KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch 3 - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Na
Trang 1KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Sở giao dịch 3 - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
Giáo viên hướng dẫn : PGS TS Nguyễn Hữu Tài
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Minh Hiếu
Lớp : Ngân hàng 49A MSSV: CQ 490868
Hà Nội - 2011
Trang 2MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU……….1
PHẦN 1: KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI………3
I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG 3
1 Khái niệm cho vay tiêu dùng 3
2 Đặc điểm 3
3 Phân loại 5
3.1 Căn cứ theo phương thức hoàn trả 5
3.2 Căn cứ theo mục đích vay 7
3.3 Căn cứ theo nguồn gốc khoản nợ 8
3.4 Một số cách phân loại khác 10
3.4.1 Những loại cho vay dành cho cá nhân và hộ gia đình 10
3.4.2 Cho vay mua nhà thế chấp 11
3.4.3 Cho vay không thế chấp 11
3.4.4 Cho vay theo thẻ tín dụng 11
4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại 12
4.1 Các nhân tố thuộc về nội bộ ngân hàng 12
4.2 Các nhân tố bên ngoài ngân hàng 13
4.2.1 Khách hàng 13
4.2.2 Nhân tố thuộc về môi trường hoạt động của ngân hàng 14
4.2.3 Các nhân tố công nghệ thông tin 15
5 Vai trò của cho vay tiêu dùng 16
5.1 Đối với ngân hàng 16
Trang 31 Hệ thống tính điểm đối với cho vay tiêu dùng 17
2 Định giá cho vay tiêu dùng 19
III NHÓM CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 20
1 Khái niệm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng 20
2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng 21
2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả từ phía ngân hàng 21
2.1.1 Tỷ trọng thu lãi từ hoạt động cho vay tiêu dùng 21
2.1.2 Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi, nợ tổn thất trong cho vay tiêu dùng 22
2.1.3 Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ tín dụng 22
2.1.4 Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng 22
2.1.5 Nhóm chỉ tiêu phản ánh tính đổi mới trong hoạt động cho vay tiêu dùng 23
2.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt cho vay tiêu dùng đối với khách hàng 23
2.2.1 Các chỉ tiêu về lợi nhuận, hiệu quả sử dụng vốn 23
2.2.2 Chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động chăm sóc khách hàng 24
PHẦN 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI SỞ 3 – BIDV……… ………… 26
I KHÁI QUÁT VỀ SỞ GIAO DỊCH 3 – BIDV 26
1 Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống ngân hàng BIDV 26
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 26
1.2 Cơ cấu tổ chức 27
2 Lịch sử hình thành và phát triển của sở 3 – BIDV 28
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển 28
2.2 Cơ cấu tổ chức 28
Trang 43.1 Hoạt động huy động vốn 31
3.2 Hoạt động sử dụng vốn 34
3.3 Một số dịch vụ khác 37
II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI TẠI SỞ 3 – BIDV 41
1 Các hình thức cho vay tiêu dùng tại sở 3 – BIDV 41
1.1 Cho vay mua nhà 41
1.1.1 Nội dung quy trình 41
1.1.2 Quy định trong hoạt động cho vay mua nhà 41
1.2 Cho vay mua ô tô 44
1.2.1 Nội dung quy trình 44
1.2.2 Quy định trong hoạt động cho vay mua ô tô 44
1.3 Những quy định về thấu chi tài khoản tiền gửi của khách hàng cá nhân 48
2 Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại sở 3 – BIDV 49
2.1 Cơ cấu cho vay tiêu dùng phân theo mục đích sử dụng vốn và phân theo thời gian tại sở 3 – BIDV 49
2.1.1 Phân theo mục đích sử dụng vốn 49
2.1.2 Phân theo thời gian 51
2.2 Tỉ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay tại sở 3 – BIDV 52
2.3 Tỷ trọng thu lãi từ hoạt động cho vay tiêu dùng và mức độ sử dụng vốn để cho vay tiêu dùng tại sở 3 – BIDV 54
2.4 Nợ quá hạn trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại sở 3 – BIDV 55
2.5 Chất lượng hoạt động chăm sóc khách hàng tại sở 3 – BIDV 56
2.6 Sự đổi mới trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại sở 3 – BIDV 58
III ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI SỞ 3 – BIDV 60
1 Những kết quả đạt được
Trang 52.2 Nguyên nhân 65
2.2.1 Những nguyên nhân từ về thuộc về cơ chế quản lý, điều hành từ phía ngân hàng: 65
2.2.2 Những nguyên nhân từ bên ngoài ngân hàng 67
PHẦN 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI SỞ 3 – BIDV……… 70
I Xu hướng của hoạt động cho vay tiêu dùng trong thời gian tới 70
II Định hướng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại sở 3 – BIDV 73
1 Định hướng phát triển chung của sở 3 – BIDV 73
2 Định hướng đối với hoạt động cho vay tiêu dùng tại sở 3 – BIDV 73
III Những giải pháp nhằm mở rộng và tăng hiệu quả của hoạt động cho vay tiêu dùng tại sở 3 – BIDV 74
1 Tìm hiểu nhu cầu thị trường, đẩy mạnh hoạt động maketing của ngân hàng 74
2 Đa dạng hóa sản phẩm cho vay tiêu dùng 76
3 Mở rộng và tạo mối quan hệ tốt đối với các đơn vị hỗ trợ ngân hàng trong hoạt động cho vay mua nhà và mua ô tô 77
4 Giữ mối quan hệ tốt với khách hàng truyền thống cùng với việc khai thác khách hàng tiềm năng 79
5 Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc khách hàng tại sở 80
6 Cải tiến quy trình cho vay tiêu dùng 81
IV.Kiến nghị 83
1 Kiến nghị đối với chính phủ 83
2 Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước 85
3 Kiến nghị đối với ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 86
KẾT LUẬN ……….87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………89
Trang 6Hình 1.2: Cho vay tiêu dùng trực tiếp 9
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức toàn bộ hệ thống BIDV 27
Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức SGD3-BIDV 29
Hình 2.3: Quy trình cho vay mua nhà 41
Hình 2.4: Quy trình cho vay mua ô tô 44
Bảng 1.1: Bảng chấm điểm tín dụng cá nhân 18
Bảng 1.2: Bảng tính tiền cho vay 19
Bảng 1.3: Bảng đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng 24
Bảng 1.4: xếp hạng chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng 25
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại sở 3 - BIDV 31
Bảng 2.2 : Tình hình cho vay tại SGD3-BIDV 35
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động dịch vụ khác 38
Bảng 2.4 : Kết quả hoạt động kinh doanh của SGD3 40
Bảng 2.5: Cơ cấu cho vay tiêu dùng phân theo mục đích sử dụng vốn 49
Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời gian 51
Bảng 2.7:Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay 52
Bảng 2.8: Thu lãi cho vay tiêu dùng trong tổng thu lãi tín dụng chung 54
Bảng 2.9: Tình hình nợ quá hạn cho vay tiêu dùng tại SGD3 – BIDV 55
Bảng 2.10: Kết quả đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại SGD3-BIDV 57
Biểu đồ 2.1 : Quy mô huy động vốn qua các năm của SDG3 32
Biểu đồ 2.2: Tình hình thực hiện so với kế hoạch về tổng dư nợ 36
Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận SGD3-BIDV 2007-2010 39
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ dư nợ cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay 53
Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng thu lãi từ cho vay tiêu dùng trong thu lãi chung 54
Trang 7CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI SỞ 3 – NGÂN HÀNG BIDV
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một trung gian tài chính, một kênh dẫn vỗn không thể thiếutrong bất cứ một nền kinh tế thị trường nào Để có thể hoạt động hiệu quả và nângcao khả năng cạnh tranh của mình, các ngân hàng luôn phải đa dạng và khôngngừng thay đổi, cải tiến các sản phẩm của mình Trong thời gian gần đây, đời sốngcủa dân cư nước ta đã có sự nâng cao đáng kể, và cùng với đó là nhu cầu tiêu dùngcủa nhân dân ngày càng tăng cao Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đang gia tăng, cácngân hàng thương mại đã có những kế hoạch nhằm mở rộng, đa dạng và tăng tỉtrọng cho vay tiêu dùng trong toàn bộ hoạt động cho vay của mình
Theo một số nghiên cứu gần đây trên thế giới và cả ở Việt Nam thì cho vaytiêu dùng thường là một trong những khoản mục mang lại nhiều lợi nhuận nhất chongân hàng Tuy nhiên, dịch vụ cho vay mà ngân hàng cung cấp cho người tiêu dùngcó thể là một trong những dịch vụ có chi phí cao nhất và nhiều rủi ro nhất đối vớingân hàng vì tình hình tài chính của các cá nhân và hộ gia đình có thể thay đổinhanh chóng tùy theo tình trạn của công việc và sức khỏe của họ Chính vì lý do đómà các khoản cho vay tiêu dùng được quản lý một cách chặt chẽ, linh hoạt trướcnhững vấn đề đặc biệt có liên quan Ở Việt Nam ta trong những năm gần đây, cùngvới sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày càng tăngcao Cùng với đó là những dịch vụ mới của ngân hàng được tạo ra nhằm thỏa mãnnhu cầu của khách hàng Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng về khách hàng cá nhân làrất gay gắt Chính vì vậy mà các ngân hàng luôn phải đổi mới, cải tiến để khôngngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của mình
Sau quá trình học tập và được trang bị kiến thức về ngân hàng tại trườngKinh tế quốc dân và qua thời gian thực tập tại Sở giao dịch 3 – Ngân hàng Đầu Tư
Trang 8và Phát Triển Việt Nam, nhận thức rõ vấn đề quan trọng trên, em đã chọn đề tài
“Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch 3
-Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam” để làm chuyên đề thực tập của mình.
