Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Hải Phòng đến năm 2010
Trang 1Phần I: Mở đầu
1 Tính cấp thiết của đề tài
- Thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng và Nh nà n ớc, kinh tế hộ nôngdân đã phát huy tác dụng to lớn, tạo sức mạnh mới trong sự nghiệp phát triểnnông nghiệp và kinh tế nông thôn Trên nền tảng kinh tế tự chủ của hộ nôngdân đã hình thành các trang trại đợc đầu t vốn, lao động với trình độ cộngnghệ và quản lý cao hơn, nhằm mở rộng quy mô sản xuất hàng hoá và nângcao năng suất
- Các trang trại đã tăng nhanh về số lợng, chất lợng tăng cao, phát huylợi thế của vùng, kinh doanh tổng hợp, lấy ngắn nuôi dài
- Sự phát triển của trang trại góp phần khai thác thêm nguồn vốn trongdân, mở mang thêm diện tích đất trồng, đồi núi trọc, đất hoang hoá, nhất làcác vùng trung du, miền núi, ven biển, tạo thêm việc làm lao động nông thôn
- Tuy nhiên, trong quá trình phát triển của kinh tế trang trại nói chung
và ở trên địa bàn Hải Phòng nói riêng còn đặt ra nhiều vấn đề cần đợc giảiquyết kịp thời Nhất là trong định hớng phát triển cho tơng lai Với mục đíchnhiện vụ là ổn định, hiệu quả và bền vững
* Khái niệm:
- Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông,lâm, ng nghiệp, có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá T liệu sản xuấtthuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của chủ thể độc lập; sản xuất đợc tiềnhành trên quy mô ruộng đất các và các yếu tố sản xuất đợc tập trung tơng đốilớn với các thức tổ chức tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ vàluôn gắn với thị trờng (Giáo trình: Quản trị kinh doanh nông nghiệp)
* Lý do: Đa số các trang trại nói chung và trang trại nông nghiệp trên
địa bàn Hải Phòng nói riêng đều đã và đang từng bớc phát triển, tuy nhiênphát triển cha rõ ràng, cha có định hớng cụ thể, thiếu tính khoa học mà pháttriển theo cách tự phát Hoạt động một cách manh mún, nhỏ lẻ thiếu tính
đồng bộ do vậy mà hiệu quả đem lại cha cao, cha khai thác tối đa lợi thể củavùng, của hoạt động sản xuất mà kinh tế trang trại đem lại
Vấn đề đặt ra hiện nay là: Cần xây dựng mục tiêu, chính sách cụ thể để
định hớng cho sự phát triển của kinh tế trang trại nói chúng và kinh tế trangtrại nông nghiệp ở Hải Phòng nói riêng Nhất là trong bối cảnh hội nhập hiệnnay, khi Việt nam đã chính thức gia nhập WTO, bên cạnh những mặt thuận lợi
Trang 2nh: thị trờng mở rộng, sự giao thoa, trao đổi giữa các nớc với nhau đã đợc dễdàng hơn, cơ hội đem lại lớn song nó cũng đặt ra không ít những thách thức:
Sự cạnh tranh sẽ trở lên mạnh mẽ hơn, hàng hoá nớc ngoài giá rẻ sẽ tràn ngập,
đòi hỏi của thị trờng cao hơn Đối với nớc ta, mặt hàng nông sản là thế mạnh
và chủ lực Nhng để cho nó đứng vững và tơng ứng với lợi thế đó thì còn đặt ranhiều vấn đề cần đợc giải quyết về trớc mắt, cũng nh lâu dài
Các trang trại nông nghiệp của Hải Phòng hiện nay tuy cũng đã phát triển,hiệu quả mà nó đem lại cũng tơng đối cao song vẫn cha xứng với tiềm năng củavùng Cha có định hớng rõ ràng và phù hợp cho sự phát triển lâu dài, do vậy màgiá trị sản lợng nông sản cha cao, hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ, manhmún, cha phù hợp với yêu cầu lâu dài của thị trờng hiện nay
Việc xây dựng các cơ chế, chính sách và đề ra mục tiêu phát triển chocác trang trại trên địa bàn Hải Phòng bây giời là hết sức cần thiết, và còn cócái nhìn nghiêm túc khoa học về vấn đề đó Vì điều đó chính là sự sống còn,,phát triển của kinh tế trang trại
Trong khả năng của mình, dới góc độ cá nhân, trớc tình hình thực tế
kinh tế trang trại ở Hải Phòng, với tên chuyên đề là Ph“Ph ơng hớng và một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Hải Phòng đến năm 2010” hy vọng sẽ giúp một phần nhỏ vào việc tháo gỡ những khó khăn
đó Đề ra mục tiêu giải pháp phát triển trang trại nông nghiệp ở Hải Phòngtrong những năm tới đây Mong muốn kinh tế trang trại nông nghiệp HảiPhòng sẽ có hớng phát triển hiệu quả bền vững tận dụng khai thác hiệu quả lợithế trong vùng
* Khái quát chuyên đề nghiên cứu:
1 Đối tợng nghiên cứu: Các trang trại nông nghiệp
Trang 3Phần I: Mở đầu.
Phần II: Thực trạng trang trại nông nghiệp Hải Phòng (20022007).).Phần III: Phơng hớng và một số giải pháp phát triển trang trại đến năm2010
Phần IV: Kết luận và một số kiến nghị
Trang 4Chơng I Cơ sở lý luận và thực tiễn của kinh tế trang trại
I Khái niệm, đặc điểm, vị trí của kinh tế trang trại.
