1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo yêu cầu cải cách tư pháp ở việt nam

27 894 7

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 27
Dung lượng 359,34 KB

Nội dung

TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN1. Bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là tạo các điều kiện cần và đủ nhằm bảo đảm hiện thực hóa nguyên tắc tranh tụng một cách nghiêm túc, triệt để tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự; tạo điều kiện cho các bên tham gia tố tụng đưa ra quan điểm, chứng cứ và tranh luận để làm sáng tỏ sự thật của vụ án trên cơ sở những chứng cứ không thể bác bỏ, nhằm mục đích xác định sự thật khách quan của vụ án, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có hành vi phạm tội, người bị hại và những người tham gia tố tụng khác, bảo vệ pháp chế, pháp luật, giám sát hoạt động tư pháp, bảo vệ công lý, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật.2. Những bất cập trong quy định và thực tiễn áp dụng về bảo đảm tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ở Việt Nam hiện nay: 1) Đội ngũ Thẩm phán, Hội thẩm còn thiếu về số lượng, hạn chế về chất lượng, đội ngũ luật sư chưa bảo đảm thực hiện hoạt động tranh tụng bình đẳng trong tố tụng hình sự; 2) Hồ sơ vụ án trong xét xử sơ thẩm và những chứng cứ hoàn toàn do các cơ quan tiến hành tố tụng kiểm soát với chất lượng chưa cao, thiếu tính thuyết phục; 3) Công tác tổ chức thực hiện, trình tự bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án hình sự và những điều kiện, cơ sở vật chất bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự còn nhiều hạn chế.3. Một số giải pháp bảo đảm thực hiện nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay là: 1) Thống nhất và nâng cao ý thức pháp luật về bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng hình sự ở Việt Nam; 2) Tiếp tục hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự hiện hành bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự; 3) Xây dựng Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự, sửa đổi Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật tổ chức Toà án nhân dân, Luật Luật sư; 4) Hoàn thiện mô hình tố tụng hình sự nhằm bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự; 5) Xây dựng đội ngũ cán bộ nhằm bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự; 6) Hoàn thiện các thiết chế bổ trợ tư pháp; 7) Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động xét xử, chế độ chính sách cho đội ngũ Thẩm phán; 8) Hoàn thiện cơ chế giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân; giám sát và phản biện xã hội đối với hoạt động tư pháp nói chung và hoạt động xét xử của tòa án nói riêng; 9) Mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế trong hoạt động xét xử vụ án hình sự.

Trang 1

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

HOÀNG VĂN THÀNH

B¶O §¶M NGUY£N T¾C TRANH TôNG TRONG PHI£N TOµ XÐT Xö S¥ THÈM Vô ¸N H×NH Sù THEO Y£U CÇU C¶I C¸CH T¦ PH¸P ë VIÖT NAM

Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT

HÀ NỘI - 2015

Trang 2

Công trình ược hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Văn Luyện

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:

Luận án ñược bảo vệ trước Hội ñồng chấm luận án cấp Học viện

họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Vào hồi giờ ngày tháng năm 2015

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Trang 3

MỞ ĐẦU

1 Tính cấp thiết của ñề tài

Trong những năm ñổi mới, thực hiện chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân vấn ñề bảo ñảm quyền con người và quyền công dân nhất là trong hoạt ñộng tư pháp luôn ñược chú ý quan tâm và ñặc biệt coi trọng Nhưng tình hình tội phạm, vi phạm pháp luật ở nước ta xảy ra nghiêm trọng, diễn biến phức tạp, có chiều hướng gia tăng Cùng với sự nỗ lực của toàn xã hội, các cơ quan tiến hành tố tụng ñã có nhiều cố gắng trong công tác tư pháp nên ñã góp phần quan trọng trong ñấu tranh phòng chống tội phạm, vi phạm pháp luật giữ vững

an ninh - chính trị, trật tự, an toàn xã hội Tuy nhiên, chất lượng công tác tư pháp còn chưa ngang tầm với yêu cầu và nhiệm vụ mà Đảng và Nhân dân giao phó, còn bộc lộ nhiều yếu kém, nên có lúc, có nơi còn bỏ lọt tội phạm, làm oan người vô tội, xâm phạm ñến các quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, của xã hội và công dân Những ñiều ñó ñã tạo nên dư luận xã hội không tốt, làm giảm lòng tin vào nền công lý xã hội chủ nghĩa