Đề tài được hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết cơ bản về hoạt động chovay tiêu dùng của Ngân hàng cùng với việc phân tích thực trạng công tác cho vaytiêu dùng tại sở 3 - BIDV trong những năm gần đây Qua đó nhận thấy được nhữngthành tựu, hạn chế và nguyên nhân để trên cơ sở đó em có thể đề xuất một số giảipháp và đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêudùng tại sở
Ngoài phần lời mở đầu và phần kết luận, kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần:Phần 1: Khái quát hoạt động cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mạiPhần 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại sở 3 - BIDV
Phần 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiêu quả hoạt động cho vaytiêu dùng tại sở 3 - BIDV
Đây là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải có quá trình nghiên cứu sâu và cótài liệu thực tế tin cậy nhằm đưa ra những giải pháp hợp lý để có thể nâng cao hiệuquả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Em rất mong nhận được sự đóng góp và hướngdẫn của các thầy cô và bạn đọc Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Hữu Tài đãtận tình hướng dẫn và các cô chú, các anh chị đang công tác tại phòng Quan hệkhách hàng và các phòng ban khác tại SGD3 – BIDV đã giúp đỡ em hoàn thành đềtài tốt nghiệp này
Em xin chân thành cảm ơn!
Trang 9PHẦN 1: KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG
1 Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại là hình thức tài trợ cho mụcđích chi tiêu của cá nhân và hộ gia đình Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tàichính quan trọng giúp người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sốngnhư nhà ở, phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế… trước khihọ có đủ khả năng về tài chính để sử dụng Do đó, cho vay tiêu dùng có những đặcđiểm riêng khác với tín dụng ngân hàng nói chung:
Khách hàng vay là cá nhân và các hộ gia đình
Mục đích vay nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đìnhkhông phải xuất phát từ mục đích kinh doanh Do đó phụ thuộc vào nhu cầu, tínhcách của từng đối tượng khách hàng và chu kỳ kinh tế của người đi vay
Khách hàng vay tiêu dùng thường ít quan tâm đến lãi suất mà thường quantâm đến số tiền họ phải thanh toán
Về lãi suất, do quy mô các khoản vay thường nhỏ (trừ những khoản vay đểmua bất động sản), dẫn đến chi phí để cho vay cao, do vậy, lãi suất cho vay tiêudùng thường cao hơn lãi suất cho vay thương mại
Nguồn trả nợ của khách hàng được trích từ thu nhập, không nhất thiết phải làtừ kết quả của việc sử dụng những khoản vay đó
Những khách hàng có việc làm, mức thu nhập ổn định và có trình độ học vấnlà những tiêu chí quan trọng để ngân hàng thương mại quyết định cho vay
2 Đặc điểm
Từ trước tới nay, cho vay tiêu dùng vẫn được các coi là các mục đem lại lợinhuận khá cao với lãi suất “cứng nhắc” Điều đó có nghĩa là nó đủ để bù đắp chi phí
Trang 10huy động vốn của ngân hàng Như vậy, với cho vay tiêu dùng, các ngân hàng phảichịu rủi ro về lãi suất khi chi pí huy động vốn tăng lên Tuy nhiên, các khoản vaynày thường được định giá rất cao vì đã bao hàm cả một phần bù rủi ro lãi suất, do đóít khi các khoản cho vay tiêu dùng không đem lại lợi nhuận.
Vậy tại sao các khoản cho vay tiêu dùng có lãi suất cao? Một lý do chính đólà các khoản cho vay tiêu dùng có chi phí lớn nhất trong danh mục cho vay của ngânhàng Cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kì Nó tăng lên trong thời kì nềnkinh tế mở rộng, khi người dân thấy lạc quan về tương lai Ngược lại khi nền kinh tếrơi vào suy thoài cho vay tiêu dùng sẽ bị kìm hãm
Hơn nữa, khi vay tiền, người tiêu dùng dường như kém nhạy cảm với lãi suất.Người vay tiêu dùng quan tâm tới số tiền họ phải trả hàng tháng hơn là lãi suất.Trong kinh lãi suất không phải là một trong những yếu tố quan trọng mà hộ gia đìnhvay tiền quan tâm thì mức thu nhập và trình độ dân trí lại tác động lớn đến việc sửdụng các khoản tiền vay nhiều hơn so với thu nhập hàng năm của mình
Ngoài ra, cho vay tiêu dùng còn có một số đặc điểm:
Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế
Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co giãn với lãi suất Thôngthường, người đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất mà họ phảichịu
Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ rất mật thiết tớinhu cầu và chất lượng các khoản vay tiêu dùng của khách hàng
Chất lượng của thông tin tài chính từ khách hàng vay thường không cao.Nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến động lớn, phụ thuộc vàoquá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của những người này
Đạo đức của khách hàng là yếu tố khó xác định nhưng lại rất quan trọng,quyết định sự hoàn trả của khoản vay
Trang 113 Phân loại
3.1 Căn cứ theo phương thức hoàn trả
Theo phương thức hoàn trả, cho vay tiêu dùng được phân thành: Cho vay tiêudùng trả góp, cho vay tiêu dùng phi trả góp và cho vay tiêu dùng tuần hoàn
Cho vay tiêu dùng trả góp:
Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi vay trả nợ (gốc và lãi)cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định Phương thức cho vay nàyđược áp dụng với các khoản vay có giá trị lớn, hoặc thu nhập từng định kỳ củakhách hàng vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay
Đối với loại cho vay này, ngân hàng thường chú ý tới một số vấn đề có tínhnguyên tắc sau:
Loại tài sản được tài trợ
Thiện chí trả nợ của người vay sẽ tốt hơn nếu tài sản hình thành từ vốn vayđáp ứng nhu cầu thiết yếu với họ một cách lâu dài trong tương lai Do đó, NH nêntài trợ cho những TS có thời hạn sử dụng lâu bền
Số tiền phải trả trước
Thông thường ngân hàng yêu cầu khách hàng vay phải thanh toán trước mộtphần giá trị tài sản cần mua sắm Số tiền này gọi là số tiền trả trước, phần còn lại
NH sẽ cho vay Số tiền trả trước này có đặc điểm:
Đủ cho người đi vay có động lực nghĩ rằng họ chính là chủ sở hữu của tàisản, nhằm tăng thiện chí trả nợ
Giúp ngân hàng hạn chế rủi ro trong trường hợp phải phát mại tài sản vaynày
Số tiền trả trước là cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
Loại tài sản: Đối với các tài sản có mức độ giảm giá nhanh thì số tiền trảtrước nhiều và ngược lại
Thị trường tiêu thụ tài sản đã qua sử dụng: nếu tài sản sau khi sử dụng vẫn cóthể dễ dàng được mua bán, chuyển nhượng thì số tiền trả trước thấp và ngược lại
Trang 12Chi phí tài trợ: Là chi phí mà người đi vay phải trả cho ngân hàng cho việc sử
dụng vốn Chi phí tài trợ phải bù đắp được chi phí huy động vốn, chi phí hoạt động,bù đắp rủi ro, và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng
Điều khoản thanh toán
