Biến STVAYBP cho thấy tác động của số tiền vay tăng dầntheo giá trị khoản vay, tuy nhiên tác động này vẫn là thấp so với các biến khác.Điều này đúng với lý luận cho rằng khoản vay chỉ có
Trang 1BÀI PHÂN TÍCH ĐỀ TÀI MÔN KINH TẾ LƯỢNG
-*** -1 Đề tài nghiên cứu
“Phân tích các nhân tố tác động đến thu nhập của phụ nữ nghèo - Nghiên cứutại Ngân hàng chính sách xã hội quận Bình Tân, TP Hồ Chí Minh”
đề xuất việc xây dựng và triển khai có hiệu quả hơn các chương trình tín dụngdành cho người nghèo nói chung và phụ nữ nghèo nói riêng trong thời gian tới
3 Thiết lập mô hình
Để hiểu rõ các yếu tố có tác động đến mức thu nhập sau khi vay vốn của phụ
nữ , tác giả xây dựng một mô hình hồi quy kinh tế lượng về các yếu tố tác dộngđến thu nhập sau khi vay vốn của phụ nữ nghèo Mô hình 1 có dạng:
TNHAP2 = B 0 TUOI + B 1 NAMHOC + B 2 NGUOIPT + B 3 GD1 + B 4 GD2 + B 5 STVAY
Trong đó: Biến phụ thuộc là TNHAP2 (Y): thu nhập trung bình hàng tháng
sau khi vay vốn (triệu đồng); còn các biến độc lập cho như bảng 1
Bảng 1 Các biến độc lập của mô hình 1
TUOI Tuổi của người
vay vốn
Năm Dấu (-)tuổi càng trẻ chứng
tỏ càng có càng có sức laođộng và chịu khó tìm tòi,
Trang 2thử cái mới nên có mức thunhập cao hơn
NAMHOC Số năm người vay
được đi học vàđược đào tạo nghề
Năm Dấu(+) , số năm đi học
càng cao chứng tỏ càng cókiến thức và hiểu biết làm
ăn tăng thu nhập NGUOIPT Số người phụ thuộc
trong gia đình
Người Dấu(-), số người phụ thuộc
càng cao thì càng hạn chếkhả năng làm việc của phụ
nữ dẫn đến giảm thu nhập.GD1 Mức độ giúp đỡ
của người thântrong việc làm ra từkhoản vay
1→5 theothang đoLikert
Dấu(+), mức độ giúp đỡcàng nhiều thì thu nhập tạo
ra từ việc làm càng cao
GD2 Mức độ giúp đỡ
của NHCSXH,đoàn thể trong việclàm ra từ khoảnvay
1→5 theothang đoLikert
Dấu(+), mức độ giúp đỡcàng nhiều thì thu nhập tạo
4 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp: kết quả điều tra hiện trạng nghèo ở VN và TP.HCM giai đoạn2004-2010 của Tổng cục Thống kê và các tổ chức quốc tế, số liệu về tình hìnhvay vốn của phụ nữ nghèo do NHCSXH quận Bình Tân cung cấp Bên cạnh
đó, tác giả còn thu thập nguồn số liệu sơ cấp thông qua việc khảo sát trực tiếpcác mẫu điều tra được lấy ngẫu nhiên từ danh sách khách hàng của chươngtrình tín dụng dành cho phụ nữ nghèo tại NHCSXH quận Bình Tân Tiến hànhthu thập dữ liệu cần thiết thông qua bảng câu hỏi, xử lý và làm sạch dữ liệu thuthập bằng phần mềm SPSS
Trang 3Nguồn dữ liệu: sơ cấp và thứ cấp
Bộ dữ liệu: chéo
5 Ước lượng mô hình
Phân tích tương quan bằng SPSS cho biết biến TUOI và biến GD2 có tươngquan rất thấp với biến TNHAP2 Vì vậy, mô hình hồi quy được thiết lập với 4biến độc lập là NAMHOC, NGUOIPT, GD1, STVAY Kết quả mô hình thuđược như Bảng 2
Bảng 2 Kết quả hồi quy của Mô hình 1
Mô hình 1 Hệ số chưa được
chuẩn hóa
Hệ số được chuẩn hóa
Giá trị t
Giá trị Sig
Mô hình kinh tế lượng: Y = B 0 + B1X1 + B2X2 + B3X3 + B4X4 + u
Mô hình cụ thể như sau:
Y = -1,625 + 0,154X 1 + 0,091X2 + 0,636X3 + 0,210X4 + u
Mô hình này có độ phù hợp R2 rất thấp (0,291) nên mức giải thích của cácbiến trong mô hình cho sự gia tăng thu nhập sau khi vay vốn là không đáng kể.Mặc dù toàn mô hình có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 0,01 (kiểm định F
có giá trị Sig đạt 0,003) Vì vậy, rất có thể một biến quan trong đã bị bỏ sót vàdạng mô hình được chọn chưa phù hợp Do những vấn đề trên của Mô hình 1,
Trang 4tác giả đã xây dựng được Mô hình 2, mô hình này gồm các biến của Mô hình 1
là NAMHOC, NGUOIPT Biến STVAY được chuyển thành biến STVAYBP(số tiền vay bình phương) Ngoài ra còn được thêm vào 1 biến mới là TNHAP1(thu nhập trung bình/tháng trước khi vay vốn, đơn vị: triệu đồng) Trong đó,biến STVAYBP và biến TNHAP1 là các biến độc lập
Kết quả xử lý mô hình 2 có dạng:
Bảng 3 Kết quả hồi quy của Mô hình 2
Mô hình 2 Hệ số chưa được
chuẩn hóa
Hệ số được chuẩn hóa
Mô hình 2 có độ phù hợp R2 rất cao (0,887) chứng tỏ các biến trong mô hình
có thể giải thích được 88,7% các biến động của thu nhập sau khi vay vốn Toàn
bộ mô hình cũng như các biến độc lập đều có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa0,1 Như vậy, đây là mô hình tương đối tốt để phản ánh các yếu tố tác động đếnmức thu nhập của phụ nữ nghèo sau khi vay vốn Mô hình cụ thể như sau:
Y = -0,906 + 0,364X1 ’ + 1,125X2 ’ + 0,071X3 ’ + 0,004X4 ’ + u
Bảng 4 Các biến định tính và biến định lượng
Trang 5Biến định tính Biến định lượngGD1
GD2
TNHAP2TUOINAMHOCNGUOIPTSTVAYTNHAP1STVAYBP
6 Diễn dịch kết quả
Từ mô hình trên, ta có thể đưa ra các nhận xét như sau: mức thu nhập sau khivay vốn tỷ lệ thuận với số người phụ thuộc trong gia đình, thu nhập trước khivay vốn, số năm đi học và đào tạo nghề và số tiền vay
Khi số người phụ thuộc trong gia đình tăng lên 1 người thì mức thu nhập sau
khi vay vốn tăng 36,4% Có thể lý giải cho vấn đề này là do đối với nhữngcông việc như buôn bán nhỏ, làm nhang hay làm hàng gia công tại nhà của đa
số phụ nữ nghèo, gia đình có nhiều người phụ thuộc đồng nghĩa với việc cónhiều người phụ giúp làm việc, góp phần làm tăng thu nhập Đồng thời cũngkhông loại trừ khả năng người phụ nữ nảy sinh tâm lý phải làm việc nhiều hơn
để lo cho gia đình có nhiều người phụ thuộc
Khi thu nhập trước khi vay vốn tăng lên 1 triệu đồng thì mức thu nhập saukhi vay vốn tăng 112,5% Điều này khẳng định vấn đề một người khi đã có sẵnmức thu nhập tương đối thì sẽ càng có khả năng tạo ra mức thu nhập sau khivay vốn cao hơn Ngược lại, một phụ nữ đã có thu nhập thấp từ trước thì mứcthu nhập sau khi vay vốn mặc dù có cải thiện nhưng vẫn không thể cải thiện ởmức quá lớn so với thu nhập trước đây của họ
Khi số năm người đi vay được đi học tăng lên 1 năm thì mức thu nhập sau khivay vốn tăng 7,1% Điều này cho thấy người có số năm đi học và được đào tạonghề nhiều hơn sẽ có năng lực, khả năng tạo ra mức thu nhập cao hơn
Trang 6Khi số tiền vay bình phương tăng lên 1 triệu đồng thì mức thu nhập sau khivay vốn tăng 0,4% Biến STVAYBP cho thấy tác động của số tiền vay tăng dầntheo giá trị khoản vay, tuy nhiên tác động này vẫn là thấp so với các biến khác.Điều này đúng với lý luận cho rằng khoản vay chỉ có vai trò như là một sự khởiđầu cho việc làm ăn, còn thu nhập về sau chủ yếu vào năng lực cá nhân vàphương cách người nghèo sử dụng vốn vay.