Chính vì những lý do nêu trên, Nghị quyết 48/NQ-TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật

ở Việt Nam ñến năm 2010, ñịnh hướng ñến năm 2020 ñã nhấn mạnh: Cải cách mạnh mẽ các thủ tục tố tụng tư pháp theo hướng dân chủ, bình ñẳng, công khai, minh bạch, chặt chẽ nhưng thuận tiện, bảo ñảm cho sự tham gia

và giám sát của nhân dân ñối với hoạt ñộng tư pháp; bảo ñảm chất lượng tranh tụng tại các phiên tòa xét xử, lấy kết quả tranh tụng tại tòa làm căn

cứ quan trọng ñể phán quyết bản án, coi ñây là khâu ñột phá ñể nâng cao chất lượng hoạt ñộng tư pháp Nghị quyết 08/NQ-TW của Bộ Chính trị có hiệu lực từ ngày 02/01/2002 ñược xem như sự mở ñầu cho công cuộc cải cách tư pháp ở nước ta Nghị quyết này ñề cập nhiều nội dung khác nhau của công tác tư pháp từ hoạt ñộng ñiều tra, truy tố xét xử cho ñến việc ñào tạo cán bộ Tư pháp, quy chế bổ nhiệm, miễn nhiệm, tăng cường yếu tố tranh tụng trong quá trình xét xử vụ án hình sự ñược coi là ñiểm nhấn của cải cách tư pháp và là vấn ñề trọng tâm của Nghị quyết (nâng cao chất lượng công tố của kiểm sát viên (KSV) tại phiên toà, bảo ñảm tranh tụng dân chủ với Luật sư, người bào chữa (NBC) và những người tham gia tố tụng khác, v.v) Tiếp theo là Nghị quyết 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của

Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp ñến năm 2020 khẳng ñịnh:

“Nâng cao ch t l ng hoạt ñộng của các cơ quan tư pháp chất lượng tranh tụng tại tất cả các phiên toà xét xử coi ñây là khâu ñột phá của hoạt

Trang 4

ñộng tư pháp; từng bước xã hội hoá một số hoạt ñộng tư pháp “Nghiên cứu việc chuyển Viện kiểm sát (VKS) thành viện công tố tăng cường trách nhiệm của công tố trong hoạt ñộng ñiều tra” “Hoàn thiện cơ chế bảo ñảm

ñể luật sư thực hiện tốt việc tranh tụng tại phiên tòa ñồng thời xác ñịnh rõ chế ñộ trách nhiệm ñối với luật sư” Những tư tưởng quan ñiểm trên một

mặt xác ñịnh tranh tụng là một trong những nội dung quan trọng của cải cách tư pháp, mặt khác ñây cũng ñược coi là ñịnh hướng và yêu cầu thúc ñẩy việc nghiên cứu vấn ñề bảo ñảm tranh tụng trong hoạt ñộng của Toà

án Việc phán quyết của Toà án phải căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, nhằm xác ñịnh sự thật vụ án, bảo ñảm xét xử ñúng người, ñúng tội, ñúng pháp luật Khoản 5 Điều 103 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sửa ñổi năm 2013) khẳng ñịnh: “Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử ñược bảo ñảm”

Mặc dù nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng hình sự (TTHS) ñã ñược ghi nhận và từng bước ñược quy ñịnh trong Hiến pháp, luật pháp và ñưa vào thực hiện, nhưng quyền lợi của người phạm tội, người bị hại và những người tham gia tố tụng khác vẫn còn những dấu hiệu bị vi phạm Vị trí, vai trò và chức năng của họ chưa ñược ñánh giá một cách ñúng ñắn dẫn ñến không ñược bảo ñảm ñầy ñủ các quyền và lợi ích hợp pháp theo Hiến ñịnh và Luật ñịnh Có nhiều nguyên nhân dẫn ñến tình trạng ñó, tuy nhiên ñáng chú ý hơn

là việc các chủ thể tham gia tố tụng chưa nhận thức ñầy ñủ và chấp hành nghiêm các quy ñịnh của pháp luật về bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong TTHS Hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách ñầy ñủ, có hệ thống và toàn diện về bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử

sơ thẩm vụ án hình sự theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam Đây cũng chính là lý do quan trọng nhất ñể tác giả lựa chọn ñề tài “Bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo yêu cầu

luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật Nội dung của ñề tài luận án không trùng lặp với bất cứ một công trình nào khác ñã công bố

