Phân tích hoạt động bán hàng của Công Ty TNHH TM SX DV Vuõ Quyønh
Trang 1LỜI MỞ ĐẦU
- Việt Nam tiến hành phát triển kinh tế thị trường, mở rộng hội nhập nền kinh tếkhu vực và Thế Giới, đang đứng trước những cơ hội mới đồng thời cũng không ítkhó khăn, trở ngại và chịu áp lực cạnh tranh rất lớn không những trên thị trườngQuốc Tế mà ngay cả thị trường trong nước Trong cuộc cạnh tranh này hệ thốngbán phân phối hàng hóa với vai trò liên kết giữa nhà sản xuất với người tiêu dùng,tác động trực tiếp đến lợi nhuận, đến nhà sản xuất và lợi ích của người tiêu dùng
Do đó hệ thống bán hàng đã và đang là lĩnh vực mang tính cạnh tranh cao
- Tổ chức và quản lý tiêu thụ sản phẩm là một chức năng quan trọng quyết địnhđến sự tồn tại và phát triển của nhiều doanh nghiệp Vấn đề không phải chỉ làdoanh nghiệp đưa ra thị trường sản phẩm gì, với giá bao nhiêu mà còn đưa ra thịtrường với giá như thế nào? Các doanh nghiệp phải biết sử sụng kênh phân phốibán hàng như là một công cụ giúp doanh nghiệp thành công trên thị trường trongdài hạn Trong nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, việc tạo lợi thế cạnhtranh ngày càng khó, việc duy trì lợi thế cạnh tranh lâu dài càng khó hơn Các biệnpháp về sản phẩm, khuyến mãi, quảng cáo, cắt giảm giá bán… chỉ có lợi thế trongngắn hạn Tạo lập và phát triển kênh bán hàng là một chiến lược lâu dài, đòi hỏinhiều công sức, thời gian và tiền của…mà không phải doanh nghiệp nào cũngthành công
Lý do chọn đề tài
- Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển hê thống bán hàng trongthực tiễn đối với doanh nghiệp Việt Nam hiện nay trong bối cảnh hội nhập, tự dohóa thương mại Được sựu đồng ý của Thầy, Cô khoa Quản Trị Kinh Doanhtrường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM, sự hỗ trợ từ Công Ty TNHH TM
SX DV Vuõ Quyønh và sự hướng dẫn của cô Thạc sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai, emtiến hành thực hiện đề tài “Phân tích hoạt động bán hàng của Công Ty TNHH
TM SX DV Vuõ Quyønh” Đề tài nhằm tìm hiểu những thành công và hạn chế trên
Trang 2bước đường xây dựng và phát triển hoạt động bán hàng của Công Ty TNHH TM
SX DV Vuõ Quyønh
Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu sự tổ chức và vận hành hệ thống bán hàng của Công ty ra thịtrường để thấy được hiệu quả, những ưu điểm và nhược điểm từ đó có những đềxuất nhằm hoàn thiện, mở rộng và phát triển hệ thống bán hàng
- Khẳng định thương hiệu, uy tín của Công ty ở thị trường trong nước
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện tại Công Ty TNHH TM SX DV VũQuỳnh, khảo sát tại các cửa hàng bán sỉ là lẻ tại TP HCM và thu thập số liệudoanh thu từ các tỉnh trong cả nước
- Phạm vi thời gian nội dung đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu hai năm gần đâynhất là năm 2009 và năm 2010
- Phạm vi thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 2/2011 đến 4/2011
Đối tượng nghiên cứu:
- Tổng hợp hệ thống kênh phân phối của Công Ty TNHH TM SX DV Vũ Quỳnh
tại thời điểm nghiên cứu
- Những thành viên tham gia kênh, tổ chức nhân sự của kênh, các quy chế hoạtđộng bán hàng của kênh
- Đánh giá tình hình kinh doanh của Công ty thông qua hệ thống bán hàng
- Các biện pháp, chiến lược cụ thể nhằm hoàn thiện hệ thống bán hàng.
Đề tài được xây dựng gồm có ba phần:
+ Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động bán hàng
+ Chương II: Thực trạng hoạt động bán hàng của Công ty TNHH TM SX DV
Vũ Quỳnh
+ Chương III: Các giải pháp nâng cao hoạt động bán hàng tại Công ty TNHH
TM SX DV Vũ Quỳnh
Trang 3CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỌAT ĐỘNG BÁN HÀNG
1.1 Khái niệm về hoạt động bán hàng
Bán hàng là sự trao đổi bằng miệng giữa người bán và người mua, trong quá trình
đó người bán giới thiệu hàng hóa nhằm ký kết hợp đồng
Bán hàng cá nhân là một quá trình trong đó người bán tìm hiểu, khám phá, gợi tạo
và đáp ứng những nhu cầu hay ước muốn của người mua để đáp ứng quyền thỏađáng lâu dài của cả hai bên
1.2 Vai trò của hoạt động bán hàng
Bán hàng nằm trong khâu lưu thông phân phối trong quá trình sản xuất sản phẩmhàng hóa của xã hội, bao gồm các vai trò chủ yếu sau: Luân chuyển hàng hóa trongquá trình tái sản xuất Với vai trò này hoạt động bán hàng đảm bảo cho quá trình táisản xuất diễn ra bình thường, đồng thời thúc đẩy quá trình phát triển nền kinh tế,phục vụ nhu cầu xã hội Khi sản xuất phát triển, nhà sản xuất không thể tự đảmnhận việc đem bán tất cả hàng hóa cho ai có nhu cầu Do đó hoạt động bán hàng làcầu nối trung gian đưa hàng từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng trong xã hội Hoạtđộng này phục vụ từ nhu cầu giản đơn đến phúc tạp trên thị trường, từ nhu cầutrong sản xuất đến nhu cầu cá nhân… làm trung gian liên lạc thông tin giữa Doanhnghiệp với các khách hàng khác nhau Đây là vai trò gần gủi cụ thể nhất giúp nhàsản xuất nắm bắt nhu cầu thực tế về các loại sản phẩm trên thị trường trong từngthời kỳ Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động bán hàng có vai trò quan trọngtrong công tác tiếp thị cảu các nhà sản xuất cũng qua bán hàng, người tiêu dùng sẽnhìn nhận và đánh giá khả năng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộcmọi thành phần trong nền kinh tế quốc dân
1.3 Các hình thức của hoạt động bán hàng
Bên cạnh hình thức bán hàng như bán hàng tại chợ, bán hàng tại cửa hàng, bán hàng
Trang 4giá, tùy theo đặc trưng cảu sản phẩm cùng với tiến bộ kỹ thuật và sự phát triển củamối quan hệ xã hội, nhu cầu cuộc sống ngày càng cao của con người, thì hình thứcbán hàng qua điện thoại và bán hàng tư vấn ngày càng hoàn thiện và được ngườibán sử dụng nhiều.