2 Đặc trng của kinh tế trang trại:
- Sản xuất kinh doanh nông sản sản phẩm hàng hoá cho thị trờng Tỷsuất hàng hoá thờng đạt 7).0% 80% trở lên Tỷ suất hàng hoá càng cao càngthể hiện bản chất và trình độ phát triển của kinh tế trang trại
- Chủ trang trại là chủ kinh tế cá thể (Bao gồm kinh tế gia đình và kinh
tế tiểu thủ) nắm một phần quyền sở hữu và toàn bộ quyền sử dụng đối vớiruộng đất, t liệu sản xuất, vốn và sản phẩm làm ra
- Quy mô sản xuất của trang trại trớc hết là quy mô đất đai đợc tậptrung đến mức đủ lớn theo yêu cầu của sản xuất hàng hoá, chuyên canh vàthâm canh, song không vợt quá tầm kiểm soát quá trình sản xuất – sinh họctrên đồng ruộng hoặc trong chuồng trại của chủ trang trại
- Cách thức tổ chức và quản lý đi dần vào phơng thức kinh doanh songtrực tiếp, đơn giản và gọn nhẹ vừa mang tính gia đình, vừa mang tính doanhnghiệp
- Chủ trang trại là ngời có ý chí, có năng lực tổ chức quản lý, có kinhnghiệm và kiến thức sản xuất nông nghiệp, đồng thời có hiểu biết nhất định vềkinh tế , về thị trờng
3 Vị trí của kinh tế trang trại.
3.1 Phát huy lợi thế của từng vùng, từng địa phơng
Trang 5- Sự phát triển của kinh tế trang trại góp phần khai thác thêm nguồn vốncủa địa phơng, tài nguyên của vùng, lao động dân c trong vùng, mở mangthêm diện tích đất trồng, đối núi trọc, đất hoang hoá, nhất là các vùng trung
du, miền núi và ven biển, tạo thêm việc làm lao động nông thôn
Sản xuất trong trang trại chủ yếu là sản xuất hàng hoá và thờng sản xuấtvới quy mô lớn, tận dụng tối đa đợc lợi thế của vùng để sản xuất hàng hoá vớiquy mô lớn
3.2.
Kinh tế trang trại góp phần khai thác diện tích mặt nớc, đất hoang hoá,
đất ven sông, ven biển … đ a vào sản xuất nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai đtạo ra những vùng sản xuất tập trung với khối lợng hàng hoá lớn, thúc đẩy quátrình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa vụ tạo điều kiện chocông nghiệp chế biến nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản, cải thiện môitrờng sinh thái
Bằng việc đầu t vốn, lao động và cải tạo đồng ruộng, kinh tế trang trại
đã phát huy đợc lợi thế so sánh của từng địa phơng, từng vùng hình thành cácvùng sản xuất hàng hoá tập trung Các trang trại thủy sản tập trung phát triển ởnhững vùng ven biển, nơi có nhiều sông, hồ, đầm nh đồng bằng sông Hồng ởcác tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ và đồng bằng sông Cửu Long
Trang trại trồng cây lâu năm tập trung ở vùng có khí hậu và thổ nhỡngphù hợp nh vùng trang trại trồng cây ăn trái ở các tỉnh miền Đông Nam Bộ,Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nguyên
Xu hớng phát triển của kinh tế trang trại trong những năm qua gắn liềnvới việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản theo hớngkhai thác tiềm năng ở từng địa phơng và giá trị sản phẩm hàng hoá
Với kết quả đầu t cải tạo đất, lựa chọn mô hình sản xuất, kinh doanhhợp lý theo hớng sản xuất hàng hoá, kinh tế trang trại đã khai thác tiềm năng
đất đai hiệu quả hơn, tạo ra khối lợng nông sản phẩm lớn, đa dạng thúc đẩycông nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản phát triển
Trang 6thời tạo ra nhu cầu và đẩy nhanh tiến trình hợp tác kinh tế trong sản xuất nôngnghiệp ở nông thôn.
3.4.
Kinh tế trang trại phát triển đã thu hút một khối lợng lớn tiền vốn trongdân vào sản xuất nông nghiệp, tạo thêm việc làm góp phần xoá đói, giảmnghèo ở nông thôn, tạo ra xu hớng hợp tác và phát triển mới trong sản xuất,kinh doanh
Việc thu hút lao động, giải quyết việc làm cho các trang trại đã làmgiảm bớt áp lực do thiếu việc làm, góp phần tăng tích luỹ cho chủ trang trại vàtăng thu nhập, cải thiện đời sống cho nhiều hộ nông dân