2 M c ích và nhiệm vụ của luận án

2.1 Mục ñích của luận án

Luận án nhằm làm rõ cơ sở lý luận, pháp lý và thực tiễn bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, làm rõ những yêu cầu cải cách tư pháp trong thời kỳ ñổi mới, từ ñó ñề xuất các quan ñiểm, giải pháp bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên toà xét xử

án sơ thẩm vụ án hình sự ở Việt Nam

Trang 5

2.2 Nhi m v của lu n án

Để ñạt ñược mục ñích của luận án, tác giả kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học có liên quan và tiếp tục làm rõ một số vấn ñề sau:

- Phân tích khái niệm bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự; khái niệm công cụ ñể ñi ñến nghiên cứu thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự Từ khái niệm bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng, tác giả tiếp tục nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận về bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng bao gồm: nội dung, yêu cầu, vai trò và ý nghĩa của việc bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

- Bên cạnh ñó, luận án cũng làm rõ hơn yêu cầu cải cách tư pháp và ñiều kiện bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ

án hình sự và những kinh nghiệm bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng ở một số nước trên thế giới có giá trị tham khảo ñối với Việt Nam

- Luận án tập trung nghiên cứu, ñánh giá khái quát pháp luật Việt Nam

về việc bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ

án hình sự

- Phân tích, ñánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam, từ ñó rút ra những ưu ñiểm, hạn chế bất cập và nguyên nhân của thực trạng ñó ñể từ ñó ñề xuất những quan ñiểm và giải pháp phù hợp

3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

i tượng nghiên cứu: Những vấn ñề lý luận về cải cách tư pháp,

hoạt ñộng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, nguyên tắc tranh tụng và bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về bảo ñảm nguyên

tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam

- Hoạt ñộng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong phạm vi toàn quốc bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong quá trình xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

- Thời gian nghiên cứu giai ñoạn từ 2003-2013 (từ khi ban hành Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS) năm 2003 ñến nay)

4 Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án

Cơ sở lý luận của luận án này là quan ñiểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin (chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật biện chứng lịch

Trang 6

sử) và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan ñiểm của Đảng Cộng sản và Nhà nước Việt Nam về nhà nước, pháp luật, xây dựng Nhà nước pháp quyền, về cải cách tư pháp, lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật, pháp luật TTHS, pháp luật tố tụng của một số nước trên thế giới và Việt Nam, thể hiện trong quá trình chỉ ñạo ñổi mới tổ chức, hoạt ñộng của bộ máy nhà nước nói chung và cải cách tư pháp nói riêng theo yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam Mặt khác, ñề tài tham khảo kinh nghiệm của một số nước trong thực hiện bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong xét

xử vụ án hình sự ñể áp dụng vào hoàn cảnh thực tế của Việt Nam

Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp hệ thống, phương pháp logic, phương pháp lịch sử, phương pháp thống kê, phân tích, phương pháp so sánh, tổng hợp ñể luận chứng các vấn ñề tương ứng ñược nghiên cứu ở trên

5 Nh ng iểm mới về khoa học của luận án

Luận án là công trình khoa học ñầu tiên nghiên cứu tương ñối hệ thống và toàn diện về bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét

xử sơ thẩm vụ án hình sự Kết quả nghiên cứu của ñề tài “Bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam” ñược thể hiện:

- Xác lập ñược khái niệm bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự với những ñặc ñiểm, nội dung, vai trò, ý nghĩa, ñiều kiện bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

- Chỉ ra những bất cập, nguyên nhân của những bất cập trong quy ñịnh

và thực tiễn áp dụng về bảo ñảm tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm

vụ án hình sự ở Việt Nam

- Nghiên cứu quá trình hình thành, lý do của sự phát triển, trên cơ sở ưu ñiểm của tố tụng tranh tụng, kinh nghiệm từ một số nước trong hệ tố tụng thẩm vấn khi vận dụng bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng; phân tích thực tế ñiều kiện Việt Nam, ñưa ra quan ñiểm và ñề xuất việc bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng cũng như các giải pháp bảo ñảm thực hiện nguyên tắc này trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam

6 Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

Trong thời gian qua ñã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, bài viết ñề cập tới vấn ñề tranh tụng mà gần ñây nhất là luận án tiến sĩ “Cơ sở

Trang 7

lý luận và thực tiễn của nguyên tắc tranh tụng trong TTHS Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Thu Hiền Tuy nhiên, trong khoa học lại thiếu vắng những công trình nghiên cứu khoa học lớn (cấp Bộ, cấp Nhà nước)

ñề cập trực diện về bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng và khả năng vận dụng vào ñiều kiện, hoàn cảnh nước ta Mặt khác, các công trình viết ñã công bố lại chưa có ñiều kiện ñề cập một cách toàn diện và tổng thể những vấn ñề

lý luận và thực tiễn về bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong hoạt ñộng xét

xử Chính vì những lý do nêu trên mà tác giả ñã nghiên cứu rất công phu và

cố gắng trong 03 năm mới có thể hoàn thành Luận án là một công trình nghiên cứu khoa học lần ñầu tiên ở Việt Nam trình bày một cách có hệ thống

cơ sở lý luận và thực tiễn bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên toà xét

xử sơ thẩm vụ án hình sự theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam Luận án góp phần bổ sung lý luận về cải cách tư pháp mà trọng tâm là hoạt ñộng xét xử; bổ sung hoàn thiện lý luận về bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong hoạt ñộng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của tòa án nhân dân (TAND)

Bản thân tác giả là thẩm phán TAND cấp huyện, ñã tham gia xét xử sơ thẩm nhiều vụ án hình sự Từ các công trình khoa học và trải nghiệm của bản thân, những kiến nghị mà tác giả ñưa ra vừa có ý nghĩa như một ñề xuất mang tính khoa học, góp phần bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên toà xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự ở Việt Nam hiện nay, góp phần vào việc thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm, trong ñó nâng cao chất lượng tranh tụng tại phiên toà xét xử mà Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 2/6/2005 của Bộ Chính trị coi là ñiểm nhấn của cải cách tư pháp Công trình có thể làm tài liệu giảng dạy trong các trường ñào tạo luật, ñào tạo nghiệp vụ ngành công an; VKS; tòa án (TA); nghề luật sư Ngành tòa án; VKS; cơ quan ñiều tra có thể áp dụng trong các trường ñào tạo nghiệp vụ xét xử như Học viện tư pháp, trường ñào tạo cán bộ ngành tòa án của TAND tối cao, ñể nâng cao chất lượng xét xử

7 Kết cấu của luận án

Ngoài phân mở ñầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận án gồm 04 chương, 10 tiết

Trang 8

Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU

Tổng quan nghiên cứu cho thấy, trên thế giới ñã có khá nhiều công trình nghiên cứu ñược công bố trong nước và ngoài nước liên quan ñến nguyên tắc tranh tụng và bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong TTHS Những công trình này liên quan ñến các nhóm vấn ñề cơ bản sau:

Một là, nhóm các công trình nghiên cứu liên quan ñến mô hình tố tụng

tranh tụng và tố tụng xét hỏi Các công trình ở nhóm này ñề cập ñến một

số vấn ñề lý luận về ñặc ñiểm, cách thức tổ chức mô hình tố tụng tranh tụng và tố tụng thẩm vấn ở một số nước trên thế giới, trên cơ sở ñó chỉ ra những ưu ñiểm, nhược ñiểm, những hệ lụy, nguyên nhân của những bất cập ñó ñể từ ñó ñưa ra ý tưởng cải cách tổ chức và những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Hai là, nhóm các công trình thể hiện những quan ñiểm khác nhau về

“tranh tụng”, “tranh luận” tại phiên tòa Đồng thời các công trình ñã thể hiện sự thừa nhận của các tác giả ở các mức ñộ khác nhau về bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong TTHS Các công trình này cho thấy sự khác nhau về quan ñiểm của các tác giả trong việc ghi nhận và thể chế hóa việc bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong TTHS trong Hiến pháp và Luật pháp của Việt Nam