Tài liệu tham khảo
Ths Đỗ Phú Trần Tình và CN Tô Lý Diễm Trúc (2012), “Phân tích các nhân tố tác động đến phụ nữ nghèo – Nghiên cứu tại ngân hàng chính sách
xã hội quận Bình Tân, Tp Hồ Chí Minh”, Tạp chí Phát triển kinh tế, số
264 tháng 12, 40-47.
BÀI TẬP MÔN KINH TẾ LƯỢNG
ĐỘ CO GIÃN CỦA THUẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2004-2011
VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH
PGS.TS Nguyễn Hồng ThắngTrường ĐH Kinh tế TP.HCM
Câu 1: Phân tích bài nghiên cứu.
I Tên đề tài.
Độ co giãn của thuế Việt Nam giai đoạn 2004-2011 và gợi ý chính sách
II Lý do chọn đề tài nghiên cứu.
Tìm hiểu hệ thống thuế nói chung ở Việt Nam và các sắc thuế nói riêng có gắn với cơ
sở tính thuế không Tìm hiểu mức độ phản ứng giữa số thu từ thuế với cơ sở tính của từng loại thuế và của toàn hệ thống Tìm hiểu những giải pháp cơ bản nhằm xây dựng tính co giãn trong hệ thống thuế Việt Nam của tác giả và tìm hiểu về cách phân tích thu thập, xử lý dữ liệu để tổng hợp nên bài bài biết này Điều này rất quan trọng vì một quốc gia có cơ cấu thu ngân sách đươc xây dựng trên nền tảng những cơ sở tính thuế hợp lí thì hệ thống thuế sẽ bền vững hơn
Trang 7III Thiết lập mô hình
Mô hình toán:
log(ATi)t = µi0 + µi1log(Bi)t
Mô hình kinh tế lượng:
log(ATi)t = µi0 + µi1log(Bi)t + εt
Trong đó: µi1 là độ co giãn của thuế (ĐCGCT) theo cơ sở tính thuế
i là ký hiệu của các khoản thuế
Bit là cơ sở tính thuế của từng loại thuế
ATit là số thu thuế đã loại bỏ những thay đổi do can thiệp của Chính phủ vào chính sách thuế, gọi tắt là số thu thuế đã hiệu chỉnh
2 Về thay đổi chính sách, tác giả sử dụng website của Bộ Tài chính “mục Tin tức -
Sự kiện và trên trang web của Tổng cục thống kê “mục Tin tức - Tin bài về thuế”
3 Nguồn số liệu về GDP và kim ngạch nhập khẩu được lấy từ Tổng cục Thống kê
Trang 8*Những công trình nghiên cứu có liên quan:
Ram (1991): đã phát triển mô hình nghiên cứu độ co giãn tại Mỹ bằng cách
bổ sung thêm biến “sự mất cân đối thu nhập” và bình phương hóa logarithm của thu nhập bình quân đầu người đã hiệu chỉnh Mô hình nghiên cứu của Ram có dạng như phương trình:
LnT i a bLnY c LnY i ( i)2d INEQ( )u i
Ehdaie (1990) : đã phát triển một phương pháp định lượng nhằm ước tính ĐCGCT và tác động của những can thiệp của Chính phủ vào chính sách thuế Mô hình nghiên cứu của Ehdaie có dạng:
LnAT LnY log( )T i t i0i1log( )B t i i2 it it
Creedy & Gemmel (2008) : đã nghiên cứu về ĐCGCT thu nhập công ty tại Anh Xuất phát từ định nghĩa về độ co giãn, Creedy và Gemmel đã đi đến công thức tính ĐCGCT theo lợi nhuận gộp của một doanh nghiệp riêng lẻ:
, ,
1
11
P P
-Trong đó Xi là các loại thuế.
STT Loại thuế ( Biến) Ký hiệu các biến Độ co giãn (i1)
Hệ số t-Statistic
1 Thuế giá trị gia tăng nội địa X1 1.182 10.64796
2 Thuế giá trị gia tăng nhập khẩu X2 1.069 4.972075
3 Thuế tiêu thụ đặc biệt nội địa X3 0.904 11.41452
Trang 98 Tổng thuế X8 1.080 18.48728
VI Diễn dịch kết quả.
Trên cơ sở kết quả ước lượng ta có:
- Xét tổng thể, toàn bộ hệ thống thuế đều co giãn trước những biến động của cơ sở
tinh thuế nói riêng và tổng sản phẩm trong nước nói chung
-Xét cụ thể , trừ thuế tiêu thụ đặc biệt nội địa và thuế thu nhập doanh nghiệp, tất cả
các khoản thuế đều có độ co giãn lớn hơn 1
-Thuế tiêu thụ đặc biệt có độ co giãn dưới 1 Điều này được giải thích như sau: mức
tiêu thụ các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhất là rượu, bia, thuốc
hút còn bị chi phối bởi những quy định ngoài thuế của Chính phủ khiến chúng không
“ nổi lên” được khi GDP tăng
-Thuế thu nhập doanh nghiệp có độ co giãn dưới 1 bởi chứa đựng nhiều ưu đãi đầu tư.-Thuế giá trị gia tăng nội địa, thuế nhập khẩu và thuế thu nhập cá nhân có mức phản
ứng tự nhiên tốt hơn các khoản thuế còn lại
-Thuế thu nhập cá nhân có độ co giãn cao nhất Điều đó phản ánh tiềm năng thu rất
lớn từ thuế thu nhập cá nhân khi GDP tăng trưởng
VII Kiến nghị chính sách.
