1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

“Lựa chọn mô hình quản lý khai thác các hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai

108 1,7K 8

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 108
Dung lượng 1,56 MB

Nội dung

Các kết quả đạt được là những đóng góp nhỏ về mặt khoa học trong quá trình nghiên cứu tìm ra một số mô hình quản lý, nâng cao hiệu quả quản lý khai thác các dự án đầu tư nói chung, dự á

Trang 1

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân với

sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc Kết quả nêu trong luận văn là trung thực

và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào trước đây

Tác giả

Nguyễn Quang Ngọc

Trang 2

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp cao học, được sự giúp đỡ

của các thầy, cô giáo trường Đại học Thủy lợi, đặc biệt là thầy giáo PGS.TS Nguyễn

Bá Uân, cùng với sự nỗ lực của bản thân Đến nay tác giả đã hoàn thành luận văn thạc

sĩ kinh tế, chuyên ngành Kinh tế tài nguyên thiên nhiên và môi trường

Các kết quả đạt được là những đóng góp nhỏ về mặt khoa học trong quá trình nghiên cứu tìm ra một số mô hình quản lý, nâng cao hiệu quả quản lý khai thác các

dự án đầu tư nói chung, dự án đầu tư xây dựng các hệ thống cấp nước sạch nông thôn nói riêng nhằm sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn lực Quốc gia, góp phần thúc đẩy sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế tỉnh Lào Cai đang là một yêu cầu thực sự cấp thiết Tuy nhiên, trong khuôn khổ luận văn, do điều kiện thời gian và trình độ có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót Tác giả rất mong nhận được những lời chỉ bảo và góp ý của các thầy, cô giáo và các đồng nghiệp

Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo PGS.TS Nguyễn Bá Uân

đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và cung cấp các kiến thức khoa học cần thiết trong quá trình thực hiện luận văn Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo thuộc Khoa Kinh tế và quản lý, phòng Đào tạo Đại học và Sau Đại học trường Đại học Thủy lợi

đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành tốt luận văn thạc sỹ của mình

Tác giả chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai, Sở Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai, Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Lào Cai, Phòng nông nghiệp và PTNT các huyện, thành phố trong tỉnh Lào Cai, … đã tạo điều kiện cung cấp tài liệu liên quan và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn

Tác giả xin chân thành cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã động viên, khích lệ tác giả trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này

Hà Nội, tháng 8 năm 2014

Tác giả

Nguyễn Quang Ngọc

Trang 3

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 8

CHƯƠNG 1 :CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MÔ HÌNH QUẢN LÝ KHAI THÁC HỆ THỐNG CẤP NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN6 1.1 Một số khái niệm 6

1.1.1 Mô hình quản lýkhai thác cấp nước sạch nông thôn 6

1.1.2 Hệ thống cấp nước 7

1.2 Tổng quan về hệ thống cấp nước nông thôn 8

1.2.1 Vai trò của hệ thống cấp nước nông thôn 8

1.2.2 Tình hình đầu tư xây dựng hệ thống CNNT ở nước ta 10

1.2.3 Tình hình quản lý khai thác hệ thống cấp nước nông thôn ở nước ta13 1.3 Mô hình quản lý hệ thống cấp nước nông thôn ở nước ta 14

1.3.1 Mô hình tư nhân quản lý, vận hành 14

1.3.2 Mô hình hợp tác xã quản lý, vận hành 15

1.3.3 Mô hình đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, vận hành 16

1.3.4 Mô hình doanh nghiệp quản lý, vận hành 17

1.3.5 Mô hình hợp tác công- tư (PPP) 18

1.4 Yếu tố bền vững của các mô hình quản lý nước sạch nông thôn 24

1.5 Ảnh hưởng của mô hình quản lý đến vấn đề CNSH nông thôn 25

Kết luận chương 1 27

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, KHAI THÁC HỆ THỐNG CẤP NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI 28

2.1 Khái quát chung về điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai 28

2.1.1 Các ngành kinh tế 29

2.1.2 Nhận xét về hiện trạng phát triển kinh tế 33

Trang 4

2.2 Tình hình đầu tư xây dựng các hệ thống công trình cấp nước nông thôn

ở Lào Cai trong thời gian vừa qua 34

2.2.1 Chính sách đầu tư hệ thống cấp nước nông thôn của Tỉnh 34

2.2.2 Tình hình đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước nông thôn 36

2.2.3 Đánh giá hiệu quả đầu tư các hệ thống cấp nước nông thôn 38

2.3 Các mô hình quản lý công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai hiện nay 42

2.3.1 Khái quát về các mô hình quản lý công trình cấp nước nông thôn đang được áp dụng 42

2.3.2 Thực trạng các mô hình quản lý công trình cấp nước nông thôn đang được áp dụng 46

2.4 Đánh giá chung 58

2.4.1 Những kết quả đạt được khi áp dụng các mô hình quản lý hiện nay59 2.4.2 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân khi áp dụng các mô hình quản lý hiện nay 60

Kết luận chương 2 62

CHƯƠNG 3:ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH QUẢN LÝ KHAI THÁC CÁC HỆ THỐNG CẤP NƯỚC SINH HOẠT PHÙ HỢP CHO KHU VỰC NÔNG THÔN TỈNH LÀO CAI 63

3.1 Định hướng đầu tư xây dựng các hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn của tỉnh Lào Cai đến năm 2020 63

3.1.1 Mục tiêu 63

3.1.2 Định hướng đầu tư 64

3.1.3 Giải pháp thực hiện 64

3.1.4 Dự kiến đầu tư cụ thể trong thời gian tới của tỉnh 66

3.2 Quan điểm và các cơ sở lựa chọn mô hình quản lý khai thác hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn 71

Trang 5

3.2.1 Quan điểm lựa chọn mô hình quản lý 71

3.2.2 Các cơ sở áp dụng lựa chọn mô hình quản lý 72

3.3 Đề xuất lựa chọn mô hình quản lý, khai thác hệ thống cấp nước sinh hoạt phù hợp cho khu vực nông thôn tỉnh Lào Cai 74

3.3.1 Phân vùng cấp nước khu vực nông thôn 74

3.3.2 Đề xuất áp dụng mô hình quản lý cho từng vùng 77

3.4 Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao tính bền vững của các mô hình QLKT các hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn ở Lào Cai 88

Kết luận chương 3 91

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 92

TÀI LIỆU THAM KHẢO 94

Trang 6

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

NS&VSMTNT nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn

BOO Dự án đầu tư theo phương thức xây dựng, sở hữu,

vận hànhBOT Dự án đầu tư theo phương thức xây dựng, kinh

doanh, chuyển giao

Trang 7

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1-1: Sơ đồ hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn miền núi điển hình 8

Hình1-2 Mô hình tư nhân quản lý, vận hành 14

Hình 1-3 Mô hình hợp tác xã quản lý, vận hành 15

Hình 1-4 Mô hình đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, vận hành 16

Hình 1-5 Mô hình doanh nghiệp quản lý, vận hành 17

Hình 2-1: Thiết bị lọc áp lực và bể điều tiết trung tâm CTCN xã Võ Lao 40

Hình 2-2: Tổ quản lý vệ sinh đầu mối thu nước và thiết bị lọc nước 41

xã Khánh Yên Hạ 41

Hình 2-3: Bể lọc thô sử dụng công nghệ lọc ngược tại CT xã Võ Lao 45

Hình 2-4: Mô hình quản lý hệ thống cấp nước trung tâm xã Trịnh Tường 50

Hình 2-5: So sánh mô hình quản lý trước và sau khi giao cho doanh nghiệp tư nhân: TRƯỚC mang tính “quản lý hành chính” dưới sự chỉ đạo của UBND xã, SAU mang tính “quản lý kỹ thuật và kinh doanh” 52

Hình 2-6: Mô hình quản lý hệ thống cấp nước xã Yên Sơn 53

Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức mô hình quản lý NSNT do HTX xã quản lý 80 Hình 3.2: Sơ đồ tổ chức mô hình cấp NSNT do doanh nghiệp tư nhân quản lý 83

Trang 8

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1-1: Tỷ lệ dân số nông thôn trong toàn quốc được CNSH 10

Bảng 1-2: Kết quả huy động các nguồn vốn đầu tư XD công trình CNSH 11

Bảng 1-3: Tổng hợp tình hình quản lý khai thác các công trình trên toàn quốc 13 Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản tỉnh Lào Cai 29

Bảng2-2 Tổng hợp nguồn vốn đầu tư cho cấp nước sinh hoạt nông thôn 37

Bảng2-3 Tỷ lệ về mục tiêu cấp nước đạt được qua các năm tỉnh Lào Cai 39

Bảng2-4.Tình trạng hoạt động của các công trình CNSH tỉnh Lào Cai 40

Bảng2-5 Tổng hợp số lượng và mô hình quản lý công trình CNSH nông thôn tỉnh Lào Cai 45

Bảng 2-6: Thống kê các công trình cấp nước đã nghiên cứu 46

Bảng 2 -7: Tổng hợp đặc điểm của xã và mô hình quản lý của bốn xã nghiên cứu (hệ thống chọn nghiên cứu được in chữ nghiêng) 47

Bảng 2-8: Đánh giá tính bền vững của các HT cấp nước của 04 xã 57

Bảng 3.1 Cơ sở lựa chọn mô hình quản lý vận hành các công trình cấp nước 73

Bảng 3.2 Tổng hợp phân vùng cấp nước 75

Bảng3-3: Trình tự cần thực hiện khi áp dụng mô hình HTX trong quản lý khai thác công trình cấp nước 81

Trang 9

PHẦN MỞ ĐẦU

1 Tính cấp thiết của đề tài

Lào Cai là tỉnh miền núi biên giới nghèo, dân số nông thôn chiếm gần 80%, đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 64%, trình độ dân trí thấp, tỷ lệ đói nghèo còn ở mức cao 43%, cận nghèo 14% Do đặc điểm khí hậu, địa hình, tập quán sinh sống và sản xuất, nên hầu hết khu vực sinh sống của dân cư đều