Ba là, nhóm các công trình nghiên cứu về thực trạng bảo ñảm nguyên

tắc tranh tụng tại phiên tòa xét xử vụ án hình sự, vai trò của các chủ thể tham gia tố tụng và phương hướng hoàn thiện mô hình TTHS ở Việt Nam Qua nghiên cứu cho thấy, các công trình này chủ yếu nghiên cứu dưới góc

ñộ tổ chức thực hiện nội dung pháp luật về bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong TTHS Hầu như chưa có công trình nào nghiên cứu thực hiện pháp luật bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự dưới góc ñộ lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật

Bốn là, nhóm các công trình của các tác giả trong nước và ngoài nước

nghiên cứu về nguyên tắc tranh tụng và bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng có giá trị tham khảo cho việc nghiên cứu tìm ra phướng hướng, giải pháp cho Việt Nam hiện nay

Tóm lại, các công trình khoa học ñược ñề cập trong chương 1 của luận

án, ở những mức ñộ khác nhau ñều liên quan ñến nội dung nghiên cứu của luận án Tuy nhiên, cho ñến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách

Trang 9

toàn diện, có hệ thống vấn ñề bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự dưới góc ñộ lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mặc

dù vậy, các công trình khoa học ñó là những tài liệu tham khảo có giá trị ñối với việc nghiên cứu, giải quyết mục ñích và nhiệm vụ của luận án

Chương 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC TRANH TỤNG TRONG PHIÊN TÒA XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ THEO

YÊU CẦU CẢI CÁCH TƯ PHÁP

2.1 KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC TRANH TỤNG TRONG PHIÊN TÒA XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ

2.1.1 Khái niệm bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

2.1.1.1 Khái niệm nguyên tắc tranh tụng

Nguyên tắc, theo từ ñiển tiếng Việt, là “Điều cơ bản ñịnh ra, nhất thiết phải tuân theo trong một loại việc làm” Nguyên tắc cũng ñược xác ñịnh là

tư tưởng chỉ ñạo, quy tắc cơ bản của một hoạt ñộng nào ñó Trong khoa học pháp lý, theo nghĩa chung nhất thì nguyên tắc của pháp luật là những nguyên lý, tư tưởng chỉ ñạo cơ bản có tính chất xuất phát ñiểm, thể hiện tính toàn diện, linh hoạt và có ý nghĩa bao trùm, quyết ñịnh nội dung và hiệu lực của pháp luật Nguyên tắc TTHS là những phương châm, ñịnh hướng chi phối và giải quyết toàn bộ các giai ñoạn TTHS hoặc một số giai ñoạn TTHS

và mang tính chất ñịnh hướng cho mọi hoạt ñộng và hành vi tố tụng

Như vậy, nguyên tắc tranh tụng trong TTHS là ñịnh hướng cho tất cả các chủ thể tiến hành tố tụng (THTT) và tham gia tố tụng trong mọi hoạt ñộng và hành vi tố tụng theo luật ñịnh ñược tranh tụng trên cơ sở bình ñẳng bằng lý lẽ dựa trên những chứng cứ, quy ñịnh pháp luật nhằm thực hiện chức năng buộc tội hoặc chức năng bào chữa, là cơ sở ñể TA giữ vai trò trung tâm, ñộc lập với chức năng tài phán ra phán quyết áp dụng pháp luật có hiệu lực thi hành, kết thúc quá trình giải quyết vụ án hình sự cụ thể

2.1.1.2 Nội dung của nguyên tắc tranh tụng

Nguyên tắc tranh tụng trong TTHS sự gồm hai nội dung: phân ñịnh rõ chức năng buộc tội, gỡ tội và tài phán tương ứng thuộc về bên buộc tội, bên bào chữa và Tòa án, trong ñó chức năng tài phán không thể bao gồm

cả việc buộc tội hay bào chữa; bảo ñảm sự bình ñẳng giữa bên buộc tội và bên bào chữa trong ñịa vị tố tụng cũng như trong việc sử dụng các phương tiện mà pháp luật cho phép ñể thực hiện chức năng của mình trong TTHS

