Giới thiệu chung: PLC viết tắt của “Programmable Logic Controller”, là thiết bị điều khiển lậptrình được khả trình cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiểnlogic thông qua m
Trang 1LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, các thiết bị tự động hóa đang đóng một vai trò vô cùng quan trọngtrong cuộc sống con người nó cũng góp phần lớn vào sự phát triển của nền kinh
tế quốc dân Các thiết bị này giúp đỡ con người rất nhiều trong lao động sảnxuất, nó giải phóng được sức lao động, nâng cao sản lượng hàng hóa, tạo ranhiều của cải vật chất Nhờ có tự động hóa mà cuộc sống chúng ta ngày nay đãđược cải thiện rõ rệt, tốt đẹp hơn, dễ dàng hơn, no đủ hơn
Thực tập tốt nghiệp là một cơ hội và một khoảng thời gian quí báu để mỗisinh viên tự trau rồi kiến thức, kinh nghiệm bản thân và tìm hiểu làm quen vớicông việc của mình trong tương lai Đợt thực tập không những giúp sinh viênhọc tập các kiến thức kĩ thuật thực tế mà còn giúp sinh viên hình dung công việccủa mình trước khi ra trường Do tầm quan trọng của việc thực tập nên theochương trình đào tạo kỹ sư tại trường ĐHBKHN trước khi ra trường đã tổ chứccho sinh viên đi thực tập chuyên ngành 5 tuần
Trong quá trình thực tập tại công ty ứng dụng giải pháp công nghệ ASTEC,địa chỉ: Số 172/1/15 Nguyễn Tuân - Thanh Xuân - Hà Nội, em đã rút được nhiềukiến thức về các thiết bị điều khiển hiện đại như LOGO, PLC, biến tần Điều
đó giúp em có một lối suy nghĩ rõ ràng hơn về ứng dụng của chúng trong cuộcsống
Được sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của thầy Kiệt và thầy Tuấn trong quátrình thực tập, chúng em đã thu được rất nhiều kiến thức kĩ thuật thực tế bổ ích
để hoàn thành được đợt thực tập này Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nênbản báo cáo thực tập này không thể tránh khỏi những thiếu xót, em rất mongnhận được sự nhận xét và góp ý của thầy cô để bản đồ án được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn
Trang 2PHẦN I: THIẾT BỊ PLC CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ PLC
1. Giới thiệu chung:
PLC viết tắt của “Programmable Logic Controller”, là thiết bị điều khiển lậptrình được (khả trình) cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiểnlogic thông qua một ngôn ngữ lập trình Người sử dụng có thể lập trình để thựchiện một loạt trình tự các sự kiện Các sự kiện này được kích hoạt bởi tác nhânkích thích (ngõ vào) tác động vào PLC hoặc qua các hoạt động có trễ như thờigian định thì hay các sự kiện được đếm PLC dùng để thay thế các mach relay(rơ le) trong thực tế PLC hoạt động theo phương thức quét các trạng thái trênđầu ra và đầu vào Khi có sự thay đổi ở đầu vào thì đầu ra sẽ thay đổi theo.Ngôn ngữ lập trình của PLC có thể là Ladder hay State Logic Hiện nay cónhiều hãng sản xuất ra PLC như Siemens, Allen-Bradley, Mitsubishi Electric,General Electric, Omron, Honeywell
Một khi sự kiện được kích hoạt thật sự, nó bật ON hay OFF thiết bị điềukhiển bên ngoài được gọi là thiết bị vật lý Một bộ điều khiển lập trình sẽ liêntục “lặp” trong chương trình do “người sử dụng lập ra” chờ tín hiệu ở ngõ vào
và xuất tín hiệu ở ngõ ra tại các thời điểm đã lập trình
Để khắc phục những nhược điểm của bộ điều khiển dùng dây nối ( bộ điềukhiển bằng Relay) người ta đã chế tạo ra bộ PLC nhằm thỏa mãn các yêu cầusau :
Lập trình dể dàng , ngôn ngữ lập trình dễ học
Gọn nhẹ, dể dàng bảo quản, sửa chữa
Dung lượng bộ nhớ lớn để có thể chứa được những chương trình phứctạp
Hoàn toàn tin cậy trong môi trường công nghiệp
Giao tiếp được với các thiết bị thông minh khác như: máy tính, nối mạng,các môi Modul mở rộng
Trang 3 Giá cả cá thể cạnh tranh được.