Khi xác định điều khoản thanh toán cho khoản vay, ngân hàng cần lưu ý cácyếu tố sau:
Số tiền thanh toán mỗi định kỳ: phải phù hợp với khả năng thu nhập của
khách hàng, và trong mối tương quan với các khoản chi tiêu khác của khách hàng
Giá trị của tài sản tài trợ: không được thấp hơn số tiền tài trợ chưa được thu
hồi
Kỳ hạn trả nợ: phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng
Thời hạn tài trợ: không nên quá dài, vì thời hạn tài trợ quá dài dễ làm giá trị
tài sản tài trợ bị giảm mạnh, ngoài ra động lực trả nợ của khách hàng cũng bị suygiảm
Số tiền mà khách hàng phải thanh toán cho ngân hàng ở mỗi định kỳ: có thể
được tính bằng một trong các phương pháp sau:
Phương pháp gộp
Phương pháp này thường được áp dụng cho các khoản trả góp do tính đơngiản và dễ hiểu của nó:
T = với L = V x r x nTrong đó: T: số tiền phải thanh toán mỗi kỳ
L: chi phí tài trợ (lãi vay)V: vốn gốc
n: số kỳ hạnr: lãi suất tính cho mỗi kỳ hạn
Trang 13Công thức áp dụng để quy đổi ra lãi suất hiệu dụng như sau:
i = Trong đó: i: lãi suấthiệu dụng/1 năm
m: số kỳ hạn thanh toán trong một nămNgoài ra có thể áp dụng công thức sau:
i = x r Trong đó: i: lãi suất hiệu dụng (1 kỳ)
r: lãi suất kỳ thanh toánn: số kỳ thanh toán
Phương pháp lãi đơn
Theo phương pháp này, vốn gốc người đi vay phải trả từng định kỳ được tínhđều nhau, bằng cách lấy vốn gốc ban đầu chia cho số kỳ hạn thanh toán Còn lãi phảitrả ngân hàng ở mỗi định kỳ được tính trên số tiền KH thực sự còn thiếu NH
Phương pháp hiện giá
Theo phương pháp này, tổng số tiền mà KH phải trả NH ở mỗi kỳ (gốc và lãi) là đềunhau Và tiền lãi cũng được tính trên dư nợ giảm dần
Cho vay tiêu dùng phi trả góp
Theo phương thức này, khách hàng sẽ thanh toán tiền cho ngân hàng một lầnkhi đến hạn trả nợ Hình thức cho vay này sẽ được áp dụng với những tài sản có giátrị nhỏ, thời hạn ngắn
3.2 Căn cứ theo mục đích vay
Cho vay tiêu dùng được chia làm hai loại: đó là cho vay tiêu dùng cư trú vàcho vay tiêu dùng phi cư trú
Cho vay tiêu dùng cư trú là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu muasắm, xây dựng, cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình
Cho vay tiêu dùng phi cư trú là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trảicác chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí và du lịch…
3.3 Căn cứ theo nguồn gốc khoản nợ
Theo nguồn gốc của khoản nợ cho vay tiêu dùng gồm: Cho vay tiêu dùng giántiếp và cho vay tiêu dùng trực tiếp
Trang 14 Cho vay tiêu dùng gián tiếp:
Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua cáckhoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá hay dịch vụ chongười tiêu dùng
Hình 1.1: Hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp
(1) Ngân hàng và công ty bán lẻ ký hợp đồng mua bán nợ Trong hợp đồng ngânhàng đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng bán chịu, số tiền bán chịu tối đavà loại tài sản bán chịu
(2) Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký hợp đồng mua bán chịu hàng hoá Thôngthường người mua hàng phải trả trước một phần giá trị tài sản
(3) Công ty bán lẻ giao hàng cho người tiêu dùng
(4) Công ty bán lẻ bán cho ngân hàng bộ chứng từ hàng hoá bán chịu
(5) NH thanh toán tiền cho công ty bán lẻ
(6) Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng
Để thích ứngvới từng đối tượng khách, ngân hàng đưa ra các phương thứckhác nhau trong kỹ thuật cho vay gián tiếp:
Tài trợ truy đòi toàn bộ: theo phương thức này, khi bán cho ngân hàng các
khoản nợ mà người tiêu dùng đã mua chịu, công ty bán lẻ cam kết sẽ thanh toán chongân hàng toàn bộ các khoản nợ nếu khi đến hạn người tiêu dùng không thanh toáncho ngân hàng
Người tiêu dùng
1 4
5 6
2
3
Trang 15Tài trợ truy đòi hạn chế: theo phương thức này trách nhiệm của công ty bán
lẻ đối với các khoản nợ người tiêu dùng mua chịu không thanh toán chỉ giới hạntrong một chừng mực nhất định, phụ thuộc vào các điều khoản đã được thoả thuậngiữa ngân hàng với công ty bán lẻ
Cho vay tiêu dùng trực tiếp:
Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và chokhách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người này
Hình 1.2: Cho vay tiêu dùng trực tiếp
(1): Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay
(2): Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty bán lẻ.(3): Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản còn thiếu cho công ty bán lẻ
(4): Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng
(5): Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng
So với cho vay tiêu dùng gián tiếp, phương pháp cho vay trực tiếp có một số
ưu điểm sau:
Trong cho vay tiêu dùng trực tiếp ngân hàng có thể tận dụng được sở trườngcủa nhân viên tín dụng là những người được đào tạo chuyên môn và có nhiều kinhnghiệm trong lĩnh vực tín dụng cho nên các quyết định tín dụng trực tiếp của ngânhàng thường có chất lượng cao hơn so với trường hợp chúng được quyết định bởi
bán lẻ
Người tiêu dùng
3
5
4
Trang 16những công ty bán lẻ hoặc nhân viên tín dụng của công ty bán lẻ (trong cho vay giántiếp).
Nhân viên tín dụng ngân hàng có xu hướng chú trọng đến việc tạo ra cáckhoản cho vay có chất lượng tốt trong khi nhân viên của những công ty bán lẻthường chú trọng đến việc bán cho được nhiều hàng
Tại các điểm bán hàng, các quyết định tín dụng thường được đưa ra một cáchvội vàng và như vậy có thể có nhiều khoản tín dụng được cấp ra một cách khôngchính đáng Hơn nữa, trong một số trường hợp, do quyết định nhanh, công ty bán lẻcó thể từ chối cấp tín dụng đối với khách hàng tốt của mình Nếu người cấp tín dụnglà ngân hàng, điều này có thể được hạn chế
Cho vay tiêu dùng trực tiếp có ưu điểm là linh hoạt hơn so với cho vay giántiếp Khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với ngân hàng, có rất nhiều lợi thế có thểphát sinh, có khả năng làm thỏa mãn quyền lợi cho cả hai phía khách hàng lẫn ngânhàng
3.4 Một số cách phân loại khác
3.4.1 Những loại cho vay dành cho cá nhân và hộ gia đình
Có một số loại cho vay tiêu dùng khác nhau và số lượng các loại tín dụng tiêudùng đang tăng lên cùng quá trình phi quản lý hóa các tổ chức tiền gửi ở Mỹ cũngnhư ở các nước coog nghiệp phát triển khác Chúng ta có thể phân loại các khoảncho vay tiêu dùng dực vào mục đích hoặc dựa vào kiểu cho vay (ví dụ như loại chovay đó sẽ được thanh toán làm nhiều lần hay chỉ trong 1 lần) Một cách cách phânloại phổ biến là kết hợp cả 2 tiêu thức mục đích và phương thức cho vay
Ví dụ: các khoản tín dụng dành cho cá nhân và hộ gia đình có thể được chiathành 2 loại: cho vay mua nhà thế chấp trong đó người vay dùng tiền mua nhà vàcho vay không để mua nhà như vay để đi nghỉ, mua ô tô,…
3.4.2 Cho vay mua nhà thế chấp