Trang 10

Những nội dung và ñặc ñiểm của tranh tụng chỉ ñược thể hiện khi xuất hiện chức năng tài phán của phía trọng tài trong phiên tòa xét xử

2.1.1.3 Khái niệm phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

Trong TTHS, giai ñoạn xét xử ñược coi là trọng tâm, và trong các cấp xét xử thì cấp sơ thẩm ñược xem là có vai trò quan trọng nhất bởi ñây là giai ñoạn mà toàn bộ vụ án và mọi vấn ñề liên quan ñến vụ án ñược xem xét lần ñầu và quyết ñịnh Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là một giai ñoạn của quá trình tố tụng, trong ñó TA có thẩm quyền, sau khi nghiên cứu hồ

sơ vụ án, lần ñầu tiên ñưa vụ án hình sự ra xét xử bằng phiên tòa nhằm xác ñịnh có hay không có tội phạm xảy ra, một người có phải là người phạm tội ñể từ ñó ñưa ra phán quyết bằng bản án, quyết ñịnh Xét xử sơ thẩm là giai ñoạn bắt buộc ñối với quá trình giải quyết bất kỳ vụ án hình sự nào

Như vậy, xét x s thẩm là vi c TA xét xử l n u i v i toàn bộ vụ

án quyết ñịnh bị cáo có tội hay không có tội và áp dụng hình phạt mức bồi thương thiệt hại (nếu có)

2.1.1 Khái niệm tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

Mặc dù trong thực tiễn và khoa học pháp lý có nhiều quan ñiểm khác nhau về tranh tụng, song tranh tụng ñược thống nhất xem là một hoạt ñộng trong quá trình TTHS Tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là quá trình các bên tham gia tố tụng ñưa ra quan ñiểm, chứng cứ của mình và tranh luận ñể làm sáng tỏ sự thật của vụ án trên cơ sở những chứng cứ không thể bác bỏ ñể hội ñồng xét xử (HĐXX) phán quyết

2.1.1 Khái niệm bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

Bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng nhằm bảo vệ quyền hạn và trách nhiệm của các chủ thể tham gia tố tụng; bảo ñảm cho các bên có thể chủ ñộng dùng các phương tiện pháp luật cho phép ñể thu thập và xuất trình chứng cứ chứng minh cho quan ñiểm của mình; chủ ñộng xác ñịnh các vấn ñề cần tìm hiểu, cần phải làm rõ ñể thuyết phục TA Bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng mở ra cơ hội cho các bên tham gia tố tụng Bên buộc tội, bên bào chữa ñều có quyền chủ ñộng xác ñịnh các vấn ñề cần chứng minh, trên cơ sở ñó có thể tự tiến hành ñiều tra, thu thập chứng cứ cần thiết, triệu tập nhân chứng ñể phản bác lại quan ñiểm của phía ñối phương và khẳng ñịnh lý lẽ của mình trước tòa

Như vậy, bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là tạo các ñiều kiện cần và ñủ nhằm bảo ñảm hiện thực hóa nguyên tắc tranh tụng một cách nghiêm túc triệt ñể tại phiên tòa xét

Trang 11

xử sơ thẩm vụ án hình sự; tạo ñiều kiện cho các bên tham gia tố tụng ñưa

ra quan ñiểm chứng cứ và tranh luận ñể làm sáng tỏ sự thật của vụ án trên cơ sở những chứng cứ không thể bác bỏ nhằm mục ñích xác ñịnh sự thật khách quan của vụ án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có hành vi phạm tội người bị hại và những người tham gia tố tụng khác bảo

vệ pháp chế pháp luật giám sát hoạt ñộng tư pháp bảo vệ công lý tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật

2.1.2 Đặc ñiểm bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

Mô hình TTHS ở nước ta về cơ bản là mô hình TTHS thẩm vấn Tuy nhiên, trong quá trình phát triển của nó, ñã tiếp thu một số hạt nhân của mô hình TTHS tranh tụng, phù hợp với ñiều kiện phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, cụ thể như sau:

Một là, TTHS Việt Nam không coi vụ án hình sự là tranh chấp, xung

ñột giữa các bên, mà xem ñó là hoạt ñộng ñã xâm hại ñến trật tự công cộng, lợi ích chung của toàn xã hội và Nhà nước phải có trách nhiệm giải quyết ; tất cả các cơ quan và những người tham gia tố tụng ñều có quyền

và nghĩa vụ xác ñịnh sự thật vụ án

Hai là, TTHS Việt Nam xác ñịnh tìm kiếm sự thật vụ án bằng phương

pháp ñiều tra, thẩm vấn kết hợp với phương pháp tranh tụng

Ba là, việc phân chia các chủ thể tố tụng dựa trên tiêu chí chức năng

cơ bản của TTHS: chức năng buộc tội, chức năng bào chữa và chức năng xét xử; trên cơ sở ñó hình thành các bên trong quan hệ tố tụng: bên buộc tội, bên bào chữa và bên trung lập

Bốn là, trong TTHS luôn tồn tại ba chức năng cơ bản, ñó là buộc tội,

bào chữa và xét xử Vai trò, thẩm quyền của các chủ thể ñược phân ñịnh theo chức năng tố tụng là ñiều kiện quan trọng bảo ñảm mục tiêu và hiệu quả của TTHS

Năm là, trong TTHS Việt Nam luôn tồn tại hồ sơ vụ án hình sự, và hồ

sơ vụ án chỉ là căn cứ ñể buộc tội của bên buộc tội

2.2 NỘI DUNG, VAI TRÒ, Ý NGHĨA BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC TRANH TỤNG TRONG PHIÊN TÒA XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ

2.2.1 Nội dung bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

2.2.1.1 Bảo ñảm về mặt pháp lý

Bảo ñảm về pháp lý từ Hiến pháp: Khoản 5, Điều 103 Hiến pháp 1992

sửa ñổi, bổ sung năm 2013 ñã quy ñịnh: “Nguyên tắc tranh tụng trong xét

xử ñược bảo ñảm”

Trang 12

Bảo ñảm về pháp lý từ pháp luật TTHS: Pháp luật TTHS quy ñịnh rõ

những nguyên tắc cơ bản của quá trình tố tụng; vai trò, vị trí, chức năng của các cơ quan tiến hành tố tụng (CQTHTT) và những người tham gia tố tụng tạo cơ sở pháp lý cho bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong TTHS

2.2.1.2 Bảo ñảm về cơ chế xét xử

Bảo ñảm cơ chế xét xử là bảo ñảm hữu hiệu cho Tòa án THTT ñộc lập với các yếu tố bên ngoài ñể ñưa ra phán quyết của mình một cách ñộc lập căn cứ vào các quy ñịnh cảu pháp luật và các chứng cứ ñã ñược xem xét tại tòa; nhằm loại trừ tất cả các trường hợp gây tác ñộng ảnh hưởng tới quá trình áp dụng pháp luật ñể giải quyết các vụ án hình sự

2.2.1.3 Bảo ñảm sự bình ñẳng giữa bên buộc tội và bên bào chữa trong tranh tụng

Trong TTHS, các chủ thể thuộc các bên khi tham gia tố tụng có trách nhiệm pháp lý và hành vi tương ñương nhau Địa vị ngang bằng giữa các bên ñược quy ñịnh chặt chẽ trong các quy phạm pháp luật TTHS; các bên ñược tham gia vào quá trình giải quyết vụ án ngay khi họ muốn và có ñược những phương tiện mà pháp luật cho phép như sự bảo ñảm về khả năng trong việc thực hiện quyền của mình Có sự bảo ñảm ñó mới có ñược sự bảo ñảm duy trì công lý, bảo ñảm các quyền cơ bản của từng chủ thể trong quá trình tham gia TTHS Việc quy ñịnh chính xác và ñầy ñủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của từng chủ thể của các bên cùng các ñiều kiện bảo ñảm cho chúng ñược thực hiện là một trong những cơ chế bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng ñược tồn tại và thực hiện Bảo ñảm mọi người ñều có quyền và nghĩa vụ như nhau khi tham gia tố tụng với cùng một tư cách, có nghĩa là sự bảo ñảm cho tất cả những người tham gia tố tụng ñều có quyền tham gia tố tụng ñể bảo vệ quyền

và lợi ích hợp pháp của mình trong vụ án hình sự và ñều phải gánh vác những nghĩa vụ như nhau, không có sự phân biệt vai trò, vị trí, ñịa vị pháp lý

