1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần may và thương mại quốc tế INDICO

72 370 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 72
Dung lượng 3,34 MB

Nội dung

Theo quan điểm chức năng, doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất khác nhau do nhân viên của công ty thực hiện nhằm bán ra trên thị trư

Trang 1

1

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT

KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp

1.1.1 Khái quát về doanh nghiệp

a Khái niệm doanh nghiệp

Hiện nay có khá nhiều định nghĩa thế nào là doanh nghiệp, mỗi định nghĩa đều mang trong nó một nội dung và giá trị nhất định

Theo quan điểm luật pháp, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân,

có con dấu, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh Theo đó, quá trình kinh doanh phải được thực hiện một cách liên tục, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi

Theo quan điểm chức năng, doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất mà tại

đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất khác nhau do nhân viên của công ty thực hiện nhằm bán ra trên thị trường những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được khoản tiền chênh lệch giữa giá bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy (M.Francois Peroux)

Theo quan điểm phát triển, doanh nghiệp là “một cộng đồng người sản xuất ra những của cải Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những thành công, có lúc vượt qua những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng sản xuất, đôi khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn không vượt qua được”

Ngoài ra có thể liệt kê hàng loạt những định nghĩa khác nữa khi xem xét doanh nghiệp dưới những góc nhìn khác nhau Song giữa các định nghĩa về doanh nghiệp đều

có những điểm chung nhất, nếu tổng hợp chúng lại có thể phát biểu vềđịnh nghĩadoanh nghiệp như sau: Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các phương tiện tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng, thông qua đó tối đa hóa lợi của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội

b Các loại hình doanh nghiệp

Cũng giống như khái niệm về doanh nghiệp, căn cứ vào mỗi hình thức, doanh nghiệp được phân loại thành nhiều loại hình khác nhau Hiện nay, nước ta có 7 loại hình doanh nghiệp chính như sau:

Trang 2

 Doanh nghiệp nhà nước: là tổ chức kinh tế nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều

lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn Các hình thức doanh nghiệp nhà nước bao gồm Công ty nhà nước, Công ty cổ phần nhà nước, Công ty TNHH một thành viên, Công ty TNHH hai thành viên trở lên

 Doanh nghiệp tư nhân: là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân đứng lên xây dựng làm chủ chịu trách nhiệm với pháp luật về các hoạt động cũng như tài sản của doanh nghiệp và chịu một số giới hạn so với doanh nghiệp nhà nước Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào Mỗi một cá nhân chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân Chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp, có nghĩa là chủ doanh nghiệp có trách nhiệm chịu toàn

bộ các tài sản của mình trong kinh doanh lẫn ngoài kinh doanh của doanh nghiệp đó và doanh nghiệp tư nhân không đươc phát hành chứng khoán để huy động vốn trong kinh doanh và các doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân

 Hợp tác xã: đây là một loại hình tổ chức tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có nhu cầu góp vốn xây dựng lập ra, mục tiêu lợi nhuận dễ dàng đạt được hơn khi có nhiều cá nhân chung vốn, góp sức tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ Góp vốn là việc xã viên Hợp tác xã khi tham gia hợp tác xã phải góp vốn tối thiểu là số tiền hoặc giá trị tài sản mà xã viên bắt buộc phải góp khi gia nhập hợp tác xã Góp sức là việc xã viên tham gia xây dựng hợp tác xã dưới các hình thức trực tiếp quản lý, lao động sản xuất, kinh doanh, tư vấn và các hình thức tham gia khác

 Công ty cổ phần: Đây là loại hình doanh nghiệp vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần (theo điều 77 Luật doanh nghiệp) Người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa Việc góp vốn vào công ty được thực hiện bằng việc mua cổ phần Mỗi cổ đông có thể mua nhiều cổ phần Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán

 Công ty trách nhiệm hữu hạn: Đây là loại hình doanh nghiệp phổ biến hiện nay bao gồm Công ty TNHH hai thành viên trở lên và Công ty TNHH 1 thành viên Đối với công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên, thành viên của công

ty có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên công ty không vượt quá 50 Đối với công ty TNHH một thành viên (Điều 63 Luật doanh nghiệp 2005), là

Trang 3

3

doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp

 Công ty hợp danh: Đây là loại hình đặc trưng của công ty đối nhân trong đó

có các cá nhân và thương nhân cùng hoạt động lĩnh vực thương mại dưới một hãng và cùng nhau chịu mọi trách nhiệm về các khoản nợ của công ty Theo

đó công ty hợp danh được định nghĩa là một loại hình doanh nghiệp, với những đặc điểm sau: có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công

ty cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn

 Công ty liên doanh: là loại hình doanh nghiệp do hai hay nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài nhằm tiến hành hoạt động kinh doanh các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân Việt Nam

1.1.2 Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp

Hiện nay, sản xuất được hiểu là một quá trình tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ Sản xuất là hoạt động chủ yếu trong các hoạt động kinh tế của con người Đối với nhiều người, thuật ngữ sản xuất làm liên tưởng đến những hình ảnh về nhà xưởng, máy móc hay các dây chuyền lắp ráp Thực chất, một hệ thống sản xuất sử dụng các yếu tố đầu vào là nguyên vật liệu thô, con người, máy móc, nhà xưởng, kỹ thuật công nghệ, tiền mặt và các nguồn tài nguyên khác để chuyển đổi nó thành sản phẩm hoặc dịch vụ Con người đưa ra quyết định sản xuất dựa trên các câu hỏi sau: sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Giá thành sản xuất và làm thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết để làm ra sản phẩm? Trong doanh nghiệp, sản xuất là quá trình sử dụng lao động và máy móc thiết bị để chuyển những chi phí là vật chất và dịch vụ thành sản phẩm là vật chất hoặc dịch vụ khác Tất cả những hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra phải có khả năng bán trên thị trường hoặc có khả năng cung cấp cho một đơn vị khác

Kinh doanh, dưới góc độ pháp lý được hiểu là “Việc thực hiện liên tục một, một

số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi” (theo khoản 2 điều 4

luật doanh nghiệp 2005) Hoạt động kinh doanh trong một số trường hợp được hiểu như hoạt động thương mại, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư nhằm múc đích sinh lợi Nhìn chung, kinh doanh là phương thức hoạt động kinh tế trong điều kiện tồn tại nền kinh tế hàng hóa, gồm tổng thể những phương pháp, hình thức và phương tiện mà chủ thể kinh tế sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh tế của

Trang 4

mình (bao gồm quá trình đầu tư, sản xuất, vận tải, thương mại, dịch vụ, ) nhằm đạt mục tiêu vốn sinh lời cao nhất

Trước đây trong nền kinh tế hiện vật, chúng ta thường chỉ nói đến sản xuất (tạo

ra sản phẩm vật thể) Trong nền kinh tế thị trường, khái niệm sản xuất được hiểu theo nghĩa rộng hơn, khái niệm sản xuất được hiểu theo nghĩa rộng hơn, bao gồm quá trình tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ tức là đầu ra bao gồm cả vật thể và phi vật thể Sự chuyển hoá các đầu vào thành các đầu ra được thực hiện nhằm mục tiêu lợi nhuận đó

là hoạt động sản xuất kinh doanh

1.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp

Tùy thuộc vào chức năng, ngành nghề và loại hình doanh nghiệp đã đăng kí trong giấy phép hoạt động, mỗi doanh nghiệp sẽ có những đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh riêng Doanh nghiệp sản xuất tập trung vào việc sản xuất ra sản phẩm Hoạt động kinh doanh của công ty thương mại là thực hiện việc trao đổi, lưu thông hàng hóa Giữa thương mại và sản xuất luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau Doanh nghiệp thương mại tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp sản xuất sẽ nhường lại một phần lợi nhuận cho doanh nghiệp thương mại Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh hàng hóa của doanh nghiệp thương mại không chỉ tác động đến quá trình lưu thông hàng hóa mà thông qua các hoạt động mua bán đó, doanh nghiệp tác động đến quá trình sản xuất Hoạt động thương mại có thể thúc đẩy tái sản xuất hoặc gây đình trệ quá trình sản xuất

1.1.4 Vai trò của hoạt động sản xuất kinh doanh

Trong nền kinh tế thị trường, đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh

tế của một đất nước nói chung, hoạt động sản xuất kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng

Đối với một quốc gia, hoạt động SXKD là công cụ giúp làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước thông qua hoạt động thu thuế Bên cạnh đó, đây cũng là hoạt động nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài Có thể thấy, hoạt động SXKD chính là thước đo, là cơ sở đánh giá và là biểu hiện rõ ràng nhất về tình hình phát triển của nền kinh tế quốc gia

Đối với doanh nghiệp, hoạt động SXKD không chỉ đơn thuần là hoạt động mang lại doanh thu cho doanh nghiệp mà nó là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại và phát triển Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh với nhau một cách khốc liệt Sự phát triển bền vững của doanh nghiệp được đánh giá qua trình

độ và khả năng sử dụng nguồn lực trong hoạt động SXKD Doanh nghiệp muốn tồn tại

và tăng khả năng cạnh tranh thì hoạt động SXKD phải vững bền và ngày càng phát triển