Các khoản vay dùng để mua nhà hoặc tu sửa nơi nơi cư trú được xếp vào chovay mua nhà thế chấp Việc mua các bất động sản dưới hình thức nhà cửa hoặc khi
Trang 17căn hộ cho nhiều gia đình thường làm tăng nhu cầu vay vốn dài hạn và các khoảnnày sẽ được đảm bảo bằng chính bất động sản đó Những khoản vay đó bao gồm cảloại mang lãi suất cố định và lãi suất thả nổi được điều chỉnh theo một mức lãi suất
cơ sở hoặc theo mức lãi suất cho vay mua nhà quốc gia
3.4.3 Cho vay không thế chấp
Ngược với những khoản cho vay mua nhà thế chấp là khoản cho vay mua nhàkhông thế chấp dành cho cá nhân và hộ gia đình Trong những năm gần đâ, tại Mỹ,
1 tỉ lệ lớn các khoản cho vay tiêu dùng không thế chấp được thực hiện thông qua cáccông ty tài chính thược cùng 1 công ty sở hữu ngâ hàng Đây là một lợi thế rất lớn vìkhông hề có một giới hạn về địa lý nào đối với việc thiết lập các trụ sở của công tytài chính, trong khi việc mở chi nhánh ngân hàng có khi lại bị luật ngân hàng hạnchế
3.4.4 Cho vay theo thẻ tín dụng
Ngày nay, người ta có thể dễ dàng nhận được một khoản tiêu dùng thông quathẻ tín dụng do công ti VISA, Mastercard và 1 vài ngân hàng nhỏ hơn Những ngườisở hữu thẻ tín dụng có thể vay trả dần hoặc 1 lần vì họ có thể tính tiền mua hàng vàotài khoản thẻ tín dụng của mình Khác hàng có thể thanh toán hết trước khi hóa đơnđến ngân hàng và do đó sẽ không phải trả chi phí tài chính (lãi suất) khoản từ 12%đến 18% Thẻ tín dụng cung cấp một dòng tín dụng thường xuyên và quay vòng màkhác hàng có thể sử dụng bất cứ khi nào họ có nhu cầu Tuy nhiên các nhà quản lýngân hàng đã nhận ra rằng việc quản lý và giám sát thẻ tín dụng là vô cùng quantrọn vì có một số lượng lớn thẻ bị đánh cắp hoặc sử dụng gian lận Tuy nhiên trongtương lai, thẻ tín dụng sẽ rất phát triển vì công nghệ tiên tiến sẽ giúp cho người sởhữu thẻ tín dụng có thể tiếp cận 1 số lượng lớn các dịch vụ tài chính vao gồm cả tàikhoản tiết kiệm và tài khoản thanh toán cũng như hạn mức tín dụng
Trang 184 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại
4.1 Các nhân tố thuộc về nội bộ ngân hàng
Quy mô vốn của ngân hàng: Quy mô vốn của ngân hàng có vai trò quan trọng
trong việc xác định quy mô cấp tín dụng của ngân hàng và qua đó tác động tới quátrình mở rộng hoạt động của ngân hàng Quy mô vốn càng lớn càng tạo tâm lý yêntâm cho khách hàng Ngoài ra, việc cải tiến, mở rộng các sản phẩm cho vay tiêudùng mới, ứng dụng công nghệ cao luôn gắn liền với việc đầu tư mua sắm thiết bịmới, phần mềm mới… Giá trị các khoản đầu tư này thường khá lớn nên với cácngân hàng có quy mô nhỏ thì không thể thực hiện nổi Do vậy, với một ngân hàngcó quy mô vốn lớn sẽ có điều kiện thuận lợi hơn để thực hiện hoạt động tín dụng nóichung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng
Hệ thống báo cáo nội bộ: ngân hàng sẽ tạo được khả năng tích luỹ và tìm
kiếm các thông tin cần thiết một cách chính xác và nhanh chóng như: chất lượngphục vụ khách hàng, chiến lược của ban giám đốc, mong muốn của các cổ đông…
Hệ thống thu thập thông tin bên ngoài: đây là một hệ thống rất quan trọng
trong hoạt động của ngân hàng Nhờ hệ thống này mà ngân hàng có thể tìm hiểuđược các thông tin về tình hình kinh tế, các chính sách mới của chính phủ và ngânhàng nhà nước, các nhu cầu về sản phẩm của khách hàng trên thị trường, qua đógiúp ngân hàng đưa ra những biện pháp kịp thòi Hệ thống thông tin bên ngoài cungcấp tốt sẽ là cơ sở để ngân hàng lựa chọn thị trường mục tiêu trong hoạt động chovay tiêu dùng
Trình độ của hoạt động marketing tại ngân hàng: Marketing ngày càng trở
thành một hoạt động được quan tâm hàng đầu của các ngân hàng Chất lượng củahoạt động này ảnh hưởng tới tên tuổi, lượng khách hàng đến với ngân hàng Nhữngchiến lược marketing hiệu quả sẽ giúp ngân hàng mở rộng đối tượng khách hàng củamình trên thị trường, xác định được các loại sản phẩm phù hợp với khách hàng vàđưa ra phương hướng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng
Trang 19Trình độ của cán bộ ngân hàng: cán bộ tín dụng trực tiếp tiếp xúc với khách
hàng qua quá trình giao dịch, đề xuất các ý tưởng cải tiến sản phẩm hoặc cung cấpdịch vụ Do đó, kĩ năng, sự thành thạo về nghiệp vụ, và khả năng giao tiếp thuyếtphục là những đặc điểm cần thiết đối với cán bộ tín dụng tại ngân hàng Với các vịtrí khác thì trình độ chuyên môn là vấn đề được đặt lên hàng đầu Cán bộ ngân hànglà những người trực tiếp tạo nên hiệu quả và quyết định sự phát triển của ngân hàngnói chung và đối với hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng
4.2 Các nhân tố bên ngoài ngân hàng
4.2.1 Khách hàng
Năng lực vay vốn của khách hàng: đây là chỉ tiêu tổng hợp của các nhân tố
như thu nhập, nhân thân, trình độ văn hoá và đạo đức của khách hàng Nhân thân củakhách hàng sẽ có một vai trò quan trọng trong việc đánh giá khả năng trả nợ củakhách hàng Thu nhập của khách hàng quyết định đến nhu cầu vay tiêu dùng của họvà quá trình ra quyết định cho vay của ngân hàng Khách hàng vay cần có thu nhậpổn định để có thể đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng và đặc biệt là cần có thiệnchí trả nợ đúng hạn và đầy đủ Trình độ văn hóa và đạo đức của khách hàng cũng ảnhhưởng rất lớn tới việc trả nợ đúng hạn và đầy đủ Nếu khách hàng cố tình không trảnợ đúng hạn thì sẽ gây ra tổn thất cho ngân hàng, nếu có nhiều khoản vay quá hạn tớimột mức độ nào đó sẽ ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản và lợi nhuận của ngânhàng
Khả năng đáp ứng các điều kiện khi vay của khách hàng: điều đó nghĩa là
khách hàng liệu có đáp ứng được các điều kiện quy định của ngân hàng hay không,có thu nhập ổn định để có thể trả nợ ngân hàng đúng hạn hay không, … cùng với đólà các điều kiện như là tài sản đảm bảo cũng như các giấy tờ chứng mình quyền sởhữu và sử dụng hợp pháp tài sản của khách hàng Các điều kiện về chứng minh quyềnsở hữu và sử dụng hợp pháp của tài sản sẽ đảm bảo cho ngân hàng không cho vayvào những khoản nợ xấu, và cũng là điều kiện để khách hàng có trách nhiệm hơntrong việc trả nợ ngân hàng
Trang 204.2.2 Nhân tố thuộc về môi trường hoạt động của ngân hàng
Môi trường địa lý
Những đặc điểm địa lý khác nhau cũng sẽ ảnh hưởng tới nhu cầu vay tiêudùng của ngân hàng là khác nhau Khí hậu, phong tục tập quán, cùng với điều kiệnkinh tế ở các vùng địa lý khác nhau sẽ ảnh hưởng tới nhu cầu vay tiêu dùng củakhách hàng Với một khu vực có điều kiện khí hậu khắc nghiệt, nền kinh tế kémphát triển thì nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng là rất thấp và ngược lại Việcngân hàng mở rộng mạng lưới ở những vùng dân cư có thu nhập tốt là điều kiệnthuận lợi cho hoạt động kinh doanh nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng
Môi trường kinh tế.
