Hiện nay chúng ta phải đối mặt với hàng loạt các vấn đề môi trường bức xúc trên phạm vi toàn cầu, bao gồm: sự biến đổi khí hậu (BĐKH), suy thoái đa dạng sinh học (ĐDSH), suy thoái nguồn tài nguyên nước ngọt, suy thoái tầng Ôzôn, suy thoái đất và hoang mạc hóa, ô nhiễm các chất hữu cơ độc hại khó phân hủy…
Trang 1PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay chúng ta phải đối mặt với hàng loạt các vấn đềmôi trường bức xúc trên phạm vi toàn cầu, bao gồm: sự biến đổikhí hậu (BĐKH), suy thoái đa dạng sinh học (ĐDSH), suy thoáinguồn tài nguyên nước ngọt, suy thoái tầng Ôzôn, suy thoái đất
và hoang mạc hóa, ô nhiễm các chất hữu cơ độc hại khó phânhủy… Những vấn đề này có mối tương tác lẫn nhau và đều ảnhhưởng trực tiếp tới đời sống con người cũng như sự phát triểncủa xã hội trong đó dù ở mức độ quốc gia hay toàn cầu thìBĐKH luôn được xem là vấn đề môi trường nóng bỏng nhất vàhơn thế nữa còn được coi là một vấn đề quan trọng tác động tớitiến trình phát triển bền vững hiện nay trên toàn thế giới
Sau cuộc tranh luận kéo dài 30 năm, cho đến nay, các Nhàkhoa học đã có sự nhất trí cao và cho rằng những thập kỷ gầnđây, những hoạt động phát triển kinh tế - xã hội với nhịp điệungày một cao trong nhiều lĩnh vực như năng lượng, côngnghiệp, giao thông, nông – lâm nghiệp và sinh hoạt đã làm tăng
nồng độ các khí gây Hiệu ứng nhà kính (N2O, CH4, H2S và nhất
Trang 2là CO2) trong khí quyển làm Trái đất nóng lên, biến đổi hệ thốngkhí hậu và ảnh hưởng tới môi trường toàn cầu.
Bức tranh toàn cầu: Theo dự đoán, nhiều thành phố củacác quốc gia ven biển đang đứng trước nguy cơ bị nước biểnnhấn chìm do mực nước biển dâng – hậu quả trực tiếp của sự tanbăng ở Bắc và Nam cực Trong số 33 thành phố có quy mô dân
số 8 triệu người vào năm 2015, ít nhất có 21 thành phố có nguy
cơ cao bị nước biển nhấn chìm toàn bộ hoặc một phần vàkhoảng 332 triệu người sống ở vùng ven biển, đất trũng sẽ bịmất nhà cữa vì ngập lụt Nước biển dâng còn kèm theo hiệntượng xâm nhập mặn vào sâu trong nội địa và sự nhiễm mặn củanước ngầm tác động xấu đến nông nghiệp và tài nguyên nướcngọt
Trong thời gian 20 – 25 năm trở lại đây có thêm khoảng 30bệnh mới xuất hiện, tỷ lệ bệnh nhân, tỷ lệ tử vong của nhiềubệnh truyền nhiễm gia tăng Tuy nhiên BĐKH ở những mức độnhất định và những khu vực nhất định cũng có những tác độngtích cực đó là tạo cơ hội để các Nước đổi mới công nghệ, pháttriển các công nghệ sạch, công nghệ thân thiện với môi trường
Trang 3và các hoạt động phát triển trồng rừng để hấp thu CO2 giảm phátthải khí nhà kính.
Hiện nay, sản xuất nông nghiệp của Việt Nam còn phụthuộc rất nhiều vào thời tiết, khi nhiệt độ tăng, tính biến động và
dị thường của thời tiết và khí hậu tăng ảnh hưởng rất lớn tới sảnxuất nông nghiệp Sự bất thường về chu kỳ khí hậu không chỉdẫn tới sự gia tăng dịch bệnh, dịch hại, giảm sút năng suất mùamàng, mà còn gây ra các rủi ro nghiêm trọng khác
Vì vậy tôi chọn và nghiên cứu chuyên đề “Tìm hiểu tác
động của biến đổi khí hậu đến nông nghiệp” Mục đích là để
hiểu hơn nữa về sự Biến đổi khí hậu và các giải pháp của Nhà
khoa học để nông nghiệp thích ứng với sự biến đổi khí hậu
Trang 5PHẦN II NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1.1 Định nghĩa
Biến đổi khí hậu là những ảnh
hưởng có hại của biến đổi khí hậu,
những biến đổi trong môi trường vật
lý hoặc sinh học gây ra những ảnh
hưởng có hại đáng kể đến thành phần,
khả năng phục hồi hoặc sinh sản của
các hệ sinh thái tự nhiên và được quản
lý hoặc đến hoạt động của các hệ
thống kinh tế - xã hội hoặc đến sức
khỏe và phúc lợi của con người”.