Trang 5

1.2 Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Nhắc đến hiệu quả hoạt động SXKD trong doanh nghiệp, chắc hẳn sẽ có nhiều ý kiến cho rằng đây là hoạt động kinh doanh có lãi Tuy nhiên, cách nhìn này chỉ là sự tổng kết về kết quả cuối cùng của một chu kỳ kinh doanh Vì vậy, để hiểu rõ bản chất của hiệu quả, chúng ta cần phân biệt được khái niệm hiệu quả và kết quả hoạt động SXKD Hiệu quả là chỉ tiêu phản ánh mức độ thu lại được kết quả tương ứng với nguồn lực phải bỏ ra trong quá trình thực hiện một hoạt động nhất định Kết quả thường được biểu hiện bằng giá trị tổng sản lượng, doanh thu hoặc lợi nhuận Yếu tố đầu vào bao gồm lao động, chi phí, tài sản và nguồn vốn Quan điểm này cho thấy hiệu quả hoạt động SXKD phải dựa vào cả đầu ra và đầu vào, đó là khi doanh nghiệp mang

về được nhiều doanh thu hơn chi phí bỏ ra, nó phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanh

Tóm lại, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất, mức chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả càng cao Hiệu quả hoạt động SXKD không chỉ là thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà còn là vấn

đề sống còn của doanh nghiệp

1.2.2 Phân loại hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Để phân loại hiệu quả hoạt động SXKD, chúng ta dựa vào hai tiêu chí: phân loại theo tính chất và phân loại theo thời gian

Theo tính chất, hiệu quả hoạt động SXKD bao gồm hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh khái quát về kết quả hoạt động sau toàn bộ quá trình SXKD của cả doanh nghiệp hoặc một

bộ phận nào đó trong thời kỳ xác định Còn hiệu quả SXKD bộ phận là hiệu quả chỉ xét ở từng lĩnh vực hay hoạt động cụ thể như sử dụng tài sản, liên kết bán hàng, Theo thời gian, hiệu quả hoạt động SXKD được chia thành hai loại là ngắn hạn

và dài hạn Hiệu quả ngắn hạn được xem xét ở từng khoảng thời gian ngắn, tùy theo cách giới hạn của doanh nghiệp như tuần, tháng, quý, Ngược lại, hiệu quả dài hạn được thống kê sau khoảng thời gian có thể kéo dài 5 năm, 10 năm hay 20 năm,

Trang 6

1.2.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Như đã nói, hiệu quả hoạt động SXKD không chỉ là thước đo trình độ quản lý của doanh nghiệp mà còn là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp, nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp và các thực thể bên ngoài khác

Trong một số trường hợp, hiệu quả hoạt động SXKD được coi là nhiệm vụ, mục tiêu để thực hiện Đối với nhà quản trị, nói đến hoạt động SXKD là nói đến tính hiệu quả của nó, đặc biệt là mục tiêu cao nhất – mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận

Bên cạnh đó, hiệu quả hoạt động SXKD đóng vai trò là công cụ để các nhà quản trị thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh Khi tiến hành một hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp đều phải tính toán dựa trên những thông tin thu thập được để phục

vụ cho việc huy động đúng các nguồn lực Việc tính toán hiệu quả hoạt động SXKD chính là cách giúp nhà quản trị kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp,

từ đó dễ dàng có biện pháp điều chỉnh thích hợp trên hai phương diện giảm chi phí, tăng doanh thu Do vậy có thể thấy, hiệu quả hoạt động SXKD là một trong các công

cụ hữu hiệu để nhà quản trị thực hiện chức năng của mình

Ngoài ra, một doanh nghiệp có báo cáo tình hình hoạt động SXKD rõ ràng và đạt hiệu quả cao sẽ có lợi thế hơn trong việc thu hút vốn đầu tư, vay vốn ngân hàng hay được nhà cung cấp tin tưởng với nhiều ưu đãi

Chính vì vậy có thể khẳng định hiệu quả hoạt động SXKD vừa có vai trò là công

cụ để thực hiện nhiệm vụ, vừa là mục tiêu để quản trị kinh doanh và là căn cứ để các thực thể bên ngoài đưa ra những quan điểm, đánh giá về doanh nghiệp

1.2.4 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Đối với nền kinh tế nói chung: hiệu quả hoạt động SXKD là phạm trù kinh tế quan trọng, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, trình độ sản xuất và mức độ hoàn thiện của quan hệ sản xuất trong cơ chế thị trường Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ngày càng cao, quan hệ sản xuất ngày càng hoàn thiện, càng nâng cao hiệu quả trong doanh nghiệp Tóm lại, hiệu quả hoạt động SXKD đem lại cho quốc gia

sự phân bổ, sử dụng các nguồn lực ngày càng hợp lý và đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp

Đối với chính doanh nghiệp: hiệu quả hoạt động SXKD chính là lợi nhuận thu được Nó là cơ sở để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống công nhân viên Đối với mỗi doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Ngoài ra nó còn giúp doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường, đầu tư, mở rộng, hiện đại hóa cơ sở vật chất phục vụ cho việc sản xuất kinh

Trang 7

7

Đối với người lao động: hiệu quả hoạt động SXKD là động lực thúc đẩy người lao động hăng say sản xuất, luôn quan tâm đến kết quả lao động của chính mình, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng chính là nâng cao đời sống, tạo động lực thúc đẩy, tăng năng suất lao động, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD

1.2.5 Các phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp

Để phân tích hiệu quả hoạt động SXKD, người ta thường dùng các biện pháp cụ thể mang tính chất nghiệp vụ kỹ thuật Tùy thuộc vào tính chất và đặc điểm riêng biệt của từng đơn vị kinh tế mà lựa chọn từng phương pháp cụ thể để áp dụng sao cho có hiệu quả nhất

1.2.5.1 Phương pháp so sánh

Đây là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích hoạt động kinh doanh để xác định mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích Nó cho phép chúng ta tổng hợp được những nét chung, tách ra được những nét riêng của các hiện tượng kinh tế đem ra

so sánh, từ đó đánh giá được các mặt phát triển hay kém phát triển để tìm giải pháp hợp lý trong từng trường hợp cụ thể Để thực hiện phương pháp này, chúng ta cần tiến hành theo các bước sau:

Bước 1: Lựa chọn các tiêu chuẩn để so sánh

Trước tiên phải lựa chọn chỉ tiêu của một kỳ làm căn cứ để so sánh, được gọi là

kỳ gốc Tùy theo mục tiêu nghiên cứu mà lựa chọn kỳ gốc để so sánh cho thích hợp

 Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu, số gốc

Bước 2: Điều kiện so sánh được

Để thực hiện phương pháp này có ý nghĩa thì điều kiện là các chỉ tiêu được sử dụng trong so sánh phải đồng nhất Trong thực tế, chúng ta cần quan tâm cả về thời gian và không gian của các chỉ tiêu và điều kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu kinh tế Về thời gian: các chỉ tiêu phải được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch toán và thống nhất trên ba mặt nội dung, phương pháp tính toán và đơn vị đo lường

Về mặt không gian: yêu cầu các chỉ tiêu đưa ra phân tích cần phải được quy đổi về cùng quy mô tương tự nhau (cụ thể là cùng một bộ phận, phân xưởng, một ngành, )

Trang 8

Bước 3: Kỹ thuật so sánh

So sánh tuyệt đối: là mức độ biểu hiện quy mô, khối lượng giá trị về một chỉ tiêu kinh tế nào đó trong thời gian và địa điểm cụ thể Đơn vị tính là hiện vật, giá trị, giờ công Mức giá trị tuyệt đối là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với

kỳ gốc

So sánh tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc Kết quả so sánh này biểu hiện tốc độ phát triển, mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế

So sánh bằng số bình quân: biểu hiện tính đặc trưng chung về mặt số lượng, nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị kinh tế, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng tính chất So sánh bằng số bình quân ta sẽ đánh giá được tình hình chung, sự biến động về số lượng, chất lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh, đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp

1.2.5.2 Phương pháp chi tiết

Phương pháp chi tiết được thực hiện theo ba hướng: chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu, chi tiết theo thời gian, chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh

Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu:

Chi tiết chỉ tiêu theo các bộ phận cấu thành cùng với sự biểu hiện về lượng của các bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác kết quả đạt được

Do đó phương pháp chi tiết theo bộ phận cấu thành được sử dụng rộng rãi trong phân tích mọi mặt về kết quả sản xuất kinh doanh

Chi tiết theo thời gian:

Kết quả kinh doanh luôn luôn là kết quả của một quá trình Do nhiều nguyên nhân khác nhau mà tiến độ thực hiện quá trình đó thường không đều nhau Việc chi tiết theo thời gian giúp đánh giá được nhịp điệu, tốc độ phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh qua các thời kỳ khác nhau, phát hiện những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thực hiện các chỉ tiêu trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó tìm nguyên nhân và giải pháp có hiệu lực để nâng cao hiệu quả SXKD

Chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh:

Kết quả SXKD của doanh nghiệp được thực hiện bởi các bộ phận, phân xưởng, đội, tổ sản xuất, hay của các cửa hàng, xí nghiệp trực thuộc doanh nghiệp Thông qua các chỉ tiêu khoán khác nhau như khoán doanh thu, khoán chi phí, cho các bộ phận mà đánh giá mức khoán đã hợp lý hay chưa và việc thực hiện định mức khoán của các bộ phận như thế nào Cũng thông qua đó để phát hiện các bộ phận tiên tiến, lạc

Trang 9

9

hậu trong việc thực hiện các chỉ tiêu, khai thác khả năng tiềm tàng trong việc sử dụng các yếu tố SXKD

1.2.5.3 Phương pháp thay thế liên hoàn

Đây là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay thế lần lượt và liên tục các yếu tố giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu thay đổi và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng phân tích bằng cách

cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế Để áp dụng phương pháp này cần thực hiện theo trình tự như sau:

 Căn cứ vào mối liên hệ của từng nhân tố đến đối tượng cần phân tích, thiết lập một công thức biểu thị mối liên hệ này Công thức gồm tích số các nhân

tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích

 Tiến hành so sánh lần lượt số thực hiện hiện với số liệu gốc để xác định ảnh hưởng của từng nhân tố trong điều kiện giả định các nhân tố khác không thay đổi

 Lấy kỳ gốc làm cơ sở, lần lượt thay thế các kỳ phân tích cho các số cùng kỳ gốc của từng nhân tố

 Sau mỗi lần thay thế tiến hành tính lại các chỉ tiêu phân tích Số chênh lệch giữa kết quả tính được với kết quả tính trước đó là mức độ ảnh hưởng của các nhân tố được thay đổi số liệu đến đối tượng phân tích

 Tìm nguyên nhân làm thay đổi các nhân tố và đưa ra các biện pháp khắc phục những nhân tố chủ quan ảnh hưởng không tốt đến chất lượng kinh doanh

1.2.5.4 Phương pháp phân tích Dupont

Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống Mô hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của BCKQKD và bảng CĐKT Trong kinh tế, người ta vận dụng mô hình này để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính Từ đó có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự logic chặt chẽ Bản chất của phân tích Dupont là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh lời của doanh nghiệp như ROA (tỷ suất sinh lời trên TTS) hoặc ROE (tỷ suất sinh lời trên VCSH) thành tích của các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau:

ROA = LNST

DTT x

DTT TTS

ROE = LNST

DTT x

DTT TTS x

TTS VCSH

Trang 10

ROE = Tỷ lệ lãi theo DT x Vòng quay tài sản x Đòn bẩy tài chính

Từ tỷ số trên, qua triển khai chỉ tiêu ROE chúng ta có thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành bởi ba yếu tố chính là lợi nhuận sau thuế, vòng quay tài sản và đòn bẩy tài chính có nghĩa là để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh (tức là gia tăng ROE) doanh nghiệp có ba sự lựa chọn là tăng một trong ba yếu tố trên Có thể đánh giá tác động của từng yếu tố lên chỉ tiêu ROA, ROE dựa trên mô hình phân tích tài chính Dupont dưới dạng sơ đồ như sau:

Sơ đồ 1.1 Mô hình phân tích tài chính Dupont

(Nguồn: Dựa theo Giáo trình Phân tích BCTC – PGS.TS Nguyễn Năng Phúc)

Mô hình trên cho thấy tỷ lệ lãi theo DTT phụ thuộc vào hai nhân tố cơ bản, đó là tổng LNST và DTT Hai nhân tố này có quan hệ cùng chiều, nếu DTT tăng thì LNST cũng tăng và ngược lại Vì thế để tăng quy mô về DTT ngoài việc giảm các khoản giảm trừ doanh thu, còn phải giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, Bên cạnh

đó, vòng quay của tài sản dựa vào DTT và TTS Hai yếu tố này thông thường cũng quan hệ theo tỷ lệ thuận, nghĩa là TTS tăng thì DTT cũng tăng Số vòng quay của tài sản càng cao thì sức sản xuất của tài sản càng lớn Để nâng cao tỷ lệ sinh lời của tài sản, một mặt phải nâng cao quy mô DTT, mặt khác sử dụng tiết kiệm, hợp lý TTS Nhân tố cuối cùng tác động đến chỉ tiêu cần phân tích theo phương pháp Dupont là đòn bẩy tài chính, phụ thuộc vào TTS và VCSH Tác động đòn bẩy tài chính mang tính tích cực khi tỷ suất sinh lời kinh tế cao hơn lãi suất tiền vay và ngược lại

Tỷ lệ lãi theo DT Vòng quay của TS

Tỷ suất lợi nhuận theo TS

Vốn bằng tiền, phải thu Vốn vật tư

hàng hóa

Trang 11

11

Như vậy, phương pháp phân tích Dupont có giá trị rất lớn đối với doanh nghiệp

Nó không chỉ giúp đánh giá hiệu quả SXKD một cách sâu sắc, toàn diện, mà còn thể hiện đầy đủ, khách quan những nhân tố ảnh hưởng Từ đó, các nhà quản trị sẽ dễ dàng hơn trong việc đề ra các biện pháp tỉ mỉ, xác thực nhằm tăng cường công tác quản lý, nâng cao hiệu quả SXKD ở các kỳ tiếp theo

1.2.6 Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp

1.2.6.1 Phân tích khái quát tình hình tài sản – nguồn vốn của công ty

Nhằm đạt được mục tiêu mong muốn, mỗi doanh nghiệp đều phải chuẩn bị cho mình một tiềm lực vững chắc Tiềm lực ấy chính là tài sản và nguồn vốn mà doanh nghiệp đang sở hữu Vì vậy, doanh nghiệp cần thường xuyên xem xét, phân tích cơ cấu tài sản – nguồn vốn cũng như mối quan hệ giữa tình hình huy động với tình hình

sử dụng vốn, từ đó tìm ra phương thức phân bổ, sử dụng hợp lý nguồn lực để đạt được hiệu quả cao trong hoạt động SXKD

 Thông qua bảng cân đối kế toán, ta có thể xem xét quan hệ cân đối từng bộ phận vốn và nguồn vốn, cũng như các mối quan hệ khác, từ đó giúp cho người quản lý thấy rõ tình hình huy động nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vay

nợ để mua sắm từng loại tài sản, kiểm tra các quá trình hoạt động,…đánh giá tổng quát năng lực sản xuất kinh doanh và trình độ sử dụng vốn của công ty

 Phát hiện được tình trạng mất cân đối, và có phương hướng, biện pháp kịp thời đảm bảo các mối quan hệ cân đối vốn cho hoạt động tài chính thực sự trở nên có hiệu quả, tiết kiệm và có lợi cho doanh nghiệp

1.2.6.2 Phân tích khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty

Mục tiêu cơ bản của việc phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của công ty là tìm hiểu nguồn gốc, thực trạng và xu hướng của thu nhập, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp đó Quá trình này tập trung vào những vấn đề cơ bản sau:

 Thu nhập, chi phí lợi nhuận có thực không và tạo ra từ những nguồn nào, sự hình thành như vậy có phù hợp với chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không

 Thu nhập, chi phí, lợi nhuận thay đổi có phù hợp với đặc điểm chi phí, hiệu quả kinh doanh, phương hướng kinh doanh hay không

Việc xem xét này cần được kết hợp so sánh theo chiều ngang và so sánh theo chiều dọc các mục trên báo cáo kết quả kinh doanh trên cơ sở am hiểu về những chính sách kế toán, những đặc điểm sản xuất kinh doanh, những phương hướng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Trang 12

1.2.6.3 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán

Hệ số khả năng thanh toán hiện hành

Khả năng thanh toán hiện hành = TSNH

Nợ ngắn hạn

Khả năng thanh toán hiện hành (hệ số thanh toán ngắn hạn) đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn trong vòng 1 năm bằng các tài sản có khả năng chuyển hóa thành tiền trong vòng 1 năm tới TSLĐ thông thường bao gồm tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho, Còn nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, các khoản phải trả nhà cung cấp và các khoản phải trả, phải nộp khác, Cả TSLĐ và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định và dưới một năm Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn Hệ số này lớn hơn 1 được coi là an toàn, còn nhỏ hơn 1 có nghĩa là doanh nghiệp có thể đang dùng các khoản vay ngắn hạn để tài trợ cho các tài sản dài hạn, dẫn đến VLĐ ròng âm

Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Khả năng thanh toán nhanh = TSNH – Hàng tồn kho

Nợ ngắn hạn

Khả năng thanh toán nhanh là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nhanh đánh giá khả năng sẵn sàng thanh toán nợ ngắn hạn cao hơn so với hệ số thanh toán ngắn hạn Hệ số này lớn hơn 0,5 được coi là

an toàn đối với doanh nghiệp Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, bao gồm tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu Hàng tồn khi là các tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng TSLĐ