Các thiết kế đầu tiên là nhằm thay thế cho các phần cứng Relay dây nối vàcác Logic thời gian Tuy nhiên ,bên cạnh đó việc đòi hỏi tăng cường dung lượngnhớ và tính dể dàng cho PLC mà vẫn bảo đảm tốc độ xử lý cũng như giá cả …Chính điều này đã gây ra sự quan tâm sâu sắc đến việc sử dụng PLC trong côngnghiệp Các tập lệnh nhanh chóng đi từ các lệnh logic đơn giản đến các lệnhđếm, định thời, thanh ghi dịch… sau đó là các chức năng làm toán trên các máylớn… Sự phát triển các máy tính dẫn đến các bộ PLC có dung lượng lớn, sốlượng I/O nhiều hơn
Trong PLC, phần cứng CPU và chương trình là đơn vị cơ bản cho quá trìnhđiều khiển hoặc xử lý hệ thống Chức năng mà bộ điều khiển cần thực hiện sẽđược xác định bởi một chương trình Chương trình này được nạp sẵn vào bộ nhớcủa PLC, PLC sẽ thực hiện việc điều khiển dựa vào chương trình này Như vậynếu muốn thay đổi hay mở rộng chức năng của qui trình công nghệ, ta chỉ cầnthay đổi chương trình bên trong bộ nhớ của PLC Việc thay đổi hay mở rộngchức năng sẽ được thực hiện một cách dễ dàng mà không cần một sự can thiệpvật lý nào so với sử dụng các bộ dây nối hay Relay
2 Lịch sử phát triển:
1968: Richard Morley sáng tạo ý tưởng PLC cho General Motors
1969: PLC đầu tiên (Allen Bradley và Bedford), được GM sử dụng trongcông nghiệp ô-tô (128 DI/DO, 1kByte bộ nhớ)
1971: Ứng dụng PLC đầu tiên ngoài CN ô-tô
1973: PLC “thông minh” với khả năng tính toán, điều khiển máy in, xử lý
dữ liệu, giao diện màn hình
1975: PLC với bộ điều khiển PID
1976: Lần đầu tiên sử dụng trong hệ thống phân cấp điều khiển dây
Trang 4 1980: Các module vào/ra thông minh
1981: PLC nối mạng, 16-bit PLC, các màn hình CRT màu
Như đã biết, nước ta hiện nay đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đạihóa Vì thế, tự động hóa sản xuất đóng vai trò quan trọng, tự động hóa giúp tăngnăng suất, tăng độ chính xác và do đó tăng hiệu quả quá trình sản xuất Để cóthể thực hiện tự động hóa sản xuất, bên cạnh các máy móc cơ khí hay điện, cácdây chuyền sản xuất…v.v, cũng cần thiết phải có các bộ điều khiển để điềukhiển chúng PLC là một trong các bộ điều khiển đáp ứng đươc yêu cầu đó
4 Cấu trúc của PLC:
Tất cả các PLC đều có thành phần chính là: Một bộ nhớ chương trình RAMbên trong (có thể mở rộng thêm một số bộ nhớ ngoài EPROM) Một bộ vi xử lý
có cổng giao tiếp dùng cho việc ghép nối với PLC Các Modul vào/ra
Bên cạnh đó, một bộ PLC hoàn chỉnh còn đi kèm thêm một đơn vị lập trìnhbằng tay hay bằng máy tính Hầu hết các đơn vị lập trình đơn giản đều có đủRAM để chứa đựng chương trình dưới dạng hoàn thiện hay bổ sung Nếu đơn vịlập trình là đơn vị xách tay, RAM thường là loại CMOS có pin dự phòng, chỉkhi nào chương trình đã được kiểm tra và sẳn sàng sử dụng thì nó mới truyềnsang bộ nhớ PLC Đối với các PLC lớn thường lập trình trên máy tính nhằm hổ
Trang 5trợ cho việc viết, đọc và kiểm tra chương trình Các đơn vị lập trình nối với PLCqua cổng RS232, RS422, RS458, …
Đối với PLC cỡ nhỏ các bộ phận thường được kết hợp thành một khối.Cũng có một số hãng thiết kế PLC thành từng mô đun để người sử dụng có thểlựa chọn cấu hình PLC cho phù hợp mà ít tốn kém nhất, đồng thời đáp ứng đượcyêu cầu ứng dụng Một bộ PLC có thể có nhiều mô đun nhưng thành phần cơbản nhất của phần cứng trong bộ PLC bao giờ cũng có các khối sau: Khốinguồn, khối vi xử lý – bộ nhớ, khối đầu vào, khối đầu ra Thông thường các tínhiệu xuất nhập đầu ở dạng số (1- 0), còn nếu tín hiệu là dạng liên tục thì ta cầngắn các khối xuất nhập ở dạng liên tục (Analog)
Mô đun nguồn: (Moudule)
Là khối chức năng dùng để cung cấp nguồn và ổn định điện áp cho PLC hoạt
động Trong công nghiệp người ta thường dùng điện áp 24V một chiều Tuy
nhiên cũng có bộ PLC sử dụng điện áp 220V xoay chiều