4 Tiêu chí nhận dạng trang trại.
- Tiêu chí nhận dạng trang trại bao gồm 2 mặt: Mặt định tính và mặt
định lợng
Mặt định tính bao gồm: Trình độ, năng lực sản xuất của trang trại
Mặt định lợng bao gồm: Giá trị sản phẩm đợc tạo ra trong một năm quymô diện tích ruộng đất (Nếu là trang trại trồng trọt là sản xuất chính), số lợnggia súc, gia cầm (nếu là trang trại chăn nuôi chính) quy mô đầu t cho sản xuấtkinh doanh chủ yếu là vốn và lao động
ở Việt Nam, theo thông t liên tịch số 6)2/2003/TTLT/BNN – TCTK.Một hộ sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản đợc xác định là trangtrại phải đạt cả 3 tiêu chí định lợng sau:
- Đối với các trang trại thuộc các tỉnh phía Bắc và Duyên Hải miềntrung phải từ 40 triệu trở lên
- Đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên đạt từ trên 50 triệu
Hai là: quy mô sản xuất phải tơng đối lớn và vợt trội so với kinh tế hộ
t-ơng ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế
- Đối với trang trại trồng trọt
+ Trang trại trồng cây hàng năm:
+ Trang trại trồng cây lâu năm:
Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên Hải MiềnTrung
Từ 5 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên
Từ 0,5 ha trở lên đói với các trang trại trồng hồ tiêu
- Đối với trang trại lâm nghiệp
Trang 7Từ 10ha đối với tất cả các vùng trong cả nớc.
- Đối với trang trại chăn nuôi
+ Trang trại chăn nuôi đại gia súc: trâu, bò … đ
Chăn nuôi sinh sản, lây nữa có thờng xuyên từ 10 con trở lênChăn nuôi lấy thịt có thờng xuyền từ 50 con trở lên
Chăn nuôi sinh sản có thờng xuyên đối với lợn 20 con trở lên, dêthịt từ 200 con trở lên
Chăn nuôi gia cầm: gà, vịt, ngan, … đ có thờng xuyên từ 2000 contrở lên
- Đối với trang trại nuôi trồng thuỷ sản
Diện tích mặt nớc để nuôi trồng thuỷ sản có từ 2 ha trở lên
Ba là: Quy mô đầu t cho sản xuất kinh doanh, trong đó chủ yếu là 2 yếu
tố vốn và lao động Hiện nay, ngời ta quy định vốn từ trên 20 triệu đồng vàthuê 2 lao động trở lên
Mặc dù, thời gian phát triển kinh tế trang trại còn ngắn, nhng với kếtquả đạt đợc kinh tế trang trại đã thực sự là hình thức tổ chức sản xuất hànghoá lớn, một mặt đã tạo ra lợng giá trị lớn về nông, lâm, thuỷ sản Hàng hoá
mà quy mô của nó vợt trớc nhiều so với kinh tế hộ nông dân Mặt khác, còn làmô hình lấy sản xuất hàng hoá làm mục tiêu kinh tế trang trại là nhân tố mới ởnông thôn là động lực mới nối tiếp và phát huy động lực kinh tế hộ nông dân,
là điểm đột phá trong bớc chuyển sang sản xuất nông nghiệp hàng hoá, pháttriển kinh tế trang trại đã góp phần tích cực trong quá trình chuyển dịch cơ cấucây trồng, vật nuôi, cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn Phát triển kinh tếtrang trại là bớc đi thích hợp để chuyển nền nông nghiệp từ tự cấp, tự túc sangsản xuất hàng hoá
III Tình hình phát triển của trang trại Việt nam.
1 Những kết quả đạt đợc:
- Kinh tế trang trại đã phát triển rất nhanh, đa ngành, nhất là sau khi cónghị quyết số 03/2000/NQ- CP của chính phủ về kinh tế trang trại Đến ngày1-10-2001, cả nớc có 6)1.017) trang trại, tăng 15.209 trang trại so với năm 1999
và bằng 3,54lần số trang trại đến cuối năm 1995 Trong đó có 21.7).54 trangtrại trồng cây hàng năm (= 4,48lần) 17).6)1 Trang trại chăn nuôi (= 3,43 lần),16)6)8 trang trại lâm nghiệp (2,87) lần), 17).016): Trang trại nuôi trồng thuỷsản(=5,05lần) và 2240 trang trại kinh doanh tổng hợp (=3,95 lần)
Trang 8Về quy mô diện tích đất đai và mặt nớc: Trớc hết quy mô lớn hay nhỏphụ thuộc vào loại hình sản xuất của trang trại, trang trại lâm nghiệp trồng trọt
có quy mô diện tích lớn hơn hẳn trang trại chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.Bình quân một trang trại trồng cây hàng năm: 5,3ha đất trong đó 6)0,58% sốtrang trại có quy mô dới 5ha 32,89% trang trại quy mô từ 5ha 10ha và6),53% số trang trại có quy mô trên 10ha
Xét về quy mô lao động (gồm lao động của gia đình chủ trang trại vàlao động làm thuê) Phụ thuộc không chỉ vào quy mô trang trại (S) mà còn phụthuộc vào loại hình trang trại và cả đầu t máy móc, thiết bị để ứng dụng côngnghệ cũng nh cách thức tổ chức quản lý Số lao động bình quân một trang trại
là 6),04 ngời, trong trang trại trồng cây hàng năm: 6),6)5 ngời, trang trại trồngcây lai năm là 6),14 ngời, trang trại chăn nuôi là: 4,14ngời, trang trại lâmnghiệp là: 6),10 ngời, trang trại thuỷ sản là: 5,15ngời, trang trại sản xuất, kinhdoanh tổng hợp là 7).,16)ngời