Tình hình phát triển, sự ổn định kinh tế của một khu vực bao gồm sự tăngtrưởng, lạm phát, lãi suất, … ảnh hưởng rất nhiều tới hoạt động tín dụng nói chungvà hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng tại ngân hàng
Trước hết, tăng trưởng kinh tế sẽ ảnh hưởng tới thu nhập của người tiêu dùngvà ảnh hưởng tới nhu cầu vay tiêu dùng của họ Nền kinh tế ổn định, tốc độ tăngtrưởng cao sẽ thúc đẩy người tiêu dùng có nhiều nhu cầu hơn trong việc mua nhà, ô
tô và các hoạt động chi tiêu khác Còn ngược lại một nền kinh tế kém phát triển, tìnhhình không ổn định sẽ không thể thúc đẩy khách hàng vay tiêu dùng và cả từ phíangân hàng họ sẽ không có điều kiện để cho vay tiêu dùng
Lãi suất sẽ quyết định mức cầu trong hoạt động cho vay Các ngân hàngthương mại thường đưa ra mức lãi suất hấp dẫn để thu hút khách vay tiêu dùng Tấtnhiên phải trên cơ sở mức lãi suất cơ bản của ngâ hàng nhà nước nhằm kiểm soát thịtrường Lãi suất lại bị ảnh hưởng bởi lạm phát trong nền kinh tế Lạm phát cao gâykhó khăn cho hoạt động ngân hàng vì khó kiểm soát mức giá cả và lượng tiền Lạmphát tăng cao sẽ khiến lãi suất huy động có xu hướng tăng lên và lãi suất cho vay màvì thế cũng tăng lên tương ứng Hơn nữa, lãi suất cho vay tiêu dùng bình thường đãcao hơn rất nhiều so với lãi suất cho vay các doanh nghiệp và nhu cầu kinh doanhkhác, chính vì thế nó sẽ ảnh hưởng làm giảm nhu cầu vay vốn của khách hàng
Trang 21Môi trường chính trị - pháp luật
Hoạt động của ngân hàng luôn chịu sự giám sát chặt chẽ của chỉnh phủ vàngân hàng nhà nước Các chính sách này có thể tác động một cách trực tiếp hoặcgián tiếp tới hoạt động cho vay tiêu dùng Trước hết, các chính sách tác động trựctiếp tới cho vay tiêu dùng như hạn mức cho vay, dư nợ tối đa với 1 khách hàng, các chính sách này tác động thẳng lên hoạt động cho vay tiêu dùng cua ngân hàng.Thứ hai, các chính sách của chính phủ, của ngân hàng nhà nước lên lãi suất, tăngtrưởng tín dụng, tỷ giá, … cũng tác động một cách gián tiếp lên cho vay tiêu dùng.Ví dụ như nếu nha nước có chính sách hạn chế ô tô nhập khẩu, mà việc sản xuất ô tôtrong nước lại không phát triển thì sẽ ảnh hưởng tới việc cho vay tiêu dùng thôngqua sự giảm xuống của cầu vay tiền mua xe ô tô
Môi trường văn hóa - xã hội
Yếu tố môi trường văn hóa ảnh hưởng rất nhiều tới thói quen chi tiêu tiêudùng của người dân Hành vi tiêu dùng cũng bị chi phối bởi các yếu tố văn hóa, dođó nó cũng ảnh hưởng đến nhu cầu về các sản phẩm cho vay tiêu dùng của ngânhàng Do đó, trình độ văn hóa là một trong những yếu tố được các nhà quản lý ngânhàng nghiên cứu kĩ lưỡng trong chiến lược kinh doanh và áp dụng các biệ phápmarketing hiện nay Môi trường văn hóa - xã hội được hình thành từ những tổ chứcvà những nguồn lực khác nhau Ta biết rằng, người dân Việt nam có thói quen muahàng tại các chợ nhỏ, và không có thói quen mua trong siêu thị chính vì thế mà nhucầu về các dịch vụ cho vay tiêu dùng qua thẻ rất chậm phát triển
4.2.3 Các nhân tố công nghệ thông tin
Với sự phát triển của công nghệ thông tin như hiện nay thì những sản phẩmtín dụng nói chung và sản phẩm cho vay tiêu dùng nói riêng của ngân hàng ngàycàng trở nên đa dạng và hiện đại Đây là điều kiện để các sản phẩm thẻ tín dụng, thẻthanh toán ra đời: thẻ Visa, Mastercard, Nếu một ngân hàng được trang bị cáccông nghệ hiện đại thì họ có thể tăng tiện ích cho khách hàng và các dịch vụ của họ
sẽ được biết đến nhiều hơn Không những vậy, khoa học công nghệ còn đem lại
Trang 22những điều kiện thuận lợi để ngân hàng có thể kiểm soát hoạt động chi tiêu củakhách hàng và từ đó có thể hạn chế những rủi ro tới mức nhỏ nhất.
5 Vai trò của cho vay tiêu dùng
5.1 Đối với ngân hàng
Ngoài hai nhược điểm chính là rủi ro và chi phí cao, cho vay tiêu dùng cónhững lợi ích quan trọng như:
Giúp mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy độngcác loại tiền gửi cho ngân hàng
Tạo điều kiện đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, nhờ vậy nâng cao thu nhậpvà phân tán rủi ro cho ngân hàng
5.2 Đối với khách hàng
Được hưởng các tiện ích trước khi tích luỹ đủ tiền và đặc biệt là đối với cáckhoản chi tiêu có tính cấp bách, như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế
Đối với thế hệ trẻ và người thu nhập thấp, vay tiêu dùng giúp họ có được mộtcuộc sống ổn định ngay từ khi còn trẻ, bằng việc mua trả góp những gì cần thiết, tạocho họ động lực to lớn để làm việc, tiết kiệm, nuôi dưỡng con cái
Tuy nhiên, nếu lạm dụng thì cho vay tiêu dùng rất tai hại vì nó có thể làm chongười đi vay chi tiêu vượt quá mức cho phép, làm giảm khả năng tiết kiệm và chitiêu trong tương lai, nghiêm trọng hơn thì có thể gặp nhiều phiền toái trong cuộcsống
5.3 Đối với nền kinh tế
Nếu cho vay tiêu dùng được dùng để tài trợ cho các chi tiêu về hàng hóa dịchvụ trong nước thì nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu, thúc đẩy tăng trưởng kinhtế Tuy nhiên, nếu không được dùng đúng như vậy thì có thể làm giảm khả năng tiếtkiệm trong nước
Thứ nhất, đối với doanh nghiệp, tín dụng tiêu dùng kéo nhu cầu tương lai vềhiện tại, quy mô sản xuất tăng nhanh, mức độ đổi mới và phong phú về chất lượngngày càng lớn Chính điều này đã làm cho toàn bộ quá trình sản xuất, trao đổi, phân
Trang 23phối, tiêu dùng diễn ra nhanh chóng và hiệu quả, đó chính là nền tảng tăng trưởngkinh tế.
Thứ hai, cho vay tiêu dùng thúc đẩy thành phần tiêu dùng và do đó gia tăngcầu trong nước, trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội, hạn chế sự phụ thuộc vào cầunước ngoài, do đó thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững hơn: (AD = C +G + I + X –M)
Thứ ba, góp phần xóa bỏ vòng luẩn quẩn: thu nhập thấp – tiết kiệm ít – sảnlượng thấp
Thứ tư, cho vay tiêu dùng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và từ đólại làm tăng thu nhập, tạo khả năng tăng tiết kiệm, mở rộng cơ hội huy động vốn vàphát triển các dịch vụ ngân hàng của các tổ chức tín dụng
II ĐỊNH GIÁ CHO VAY TIÊU DÙNG
1 Hệ thống tính điểm đối với cho vay tiêu dùng
Ngày nay, rất nhiều ngân hàng sử dụng hệ thống tính điểm tín dụng đẻ đánhgiá đơn xin vay của khách hàng Trên thực tế những công ty dịch vụ thẻ tín dụng lớnnhư của J.C Penny, Master card, Sear hay Visa vẫn sử dụng hệ thống tính điểm nàyhàng ngày trong việc đánh giá các yêu cầu xin vay Hệ thống tính điểm tín dụng có
ưu điểm là có thể giải quyết nhanh chóng một số lượng lớn yêu cầu mà không cầnnhiều sức người, điểu đó sẽ làm giảm chi phí hoạt động cho ngân hàng
Hệ thống tính điểm này thường được lựa chọn từ 7 tới 12 yếu tố từ đơn xinvay của khách hàng đánh giá mỗi khoản mục bằng cách cho điểm từ 1 đến 10 Vídụ, việc đánh giá các yếu tố trong bảng dưới đây có vai trò rất quan trọng trong quátrình phân biệt tài khoản cho vay có chất lượng tốt và các khoản cho vay kém chấtlượng
Bảng 1.1: Bảng chấm điểm tín dụng cá nhân
Các yếu tố cho việc dự đoán chất lượng tín dụng Điểm số
1 Nghề nghiệp hay loại công việc của khách hàng
Trang 24Chuyên nghiệp hay điều hành kinh doanh 10
2 Tình trạng về nhà cửa
3 Xếp loại về chất lượng tín dụng
5 Thời gian sống ở nơi hiện tại
6 Có điện thoại tại nơi ở hay không
Với điểm tính cho từng khách hàng thì ngân hàng sẽ có những quyết địnhnhư sau:
Bảng 1.2: Bảng tính tiền cho vay
Khoảng giới hạn Quyết định tín dụngKhông quá 28 điểm Từ chối không cho vay
Trang 252 Định giá cho vay tiêu dùng
Một tổ chức tài chính định giá khoản vay tiêu dùng bằng cách xác định lãisuất kì hạn và phương thức thanh toán Các yếu tố kể trên cần đảm bảo sự thuận tiệncho cả ngân hàng lẫn khách hàng Trong khi phần lớn các khoản vay tiêu dùng ngắnhạn chỉ kéo dài từ vài tuần đến vài tháng thì các khoản vay mua ô tô, đồ dùng giađình và nhà mới thường có thời hạn từ 2 năm cho tới 30 năm Thực tế những nămgần đây, đối với các trường hợp như vay mua ô tô, do giá ô tô ngày càng cao nên kìhạn khoản cho vay nhìn chung được mở rộng để khách hàng có thể thực hiện cáckhoản thanh toán định kì Trong quá trình lập kế hoạch, cán bộ tín dụng luôn lưu ýtới các nghĩa vụ trả nợ khác cảu khách hàng, thu nhập hiện tại và dự tính của hộ giađình
Người ta nhận thấy rằng giửa lãi suất khách hàng phải trả với số tiền kháchhàng gửi tại ngân hàng luôn có mối quan hệ ngược chiều Khách hàng thế chấpkhoản tiền gửi lớn hơn thường chịu lãi suất thấp hơn Sự cạnh tranh giữa các nhàcung cấp tín dụng tiêu dùng cũng là một yếu tố quan trọng trong việc xác định lãisuất
Cũng như cho vay kinh doanh, phần lớn các khoản cho vay tiêu dùng đượcđịnh giá dựa trên lãi suất cơ bản cộng với mức lợi nhuận cận biên và phần bù rủi ro.Lãi suất của khoản cho vay tiêu dùng thanh toán nhiều lần có thẻ được tính theo môhình tổng hợp chi phí như sau:
LSKV = CP HĐV + CP HĐK + PBRR + PBKH + LNCB
Trong đó: LSKV là lãi suất khoản vay người tiêu dùng phải trả
CP HĐV là chi phí huy động vốn của ngân hàng
CP HĐK là chi phí hoạt động khác (gồm lương nhân viên)PBRR là phần bù rủi ro tổn thất tín dụng
PBKH là phần bù kì hạn với các khoản cho vay dài hạnLNCB là lợi nhuận cận biên
Trang 26Ngân hàng sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để xác định lãi suất thực tếcủa những khoản cho vay mà họ cung cấp với khách hàng là hộ gia đình Nhữngphương pháp thông dụng nhất để tính lãi suất cho vay tiêu dùng là lãi suất phần trăm(ARR), phương pháp lãi đơn, tỷ lệ chiết khấu, và phương pháp lãi gộp (trong chovay trả góp).
III NHÓM CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1 Khái niệm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng
Trước khi tìm hiểu về khái niệm nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng ta sẽtìm hiểu về hiệu quả của hoạt động tín dụng nói chung:
Hiệu quả tín dụng nói chung được hiểu là biểu hiện của hiệu quả kinh tếtrong lĩnh vực ngân hàng, nó phản ánh chất lượng của tổng thể các hoạt động tíndụng của ngân hàng Đó là khả năng cung ứng tín dụng phù hợp với yêu cầu pháttriển của các mục tiêu kinh tế xã hội và nhu cầu của khách hàng, đảm bảo nguyêntắc hoàn trả nợ vay đúng hạn, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng từ nguồn tích lũy
do đầu tư tín dụng và do đạt được các mục tiêu tăng trưởng kinh tế Trên cơ sở đóđảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng
Vì vậy hiệu quả tín dụng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh khả năngthích nghi của tín dụng ngân hàng với sự thay đổi của các nhân tố chủ quan (khảnăng quản lý, trình độ cán bộ ngân hàng, …) và khách quan (mức độ an toàn vốn tíndụng, lợi nhuận của khách hàng, sự phát triển kinh tế xã hội, …) Do đó hiệu quả tíndụng là kết quả mối quan hệ biện chứng giữa ngân hàng, khách hàng, và nền kinh tếxã hội, do đó khi xem xét hiệu quả của hoạt động tín dụng ta phải xem xét trên cả 3mặt, ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế
Từ định nghĩa về tăng hiệu quả hoạt động tín dụng nói trên ta có thể hiểu về tăng hiệu quả của hoạt động cho vay tiêu dùng như sau:
Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng là 1 bộ phận trong tổng thểnâng cao hiệu quả tín dụng nói chung Nó phản ánh sự tăng lên về mặt chất lượng
Trang 27của hoạt động cho vay tiêu dùng Đó là khả năng cung ứng phù hợp với nhu cầu củaxã hội và khách hàng trong chi tiêu, tiêu dùng Qua đó, đem lại lợi nhuận cho ngânhàng và đạt được các mục tiêu tăng trưởng nhất định.
2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng
Để đánh giá vè hiệu quả của hoạt động cho vay tiêu dùng của một ngân hàngngười ta phải chú ý tới 2 vấn đề đó là: các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay tiêudùng từ phía ngân hàng và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng từ phíakhách hàng
2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả từ phía ngân hàng
2.1.1 Tỷ trọng thu lãi từ hoạt động cho vay tiêu dùng.
Để tính được mức độ hiệu quả từ hoạt động cho vay tiêu dùng là như thế nàothì chúng ta phải biết được tỉ trọng lãi của hoạt động này trong toàn bộ hoạt độngcho vay của ngân hàng Không chỉ có vậy, tỉ lệ này còn cho chúng ta biết được mứcđộ cho vay tiêu dùng cần được mở rộng ra trong thời gian tới Tỉ lệ này được tínhtheo công thức:
(Tỉ trọng thu lãi từ hoạt
động cho vay tiêu dùng) =
2.1.2 Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi, nợ tổn thất trong cho vay tiêu dùng
Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng =
Tỷ lệ nợ khó đòi trong cho vay tiêu dùng =
Trang 28Phân tích tình hình nợ quá hạn để biết được thêm chất lượng của hoạt độngtín dụng, khả năng rủi ro và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng mà từ đó có thể đưa
ra các biện pháp để phòng ngừa và khắc phục trong tương lai
2.1.3 Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ tín dụng.
Tỷ lệ dư nợ CVTD trong tổng DNTD =
Chỉ tiêu này cho ta thấy được mức độ thực hiện cho vay tiêu dùng so với cáchoạt động tín dụng khác trong toàn bộ hoạt động tín dụng nói chung và từ đó đưa racác biện pháp, mục tiêu để nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng trong tương lai
2.1.4 Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng.
Tốc độ tăng trưởng
dư nợ cho vay tiêu dùng
Mức tăng dư nợ CVTD = Dư nợ CVTD(t) – Dư nợ CVTD(t – 1)
Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng cho ta biết % tăng lên dư nợ tín dụng củanăm hiện tại so với năm trước Chỉ số này có ý nghĩa trong việc đánh giá hiệu quảhoạt động cho vay tiêu dùng, việc hoàn thành chỉ tiêu tăng trưởng cho vay tiêu dùngđặt ra
2.1.5 Nhóm chỉ tiêu phản ánh tính đổi mới trong hoạt động cho vay tiêu dùng
Để mở rộng và nâng cao hiệu quả trong hoạt động cho vay tiêu dùng thì ngânhàng luôn phải thay đổi, cải tiến chất lượng sản phẩm của mình cũng như quy trình,thủ tục thực hiện nghiệp vụ cho vay tiêu dùng Một ngân hàng khó có thể cạnh tranhvới các ngân hàng khác nếu không biết đổi mới, phát triển, đa dạng các sản phẩmcho vay tiêu dùng của mình Sự đổi mới có thể đo lường qua các chỉ tiêu sau:
Số lượng các sản phẩm cho vay tiêu dùng cung cấp mới
Trang 29Sự mở rộng và tạo mối quan hệ đối với các đơn vị hỗ trợ ngân hàng tronghoạt động cho vay tiêu dùng.
Số lượng các phòng giao dịch, chi nhánh mới
Các điều kiện mở rộng về: đối tượng cho vay; tỷ trọng số tiền vay trên giá trịtài sản đảm bảo, các phương thức cho vay mới
Mức độ cải tiến trong quy trình, thủ tục thực hiện nghiệp vụ cho vay tiêudùng
2.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt cho vay tiêu dùng đối với khách hàng.