(Theo công ước chung của LHQ
về biến đổi khí hậu).
Globalwarming
1.2 Nguyên nhân biến đổi khí hậu
Trang 6Nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu Trái đất là do sựgia tăng các hoạt động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạtđộng khai thác quá mức các bể hấp thụ khí nhà kính như sinhkhối rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác Nhằmhạn chế sự biến đổi khí hậu, Nghị định thư Kyoto nhằm hạn chế
và ổn định sáu loại khí nhà kính chủ yếu bao gồm: CO2, CH4,
N2O, HFCs, PFCs và SF6
CO2 phát thải khi đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (than, dầu,khí) và là nguồn khí nhà kính chủ yếu do con người gây ra trongkhí quyển CO2 cũng sinh ra từ các hoạt động công nghiệp nhưsản xuất xi măng và cán thép
CH4 sinh ra từ các bãi rác, lên men thức ăn trong ruột độngvật nhai lại, hệ thống khí, dầu tự nhiên và khai thác than
N2O phát thải từ phân bón và các hoạt động công nghiệp.HFCs được sử dụng thay cho các chất phá hủy Ôzôn(ODS) và HFC-23 là sản phẩm phụ của quá trình sản xuấtHCFC-22
PFCs sinh ra từ quá trình sản xuất nhôm
Trang 7SF6 sử dụng trong vật liệu cách điện và trong quá trình sảnxuất magiê.
1.3 Các biểu hiện của biến đổi khí hậu
Sự nóng lên của khí quyển và Trái đất nói chung
Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển cóhại cho môi trường sống của con người và các sinhvật trên Trái đất
Sự dâng cao mực nước biển do băng tan, dẫn tới sựngập úng ở các vùng đất thấp, các đảo nhỏ trên biển
Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìnnăm trên các vùng khác nhau của Trái đất dẫn tớinguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật, các hệsinh thái và hoạt động của con người
Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoànlưu khí quyển, chu trình tuần hoàn nước trong tựnhiên và các chu trình sinh địa hoá khác
Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái,chất lượng và thành phần của thuỷ quyển, sinhquyển, các địa quyển
Trang 81.4 Một khái niệm của biến đổi khí hậu
1.4.1 Hiệu ứng nhà kính
1.4.1.1 Định nghĩa
Kết quả của sự trao đổi không cân bằng
về năng lượng giữa trái đất với không gianxung quanh, dẫn đến sự gia tăng nhiệt độ củakhí quyển trái đất được gọi là Hiệu ứng nhàkính
Hiệu ứng nhà kính, dùng để chỉ hiệuứng xảy ra khi năng lượng bức xạ của tiasáng mặt trời, xuyên qua các cửa sổ hoặc máinhà bằng kính, được hấp thụ và phân tán trởlại thành nhiệt lượng cho bầu không gian bêntrong, dẫn đến việc sưởi ấm toàn bộ khônggian bên trong chứ không phải chỉ ở nhữngchỗ được chiếu sáng
1.4.1.2 Nguyên nhân gây hiệu ứng nhà
Trang 9Có nhiều khí gây hiệu ứng nhà kính, gồm
CO2, CH4, CFC, SO2, hơi nước Khiánh sáng mặt trời chiếu vào Trái Đất, mộtphần được Trái Đất hấp thu và một phầnđược phản xạ vào không gian Các khínhà kính có tác dụng giữ lại nhiệt của mặt
trời, không cho nó phản xạ đi
Nếu các khí nhà kính tồn tại vừa phải thì chúng giúp cho nhiệt
độ Trái Đất không quá lạnh nhưng nếu chúng có quá nhiều trong
khí quyển thì kết quả là Trái Đất nóng lên Vai trò gây nên hiệu
ứng nhà kính của các chất khí được xếp theo thứ tự sau: CO2 =>