Mô đun CPU (Centrol rocessor Unit module):
Bao gồm bộ vi xử lý và bộ nhớ
Mô đun nhập: (Input Module)
Tín hiệu vào: Các tín hiệu đầu vào nhận các thông tin điều khiển bên ngoàidạng tín hiệu Logic hoặc tín hiệu tương tự Các tín hiệu Lôgic có thể từ các nút
ấn điều khiển các công tắc hành trình, tín hiệu báo động, các tín hiệu của cácquy trình công nghệ,…Các tín hiệu tương tự đưa vào của PLC có thể là tín hiệuđiện áp từ các căn nhiệt để điều chỉnh nhiệt độ cho một lò nào đó hoặc tín hiệu
từ máy phát tốc, cảm biến
Mô đun xuất (Output Module):
Trong PLC thì Module xuất cũng hết sức quan trọng không kém modulenhập Nó có thể có 8 hoặc 16 ngõ ra mà trên một Module xuất, do vậy người sửdụng có thể kết nối nhiều module lại với nhau để được số ngõ ra phù hợp Đối
Trang 6Module xuất là các tiếp điểm của rơle, khả năng chịu tải lớn 220V/1A Nếumuốn khống chế phụ tải công suất lớn thì thông qua các thiết bị trung gian như:CTT Aptomat Triac…
5 Nguyên lý làm việc của PLC:
Trong quá trình thực hiện chương trình CPU luôn làm việc với bảng ảnh ra.Tiếp theo của việc quét chương trình là truyền thông nội bộ và tự kiểm tra lỗi.Vòng quét được kết thúc bằng giai đoạn chuyển dữ liệu từ bộ đệm ảo ra ngoại
vi Những trường hợp cần thiết phải cập nhật module ra ngay trong quá trìnhthực hiện chương trình Các PLC hiện đại sẽ có sẵn các lệnh để thực hiện điềunày
Tập lệnh của PLC chứa các lệnh ra trực tiếp đặc biệt, lệnh này sẽ tạm thờidừng hoạt động bình thường của chương trình để cập nhật module ra, sau đó sẽquay lại thực hiện chương trình Thời gian cần thiết để PLC thực hiện được mộtvòng quét gọi là thời gian vòng quét (Scan time) Thời gian vòng quét không cốđịnh, tức là không phải vòng quét nào cũng được thực hiện trong một khoảngthời gian như nhau Có vòng quét được thực hiện lâu, có vòng quét được thựchiện nhanh tuỳ thuộc vào số lệnh trong chương trình được thực hiện, vào khốilượng dữ liệu được truyền thông trong vòng quét đó Một vòng quét chiếm thờigian quét ngắn thì chương trình điều khiển được thực hiện càng nhanh
Nguyên lý hoạt động dựa trên các bộ phận sau :
Đơn vị xử lý trung tâm
CPU điều khiển các hoạt động bên trong PLC Bộ xử lý sẽ đọc và kiểm trachương trình được chứa trong bộ nhớ, sau đó sẽ thực hiện thứ tự từng lệnh trongchương trình , sẽ đóng hay ngắt các đầu ra Các trạng thái ngõ ra ấy được pháttới các thiết bị liên kết để thực thi Và toàn bộ các hoạt động thực thi đó đều phụthuộc vào chương trình điều khiển được giữ trong bộ nhớ
Hệ thống bus
Trang 7Hệ thống Bus là tuyến dùng để truyền tín hiệu, hệ thống gồm nhiều đường tínhiệu song song :
Address Bus : Bus địa chỉ dùng để truyền địa chỉ đến các Modul khác nhau.Data Bus : Bus dùng để truyền dữ liệu
Control Bus : Bus điều khiển dùng để truyền các tín hiệu định thì và điểukhiển đồng bộ các hoạt động trong PLC
Trong PLC các số liệu được trao đổi giữa bộ vi xử lý và các modul vào rathông qua Data Bus Address Bus và Data Bus gồm 8 đường, ở cùng thời điểmcho phép truyền 8 bit của 1 byte một cách đồng thời hay song song
Nếu môt modul đầu vào nhận được địa chỉ của nó trên Address Bus, nó sẽchuyển tất cả trạng thái đầu vào của nó vào Data Bus Nếu một địa chỉ byte của
8 đầu ra xuất hiện trên Address Bus, modul đầu ra tương ứng sẽ nhận được dữliệu từ Data bus Control Bus sẽ chuyển các tín hiệu điều khiển vào theo dõi chutrình hoạt động của PLC
Các địa chỉ và số liệu được chuyển lên các Bus tương ứng trong một thờigian hạn chế
Hệ thống Bus sẽ làm nhiệm vụ trao đổi thông tin giữa CPU, bộ nhớ và I/O Bên cạch đó, CPU được cung cấp một xung Clock có tần số từ 118 MHZ Xungnày quyết định tốc độ hoạt động của PLC và cung cấp các yếu tố về định thời,đồng hồ của hệ thống