-Qua kết quả nghiên cứu thì ta thấy hệ thống thuế mang tính co giãn là hệ thống thuế
có số thu phản ứng cùng chiều và nhanh hơn biến động của GDP Xây dựng hệ thống thuế co giãn sẽ có những lợi ích:
+Số thu thuế gắn với GDP và tăng theo một tỷ lệ nhanh hơn GDP, cho phép tài trợ
những nhu cầu chi tiêu công gia tăng mà không phải can thiệp vào chính sách thuế
+Hệ thống thuế co giãn theo cơ sở tính thường mang tính lũy tiến nên có thể góp phầnthực thi công bằng theo chiều dọc Điều này được chứng minh ở ĐCGCT thu nhập cá nhân lớn hơn các sắc thuế khác
-Nếu một quốc gia đã hình thành cơ cấu thu ngân sách được xây dựng trên nền tảng
những cơ sở tính thuế hợp lý và có một độ nổi lớn hơn 1 thì nhiệm vụ trọng tâm là
thường xuyên hoàn chỉnh bộ máy quản lý thuế để thúc đẩy số thu ngân sách Ngược
lại quốc gia nào chưa có một cơ cấu hợp lý thì cần phải nỗ lực hoàn thiện cả bộ máy
quản lý thu lẫn chính sách thuế mới có thể động viên tối đa khả năng chịu thuế của
nền kinh tế
-Ở nước ta, hệ thống thuế chưa khai thác số thu theo chiều sâu cũng như thế mạnh
đông dân của đất nước, nên tính bền vững chưa đạt được độ cần thiết và chưa thể
Trang 10cung cấp nguồn lực vật chất thích hợp cho các chương trình hành động quốc gia Cần phải cải cách mạnh mẽ hệ thống thuế cả hai phương diện: chính sách và quản lý mới
có thể tăng cường sức mạnh bên trong của hệ thống thuế Việt Nam
VIII Tài liệu tham khảo.
Tài liệu tham khảo
1 Begum, L (2007) A panel study on fax effort and tax buoyancy with special
reference to Bangladesh Working Paper 0715.
2 Creedy, J & Gemmell, N (2008) Behavioural Reponses to Corporate Profit
Taxation The University of Melbourne, Australia.
3 Ehdaie, J (1990) An econometric Method for Estimating the Tax Elasticity
and the Impact on Revenues of Discretionary Tax Measure, Working Paper, The World bank.
4 Ram, R (1991) Elasticity of Individual Income Tax in the United States:
Further Evidence from Cross-Section Data, National Tax Journal, Vol 44,
no 1, March 1991, pp 93-99.
5 Tanzi, V (1969) The Individual Income Tax and Economic Growth Johns
Hopkins University Press.
6 Tanzi, V (1997) Inflation, Lags in Collection, and the Real Value of Tax
Revenue Staff Papers, vol 24, March 1977, IMF, pp 154-167.
7 Tổng cục Thống kê (2009-2011) Tình hình kinh tế xã hội.
Câu 2: Bộ dữ liệu nghiên cứu là bộ dữ liệu:
-Bộ dữ liệu chéo vì bao gồm tám chủ thể trong 1 khoảng thời gian 2004-2011
Bảng 2 Tổng hợp độ co giãn của các loại thuế chính tại Việt Nam giai đoạn 2004-2011
TT
Loại thuế Cơ sở tính thuế Độ co giãn (i1)
Hệ số t-Statistic
1 Thuế giá trị gia tăng nội địa Tổng sản phẩm trong nước 1.182 10.64796
2 Thuế giá trị gia tăng nhập
khẩu
Kim ngạch nhập khẩu
1.069 4.972075
3 Thuế tiêu thụ đặc biệt nội địa Tổng sản phẩm trong nước 0.904 11.41452
4 Thuế nhập khẩu Kim ngạch nhập khẩu 1.125 7.364048
5 Thuế thu nhập doanh nghiệp Tổng sản phẩm trong nước 0.968 11.04676
6 Thuế thu nhập cá nhân Tổng sản phẩm trong nước 1.918 12.11835
7 Sáu loại thuế chính Tổng sản phẩm trong nước 1.113 17.72312
8 Tổng thuế Tổng sản phẩm trong nước 1.080 18.48728
Trang 11Câu 3: Biến định lượng và biến định tính.
Các biến định lượng Các biến định tínhX1: Thuế giá trị gia tăng nội địa (1)
X2: Thuế giá trị gia tăng nhập khẩu (2)
X3: Thuế tiêu thị đặc biệt nội địa (3)
X4: Thuế nhập khẩu (4)
X5: Thuế thu nhập doanh nghiệp (5)
X6: Thuế thu nhập cá nhân (6)
X7: Sáu loại thuế chính [ (1) (6) ]
X8: Tổng thuế
Không có
1 Đề tài nghiên cứu:
“CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI DỊCH VỤ QUẢN LÍ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA
DAMCO VIỆT NAM”
Trang 12hơn bao giờ hết Việc xác định các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng sẽ giúp Damco VN hiểu hơn về nhu cầu của khách hàng và từ
đó có chiến lược cải tiến các dịch vụ và nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng.
3 Thiết lập mô hình
Mô hình probit có dạng: Y=β0+ β1.X1+ β2.X2+ β3.X3+ β4.X4+ β5.X5+
β6.X6+ β7.X7+ +µ
4 Phương pháp thu thập số liệu
Tác giả tiến hành cuộc phỏng vấn sâu và đã rút ra 25 thành tố biến được đo bằng thang đo Likert 5 điểm với 1-hoàn toàn không đồng ý và 5
- hoàn toàn ý Để đảm bảo độ tin cậy của thang đo,tác giả tiến hành nghiên cứu thử bằng cách gửi bảng câu hỏi điện tử đến 30 khách hàng được chọn Tác giả cũng tiến hành phân tích độ tin cậy để giới hạn các tham số không liên quan,và qua đó hiệu chỉnh bảng câu hỏi phục vụ cho cuộc khảo sát chính thức Tác giả tiến hành cuộc khảo sát chính thức với kích cỡ mẫu khảo sát là 300 khách hàng của năm 2010
Loại số liệu: số liệu chéo
Nguồn dữ liệu: sơ cấp
Biến độc lập gồm: các yếu tố hữu hình, độ khả tính, sự bảo đảm, sự đồng cảm, giá cảm nhận, dịch vụ quan hệ khách hàng, phẩm chất mối quan hệ Là biến định tính.
Biến phụ thuộc : sự hài lòng Là biến định tính.