ở tình trạng hiếm và thiếu nguồn nước sinh hoạt Do vậy, vấn đề cấp nước sinh hoạt cho người dân nông thôn có ý nghĩa và vai trò đặc biệt quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo ổn định an ninh biên giới của Tỉnh Nhận thức rõ tầm quan trọng này, nên từ nhiều năm qua Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm đặc biệt đến việc ưu tiên thực hiện nhiều chương trình, dự án đầu tư xây dựng các công cấp nước sạch và vệ sinh môi trường (VSMT) nông thôn

Vấn đề xây dựng hệ thống các công trình cung cấp nước sạch và VSMT đã được các cấp, các ngành tập trung chỉ đạo đầu tư xây dựng, với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm Đến hết năm 2013, trên toàn tỉnh đã xây dựng được 825 công trình cấp nước sinh hoạt tập trung và hàng chục nghìn công trình nhỏ lẻ quy mô hộ gia đình Trong những năm gần đây,

hệ thống các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn Lào Cai càng được quan tâm tăng cường đầu tư bằng nhiều nguồn vốn khác nhau Chỉ riêng chương trình Mục tiêu quốc gia (MTQG) nước sạch và VSMT từ năm 2006 -

2011 toàn tỉnh đầu tư 153 tỷ đồng cho 71 danh mục công trình cấp nước sinh hoạt tập trung, nâng tổng giá trị hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn toàn tỉnh lên hàng nghìn tỷ đồng

Tốc độ đầu tư xây dựng hệ thống các công trình cấp nước sạch của Tỉnh là đáng ghi nhận, nhưng công tác quản lý khai thác các công trình này sau đầu tư chưa đáp ứng được yêu cầu, dẫn đến tính bền vững của công trình

Trang 10

kém, đa số các công trình không phát huy được công suất thiết kế, tuổi thọ công trình rất ngắn, đầu tư sửa chữa lớn, kém hiệu quả Công tác quản lý hệ thống các công trình yếu kém do nhiều nguyên nhân, một trong những nguyên nhân đó là, phương châm quản lý các hệ thống công trình này là dựa vào cộng đồng, nhưng do kinh tế hộ nông dân của vùng miền núi rất thấp, khả năng đóng góp của dân rất hạn chế, trình độ nhận thức của người dân còn nặng tư tưởng trông chờ bao cấp của Nhà nước Mặt khác, trình độ quản lý khai thác công trình của đội ngũ cán bộ địa phương còn yếu,

Cho đến nay, tỉnh Lào Cai cũng đã xây dựng và triển khai áp dụng một

số mô hình quản lý công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn sau đầu tư, như:

Tổ hợp tác dùng nước, HTX có dịch vụ nước, cá nhân quản lý, doanh nghiệp quản lý, mặc dù vậy, các mô hình quản lý này vẫn chưa thực sự tỏ ra phù hợp và phát huy hiệu quả không cao

Hiện nay, Chính phủ đã phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và VSMT nông thôn giai đoạn 3 từ năm 2012-2015, giai đoạn này

sẽ chú trọng vào việc nâng cao chất lượng nước sinh hoạt, nâng cao tính bền vững của quá trình quản lý vận hành các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn Như vậy, cả về mặt thực tiễn và về lý luận đều đang đặt ra cho tỉnh Lào Cai việc tìm ra được mô hình quản lý khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn phù hợp, hiệu quả Đó cũng chính là lý do tác giả đã lựa chọn đề tài

luận văn“Lựa chọn mô hình quản lý khai thác các hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai”

2 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

a Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mô hình quản lý khai thác các hệ thống công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh miền núi biên giới tỉnh Lào Cai

Trang 11

b Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu các mô hình quản lý khai thác hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn đang áp dụng tại Lào Cai, các yếu tố ảnh hưởng đến tính bền vững, hiệu quả quản lý của các mô hình này;

Phạm vi về không gian: Nghiên cứu các mô hình quản lý khai thác hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai;

Phạm vi về thời gian: Thu thập số liệu về các mô hình quản lý khai thác các hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai từ năm

2007 đến năm 2012

3 Mục đích nghiên cứu của đề tài

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về các mô hình quản lý khai thác hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai, Luận văn đề xuất các mô hình quản lý khai thác phù hợp, hiệu quả và bền vững với quy mô, loại hình công trình, điều kiện dân sinh kinh tế, tập quán của từng khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh

4 Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

- Phương pháp điều tra, khảo sát thu thập số liệu, Phương pháp chuyên gia áp dụng khi thu thập thông tin tài liệu của các công trình thực tế;

- Phương pháp thống kê, Phân tích tổng hợp, phân tích so sánh: Nhằm phân tích, so sánh, đánh giá thực trạng việc áp dụng các mô hình quản lý hệ thống công trình cấp nước sạch hiện đang áp dụng, từ đó rút ra những kết quả cần phát huy và những tồn tại cần khắc phục;

- Phương pháp hệ thống hóa: Được sử dụng trong việc phân tích hệ thống chọn đề xuất các mô hình quản lý khai thác công trình cấp nước nông thôn hiệu quả và phù hợp

Trang 12

5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

a Ý nghĩa khoa học

Việc hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về các mô hình quản lý khai thác hệ thống cấp nước nông thôn và những nhân tố ảnh hưởng đến tính phù hợp, hiệu quả, bền vững của các mô hình này và nghiên cứu lựa chọn đề xuất được các mô hình quản lý thích hợp thực sự có ý nghĩa khoa học quan trọng

- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về mô hình quản lý khai thác các

hệ thống cấp nước nông thôn nói chung, các hệ thống thuộc khu vực miền núi phía bắc nói riêng và những nhân tố ảnh hưởng đến sự phù hợp, tính hiệu quả

và bền vững của các mô hình quản lý khai thác này;

- Phân tích đánh giá thực trạng các mô hình quản lý, khai thác các hệ thống cấp nước nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai qua đó rút ra những kết quả đạt được cần nghiên cứu áp dụng và những mặt còn tồn tại, vướng mắc cần khắc phục và tháo gỡ

- Nghiên cứu đề xuất áp dụng mô hình quản lý phù hợp góp phần nâng cao hiệu quả quá trình đầu tư, phù hợp với điều kiện cụ thể của vùng nông thôn miền núi Lào Cai và bền vững trong quá trình khai thác phục vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương

7 Nội dung của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham

Trang 13

khảo, luận văn kết cấu theo kiểu truyền thống gồm 3 chương chính:

Chương 1: Cơ sở lý luậnvà thực tiễn về mô hình quản lý khai thác hệ

thống cấp nước sinh hoạt nông thôn Chương 2: Thực trạng công tác quản lý, khai thác hệ thống cấp nước

sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai Chương 3: Đề xuất mô hình quản lý khai thác hệ thống cấp nước sinh hoạtphù

hợp cho khu vực nông thôn tỉnh Lào Cai

Trang 14

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MÔ HÌNH QUẢN LÝ KHAI THÁC HỆ THỐNG CẤP NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN

1.1 Một số khái niệm

1.1.1 Mô hình quản lýkhai thác cấp nước sạch nông thôn

1.1.1.1 Khái niệm về quản lý

Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và kháng thể quản lý nhằm sử dụng hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động Quản lý là một phạm trù với tính chất là một loại lao động xã hội hay lao động chung được thực hiện ở quy mô lớn Quản lý được phát sinh

từ lao động, không tách rời với lao động và bản thân quản lý cũng là một loại hoạt động lao động, bất kỳ một hoạt động nào mà do một tổ chức thực hiện đều cần có sự quản lý dù ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân thực hiện những chức năng chung Quản lý có thể được hiểu là các hoạt động nhằm bảo đảm hoàn thành công việc qua nỗ lực của người khác Hoạt động quản lý phải trả lời các câu hỏi như phải đạt được mục tiêu nào đã đề ra? phải đạt mục tiêu như thế nào và bằng cách nào? phải đấu tranh với ai và như thế nào? có rủi ro gì xảy ra và cách xử lý? Như vậy, quản lý không phải là sản phẩm của sự phân chia quyền lực, mà là sản phẩm của sự phân công lao động để liên kết và phối hợp hoạt động chung của một tập thể

1.1.1.2 Mô hình quản lý công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn

Hiện nay các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn đã có nhiều mô hình về quản lý khai thác dịch vụ cấp nước sạch như: tổ hợp tác dùng nước, HTX dịch vụ nước sạch, doanh nghiệp tư nhân, Trung tâm NS&VSMT tỉnh

Trang 15

trực tiếp quản lý khai thác công trình,… Các mô hình này đã và đang hoạt động có hiệu quả và đang tiến dần đến các mô hình bền vững

Có thể hiểu: Mô hình quản lý công trình cấp nước sinh hoạt là kiểu mẫutổ chức được thành lập để giải quyết các nhu cầu về nước sạch, là đầu mối liên kết với chính quyền cơ sở, đối tác của các chương trình dự án, là khách hàng của các doanh nghiệp, nhà cung cấp hàng hoá, nơi thực hiện công

tác vận động nâng cao nhận thức về nước sạch – vệ sinh nông thôn

1.1.2 Hệ thống cấp nước

Trong luận văn, một số khái niệm được hiểu thống nhất như sau:

Nông thôn: Là khu vực có trên 50% dân cứ sống dựa vào nông nghiệp, có hạ tầng cơ sở ở mức độ nhất định và có số dân từ 4.000-30.000 người Ở miền núi là 2.000 dân Bao gồm các làng xã và các đô thị nhỏ loại 5

Nước hợp vệ sinh: Là nước được sử dụng trực tiếp hoặc sau lọc thỏa mãn các yêu cầu về chất lượng: không màu, không mùi, không vị lạ, không chứa thành phần có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người có thể dùng ăn uống sau khi đun sôi

Nước sạch: theo Tiêu chuẩn 09/2005/QĐ-BYT, là nước dùng cho mục đích sinh hoạt cá nhân và gia đình, không sử dụng làm nước ăn uống trực tiếp Nếu dùng trực tiếp cho ăn uống phải xử lý để đạt tiêu chuẩn vệ sunh nước ăn uống ban hành kèm theo Quyết định số 1329/QĐ số 1329/QĐ-BYT ngày 18-04-2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế

Hệ thống cấp nước nông thôn: là tập hợp các hạng mục công trình: đầu mối thu nước, bể lọc, bể áp lực, các loại hố van, vòi, bể chứa nước hộ gia đình và được liên kết với nhau bằng hệ thống tuyến ống áp lực (Hình 1-1)