Hệ số thanh toán tức thời

Khả năng thanh toán tức thời = Tiền và các khoản tương đương tiền

Nợ ngắn hạn

Đây là tỷ số giữa tiền và các khoản tương đương tiền với các khoản nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này phản ánh khả năng ứng phó nhanh nhất với các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp Tỷ số thanh toán tức thời cho biết một công ty có thể trả nợ được các khoản nợ của mình nhanh đến đâu, vì tiền và các khoản tương đương tiền là những tài sản có tính thanh khoản cao nhất

1.2.6.4 Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời

Đây là nhóm chỉ số đánh giá khả năng sinh lãi phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả SXKD và hiệu năng quản lý doanh nghiệp

Trang 13

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)

Doanh thu

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (Hệ số lãi ròng – Return on sales) là tỷ số dùng để theo dõi tình hình sinh lợi của công ty cổ phần Nó phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận ròng dành cho cổ đông và doanh thu của công ty Chỉ tiêu này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn Chỉ tiêu mang giá trị âm nghĩa là công ty làm ăn thua lỗ Tuy nhiên, chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh từng ngành Vì thế, khi theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, ta cần so sánh tỷ

số này của công ty với tỷ số bình quân của toàn ngành mà công ty tham gia

Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE)

ROE = Lợi nhuận ròng

Vốn chủ sở hữu

Hay:

ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính

ROE = Tỷ lệ lãi theo DT x Vòng quay tài sản x Đòn bẩy tài chính

Tỷ suất sinh lời trên VCSH (Return on equity) là một chỉ tiêu quan trọng vì nó phản ánh khả năng sinh lời trên phần vốn của chủ doanh nghiệp Tỷ suất này cho biết

cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần này tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận Nếu tỷ suất này mang giá trị dương tức là công ty làm ăn có lãi, nếu mang giá trị âm là công ty làm ăn thua lỗ Tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh cũng như quy mô

Trang 14

và mức độ rủi ro của công ty Để so sánh chính xác, cần so sánh tỷ suất này với tỷ suất bình quân của toàn ngành hoặc với tỷ suất của một công ty tương đường trong cùng ngành

1.2.6.5 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản

Hiệu quả sử dụng TTS

Số vòng quay của TTS (Sức sản xuất của TTS)

Số vòng quay của TTS = DTT

Bình quân TTS

Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ, TTS quay được bao nhiêu vòng Số vòng quay càng lớn chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu và là điều kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp Nếu chỉ tiêu này thấp, chứng tỏ tài sản vận động chậm, có thể do HTK, sản phẩm dở dang nhiều khiến doanh thu giảm Nếu hệ số này cao phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cao

Hiệu quả sử dụng TSNH

Sức sinh lời của TSNH

Sức sinh lời của TSNH = LNST

Bình quân TSNH

Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng TSNH có thể tạo ra được bao nhiều đồng LNST Hệ

số này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp càng cao

Số vòng quay của TSNH (Sức sản xuất của TSNH)

Số vòng quay của TSNH = DTT

Bình quân TSNH

Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH, phản ánh số lần luân chuyển TSNH trong kỳ SXKD, tức là 1 đồng TSNH tạo ra được bao nhiều đồng DTT Số vòng quay càng cao càng giúp doanh nghiệp thu lại được nhiều doanh thu hơn từ TSLĐ

Suất hao phí TSNH so với DTT

Suất hao phí TSNH so với DTT = Bình quân TSNH

DTT

Suất hao phí VLĐ phản ánh trong 1 đồng DTT thì doanh nghiệp phải huy động bao nhiều đồng TSNH Chỉ tiêu này càng nhỏ càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao

Trang 15

15

Suất hao phí TSNH so với LNST

Suất hao phí TSNH so với LNST = Bình quân TSNH

Số vòng quay HTK (Hệ số lưu kho)

Số vòng quay HTK = GVHB

Bình quân HTK

Để đánh giá tốc độ luân chuyển HTK, người ta thường sử dụng hệ số vòng quay HTK, so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị HTK là tốt hay xấu Hệ số này càng cao càng cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho lớn Doanh nghiệp bán hàng nhanh và HTK không bị ứ đọng nhiều (có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục HTK trong BCTC có xu hướng giảm qua các năm) Tuy nhiên hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy tức là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần

Thời gian quay vòng HTK

Thời gian quay vòng HTK = 360

Số vòng quay HTK

Thời gian quay vòng HTK cho biết 1 vòng quay của HTK mất bao nhiêu ngày, hay còn gọi là số ngày HTK được lưu giữ Chỉ tiêu này càng thấp, chứng tỏ HTK vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp

Trang 16

Số vòng quay các khoản phải thu

Hệ số vòng quay các

khoản phải thu =

DTT Bình quân các khoản phải thu

Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành tiền mặt Chỉ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ rằng tốc độ thu hồi

nợ của doanh nghiệp nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao và ngược lại

Kỳ thu tiền bình quân

Kỳ thu tiền bình quân = 360

Số vòng quay các khoản phải thu

Chỉ tiêu này dùng để đo lường khả năng thu hồi vốn (khoản nợ do mua chịu, mua trả chậm, ) của khách hàng Đây là một chỉ số được tính bằng số ngày trung bình mà một công ty cần để thu hồi lại tiền bán hàng sau khi đã bán được hàng Nếu như kỳ thu tiền bình quân ở mức thấp có nghĩa là công ty chỉ cần ít ngày để thu hồi được tiền khách nợ Nếu tỷ lệ này cao có nghĩa là công ty chủ yếu bán chịu cho khách hàng, thời gian nợ dài hơn

Hiệu quả sử dụng TSDH

Sức sinh lời của TSDH

Sức sinh lời của TSDH = LNST

Bình quân TSDH

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng giá trị TSDH bình quân sử dụng trong kỳ thì tạo

ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng Sức sinh lời càng cao càng hấp dẫn các nhà đầu tư

vì điều đó chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH của doanh nghiệp tốt

Trang 17

17

Suất hao phí của TSDH so với DTT

Suất hao phí của TSDH

so với DTT =

Bình quân TSDH DTT

Chỉ tiêu này phản ánh giá trị TSDH mà DN cần để tạo ra 1 đồng DTT Nó cũng được coi như căn cứ để xác định nhu cầu vốn dài hạn của doanh nghiệp khi muốn đạt doanh thu như mong muốn

Suất hao phí của TSDH so với LNST

Suất hao phí của TSDH

so với LNST =

Bình quân TSDH LNST

Chỉ tiêu trên cho biết muốn có 1 đồng LNST thì doanh nghiệp cần bao nhiêu đồng giá trị TSDH Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt, bên cạnh đó, nó còn là căn cứ để xác định nhu cầu vốn dài hạn của doanh nghiệp khi muốn đạt mức lợi nhuận như mong muốn

Sức sinh lời của TSCĐ

Bình quân giá trị TSCĐ còn lại

Sức sinh lời của TSCĐ phản ánh LNST doanh nghiệp thu về trong kỳ từ 1 đồng TSCĐ tham gia vào hoạt động SXKD Chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ hiệu quả

Suất hao phí của TSCĐ

Suất hao phí TSCĐ = Bình quân giá trị TSCĐ

DTT

Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra 1 đồng DTT thì cần tới bao nhiêu đồng TSCĐ được đầu tư Chỉ tiêu này càng nhỏ tức là trong kỳ doanh nghiệp càng sử dụng tiết kiệm TSCĐ

Trang 18

1.2.6.6 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay

Hiệu quả sử dụng lãi vay

Hiệu quả sử dụng lãi vay = LNTT

Chi phí lãi vay

Hiệu quả sử dụng lãi vay phản ánh khả năng sinh lời của 1 đồng chi phí lãi vay của doanh nghiệp Mức độ an toàn của chỉ tiêu này tối thiểu là 2, nếu nhỏ hơn 1 có nghĩa là doanh nghiệp đang bị lỗ Chỉ tiêu này càng cao nghĩa là khả năng sinh lời của vốn vay càng tốt, càng thu hút các tổ chức tín dụng đầu tư vào hoạt động SXKD

Sức sinh lời của tiền vay

Sức sinh lời của tiền vay = LNST

Bình quân tiền vay

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp sử dụng 1 đồng tiền vay phục vụ hoạt động SXKD thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng Sức sinh lời càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh tốt, lúc này doanh nghiệp càng nên huy động vốn từ nguồn vay để đầu tư

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay

Khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước lãi vay và thuế

Số lãi tiền vay phải trả trong kỳ

Đây cũng là một hệ số cần xem xét khi phân tích kết cấu tài chính của doanh nghiệp Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp và cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ Nếu một doanh nghiệp nợ nhiều nhưng kinh doanh không tốt, mức sinh lời của đồng vốn quá thấp hoặc bị thua lỗ thì khó có thể đảm bảo thanh toán lãi tiền vay đúng hạn Mức an toàn tối thiểu của hệ

số này là 1 Tỷ số này nếu lớn hơn 1 thì công ty hoàn toàn có khả năng trả lãi vay Nếu nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ hoặc công ty đã vay quá nhiều so với khả năng của mình, hoặc công ty kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay

1.2.6.7 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí

Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí bao gồm:

Sức sản xuất của tổng chi phí:

Sức sản xuất của tổng chi phí = Doanh thu bán hàng

Tổng chi phí

Sức sản xuất của tổng chi phí cho biết trong kỳ hoạt động, công ty thu về được bao nhiêu đồng doanh thu bán hàng từ 1 đồng tổng chi phí đầu ra (chi phí GVHB,

Trang 19

19

CPBH, CPQL và chi phí khác) Sức sản xuất càng cao nghĩa là hiệu quả kinh doanh càng tốt

Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí

Tỷ suất sinh lời của chi phí = LNTT

Tổng chi phí

Chỉ tiêu này phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố chi phí trong sản xuất, cho thấy 1 đồng chi phí tạo ra bao nhiêu đồng LNTT Chỉ tiêu này có hiệu quả nếu tốc độ tăng lợi nhuận tăng nhanh hơn tốc độ tăng chi phí Chỉ tiêu này càng cao càng chứng

tỏ mức lợi nhuận trong chi phí càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm được các khoản chi phí hợp lý

Tỷ suất sinh lời của GVHB

Tỷ suất sinh lời của GVHB = Lợi nhuận gộp về bán hàng

GVHB

Tỷ suất này cho biết doanh nghiệp đầu tư 1 đồng GVHB thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp Hệ số càng cao càng chứng tỏ mức lợi nhuận trong GVHB càng lớn

Tỷ suất sinh lời của CPBH

Tỷ suất sinh lời của CPBH = LNST

CPBH

Chỉ tiêu trên phản ánh mức lợi nhuận thu về trong 1 đồng CPBH Tỷ suất càng lớn chứng tỏ lợi nhuận trong CPBH càng cao, doanh nghiệp đã tiết kiệm được CPBH

Tỷ suất sinh lời của CPQL

Tỷ suất sinh lời của CPQL = LNST

CPQL

Chỉ tiêu này thể hiện trong kỳ doanh nghiệp đầu tư 1 đồng CPQL thì thu lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận Hệ số càng cao nghĩa là mức lợi nhuận từ CPQL của doanh nghiệp càng lớn, hiệu quả sử dụng CPQL càng hợp lý

1.2.6.8 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động

Năng suất lao động của một nhân viên: chỉ tiêu này cho thấy một công nhân viên trong kỳ làm ra được bao nhiêu đồng doanh thu

NSLĐ của một nhân viên

Tổng giá trị SX tạo ra trong kỳ Tổng số CNV làm việc trong kỳ

Trang 20

Hệ số sử dụng lao động: chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp Số lao động của doanh nghiệp đã được sử dụng hết năng lực hay chưa,

từ đó tìm ra nguyên nhân và giải pháp thích hợp

Hệ số sử dụng lao động = Tổng số lao động được sử dụng

Tổng số lao động hiện có 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

1.3.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp

Môi trường kinh tế

Môi trường kinh tế bao gồm nhiều yếu tố như tốc độ tăng trưởng nền kinh tế, thu nhập bình quân trên đầu người, lãi suất, lạm phát, tỷ giá hối đoái, Những biến động của các yếu tố này có thể mở ra rất nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp, đồng thời cũng mang đến không ít thách thức và khó khăn

Môi trường văn hóa – xã hội

Trình độ văn hóa – xã hội ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo chuyên môn, cũng như khả năng tiếp thu các kiến thức cần thiết của đội ngũ lao động Tuy nhiên, doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng tuyển chọn, vận dụng đúng người vào đúng việc, đúng chuyên môn để tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa nguồn lực

Môi trường khoa học – kỹ thuật

Có thể thấy, tình hình phát triển khoa học kỹ thuật, tình hình ứng dụng công nghệ vào sản xuất trên thế giới cũng như trong nước đều ảnh hưởng tới doanh nghiệp bởi chúng là một trong những nhân tố quyết định năng suất, chất lượng sản phẩm; ảnh hưởng tới mức độ sử dụng đầu vào của doanh nghiệp Nếu doanh nghiệp có trình độ

kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, hiện đại thì điều đó sẽ đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, nguồn nhân lực, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm Còn ngược lại, nếu trình độ kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp thấp kém hoặc công nghệ sản xuất lạc hậu, thiếu đồng bộ thì năng suất, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp

sẽ rất thấp, chưa kể đến hậu quả của sự lãng phí đầu vào

Môi trường chính trị - pháp luật

Môi trường chính trị ổn định luôn luôn là tiền đề cho việc phát triển và mở rộng các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước Bên cạnh đó, môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản quy phạm, tạo ra một hành lang cho các doanh nghiệp hoạt động Các doanh nghiệp phải chấp hành các

Trang 21

21

quy định của pháp luật, phải thực hiện các nghĩa vụ của mình với nhà nước, với xã hội

và người lao động (nghĩa vụ nộp thuế, trách nhiệm đảm bảo vệ sinh môi trường, )

Nhà cung cấp

Các nhà cung ứng là nguồn cung cấp các yếu tố đầu vào cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp phát triển ổn định và bền vững Trong điều kiện môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, doanh nghiệp muốn đứng vững mở rộng thị trường, tăng doanh thu và lợi nhuận thì phải đáp ứng hàng hóa và dịch vụ đầy đủ số lượng, đảm bảo chất lượng và kịp thời về thời gian Muốn vậy doanh nghiệp phải có nguồn đầu vào ổn định, hợp lý từ các nhà cung ứng Chất lượng, số lượng cũng như giá cả các yếu tố đầu vào đó phụ thuộc gần như hoàn toàn vào nhà cung ứng

Khách hàng

Khách hàng luôn là mối quan tâm hàng đầu và là chuẩn mực để doanh nghiệp hướng tới, bởi trong nền kinh tế như hiện giờ, muốn kinh doanh thành công thì bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải hiểu được nguyên tắc “Đừng bán thứ mình có, hãy bán thứ khách hàng cần” Việc nắm được tâm lý, sở thích tiêu dùng của khách hàng là chìa khóa cho mỗi quyết định, ảnh hưởng lớn tới sản lượng và giá cả sản phẩm, doanh thu cũng như các chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp

Đối thủ cạnh tranh

Việc phân tích đối thủ cạnh tranh nhằm giúp doanh nghiệp đưa ra phương hướng, chiến lược tấn công hay phòng ngự cho hệ thống của mình, qua đó xác định những cơ hội và thách thức Đối với các doanh nghiệp mạnh ngày nay thì việc phân tích đối thủ cạnh tranh là một công việc hết sức quan trọng, đây là khâu mấu chốt cho sự thành bại của doanh nghiệp

1.3.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp

Về nhân sự

Đối với bất cứ doanh nghiệp nào, một trong những yếu tố tối quan trọng trong sự vận động, phát triển chính là con người bởi con người là thực thể tham gia vào và điều khiển mọi hoạt động, mọi giai đoạn, mọi quá trình SXKD của doanh nghiệp Trình độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động tác động trực tiếp đến tất cả các giai đoạn, các khâu trong quá trình SXKD, tác động trực tiếp đến năng suất, chất lượng sản phẩm, tốc độ tiêu thụ sản phẩm, do đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp

Về văn hóa doanh nghiệp

Môi trường văn hóa có ý nghĩa đặc biệt và có tác động quyết định đến việc sử dụng đội ngũ lao động và các yếu tố khác của doanh nghiệp Những doanh nghiệp

Trang 22

thành công trong kinh doanh thường là những doanh nghiệp chú trọng xây dựng, tạo ra môi trường văn hóa riêng biệt với các doanh nghiệp khác Văn hóa doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh rất lớn cho các doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành các mục tiêu chiến lược và các chính sách trong kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời tạo thuận lợi cho việc thực hiện chiến lược kinh doanh đã đề ra Vì vậy hiệu quả của các hoạt động SXKD của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào môi trường văn hóa trong doanh nghiệp

Về khả năng tài chính của doanh nghiệp

Khả năng tài chính mạnh luôn là một trong những nguồn lực chủ chốt mà các nhà quản trị mong muốn và không ngừng nỗ lực để trang bị cho doanh nghiệp của mình Tài chính tốt sẽ đảm bảo cho các hoạt động SXKD diễn ra liên tục và ổn định, giúp doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ và áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nhằm giảm chi phí, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và bổ sung nguồn lực cho hoạt động tái đầu tư mở rộng Bên cạnh đó, khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp, các nguồn huy động vốn, ảnh hưởng tới khả năng chủ động trong SXKD và tiềm lực cạnh tranh

Về bộ máy quản trị doanh nghiệp

Bộ máy quản trị có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Bộ máy quản trị là nơi xây dựng cho doanh nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp hợp lý, là cơ sở và định hướng để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động SXKD có hiệu quả Chính vì vậy, nếu bộ máy quản trị được tổ chức với cơ cấu phù hợp với nhiệm vụ SXKD của doanh nghiệp, gọn nhẹ linh hoạt, có

sự phân chia nhiệm vụ, chức năng rõ ràng sẽ đảm bảo cho các hoạt động SXKD của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao Ngược lại, nếu cơ cấu tổ chức hoạt động không hợp lý, chức năng nhiệm vụ chồng chéo, không rõ ràng, sự phối hợp hoạt động không chặt chẽ, các quản trị viên thiếu năng lực và tinh thần trách nhiệm thì sẽ dẫn đến hiệu quả