5 Ước lượng mô hình
Sự hài lòng của khách hàng = -4.139 + 0.376* độ khả tín + 0.338* giá cảm nhận +0.327*phẩm chất mối quan hệ + 0.321 *yếu tố hữu hình + 0.291* sự bảo đảm + 0.261* sự đồng cảm + 0.150* dịch vụ quan hệ khách hàng + µ
Trang 13Y= -4.139 + 0.376*X1 + 0.338* X2 +0.327*X3 + 0.321*X4 + 0.291*X5+ 0.261*X6 + 0.150*X7 +µ
6 Tài liệu tham khảo
Trang 14HỘ HUYỆN BẾN CÁT TỈNH
BÌNH DƯƠNG
TS Nguyễn Minh Hà Lại Thị Thu Huyền
GVHD: Cô Hoàng Oanh SVTH : Nhóm 7
Tác giả: TS Nguyễn Minh Hà - Trường ĐH Mở TP.HCM
Trang 15Lại Thị Thu Huyền - Hội Nông dân tỉnh Bình Dương
II Lý do chọn đề tài
Trong nhiều năm qua, tuy tốc độ tăng trưởng nông nghiệp giảm nhưng nông nghiệp và kinh tế nông nghiệp đã đóng góp và mang lại nhiều thành tựu cho nền kinh tế Việt Nam Nông nghiệp đóng vai trò bình ổn tăng trưởng kinh tế mỗi khi đất nước rơi vào khủng hoảng hay suy thoái kinh tế; tạo việc làm và thu nhập cho cư dân nông thôn đóng góp tích cực cho việc giảm nghèo; tạo ra nguồn cung lương thực, thực phẩm dồi dào, đảm bảo an ninh lương thực Vì thế, để phát triển nông nghiệp mang tính toàn diện gắn với phát triển công nghiệp và dịch vụ, hàng loạt các nghị quyết, nghị định, thông tư được Chính phủ và các Cơ quan liên quan ban hành nhằm đưa ra những chính sách hỗ trợ cho Nông nghiệp nói chung và các nông hộ nói riêng Một trong số đó là những chính sách tín dụng nhằm phục vụ sản xuất nông nghiệp, nông thôn nhằm cải thiện tình trạng thiếu vốn sản xuất của nông hộ Tuy nhiên, việc tiếp cận và để được vay vốn từ nguồn vốn này của nông hộ cũng gặp không ít khó khăn với nhiều
lý do khác nhau như nông hộ không đảm bảo dược điều kiện tín dụng của ngân hàng (không có tài sản thế chấp, mục đích vay ); thủ tục vay rườm
rà phức tạp; không quen biết; hạn chế học vấn của người đi vay Do vậy, tác giả chọn đề tài “CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC TIẾP CẬN NGUỒN VỐN TÍN DỤNG CỦA NÔNG HỘ HUYỆN BẾN CÁT TỈNH BÌNH DƯƠNG” nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng của nông hộ huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương để từ đó đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng cho các hộ nông dân, giúp cho Nông nghiệp phát triển hơn và cải thiện được đời sống của nông dân.
Trang 16III Thiết lập mô hình
X i lần lượt là: TUOI, HOCVAN, TAISAN, DAT,
THANHVIEN, THUNHAP, CHIPHI, KYHAN, GIOITINH, XAHOI,
SODO, THUTUC, LSUAT, GIAINGAN, DAPUNGNHUCAU.
Mô hình Kinh Tế lượng cụ thể:
Biến định lượng: TUOI, HOCVAN, TAISAN, DAT, THANHVIEN,
THUNHAP, CHIPHI, KYHAN, GIAINGAN.
Biến định tính: GIOITINH, XAHOI, SODO, THUTUC, LSUAT,
DAPUNGNHUCAU.
IV Phương pháp thu thập số liệu
Nguồn dữ liệu: Sơ cấp, Số liệu sử dụng trong nghiên cứu được thu thập
thông qua việc phỏng vấn trực tiếp 220 hộ nông dân.
Trang 17Số liệu được thu thập bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện.
Số liệu được cho dưới Dạng Bảng dữ liệu chéo.
Kết quả được ghi vào Bảng 1: Thống kê mô tả dữ liệu các biến phân tích
Trang 18Bảng 2: Kết quả của mô hình hồi quy
Ghi chú: *** Mức ý nghĩa 1%; ** Mức ý nghĩa 5%; * Mức ý nghĩa 10% Nguồn:
Nhóm tác giả tổng hợp từ số liệu điều tra và xử lý hồi quy
VI Diễn dịch kết quả
Theo kết quả của Mô hình hồi quy cho thấy có 6 biến ảnh hưởng đến việc
tiếp cận nguồn vốn tín dụng của Hộ nông dân: TUOI, XAHOI, SODO,
THUTUC, LSUAT, DAPUNGNHUCAU.
1 Hệ số của biến TUOI mang giá trị dương (0.091) với mức ý nghĩa
10% cho thấy, nếu tuổi chủ hộ tăng thêm thì việc tiếp cận được
nguồn vôn tín dụng của hộ sẽ tăng.
2 Hệ số của biến XAHOI mang giá trị dương (3.601) với mức ý
nghĩa 5% cho thấy nếu trong hộ có ai tham gia tổ chức chính trị
-xã hội thì khả năng tiếp cận được nguồn vốn tín dụng của hộ sẽ
tăng lên.
3 Hệ số của biến SODO mang giá trị dương (2.732) với mức ý nghĩa
5% cho thấy những hộ có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(GCNQSDĐ) có khả năng vay được vốn từ các Tổ chức tín dụng
Trang 19cao hơn những hộ không có GCNQSDĐ và sô' tiền được vay cũng
nhiều hơn những hộ vay tín chấp.
4 Hệ số của biến THUTUC mang giá trị âm (-4.388) với mức ý nghĩa
5% cho thấy khi thủ tục vay vốn phức tạp hơn thì khả năng tiếp cận
tín dụng của hộ giảm.
5 Hệ số của biến LSUAT mang giá trị dương (4.077) với mức ý
nghĩa 5% cho thấy khi lãi suất tăng lên thì việc vay được vốn của
hộ tăng.
6 Hệ số của biến DAPUNGNHUCAU mang giá trị âm (-2.141) với
mức ý nghĩa 10% cho thấy là khi số tiền được vay của hộ quá ít
hay không đủ đáp ứng nhu cầu của hộ thì việc vay của hộ sẽ giảm
trong điều kiện các yếu tố khác không đổi.
VII Phụ lục
Bảng 1: Thống kê mô tả dữ liệu mẫu các biến phân tích
bình
Độ lệch chuẩn
Trang 20VIII Tài liệu tham khảo
Nguyễn Minh Hà và Lại Thị Thu Huyền (2012) Các nhân tố ảnh hưởng
đến việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng của nông hộ huyện Bến Cát tỉnh Bình Dương.Tạp chí Công nghệ Ngân hàng (số 76): trang 21-28.