Tỷ lệ lao động của hộ chủ hộ trang trại trong tất cả các loại trang trạichiếm 45,7).%, tỷ lệ nâng thấp nhấp là trang trại trông cây lâu năm có 38,4%,ngợc lại các trang trại đầu t vốn và kỹ thuật nhiều sản phẩm hàng hoá cao thì
tỷ lệ này lại cao hơn
Vốn đầu t bình quân một trang trại là 135,14 triệu đồng ít nhất là cáctrang trại trồng cây hàng năm chỉ có 6)9,7) triệu đồng Nhiều nhất là trang trạichăn nuôi 236) triệu đồng và trang trại trồng cây lâu năm 207) triệu đồng
Vốn đầu t chủ yếu là của chủ trang trại chiếm 84,25% tổng vốn đầu t,còn lại là vốn vay của ngân hàng và quỹ tín dụng, ngời thân, họ hàng… đ
Vốn đầu t tuy cùng loại hình sản xuất nhng khá cách biệt, giữa cácvùng các tỉnh
Số liệu về các chỉ tiêu trên đến nay đã có những thay đổi bởi hơn hainăm qua, Đảng, Nh nà n ớc đã có những chủ trơng, chính sách và biện pháp đểphát triển nông nghiệp nói chung, trang trại nói riêng, cho nên trang trại ở nớc
ta đã phát triển nhanh không chỉ về số lợng, mà cả về hiệu quả (giải quyết việclàm, tăng thu nhập cho ngời lao động) góp phần thực hiện chơng trình xoá đói,giảm nghèo, tăng nông sản hàng hoá, tăng đóng góp cho Nh nà n ớc, nâng caohiệu quả sử dụng đất đai, mặt nớc… đ.) góp phần thực hiện CNH, HĐH nôngnghiệp nông thôn Tuy nhiên quá trình phát triển trang trại còn những hạn chếcần tiếp tục tháo gỡ nh: Quyền sử dụng đất của chủ trang trại, mở rộng quymô đất đai của trang trại vì hiện nay còn nhỏ, về xác định loại hình sản xuấtcủa trang trại cũng nh cơ cấu sản xuất, tăng thêm vốn đầu t, về kỹ thuật, về
Trang 9quản lý và đào tạo, về thị trờng tiêu thụ nông sản, hàng hoá, quy hoạch trangtrại… đ
2 Một số tồn tại, khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế trang trại trong thời gian qua.
2.1 ở một số địa phơng kinh tế trang trại phát triển còn mang tính tự phát không theo quy hoạch.
2.2 Việc giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các trang trại tiến hành chậm, một số vấn đề sử dụng đất của trang trại còn vớng mắc đợc xử lý kịp thời.
2.3 Trình độ quản lý của các chủ trang trại và tay nghề của ngời lao động còn hạn chế.
2.4 Chất lợng sản phẩm hàng hoá của trang trại cha cao và chủ yếu ở dạng thô, tiêu thụ khó khăn, nhiều chủ trang trại cha nắm bắt đợc nhu cầu của thị trờng nên sản xuất còn thụ động, hiệu quả thấp.
2.5 Kinh tế trang trại nhiều nơi cha đợc tạo điều kiện thuận lợi để phát triển và hởng các chính sách khuyến khích của Nh n à n ớc.
2.6 Kinh tế trang trại phát triển kém bền vững, gây cạn kiệt nguồn tài nguyên và ô nhiễm môi trờng sinh thái.
Trang 10Chơng II Thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên địa
bàn thành phố Hải Phòng
I Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội ảnh h xã hội ảnh h ởng tới kinh tế trang trại trên địa bàn Hải Phòng.
1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của thành phố Hải Phòng
1.1 Điều kiện tự nhiên
a Vị trí địa lý:
Hải Phòng là thành phố ven biển nằm phía đông miền Duyên Hải Bắc
Bộ, cách thủ đô Hà Nội 102km Có tổng diện tích tự nhiên là 152.318,49ha(chiếm 0,45% diện tích tự nhiên cả nớc )
Phía Bắc giáp với tỉnh Quảng Ninh
Phía Tây giáp với tỉnh Hải Dơng
Phía Nam giáp với tỉnh Thái Bình
Phía Đông giáp với biển đông
Ngoài ra còn có huyện đảo Bạch Long Vĩ nằm giữa Vịnh Bắc Bộ HảiPhòng năm ở vị trí giao lu thuận lợi với các tỉnh trong nớc và quốc tế thôngqua hệ thống giao thông đờng bộ, đờng sắt, đờng biển, đờng sông và đờnghàng không
b Điều kiện khí hậu:
Nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa Châu á, sát biển đông nên HảiPhòng chịu ảnh hởng của gió mùa
Mùa gió Bấc (mùa đông) lạnh và khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4năm sau Gió Nam (mùa hè) mát mẻ, mùa ma kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10.Lợng ma trung bình hàng năm 16)00 – 1800 mm Bão thờng xảy ra từ tháng 6)
đến tháng 9
Thời tiết Hải Phòng có 2 mùa rõ rệt: Mùa đông và mùa hè Khí hậu
t-ơng đối ôn hoà, do nằm sát biển Về mùa đông: Hải Phòng ấm hơn 100c vàmùa hè thì nhiệt độ thấp hơn 100c so với Hà Nội
Độ ẩm trung bình năm là 80% đến 85% cao nhất là 100% vào các tháng7).,8,9 và thấp nhất là vào các tháng 12,1 Trong suốt năm có khoảng 16)92,4giờ nắng Bức xạ mặt đất trung bình là 117).kcal/phút
c Đặc điểm địa hình, thổ nhỡng, đất đai
Trang 11Địa hình Hải Phòng thay đổi đa dạng phản ánh một quá trình lịch sử vàphức tạp.