2.2.1 Bảo ñảm quyền bào chữa của bên gỡ tội

Trong TTHS, quyền bào chữa (QBC) là toàn bộ các hành vi tố tụng của người bị buộc tội nhằm ñưa ra các chứng cứ ñể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình ñược thực hiện trên cơ sở phù hợp với các quy ñịnh của pháp luật tố tụng QBC của bị cáo cần ñược bảo ñảm và tạo ñiều kiện

ñể ñược thực hiện thông qua những quy ñịnh về quyền năng cụ thể cho người bị buộc tội trong Luật TTHS Bảo ñảm QBC của bên gỡ tội là một nội dung không thể thiếu trong bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong TTHS

mà cụ thể là trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

2.2.1 Bảo ñảm hoạt ñộng của tất cả những người tham gia tố tụng

Mọi hoạt ñộng của các chủ thể tham gia tố tụng ñều nhằm xác ñịnh sự thật khách quan trong quá trình giải quyết vụ án hình sự Chính vì vậy, cần thiết phải

Trang 13

tạo ñiều kiện ñầy ñủ về pháp lý như sự phân ñịnh rõ ràng thẩm quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của các chủ thể và những thủ tục tố tụng bình ñẳng cũng như những bảo ñảm về cơ sở vật chất ñể họ thực hiện các hoạt ñộng theo ñúng chức năng của mình theo quy ñịnh của pháp luật TTHS Tạo ñiều kiện cho tất cả các chủ thể tham gia tố tụng ñưa ra các luận ñiểm, chứng cứ, lý lẽ ñể chứng mình cho quan ñiểm của mình một cách công bằng trong tất cả các giai ñoạn của quá trình tố tụng, ñặc biệt là giai ñoạn xét xử tại TA Bên cạnh ñó, cần bảo ñảm ñể các chủ thể tham gia TTHS nhận thức rõ tính khách quan, tính chi phối của tranh tụng trong TTHS bởi ñó chính là phương pháp tối ưu ñể tìm ra công lý

2.2.1 Bảo ñảm về các hoạt ñộng hỗ trợ tư pháp

Trong xu thế phát triển chung của xã hội, nhu cầu hỗ trợ pháp lý của người dân nói chung và nhu cầu ñược hỗ trợ pháp lý trong TTHS nói riêng của người dân ngày càng tăng lên Để thực hiện nội dung bảo ñảm các hoạt ñộng hỗ trợ tư pháp, trước hết, cần tạo ñiều kiện cho việc tăng cường mạng lưới trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật miễn phí cho người nghèo và nhóm ñối tượng chính sách; mở rộng phạm vi bào chữa ñể ñảm bảo các phiên tòa có sự tham gia của NBC ngày càng nhiều; mở rộng phạm vi các ñối tượng ñược trợ giúp pháp lý miễn phí Mặt khác, ñể bảo ñảm tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của nhóm người yếu thế trong xã hội, Nhà nước cũng nên có những chính sách cụ thể và khả thi hơn trong việc xã hội hóa hoạt ñộng trợ giúp pháp lý miễn phí cho họ; quy ñịnh rõ trách nhiệm của các Luật sư, văn phòng luật sư trong việc tham gia trợ giúp pháp lý cho người nghèo và nhóm ñối tượng chính sách; tạo môi trường và cung cấp phương tiện làm việc hiệu quả ngày càng cao cho ñội ngũ cộng tác viên tham gia trợ giúp pháp lý; ñầu tư nghiên cứu cho phép các tổ chức chính trị xã hội thành lập các trung tâm trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, ñối tượng chính sách; ñồng thời ñầu tư phát triển ứng dụng phương tiện kỹ thuật cao và tạo ñiều kiện phát triển nguồn nhân lực hỗ trợ tư pháp theo hướng chuyên trách, chuyên nghiệp và tăng cường vai trò ñiều tiết của Nhà nước trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý

2.2.2 Vai trò, ý ngh a của việc bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

2.2.2.1 Vai trò của việc bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

Vai trò của bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong TTHS ñược xem xét thông qua ba quy tắc cơ bản ñịnh hình cho mọi thủ tục trong hệ thống tranh tụng Đó là:

Ngày đăng: 17/06/2015, 15:48

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w