Trang 101.4.2.2 Nguyên
nhân
hòa tan ( từ hơi thở của động vật và có một ít
Cl- ( từ nước biển) và có độ pH dưới 5 Là sựlắng đọng thành phần axít trong những cơnmưa, sương mù, tuyết, băng, hơi nước…
Nguyên nhân của hiện tượng mưa axit là sự gia tăng năng
lượng oxid của lưu huỳnh và nitơ ở trong khí quyển do hoạt
động của con người gây nên Ôtô, nhà máy nhiệt điện và một số
nhà máy khác khi đốt nhiên liệu đã xả khí SO2 vào khí quyển
Nhà máy luyện kim, nhà máy lọc dầu cũng xả khí SO2 Trong
khí xả, ngoài SO2 còn có khí NO được không khí tạo nên ở nhiệt
độ cao của phản ứng đốt nhiên liệu Các loại nhiên liệu như than
đá, dầu khí mà chúng ta đang dùng đều có chứa S và N Khi
cháy trong môi trường không khí có thành phần O2, chúng sẽ
biến thành SO2 và NO2, rất dễ hòa tan trong nước Trong quá
trình mưa, dưới tác dụng của bức xạ môi trường, các oxid này sẽ
phản ứng với hơi nước trong khí quyển để hình thành các acid
Trang 11như H2SO4, acid Sunfur, acid Nitric Chúng lại rơi xuống mặtđất cùng với các hạt mưa hay lưu lại trong khí quyển cùng mâytrên trời Chính các acid này đã làm cho nước mưa có tính acid.Một vài quặng kim loại như đồng (Cu) chẳng hạn, có chứa lưuhuỳnh (S) và khí SO2 được tạo thành khi người ta tìm cách khaithác chúng Khí SO2 cũng có thể được thải ra từ hoạt động núilửa Khi núi lửa hoạt động thường tung vào khí quyển H2S và
SO2 Ngoài ra, khí SO2 cũng có thể được thải từ sự mục nát củacác loài thực vật đã chết từ lâu Khí SO2 có nguồn tự nhiên chỉchiếm một tỷ lệ rất nhỏ (khoảng 1/10) so với nguồn gốc nhântạo (từ những hoạt động công nghiệp, giao thông ) Bên cạnh
đó, các nhà máy điện khi sử dụng nhiên liệu hóa thạch để phátđiện cũng đã thải vào không khí một lượng lớn NO Ở một sốnước, lượng khí thải này do các nhà máy nhiệt điện chiếm 40%,còn 60% là do các hoạt động giao thông vận tải
Nguyên nhân chủ yếu vẫn là từ các hoạt động của conngười như chặt phá rừng bừa bãi, đốt rác, phun thuốc trừ sâu.Ước tính khoảng 80% oxid sulfur là do hoạt động của các thiết
bị tạo năng lượng, 15% do hoạt động đốt cháy của các ngành
Trang 12công nghiệp khác nhau, và 5% từ các nguồn khác Còn đối vớioxid nitơ, 1/3 là do hoạt động của các máy năng lượng, 1/3 khác
là do hoạt động của đốt nhiên liệu để chuyển hóa thành nănglượng và phần còn lại cũng do các nguồn khác nhau
1.4.3 Thủng tầng Ôzôn
1.4.3.1 Định nghĩa
Ôzôn là một chất khí có trong thiên nhiên, nằm trên tầngcao khí quyển của Trái đất, ở độ cao khoảng 25km trong tầngbình lưu, gồm 3 nguyên tử oxy (O3), hấp thụ phần lớn những tia
tử ngoại từ Mặt trời chiếu xuống gây ra các bệnh về da Chất khí
ấy tập hợp thành một lớp bao bọc quanh hành tinh thường đượcgọi là tầng Ôzôn
1.4.3.2 Vai trò của tầng Ôzôn:
Lớp Ôzôn ngăn cản phần lớn các tia cực tím có hại khôngcho xuyên qua bầu khí quyển Trái đất Tầng Ôzôn như lớp áochoàng bảo vệ Trái đất trước sự xâm nhập và phá hủy của tia tửngoại Tầng ozon là lớp lọc bức xạ mặt trời, một phần lớp lọcnày bị mất sẽ làm cho bề mặt Trái đất nóng lên Chiếc áo
Trang 13choàng quý giá ấy bị "rách" cũng có nghĩa sự sống của muônloài sẽ bị đe dọa.