Bộ nhớ
PLC thường yêu cầu bộ nhớ trong các trường hợp :
Làm bộ định thời cho các kênh trạng thái I/O
Làm bộ đệm trạng thái các chức năng trong PLC như định thời, đếm, ghi cácRelay
Mỗi lệnh của chương trình có một vị trí riêng trong bộ nhớ, tất cả mọi vị trítrong bộ nhớ đều được đánh số, những số này chính là địa chỉ trong bộ nhớ
Trang 8tiếp theo Với một địa chỉ mới, nội dung của ô nhớ tương ứng sẽ xuất hiện ở đấu
ra, quá trình này được gọi là quá trình đọc
Bộ nhớ bên trong PLC được tạo bỡi các vi mạch bán dẫn, mỗi vi mạch này
có khả năng chứa 2000 ÷ 16000 dòng lệnh, tùy theo loại vi mạch Trong PLCcác bộ nhớ như RAM, EPROM đều được sử dụng
RAM (Random Access Memory) có thể nạp chương trình, thay đổi hay xóa
bỏ nội dung bất kỳ lúc nào Nội dung của RAM sẽ bị mất nếu nguồn điện nuôi
bị mất Để tránh tình trạng này các PLC đều được trang bị một pin khô, có khảnăng cung cấp năng lượng dự trữ cho RAM từ vài tháng đến vài năm Trongthực tế RAM được dùng để khởi tạo và kiểm tra chương trình Khuynh hướnghiện nay dùng CMOSRAM nhờ khả năng tiêu thụ thấp và tuổi thọ lớn
EPROM (Electrically Programmable Read Only Memory) là bộ nhớ màngười sử dụng bình thường chỉ có thể đọc chứ không ghi nội dung vào được.Nội dung của EPROM không bị mất khi mất nguồn, nó được gắn sẵn trong máy,
đã được nhà sản xuất nạp và chứa hệ điều hành sẵn Nếu người sử dụng khôngmuốn mở rộng bộ nhớ thì chỉ dùng thêm EPROM gắn bên trong PLC Trên PG(Programer) có sẵn chổ ghi và xóa EPROM
Môi trường ghi dữ liệu thứ ba là đĩa cứng hoạc đĩa mềm, được sử dụng trongmáy lập trình Đĩa cứng hoăc đĩa mềm có dung lượng lớn nên thường được dùng
để lưu những chương trình lớn trong một thời gian dài
Trang 9Hầu hết các PLC có điện áp hoạt động bên trong là 5V, tín hiêu xử lý là12/24VDC hoặc 100/240VAC.
Mỗi đơn vị I/O có duy nhất một địa chỉ, các hiển thị trạng thái của các kênhI/O được cung cấp bỡi các đèn LED trên PLC, điều này làm cho việc kiểm trahoạt động nhập xuất trở nên dể dàng và đơn giản
Bộ xử lý đọc và xác định các trạng thái đầu vào (ON,OFF) để thực hiện việcđóng hay ngắt mạch ở đầu ra
6 Các hoạt động xử lý bên trong PLC
a Xử lý chương trình
Khi một chương trình đã được nạp vào bộ nhớ của PLC, các lệnh sẽ đượctrong một vùng địa chỉ riêng lẻ trong bộ nhớ
PLC có bộ đếm địa chỉ ở bên trong vi xử lý, vì vậy chương trình ở bên trong
bộ nhớ sẽ được bộ vi xử lý thực hiện một cách tuần tự từng lệnh một, từ đầu chođến cuối chương trình Mỗi lần thực hiện chương trình từ đầu đến cuối được gọi
là một chu kỳ thực hiện Thời gian thực hiện một chu kỳ tùy thuộc vào tốc độ xử
lý của PLC và độ lớn của chương trình Một chu lỳ thực hiện bao gồm ba giaiđoạn nối tiếp nhau :
• Đầu tiên, bộ xử lý đọc trạng thái của tất cả đầu vào Phần chương trình phục
vụ công việc này có sẵn trong PLC và được gọi là hệ điều hành
• Tiếp theo, bộ xử lý sẽ đọc và xử lý tuần tự lệnh một trong chương trình.Trong ghi đọc và xử lý các lệnh, bộ vi xử lý sẽ đọc tín hiệu các đầu vào, thựchiện các phép toán logic và kết quả sau đó sẽ xác định trạng thái của các đầu ra
• Cuối cùng, bộ vi xử lý sẽ gán các trạng thái mới cho các đầu ra tại cácmodul đầu ra
b Xử lý xuất nhập
Gồm hai phương pháp khác nhau dùng cho việc xử lý I / O trong PLC :
Trang 10Điều nay đòi hỏi CPU quét các lệnh ngỏ vào (mà chúng xuất hiện trongchương trình), khoảng thời gian Delay được xây dựng bên trong để chắc chắnrằng chỉ có những tín hiệu hợp lý mới được đọc vào trong bộ nhớ vi xử lý Cáclệnh ngỏ ra được lấy trực tiếp tới các thiết bị Theo hoạt động logic của chươngtrình, khi lệnh OUT được thực hiện thì các ngỏ ra cài lại vào đơn vị I/O, vì thếnên chúng vẫn giữ được trạng thái cho tới khi lần cập nhật kế tiếp.