Bán hàng qua điện thoại
Là hình thức chủ động, bán hàng tự do khi người bán gọi điện cho kháchhàng Thường sử dụng cho việc viếng thăm của đai diện thương mại có kếtquả, gửi kèm bưu phẩm quảng cáo được phân phát với số lượng lớn nhằmmục đích nghiên cứu các địa chỉ “lạnh” khôi phục các mối quan hệ với cáckhách hàng cũ, đưa ra những nghiệp vụ có lợi
Bán hàng tư vấn:
Được áp dụng trong từng trường hợp bán hàng trở thành người kèm kẹp, tưvấn, trợ lý của xí nghiệp (bán hàng theo hệ thống) tính chất quan hệ quyếtđịnh không phải số lượng bán trước mà là một ngân hàng dữ liệu chung va
sự hiểu biết lẫn nhau
Tất nhiên điều đó tỏ ra sự cần thiết của những người bán hàng về phươngdiện kỹ thuật và tài chính vì họ có nghĩa vụ giải quyết những vấn đề đặc thùcủa xí nghiệp khách hàng Đó là sự hiểu biết sâu sắc xí nghiệp được phục vụđặc biệt là hệ thông giá trị của nó, tình hình công việc và trình tự thông quaquyết định Người bán hàng có khả năng quyết định nhanh chóng ai ở xínghiệp khách hàng có uy tín chức vụ, uy tính cá nhân và uy tín trong sự hiểubiết
1.4 Các giai đoạn bán hàng
Trang 5Theo Gérard Antonie Lancestre “Nghệ thuật bán hàng” thì bán hàng gồm 5 giaiđoạn:
- Giai đoạn 1: Tiếp khách hàng và thiết lập sự tiếp xúc đây là khâu khởi đầu và
làm tiền đề cho giai đoạn tiếp theo
- Giai đoạn 2: Phát hiện nhu cầu và lắng nghe
Việc phát hiện nhu cầu là hành vi quan trọng trong bán hàng Đây không chỉ
là lăng nghe chú ý khách hàng, lựa chọn cách cư xử và nêu lên một loạt vấn
đề mà còn cố gắng tạo sự cởi mở và tránh các nguyên mẫu riêng để hiểungười khác Sự lắng nghe là giai đoạn cần thiết trong hoạt động bán hàng bởi
vì nó cho phép hiểu biết tốt hơn về nhu cầu khách hàng, phát hiện nhu cầukhách hàng
- Giai đoạn 3: Lập luận và trưng bày hàng hóa dịch vụ
Sự lập luận phụ thuộc về tu từ học – nghệ thuật nói hay và tính thuyết phụchay gây anh hưởng đến người khác Lập luận vấn đề là làm thế nào để gâyảnh hưởng và thuyết phục bằng những câu hỏi gợi ra câu trả lời khẳng định.Điều quan trọng là những lý lẽ phải được khách hàng tin cậy, hiểu và chấpnhận
Cần thể hiện sự sáng tạo khi trình bày cho khách hàng thấy được những lợiích mà họ nhận được từ vật phẩm và hàng hóa giới thiệu
- Giai đoạn 4: Trả lời phản bác
Ý đồ gây ảnh hưởng đến sự lựa chọn khách hàng gây sức ép đối với kháchhàng không tránh khỏi gây ra phản ứng tự vệ từ phía khách hàng Phản ứng tự
vệ không kể có cơ sở hay không có cơ sở phải được người bán lưu ý vá tínhđến trong cách cư xử của mình
Trang 6để khách hàng dần theo hướng có lợi cho những lý lẽ chính khi tạo ra lầnlượt những từ “vâng”, “phải” từng phần và liên tục.