Phần bắc Hải Phòng có dáng dấp của một vùng trung du với những
đồng bằng xen đồi trong khi ở phần phía nam thành phố lại là địa hình thấp vàkhá bằng phẳng của một vùng đồng bằng thuần tuý nghiêng ra biển
Đồi núi của Hải Phòng tuy chỉ chiếm 15% diện tích chung của thànhphố nhng lại dải ra hơn nửa phần Bắc thành phố thành từng dải liên tục theo h-ớng tây Bắc - Đông Nam Có quá trình phát sinh gắn liền với hệ núi QuảngNinh thuộc khu Đông Bắc Bộ về phía Nam Đồi núi ở Hải Phòng hiện nay làcác dải đồi núi còn sót lại, di tích của nền móng uốn nếp cổ bên dới, nơi trớc
đây đã xảy ra quá trình sụt võng với cờng độ nhỏ Cấu tạo địa chất gồm cácloại đá cát kết phiến sét và đá vôi có tuổi khác nhau đợc phân bố thành từngdải liên tục theo hớng Tây Bắc - Đông Nam từ đất liên ra biển
Có 2 dải núi chính: dải đối núi từ An Lão đến Đồ Sơn, nối tiếp khôngliên tục kéo dài khoảng 30km có hớng Tây Bắc - Đông Nam gồm các núi: núiVoi, phù Liễn, Xuân Sơn, , Núi Đối, Đồ Sơn, Hòn Dáu Dảy Kỳ Sơn – TrangKênh và An Sơn – Núi Đèo gồm hai nhánh: Nhánh An Sơn – Núi Đèo cấutạo chính là đá cát có hớng Tây Bắc - Đông Nam gồm nhiều núi đá vôi, đặcbiệt là đá bôi Tràng Kênh là nguồn nguyên liệu quý của công nghiệp xi măngHải Phòng ở đây xen kẽ các đồi núi là những đồng bằng nhỏ phân tán
d Sông ngòi:
- Hải Phòng có mạng lới sông ngòi dày đặc (thuận lợi cho phát triểntrang trại thuỷ sản trên địa bàn của thành phố) Mật độ trung bình từ0,6)0,9km trên 1km2
Sông ngòi Hải Phòng đều là các chi lu của sông Thái Bình đổ ra vịnhBắc Bộ Nếu ngợc dòng ta sẽ thấy nh sau: Sông Cầu bắt nguồn từ vùng núiVăn Ôn ở độ cao trên 1,17).0m thuộc Bắc Kạn, về đến Phả Lại thì hợp lu vớisông thơng và sông Lục nam, là nguồn của sông Thái Bình chảy vào đồngbằng trớc khi đổ ra biển với độ dài 97).km và chuyển hớng chảy theo Tây Bắc -
Đông Nam Từ nơi hợp lu đó, các dòng sông chảy trên độ dốc ngày càng nhỏ,
và sông Thái Bình đã tạo ra mạng lới chi lu các cấp nh sông Kinh Môn, KinhThầy, Văn úc, Lạch Tray, Đa Độ … đ đổ ra biển bằng 5 cửa sông chính
Hải Phòng có 16) sông chính tỏa rộng khắp địa bàn thành phố với tổng
độ dài trên 300km bao gồm:
Trang 12- Sông Thái Bình dài 35km là dòng chính chảy vào địa phận Hải Phòng
từ Quý Cao và đổ ra biển qua cửa sông Thái Bình làm thành ranh giới giữa haihuyện Vĩnh Bảo và Tiên Lãng
- Sông Cấm là nhánh của sông Kinh Môn dài trên 30km chảy qua nộithành và đổ ra biển ở cửa Cấm
- Sông Đá Bạch – Bạch Đằng dài hơn 32km cũng là nhánh của sôngKinh Môn đổ ra biển ở cửa Nam Triệu và là ranh giới Phía Bắc và Đông Bắccủa Hải Phòng với Quảng Ninh Cửa sông ở đây rộng và sâu, hai bên bờ lànhững núi đá vôi
- Ngoài các sông chính là các sông nhánh lớn nhỏ chia cắt khắp địahình thành phố nh sông Giá (Thuỷ Nguyên), sông Đa Độ (Kiến An - Đồ Sơn),sông Tam Bạc … đ
1.2 Nguồn tài nguyên
- Tài nguyên Biển là một trong những tài nguyên quý hiếm của HảiPhòng với gầm 1000 loài tôm, cá và hàng chục loài rong biển có giá trị kinh tếcao nh tôm rồng, tôm he, cua bể … đ
Nguồn nớc biển với độ mặn cao và ổn định ở một số vùng biển: CátHải, Đồ Sơn Biển Hải Phòng có nhiều bãi cá, lớn nhất là bãi cá quanh đảoBạch Long Vĩ Tại các vùng triều ven bờ, ven Đảo và các vùng bãi triều ở cácvùng cửa sông rộng tới trên 12000ha vừa có khả năng khai thác, vừa có khảnăng nuôi trồng thuỷ sản nớc mặn và nớc lợ có giá trị kinh tế cao
- Tài nguyên đất Hải Phòng có trên 57).000ha đất canh tác, hình thành từphù sa của hệ thống sông Thái Bình và nằm ven biển nên phần lớn mang tínhchất đất phèn và đất mặn, địa hình cao thấp xen nhau và nhiều đồng luỹ Thêmvào đó là những biễn động của thời tiết có ảnh hởng không tốt tới đất đai, câytrồng gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp, nhất là nghề trồng trọt
- Tài nguyên rừng Hải Phòng phong phú và đa dạng, có rừng nớc mặn,rừng cây lấy gỗ, cây ăn quả, tre, mây … đ đặc biệt có khu rừng nguyên sinh Cát
Bà, với thảm thực vật đa dạng và phong phú, trong đó có nhiều loại thảo mộcquý hiếm Diện tích rừng khoảng 17).3000ha, trong đó có khoảng 580ha rừngnguyên sinh, nh rừng nhiệt đới Amazzôn thu nhỏ
1.3 Đánh giá sự thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên ảnh hởng tới phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Hải Phòng.
a Thuận lợi:
Trang 13Hải Phòng có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên cho phát triển các ngànhkinh tế nói chung và kinh tế trang trại nói riêng.