1.4.4 Sa mạc hóa
1.4.4.1 Định nghĩa
Sa mạc hóa là hiện tượng suy thoái đất đai ở những vùngkhô hạn, bán khô hạn, vùng ẩm nửa khô hạn, gây ra bởi sinhhoạt con người và biến đổi khí hậu
Một trong những thách thức lớn nhất mà nhân loại phải đốimặt là hiện tượng sa mạc hóa (theo Tổng Thư ký Liên hợp quốc(LHQ) Ban Ki Moon) Đây là một vấn đề toàn cầu đang tácđộng đến 1/3 trái đất và đe dọa cuộc sống của 1,2 tỷ người trênhành tinh
1.4.4.2 Nguyên nhân
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng sa mạc hóa
Phần lớn là do tác động của con người từ khoảng 10.000năm nay Việc lạm dụng đất đai trong các ngành chăn nuôi giasúc, canh tác ruộng đất, phá rừng, đốt đồng, trữ nước, khoangiếng, biến đổi khí hậu toàn cầu đã góp sức làm sa mạc hóanhiều vùng trên trái đất
Trang 14Hệ sinh thái ở vùng ven rất dễ bị dao động bởi sinh hoạtcon người như trong trường hợp chăn nuôi Móng guốc của loàimục súc thường nện chặt các tầng đất, làm giảm lượng nướcthấm xuống các mạch nước ngầm Những lớp đất trên thì chóngkhô, dễ bị gió mưa xói mòn Con người còn gây nên nạn đốncây lấy củi cùng động tác của các loài gia súc gặm cỏ làm hưlớp rễ thảo mộc vốn quyện lớp đất xuống Đất vì đó dễ tơi lên,chóng bị khô và biến thành bụi Hiện tượng này diễn ra ở nhữngvùng ven sa mạc khi con người chuyển từ lối sống du mục sanglối sống ngụ canh.
Hiện tượng trái đất ấm dần lên cũng là một trong nhữngnguyên nhân gây ra những đợt hạn hán đặc biệt nghiêm trọng,
có thể phá hủy nhiều thảm thực vật không thể phục hồi Ướctính 10 – 20% đất khô trên thế giới đã bị sa mạc hóa
II/ ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN NÔNG NGHIỆP
1 Trên toàn cầu
Do sự nóng lên của khí hậu toàn cầu nên các lớp băngtuyết sẽ bị tan nhanh trong những thập niên tới Trong thế kỷ
Trang 15XX, mực nước biển tại châu Á dâng lên trung bình 2,4 mm/năm,riêng thập niên vừa qua là 3,1 mm/năm, dự báo sẽ tiếp tục dângcao hơn trong thế kỷ XXI khoảng 2,8mm - 4,3 mm/năm.
Mực nước biển dâng lên có thể nhấn chìm nhiều vùng rộnglớn, nơi ở của hàng triệu người sống ở các khu vực thấp ở ViệtNam, Bangladesh, Ấn Độ và Trung Quốc,… làm khan hiếmnguồn nước ngọt ở một số nước châu Á do biến đổi khí hậu đãlàm thu hẹp các dòng sông băng ở dãy Hymalayas
2 Trên toàn quốc
2.1.Nông nghiệp
Việt Nam là một trong 5 nước sẽ chịu ảnh hưởng nghiêmtrọng của biến đổi khí hậu (BĐKH) và nước biển dâng Theotính toán của các chuyên gia nghiên cứu BĐKH, đến năm 2100,nhiệt độ trung bình ở Việt Nam có thể tăng lên 300C và mựcnước biển có thể dâng 1m Theo đó, khoảng 40 nghìn km2 đồngbằng ven biển Việt Nam sẽ bị ngập Theo dự đoán của Chươngtrình phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP), các tác động trên sẽgây thiệt hại khoảng 17 tỷ đồng mỗi năm và khiến khoảng 17triệu người không có nhà