Cũng cố lòng tin khách hàng và sự lựa chọn đúng đắn của anh ta bằng cáchnêu lên tổng kết cuộc đàm thoại, nêu lên những kiến nghị đó mang lại chokhách hàng và chỉ rõ những khả năng mà khách hàng có nguy cơ bỏ lỡ nếukhách hàng từ chối mua sắm
1.5 Công tác tổ chức mạng lưới bán hàng
1.5.1 Khái niệm mạng lưới bán hàng
Mạng lưới bán hàng là một tổ chức các hoạt động bán hàng cảu doanh nghiệp có hệthống trật tự theo đường lối chích sách mà doanh nghiệp đó đề ra nhằm hướng tớimục đích là đưa sản phẩm của doanh nghiệp đến khách hàng sao cho hiệu quả nhất
1.5.2 Đặc điểm của mạng lưới bán hàng
Mạng lưới bán hàng của doanh nghiệp nhằm phân phối hàng hóa đến tay người tiêudùng thông qua các điểm bán lẻ, là một hoạt động nằm trong khâu phân phối cuảquá trình tái sản xuất sản phẩm hàng hóa của xã hội bao gồm: Luân chuyển hànghóa trong quá trình tái sản xuất, thúc đẩy quá trình phát triển của nền kinh tế vàphục vụ nhu cầu của xã hội Làm trung tâm liên lạc thông tin giữa doanh nghiệp sảnxuất với các khách hàng khác nhau Tùy theo từng doanh nghiệp mà quy mô bánhàng lớn hay nhỏ, nhưng nhìn chung những mạng lưới bán hàng đem lại hiệu quảcho doanh nghiệp thì phải cần đến công tác tổ chức sao cho hợp lý thì mới đạt đượcmục tiêu của doanh nghiêp đề ra
Theo tiếp cận của quản trị bán hàng, hoạt động tổ chức bán hàng bao gồm hai hoạtđộng chủ yếu: Tổ chức mạng lưới bán hàng và xây dụng đôi ngũ bán hàng
1.5.3 Mô hình tổ chức mạng lưới bán hàng
Việc thiết kế mạng lưới bán hàng phải dựa trên nguyên tắc chọn lựa cơ cấu tổ chứcsao cho có hiệu quả nhất, đảm bảo yêu cầu cung cấp cho khách hàng những sảnphẩm hàng hóa dịch vụ hoàn hảo nhằm đạt được mục tiêu đề ra Điều này đóng vaitro quan trọng trong việc hoàn thiện quy trình xây dựng hàng hóa của doanh nghiệp,
Trang 7dựa vào những đặc điểm riêng biệt của thị trường tiêu thụ có thể nhiều hình thức tổchức mạng lưới bán hàng.
Mạng lưới tổ chức bán hàng theo khu vực địa lý:
Là cách thức tổ chức mạng lưới bán hàng cơ bản nhất theo sự phân chia lãnhthổ, nhà quản trị bán hàng khu vực có toàn quyền quyết định việc kinh doanhsản phẩm của doanh nghiệp cho tất cả các khách hàng trong khu vực do mìnhphụ trách
Sơ đồ 1.1 Cấu trúc tổ chức bán hàng theo khu vực địa lý
Việc tổ chức bán hàng theo khu vực địa lý này tiết kiệm được chi phí cho độingũ nhân viên bán hàng vì am hiểu được tập quán tiêu dùng của khách hàng
từ đó nhà quản trị dễ dàng đảm đương công việc và nhân viên cũng thấy rõtrách nhiệm và cơ hội thăng tiến hơn
Việc tổ chức bán hàng theo khu vực địa lý này triệt tiêu hoàn toàn khả nănghai hay nhiều đại diện bán hàng của công ty đến tiếp xúc chào bán cho cùngmột khách hàng
Giám đốc chi nhánh khu vực I
Giám đốc chi nhánh khu vực I
Mạng lưới các cửa hàng bán lẽ
Trang 8Sơ đồ 1.2 Cấu trúc bán hàng theo sản phẩm
Đại diện bán hàng giờ đây đã trở thành những chuyên gia về một loại sảnphẩm nào đó hoặc một số loại sản phẩm tương đối giống nhau
Cơ cấu tổ chức này đặc biệt phù hợp khi sản phẩm bán ra đòi hỏi mứcchuyên môn hóa, trình độ kỹ thuật, kiến thức cao về bản chất, tính năng sảnphẩm Điều này cho phép các công ty tận dụng và phát triển những nhân viênbán hàng giỏi cả kiến thức lẫn năng khiếu bán hàng về một loại sản phẩm từ
đó cho phép doanh nghiệp có thể cung cấp những dịch vụ tốt nhất cho kháchhàng Trong nhiều công ty lực lượng bán hàng vừa kết hợp tổ chức theo cơcấu sản phẩm, vừa tổ chức theo vùng địa lý để bảo đảm chiếm lĩnh thịtrường
Mạng lưới bán hàng hỗn hợp:
Là cách tổ chức mạng lưới bán hàng thông qua việc kết hợp giữa các dạng tổchức mạng lưới đơn lẻ dựa theo đặc điểm riêng và tận dụng thế mạnh củamột loại hình tổ chức mạng lưới đã đề cập đến ở trên
Phụ trách sản phẩm D
Phụ trách sản phẩm CGIÁM ĐỐC
