồng thời kéo vải sang phía đầu bàn Họ đặt dấu phấn chính xác ở đầu bàn và sử dụng vật nặng để giữ chặt đầu cây vải.

- Sử dụng thước thẳng dài, láng để gạt mặt vải cho êm

- Các lớp vải êm, không nhăn, không đùn

Trong quá trình trải vải, công nhân cần kiểm tra và phát hiện lỗi Nếu phát hiện vị trí lỗi, họ sẽ dùng giấy để đánh dấu nhằm dễ dàng thay thế sau này Đối với những lỗi nặng, công nhân sẽ cắt bỏ đoạn vải bị lỗi hoặc thông báo cho văn phòng để có phương án xử lý phù hợp.

 Các lỗi khi kiểm vải:

Nếu có lỗi, nhân viên kiểm vải ghi chú vào bảng các lỗi kiểm vải:

SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 30

- Sau khi trải xong, kiểm tra lại số lớp theo đúng tác nghiệp bàn cắt, và ghi nhận chất lƣợng bàn trải vào phiếu sau:

SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 31

- Sau khi thực hiện trải vải xong, lấy ghim cố định bàn vải rồi sử dụng máy cắt tay để cắt các chi tiết

Thao tác cắt một bàn vải

- Những chi tiết nhỏ, có độ cong nhiều, cần độ chính xác cao thì sử dụng máy cắt vòng

Cắt chi tiết bằng máy cắt vòng

SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 32

Ngày đăng: 03/07/2015, 00:52

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ bố trí công ty Sundia Bình Dương. - ĐỒ ÁN NGÀNH CÔNG NGHỆ MAY ĐỀ TÀI: QUY TRÌNH KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM QUẦN ĐỒNG PHỤC TẠI CÔNG TY MAY SUNDIA BÌNH DƯƠNG
Sơ đồ b ố trí công ty Sundia Bình Dương (Trang 14)
Sơ đồ quá trình sản xuất may công nghiệp - ĐỒ ÁN NGÀNH CÔNG NGHỆ MAY ĐỀ TÀI: QUY TRÌNH KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM QUẦN ĐỒNG PHỤC TẠI CÔNG TY MAY SUNDIA BÌNH DƯƠNG
Sơ đồ qu á trình sản xuất may công nghiệp (Trang 18)
Sơ đồ quy trình kiểm hàng. - ĐỒ ÁN NGÀNH CÔNG NGHỆ MAY ĐỀ TÀI: QUY TRÌNH KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM QUẦN ĐỒNG PHỤC TẠI CÔNG TY MAY SUNDIA BÌNH DƯƠNG
Sơ đồ quy trình kiểm hàng (Trang 21)
Hình ảnh quẩn mẫu mã hàng 1335. - ĐỒ ÁN NGÀNH CÔNG NGHỆ MAY ĐỀ TÀI: QUY TRÌNH KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM QUẦN ĐỒNG PHỤC TẠI CÔNG TY MAY SUNDIA BÌNH DƯƠNG
nh ảnh quẩn mẫu mã hàng 1335 (Trang 23)
Bảng kiểm tra ép keo từng đơn hàng. - ĐỒ ÁN NGÀNH CÔNG NGHỆ MAY ĐỀ TÀI: QUY TRÌNH KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM QUẦN ĐỒNG PHỤC TẠI CÔNG TY MAY SUNDIA BÌNH DƯƠNG
Bảng ki ểm tra ép keo từng đơn hàng (Trang 33)
Bảng quy định ép keo. - ĐỒ ÁN NGÀNH CÔNG NGHỆ MAY ĐỀ TÀI: QUY TRÌNH KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM QUẦN ĐỒNG PHỤC TẠI CÔNG TY MAY SUNDIA BÌNH DƯƠNG
Bảng quy định ép keo (Trang 34)
Bảng kiểm ép keo mỗi ngày. - ĐỒ ÁN NGÀNH CÔNG NGHỆ MAY ĐỀ TÀI: QUY TRÌNH KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM QUẦN ĐỒNG PHỤC TẠI CÔNG TY MAY SUNDIA BÌNH DƯƠNG
Bảng ki ểm ép keo mỗi ngày (Trang 35)
Sơ đồ kiểm tra chất lượng. - ĐỒ ÁN NGÀNH CÔNG NGHỆ MAY ĐỀ TÀI: QUY TRÌNH KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM QUẦN ĐỒNG PHỤC TẠI CÔNG TY MAY SUNDIA BÌNH DƯƠNG
Sơ đồ ki ểm tra chất lượng (Trang 41)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w