Trang 16Theo nghiên cứu của ngân hàng thế giới (WB), Nước tavới bờ biến dài và hai vùng đồng bằng lớn, khi mực nước biểndâng cao từ 0,2 - 0,6m sẽ có từ 100.000 đến 200.000ha đất bịngập và làm thu hẹp diện tích đất sản xuất nông nghiệp Nướcbiển dâng lên 1m sẽ làm ngập khoảng 0,3 - 0,5 triệu ha tại Đồngbắng sông Hồng (ĐBSH) và những năm lũ lớn khoảng 90% diệntích của Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) bị ngập từ 4 - 5tháng, vào mùa khô khoảng trên 70% diện tích bị xâm nhập mặnvới nồng độ lớn hơn 4g/l Ước tính Việt Nam sẽ mất đi khoảng
2 triệu ha đất trồng lúa trong tổng số 4 triệu ha hiện nay, đe dọanghiêm trọng đến an ninh lương thực Quốc gia và ảnh hưởngđến hàng chục triệu người dân
Biến đổi khí hậu làm thay đổi điều kiện sinh sống của cácloài sinh vật, dẫn đến tình trạng biến mất của một số loài vàngược lại làm xuất hiện nguy cơ gia tăng các loài “thiên địch”.Trong thời gian 2 năm trở lại đây, dịch rầy nâu, vàng lùn, lùnxoắn lá ở ĐBSCL diễn ra ngày càng phức tạp ảnh hưởng đếnkhả năng thâm canh tăng vụ và làm giảm sản lượng lúa Ở miềnBắc trong vụ Đông Xuân vừa qua sâu quấn lá nhỏ cũng đã phát
Trang 17sinh thành dịch, thời cao điểm diện tích lúa bị hại đã lên đến400.000ha, gây thiệt hại đáng kể đến năng suất và làm tăng chiphí sản xuất.
Biến đổi khí hậu có thể tác động đến thời vụ, làm thay đổicấu trúc mùa, quy hoạch vùng, kỹ thuật tưới tiêu, sâu bệnh, năngsuất, sản lượng; làm suy thoái tài nguyên đất, đa dạng sinh học
bị đe dọa, suy giảm về số lượng và chất lượng do ngập nước và
do khô hạn, tăng thêm nguy cơ diệt củng của động vật, làm biếnmất các nguồn gen quý hiếm
Một số loài nuôi có thể bị tác động làm giảm sức đề kháng
do biên độ dao động của nhiệt độ, độ ẩm và các yếu tố ngoạicảnh khác tăng lên Sự thay đổi các yếu tố khí hậu và thời tiết cóthể làm nảy sinh một số bệnh mới đối với chăn nuôi gia súc, giacầm, thủy cầm và phát triển thành dịch hay đại dịch
2.2 Lâm nghiệp
Việt Nam có đa dạng sinh học (ĐDSH) cao, các hệ sinhthái (HST) phong phú Tuy nhiên trong thời gian qua, do nhữngnguyên nhân khác nhau mà ĐDSH và các HST Đặc biệt là cácHST rừng có (ĐDSH) cao bị suy thoái trầm trọng
Trang 18Nước biển dâng lên làm giảm diện tích rừng ngập mặn venbiển tác động xấu đến hệ sinh thái rừng tràm và rừng trồng trênđất nhiễm phèn ở ĐBSCL Trong những năm gần đây, tuy rừng
có tăng lên về diện tích nhưng tỷ lệ rừng nguyên sinh vẫn chỉkhoảng 8%
Nhiệt độ và lượng bốc hơi tăng cùng với hạn hán kéo dài
sẽ làm thay đổi sự phân bố và khả năng sinh trưởng của các loàithực vật và động vật rừng Nhiều loài cây nhiệt đới ưa sáng sẽ di
cư lên các vĩ độ cao hơn và các loài cây á nhiệt đới sẽ mất dần
Số lượng quần thể các loài động thực vật quý hiếm sẽ ngày càngsuy kiệt và nguy cơ tiệt chủng tăng Nhiệt độ tăng và hạn hánkéo dài sẽ làm tăng nguy cơ cháy rừng, nhất là các rừng trên đấtthan bùn, vừa gây thiệt hại tài nguyên sinh vật, vừa tăng lượngphát thải khí nhà kính, làm gia tăng BĐKH và tạo điều kiện chomột số loài sâu bệnh hại rừng phát triển
BĐKH làm thay đổi số lượng và chất lượng hệ sinh tháirừng, đa dạng sinh học Chức năng và dịch vụ môi trường (điềutiết nguồn nước, điều hòa khí hậu, chống xói mòn …) và kinh tếcủa rừng bị suy giảm