Trang 21Tên Đề tài:
Nhận diện bong bóng giá nhà ở tại Việt Nam
PGS.,TS Đoàn Thanh Hà và ThS Lê Thanh Ngọc
Câu 1: Phân tích bài nghiên cứu theo quy trình nghiên cứu kinh tế lượng
1 Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn 2000-2012, thị trường nhà ở tại Việt Nam đã trải qua hai chu kỳ tangtrưởng nóng, và sau đó là nguội lạnh, lần lượt là các chu kỳ 2000-2006 và 2007-2012.Liệu các chu kỳ tăng giảm này có phải là biểu hiện của bong bóng giá nhà ở haykhông và nếu có thì đâu là nguyên nhân chính hình thành các bong bóng này? Vai tròcủa hệ thống tín dụng ngân hàng đối với các chu kỳ tăng giảm trên thị trường nhà ởđến đâu? Cho đến nay, sự giải đáp cho các câu hỏi này vẫn là một vấn đề tranh cãi, docòn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về hiện tượng bong bóng giá nhà ở tại ViệtNam Bài viết này tập trung làm rõ câu hỏi thứ nhất, thông qua việc vận dụng phươngpháp tiếp cận nhân tố cơ bản để nhận diện sự tồn tại của hiện tượng bong bóng giánhà ở tại Việt Nam trong giai đoạn 2000-2012
2 Thiết lập mô hình
Có nhiều cách định nghĩa về bong bóng giá nhà ở, một trong những định nghĩa súc
tích và được trích dẫn phổ biến là của Warwick McKibbin: “Bong bóng giá nhà ở là
hiện tượng đầu cơ nhà ở phổ biến khắp thị trường khiến giá nhà ở tăng cao vượt xa thu nhập và các nhân tố kinh tế cơ bản khác” (Warwick McKibbin, 2006)
Bong bóng giá nhà ở được biểu hiện qua ba đặc điểm:
+ Giá nhà ở gia tăng nhanh và liên tục trong một giai đoạn nhất định
+ Tâm lý kỳ vọng “giá tiếp tục tăng trong tương lai” lan khắp thị trường
+ Giá nhà ở tăng không dựa trên những yếu tố hợp lý
Phương pháp nhận diện bong bóng nhà ở
Có hai phương pháp chủ yếu để nhận diện sự tồn tại của bong bóng giá nhà ở:
+ Phương pháp thứ nhất: Ước tính giá trị cơ bản của nhà ở và so sánh giá quan sát vớigiá trị cơ bản, nếu mức chênh lệch giữa hai trị số là đáng kể thì có thể kết luận rằng tạimột thời điểm nào đó, có tồn tại hiện tượng bong bóng giá nhà ở, đây gọi là phươngpháp tiếp cận giá trị cơ bản
Trang 22+ Phương pháp thứ hai: Khảo sát chỉ số giá nhà/tiền thuê nhà (P/R) hoặc giá nhà/thunhập hộ gia đình (P/I), nếu các chỉ số này gia tăng đáng kể trong một giai đoạn nào đóthì đó là bằng chứng về sự tồn tại của hiện tượng bong bóng giá nhà ở, phương phápnày gọi là phương pháp tiếp cận nhân tố cơ bản
Ta sử dụng phương pháp thứ hai
Phương pháp tiếp cận nhân tố cơ bản
Phương pháp này sử dụng các chỉ số giá nhà trên tiền thuê nhà (P/R) và giá nhà trênthu nhập hộ gia đình (P/I) để xem xét sự vận động của giá nhà có tuân theo sự vậnđộng của những nhân tố tạo nên giá trị cơ bản của nhà ở hay không Mối quan hệ giữagiá nhà ở và các nhân tố cơ bản có thể được nhận diện thông qua phương pháp kiểmđịnh tính dừng của chuỗi chỉ số P/R (hoặc P/I) hoặc thông qua phương pháp kiểmđịnh tính chất đồng liên kết giữa chỉ số giá nhà ở, Pt, với giá thuê nhà, R (hoặc với thunhập hộ gia đình, It)
Ở đây ta sử dụng phương pháp kiểm định tính chất đồng liên kết giữa chỉ số giá nhà ở
Pt với thu nhập hộ gia đình It
Ta có phương trình hồi quy:
Pt = β1 + β2It + ut
Với Pt : Biến phụ thuộc (Giá nhà ở)
It : Biến độc lập (Thu nhập của hộ gia đình)
β1, β2 : các hệ số hồi quy của mô hình
ut : sai số ngẫu nhiên (đại diện cho tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến Pt nhưngkhông phải It)
3 Số liệu và kết quả
Bài viết này sử dụng số liệu về tốc độ tăng giá nhà ở từ nguồn Phòng thị trường bấtđộng sản – Bộ Xây dựng và số liệu về tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người từnguồn Tổng cục Thống kê, các số liệu được tính theo quý so với hời điểm cơ sở làquý một năm 2000
4 Ước lượng mô hình
Hồi quy Pt theo It ta có kết quả:
Trang 23Dependent Variable: PRICE
Method: Least Squares
0.4272180.192897
-1.51203320.43928
0.13680.0000
R-squared 0.893109 Durbin-Watson stat 0.061512
Thế vào mô hình hồi quy, ta có:
Pt = -0.645967 + 3.942670It + ut
5 Diễn dịch kết quả
Các hệ số đều có ý nghĩa thống kê R2 tương đối cao, tuy nhiên, R2 > d là dấu hiệu chothấy hồi quy là giả mạo Ta lưu lại phần dư để kiểm định tính dừng theo phương pháp nghiệm đơn vị Sau khi kiểm định, ta kết luận: Sai số ngẫu nhiên của mô hình hồi quy
Pt theo It là không dừng, do đó, Pt và It không có tính chất đồng liên kết
Kết quả này chứng tỏ rằng trong gia đoạn từ 2000 đến nay, tốc độ tăng của giá nhà ở
đã tách rời khỏi tốc độ tăng của thu nhập bình quân đầu người, nói cách khác, giá nhà
ở tăng không dựa trên yếu tố cơ bản hợp lý
Đây là bằng chứng cho thấy có tồn tại hiện tượng bong bóng nhà ở trên thị trường bất động sản nhà ở Việt Nam
6 Tài liệu tham khảo
1) Chun Tsai, 2010, “Bubbles in the Taiwan housing market: the determinants and effects”, Journal homepage
2) Mikhed and Zemcik, 2009, “Testing for bubbles in housing market: a panel data approach”, Journal of Real Estate Finance and Economics, 38, 366-386
3) Muellbauer and Murphy, 2008, “Booms and bursts in the US housing market”, Center for Economic Policy Research Discussion Paper, No1615
4) Warwick McKibbin, 2006, “Busting of the US housing bubble”, Economic
Scenarios
Trang 245) Lê Xuân Nghĩa, 2011, “Thị trường bất động sản và hệ thống tài chính”, tham luận tại hội thảo Thị trường Bất động sản, Bộ Xây Dựng.
6) Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê, từ năm 2000 đến 2011
Câu 2
Thời gian nghiên cứu giá nhà và thu nhập của Việt Nam từ năm 2000 tới năm 2012
Trang 25Thông qua biểu đồ cho thấy sự biến động về giá nhà và thu nhập thây đổi theo từng năm
Có thể kết luận đây là bộ dữ liệu thời gian
Câu 3
Trong mô hình này có 2 biến là giá nhà (P) và thu nhập hộ gia đình (I) cả 2 biến này đều là biến định lượng
Bài Tập nhóm môn Kinh tế lượng
Đề tài nghiên cứu:
Đánh giá chất lượng dịch vụ tại chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp
và Phát Triển Nông Thôn huyện Vĩnh Linh,Tỉnh Quảng Trị.