Trang 9Sơ đồ 1.3 Mạng lưới bán hàng hỗn hợp
1.5.4 Tổ chức mạng lưới điểm bán hàng:
Hai yếu tố cơ bản giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định chọn lựa điểm bán hàng
và phân phối lực lượng bán hàng đến các địa phận bán hàng là:
+ Nhu cầu về mức tiêu thụ hàng hóa của thị trường tiềm năng thông qua quátrình nghiên cứu, phân tích nhu cầu của khách hàng khi thực hiện các cuộc tiếp xúctrực tiếp hay gián tiếp với khách hàng để đẩy mạnh việc thiết lập những mối quan
hệ mới và giúp khách hàng làm quen với sản phẩm, hàng hóa của công ty tại mỗiđiểm thị trường sẽ chọn Phân chia địa điểm bán hàng tùy theo mật độ khách hàng,
từ đó định lượng được công việc cụ thể cho từng thị trường
+ Dựa vào lực lượng bán hàng tiềm năng tại mỗi điểm bán hàng trong mạnglưới phân phối sản phẩm, doanh nghiệp sẽ hoạch định doanh số tiềm năng cho từngđịa điểm
+ Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể phát triển mạng lưới điểm bán hàng nhanhchóng thông qua nhượng quyền kinh doanh
CÔNG TY
ĐẠI LÝ
KHÁCH HÀNG
LỰC LƯỢNG BÁN HÀNG
TRUNG GIAN
KHÁCH HÀNG
Trang 101.6 Phân loại lực lượng bán hàng
Lực lượng bán hàng là cầu nối căn bản nhất giữa công ty và thị trường, lựclượng bán hàng được chia làm 3 loại:
Lực lượng bán hàng trực thuộc công ty
Lực lượng bán hàng của một công ty bao gồm các nhân viên có trách nhiệm trựctiếp đến hoạt động bán hàng, lực lượng này có thể chia làm 2 loại: Bên trong và bênngoài
Lực lượng bán hàng bên trong :
Hầu hết lực lượng bán hàng bên trong thường tập trung tại một cơ sở, văn phòng
và liên hệ với khách hàng chủ yếu thông qua điên thoại Từng cá nhân, nhân viênbán hàng hiếm khi tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và lực lượng bán hàng nàydược dùng như lực lượng chính yếu của công ty lực lượng hỗ trợ cho lực lượng bánhàng hoạt động bên ngoài công ty
Lực lượng bán hàng bên ngoài công ty
+ Thông thường lực lượng bán hàng hoạt động bên ngoài công ty được trải theovùng địa lý, điều kiện cần có là trong vùng lãnh thổ phải có một số lượng kháchhàng đủ lớn và người bán hàng này có trách nhiệm bán hàng hoặc cung ứng dịch vụtrực tiếp với khách hàng
+ Lực lượng bán hàng hoạt động bên ngoài này trình bày sản phẩm của công tycho khách hàng và khách hàng tiềm năng với sự đào tạo và quản lý đúng đắn củacông ty có khả năng tin tưởng vào số nhân viên bán hàng của họ về khả năng giớithiệu và bán sản phẩm đang tiêu thụ hoặc sản phẩm mới theo đúng yêu cầu củacông ty Ngoài ra vì là nhân viên của công ty họ có thể được hướng dẫn để thựchiện những nghiệp vụ không phải là bán hàng và giải quyết những vướng mắc củakhách hàng nên phải có kiến thưc vể quản lý
Đại lý theo hợp đồng
Loại đại lý theo hợp đồng phổ biến nhất là đại diện nhà sản xuất họ là những cánhân hiệp hội buôn bán hoạt động độc lập đại diện cho hai hay nhiều nhà sản xuấthoặc cung ứng dịch vụ trong một vùng lãnh thổ quy định, hưởng hoa hồng đại lý và
Trang 11kinh doanh những mặt hàng liên quan với nhau về ngành hàng nhưng thường khôngmang tính cạnh tranh với nhau Những đại lý này thường còn được gọi là đại lý hoahồng, đại lý tiêu thụ hay đại lý bán hàng hoặc môi giới Một đại lý nhà sản xuất cóthể có một bộ phận kênh phân phối của công ty một cách lâu dài hay tạm thời Cho
dù số đại lý của từng công ty có khác nhau nhưng đại lý mang những đặc trưng sauđây:
Những đại lý này cung cấp những lực lượng bán hàng thường xuyên cung như phânchia khu vực địa lý rất ổn định, đảm bảo phục vụ khách hàng trong khu vực mộtcách nhanh chóng Nếu tự thân công ty xâm nhập vào những thị trường như vậy họ
sẽ mất nhiều năm đặc biệt là đối với sản phẩm mới
+ Thông thông thường họ kinh doanh những sản phẩm tương đối giống nhaunhưng không cạnh tranh với nhau
Lực lượng bán hàng hỗn hợp.