Chụp ảnh quá trình xuất nhập
Hầu hết các PLC loại lơn có thể có vài trăm I / O, vì thế CPU chỉ có thể xử
lý một lệnh ở một thời điểm Trong suốt quá trình thực thi, trạng thái mỗi ngõnhập phải được xét đến riêng lẻ nhằm dò tìm các tác động của nó trong chươngtrình Do chúng ta yêu cầu relay 3ms cho mỗi ngõ vào, nên tổng thời gian cho hệthống lấy mẫu liên tục trở nên rất dài và tăng theo số ngõ vào
Để làm tăng tốc độ thực thi chương trình, các ngõ I / O được cập nhật tới mộtvùng đặc biệt trong chương trình Ở đây, vùng RAM đặc biệt này được dùngnhư một bộ đệm lưu trạng thái các logic điều khiển và các đơn vị I / O Mỗi ngõvào ra đều có một địa chỉ I / O RAM này Suốt quá trình copy tất cả các trạngthái vào trong I / O RAM Quá trình này xảy ra ở một chu kỳ chương trình (từStart đến End)
Thời gian cập nhật tất cả các ngõ vào ra phụ thuộc vào tổng số I/O được copytiêu biểu là vài ms Thời gian thực thi chương trình phụ thuộc vào chiều dàichương trình điều khiển tương ứng mỗi lệnh mất khoảng từ 110 s
7 Đánh giá ưu nhược điểm của PLC
Trước đây, bộ PLC thường rất đắt, khả năng hoạt động bị hạn chế và quytrình lập trình phức tạp Vì những lý do đó mà PLC chỉ được dùng trong nhữngnhà máy và các thiết bị đặc biệt Ngày nay do giảm giá liên tục, kèm theo tăngkhả năng của PLC dẫn đến kết quả là ngày càng được áp dụng rộng rãi cho cácthiết bị máy móc Các bộ PLC đơn khối với 24 kênh đầu vào và 16 kênh đầu rathích hợp với các máy tiêu chuẩn đơn, các trang thiết bị liên hợp Còn các bộ
Trang 11PLC với nhiều khả năng ứng dụng và lựa chọn được dùng cho những nhiệm vụphức tạp hơn.
Có thể kể ra các ưu nhược điểm của PLC như sau:
+ Chuẩn bị vào hoạt động nhanh: Thiết kế kiểu module cho phép thích nghinhanh với mọi chức năng điều khiển Khi đã được lắp ghép thì PLC sẵn sànglàm việc ngay, ngoài ra nó còn được sử dụng lại cho các ứng dụng khác dễ dàng.+ Độ tin cậy cao: Các linh kiện điện tử có tuổi thọ dài hơn các thiết bị cơđiện Độ tin cậy của PLC ngày càng tăng, bảo dưỡng định kỳ thường không cầnthiết còn với mạch rơ le công tắc tơ thì việc bảo dưỡng định kỳ là cần thiết.+ Dễ dàng thay đổi chương trình: Những thay đổi chương trình được tiếnhành đơn giản Để sửa đổi hệ thống điều khiển và các quy tắc điều khiển đangđược sử dụng, người vận hành chỉ cần nhập tập lệnh khác, gần như không cầnmắc nối lại dây(tuy nhiên, có thể vẫn phải nối lại nếu cần thiết) Nhờ đó hệthống rất linh hoạt và hiệu quả
+ Đánh giá nhu cầu đơn giản: Khi biết các đầu vào và các đầu ra thì có thểđánh giá được kích cỡ yêu cầu của bộ nhớ hay độ dài chương trình Do đó, cóthể dễ dàng và nhanh chóng lựa chọn PLC phù hợp với các yêu cầu công nghệđặt ra
+ Khả năng tái tạo: Nếu dùng nhiều PLC với quy cách kỹ thuật giống nhauthì chi phí lao động sẽ giảm thấp hơn nhiều so với bộ điều khiển rơle, đó là dogiảm phần lớn lao động lắp ráp
+ Tiết kiệm không gian: PLC đòi hỏi ít không gian hơn so với bộ điều khiểnrơle tương đương
+ Có tính chất nhiều chức năng: PLC có ưu điểm chính là có thể sử dụngcùng một thiết bị điều khiển cơ bản cho nhiều hệ thống điều khiển Người tathường dung PLC cho các quá trình tự động linh hoạt vì dễ dàng thuận tiện trongtính toán, so sánh các giá trị tương quan, thay đổi chương trình và thay đổi các