(Trích từ tạp chí Ngân Hàng số 0024 phát hành ngày 07-01-2011)
Ts Phạm Thị Minh LýThs Lê Thanh Tùng
Nhóm nghiên cứu:
1.Bùi Quang Vũ 030326100307(nhóm trưởng)
I Phân tích bài nghiên cứu theo quy trình nghiên cứu kinh tế lượng :
1 Lý thuyết hoặc giả thiết và vấn đề nghiên cứu:
- Giả thiết vấn đề nghiên cứu :Trong thập niên vừa qua hệ thống ngân hàng
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đã có những bước phát triển và đóng góp không nhỏ vào phát triển của địa phương.Trong số các ngân hàng trong tỉnh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Vĩnh Linh(AGRIBANK Vĩnh Linh) hiện được đánh giá là một ngân hàng mạnh và giữ vai trò quan trọng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.Là kênh phân phối huy động vốn chủ yếu củađịa phương với tổng vốn huy động năm 2009 đạt trên 388 tỷ đồng và tổng dư
nợ cho vay đạt gần 370.5 tỷ đồng.Chi nhánh Agribank Vĩnh Linh hiện đang cung cấp các dịch vụ như huy động tiền gửi tiết kiệm,phát hành giấy tờ có giá,tín dụng,dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế,phát hành thẻ ATM và một số dịch vụ khác.Tuy nhiên trên thực tế chất lượng của các dịch vụ do
Trang 26Agribank Vĩnh Linh cung cấp có đáp ứng được những mong đợi của khách hàng hay không và biện pháp nào để cải thiện chất lượng dịch vụ của chi nhánhtrong thời gian tới?Bài viết của các tác giả sẻ giải đáp và trả lời cho câu hỏi này.
Vấn đề nghiên cứu:Dựa vào mô hình SERVQUAL 5 thành phần của
Parasurman(1988).Theo quan điểm này khách hàng sẽ đánh giá chất lượng dịch vụ của ngân hàng dựa vào 5 tiêu chí:
Mức độ tin cậy
Mức độ đáp ứng
Năng lực phục vụ
Sự thấu cảm
Phương tiện hữu hình
2.Thiết lập mô hình kinh tế lượng
Để đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố hay các thành phần chất lượng dịch vụ của chi nhánh AGRIBANK Vĩnh Linh đến mức độ hài lòng của khách
hàng,Nghiên cứu này sử dụng mô hình hồi quy bội có dạng sau:
R Square Std Error of the
Estimate
Change Statistics
Trang 27R Square Change F Change df1 df2 Sig F Change
Bảng 2:Các hệ số hôi quy
Unstandardized Coefficients
StandardizedCoefficients
M c đ tin c y (X1)ức độ tin cậy (X1) ộ tin cậy (X1) ậy (X1) 0,241 0,041 0,279 5,825 0,004
M c đ đáp ng (X2)ức độ tin cậy (X1) ộ tin cậy (X1) ức độ tin cậy (X1) 0,172 0,038 0,215 4,535 0,006
4.Ước lượng tham số:
Kết quả ở bảng 1 cho thấy,hệ số R2 điều chỉnh bằng 0.624 nghĩa là mô hình hồi
quy đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu và 6.24% sự hài lòng của khách hàng
được giải thích bởi 5 thành phần chất lượng dịch vụ của ngân hàng nghiên
cứu.Theo kết quả ở bảng 2 ta có ước lượng các tham số như sau:
(β0=0.092)mức độ tin cậy (β1=0.241),mức độ đáp ứng(β2=0.172),năng lực
phục vụ(β3=0.171),sự thấu cảm(β4=0.255),phương tiện hữu hình(β5=0.164)
5.Diễn dịch kết quả:
Từ kết quả ở bảng 2,ta có hàm hồi
quy:Y=0.092+0.241X1+0.172X2+0.171X3+0.255X4+0.164X5
Các hệ số trong mô hình hồi quy trên đây đều dương chứng tỏ cả 5 thành phần
chất lượng của chi nhánh AGRIBANK Vĩnh Linh có ảnh hưởng cùng chiều
Trang 28đến sự thỏa mãn của khách hàng,có nghĩa là khi gia tăng bất kì thành phần chất
lượng nào đều có thể tăng sự hài lòng của khách hàng
6.Dự báo:
Trong điều kiện kinh tế của đại bộ phận người dân được cải thiện,thì việc lựa
chọn dịch vụ trong đó dịch vụ ngân hàng và lựa chọn các nhà cung cấp dịch vụ
ngày càng được khách hàng quan tâm nhiều hơn.Chi nhánh AGRIBANK Vĩnh
Linh mặc dù la một ngân hàng có thế mạnh và có đóng góp quan trọng trong sự
phát triển kinh tế của địa phương tuy nhiên từ kết quả nghiên cứu chất lượng
dịch vụ của ngân hàng vẫn còn tương đối khiêm tốn ở cả 5 thành phần.Trong
thời gian tới chi nhánh AGRIBANK Vĩnh Linh cần triển khai các biện pháp
hữu hiệu,trong đó,nên tập trung cải thiện sự tin cậy và tăng cường sự thấu cảm
đối với khách hangfcuar mình,nâng cao năng lực phục vụ và khả năng đáp ứng
khách hàng,đồng thời cũng cần quan tâm đầu tư vào các yếu tố phương tiện
hữu hình nhằm đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của khách hàng
II.Bộ dữ liệu nghiên cứu:
III.Xác định biến định tính và định lượng
Biến định tính:
Trang 29Nguồn dữ liệu sơ cấp
V:Tài liệu tham khảo
1.Chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn huyện Vĩnh Linh tỉnh Quảng Trị.Báo cáo tình hình hoạt động 5 năm 2005-2009 2.Ngân hàng nhà nước Việt Nam.Báo cáo thường niên của Ngân hàng nhà nước Việt Nam các năm 2007,2008,2009.
3.A.Parasuraman,Valarie Azeithal,&Leonard L.Berry.A conceptual Model of Marketing Vol.49(Fall 1985),pp.41-50
4.Osman M.Karatepe,Ugur Yavas,Emin Babakus.Measur-ing service quality of banks:Scale development anh Valida-tion.Retailing and Consumer Services.Vol.12(2005),pp.373-383
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HCM
BÀI TẬP MÔN KINH TẾ LƯỢNG LỚP: EC004_112_T03 - NHÓM 15
Trang 30Phân tích đề tài nghiên cứu:
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC
KHÁCH SẠN 4 SAO TRÊN ĐỊA
BÀN THỪA THIÊN - HUẾ
Trang 31đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh Khách sạn ở hầu hết các quốc gia trên thếgiới, trong đó có Việt Nam.