Công ty có thể sử dụng nhiều lực lượng bán hàng để chiếm lĩnh thị trường, công ty
có thể sử dụng nhiều lực lượng bán hàng và mạng lưới bán hàng để xâm nhập nhiềuloại thị trường khác nhau
Trang 12CHƯƠNG II THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CƠNG TY TNHH SX TM DV VŨ QUỲNH
Section I.1Giới thiệu khái quát về Cơng ty TNHH SX TM DV Vũ Quỳnh
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH SX TM DV Vũ quỳnh
Công Ty TNHH SX TM DV Vũ Quỳnhđđược thành lập từ Cơ sở sản xuất maymặc và dịch vụ Tú Quỳnh phát triển lên và chịu trách nhiệm tiếp quản toàn bộkhách hàng, thị trường của cơ sở Tú Quỳnh Hoạt đđộng theo luật Doanh nghiệpđđược Quốc Hội Nước Cộng Hịa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khĩa XI thơngqua ngày 29/11/2005 và theo điều lệ tổ chức, hoạt động của Cơng ty
Các thông tin chung về Công ty TNHH SX TM DV Vũ Quỳnh
Tên đầy đủ: Công ty TNHH SX TM DV Vũ Quỳnh
Được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 4102061618 do Sở KếHoạch Đầu Tư TPHCM cấp ngày: 15/05/2006
Địa chỉ: 33 Phan Văn Sửu-Phường 13-Quận Tân Bình-TP.Hồ ChíMinh
Chức năng: Cung cấp các dịch vụ, lĩnh vực kinh doanh:
+ Cung cấp dịch vụ kho bãi và vận chuyển+ Đại lý phân phối hàng hoá
+ Sản xuất, gia công hàng may mặc, vải, hàng giả da…
+ Thực hiện các dịch vụ tiếp thị, dán nhãn, đóng gói sản phẩm tiêu dùng, …
Trang 13 Nhiệm vụ: Sau khi được thành lập, Công ty TNHH SX TM DV VũQuỳnh, bắt đầu đi vào hoạt động Trong suốt giai đoạn lớn mạnh vàphát triển, Công ty TNHH SX TM DV Vũ Quỳnh đã đặt ra chomình một nhiệm vụ không phải là dễ Đó là trở thành nhà cung cấpdịch vụ tốt nhất, đạt chất lượng cao nhất, cung cấp những dịch vụđem lại “giá trị tốt nhất cho đồng tiền” tới những nhà phân phốichính của Công ty và cố gắng làm hài lòng tất cả khách hàng củamình
Nhiệm vụ đặt ra là: Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước,chấp hành tốt quy định về tổ chức hoạt động, chế độ kế toán vàthống kê của doanh nghiệp
Thực hiện tốt chính sách lao động tiền lương và chính sách đãi ngộnhân sự nhằm nâng cao mức sống của người lao động, giúp họ gắnbó với Công ty làm tốt công việc được giao và phát huy sáng kiếnnhằm đảm bảo sự hoạt động lâu dài của công ty và sự ổn định cuộcsống bản thân cũng như gia đình họ
Không ngừng học hỏi ứng dụng khoa học kỹ thuật kết hợp với thựctiễn để hiện đại hóa quy trình sản xuất, nâng cao chất lượng, cảitiến kiểu dáng, mẫu mã và chủng loại sản phẩm
Nâng cao uy tín cũng như thương hiệu của công ty, sản phẩm trênthị trường dựa vào cung các phục vụ tận tình và dịch vụ hậu mãitốt
2.1.2 Tổ chức và cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty
Công ty TNHH TM SX DV Vũ Quỳnh được tổ chức theo mô hình đơn vị kinhdoanh
Trang 14Đứng đầu Công ty là giám đốc điều hành và đứng đầu mỗi bộ phận là trưởng bộphận.
Sơ đồ 2.1 : Bộ máy tổ chức quản lý của công ty.
(a) Quy mô hoạt động
Là một Công ty có 100% vốn tư nhân, từ quy mô hoạt động rải đều khắp bamiền Bắc, Trung, Nam Ngoài văn phòng chính là ở thành phố Hồ Chí Minh,Công ty còn có các văn phòng chi nhánh khác ở Đà Nẵng và Hà Nội
Các văn phòng đại diện ở các tỉnh sẽ làm chức năng phân phối trung chuyển từvăn phòng chính ở Thành Phố Hồ Chí Minh đến tay người tiêu dùng và các tỉnhlân cận khác Đồng thời thay mặt Công ty chính thu tiền bán hàng nộp về Công
ty chính
Ngoài ra, để hỗ trợ cho hoạt động phân phối của mình được hiệu quả, Công ty cómột hệ thống kho bãi cũng trãi dài khắp cả nước Ở Bình Dương có một khochính, ở thành phố Hồ Chí Minh có một kho trung chuyển, ở Đà Nẵng và Hà Nộiđều có kho
PhòngQuản lýnhân sự
Khovận phòngVăn
Hà Nội
VănphòngĐàNẵngGÁM ĐỐC
Trang 152.1.4 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.