Trang 12Khi tính đến giá cả của PLC thì không thể không kể đến giá của các bộ phậnphụ không thể thiếu như thiết bị lập trình, máy in, băng ghi cả việc đào tạonhân viên kỹ thuật Nói chung những phần mềm để thiết kế lập trình cho cácmục đích đặc biệt là khá đắt Ngày nay nhiều hãng chế tạo PLC đã cung cấp trọn
bộ đóng gói phần mềm đã được thử nghiệm, nhưng việc thay thế, sửa đổi cácphần mềm là nhu cầu không thể tránh khỏi, do đó, vẫn cần thiết phải có kỹ năngphần mềm
Phân bố giá cả cho việc lắp đặt một PLC thường như sau:
- 50% cho phần cứng của PLC
- 10% cho thiết kế khuôn khổ chương trình
- 20% cho soạn thảo và lập trình
- 15% cho chạy thử nghiệm
- 5% cho tài liệu
Việc lắp đặt một PLC tiếp theo chỉ bằng khoảng 1/2 giá thành của bộ đầutiên, nghĩa là hầu như chỉ còn chi phí phần cứng
Có thể so sánh hệ điều khiển rơle và hệ điều khiển PLC như sau:
• Hệ rơle:
+ Nhiều bộ phận đã được chuẩn hoá
+ Ít nhạy cảm với nhiễu
+Kinh tế với các hệ thống nhỏ
- Thời gian lắp đặt lâu
- Thayđổi khó khăn
- Khó theo dõi và kiểm tra các hệ thống lớn, phức tạp
- Cần bảo quản thường xuyên
Trang 13Lệnh LDN nạp giá trị logic của một tiếp điểm vào trong bit đầu tiên của
ngăn xếp, các giá trị còn lại trong ngăn xếp bị đẩy lùi xuống một bit
Tiếp điểm thường đóng sẽ mở khi ngõ vào PLC có địa chỉ là 1
Q0.0
= Q0.0
Trang 14Các dạng khác nhau của lệnh LD,LDN:
hạngLD
Trang 15─( I )
Cuộn dây đầu ra được kích thích tức thời khi có dòng điều khiển đi qua
kế Nếu bit này có giá trị bằng 1, các lệnh S hoặc R sẽ đóng ngắt tiếp điểm hoặcmột dãy các tiếp điểm (giới hạn từ 1 đến 255) Nội dung của ngăn xếp không bịthay đổi bởi các lệnh này
VD: Khi tiếp điểm I0.0 đóng lệnh Set hoặc Reset sẽ đóng (ngắt) một mảnggồm n (5) tiếp điểm kể từ Q0.0
Q0.0 I0.0
s
5
Q0.0 I0.0
R 5
Trang 16Mô tả lệnh S (Set) và R (Reset) :
S S-bit
n
S bit n
──( S )
Đóng một mảng gồm n các tiếp điểm kể từ địa chỉ S-bit
S-bit: I, Q,
M, SM, T, C,V(bit)
n (byte):
IB, QB, MB, SMB, VB, AC
R S-bit
n
──( R )
Ngắt một mảng gồm n các tiếp điểm kể từ S-bit
Nếu S-bit lại chỉ vào Timerhoặc Counter thì lệnh sẽ xoá bit đầu ra của
Timer/Counter đó
SI S-bit
n
S bit n
──( SI )
Đóng tức thời một mảng gồm n các tiếp điểm
kể từ địa chỉ S-bit
S-bit: Q (bit)
n(byte): IB,
QB, MB, SMB, VB, AC
RI
S-bit n
S bit n
──( RI )
Ngắt tức thời một mảnggồm n các tiếp điểm kể từ địa chỉ S-bit
c Các lệnh logic đại số Boolean:
Các lệnh tiếp điểm đại số Boolean cho phép tạo lập các mạch logic (không cónhớ) Trong LAD các lệnh này được biểu diễn thông qua cấu trúc mạch, mắc nốitiếp hay song song các tiếp điểm thường đóng hay các tiếp điểm thường mở.Trong STL có thể sử dụng lệnh A (And) và O (Or) cho các hàm hở hoặc cáclệnh AN (And Not), ON (Or Not) cho các hàm kín Giá trị của ngăn xếp thay đổiphụ thuộc vào từng lệnh
AND (A)
Trang 17Q0.0 I0.0 I0.1
LD I0.0
AND NOT (AN)
Tín hiệu ra sẽ là nghịch đảo của tín hiệu vào
Q0.0 I0.0 I0.1
Trang 18d Các lệnh về tiếp điểm đặc biệt:
Tiếp điểm nào tác động cạnh xuống, tác động cạnh lên:
Có thể dùng các lệnh tiếp điểm đặc biệt để phát hiện sự chuyển tiếp trạng tháicủa xung (sườn xung) và đảo lại trạng thái của dòng cung cấp (giá trị đỉnh củangăn xếp) LAD sử dụng các tiếp điểm đặc biệt này để tác động vào dòng cungcấp Các tiếp điểm đặc biệt này không có toán hạng riêng của chúng vì thế phảiđặt chúng phía trước cuộn dây hoặc hộp đầu ra Tiếp điểm chuyển tiếpdương/âm (các lệnh trước và sườn sau) có nhu cầu về bộ nhớ, bởi vậy đối vớiCPU 224 có thể sử dụng nhiều nhất là 256 lệnh
LD I0.0
Trang 19= Q0.1
LD I0.0NOT
Hình 7 - Giản đồ thời gian các tiếp điểm đặc biệt
Tiếp điểm trong vùng nhớ đặc biệt:
Trang 20- SM0.1: Ngược lại với SM0.0, vòng quét đầu tiên tiếp điểm này đóng, kể từvòng quét thứ 2 thì mở ra và giữ nguyên trong suốt quá trình hoạt động.
- SM0.4: Tiếp điểm tạo xung với nhịp xung với chu kì là 1 phút
- SM0.5: Tiếp điểm tạo xung với nhịp xung với chu kì là 1 giây
e Các lệnh thời gian (Timer)
Các lệnh điều khiển thời gian Timer :
Timer là bộ tạo thời gian trễ giữa tín hiệu vào và tín hiệu ra nên trong điềukhiển vẫn thường gọi là khâu trễ Nếu kí hiệu tín hiệu (logic) vào là x(t) và thời
gian trễ tạo ra bằng Timer là τ thì tín hiệu đầu ra của Timer đó sẽ là x (t – τ)
S7-200 có 64 bộ Timer (với CPU 212) hoặc 128 Timer (với CPU 214) được chia
làm 2 loại khác nhau:
- Timer tạo thời gian trễ không có nhớ (On-Delay Timer), kí hiệu là TON
- Timer tạo thời gian trễ có nhớ (Retentive On-Delay Timer), kí hiệu TONR
- Hai kiểu Timer của S7-200 (TON và TONR) phân biệt với nhau ở phảnứng của nó đối với trạng thái ngõ vào
Cả hai Timer kiểu TON và TONR cùng bắt đầu tạo thời gian trễ tín hiệu kể
từ thời điểm có sườn lên ở tín hiệu đầu vào, tức là khi tín hiệu đầu vào chuyểntrạng thái logic từ 0 lên 1, được gọi là thời điểm Timer được kích, và không tínhkhoảng thời gian khi đầu vào có giá trị logic 0 vào thời gian trễ tín hiệu đặttrước
Khi đầu vào có giá trị logic bằng 0, TON tự động Reset còn TONR thìkhông Timer TON được dùng để tạo thời gian trễ trong một khoảng thời gian(miền liên thông), còn với TONR thời gian trễ sẽ được tạo ra trong nhiềukhoảng thời gian khác nhau
Timer TON và TONR bao gồm 3 loại với 3 độ phân giải khác nhau, độ phângiải 1ms, 10ms và 100ms Thời gian trễ τ được tạo ra chính là tích của độ phângiải của bộ Timer được chọn và giá trị đặt trước cho Timer Ví dụ có độ phângiải 10ms và giá trị đặt trước 50 thì thời gian trễ là 500ms
Cú pháp khai báo sử dụng Timer như sau:
Trang 21LAD Mô tả Toán hạng
Khai báo Timer số hiệu xx kiểu TON để tạo thời gian trễ tính từ khi đầu vào IN được kích Nếu như giá trị đếm tức thời lớn hơn hoặc bằng giá trị đặt trước PT thì T-bit có giá trị logic bằng1 Có thể Reset Timer kiểu TON bằng lệnh R hoặc bằng giá trị logic 0 tại đầu vào IN
Txx (Word)CPU 214: 32-
63, 96-127PT: VW, T, (Word) C, IW,
QW, MW, SMW,
C, hằng số
Khai báo Timer số hiệu xx kiểu TONR để tạo thời gian trễ tính từ khiđầu vào IN được kích Nếu như giá trị đếm tức thời lớn hơn hoặc bằng giá trị đặt trước PT thì T-bit có giá trị logic bằng1 Chỉ có thể Reset Timer kiểu TONR bằng lệnh R cho T-bit
Txx (Word)CPU 214: 0-31,64-95