Thừa Thiên - Huế là nơi có tiềm năng rất lớn cho sự phát triển du lịch,chính điều này đã làm cho hoạt động kinh doanh khách sạn phát triển khôngchỉ về số lượng mà còn cả chất lượng, trong đó phải kể đến các khách sạn cócấp hạng từ 4 sao trở lên, do đó đã làm cho mức độ cạnh tranh trong lĩnh vựcnày ngày càng cao, khiến cho hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực khách sạntrở nên khó khăn hơn
Vì vậy, mục tiêu bài viết tập trung xác định các nhân tố ảnh hưởng đếnnăng lực cạnh tranh của các KS 4 sao điển hình trên địa bàn Thừa Thiên - Huế
2 Thiết lập mô hình:
Mô hình toán: Y = βo + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4
Mô hình kinh tế lượng: Mô hình hồi quy tuyến tính có dạng:
Dữ liệu sơ cấp : Thảo luận với các nhà chuyên môn và với dukhách Tiến hành khảo sát 409 du khách đã và đang lưu trú tại các KS: Xanh,Hương Giang, Morin, và Century
Bộ dữ liệu : Bộ dữ liệu chéo Dữ liệu được thu thập dựa trên khách du
lịch tại các khách sạn 4 sao điển hình trên địa bàn Thừa Thiên - Huế (khách sạnXanh, Hương Giang, Morin, và Century) trong năm 2011
Biến quan sát Hệ số hồi
quy (β)
Giá trị kiểm định t
nghĩa (Sig.)
Hệ số phóng đại (VIF)
Trang 32 Khi uy tín và hình ảnh của khách sạn tăng 1 đơn vị, thì năng lựccạnh tranh tổng thể tăng 0,226 đơn vị.
Khi các phối thức marketing tăng 1 đơn vị, thì năng lực cạnhtranh tổng thể tăng 0,254 đơn vị
Khi cơ sở vật chất kĩ thuật tăng 1 đơn vị, thì năng lực canh tranhtổng thể tăng 0,185 đơn vị
Khi trình độ tổ chức và phụ thuộc khách tăng 1 đơn vị, thì nănglực cạnh tranh tăng 0,305 đơn vị
6 Tài liệu tham khảo:
Ths.Trần Bảo An và Ths.Dương Bá Vũ Thi (2012), “Nghiên cứu cácnhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các khách sạn 4 sao trên địa
bàn Thừa-Thiên Huế”, tạp chí Phát triển kinh tế, số 261, tháng 7-2012, tr
Trang 33Huỳnh Diễm My 030127110917
Câu 1:
1.1 Đề tài nghiên cứu
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC KHÁCH SẠN 4 SAO TRÊN ĐỊA BÀN THỪA THIÊN - HUẾ.
1.2 Lí do chọn đề tài
Ngày nay, du lịch phát triển với tốc độ ngày càng nhanh và dần trở thành ngành kinh tế mũi nhọn ở hầu hết các quốc gia trên thế giới Theo báo cáo của Tổ chức Lao động Thế giới (ILO), trong năm 2009 lĩnh vực du lịch đã đóng góp 9,4% GDP của thế giới (trị giá 5.474 tỉ USD), tương ứng 9% GDP năm 2010, đồng thời tạo ra được 219,81 triệu việc làm trong năm 2009, chiếm 7,6% và 235 triệu việc làm năm 2010, chiếm 8% trong tổng số việc làm trên toàn thế giới; dự tính du lịch sẽ đóng góp trị giá 10.478 tỉ USD và tạo ra 275,6 triệu việc làm chiếm 8,4% trong tổng số công ăn việc làm trên toàn thế giới vào năm 2019 Chính sự phát triển này nên mức độ cạnh tranh trong thị trường du lịch ngày càng trở nên gay gắt, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh KS ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, trong đó có VN.
Thừa Thiên - Huế là nơi có tiềm năng rất lớn cho sự phát triển du lịch, chính điều này đã làm cho hoạt động kinh doanh KS phát triển không chỉ về số lượng mà còn cả chất lượng, trong đó phải kể đến các KS có cấp hạng từ 4 sao trở lên, do đó đã làm cho mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực này ngày càng cao, khiến cho hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực KS trở nên khó khăn hơn.
Vì vậy, mục tiêu bài viết này tập trung xác định các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các KS 4 sao điển hình trên địa bàn Thừa Thiên - Huế (KS Xanh, Hương Giang, Morin, và Century) thông qua việc điều tra khách du lịch đã và đang lưu trú tại đây Trên cơ sở đó, bài viết đưa ra một số
đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh KS trên địa bàn Thừa Thiên - Huế.
ξ: Sai số của mô hình
1.4 Phương pháp thu thập số liệu
- Điều tra bằng phiếu khảo sát.
- Đối tượng điều tra: Trong 409 khách du lịch được điều tra, KS Xanh có 117 phiếu, KS Hương Giang có 101 phiếu; KS Morin có 103; và KS Century có 88 phiếu, điều này phù hợp với thực tế về quy mô và thị phần đón khách của
Trang 34từng KS, đồng thời Bảng 1 cho thấy đối tượng khách phân theo quốc tịch được điều tra rất phù hợp với các thị trường đón khách chủ yếu của các KS, trong đó khách quốc tế chiếm tỉ trọng trên 80%, chủ yếu độ tuổi từ 31 đến
50 tuổi, đây là các đối tượng có thu nhập khá cao, thường đi du lịch và lựa chọn các KS từ 4 sao trở lên Ngoài ra, các đối tượng khách được điều tra có trình độ học vấn chiếm tỉ trọng cao, do đó họ hoàn toàn có thể hiểu và trả lời được những câu hỏi trong phiếu khảo sát và thông tin mà họ cung cấp là thích đáng để dùng cho phân tích.
- Bộ dữ liệu: chéo.
- Nguồn dữ liệu:
Thứ cấp: Thu thập thông tin từ các giáo trình, bài giảng, Internet, các tạp chí khoa học chuyên ngành liên quan đến cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của ngành, DN.
Sơ cấp: dựa trên số liệu điều tra 409 du khách đã và đang lưu trú tại các khách sạn: Xanh, Hương Giang, Morin, và Century.
1.5 Ước lượng mô hình
Biến quan sát Hệ số hồi quy
(β)β))
Giá trị kiểm định t
Mức ý nghĩa (β)Sig.)
Hệ số phóng đại (β)VIF)
Bốn biến trên là biến độc lập và là biến định tính.
1.6 Phân tích, kiểm định mô hình
Kết quả cho thấy tất cả các thành phần đều có hệ số tin cậy Cronbach's Alpha lớn hơn 0,8 và
hệ số tương quan biến tổng của các biến đều lớn hơn 0,3 Theo Nunnally & Burnstein (1994) tiêu chuẩn lựa chọn Cronbach's Alpha là từ 0,6 trở lên và hệ số tương quan biến tổng từ 0,3 trở lên Do
đó, với kết quả trên có thể kết luận thông tin do khách hàng đánh giá là khá đầy đủ, đáng tin cậy để
sử dụng cho phân tích EFA tiếp theo.