Trang 16

Hình 1-1: Sơ đồ hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn miền núi điển hình

1.2 Tổng quan về hệ thống cấp nước nông thôn

1.2.1 Vai trò của hệ thống cấp nước nông thôn

Cấp nước sạch nông thôn gắn liền với sự nghiệp xoá đói giảm nghèo

và xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao điều kiện sống cho người dân nông thôn Nước sạch cho sinh hoạt là một nhu cầu tất yếu của cuộc sống Cung cấp nước sạch là một phần quan trọng trong cuộc chiến chống đói nghèo tại khu vực nông thôn Thiếu nước sạch và sự tồn tại dai dẳng của những thói quen sống thiếu vệ sinh đã làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế tại khu vực nông thôn và tạo thành “gánh nặng quá tải” đè lên hệ thống y tế Tỷ lệ cấp nước hợp vệ sinh ở nhóm 20% người nghèo nhất chỉ đạt 22% so với 78% ở nhóm 20% người giàu nhất Các cộng đồng dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng có tỷ

lệ cấp nước và vệ sinh thấp nhất Đối với những người dân và cộng đồng dân

cư không có đủ nước sạch và vẫn giữ thói quen sinh hoạt mất vệ sinh, cho dù điều kiện kinh tế, thu nhập có tăng lên, thì chất lượng cuộc sống vẫn rất thấp

Vì vậy, công trình cấp nước tập trung nông thôn có vai trò sau:

- Hệ thống cấp nước nông thôn là mô hình cấp nước sạch tiên tiến so với các công trình cấp nước nhỏ lẻ phổ biến như nước mặt từ ao hồ sông suối,

Trang 17

giếng đào, giếng khoan, nước mưa Chất lượng vệ sinh nước cấp qua hệ thống cấp nước dễ quản lý hơn Cấp nước tập trung tránh cho cộng đồng bị nhiễm các bệnh do sử dụng nước không hợp vệ sinh gây ra (sốt rét, sốt phát ban, sốt xuất huyết, giun chỉ, bệnh phụ khoa, bệnh ngoài da, bệnh đường ruột,…) Trong khi công trình cấp nước nông thôn là một giải pháp về mặt kinh tế thì chi phí cho các công trình cấp nước nhỏ lẻ lại rất cao so với thu nhập của người dân nông thôn Bên cạnh đó công trình nước nông thôn còn có khả năng đáp ứng về mặt kỹ thuật nhu cầu mở rộng số lượng đối tượng được cấp nước, nâng cao chất lượng và các dịch vụ cấp nước khi điều kiện đời sống người dân khu vực được cải thiện

- Hệ thống cấp nước tập trung nông thôn là một kênh phù hợp nhất để chính phủ hỗ trợ cộng đồng dân cư Tại Việt Nam, người dân thành phố được sử dụng nước máy cách đây hằng trăm năm, trong khi vùng nông thôn nước máy mới đến được với người dân chưa lâu (khoảng 15 năm tùy từng khu vực) có những nơi còn chưa có nước máy để sử dụng Khi sử dụng công trình cấp nước nhỏ lẻ thì tùy từng điều kiện kinh tế của mỗi hộ, các thiết bị được sử dụng khác nhau Vì lý do kinh tế hộ giàu dễ được sử dụng nước sạch còn các hộ nghèo thường gặp khó khăn tuy nhiên với hệ thống cấp nước tập trung, các hộ sẽ bình đẳng trong việc được cấp nước điều này làm xóa đi mặc cảm khoảng cách giàu nghèo giữa các hộ dân sống trong cùng một cộng đồng.Nước sạch gắn liền với vấn đề vệ sinh và sức khỏe, không có nước sạch sẽ làm ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của mỗi cá nhân trong gia đình đặc biệt là thế hệ trẻ, các hộ nghèo thiếu nước sạch sẽ khó thoát nghèo và dễ tái nghèo do thiếu sức khỏe

- Phụ nữ đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của gia đình, công trình cấp nước tập trung nông thôn sẽ làm giảm đi gánh nặng của phụ nữ, giải phóng sức lao động nông thôn đặc biệt là những vùng kinh

tế hộ chủ yếu phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp Về mặt xã hội, cấp nước tại

Trang 18

vòi đến từng hộ gia đình sẽ làm giảm đáng kể khối lượng việc nhà của phụ nữ (do không phải đi lấy nước, lọc nước,…) tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia các

hoạt động xã hội, góp phần đem lại bình đẳng giới ở nông thôn

1.2.2 Tình hình đầu tư xây dựng hệ thống CNNT ở nước ta

Từ năm 2000, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh nông thôn với mục tiêu đến năm 2020: tất cả cư dân nông thôn được sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn quốc gia với số lượng ít nhất 60lít/người/ngày, sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh và thực hiện vệ sinh cá nhân, giữ sạch vệ sinh môi trường làng, xã Trong đó, Chương trình là công

cụ để thực hiện Chiến lược Quốc gia Chương trình đã thực hiện qua 02 giai đoạn: 2000 - 2005, 2006 - 2010

Ngày 31/3/2012, Chính phủ đã phê duyệt Chương trình MTQG Nước sạch và VSMTNT giai đoạn 2012 - 2015 tại Quyết định số 366/QĐ-TTg với các mục tiêu đến năm 2015 đảm bảo: 85% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, trong đó 45% sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn

QCVN 02-BYT với số lượng ít nhất là 60 lít/người/ngày

Theo báo cáo của Trung tâm nước sạch và VSMT NT Quốc gia, kết quả thực hiện chương trình nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2013 thể hiện tại Bảng 1.1

Bảng 1-1: Tỷ lệ dân số nông thôn trong toàn quốc được CNSH

tính

Mục tiêu theo

- Luỹ tích tỷ lệ dân nông thôn được

sử dụng nước đạt Qui chuẩn 02 % 45 35 38,7 42

(Nguồn: BC của Trung tâm NS và VSMT nông thôn Quốc gia, năm 2014)

Trang 19

Từ kết quả đạt được của các vùng miền cho thấy tỷ lệ đạt thấp tập trung ở vùng miền núi phía Bắc (80%), Bắc Trung Bô ̣ (75%) và Tây Nguyên (80%), đây là những vùng có tỷ lệ cao về người nghèo, dân tộc thiểu số

Tình hình huy động các nguồn lực đầu tƣ xây dựng công trình:

Tổng kinh phí huy động thực hiện Chương trình 2012 - 2014 ước đạt 75,6% so với Quyết định 366/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Trong đó,

cơ cấu nguồn vốn 2012 - 2014 như sau: ngân sách TW chiếm 11,5% thấp hơn

so với Quyết định 366 (14,9%); ngân sách ĐP chiếm 8,1% thấp hơn so với Quyết định 366 (11,2%); Viện trợ quốc tế 18,5% thấp hơn so với Quyết định

366 (29,7%); Dân đóng góp 7,2% thấp hơn so với Quyết định 366 (11,2%) và vốn vay tín dụng chiếm 53,5% cao hơn so với Quyết định 366 (33,0%)

Các loại hình cấp nước nông thôn: Số liệu báo cáo của Văn phòng CTMTQG về CN&VSNT cho thấy, chỉ có 18% số hộ gia đình được cấp nước

từ các công trình cấp nước tập trung, 22% số hộ dùng nước từ giếng khoan, 23% từ giếng đào, 2% từ bể, lu chứa nước mưa và còn 9% từ các nguồn nước kênh rạch, ao hồ chỉ qua sơ lắng

Bảng 1-2: Kết quả huy động các nguồn vốn đầu tư XD công trình CNSH

Trang 20

Đối với cấp nước nông thôn Việt Nam, giếng đào truyền thống là nguồn nước phổ biến nhất Có đến 23% dân nông thôn có giếng đào lớn Vùng Duyên hải Bắc và Nam Trung Bộ có tỉ lệ sử dụng nước từ giếng đào xây gạch cao nhất (70%), trong khi các tỉnh Tây Nguyên, đông Nam Bộ, thường sử dụng giếng đất (54%) Mối quan hệ giữa thu nhậpvà giếng đào khá

rõ nét, các hộ có thu nhập thấp thường sử dụng mô hình này

Giếng khoan là nguồn cấp nước phổ biến thứ hai hiện nay Ước tính khoảng 22% số hộ gia đình nông thôn sử dụng giếng khoan làm nguồn cấp nước sinh hoạt chính Gia tăng sử dụng giếng khoan trong 10 năm trở lại đây

đã phản ánh một thực tế là càng ngày càng ít gia đình sử dụng giếng đào và nguồn nước mặt không đảm bảo Giếng khoan đảm bảo cung cấp ổn định nguồn nước vào mùa khô gấp 4 lần so với giếng đào và ngăn chặn ô nhiễm tốt hơn Các hộ gia đình dùng giếng khoan chủ yếu ở vùng đồng bằng chiêm trũng, đồng bằng ven biển và thường là các gia đình thu nhập cao Vùng đông Nam Bộ, đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ giếng khoan cao nhất (28 – 36%) Tuy nhiên, các tỉnh Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang, Vĩnh Long và Bến Tre có tỷ lệ giếng khoan chưa đến 10% do không

có nước nguồn sạch ở tầng nông

Nước máy là loại hình cấp nước hiện đại ở nông thôn, khoảng 18% hộ dân nông thôn được sử dụng nước máy, bao gồm cả cấp nước tại vòi hộ gia đình và qua vòi công cộng Các tỉnh không có nguồn nước ngầm và nước mặt chất lượng tốt, thì có tỉ lệ sử dụng nước máy cao hơn, ví dụ: vùng ô nhiễm sắt, mangan tại đồng bằng sông Hồng và vùng ô nhiễm nước mặt ở vùng Đông Nam Bộ

Nước sông và ao hồ: mặc dù số hộ sử dụng nước mặt không đảm bảo

để ăn uống là rất thấp, chỉ có 12% gia đình nông thôn, nhưng tỉ lệ lại rất chênh lệch giữa các vùng Tỉ lệ này cao nhất ở các tỉnh Đồng Tháp (88%), An Giang (70%) và Vĩnh Long (81%)