Gíam đốc: Là người cĩ quyền cao nhất đưa ra các quyết định của Công ty,
là người quản lý hành chính, trực tiếp chỉ đạo công tác tổ chức kế hoạchsản xuất kinh doanh của công ty, đẩm bảo sự hoạt động sản xuất kinhdoanh trong Công ty Đồng thời là người cao nhất của Công ty chịu tráchnhiệm trước pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh, đời sống cán bộcông nhân viên trong Công ty
Phòng kinh doanh tổng hợp: Có chức năng giúp giám đốc điều hành
công tác tiếp thị, thị trường thương mại, hợp đồng kinh tế và phụ tráchkinh doanh các mặt hàng của Công ty
Phịng hành chính – nhân sự: Thực hiện cơng việc thuộc lĩnh vực quản lý
nhân sự và quản trị hành chính văn phịng theo đúng qui định của pháp luật
và nghiệp vụ chuyên mơn Tham mưu cho ban Giám đốc về các vấn đề nhưtuyển dụng , bổ nhiệm , điều động cán bộ, thi hành kỷ luật phù hợp với yêucầu phát triển của Cơng ty Tuyển dụng nhân sự, tham gia việc đào tạo vàphát triển nguồn nhân lực tại Cơng ty bằng cách tổ chức huấn luyện, giáodục, đánh giá và tham gia chuẩn bị nguồn nhân lực cho Cơng ty Đề xuất cácbiện pháp thu hút nguồn nhân lực, giải quyết các chế độ liên quan đến tuyểndụng , thơi việc, bổ nhiệm, bãi miễn, khen thưởng và các phúc lợi xã hộinhư: BHXH, BHYT, trợ cấp thơi việc quản lý hồ sơ cán bộ cơng nhân viên.Quản lý việc phịng hành chính – nhân sự một cách cĩ hiệu quả theo uy địnhcủa Cơng ty
Phịng tài chính kế tốn: Thực hiện những cơng việc về nghiệp vụ chuyên
mơn tài chính kế tốn theo đúng quy định của nhà nước Tham mưu cho BanGíam Đốc về các vấn đề liên quan đến nguồn vốn, tài sản của Cơng ty Phốihợp cùng phịng Hành Chính – Nhân Sự thực hiện chế độ khen thưởng, kỷluật cán bộ cơng nhân viên Phản ánh tồn bộ cơng việc phát sinh của Cơng
Trang 16ty bằng Hệ thống tài khoản kế toỏn của Bộ Tài Chớnh phỏt hành.Tổ chứcđiều hành hạch toỏn hệ thống kế toỏn tại Cụng ty Cập nhật đầy đủ , kịp thời
và đỳng lỳc cỏc nghiệp vụ phỏt sinh Phổ biến chớnh sỏch chế độ tài chớnhcủa Nhà Nước đối với cỏn bộ cụng nhõn viờn Thực hiện chế độ Bỏo Cỏo TàiChớnh với cỏc ngành liờn quan
Vaờn phoứng chi nhaựnh coõng ty: Caực vaờn phoứng ủaùi dieọn ụỷ caực tổnh seừ laứm
chửực naờng phaõn phoỏi trung chuyeồn tửứ vaờn phoứng chớnh ụỷ thaứnh phoỏ HoàChớ Minh ủeỏn tay ngửụứi tieõu duứng vaứ caực tổnh nhoỷ laõn caọn khaực ẹoàng thụứithay maởt Coõng ty chớnh thu tieàn baựn haứng noọp veà Coõng ty chớnh
2.2 Tỡnh hỡnh hoaùt ủoọng saỷn xuaỏt kinh doanh cuỷa Coõng ty
2.2.1 Toồ chửực saỷn xuaỏt kinh doanh.
Nhu cầu hàng húa: Công tác mua hàng có ý nghĩa rất lớn tới việc tiêu thụ
hàng hóa, mua hàng tốt giúp cho việc bán hàng thuận lợi hơn rất nhiều, đảm bảonâng cao tốc độ tiêu thụ Bởi vì tổ chức tốt việc cung ứng sẽ đảm bảo chất lợng, số l-ợng chủng loại hàng hóa cung ứng ra thị trờng, ngoài ra Công ty sẽ giảm tối thiểuchi phí mua hàng nhờ vậy có thể giảm đợc giá thành tăng sức cạnh tranh trên thị tr-ờng
Hoàn thiện khâu cung ứng hàng hóa trớc hết công ty cần lựa chọn nhiều nhàcung ứng và là những nhà cung ứng có uy tín cao Nh vậy đảm bảo cho hàng hóakhông bị thiếu cũng nh lựa chọn đợc hàng hóa có chất lợng cao và gía thành thấpnhất
Ngoài ra những ngời đợc giao nhiệm vụ đi mua hàng phải là những ngời cótrình độ hiểu biết về hàng hóa mình đi mua, nh vậy mới có thể biết đợc những hànghóa tốt nhất mua về cho Công ty
Việc vận chuyển hnàg hóa cũng là một yếu tố quan trong ảnh hởng tới chi phí
đầu vào Cần lựa chọn phơng tiện vận chuyển phù hợp với hàng hóa mua về để tiếtkiệm chi phí
Nếu hoàn thiện đợc khâu cung ứng chắc chắn hàng hóa của Công ty bán ra thịtrờng có chất lợng tốt giá thành hạ đảm bảo cho cạnh tranh thúc đẩy tiêu thụ
Cụng nghệ sản xuất: Đổi mới trang thiết bị công nghệ nhằm sản xuất sản
phẩm chất lợng cao hơn, giá thành hạ hơn Đổi mới trang thiết bị thể hiện sức mạnhcủa doanh nghiệp đem lại niềm tin cho khách hàng Bởi vì khi Công ty đầu t trang
Trang 17thiết bị sản xuất hiện đại cho thấy Công ty đang trên đà phát triển, khách hàng sẽcảm thấy yên tâm hơn khi giao dịch với Công ty, họ yên tâm về chất lợng sản phẩm,yên tâm về số lợng hàng hóa Công ty cung ứng Nhờ đầu t thiết bị hiện đại sẽ sảnxuất ra hàng hoá chất lợng cao hơn mang lại uy tín cho Công ty và khách hàng trungthành với sản phẩm của Công ty
Trớc đây với máy móc lạc hậu thì có rất nhiều sản phẩm h hỏng làm tăng chiphí sản xuất, nếu đợc đầu t hiện đại sẽ giảm bớt lợng hàng hóa h hỏng, giảm chi phí,giảm giá thành sản phẩm sản xuất, việc tiêu thụ rễ ràng hơn tăng khả năng cạnhtranh trên thị trờng
Theo nh dự định năm 2011 công ty sẽ nhập dây chuyền sản xuất hiện đại của TrungQuốc Đây là một dấu hiệu rất tốt trong việc đầu t phát triển sản xuất của Công ty.Tuy nhiên Công ty cần tập trung tạo mọi nguồn lực của mình để có thể nhanh chóngthực hiện đợc những kế hoạch đề ra
2.3 Cỏc hoạt động sản xuất kinh doanh của cụng ty