Nằm ở vị trí tiếp giáp với nhiều tỉnh, thành phố lớn thuận lợi cho pháttriển giao thông, vận chuyển hàng hoá trong đó có hàng nông sản có nhiềunguồn tài nguyên thuận lợi cho phát triển các ngành kinh tế nông nghiệp nhtrông lúa, … đ nuôi trồng
Đặc biệt có nguồn tài nguyên nớc phong phú với nhiều hồ sông lớn nhỏkhác nhau đặc biệt là tiếp giáp với biển nên thuận lợi cho phát triển các trangtrại nguôi trồng thuỷ hải sản đem lại kinh tế cao Có nguồn tài nguyên rừngphong phú với nhiều đồi núi, thích hợp với nhiều loại cây trồng khác nhau
Điều đó là tiền đề và cơ sở quan trọng cho sự phát triển các trang trại trồngtrọt, trang trại lâm nghiệp
b Khó khăn, hạn chế:
Bên cạnh những thuận lợi đó, vẫn còn có những khó khăn hạn chế mà
điều kiện tự nhiên đem lại nh: do tiếp giáp với biển chịu ảnh hởng của gióbiển mang nhiều hơi nớc mặn gây tác động xấu tới cây trồng, vật nuôi Ngoài
ra còn chịu nhiều bão, lũ quét gây thiệt hại lớn cho kinh tế nói chung và kinh
tế nông nghiệp nói riêng
2 Điều kiện về kinh tế – xã hội của thành phố Hải Phòng
Trong những năm gần đây đợc sự quan tâm của thành phố, các cấp, cácngành, nền kinh tế của thành phố đã ngày càng phát triển Các ngành kinh tếphát triển mạnh, trong đó kinh tế nông nghiệp cũng không nằm ngoài xu thếphát triển đó nhiều mô hình kinh tế phát triển trong nông nghiệp nhất là cácmô hình kinh tế tập thể, trong đó kinh tế trang trại là mô hình kinh tế tiêubiểu
Hải Phòng là một trong những thành phố phát triển nhất trong cả nớc.Giá trị GDP mà thành phố đóng góp chung vào kinh tế quốc dân cũng khácao Đặc biệt là ngành công nghiệp– xây dựng, thơng mại- dịch vụ là ngànhchủ lực và là mũi nhọn của thành phố, nó phát triển mạnh mẽ qua các năm vàgiá trị kinh tế đem lại cũng rất cao Ngành nông nghiệp cũng nằm trong sựphát triển đó và giá trị sản lợng nông sản cũng khá cao so với cả nớc, vàkhông ngừng tăng trởng qua các năm Giá trị tổng sản phẩm toàn thành phốnăm 2006) là: 157).99,3tỷ đồng, tăng 12,51% so với năm 2005 (năm 2005 là14043,1tỷ đồng) Giá trị ngành công nghiệp – xây dựng năm 2006) là:6).453,1tỷ đồng, tăng 13,81% so với năm 2005 (năm 2005 là: 6)7).57).,4tỷ đồng)
Trang 14Giá trị ngành nông, lâm, thuỷ sản năm 2006) là 1.6)81,2tỷ đồng tăng4,07).% so với năm 2005 (năm 2005 là 16)15,5 tỷ đồng).
Trong đó: giá trị nông nghiệp 2006) là: 126)2,8 tỷ đổng, tăng 2,22% sovới năm 2005 (năm 2005: 1235,4tỷ đồng)
Nguồn: cục thống kê thành phố Hải Phòng
Qua bản cơ cấu kinh tế của thành phố ta có thể thấy đợc giá trị côngnghiệp – xây dựng và dịch vụ có giá trị lớn và tăng trởng qua các năm, nóchiếm 1 tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinhtế của thành phố
Ngành nông – lâm – thuỷ sản: giá trị co tăng, nhng tỷ trọng của nótrong toàn bộ ngành kinh tế lại giảm (nếu nh năm 2005 chiếm 11,5% thì đếnnăm 2006) là 10,6)%)
Nguồn: Cục thống kê thành phố Hải Phòng
Trang 15Trong ngành nông- lâm - thuỷ sản thì giá trịn nông nghiệp là cao nhất.Giá trị trồng trọt trong nông nghiệp chiếm một tỷ trọng lớn về mặt giá trị(năm 2006) 1483 tỷ đồng)
Ngành lâm nghiệp có giá trị sản xuất nhỏ nhất (24tỷ đồng) đứng vị tríthứ 2 trong cơ cấu nông - lâm - thuỷ sản là: Ngành thủy sản, giá trị sản xuấtthủy sản 7).98tỷ đồng (2006)) với sản lợng khai thác là 34450tấn (giảm 0,23%