Để đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng đối với khách hàng người ta thườngsử dụng các chỉ tiêu về lợi nhuận, hiệu quả sử dụng vốn và chỉ tiêu phản ánh chấtlượng hoạt động chăm sóc khách hàng vay cho mục đích tiêu dùng:
2.2.1 Các chỉ tiêu về lợi nhuận, hiệu quả sử dụng vốn.
Về phía khách hàng thì hiệu quả sự dụng vốn thể hiện sự thành đạt qua quátrình sử dụng vốn để tổ chức thực hiện các phương án kinh doanh của ngân hàng,qua đó củng cố được lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng
2.2.2 Chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động chăm sóc khách hàng.
Bảng 1.3: Bảng đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng
I Hướng dẫn thủ tục cho khách hàng vay
1 CBTD hướng dẫn tận nơi cho khách hàng có nhu cầu vay 10
Trang 302 Gửi email cho khách hàng (về thủ tục điều kiện vay) 8
3 Khách hàng chỉ được hướng dẫn khi đến tận trụ sở ngân hàng 6
II Điền thông tin trong tờ khai về nhân thân lai lịch khách hàng,
về mục đích sử dụng tiền vay
1 CBTD đặt câu hỏi cho khách hàng rồi tự tay điền vào tờ đơn 10
III Thời gian thẩm định khách hàng, thẩm định TSĐB và ra
quyết định tín dụng.
IV Đánh giá của khách hàng về dịch vụ của ngân hàng
Môi trường cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt
Do đó việc các ngân hàng phải tăng cường hoạt động marketing, chăm sóc kháchhàng là rất cần thiết Nhưng đây là một khái niệm trừu tượng chúng ta không thểtính được một cách chính xác được chất lượng dịch vụ mà một ngân hàng có thểcung cấp mà phải đánh giá nó qua quan điểm chủ quan của khách hàng, những tínhiệu mà cán bộ tín dụng nhận biết được qua quá trình giao dịch: sự tin cậy, cảm tình,sự yêu thích của khách hàng đối với hoạt động này Chất lượng của hoạt động chămsóc khách hàng được thể hiện qua những mặt sau:
Thủ tục giao dịch khi khách hàng đến vay nhằm mục đích tiêu dùng
Độ an toàn, chính xác trong quá trình thực hiện nghiệp vụ cho vay tiêu dùng
Trang 31Tốc độ xử lý các giao dịch là nhanh hay chậm: thủ tục thẩm định tài chính,mục đích sử dụng vốn, thủ tục thẩm định tài sản đảm bảo.
Tính khách quan và công tác chăm sóc khách hàng cũng như mức độ hài lòngcủa khách hàng sau khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng
Bảng 1.4: xếp hạng chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng
Điểm số Xếp hạng chất lượng
Trang 32PHẦN 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI SỞ 3 – BIDV
I KHÁI QUÁT VỀ SỞ GIAO DỊCH 3 – BIDV
1 Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống ngân hàng BIDV
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Thành lập ngày 26/4/1957 với tên gọi là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam Từ 1981 – 1989: mang tên Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam
Từ 1990 đến nay: mang tên Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) Lịch sử xây dựng, trưởng thành của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển ViệtNam là một chặng đường đầy gian nan thử thách nhưng cũng rất đỗi tự hào gắn vớitừng thời kỳ lịch sử đấu tranh chống kẻ thù xâm lược và xây dựng đất nước của dântộc Việt Nam
Hoà mình trong dòng chảy của dân tộc, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển ViệtNam đã góp phần vào việc khôi phục, phục hồi kinh tế sau chiến tranh, thực hiện kếhoạch năm năm lần thứ nhất (1957 – 1965); Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xâydựng CNXH, chống chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ ở miền Bắc, chi viện chomiền Nam, đấu tranh thống nhất đất nước (1965- 1975); Xây dựng và phát triển kinhtế đất nước (1975-1989) và Thực hiện công cuộc đổi mới hoạt động ngân hàng phụcvụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước (1990 – nay) Dù ở bất cứ đâu, trong bấtcứ hoàn cảnh nào, các thế hệ cán bộ nhân viên BIDV cũng hoàn thành tốt nhiệm vụcủa mình – là người lính xung kích của Đảng trên mặt trận tài chính tiền tệ, phục vụđầu tư phát triển của đất nước
Ghi nhận những đóng góp của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam quacác thời kỳ, Đảng và Nhà nước CHXHCN Việt Nam đã tặng BIDV nhiều danh hiệuvà phần thưởng cao qúy: Huân chương Độc lập hạng Nhất, hạng Ba; Huân chươngLao động Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; Danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới,Huân chương Hồ Chí Minh,
Trang 331.2 Cơ cấu tổ chức
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức toàn bộ hệ thống BIDV
CÔNG TY
CHỨNG
KHOÁN
TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN… NGÂN
HÀNG VIỆT - NGA
KHỐI ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
HỘI SỞ CHÍNH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, TỔNG GIÁM ĐỐC, CÁC HỘI ĐỒNG, CÁC PHÒNG BAN
CÔNG TY CHUYỂN MẠCH TÀI CHÍNH QUỐC GIA NGÂN
HÀNG VIỆT - LÀO
NGÂN HÀNG VID
- PUBLIC
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO
KHỐI LIÊN DOANH
KHỐI NGÂN HÀNG KHỐI
CÔNG TY
Trang 342 Lịch sử hình thành và phát triển của sở 3 – BIDV
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Với những thành công đạt được trong việc thực hiện Dự án “Tài chính Nôngthôn I” khoản tín dụng số 2855-VN, World Bank (WB) đã quyết định tiếp tục tài trợcho Chính phủ việt nam “Dự án Tài chính Nông thôn II” khoản tín dụng số 3648-
VN có trị giá 200 triệu Đô la Mỹ nhằm giúp Chính phủ Việt nam tiếp tục cải thiệntình hình tài chính cho khu vực nông thôn
Được sự đồng ý của WB ngày 18/4/2002 Thủ tướng Chính phủ nướcCHXHCN Việt Nam đã ra Quyết định 285/QĐ-TTg giao trách nhiệm cho BIDVđóng vai trò chủ đầu tư Dự án; Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã banhành quyết định 617/QĐ- NHNN ngày 14/6/2002 chuyển giao nhiệm vụ quản lý Dựán Tài chính Nông thôn I từ Ban Quản lý các Dự án Tín dụng Quốc tế trực thuộcNgân hàng Nhà nước Việt Nam sang cho BIDV Để triển khai hoạt động ngân hàngbán buôn cho hai dự án TCNT I, II, tháng 7/2002, BIDV đã thành lập Sở Giao dịchIII với tư cách là một chi nhánh của BIDV (Quyết định số 40/QĐ-HĐQT ngày02/7/2002) SGD III có trụ sở tại: Toà nhà VIT, 519 Kim Mã, Hà Nội
Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là chủ dự án (ngân hàng bán buôn) cho cácdự án tín dụng phát triển quốc tế, quản lý và cho vay tiếp tới các tổ chức tài chính,các tổ chức tài chính vi mô; Thực hiện các nghiệp vụ Ngân hàng theo Luật các tổchức tín dụng, theo điều lệ và quy định của BIDV; Thực hiện dịch vụ Ngân hàng đạilý, quản lý vốn đầu tư cho các dự án và các nghiệp vụ khác theo ủy nhiệm của Tổnggiám đốc BIDV
2.2 Cơ cấu tổ chức
SGD3-BIDV được tổ chức một cách khoa học và chi tiết Ban giám đốc điềuhành toàn bộ hệ thống sở Dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc là các khối: Quản lý dựán, tín dụng, dịch vụ khách hàng và quản lý nội bộ Trong mỗi khối có các phòngban thực hiện những nhiệm vụ nhất định:
Trang 35Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức SGD3-BIDV
Khối quản lý dự án:
Phòng quản lý dự án: đầu mối trong quan hệ với Ngân hàng Thế Giới trongthực hiện dự án
Phòng lựa chọn định chế (LCDC): lựa chọn, giám sát, hỗ trợ các định chế tàichính (PFI/MFI) trong việc tham gia dự án
Phòng thẩm định các tiểu dự án bán buôn: tiếp nhận và thẩm định hồ sơ vayvốn và hướng dẫn thực hiện tiểu dự án tại PFI/MFI
Phòng môi trường: hướng dẫn và thực hiện giám sát tác động đến môi trườngcác tiểu dự án vay vốn
Trang 36Phòng Ngân hàng đại lý ủy thác (NHDLUT): thực hiện quản lý giải ngân vàthu nợ các dự án vay ODA.