2.3.1 Saỷn phaồm kinh doanh cuỷa coõng ty
Hoaùt ủoọng chớnh cuỷa Coõng ty TNHH SX TM DV Vũ Quỳnh laứ ủaùi lyự phaõn phoỏihaứng hoaự, cung caỏp dũch vuù kho baừi vaứ vaọn chuyeồn Ba loaùi haứng hoựa chuỷ yeỏumaứ Coõng ty chuyeõn cung caỏp dũch vuù naứy ủoự laứ:
Saỷn phaồm may maởc: Quaàn aựo may saỹn ủửụùc nhaọp khaồu vaứ saỷn xuaỏttrong nửụực
Haứng tieõu duứng: Vinamilk, Kimberly Clark Viet Nam,…
Trang 18 Thực phẩm và các thành phần khác: Vifon, Vinamit,
Acecookvietnam…
Trong đó, hàng tiêu dùng là lĩnh vực kinh doanh phát triển nhanh nhất hiệnnay với việc luôn mở rộng thị trường và tăng cường sức mua trong người tiêudùng, và Công ty luôn cung cấp những gói dịch vụ linh hoạt và toàn diện, đểhướng dẫn nhà sản xuất những sản phẩm là thực phẩm cũng như sản phẩm phithực phẩm có thể quảng bá hàng hóa của mình ra thị trường
Như đã giới thiệu ở trên, Cơng Ty TNHH TM SX DV Vũ Quỳnh có hệ thốngkho bãi đặt tại cả ba miền lãnh thổ nước ta Đội ngũ vận chuyển hàng hóa rấtchuyên nghiệp Ngoài cung cấp dịch vụ kho vận, Công ty còn đem đến cho cáckhách hàng của những dịch vụ cộng thêm như: đóng gói, dán nhãn hàng hóa,thực hiện các hoạt động marketing… và dịch vụ thu hộ khách hàng
2.3.2 Nguồn cung ứng của Cơng ty:
- Những sản phẩm trên của Cơng ty chủ yếu được nhập từ nhà sản xuất cĩ uytín trong và ngồi nước, nhằm phục vụ họat động kinh doanh tại thị trường trongnước, đồng thời tạo điều kiện cho việc cạnh tranh mua hàng và đảm bảo chấtlượng ở đầu ra của Cơng ty
-Nhà cung ứng chủ yếu hợp tác liên doanh với Cơng ty để phân phối sảnphẩm tại thị trường Việt Nam, ngồi ra Cơng ty cịn liên hệ với một số nhà sảnxuất trong nước khi cĩ nhu cầu sản phẩm liên quan
-Tình hình dự trữ phân phối sản phẩm cho hoạt động kinh doanh của Cơng tyluơn cĩ kế hoạch theo dõi hàng tuần về phân phối sản phẩm cho các đại lý tạiphịng kinh doanh, đồng thời Cơng ty luơn đưa ra phương án dự trữ sản phẩmtheo từng thời điểm trong mùa vụ thì lên kế hoạch là 30 ngày dự trữ
2.3.3 Tình hình tiêu thụ sản phẩm
Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo hệ thống phân phối của năm 2009 và 2010:
Trang 19Ta xét biến động tiêu thụ các sản phẩm chính một cách tổng quát qua hainăm, nhằm tiếp cận với số liệu tiêu thụ trên theo hướng tích cực và để hiểu rõ hơn
về hệ thống phân phối của Công ty Vũ Quỳnh, ta sẽ phân tích tình hình phân phốitại công ty theo hệ thống phân phối như sau:
ĐVT: Ngàn sản phẩm
Diễn giải
Sản phẩm tiêu thụ So sánh 2010 /2009 Năm 2009 Năm 2010 Chênh
lệch
Tỷ trọng (%)
Trang 20- Trong đó mặt hàng thực phẩm tăng cao nhất với số lượng 259 ngàn sản phẩm,tương ứng 12% nên Công ty cần đầu tư phát triển thêm.
- Hàng gia công may mặc giảm 53.ngàn sản phẩm, so với năm 2009 tươngđương 5% vậy Công ty không nên đầu tư nhiều vào mặt hàng nay
- Các mặt hàng các đều tăng nhẹ từ 2% đến 6% Công ty nên đầu tư mở rộngnhiều kênh phân phối ra những vùng khác để nhằm tìm kiếm thên khách hàngtiêu thụ sản phẩm của mình
2.3.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2009 và 2010 được thểhiện qua bảng sau:
Trang 21Lợi nhuận sau thuế 940.297 952.678 12.381 1,32
(Nguồn: Phịng kế tốn)
Bảng 2.2 Báo cáo doanh thu và lợi nhuận của Cơng ty
Doanh thu năm 2010 là 11.728.320 ngàn đồng tăng 795.429 ngàn đồngtương ứng tăng 7,28% so với năm 2009 Phần doanh thu tăng do sản phẩm tiêuthụ nhiều hơn so với năm trước
Doanh thu từ hoạt động bán hàng năm 2010 là 11.596.963 ngàn đồng tăng783.241 ngàn đồng tương ứng tỷ lệ tăng 7,24% so với năm 2009
Cịn các chỉ tiêu cịn lại qua hai năm cĩ biến động khơng đáng kể, cụ thể nhưlợi nhuận trước thuế năm 2010 tăng 16.508 ngàn đồng tương đương 1,32 % sovới năm 2009 chính vì vậy lợi nhuận sau thuế tỷ lệ tăng cũng khơng thay đổi
2.4 Kết quả hoạt động bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là tất yếu, đặc biệt Việt Nam đang tronggiai đoạn hội nhập, gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đây là một sân chơirất khốc liệt cho những nước đang phát triển như Việt Nam Sự cạnh tranh này chiphối tồn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nĩi chung vàcủa Cơng Ty TNHH TM SX DV Vũ Quỳnh nĩi riêng Trên thị trường hiện naycác sản phẩm của Cơng ty bán đã gặp khơng ít khĩ khăn trong vấn đề cạnh tranh
do các sản phẩm phân phối của cơng ty cùng chủng loại với nhiều cơng ty cạnhtranh khác vì hiện nay sản phẩm của Cơng ty khơng phong phú và đa dạng nhưnhững sản phẩm của đối thủ cạnh tranh và chỉ phát triển kênh phân phối và kinhdoanh những sản phẩm của mình tại một số tỉnh và Thành phố Hồ Chí Minh,nhưng xét về yếu tố chất lượng thì sản phẩm Cơng ty khơng thua kém đối thủ cạnhtranh trên thị trường Hiện tại để mang tính chiến lược cạnh tranh thị phần và mở
Trang 22rộng thị phần nên ra nhiều tỉnh, thành trong cả nước là kế hoạch phát triển kênhphân phối, phát triển sản phẩm đa dạng, quy mô mở rộng thị trường của Công ty.