Nước mưa: Nước mưa có thể là một nguồn nước an toàn, có chất

Trang 21

lượng cao nếu được hứng và trữ đúng cách Chỉ có 11% dân số phụ thuộc hoàn toàn vào nước mưa, khi họ không còn bất cứ nguồn nào khác Tuy nhiên những gia đình này thường bị thiếu nước về mùa khô Nước mưa được sử dụng chủ yếu ở vùng Đồng bằng sông Hồng (31-52%), vùng Đồng bằng sông Cửu Long và vùng Duyên hải Bắc Trung Bộ Dụng cụ chứa nước mưa là môi trường tốt cho muỗi phát triển, dễ bệnh sốt rét và sốt xuất huyết

Mua nước sinh hoạt: Có khoảng 1% dân nông thôn phải mua nước sinh hoạt Vùng Đông Nam Bộ có tỷ lệ mua nước cao nhất (2 - 4%), tiếp đến

là Ninh Thuận và Bình Thuận, nơi chịu nhiều hạn hán và các quận ven đô của

TP Hồ Chí Minh, nơi bị xâm nhập mặn và ô nhiễm công nghiệp

1.2.3 Tình hình quản lý khai thác hệ thống cấp nước nông thôn ở nước ta

Theo tổng hợp báo cáo, toàn quốc hiện có khoảng 15.093 công trình cấp nước tập trung với các mô hình quản lý khác nhau: Cộng đồng 48%; Trung tâm Nước sạch & VSMTNT tỉnh 19%; Tư nhân 11%; UBND xã 12%; Doanh nghiệp 5%; Hợp tác xã 3% và Ban quản lý 2% Kết quả về tính bền vững của các công trình như sau:

Bảng 1-3: Tổng hợp tình hình quản lý khai thác các công trình trên toàn quốc

Số lượng %

Số lượng %

Số lượng %

Số lượng %

Trang 22

Qua số liệu báo cáo cho thấy mức độ bền vững của các công trình của các vùng miền khác nhau, tỷ lệ công trình hoạt động kém và không hoạt động chủ yếu ở các tỉnh vùng miền núi phía Bắc, Bắc Trung bộ, Nam Trung bộ và Tây Nguyên Đồng thời, các công trình hoạt động kém hiệu quả chủ yếu thuộc các công trình thuộc vùng miền núi, vùng sâu vùng xa từ nhiều nguồn vốn đầu tư có quy mô nhỏ, từ 30 - 100 hộ do UBND xã và cộng đồng quản lý

1.3 Mô hình quản lý hệ thống cấp nước nông thôn ở nước ta

Hiện nay, công tác quản lý các hệ thống cấp nước nông thôn ở nước ta đang áp dụng rất nhiều mô hình quản lý khác nhau tùy điều kiện thực tế của từng địa phương như: Tổ tự quản; nhóm sử dụng nước; tổ hợp tác, hợp tác xã,

doanh nghiệp,… cụ thể chia thành các nhóm như sau:

1.3.1 Mô hình tư nhân quản lý, vận hành

Mô hình này đơn giản, quy mô công trình rất nhỏ (công suất

<50m3/ngày đêm) và vừa (công suất từ 50-300 m3/ngày đêm), công nghệ cấp nước đơn giản chủ yếu áp dụng cho một xóm, thôn Khả năng quản lý, vận hành công trình thấp hoặc trung bình Mô hình này đã được áp dụng ở một số tỉnh và đã đem lại hiệu quả đáng

Hình1-2 Mô hình tư nhân quản lý, vận hành

Mô hình tư nhân quản lý, vận hành là một mô hình đơn giản có thể áp dụng cho diện tích nhỏ phù hợp với những nơi mà các hệ thống cấp nước

Trang 23

chưa đến được Đồng thời nâng cao được ý thức sử dụng tiết kiệm nguồn nước sạch của người dân với công nghệ cấp nước đơn giản, có khả năng cơ động cao đến được những nơi vùng sâu, vùng xa và những nơi lũ lụt kéo dài

Tuy nhiên, mô hình này do tư nhân quản lý, vận hành không có sự tham gia của Nhà nước nên Nhà nước khó quản lý, dễ gây ra tình trạng cạn kiệt nguồn nước và ô nhiễm nguồn nước, chất lượng nước không đảm bảo và giá nước không có sự quản lý của Nhà nước nên có thể xảy ra tình trạng giá nước quá cao vượt quá qui định, gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng tới an ninh xã hội

1.3.2 Mô hình hợp tác xã quản lý, vận hành

Hình 1-3 Mô hình hợp tác xã quản lý, vận hành

Quy mô công trình nhỏ (công suất từ 50 - 300 m3/ngày đêm), và trung bình (công suất từ 300 – 500 m3/ngày đêm) Phạm vi cấp nước cho một thôn hoặc liên thôn, xã Khả năng quản lý vận hành công trình thuộc loại trung bình hoặc cao

Mô hình này hiện đang được áp dụng rộng rãi ở nhiều địa phương trong cả nước,điển hình như tỉnh Nam Định, đó là cấp nước sạch theo mô

Trang 24

hình liên xã Và ở tỉnh Quảng Trị, công trình nước sạch Hưng- An, một trong

số 4 công trình cấp nước hiện có ở xã Hải Hòa, huyện Hải Lăng, nhiều năm liền được đánh giá là quản lý có hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế ở địa bàn nông thôn

Mô hình này có sự phối hợp quản lý giữa Nhà nước và các hợp tác xã nên giá nước khá ổn định và phù hợp với khả năng chi trả của người dân, có

sự gắn kết giữa Ban quản trị hợp tác xã với người dân cho nên chất lượng nước được đảm bảo Tuy nhiên, mô hình cần có nguồn vốn đầu tư lớn do hệ thống cấp nước dàn trải và còn gặp khó khăn trong việc triển khai cấp nước đến từng hộ dân khi mật độ dân cư phân bố không đều, việc quản lý còn lỏng lẻo mà ý thức của người dân trong việc bảo vệ cơ sở vật chất còn hạn chế

1.3.3 Mô hình đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, vận hành

Hình 1-4 Mô hình đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, vận hành

Quy mô công trình trung bình (công suất từ 300 – 500 m3/ngày đêm)

và quy mô lớn (công suất >500 m3/ngày đêm) Phạm vi cấp nước cho liên thôn, liên bản, liên xã Trình độ, năng lực quản lý, vận hành công trình thuộc loại trung bình hoặc cao

Trang 25

Mỗi trạm cấp nước thành lập một tổ quản lý vận hành trực thuộc phòng quản lý cấp nước và chịu trách nhiệm sự quản lý của các phòng chức năng thuộc Trung tâm,trực tiếp quản lý, vận hành công trình Thực hiện bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa những hư hỏng, đọc đồng hồ và ghi chép số lượng nước sử dụng của các hộ dùng nước, thu tiền nước của người

sử dụng và nộp lên bộ phận kế toán.Tại tỉnh Đắk Nông, vận dụng mô hình quản lý này và thu được những kết quả đáng khích lệ như Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn Đắk Nông

Mô hình này đảm bảo cung cấp nước có chất lượng mà giá thành phù hợp với người dân Mô hình cũng nhận được nhiều nguồn tài trợ từ các tổ chức trong nước và ngoài nước, do đó cải thiện được kỹ thuật, áp dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến trong quá trình xử lý nước đồng thời quan tâm tới vấn

đề bảo vệ môi trường và an ninh – xã hội

Tuy nhiên, mô hình này cũng cần nguồn vốn đầu tư lớn, việc quản lý

và bảo dưỡng còn gặp nhiều khó khăn, ý thức bảo vệ cơ sở vật chất của người dân còn yếu kém

1.3.4 Mô hình doanh nghiệp quản lý, vận hành

Hình 1-5 Mô hình doanh nghiệp quản lý, vận hành

Trang 26

Quy mô công trình trung bình (công suất từ 300 – 500 m3/ngày đêm)

và quy mô lớn (công suất từ > 500 m3/ngày đêm) Phạm vi cấp nước cho liên thôn, liên bản, xã, liên xã, huyện; áp dụng phù hợp cho vùng dân cư tập trung Trình độ, năng lực quản lý vận hành công trình thuộc loại trung bình hoặc cao

Tại tỉnh Tiền Giang đã hỗ trợ cấp nước sinh hoạt cho 4.000 hộ dân nông thôn ở vùng sâu, vùng xa đang gặp khó khăn nghiêm trọng về nguồn nước sạch đặc biệt trong mùa khô hạn 2010, với tổng kinh phí đầu tư 400.000 USD Công ty TNHH có chức năng cung cấp nước sạch cho hộ dân nông thôn, với yêu cầu của cam kết tài trợ là các doanh nghiệp, đơn vị cấp nước làm toàn bộ thủ tục, thi công và cấp nước đến tận hộ dân Tại tỉnh Phú Thọ, Công ty Cổ phần cấp nước Phú Thọ đã đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh sau chuyển đổi

Mô hình này đã quan tâm tới vấn đề xử lý nước thải, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường, đồng thời chú trọng đến cải tiến kỹ thuật, thường xuyên tu sửa và bảo dưỡng hệ thống cấp nước Song, mô hình vẫn có giá thành sản xuất đầu vào lớn dẫn đến giá nước cao và hiệu quả sử dụng nước sau đầu tư ở khu vực nông thôn, miền núi, khu vực ven thành thị không cao

1.3.5 Mô hình hợp tác công- tư (PPP)

1.3.5.1 Khái niệm mô hình hợp tác công- tư (PPP)

Mô hình đầu tư công - tư (PPP) tuy mới mẻ đối với Việt Nam nhưng

đã được nhiều nước trên thế giới áp dụng từ hơn 50 năm nay Kinh nghiệm thế giới cho thấy, nhờ áp dụng hình thức PPP mà nhiều vấn đề bức xúc đã được giải quyết như tình trạng ùn tắc giao thông, cung cấp nước, tạo việc làm cho người lao động, trên thế giới tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau về PPP Điều này được lý giải là bởi các quốc gia khác nhau có quá trình xây dựng và phát triển PPP với những đặc thù riêng khác nhau.Trong khuôn khổ luận văn,

Trang 27

xin được đề cập tới hai khái niệm PPP theo định nghĩa chung của ngân hàng thế giới WB và cục quản lý đấu thầu – Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam

- Định nghĩa PPP của WB: PPP (Public- Private Partnership) là một quan hệ đối tác giữa khu vực công và khu vực tư để thực hiện một dự án hoặc một dịch vụ mà thường do khu vực công đảm nhiệm;

- Định nghĩa PPP của Cục Quản lý đấu thầu – Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam: PPP là hình thức nhà nước và khu vực tư nhân cùng thực hiện dự

án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, cung cấp dịch vụ công trên

cơ sở hợp đồng phân chia rõ trách nhiệm, lợi ích rủi ro Theo đó, một phần hoặc toàn bộ dự án sẽ do khu vực tư nhân thực hiện trên cơ sở đấu thầu cạnh tranh, đảm bảo các lợi ích cộng đồng, đáp ứng các tiêu chuẩn về chất lượng công trình hoặc dịch vụ do nhà nước quy định

1.3.5.2 Hình thức PPP

Hiện nay có khá nhiều hình thức PPP khác nhau được áp dụng trên thế giới, tuy nhiên, về cơ bản, chúng đều là biến thể hoặc dạng hỗn hợp của năm hình thức PPP chính trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ CSHT sau đây:

Hình thức thứ 1: Hợp đồng dịch vụ Hình thức này được dùng để

mua các dịch vụ ngắn hạn như thiết kế, thi công hoặc bảo trì;

Hình thức thứ 2: Hợp đồng quản lý Phát huy năng lực chuyên môn

của khu vực tư nhân trong quản lý dự án;

Hình thức thứ 3: Hợp đồng thuê tài sản Nhà nước sẽ cho tư nhân

thuê tài sản và bên tư nhân phải trả tiền thuê tài sản đó;

Hình thức thứ 4: Hình thức nhượng quyền Cho phép tư nhân sản

xuất đầu ra, thông thường kèm theo một cơ chế quản lý phí dịch vụ;

Hình thức thứ 5: Hình thức nhượng quyền Cho phép khu vực tư

nhân được tham gia cung cấp dịch vụ CSHT thông qua việc xóa bỏ độc quyền nhà nước

Trang 28

Các hình thức PPP ở trên được tạo ra nhằm giải quyết hạn chế của phương án nhà nước tự cung ứng trong đầu tư CSHT là chi phí đầu tư xây dựng cơ bản lớn với rủi ro cao về chi phí và thời gian thực hiện dự án, chi phí bảo trì cao, động cơ kinh doanh thấp và các vấn đề về tiếp cận nguồn vốn

1.3.5.3 Áp dụng mô hình PPP trên thế giới và Việt Nam

Các nước phát triển:

Không một chính phủ nào có thể kham nổi toàn bộ việc đầu tư cho hệ thống cơ sở hạ tầng, nhưng cũng không nhà đầu tư tư nhân nào có thể làm được việc này vì đây là lĩnh vực có hiệu quả kinh tế thấp và nhiều rủi ro Theo Giáo sư Fukunari Kimura của trường Đại học Tổng hợp Keio (Nhật Bản) nói đấy là lý do khiến cho mô hình PPP ra đời, trong bối cảnh châu Á phát triển nhanh và nhu cầu về dịch vụ công cộng cũng như cơ sở hạ tầng rất lớn Nhật Bản là một trong những quốc gia đã phát triển mạnh nhất mô hình này ở châu

Á Theo kinh nghiệm của nước này, có ít nhất hai lĩnh vực mà mô hình PPP

có thể phát huy hiệu quả, đó là các dự án không thể hoặc khó áp dụng phương pháp cổ phần hóa và các dự án mà nhà nước không thể tham gia trực tiếp Cụ thể như các dự án về sản xuất và phân phối điện, đường cao tốc, giao thông

đô thị, dịch vụ cảng, cấp nước và các dịch vụ công cộng Hiệu quả mà mô hình này đem lại là giảm chi phí, giảm rủi ro và tạo ra được một môi trường cạnh tranh cao Mô hình PPP đã được áp dụng trong việc xây dựng các kênh đào ở Pháp vào thế kỷ 18, các cây cầu ở London vào thế kỷ 19 hay cây cầu Brooklyn nổi tiếng ở New York cũng vào thế kỷ 19 Tuy nhiên, mô hình này chỉ thực sự bắt đầu phổ biến trên thế giới từ đầu thập niên 1980 và nó đã đóng một vai trò nhất định trong việc phát triển cơ sở hạ tầng ở các nước phát triển

Anh là nước đi tiên phong trong mô hình này với các chương trình tư nhân hóa nổi tiếng của bà Thủ tướng Margaret Thatcher Tuy nhiên, theo thống kê của Yescombe, trong gần 20 năm (1987-2005), chỉ có 725 dự án đầu

Trang 29

tư mới với mức đầu tư trên 100 triệu bảng được thực hiện theo mô hình PPP Tổng giá trị của các dự án này chỉ là 47,5 tỉ bảng Anh (khoảng 70 tỉ đô la) Đây là một mức hết sức khiêm tốn của một quốc gia có GDP lên đến hàng ngàn tỉ đô la Ở các nước khác như Hoa Kỳ, Úc, Pháp, Hàn Quốc mô hình PPP cũng được sử dụng trong nhiều dự án xây dựng cơ sở hạ tầng và cung cấp dịch vụ công cộng Tuy nhiên, không ở nước nào mô hình này có vai trò nổi bật so với các hình thức xây dựng cơ sở hạ tầng khác Trong giai đoạn ba năm từ 2003-2005, tổng giá trị các dự án đầu tư theo phương thức PPP của các nước G7 chưa đến 100 tỉ đô la

Ở các nước đang phát triển, mô hình PPP bắt đầu phổ biến từ đầu thập niên 1990, nhất là ở khu vực Mỹ Latinh Theo số liệu thống kê của Ngân hàng Thế giới, trong 20 năm (1990-2009), đã có 4.569 dự án được thực hiện theo phương thức PPP ở các nước đang phát triển với tổng vốn cam kết đầu tư 1.515 tỉ đô la Mỹ Con số này bao gồm cả việc tư nhân hóa các doanh nghiệp nhà nước

Tổng mức đầu tư nêu trên chỉ tương đương với 1% GDP của các nước đang phát triển trong hai thập kỷ qua Với mức đầu tư cho cơ sở hạ tầng vào khoảng 5-6% GDP thì đầu tư theo phương thức PPP chỉ chiếm khoảng 20% Đây là một con số khá khiêm tốn

Xét về vùng lãnh thổ, mô hình PPP phổ biến nhất ở các nước Mỹ Latinh trong 20 năm qua Ở thời kỳ đỉnh điểm, khu vực này chiếm đến 80% lượng vốn cam kết Hiện nay, các nước này vẫn đang dẫn đầu thế giới Đối với khu vực Đông Á và Thái Bình Dương, mô hình này không có nhiều tiến triển

Xét về cơ cấu đầu tư theo lĩnh vực, năng lượng và viễn thông là hai ngành có tỷ trọng cao nhất Tỷ phần của ngành giao thông vận tải có xu hướng tăng trong thời gian gần đây, nhưng vẫn thấp hơn khá nhiều so với hai

Trang 30

ngành trên Loại trừ phần tư nhân hóa, các dự án đầu tư theo phương thức xây dựng sở hữu vận hành (BOO) chiếm hơn một nửa, phần còn lại là các dự án xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) Ở các nước đang phát triển, mô hình nhượng quyền hay thuê vận hành chưa phổ biến, chủ yếu do hạn chế của các cơ sở pháp lý và khả năng chế tài của các cơ quan nhà nước

Mô hình PPP tại Việt Nam:

Ở Việt Nam, theo thống kê của Ngân hàng Thế giới, trong giai đoạn 1994-2009 đã có 32 dự án được thực hiện theo mô hình PPP với tổng mức vốn cam kết khoảng 6,7 tỉ đô la Cũng giống như các nước khác, mô hình BOT và BOO chiếm tỷ phần chủ yếu Hai lĩnh vực chiếm tỷ phần lớn nhất là điện và viễn thông Ngoài ra, có thể kể đến nhiều dự án hợp tác công - tư khác

đã và đang được triển khai từ thập niên 1990 đến nay như: BOT cầu Cỏ May, BOT cầu Phú Mỹ, điện Phú Mỹ, và rất nhiều nhà máy điện nhỏ và vừa khác đang được thực hiện theo phương thức BOO.Về mô hình BOT, tổng cộng có

26 dự án với tổng mức đầu tư là 128 ngàn tỷ đồng

Riêng năm 2010, theo thống kê của cục đầu tư nước ngoài, tổng số dự

án cấp mới được đầu tư trực tiếp từ nước ngoài là 969 dự án, trong đó theo

mô hình đầu tư BOT, BT, BTO có 6 dự án chiếm 1% trên tổng số dự án cấp mới Nhưng số lượng dự án cấp mới chiếm 55% so với số dự án đầu tư theo hình thức BOT,BTO,BT là 11 dự án, chiếm % cao nhất trong số tất cả các hình thức đầu tư, so với năm 2009 không có dự án mới nào đầu tư theo hình thức BOT,BT,BTO đó là một sự khởi sắc tốt

Về hình thức 100% vốn nước ngoài chỉ chiếm 8% trên tổng số dự án,

số dự án cấp mới chỉ có 799 dự án trong khi tổng số dự án đăng ký là 9.599 (tính hết ngày 21/12/2010), còn về hình thức liên doanh chỉ chiếm 7% trên tổng số dự án cấp mới đăng ký, hình thức cổ phần và hợp đồng hợp tác vốn đầu tư chiếm lần lượt là 4% và 1% trên tổng số dự án cấp mới Ta thấy rằng

Trang 31

hình thức đầu tư theo hợp đồng BOT, BT, BTO đang phát triển theo chiều hướng tích cực Vậy dưới sự giám sát và hỗ trợ của nhà nước, hình thức đầu

tư theo mô hình PPP đã bắt đầu có sự tiến triển so với các hình thức đầu tư khác

Đặc biệt là sau khi Quyết định 71/2010/QĐ-TTg về việc ban hành Quy chế Thí điểm đầu tư theo hình thức PPP được ban hành và chính thức có hiệu lực từ ngày15/1/2011 Điều này đã thu hút sự chú ý của giới đầu tư trong

và ngoài nước đang dồn vào mô hình hợp tác nhà nước và tư nhân (PPP)