Khối dịch vụ khách hàng (DVKH):
Phòng dịch vụ khách hàng (DVKH): thực hiện nhiệm vụ giao dịch trực tiếp vớikhách hàng
Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ (QL&DVKQ): trực tiếp thực hiện cácnghiệp vụ quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ
Phòng thanh toán quốc tế (TTQT): tổ chức thực hiện nghiệp vụ về thanh toánxuất nhập khẩu tại chi nhánh theo quy định của BIDV
Khối quản lý nội bộ:
Phòng điện toán: quản trị mạng và vận hành hệ thống công nghệ thông tinphát triển phần mềm, quản lý cơ sở dữ liệu…
Phòng tài chính kế toán (TCKT): hạch toán các nghiệp vụ phát sinh của cácdự án, hoạt động thương mại, hậu kiểm, quản lý thu chi và các nghĩa vụ khác
Phòng kế hoạch tổng hợp (KHTH): thực hiện tổng hợp kế hoạch công tác vàcân đối nguồn vốn
Phòng tổ chức hành chính (TCHC): thực hiện công tác hành chính, quản trịmua sắm tài sản, tổ chức cán bộ
Chức năng nhiệm vụ của SGD3
Từ khi thành lập đến nay, SGD3 được quy định các nhiệm vụ cơ bản sau:
Trang 37Trực tiếp làm chủ dự án (ngân hàng bán buôn), quản lý và cho vay tiếp toànbộ số vốn vay từ các tổ chức quốc tế, các đối tác nước ngoài tới các định chế tàichính (PFI), các tổ chức vĩ mô.
3 Tình hình huy động vốn, sử dụng vốn và một số hoạt động dịch vụ khác tại sở 3 – BIDV trong những năm vừa qua
3.1 Hoạt động huy động vốn
Nguồn vốn không những là điều kiện để thực hiện của bất cứ doanh nghiệphay công ty nào để hoạt động, nó còn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt độngkinh doanh Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay, đầu tưvà cung cấp các dịch vụ khác Huy động vốn – hoạt động tạo ra nguồn vốn cho ngânhàng thương mại, đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng của các hoạtđộng khác trong ngân hàng
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại sở 3 - BIDV
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2009 so với 2008
Số tiền Tỷ
trọng (%)
Số tiền Tỷ
trọng (%)
Chênh lệch Tuyệt
Tổng vốn huy
1.Phân theo đối tượng khách hàng
Trang 38Năm 2010 so với 2009
Số tiền Tỷ
trọng (%)
Số tiền Tỷ
trọng (%)
Chênh lệch Tuyệt đối
%
Tổng vốn huy
1.Phân theo đối tượng khách hàng
( Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2008-2010 của SGD3-BIDV)
Biểu đồ 2.1 : Quy mô huy động vốn qua các năm của SDG3
Đơn vị: tỷ đồng
số tiền huy động
( Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2007-2010 của SGD3 – BIDV)
Trang 39Qua bảng số liệu và biểu đồ ta thấy, SGD3 đã thực hiện tốt chức năng huyđộng vốn của mình, tổng số vốn huy động không ngừng tăng qua các năm 2008 -
2010 Năm 2008 tổng vốn huy động là 890 tỷ đồng, giảm so với năm 2007 là 150 tỷđồng Nguyên nhân là do nền kinh tế thế giới bị biến động nghiêm trọng, ảnh hưởngnặng nề tới hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư và cả tình hình huy động vốnchung trong nền kinh tế Đến năm 2009, số tiền huy động đã đạt 1139 tỷ đồng, tăng
249 tỷ với tốc độ tăng là 27.9%, nhưng chưa đạt kế hoạch đặt ra là 1250 tỷ đồng.Tới năm 2010, tiền huy động đạt mốc 1762 tỷ đồng, vượt mức 10.125% so với kếhoạch đặt ra 1600 tỷ và tăng 623 tỷ so với năm 2009 với tốc độ 54.7% Nguyênnhân chủ yếu của việc gia tăng nguồn vốn huy động là do tiền gửi của tổ chức tănglên đáng kể Tiền huy động được từ tổ chức kinh tế năm 2010 là 1728 tỷ đồng,chiếm tỷ trọng 98.07% trong tổng nguồn vốn huy động, tăng lên so với năm 2009 là
604 tỷ đồng tương ứng 53.73% Điều này là dễ hiểu bởi SGD3 là một đầu mối quantrọng trong hệ thống các chi nhánh của BIDV, do đó khách hàng của SGD3 chủ yếulà các khách hàng doanh nghiệp Trong năm 2010, SGD3 đã đẩy mạnh công tác tiếpthị đến các tổ chức kinh tế có nguồn tiền gửi lớn, thực hiện nhiều chính sách kháchhàng, qua đó thu hút được lượng vốn lớn từ những khách hàng đầy tiềm năng này
Tiền gửi của dân cư cũng có xu hướng tăng qua các năm Năm 2010, nguồnvốn huy động từ tiền gửi của dân chúng đạt 34 tỷ đồng, tăng 126.67% so với năm
2009 Mặc dù gặp phải sự cạnh tranh của nhiều NHTM khác trên địa bàn Hà Nội,nhưng với chính sách lãi suất hấp dẫn và chính sách khách hàng hợp lý, SGD3 vẫntạo được uy tín lớn đối với người dân và đây chính là kết quả khả quan cho SGD3trong thời điểm cạnh tranh khốc liệt như hiện nay
Từ khi thành lập, SGD3 đã hoạt động với chức năng chủ yếu là thực hiệnhoạt động ủy thác đối với các nguồn vốn ODA Do đó, việc huy động vốn từ dân cưkhông được chú trọng Đây là nghiệp vụ mới tại SGD3, nó chỉ mới được triển khaitừ 07/01/2008 Tuy hiện nay, tỷ trọng vốn huy động từ cá nhân còn nhỏ (1.93%)nhưng con số đó cũng đã thể hiện được sự gia tăng nhanh chóng so với năm 2009
Trang 40với tốc độ 126.67% Điều đó đã thể hiện sự quan tâm hơn của SGD3 đối với loại đốitượng khách hàng này Có được kết quả như vậy là do ngân hàng đã tạo được uy tíntrên thị trường, và điều đó thể hiện rằng SGD3 là đầu mối quan trọng trong hệ thốngcác chi nhánh của BIDV
Nếu phân tiền huy động theo thời hạn thì ta thấy tiền gửi ngắn hạn luôn đượcngân hàng chú trọng Điều đó thể hiện cả về tỷ trọng của loại tiền gửi này trong tổngnguồn huy động và cả ở tốc độ tăng của nó qua các năm Ttrong năm 2009 là 682 tỷchiếm tỷ trọng 59.87% và tăng thêm 393 tỷ vào năm 2010 với tốc độ tăng 57.6%.Tiền gửi trên 12 tháng cũng tăng lên nhanh chóng Trong năm 2009, nó đạt 457 tỷđồng, chiếm 40.13% nhưng đã tăng lên và đạt 686% với tốc độ 50.1% Sau sự sụtgiảm trong năm 2007 – 2008, khi nền kinh tế đã ổn định trở lại, thực hiện các chínhsách tăng trưởng kinh tế của chính phủ, BIDV nói chung và SGD3 nói riêng đã cóbước tiến đáng kể trong hoạt động thu hút vốn Để thực hiện điều đó, SGD3 đã cónhững chính sách rất hiệu quả trong việc cải tiến quy trình, thủ tục cùng với việcthực hiện tốt hoạt động Marketing và có những sách lược cạnh tranh hợp lý Đây làmột bước tiến vững chắc cho SGD3 trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trong hoạtđộng ngân hàng như hiện nay, và điều đó cũng tạo điều kiện cho SGD3 mở rộnghoạt động của mình trong tương lai
Theo loại tiền huy động, vốn bằng ngoại tệ (chủ yếu là USD và Yên Nhật)không lớn bằng đồng nội tệ Vốn huy động bằng nội tệ chiếm tỷ trọng 75,5% vàonăm 2009 và tiếp tục tăng lên đến 77,5% tương đương với 1365 tỷ vào năm 2010
Nhìn chung, tổng nguồn vốn huy động của SGD3 qua từng năm Điều nàyquyết định quy mô hoạt động tín dụng của Sở cũng sẽ gia tăng, đáp ứng nhu cầu vềvốn cho nền kinh tế nói chung và nhu cầu về vốn cho hoạt động tín dụng tiêu dùngnói riêng
3.2 Hoạt động sử dụng vốn
Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất trong hoạt động sử dụng vốn song nólại có rủi ro cao nhất cho các ngân hàng thương mại Có rất nhiều nguyên nhân có