SXKD không cao

Về cơ sở vật chất

Cơ sở vật chất kỹ thuật trong doanh nghiệp là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng phụ vụ cho quá trình SXKD của doanh nghiệp, làm nền tảng quan trọng để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh Cơ sở vật chất dù chiếm tỷ trọng lớn hay nhỏ trong tổng tài sản thì nó vẫn có vai trò quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh, nó thể hiện qua hệ thống nhà xưởng, kho hàng, cửa hàng, bến bãi, Cơ sở vật chất kỹ thuật càng được bố trí hợp lý bao nhiêu thì càng góp phần đem lại hiệu quả cao bấy nhiêu Điều này được thể hiện khá rõ nếu một doanh nghiệp có hệ thống nhà xưởng, kho hàng, cửa hàng, bến bãi được bố trí hợp lý, nằm trong khu vực có mật độ

Trang 23

ty cổ phần may và TMQT Indico ở chương 2 Những nhận xét và đánh giá này chính

là tiền đề cho những giải pháp, đề xuất nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho công ty

Trang 24

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH

DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VÀ THƯƠNG MẠI

QUỐC TẾ INDICO 2.1 Giới thiệu chung về Công ty CP may và thương mại quốc tế INDICO

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

CTCP May và TMQT INDICO được thành lập và hoạt động theo giấy đăng ký kinh doanh số 0900264397 lần đầu ngày 15 tháng 12 năm 2006 và thay đổi lần thứ 4 vào ngày 08 tháng 06 năm 2012 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp Trụ sở chính của công ty nằm ở Thôn Cốc Khê, Xã Phạm Ngũ Lão, Huyện Kim Động, Tỉnh Hưng Yên, Việt Nam

 Tên công ty : Công ty cổ phần may và thương mại quốc tế INDICO

 Tên nước ngoài : INDICO International Trading and Garment Joint Stock Company

 Trụ sở chính : Thôn Cốc Khê, Xã Phạm Ngũ Lão, Huyện Kim Động, Tỉnh Hưng Yên, Việt Nam

 Người đại diện : Ông Vũ Văn Đường là Chủ tịch hội đồng quản trị

 Tổng số nhân viên : 35 người

Khi mới thành lập, công ty chỉ gồm có ba thành viên góp vốn với ngành nghề kinh doanh sản xuất chính của công ty là sản xuất chăn, ga, gối, đệm Lúc đó, công ty sản xuất trong một xưởng sản xuất nhỏ Sau khoảng 4 năm hoạt động thì công ty đã có những bước tiến lớn đáng kể Công ty đã đẩy mạnh đầu tư xây dựng nhà xưởng trụ sở công ty, mở rộng sản xuất

Đến nay, công ty đang sản xuất trên dây chuyền hiện đại, nguyên liệu nhập khẩu

từ Hàn Quốc kết hợp với đội ngũ công nhân lành nghề, các kỹ sư có kinh nghiệm lâu năm Và thương hiệu Chăn, Ga, Gối, Đệm Hàn Quốc Koala của công ty đã được đăng

ký bảo vệ độc quyền trên cả nước, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu và đáp ứng mọi nhu cầu tiêu dùng như văn phòng, khách sạn, khu biệt thự, nhà ở, Công ty luôn đặt mục tiêu phát triển là cung cấp cho khách hàng những sản phẩm: “Chất lượng cao – Giá thành

Trang 25

25

hạ - Thỏa mãn mọi nhu cầu khách hàng – Khẳng định thương hiệu Koala vì uy tín, lợi ích của công ty INDICO”

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty CP may và thương mại quốc tế INDICO

Hiện nay công ty có khoảng 35 nhân viên làm trong các phòng ban và bộ phận khác nhau Cơ cấu bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến đến từng phòng ban, bộ phận kinh doanh, đảm bảo luôn nắm bắt được thông tin chính xác về tình hình kinh doanh, thị trường cũng như khả năng tài chính của công ty Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty được mô tả bằng hình vẽ như bên dưới

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận

Hội đồng quản trị

Có quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, quyết định chiến lược phát triển của công ty Đồng thời chịu trách nhiệm trước hội đồng cổ đông về những sai phạm trong quản lý, vi phạm điều lệ, pháp luật gây tổn hại đến công ty

Giám đốc

Là người chỉ huy trực tiếp toàn bộ bộ máy quản lí và các bộ phận khác của công

ty Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty như đàm phán, ký kết hợp đồng; tổ chức các kế hoạch kinh doanh như mở rộng thị trường hay quyết định các phương án đầu tư như đầu tư, gửi tiết kiệm, ; đề xuất phương án cơ cấu tổ chức công ty, xử lý lỗ hoặc sử dụng lãi

Phó giám đốc sản xuất

Phòng

kinh doanh

Phòng Marketing

sản xuất

Trang 26

Phó giám đốc kinh doanh

Giúp giám đốc trong công tác quản lí nhân sự, tài chính Tổ chức hoạt động hành chính quản trị Quản lí kỹ thuật và chất lượng của sản phẩm Có trách nhiệm tìm kiếm

và thiết lập mối quan hệ với các bạn hàng, mở rộng đối tác cho công ty Là người trợ giúp cho giám đốc đồng thời chịu trách nhiệm chỉ đạo và điều hành mặt hàng sản xuất của công ty

Phó giám đốc Hành chính – Tài chính – Kỹ thuật

Giúp giám đốc trong công tác quản lí nhân sự, tài chính, tổ chức hoạt động hành chính quản trị; quản lí kỹ thuật và chất lượng của sản phẩm; chủ động lập kế hoạch tài chính, chuẩn bị ngân sách hàng năm/quí; theo dõi tình hình lợi nhuận và chi phí, phân tích tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ chế độ kế toán, quy chế quản lí tài chính của công ty, của nhân viên trong phòng kế toán

Phó giám đốc sản xuất

Lập dự án đầu tư thiết kế, sản xuất sản phẩm chăn, ga, gối, đệm theo xu hướng và nhu cầu khách hàng Tìm kiếm nguồn nhập nguyên vật liệu với giá cả hợp lý, chất lượng phù hợp với yêu cầu của sản phẩm Tổ chức và lập kế hoạch sản xuất các lô hàng theo đơn đặt hàng trong hợp đồng mà công ty kí kết với khách hàng

Phòng kinh doanh

Triển khai các kế hoạch kinh doanh, xúc tiến thương mại, bán hàng theo kế hoạch của công ty Tham mưu cho ban giám đốc xây dựng hoạt động sản xuất và kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và đệ trình kế hoạch tổ chức kinh doanh cho ban giám đốc

Phòng marketing

Đảm nhiệm việc quản lí trang web của công ty để thực hiện marketing, quảng bá hình ảnh thương hiệu cho sản phẩm Liên hệ các cửa hàng và đại lí để giới thiệu sản phẩm của công ty

Trang 27

Xưởng sản xuất

Chịu trách nhiệm trực tiếp sản xuất các sản phẩm của công ty Kiểm tra và đảm bảo chất lượng sản phẩm đầu ra, có kế hoạch sản xuất theo sản phẩm và đơn đặt hàng

Nhận xét: CTCP May và TMQT INDICO là một công ty có quy mô nhỏ với

khoảng 50 thành viên Tuy nhiên, cơ cấu tổ chức của công ty tương đối rõ ràng về các ban và trách nhiệm công việc cụ thể của từng bộ phận Trong tương lai, khi có sự mở rộng quy mô và gia tăng số lượng nhân viên, công ty cần có sự thay đổi về cơ cấu tổ chức, phân lại các cấp bậc cho phù hợp với sự phát triển

2.1.3 Khái quát ngành nghề kinh doanh của Công ty CP may và thương mại quốc

tế INDICO

Các ngành, nghề kinh doanh của CTCP May và TMQT INDICO bao gồm:

Sản xuất thảm và chăn đệm, sản suất vali, túi xách và các loại tương ứng, sản xuất yên đệm;

Sản xuất trang phục dệt kim, đan móc; sản xất vải dệt kim, vải đan móc và vải không dệt khác; may trang phục (trừ trang phục từ da lông thú);

Giáo dục nghề nghiệp;

Xây dựng nhà các loại, kho bãi và lưu giữ hàng hóa;

Đại lý ô tô và xe có động cơ khác; vận tải hàng hóa bằng đường bộ; bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác

Trong các ngành nghề được công ty đăng ký ở trên, ngành nghề được công ty tập trung đẩy mạnh là sản xuất thảm và chăn đệm Thương hiệu Chăn – Ga – Gối – Đệm Koala đã được công ty đăng kí bảo vệ độc quyền trên cả nước, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu và đáp ứng mọi nhu cầu tiêu dùng như văn phòng, khách sạn, khu biệt thự, nhà ở, Nhà máy sản xuất của công ty được đầu tư dây chuyền hiện đại, sử dụng nguyên liệu nhập khẩu từ Hàn Quốc kết hợp với đội ngũ công nhân lành nghề, các kỹ sư có kinh nghiệm lâu năm CTCP May và TMQT INDICO chuyên cung ứng, thi công lắp đặt các loại thảm phòng, khách sạn, văn phòng, dịch vụ tẩy, giặt thảm, đánh bóng sàn;