Quy chế PPP quy định điều kiện, thủ tục và nguyên tắc áp dụng thí điểm đối với một số dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công theo hình thức đối tác công – tư trong các lĩnh vực quy định

1.3.5.4 Áp dụng PPP trong cấp nước sạch nông thôn

PPP giúp tối đa hóa giá trị từ đồng tiền đầu tư,việc bắt tay giữa nhà nước và tư nhân cho phép cộng hưởng tốt nhất thế mạnh của các bên tham gia, thông qua việc phát huy sức mạnh tổng hợp trong thiết kế, thi công, kinh doanh và quản lý PPP cũng khuyến khích sáng tạo trong hợp tác và phổ biến những cách làm tốt nhất

Nguồn vốn cho dự án PPP không bị ảnh hưởng bởi các chu trình chính sách cũng như các dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, đảm bảo duy trì chất lượng, chi phí và tiến độ của dự án PPP xây dựng môt cách tiếp cận dài hạn trong việc cung ứng dịch vụ công, đảm bảo tiêu chuẩn dịch vụ trong suất vòng đời của dự án, hạ tầng được cung cấp một cách có hiệu quả Phương thức tiếp cận linh hoạt, có thể cân nhắc sử dụng cho mọi hạ tầng nói chung và

hạ tầng cấp nước sạch nói riêng

Từ đặc điểm, hình thức và những ưu điểm của mô hình PPP, cung cấp nước sạch nông thôn được xem như là một lựa chọn có giá trị trong tương lai

Cụ thể, khi đầu tư xây dựng một dự án nước sạch có quy mô, tầm cỡ về cơ sở

Trang 32

hạ tầng đòi hỏi phải có công nghệ hiện đại, đầu tư vốn lớn, Nhà nước có thể

hỗ trợ toàn phần về vốn, công nghệ để có thể xây dựng nhà máy và mạng lưới cấp nước hoặc có thể hỗ trợ một phần với hình thức Nhà nước và nhân đân cùng làm, khi hoàn thiện hệ thống công trình nhà nước có thể giao cho doanh nghiệp tư nhân đứng ra chịu trách nhiệm quản lý, vận hành và khai thác hệ thống đảm bảo hoạt động đúng mục đích, chức năng nhiệm vụ đã được quy định, bên cạnh đó doanh nghiệp khi này sẽ hoạt động như một đơn vị tư nhân,

tự hoạch toán thu chi và phải đảm bảo có lãi để hoạt động và duy trì sản xuất

1.4 Tính bền vững của các mô hình quản lý nước sạch nông thôn

Một trong những yếu tố quan trọng nhất khi lựa chọn mô hình quản lý cấp nước sạch nông thôn là phải đảm bảo hoạt động có hiệu quả và bền vững

Để có cơ sở đánh giá khách quan về hiệu quả bền vững của một mô hình cấp nước sạch nông thôn cần quan tâm một số yếu tố sau:

- Với các ngành dịch vụ công ích, yếu tốt hiệu quả được đánh giá dựa trên các khía cạnh xã hội, kinh tế và môi trường, trong đó hiệu quả xã hội được đặt lên hàng đầu là tiêu chuẩn đánh giá cao nhất Hiệu quả xã hội được xem xét từ khía cạnh sự ra đời của công trình cấp nước có phục vụ được số đông cư dân trong cộng đồng được sử dụng nước sạch ở mức chất lượng dịch

vụ theo yêu cầu hay không? Tránh việc đơn giản hóa hiệu quả công trình thành đánh giá hiệu quả kinh tế, “phản ánh mối tương quan giữa số lượng đầu

ra và đầu vào trong quá trình thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đề ra”

- Nhân tốt bền vững của công trình cấp nước sạch nông thôn là phần giao thoa của các yếu tổ bền vững về mặt văn hóa – xã hội, bền vững về mặt

kỹ thuật, bền vững về mặt kinh tế - tài chính

Bền vững về mặt văn hóa – xã hội đảm bảo sự hình thành và vận hành hệ thống công trình cấp nước có gây ra những vấn đề tiêu cự như mâu thuẫn nội bộ, bất bình đẳng trong việc tiếp cận dịch vụ nước sạch và các tác

Trang 33

động tích cực như nâng cao trình độ dân trí, nâng cáo hiểu biết về sức khỏe đem lại bình đẳng giới, vệ sinh môi trường

Bền vững về mặt kinh tế - tài chính đạt được khi thu đủ bù chi cho các khoảng quản lý hành chính, vận hành, sửa chữa và nâng cấp Giảm chi phí quản lý vận hành hệ thống Sau khi chi trả chi phí thường xuyên và trích quỹ phát triển sản nếu lợi nhuận bằng không thì cũng tạm coi là có hiệu quả kinh

tế và đảm bảo bền vững về tài chính, phí sử dụng nước nằm trong khả năng chi trả của người sử dụng

Bền vững về mặt công nghệ - kỹ thuật đạt được khi cộng đồng làm chủ được kỹ thuật vận hành công trình cấp nước sạch, các sự cố kỹ thuật được khắc phục và xử lý kịp thời, tuổi thọ công trình đạt mức trung bình chuẩn so với thiết kế, nâng cao khả năng quản lý vận hành hệ thống

Bền vững về mặt Văn hóa – xã hội, Kinh tế - Tài chính và Công nghệ

- Kỹ thuật có tác động qua lại với nhau

Công trình cấp nước tập trung nông thôn có thể là sự kết hợp riêng lẻ giữa ba bên là người đầu tư, người quản lý vận hành và người sử dụng vi thể quy trình đánh giá là người đầu tư, người quản lý vận hành và người sử dụng

vi thế quy trình đánh giá hiệu quả bền vững cần theo nguyên tắc có sự tham gia của các bên liên quan chính đều được mời tham gia nhằm giảm thiểu tính chủ quan, phiến diện trong kết luận

1.5 Ảnh hưởng của mô hình quản lý đến vấn đề cấp nước sinh hoạt nông thôn

Ở nước ta hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn được thiết kế cho một khoảng thời gian từ 15-20 năm Song có những hệ thống đã ngừng hoạt động chỉ sau vài năm,tỷ lệ hệ thống hư hỏng hoàn toàn khá cao (khoảng 40-80%) phụ thuộc vào những điều kiện khác nhau của địa phương, chất lượng xây dựng, tình hình thiên tai và đặc biệt là việc áp dụng mô hình quản lý vận hành không phù hợp

Trang 34

Trong một báo cáo của Viên Nước, Tưới, Tiêu và Môi trường thuộc Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam cho thấy có 4 hình thức hay mô hình quản

lý với bản chất hoàn toàn khác nhau là: (i) tổ chức hành chính sự nghiệp có thu mà tiêu biểu là Trung tâm nước sạch và VSMTNT; (ii) tổ chức chính quyền địa phương mà tiêu biểu là UBND xã; (iii) tổ chức dân lập bao gồm các hợp tác xã hay các tổ tự quản; (iv) doanh nghiệp tư nhân Nghiên cứu cho thấy, mô hình "HTX hay các tổ tự quản" qản lý 79% số hệ thống, 31% công suất, 63% hộ hưởng lợi và 68% vốn đầu tư Ngược lại mô hình "Trung tâm nước sạch" quản lý 8% số hệ thống, 47% công suất, 23% hộ hưởng lợi và 27% vốn đầu tư Một điều đáng lưu ý là mô hình "Doanh nghiệp tư nhân" quản lý còn khá khiêm tốn 1% số hệ thống, 4% công suất, 3% hộ hưởng lợi

và 1% vốn đầu tư Điều này cho thấy xu hướng hiện nay là phi tập trung hóa trong quản lý, quản lý chưa theo nguyên tắc kinh tế thị trường và sự tham gia của thành phần tư nhân trong quản lý còn ít, tình hình này chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển hiện nay

Trang 35

Kết luận chương 1

Nước sạch là nhu cầu tất yếu của cuộc sống, nước sạch có vai trò rất quan trọng trong đời sống con người nói chung và với người dân nông thôn nói riêng, cấp nước sạch giúp giải phóng sức lao động, làm giảm phân biệt giàu nghèo, đem lại bình đẳng giới, nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm gánh nặng cho ngành y tế, … Từ những vai trò, yêu cầu cấp thiết đối với ngành nước sạch, đòi hỏi phải có những phương thức quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác nguồn nước, sản xuất và tiêu thụ nước sạch tại nông thôn Hình thức cấp nước sạch tập trung được xem là giải pháp tối ưu về kinh tế, kỹ thuật và khả năng đáp ứng nhu cầu dùng nước của người dân nông thôn, với hình thức này, đã hình thành rất nhiều mô hình quản lý cấp nước sạch nông thôn trên cả nước Tuy nhiên không phải mô hình nào cũng mang lại hiệu quả như mong muốn, bên cạnh những mô hình phát huy hiệu quả vẫn còn những mô hình hoạt động kém, tổn thất lớn, chưa đáp ứng được nhu cầu

sử dụng nước cho người dân

Mô hình cấp nước sạch nông thôn được xem là có hiệu quả khi đáp ứng được các yêu cầu về mặt kinh tế, kỹ thuật, cung cấp đủ số lượng , đảm bảo chất lượng, nhận được sự đồng thuận và hài lòng của người dân và đảm bảo được thời gian tối thiểu vận hành hệ thống

Tổng quan về nước sạch nông thôn, các mô hình cấp nước nông thôn cấp cơ sở và những tiêu chí đánh giá mô hình, hệ thống công trình cấp nước sạch nông thôn được trình bày trong chường 1 nhằm giới thiệu một cái nhìn tổng thể và là cơ sở để đánh giá thực trạng về hiệu quả quản lý hệ thống cấp nước sạch nông thôn tại một số mô hình cấp nước hiện có tại Tỉnh Lào Cai sẽ được trình bày trong chương 2

Trang 36

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, KHAI THÁC HỆ THỐNG CẤP NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

2.1 Khái quát chung về điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai

Sau hơn 20 năm tái lập tỉnh đến nay, mặc dù nền kinh tế phải đối đầu với nhiều khó khăn, thách thức lớn Tuy nhiên được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước với nhiều chính sách đầu tư cho miền núi, vùng dân tộc thiểu số cùng với sự chỉ đạo kịp thời đúng đắn của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND và sự cố gắng của các cấp, các ngành, nhân dân các dân tộc tỉnh Lào Cai đã khắc phục khó khăn và thu được nhiều kết quả tốt trong việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội

Toàn tỉnh đã phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao và liên tục, từ năm 2000 đến nay, tăng bình quân hàng năm là 12,69%, giai đoạn

1991 - 1995 tăng 11,02% đến giai đoạn 2006 - 2010 tăng bình quân 12,85% GDP tính theo đầu người từ 2.467.333 đồng/năm (năm 2000), tăng lên 5.105.237 đồng/năm (2005) và đến 11.416.348 đồng/năm (năm 2010)

Năm 2010, tổng sản phẩm (GDP) của Lào Cai đạt 6.876.500 triệu đồng Trong đó nông nghiệp là 2.208.960 triệu đồng, chiếm 32,12%; công nghiệp, xây dựng - 2.412.960 triệu đồng, chiếm 35,09%; thương mại, dịch vụ

- 2.254.580 triệu đồng, chiếm 32,79% GDP cả tỉnh

Trang 37

Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản tỉnh Lào Cai

5 Giá trị kim ngạch NXK Triệu USD 10,891 51,465 193,800

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Lào Cai 2010)

Cơ cấu kinh tế đã có chuyển biến tích cực theo hướng giảm tỷ trọng sản xuất nông, lâm nghiệp và tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng và thương mại dịch vụ Năm 2000 tỷ trọng nông, lâm nghiệp chiếm 45,14%, công nghiệp và xây dựng - 21,35%, thương mại, dịch vụ - 29,64%; đến năm 2005, tỷ trọng nông, lâm nghiệp chiếm 35,31%; công nghiệp và xây dựng - 26,55%, thương mại, dịch

vụ - 38,15% và đến năm 2010 thì tỷ trọng nông, lâm nghiệp chỉ còn 32,12%, công nghiệp và xây dựng - 35,09%, thương mại, dịch vụ - 32,79%

Cơ cấu lao động thay đổi theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cụ thể

là năm 2000, tỷ lệ lao động ngành nông lâm nghiệp là 79,92% đến 2005 là 77,18% và năm 2010 - 74,17%

2.1.1 Các ngành kinh tế

2.1.1.1 Nông nghiệp

Hiện tại, Lào Cai có 70.758 ha đất nông nghiệp, chiếm 11,08 % diện tích đất tự nhiên Trong đó đất lúa là 21.151 ha, đất màu và cây công nghiệp

Trang 38

hàng năm là 30.379 ha, cây lâu năm là 11.065 ha và 1.519 ha mặt nước

Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản năm 2013 theo giá so sánh2010 ước đạt 4.485,372 tỷ đồng, tăng 3,9% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Nông nghiệp đạt 3.797,488 tỷ đồng, tăng 4,4%; lâm nghiệp đạt 540,309 tỷ đồng, tăng 0,7%; thủy sản đạt 147,575 tỷ đồng, tăng 3,36%

Sản lượng lượng thực năm 2013 như sau: lúa đạt 119.024 tấn, ngô: 80.748 tấn, khoai: 3.150 tấn, sắn: 96.482 tấn Lương thực bình quân đầu người từ 241 kg (năm 2000), tăng lên 316 kg (năm 2005) và đến 331,7 kg (năm 2013), bình quân hàng năm tăng 4,21%

Trong những năm gần đây, đàn gia súc, gia cầm phát triển mạnh Năm

2013, có 125.513 con trâu, 23.333 con bò, 382.115 con lợn, 13.483 con ngựa, 27.058 con dê và 2.623.448 gia cầm

Năm 2013, toàn tỉnh có 1.519 ha diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, trong đó tập trung chủ yếu ở huyện Bảo Thắng: 628 ha, Bảo Yên: 231ha,

TP Lào Cai - 218 ha, Bát Xát - 191 ha, Văn Bàn - 167 ha

2.1.1.2 Lâm nghiệp

Diện tích đất lâm nghiệp của Lào Cai là 314.827ha, trong đó rừng tự nhiên có 253.358 ha, rừng trồng có 61.469 ha Giá trị sản xuất lâm nghiệp năm 2008 đạt 452.204 triệu đồng, tăng 196.097 triệu đồng so với năm 2005, tăng 275.093 triệu so với năm 2000 Độ che phủ của rừng tăng nhanh, năm

2000 đạt 35,35%, tăng lên 44,36 % năm 2005 và năm 2012 là 49,32%

2.1.1.3 Công nghiệp

Lào Cai là tỉnh giàu tiềm năng khoáng sản, tới nay đã phát hiện được

150 mỏ và điểm mỏ với trên 30 loại khoáng sản, trong đó có một số mỏ khoáng sản đã được thăm dò, đánh giá trữ lượng, chất lượng thuộc loại quy

mô lớn nhất nước và khu vực như mỏ apatit Cam Đường với trữ lượng 2,5 tỷ

Trang 39

tấn, mỏ sắt Quý Sa trữ lượng 124 triệu tấn, mỏ đồng Sin Quyền trữ lượng 53 triệu tấn, mỏ molipden Ô Quý Hồ trữ lượng 15,4 nghìn tấn

Hiện nay, toàn tỉnh có 3.420 cơ sở sản xuất công nghiệp với 13.593 lao động, chủ yếu là các cơ sở khai thác khoáng sản (76 cơ sở, với 5.330 lao động), công nghiệp chế biến (3.332 cơ sở, 7.300 lao động)

Giá trị sản xuất công nghiệp của Lào Cai từ 419.750 triệu đồng (năm 2000), tăng lên 965.580 triệu đồng (năm 2005) và đạt 3.782.892 triệu đồng (năm 2010), với tốc độ tăng trưởng bình quân 17,06%/năm Trong đó chủ yếu

là công nghiệp khai thác 2.274.096 triệu đồng (chiếm 60,11%); công nghiệp chế biến 1.276.764 đồng (chiếm 33,75%) Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài

là 65.730 triệu đồng, tăng 46,2% so với năm 2007 Tỷ trọng GDP công nghiệp và xây dựng là 35,09%, tăng 32,21% so với năm 2005, tăng 64,36% so với năm 2000

2.1.1.4 Giao thông

Với 203 km đường biên giới với tỉnh Vân Nam - Trung Quốc, Lào Cai

là một trong những đầu mối giao thông quan trọng giữa Việt Nam và Trung Quốc Là tỉnh miền núi có mạng lưới giao thông vận tải đa dạng, gồm: đường

bộ, đường sắt, đường sông

- Đường bộ: Có 4 tuyến quốc lộ chạy qua (4D, 4E, 279, 70) với chiều dài trên 400 km; 8 tuyến tỉnh lộ với gần 300 km và gần 1.000 km đường liên

xã, liên thôn Mạng lưới giao thông phân bố rộng khắp và khá đồng đều trên địa bàn các huyện, thành phố đảm bảo giao thông thuận lợi Đến năm 2007, Lào Cai đã có đường ô tô đến trung tâm tất cả các xã, phường

Tuyến đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai với chiều dài 264km, đang được triển khai xây dựng, dự kiến đến cuối năm 2014thông xe toàn tuyến Đây là công trình trọng điểm quốc gia nằm trong chương trình hợp tác kinh tế tiểu vùng sông Mê Kông

Trang 40

- Đường sắt: Tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai dài 296 km, đoạn qua địa phận Lào Cai dài 62 km được nối với đường sắt Trung Quốc Ngoài ra còn có đường sắt nối từ Phố Lu vào mỏ apatit Cam Đường và một nhánh từ Xuân Giao đi Nhà máy Tuyển quặng Tằng Loỏng, với chiều dài 58 km

- Đường sông: Có 2 tuyến sông Hồng và sông Chảy chạy dọc tỉnh, tạo thành một hệ thống giao thông đường thuỷ liên hoàn Tuy nhiên do có nhiều ghềnh thác nên khả năng vận tải còn hạn chế

2.1.1.5 Hệ thống thuỷ lợi

Hiện nay, toàn tỉnh đã đầu tư xây dựng được 73 hồ chứa, 1.085 đập dâng các loại và 2 trạm bơm cùng 1.954 km kênh mương đáp ứng tưới chủ động cho 6.321ha lúa chiêm xuân và 13.153ha lúa mùa Tuy nhiên hiện còn

601 đập tạm và 991 kênh đất chưa được xây dựng kiên cố cần phải đầu tư nâng cấp để nâng cao hiệu quả tưới, tiêu

Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có 21 nhà máy thủy điện đã khởi công xây dựng, với tổng công suất là 465 MW Trong đó, đã có 5 dự án hoàn thành, tổng công suất là 21,6 MW

Hệ thống thuỷ lợi, thuỷ điện của tỉnh khá phát triển, nhờ vậy đã tạo cơ

sở thuận lợi cho canh tác nông nghiệp, cung cấp điện đồng thời phục vụ cho nhu cầu cấp nước sinh hoạt cho người dân nông thôn Đây cũng là yếu tố khá thuận lợi khi xây dựng các hệ thống cấp nước tập trung (có khả năng kết hợp giữa hệ thống thuỷ lợi, thuỷ điện và hệ thống cấp nước tập trung chặt chẽ với nhau)

2.1.1.6 Hệ thống điện

Đến nay có 9/9 huyện, thành phố với 164 xã, phường, thị trấn có điện lưới quốc gia, 75% hộ dân được sử dụng điện lướí Tiềm năng thuỷ điện của Lào Cai khoảng 11.000MW;đã cho phép đầu tư 68 công trình với tổng công suất 889MW, dự kiến đến 2010 sẽ phát điện khoảng 700MW Ngoài ra năm