so với năm 2005) Mặc dù giá trị mà nó đem lại cũng khá cao, song vẫn cha
t-ơng xứng với tiềm năng hiện có của vùng, với nhiều bãi biển, sông ngòi, vực
… đ
2.2 Phong tục tập quán và nhân văn ở Hải Phòng.
- Đây cũng là một trong những yếu tố ảnh hởng rất lớn đến sự hìnhthành và phát triển của kinh tế trang trại Ngời dân Hải Phòng nổi tiếng vớitinh thần lao động hăng say và rất chịu khó học hỏi để không ngừng tiến bộ
Đặc biệt là những hộ nông dân, phần lớn họ đều gắn với đồng ruộng đều có ýchí làm giầu trên chính những mảnh đất quê nhà Nhờ vậy, nhiều hộ đã mạnhdạn chuyển đổi cơ cấu sản xuất áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sảnxuất, mạnh dạn đầu t tiền vốn, lao động Đây chính là nhân tố quan trọng thúc
đẩy sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn thành phố Nhiềumô hình trang trại đã không ngừng đạt hiệu quả cao trong kinh doanh manglại thu nhập lớn và giải quyết việc làm cho ngời lao động Các chủ trang trại ởHải Phòng luôn có tinh thân học hỏi và trao đổi kinh nghiệm, tiếp thu kiếnthức Đây chính là điều kiện thuận lợi để hình thành mối liên kết trong sảnxuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm giữa các chủ trang trại với nhau
Bên cạnh mặt tích cực, các chủ trang trại còn bị giới hạn bởi tâm lý ngờisản xuất nhỏ, cha mạnh dạn đầu t vốn lớn Các chủ trang trại chủ yếu là dựavào phơng châm: lấy ngắn nuôi dài , sản xuất chủ yếu dựa trên kinh nghiệmnên quy mô có bó hẹp Nhiều chủ trang trại vẫn giữa lối canh tác truyền thống Do vậy, hậu quả kinh tế cha cao, cha xứng với tiềm năng của vùng
II Thực trạng phát triển kinh tế kinh tế trên địa bàn Hải Phòng
1 Về số lợng trang trại
Theo tiêu chí quy định, toàn thành phố có 1418 trang trại (2006)) Trong
đó có 50 trang trại trồng trọt (3,5%); trang trại lâm nghiệp có 7) trang trại(0,5%); trang trại chăn nuôi có 584 trang trại (41,2%), trang trại nuôi trồngthuỷ sản là 6)05 trang trại (42,7).%); trang trại kinh doanh tổng hợp là 17).2 trangtrại (12,2%)
Trang 16Qua đó ta có thể thấy đợc mức phân hoá về cơ cấu giữa các trang trại:chiếm tỷ lệ lớn nhất là các loại hình trang trại: trang trại chăn nuôi và trangtrại nuôi trồng thuỷ sản; thấp nhất là trang trại lâm nghiệp và trang trại trồngtrọt.
Trang 17B¶ng tæng hîp kinh tÕ trang tr¹i H¶i Phßng n¨m 2006)
TT HuyÖn, quËn, thÞ x·
Trang tr¹i trång trät Trang tr¹i ch¨n nu«i trång thuû s¶nTrang tr¹i nu«i doanh tæng hîpTrang tr¹i kinh céngTæng Trang tr¹i l©mnghiÖp
Trang 182 Quy mô sản xuất của trang trại
Bảng 2: Bảng phân loại trang trại theo quy mô đất đai bình quân
Nguồn: Sở nông nghiệp – phát triển nôngthôn Hải Phòng (2006)
a Trang trại trồng trọt: Với tổng số 50 trang trại nhận thuê thầu bình quân 1trang trại là 5,25 ha
2.3 Trang trại nuôi trồng thuỷ sản có 605 trang trại với tổng diện tích nuôi
trồng thuỷ sản là 3903,05 ha (2006)), bình quân một trang trại có 6),45 ha Nhvậy mặt nớc bình quân mà trang trại thuỷ sản là không quá lớn ( so với năm
2002 là: 16),25 ha/ trang trại) điều đó cho thấy các trang trại đã và đang từngbớc đi vào bán thâm canh và thâm canh trong sản xuất hiệu quả kinh tế sẽ
đợc nâng cao hơn
2.4 Trang trại chăn nuôi có 584 trang trại
Trang trại chăn nuôi lợn sinh sản: bình quân 7).4 con nái/ 1 trang trại Trang trại có quy mô lớn nhất là 300 con Trang trại chăn nuôi lợn thịtsiêu nạc bình quân 1 trang trại 210 con Trang trại gà công nghiệp, mỗi trangtrại là 2150 con Trang trại bò 50 con
Về số lợng: trang trại chăn nuôi có số trang trại đứng thứ 2 sau trangtrại nuôi trồng thuỷ sản Điều đó cho thấy rằng: trang trại chăn nuôi ở HảiPhòng cũng khá là phát triển, nhng cha đa dạng hoá các loại hình chăn nuôi… đhiệu quả kinh tế vẫn cha cao, cha khai thác hết đợc tiềm năng lợi thế hiện có
2.5 Trang trại khác
Đều có điểm chung là sử dụng ít diện tích, nhng có giá trị sản xuất hànghoá và dịch vụ lớn Quy mô diện tích sử dụng bình quân của một trang trại 0,3 ha VD: trang trại trồng cây cảnh, nuôi cá sấu… đ
3 Lao động của kinh tế trang trại