Trang 28

đồng thời luôn sáng tạo, đón đầu những trào lưu, cung cấp những giải pháp toàn diện

về thời trang trong các sản phẩm chăn, ga, gối, đệm

2.2 Phân tích khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

CP may và thương mại quốc tế INDICO

2.2.1 Phân tích khái quát tình hình cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty

a Khái quát tình hình tài sản

Tình hình tài sản của công ty được tóm tắt trong bảng số liệu dưới đây

Trang 29

(%) Tuyệt đối Tương đối

(%) Tổng tài sản 37.158.217.835 29.676.036.095 36.549.995.922 (7.482.181.740) (20,14) 6.873.959.827 23,16

TSNH 18.339.077.866 12.232.182.922 17.664.897.653 (6.106.894.944) (33,30) 5.432.714.731 44,41 Tiền và các khoản

tương đương tiền 691.814.568 140.729.450 637.475.226 (551.085.118) (79,66) 496.745.776 352,98 Các khoản phải

thu ngắn hạn 5.099.929.545 2.827.417.910 4.327.417.910 (2.272.511.635) (44,56) 1.500.000.000 53,05 Hàng tồn kho 10.364.153.869 8.068.801.185 12.175.873.148 (2.295.352.684) (22,15) 4.107.071.963 50,90 TSNH khác 2.183.179.884 1.195.234.377 524.131.369 (987.945.507) (45,25) (671.103.008) (56,15)

TSDH 18.819.139.969 17.443.853.172 18.885.098.269 (1.375.286.797) (7,31) 1.441.245.097 8,26 Tài sản cố định 18.819.139.969 17.443.853.172 17.052.867.332 (1.375.286.797) (7,31) (390.985.840) (2,24) Chi phí xây dựng

(Nguồn: Trích bảng CĐKT của CTCP May và TMQT INDICO 2011-2012-2013)

Trang 30

Qua bảng số liệu trên cho thấy:

Tổng tài sản ở năm 2011 là 37.158.217.835 đồng trong đó tài sản lưu động là 18.339.077.866 đồng còn lại là tài sản cố định, chiếm khoảng 50% cơ cấu tổng tài sản (18.819.139.969 đồng) Năm 2012, tổng tài sản của công ty là 29.676.036.095 đồng, giảm 7.482.181.740 đồng so với năm 2011, trong đó lượng giảm chủ yếu đến từ tài sản ngắn hạn, đặc biệt là hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn Các khoản phải thu ngắn hạn giảm là do công ty đang áp dụng chính sách tín dụng thắt chặt, ưu điểm là giảm rủi ro cho công ty vì khách hàng thanh toán đúng hạn Hàng tồn kho giảm là do công ty hoàn thành sản xuất kinh doanh và đã bán được một lượng hàng lớn trong kho Đến năm 2013, tổng tài sản của công ty là 36.549.995.922 đồng, tăng 6.873.959.827 đồng so với năm 2012 trong đó lượng tăng chủ yếu là do hàng tồn kho và phát sinh chi phí xây dựng CBDD Hàng tồn kho tăng lên là do công ty thực hiện sản xuất lô hàng mới, cần có sự chuẩn bị, mua sắm một số nguyên vật liệu, dụng cụ Các khoản phải thu ngắn hạn tăng lên do công ty áp dụng chính sách tín dụng nới lỏng, ưu điểm là thu hút

và mở rộng thêm các mối quan hệ với khách hàng mới; nhưng cũng đem lại nhược điểm là tăng rủi ro cho công ty nếu khách hàng không thanh toán đúng hạn

Bảng 2.2: Tỷ trọng của từng giá trị theo tổng tài sản

(Nguồn: Trích bảng CĐKT của CTCP May và TMQT INDICO 2011-2012-2013)

Tình hình tài sản ngắn hạn: Trong cơ cấu TSNH của công ty trong 3 năm, hàng

tồn kho luôn chiếm tỷ trọng cao nhất (hơn 50%), tiếp đó là các khoản phải thu ngắn hạn, TSNH khác và thấp nhất là tiền và các khoản tương đương tiền Tuy nhiên, tỷ trọng của từng loại có sự thay đổi qua các năm

Trang 31

31

Tiền và các khoản tương đương tiền: Qua các năm, tiền và các khoản tương đương tiền có sự tăng, giảm không đồng đều Năm 2012 giảm mạnh từ 691.814.568 đồng (năm 2011) xuống còn 140.729.450 đồng (năm 2012) chiếm 3,8% trong cơ cấu TSNH Tuy nhiên, trong cơ cấu tài sản ngắn hạn, tiền và các khoản tương đương tiền

có tỷ trọng rất thấp Mặc dù, đặc điểm của công ty là hoạt động trong lĩnh vực dệt may, tiền và các khoản tương đương tiền cần phải duy trì ở mức ổn định để đáp ứng các nhu cầu về chi phí phát sinh trong quá trình mua sắm nguyên vật liệu bất thường Việc công ty nắm giữ ít tiền sẽ tạo ra nhiều khó khăn nếu công ty cần một số tiền lớn trong các trường hợp bất thường, đột xuất

Các khoản phải thu ngắn hạn: Trong 3 năm từ 2011 đến 2013, các khoản phải thu ngắn hạn cũng có sự tăng giảm không đồng đều Các khoản phải thu ngắn hạn của công ty chỉ bao gồm khoản phải thu khách hàng Năm 2012, khoản phải thu ngắn hạn

là 2.827.417.910 đồng, giảm 2.272.511.635 đồng so với khoản phải thu năm 2011 là 5.099.929.545 đồng Tuy nhiên đến năm 2013, khoản phải thu này đã tăng 1.500.000.000 đồng thành 4.327.417.910 đồng Sự tăng giảm của khoản phải thu khách hàng phụ thuộc vào chính sách tín dụng thắt chặt hay nới lỏng của công ty Nếu công ty áp dụng chính sách tín dụng thắt chặt, khoản phải thu khách hàng sẽ giảm, còn nếu công ty áp dụng chính sách tín dụng nới lỏng, khoản phải thu này sẽ tăng Mỗi chính sách đều có ưu điểm và nhược điểm riêng Ưu điểm của chính sách tín dụng nới lỏng là thu hút và mở rộng thêm các mối quan hệ với khách hàng mới, nhưng cũng đem lại nhược điểm là tăng rủi ro cho công ty nếu khách hàng không thanh toán tiền đúng hạn

Hàng tồn kho: Năm 2011 là 10.364.153.869 đồng, năm 2012 giảm 2.295.352.684 đồng xuống còn 8.068.801.185 đồng Năm 2013, hàng tồn kho lại tăng 4.107.071.963 đồng lên thành 12.175.873.148 đồng Nguyên nhân là do, năm 2012, công ty bàn giao cho khách một lô hàng nên hàng trong kho giảm, khách hàng thanh toán nốt tiền (đây cũng chính là lí do khoản phải thu khách hàng giảm đi) Năm 2013, hàng tồn kho tăng lên do công ty thực hiện sản xuất lô hàng mới, cần có sự chuẩn bị, mua sắm một số nguyên vật liệu, dụng cụ để phòng giá cả biến động nhằm làm giảm chi phí sản xuất Hàng tồn kho là chỉ tiêu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tài sản ngắn hạn (luôn trên 50%) Tuy nhiên, hàng tồn kho tăng lên kéo theo các chi phí như nhà kho, chi phí lưu trữ, bảo quản Vì vậy, công ty cần cân nhắc tỷ trọng hàng tồn kho một cách hợp lý Tài sản ngắn hạn khác: chỉ bao gồm thuế GTGT được khấu trừ Năm 2011 là 2.183.179.884 đồng, năm 2012 giảm 987.945.507 đồng xuống còn 1.195.234.377 đồng Năm 2013, TSNH khác giảm 671.103.008 đồng xuống còn 524.131.369 đồng

Do hàng tồn kho tăng và chi phí sản xuất lô hàng mới tăng Số lượng hàng bán được

Trang 32

lại tăng lên, chênh lệch giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào và giá trị hàng hóa, dịch

vụ bán ra thay đổi Đây là nguyên nhân thuế GTGT được khấu trừ giảm

Tình hình tài sản dài hạn: Qua bảng số liệu, có thể thấy TSCĐ chiếm gần như

toàn bộ tỷ trọng của TSDH Năm 2011 và 2012 chiếm 100%, năm 2013 chiếm hơn 90%

Tài sản cố định: năm 2011 là 18,819,139,969 đồng, năm 2012 giảm 1.375.286.797 đồng, còn 17.443.853.172 đồng Năm 2013 cũng có sự giảm xuống nhưng mức chênh lệch không lớn, TSCĐ năm 2013 là 17.052.867.332 đồng Nguyên nhân là do sự chênh lệch của hai chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ và khấu hao lũy kế hàng năm