Ngày đăng: 23/05/2015, 10:58

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2011), Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn năm 2006-2010, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn năm 2006-2010
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Năm: 2011
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2008), Quyết định số 51/2008/QĐ – BNN ngày 14/8/2008 “Ban hành bộ chỉ số theo dõi đánh giá nước sạch và VSMT nông thôn”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 51/2008/QĐ – BNN ngày 14/8/2008 “Ban hành bộ chỉ số theo dõi đánh giá nước sạch và VSMT nông thôn”
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Năm: 2008
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2012), Quyết định số 2570/2012/QĐ – BNN-TCTL ngày 22/10/2012 “Phê duyệt điều chỉnh Bộ chỉ số và tài liệu hướng dẫn triển khai công tác theo dõi đánh giá nước sạch và VSMTNT”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 2570/2012/QĐ – BNN-TCTL ngày 22/10/2012 “Phê duyệt điều chỉnh Bộ chỉ số và tài liệu hướng dẫn triển khai công tác theo dõi đánh giá nước sạch và VSMTNT”
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Năm: 2012
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2003), Tài liệu thông tin giúp lựa chọn các loại hình cấp nước và vệ sinh nông thôn, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu thông tin giúp lựa chọn các loại hình cấp nước và vệ sinh nông thôn
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Năm: 2003
5. Nguyễn Thị Lan Hương (2010) “Nghiên cứu hình thức quản lý dựa vào cộng đồng các công trình cấp nước tập trung tại nông thôn Việt Nam”.Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu hình thức quản lý dựa vào cộng đồng các công trình cấp nước tập trung tại nông thôn Việt Nam
6. Thủ tướng chính phủ (1994), “Bảo đảm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn”, Chỉ thị số 200-TTg của Chính Phủ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bảo đảm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
Tác giả: Thủ tướng chính phủ
Năm: 1994
7. Trung tâm quốc gia NS&amp;VSMTNT(2008) các mô hình công nghệ&amp; phân cấp quản lý các công trình cấp nước và vệ sinh nông thôn, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: các mô hình công nghệ& "phân cấp quản lý các công trình cấp nước và vệ sinh nông thôn
8. Trung tâm quốc gia NS&amp;VSMTNT(2014),Báo cáo tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh nông thôn năm 2013 và kế hoạch thực hiện năm 2014, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh nông thôn năm 2013 và kế hoạch thực hiện năm 2014
Tác giả: Trung tâm quốc gia NS&amp;VSMTNT
Năm: 2014
9. Viện tưới tiêu và môi trường (2011) Báo cáo dự án “Điều tra đánh giá hiện trạng cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều tra đánh giá hiện trạng cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
10. Nguyễn Đình Ninh (2006), Nâng cao hơn nữa hiệu quả Chương trình Mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn, Hội nghị tổng kết hàng năm CT Mục tiêu quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hơn nữa hiệu quả Chương trình Mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn
Tác giả: Nguyễn Đình Ninh
Năm: 2006
11. Trung tâm NS&amp;VSMTNT tỉnh Lào Cai (2011),Báo cáo tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh nông thôn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2006-2010 và kế hoạch thực hiện giai đoạn 2011-2015, Lào Cai Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh nông thôn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2006-2010 và kế hoạch thực hiện giai đoạn 2011-2015
Tác giả: Trung tâm NS&amp;VSMTNT tỉnh Lào Cai
Năm: 2011
12. Trung tâm NS&amp;VSMTNT tỉnh Lào Cai (2012),Báo cáo công tác tổ chức quản lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tỉnh Lào Cai, Lào Cai Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo công tác tổ chức quản lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tỉnh Lào Cai
Tác giả: Trung tâm NS&amp;VSMTNT tỉnh Lào Cai
Năm: 2012
13. Nguyễn Trung Dũng và cộng sự (2012), “Báo cáo kết thúc sau 02 năm nghiên cứu và thử nghiệm mô hình quản lý tại Lào Cai”, Công ty tư vấn SDCC, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết thúc sau 02 năm nghiên cứu và thử nghiệm mô hình quản lý tại Lào Cai
Tác giả: Nguyễn Trung Dũng và cộng sự
Năm: 2012
14. Nguyễn Trung Dũng (2013), Bài báo “Mô hình quản lý vận hành hệ thống cấp nước sạch nông thôn ở các tỉnh miền núi phía Bắc”, Tạp chí khoa học kỹ thuật thủy lợi và môi trường, Trường đại học thủy lợi, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mô hình quản lý vận hành hệ thống cấp nước sạch nông thôn ở các tỉnh miền núi phía Bắc
Tác giả: Nguyễn Trung Dũng
Năm: 2013
15. Văn phòng điều phối Quan hệ đối tác Cấp nước và vệ sinh nông thôn (2008), Mụ hỡnh tư nhõn ủiển hỡnh tham gia trong lĩnh vực cấp nước và vệ sinh nông thôn, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mụ hỡnh tư nhõn ủiển hỡnh tham gia trong lĩnh vực cấp nước và vệ sinh nông thôn
Tác giả: Văn phòng điều phối Quan hệ đối tác Cấp nước và vệ sinh nông thôn
Năm: 2008
16. Viện Khoa học Thủy lợi (2008), Báo cáo chuyên đề Thực trạng và phương hướng ủổi mới mụ hỡnh quản lý cấp nước sạch nụng thụn, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo chuyên đề Thực trạng và phương hướng ủổi mới mụ hỡnh quản lý cấp nước sạch nụng thụn
Tác giả: Viện Khoa học Thủy lợi
Năm: 2008
17. Cục Thống kê tỉnh Lào Cai (2011), "Niên giám thống kê tỉnh Lào Cai năm 2010", NXB thống kê, Lào Cai Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê tỉnh Lào Cai năm 2010
Tác giả: Cục Thống kê tỉnh Lào Cai
Nhà XB: NXB thống kê
Năm: 2011

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1-1: Sơ đồ hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn miền núi điển hình - “Lựa chọn mô hình quản lý khai thác các hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Hình 1 1: Sơ đồ hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn miền núi điển hình (Trang 16)
Bảng 1-1: Tỷ lệ dân số nông thôn trong toàn quốc được CNSH - “Lựa chọn mô hình quản lý khai thác các hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Bảng 1 1: Tỷ lệ dân số nông thôn trong toàn quốc được CNSH (Trang 18)
Bảng 1-2: Kết quả huy động các nguồn vốn đầu tư XD công trình CNSH - “Lựa chọn mô hình quản lý khai thác các hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Bảng 1 2: Kết quả huy động các nguồn vốn đầu tư XD công trình CNSH (Trang 19)
Bảng 1-3: Tổng hợp tình hình quản lý khai thác các công trình trên toàn quốc - “Lựa chọn mô hình quản lý khai thác các hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Bảng 1 3: Tổng hợp tình hình quản lý khai thác các công trình trên toàn quốc (Trang 21)
Hình 1-3. Mô hình hợp tác xã quản lý, vận hành - “Lựa chọn mô hình quản lý khai thác các hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Hình 1 3. Mô hình hợp tác xã quản lý, vận hành (Trang 23)
Hình liên xã. Và ở tỉnh Quảng Trị, công trình nước sạch Hưng- An, một trong  số 4 công trình cấp nước hiện có ở xã Hải Hòa, huyện Hải Lăng, nhiều năm  liền được đánh giá là quản lý có  hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế ở địa  bàn nông thôn - “Lựa chọn mô hình quản lý khai thác các hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Hình li ên xã. Và ở tỉnh Quảng Trị, công trình nước sạch Hưng- An, một trong số 4 công trình cấp nước hiện có ở xã Hải Hòa, huyện Hải Lăng, nhiều năm liền được đánh giá là quản lý có hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế ở địa bàn nông thôn (Trang 24)
Hình 1-5. Mô hình doanh nghiệp quản lý, vận hành - “Lựa chọn mô hình quản lý khai thác các hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Hình 1 5. Mô hình doanh nghiệp quản lý, vận hành (Trang 25)
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản tỉnh Lào Cai - “Lựa chọn mô hình quản lý khai thác các hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản tỉnh Lào Cai (Trang 37)
Hỡnh 2-1: Thiết bị lọc ỏp lực và bể điều tiết trung tõm CTCN xó Vừ Lao  Bảng2-4.Tình trạng hoạt động của các công trình CNSH tỉnh Lào Cai - “Lựa chọn mô hình quản lý khai thác các hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai
nh 2-1: Thiết bị lọc ỏp lực và bể điều tiết trung tõm CTCN xó Vừ Lao Bảng2-4.Tình trạng hoạt động của các công trình CNSH tỉnh Lào Cai (Trang 48)
Hình 2-2: Tổ quản lý vệ sinh đầu mối thu nước và thiết bị lọc nước   xã Khánh Yên Hạ - “Lựa chọn mô hình quản lý khai thác các hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Hình 2 2: Tổ quản lý vệ sinh đầu mối thu nước và thiết bị lọc nước xã Khánh Yên Hạ (Trang 49)
Hỡnh 2-3: Bể lọc thụ sử dụng cụng nghệ lọc ngược tại CT xó Vừ Lao  Bảng2-5. Tổng hợp số lượng và mô hình quản lý công trình CNSH nông thôn - “Lựa chọn mô hình quản lý khai thác các hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai
nh 2-3: Bể lọc thụ sử dụng cụng nghệ lọc ngược tại CT xó Vừ Lao Bảng2-5. Tổng hợp số lượng và mô hình quản lý công trình CNSH nông thôn (Trang 53)
Bảng 2-6: Thống kê các công trình cấp nước đã nghiên cứu - “Lựa chọn mô hình quản lý khai thác các hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Bảng 2 6: Thống kê các công trình cấp nước đã nghiên cứu (Trang 54)
Hình 2-4: Mô hình quản lý hệ thống cấp nước trung tâm xã Trịnh Tường - “Lựa chọn mô hình quản lý khai thác các hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Hình 2 4: Mô hình quản lý hệ thống cấp nước trung tâm xã Trịnh Tường (Trang 58)
Hình 2-5: So sánh mô hình quản lý trước và sau khi giao cho doanh nghiệp tư  nhân: TRƯỚC mang tính “quản lý hành chính” dưới sự chỉ đạo của UBND xã, - “Lựa chọn mô hình quản lý khai thác các hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Hình 2 5: So sánh mô hình quản lý trước và sau khi giao cho doanh nghiệp tư nhân: TRƯỚC mang tính “quản lý hành chính” dưới sự chỉ đạo của UBND xã, (Trang 60)
Hình 2-6: Mô hình quản lý hệ thống cấp nước xã Yên Sơn  2.3.2.3. Phân tích kết quả khảo sát ở 04 xã - “Lựa chọn mô hình quản lý khai thác các hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Hình 2 6: Mô hình quản lý hệ thống cấp nước xã Yên Sơn 2.3.2.3. Phân tích kết quả khảo sát ở 04 xã (Trang 61)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w