PT: VW, TR, (Word) C, IW,
QW, MW, SMW,
AC, AIW, hằng số
Khi sử dụng Timer TONR, giá trị đếm tức thời được lưu lại và không bị thayđổi trong khoảng thời gian khi tín hiệu đầu vào có logic 0 Giá trị của T-bitkhông được nhớ mà hoàn toàn phụ thuộc vào số kết quả so sánh giữa giá trị đếmtức thời và giá trị đặt trước
Khi Reset một Timer, T-word và T-bit của nó đồng thời được xóa và có giátrị bằng 0, như vậy giá trị đếm tức thời được đặt về 0 và tín hiệu đầu ra cũng cótrạng thái logic 0
Trang 22LD I0.0TON T33, 50 I0.0 IN
50 PT
TON 10ms T33
- Timer kiểu TONR(hình 4.4)
I0.0 IN
10 PT
TONR 10ms T33
Trang 23Nội dung của thanh ghi C- word, gọi là giá trị đếm tức thời của bộ đếm, luônđược so sánh với giá trị đặt trước của bộ đếm, được kí hiệu PV Khi giá trị đếmtức thời bằng hoặc lớn hơn giá trị đặt trước này thì bộ đếm báo ra ngoài bằngcách đặt giá trị logic 1 vào 1 bit đặc biệt của nó gọi là C-bit Trường hợp giá trịđếm tức thời nhỏ hơn giá trị đặt trước thì C-bit có giá trị logic là 0.
Khác với các bộ Timer, các bộ đếm CTU và CTUD đều có chân nối với tínhiệu điều khiển xóa để thực hiện việc đặt lại chế độ khởi phát ban đầu (Reset)cho bộ đếm, được kí hiệu bằng chữ cái R trong LAD, hay được qui định là trạngthái logic của bit đầu tiên của ngăn xếp trong STL Bộ đếm được Reset khi tínhiệu xóa này có mức logic là 1 hoặc khi lệnh R (Reset) được thực hiện với C-bit
Bộ đếm được Reset cả C-word, C-bit đều nhận giá trị 0
Bảng lệnh đếm lên, đếm xuống :
Trang 24LAD Mô tả Toán hạng
Khai báo bộ đếm tiến theosườn lên của CU Khi giá trị đếm tức thời C-word, Cxx lớn hơn hoặc bằng giá trị đặt trước PV, C-bit (Cxx) có giá trị logic bằng 1 Bộ đếm ngừng đếm khi C-word Cxx đạt được giá trị cực đại
Cxx: (Word)CPU 214 : 0-
47, 80-127Pv(Word):
VW, T, C, IW,
QW, MW, SMW, AC, AIW, hằng số,
*VD, *AC
CTD - Cxx
CUCDPV
PV, C-bit (Cxx) có giá trị logic bằng 1 Bộ đếm ngừng đếm tiến khi C-word Cxx đạt được giá trị cực đại 32.767 vàngừng đếm lùi khi C-word Cxx đạt được giá trị cực đại -32.768 CTUD Reset khi đầu vào R có giá trị logic bằng 1
Cxx: (Word)CPU 214 : 48-79
PV (Word) :
VW, T, C, IW,
QW, MW, SMW, hằng số,
*VD, *AC
Sử dụng bộ đếm CTU:
CTU - Cxx
CU R PV
Trang 25LAD STL
C40 CU
PV
CTU R +5 I0.1
I0.0
LD I0.0
LD I0.1CTU C40, +5Giản đồ thời gian:
Trang 26C48 CU
PV
CTUD
R +5
I0.1 I0.0
Những lệnh so sánh thường là: so sánh nhỏ hơn hoặc bằng (<=); so sánhbằng (= =) và so sánh lớn hơn hoặc bằng (>=)
Khi so sánh giá trị của byte thì không cần thiết phải để ý đến dấu của toán
Trang 27hạng, ngược lại khi so sánh các từ hay từ kép với nhau thì phải để ý đến dấu củatoán hạng là bit cao nhất trong từ hoặc từ kép.
Trong STL những lệnh so sánh thực hiện phép so sánh byte, Word hayDword Căn cứ vào kiểu so sánh (<=, = =, >=), kết quả của phép so sánh có giátrị bằng 0 (nếu đúng) hoặc bằng 1 (nếu sai) nên nó có thể được kết hợp cùng cáclệnh LD, A, O Để tạo ra được các phép so sánh mà S7-200 không có lệnh sosánh tương ứng (như so sánh không bằng nhau <>, so sánh nhỏ hơn <, hoặc so
sánh lớn hơn >) ta có thể kết hợp lệnh NOT với các lệnh đã có (= =, >=, <=).
số, *VD, *AC