Chi phí xây dựng CBDD: chi phí này phát sinh vào năm 2013 (1.832.230.937 đồng) Đây là khoản chi phí để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng bao gồm chi phí mua sắm mới TSCĐ, xây dựng mới hay trang bị thêm kỹ thuật công trình Nguyên nhân của việc tăng lên này là do năm 2013 công ty đang thực hiện thi công một tòa nhà điều hành mới

Tóm lại, qua số liệu bảng cơ cấu tài sản của CTCP May và TMQT INDICO trong giai đoạn 2011-2013, ta thấy cơ cấu tài sản của công ty có sự cân đối giữa TSNH và TSDH Tuy nhiên, trong 3 năm tài sản có mức tăng, giảm không ổn định, chủ yếu năm

2012, các chỉ tiêu đều giảm Năm 2013, nền kinh tế có sự phục hồi, công ty mở rộng thêm quy mô làm cho tài sản tăng lên Mặt khác, các chỉ tiêu này cũng còn phụ thuộc vào các đơn hàng lớn từ phía khách hàng Công ty cần chú ý đến điều này để đảm bảo

sự tăng trưởng bền vững của mình

b Khái quát tình hình nguồn vốn

Trang 33

33

Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn của CTCP May và TMQT Indico

Đơn vị: đồng

Chỉ tiêu

Tương đối (%)

(Nguồn: Trích bảng CĐKT của CTCP May và TMQT INDICO 2011-2012-2013)

Trang 34

Bảng 2.4: Tỷ trọng của từng giá trị theo tổng nguồn vốn

Đơn vị: %

2011-2012

Chênh lệch 2012-2013

(Nguồn: Trích bảng CĐKT của CTCP May và TMQT INDICO 2011-2012-2013)

Qua 2 bảng trên, ta thấy tổng nguồn vốn của công ty được cấu thành từ hai nguồn chính, bao gồm nợ phải trả và VCSH, trong đó nợ phải trả luôn chiếm tỷ trọng cao hơn VCSH và chiếm trên 70% Đây chính là phương pháp đòn bẩy tài chính (sử dụng nợ vay tài trợ cho hoạt động SXKD) Mặc dù, các chỉ tiêu có xu hướng giảm trong năm

2012 và sau đó đồng loạt tăng lên vào năm 2013, nhưng về tỷ trọng, VCSH đang có xu hướng tăng lên, tình hình biến động cụ thể như sau:

Nợ phải trả: khoản mục nợ phải trả phản ánh cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn Năm

2011, tổng nợ phải trả là 28.990.963.657 đồng, năm 2012 giảm 7.147.343.751 đồng xuống còn 21.843.619.906 đồng Sau đó lại tăng 4.677.361.533 đồng, nâng tổng nợ phải trả năm 2013 lên thành 26.520.981.439 đồng Trong đó:

Nợ ngắn hạn: trong cơ cấu nợ phải trả của công ty, khoản nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất Nợ ngắn hạn được cấu thành bởi hai nguồn chính là vay ngắn hạn và phải trả người bán Năm 2011, giá trị khoản vay ngắn hạn là 7.990.000.000 đồng, tăng dần qua 3 năm, năm 2012 là 8.694.406.177 đồng và năm 2013 là 11.230.984.633 đồng Nguyên nhân là do ảnh hưởng chung của nền kinh tế, công ty cần huy động thêm vốn vay để phục vụ cho hoạt động SXKD Trong khi đó, phải trả người bán có sự giảm mạnh trong năm 2012 từ 7.527.842.433 đồng (năm 2011) xuống còn 2.542.758.518 đồng (năm 2012), sau đó tăng nhẹ trong năm 2013 thành 3.449.283.972đồng Việc công ty thanh toán tiền cho nhà cung cấp và duy trì ở một

Trang 35

35

02,000,000,000

và vận dụng vốn từ đối tác, đặc biệt làm công cụ đòn bẩy tài chính nếu biết cách khai thác hữu dụng trong tương lai Chính vì vậy, sau khi hoàn thành hợp đồng sản xuất, công ty nên sớm thanh toán khoản nợ này để tránh gây ảnh hưởng tới uy tín của mình Chi phí phải trả: là khoản chi phí được thừa nhận là chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh bao gồm trích trước tiền lương phải trả cho công nhân, chi phí sửa chữa lớn cho TSCĐ, chi phí lãi tiền vay phải trả,…Trong 3 năm 2011-2013, chi phí phải trả có xu hướng giảm dần và bằng 0 tại thời điểm năm 2013 Điều này chứng tỏ, các khoản chi phí phải trích trước giảm đi và công ty hạch toán vào chi phí XDCBDD

Nợ dài hạn bao gồm hai khoản sau:

Phải trả dài hạn người bán: chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong nợ dài hạn và giảm xuống còn 0 đồng vào năm 2013 Nguyên nhân là do công ty đã thanh toán đầy đủ khoản nợ này cho bên bán

Vay và nợ dài hạn: từ bảng số liệu ta có thể thấy công ty sử dụng tương đối nhiều

nợ vay dài hạn Năm 2011, nợ dài hạn là 12.400.000.000 đồng, năm 2012 giảm còn 9.710.352.542 đồng nhưng vẫn tương đối cao, năm 2013 lại tăng 2.130.360.292 đồng thành 11.840.712.834 đồng Nợ dài hạn tăng lên sẽ làm tăng mức độ sử dụng và sự phụ thuộc vào khoản nợ này, chứng tỏ khả năng quay vòng vốn của công ty còn kém

Nợ dài hạn có ưu điểm là đáp ứng được nhu cầu tài chính trong dài hạn của công ty để tiến hành đầu tư mở rộng SXKD, nhưng nhược điểm là công ty phải đáp ứng được đầy

đủ điều kiện mà ngân hàng đưa ra khi đi vay vốn

Vốn chủ sở hữu

Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng VCSH của CTCP May và TMQT Indico

Đơn vị: đồng

Trang 36

Qua biểu đồ, ta nhận thấy năm 2012, VCSH có xu hướng giảm nhẹ, sau đó lại tăng lên vào năm 2013 Nguyên nhân dẫn đến sự biến đổi này là do sự biến động của lợi nhuận sau thuế chưa phân phối LNST chưa phân phối năm 2012 có sự suy giảm dẫn đến VCSH giảm Tuy nhiên, việc tăng giảm của LNST chưa phân phối không có ảnh hưởng gì đến vốn đầu tư của chủ sở hữu, và vẫn giữ nguyên ở mức 6.880.000.000 đồng VSCH của công ty được bù đắp nhờ LNST, hơn nữa đây không phải là các khoản nợ nên công ty không phải cam kết thanh toán Vì vậy, việc VCSH được bổ sung sẽ mang lại lợi thế lớn cho công ty Xét về lâu dài, công ty cần chú trọng đến nguồn này để nguồn lực nội tại được vững chắc

Nhận xét chung

Thông qua các bảng biểu, biểu đồ cơ cấu tài sản, nguồn vốn của công ty và bảng phụ lục, có thể thấy công ty chưa thành công trong việc vận dụng tài sản và nguồn vốn phục vụ cho hoạt động SXKD trong tình hình kinh tế biến động Cơ cấu tài sản có sự đồng đều giữa TSNH và TSDH, nhưng cơ cấu nguồn vốn có sự chênh lệch giữa nợ phải trả và VCSH Công ty cần xem xét lại điều này để điều chỉnh tỷ trọng nợ vay và VCSH sao cho hợp lý để tránh bị phụ thuộc

2.2.2 Phân tích tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận của công ty

Công ty CP May và TMQT Indico là một trong những doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong ngành dệt may Trong giai đoạn 2011-2013, mặc dù nền kinh tế đầy biến động, nhưng công ty cũng gặt hái được những kết quả nhất định

Ngày đăng: 01/06/2015, 14:15

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. D.Larua.A Caillat, Sách "Kinh tế doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Khoa Học Xã Hội 1992 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế doanh nghiệp
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa Học Xã Hội 1992
5. TS. Trịnh Văn Sơn, Giáo trình “Phân tích hoạt động kinh doanh”, Đại học Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động kinh doanh
6. “CFA Level 1 Book 3: Financial Reporting and Analysis”, Kaplan, 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: CFA Level 1 Book 3: Financial Reporting and Analysis
8. Nguyễn Năng Phúc (2012), “Giáo trình phân tích báo cáo tài chính”, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phân tích báo cáo tài chính
Tác giả: Nguyễn Năng Phúc
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế quốc dân
Năm: 2012
7. Số liệu trung bình ngành lấy từ trang web: http://www.cophieu68.vn/category_finance.php?year=2011 Link
1. ThS. Chu Thị Thu Thủy, Bài giảng Tài chính doanh nghiệp, Trường Đại học Thăng Long, Hà Nội Khác
2. ThS. Ngô Thị Quyên, Bài giảng Tài chính doanh nghiệp, Trường Đại học Thăng Long, Hà Nội Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w