- Lực lợng lao động của trang trại chủ yếu là lao động gia đình, các trangtrại còn sử dụng một bộ phận lao động thuê thờng xuyên và lao động thuê thờivụ; do quy mô sản xuất của mỗi trang trại nên mức độ thuê lao động có khácnhau Đa số các trang trại có số lợng lao động thuê thờng xuyên từ 3 - 5 ngời
Trang 19- Trình độ tay nghề của lao động trong các trang trại chủ yếu là lao
động phổ thông – giản đơn, cha qua đào tạo nghiệp vụ, chuyên môn
* Các chủ trang trại
- Đa số các chủ trang trại xuất thân từ hộ nông dân Một số chủ trangtrại đã qua đào tạo sơ, trung cấp và một vài chủ trang trại có trình độ đại học,xong đều trái ngành, trái nghề
Biểu: Thành phần, trình độ văn hoá của chủ trang trại (2003)
Đơn vị: trang trại Nguồn: Cục thống kê thành phố Hải Phòng
- Thành phần của chủ trang trại:
Chủ trang trại là ngời có ảnh hởng lớn nhất tới hoạt động sản xuất kinhdoanh của trang trại và hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại Theo sốliệu khảo sát thì chủ trang trại ở Hải Phòng đa số là hộ nông dân (chiếm tới93%), Cán bộ lực lợng vũ trang đang nghỉ hu là 5% và công nhân viên Nh nà n -
ớc là 2%
Điều đó cho thấy sự phân tầng mạnh mẽ giữa các tầng lớp chủ trang trạitrên địa bàn Hải Phòng Có sự phân hoá giữa các tầng lớp giữa các chủ trangtrại với nhau Điều đó có ảnh hởng rất lớn tới cách quản lý, phơng thức quản
lý kinh doanh của trang trại KTTT trong nông nghiệp đã cha lôi kéo đợcnhiều thành phần kinh tế khác tham gia mà ở đây chủ yếu là xuất phát từ nôngnghiệp
- Trình độ văn hoá, chuyên môn của chủ trang trại
Chủ trang trại là những ngời có ảnh hởng lớn nhất trong hoạt động sảnxuất kinh doanh của chủ trang trại Trong đó, trình độ văn hoá là tiêu chí thểhiện rõ nhất trình độ quản lý… đ, hiệu quả của trang trại Nó tỷ lệ thuận vớihiệu quả của trang trại
Nhìn chung, trình độ văn hoá của các chủ trang trại trên địa bàn HảiPhòng còn thấp Đa số, các chủ trang trại có trình độ từ lớp 5 – 7) (6)7).%) trình
độ cấp III (28%)
Trang 20Điều này ảnh hởng đến khả năng tiếp thu những kiến thức thị trờng, vềhội nhập kinh tế quốc tế và áp dụng công nghệ vào sản xuất ở nhiều nớccông nghiệp phát triển; chủ trang trại đợc Nh nà n ớc công nhận về trình độquản lý và t cách pháp nhân phải tốt nghiệp các trờng kỹ thuật và quản lýnông nghiệp, đồng thời có kinh nghiệm qua học tập lao động sản xuất kinhdoanh một năm ở các trang trại khác Không chỉ có bằng tốt nghiệp về nônghọc mà cả có sự am hiểu về kỹ thuật, về kinh tế, về thị trờng Các chủ trangtrại nh vậy đủ đem lại hiệu quả rất lớn trong hoạt động sản xuất của trang trại.
Theo các chủ trang trại trên Hải Phòng, hiện tại các trang trại cha nhạn
đợc đầy đủ các chính sách u tiên của nhà nớc trong phát triển các trang trạitại địa phơng Cán bộ phụ trách khuyến nông và cán bộ phụ trách phát triểnkinh tế còn hiểu quá ít về kinh tế trang trại Nội dung tập huấn cho các chủtrang trại vẫn chung chung, cha tập trung tháo gỡ khó khăn và định hớng pháttriển cho trang trại Vì vậy, thành phố cần quan tâm, khuyến khích đầu t và tạo
điều kiện cho chủ tr phát triển mạnh cả vê số lợng và chất lợng Các chủ trangtrại chăn nuôi, trình độ kỹ thuật về chăm sóc Các trang trại khác: trang trạikinh doanh tổng hợp, trang trại lâm nghiệp, trang trại trồng trọt; nên đợc cáccán bộ quản lý chuyên môn cao hớng dẫn, hỗ trợ kinh phí trong việc phát triểnKTTT hiện nay
4 Vốn của kinh tế trang trại
Các trang trại phần lớn có nguồn vốn đầu t phát triển bằng nguồn vốn
tự có của gia đình, tích luỹ qua nhiều năm là chính Ngoài ra một phần vaycủa ngân hàng Theo số liệu năm 2006) tổng số vốn của trang trại là 430,056)triệu đồng, bình quân một trang trại là 303,283 triệu đồng.Nh vậy ta có thểthấy đợc thực trạng nguồn vốn của các trang trại hiện nay, đó là :nguồn vốnthấp, kém tinh đa dang và không linh hoạt điều đó đã lam hạn chế hoạt đôngsản xuất và linh doanh của các trang trại hiên nay, nó đã làm giảm hiệu quả vàkìm hãm sự phát triển của các trang trai trên địa bàn thành phố
5 Cơ cấu, chỉ tiêu chủ yếu của trang trại Hải Phòng (2005)