2.4.1 Kết quả hoạt động bán hàng theo khu vực
- Doanh thu theo khu vực thị trường của Công ty hoạt động tại các tỉnh phíaNam so với thị trường cả nước là quá nhỏ, chủ yếu là hoạt động kinh doanh tạikhu vực Thành Phố Hồ Chí Minh gần bằng tổng doanh thu chính của Công ty,
do đó để mang tính chiến lược tăng doanh thu trong tương lai Công ty nên xâydựng kế hoạch phát triển thị trường và mở rộng thị trường như các tỉnh trongnước Hiện nay Công ty đã xây dựng được 8 đại lý phân phối sỉ và gần 20 nhàbán lẻ tại các vùng trọng điểm ở khu vực Thành Phố Hồ Chí Minh và các tỉnhlân cận
-Về khu vực thị trường đang kinh doanh, Công ty chuyên cung cấp những mặthàng tiêu dùng, thực phẩm và hỗ trợ qua hệ thống kênh phân phối không cấp,kênh một cấp, kênh hai cấp tại những khu vực trọng yếu Như vậy dựa vàobảng sau đây thể hiện tình hình cung ứng theo doanh thu bảng sau đây:
ĐVT: Ngàn đồng
Một số khu vực
chủ yếu
Doanh thu So sánh 2010/2009Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch %
Trang 23(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Bảng 2.3 Tình hình doanh thu theo tiêu thụ của Công ty năm 2009 và 2010
Doanh thu theo từng khu vực của Công ty năm 2009-2010
2009 2010
(Nguồn: Báo cáo doanh thu theo tiêu thụ của Công ty năm )
Biểu đồ 2.1 Doanh thu theo từng khu vực của Công ty năm 2009-2010
Trang 24- Dựa vào doanh thu tiêu thụ chủ yếu ở các khu vực trên cho ta thấy tình hình ở kuvực Hà Nội năm 2010 so với năm 2009 tăng 236,579 ngàn đồng tương ứng tăng14,43 % do mở rộng thị trường.
-Khu vực các tỉnh nam bộ doanh thu năm 2010 giảm so với năm 2009 là 67,526ngàn đồng tương ứng giảm 2,94 %, doanh số giảm không đáng kể Do những đốithủ cạnh tranh, mở rộng thị trường, đưa ra nhiều sản phẩm
-Khu vực Đà Nẵng doanh tu năm 2010 tăng so với năm 2009 là 143,178 ngànđồng tương ứng tăng 7,28 %, tình hình ổn định hơn năm trước
-Khu vực các tỉnh khác doanh thu năm 2010 so với năm 2009 là 165,009 ngànđồng tương ứng tăng 25,15 % là do chính sách khuyến khích của Nhà Nước đầu
tư và phát triển kinh tế vùng
- Khu vực Thành Phố Hồ Chí Minh doanh thu năm 2010 so với năm 2009 là318.171 ngàn đồng tương ứng tăng 7,27 %, tình hình ở khu vực khác ổn định cótăng nhẹ, nhờ các đại lý biết chăm sóc khách hàng tốt
- Tình hình doanh thu năm 2010 so với năm 2009 ở các khu vực trọng yếu củaCông ty tăng 795,429 ngàn đồng tương ứng tăng 7,27% đã thể hiện qua bảngdoanh thu theo từng năm không biến đổi nhiều, 2010 có tăng hơn 2009 nhưngkhông đáng kể, qua bảng doanh thu ở từng khu vực trên cho ta thấy thị trườngđang bão hòa sản phẩm, vì vậy Công ty cần tìm ra các giải pháp phát triển thịtrường và chiến lược mở rộng thị trường vào những năm sắp tới
2.4.2 Bán hàng theo sản phẩm
- Sản phẩm Công ty gồm nhiều danh mục mặt hàng mang lại lợi ích cho người tiêu dùng, phần lớn chủ yếu sản phẩm được phân phối tại các tỉnh khu vực phía Nam, sau đây là bảng so sánh tình hình tiêu thụ các sản phẩm chủ lực được thể hiện qua hai năm 2009 và 2010