Cụ thể như sau:
Trang 35Bảng 3 Phân tích nhân tố khám phá EFA của các thành phần năng lực cạnh
tranh
Các thuộc tính năng lực cạnh tranh của KS Nhân tố (β)Component)
tố 2:các phối thức marketing (7 biến); Nhân tố 3:cơ sở vật chất kỹ thuật (6biến); Nhân tố 4:trình độ tổ chức và phục vụ khách (4 biến)
Bảng 4.Phân tích nhân tố của khái niệm năng lực cạnh tranh tổng thể
Các thuộc tính năng lực cạnh tranh của KS Hệ số tải nhân tố
Trang 36THI_TRUONG: Các phối thức thị trường của KS 0,794
Bảng 4 thể hiện biến năng lực cạnh tranh tổng thể là một khái niệm đơn hướng Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của biến này được tính là 0,706, giá trị Eigenvalue 2,382 > 1, với phương sai trích được là 63,224%; đồng thời tất cả các hệ số tải nhân tố đều trên 0,7.
1.7 Diễn dịch kết quả
Mô hình kinh tế lượng: Y = 0,215 + 0,226X 1 + 0,254X 2 + 0,185X 3 + 0,305X 4 + ξ
Nghiên cứu đã khám phá ra 4 nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh
KS, bao gồm: (1) Uy tín và hình ảnh của KS, (2) các phối thức marketing, (3) cơ sở vật chất kỹ thuật, và (4) trình độ tổ chức và phục vụ khách Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đã xác định được mức độ tác động của từng nhân tố đến năng lực cạnh tranh của các KS, trong đó trình độ tổ chức và phục vụ khách; các phối thức marketing là hai nhân tố tác động mạnh nhất đến năng lực cạnh tranh của các KS Điều này phù hợp với thực tế trong lĩnh vực kinh doanh KS như hiện nay, khi mà cơ sở vật chất kỹ thuật của các KS cùng hạng hầu như tương đương nhau, vấn đề là KS nào có trình độ nhân lực tốt, các chính sách marketing hữu hiệu sẽ góp phần nâng cao uy tín, đồng thời quyết định đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh KS Vì vậy để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, các KS cần phải
có những giải pháp theo định hướng từ các nhân tố đã được xác định thông qua kết quả nghiên cứu
Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh KS chịu tác
động bởi các nhân tố theo thứ tự quan trọng như: Trình độ tổ chức và phục vụ khách của KS; các phối thức marketing của KS; uy tín hình ảnh của KS; và cơ sở vật chất kỹ thuật của KS, trong đó nhân tố trình độ tổ chức và phục vụ khách và nhân tố các phối thức marketing là hai nhân tố tác động mạnh nhất đến năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh KS Để nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh KS, các KS trên địa bàn nghiên cứu, đặc biệt là các KS có cấp hạng từ 4 sao trở lên cần tập trung nâng cao trình độ tổ chức phục vụ khách, nâng cao các phối thức marketing, nâng cao
uy tín hình ảnh, và nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật của KS
1.8 Một số đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các KS
Dựa vào kết quả nghiên cứu có thể đề xuất một số giải pháp như sau:
Đối với trình độ tổ chức và phục vụ khách của KS
- Các KS cần tăng cường hơn nữa công tác quản lí thông qua việc ban hành quy định chức năng, quyền hạn các bộ phận rõ ràng hơn tránh chồng chéo trong công việc.
- Tạo điều kiện cho nhân viên nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình, đặc biệt là trình độ ngoại ngữ, thông qua các lớp học ngắn hạn, thường là tổ chức vào mùa thấp điểm, và ưu tiên đối với các nhân viên trực tiếp phục vụ khách hoặc là nhân viên có trình độ sơ cấp, phổ thông Ngoài ra có thể chọn một số nhân viên có tiềm năng cử đi học các lớp do dự án phát triển nguồn nhân lực VN tổ chức tại trường Cao đẳng nghề du lịch Huế sau đó về đào tạo lại cho các nhân viên khác củaKS.
Đối với các phối thức marketing của KS
- Thực hiện chính sách nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ nhằm kéo dài thời gian lưu trú của khách như: chú trọng hơn nữa công tác vệ sinh phòng ốc, bố trí các vật dụng đảm bảo thẩm mỹ hơn, nghiên cứu phát triển nhiều món ăn mới lạ hơn nhất là các món ăn mang đậm truyền thống văn hóa Huế, chú trọng xây dựng thực đơn theo hướng chất lượng và thẩm mỹ cao, tạo ra nhiều chương trình du lịch có độ hấp dẫn cao phù hợp với tâm lí, đặc trưng tiêu dùng của từng thị trường khách (khách Đức thích chương trình du lịch mạo hiểm, khách Mỹ thích vui chơi giải trí, khách Pháp thích tham quan chiến trường xưa )
Trang 37- Thực hiện chính sách chiết khấu vào mùa cao điểm, đồng thời đưa ra các mức giảm giá khác nhau cho từng đối tượng cung cấp khách tùy theo mối quan hệ với KS, chẳng hạn như đối với các khách hàng, nhà cung cấp thân thiết thì có thể miễn phí hoặc giảm giá với mức cao hơn các đối tượng khác.
- Ngoài các hình thức quảng cáo truyền thống như: báo chí, truyền hình, tập gấp KS cần chú trọng đến hình thức quảng cáo qua Internet và thông qua các sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch trong và ngoài tỉnh.
- Với kênh gián tiếp KS tăng cường hơn nữa quan hệ với các hãng lữ hành, đặc biệt là các hãng lữ hành quốc tế nhằm thu hút khách quốc tế đến KS; với kênh trực tiếp KS nên trực tiếp đặt quan hệ với các cơ quan trong ngoài tỉnh để thu hút các đối tượng khách công vụ, khách từ các cơ quan đi tham quan, nghỉ mát.
Đối với uy tín và hình ảnh của KS
- Kiểm soát chặt chẽ vấn đề an ninh, an toàn và môi trường xanh sạch đẹp đảm bảo cho du khách hài lòng trong quá trình lưu trú tại KS.
- Nâng cao hơn nữa uy tín, hình ảnh của mình trên thương trường thông qua việc chứng thực nhờ khách VIP như ca sĩ, nguyên thủ quốc gia, hoặc những người nổi tiếng khác biện pháp này ở KS Morin đã thực hiện rất tốt trong thời gian qua, hiện tại KS còn lưu giữ và trưng bày một số hình ảnh các nhân vật nổi tiếng và một số nguyên thủ quốc gia đã từng đặt chân và lưu trú tại KS, chính điều này đã góp phần quảng bá được uy tín của KS Morin đến với du khách các nước trên thế giới, các KS khác nên tìm hiểu và thực hiện biện pháp này một cách hữu hiệu như KS Morin đã và đang thực hiện.
Đối với cơ sở vật chất kỹ thuật của KS
- Trước hết phải kể đến các trang thiết bị trong phòng ngủ tại các KS, một số thường bị hư hỏng hoặc không hoạt động được như: bộ điều khiển các thiết bị điện tử, điều hòa, đèn ngủ, một số thiết bị điện tử khác Các thiết bị này đôi khi chưa được kiểm tra kịp thời đến khi khách vào lưu trú, có trường hợp buộc phải đổi phòng, hoặc là nhân viên bảo trì phải đến sữa chữa gây phiền hà, dẫn đến sự phàn nàn và không hài lòng của du khách Để khắc phục tình trạng này các KS nên kiểm tra và bảo trì thiết
bị thường xuyên.
- Về các thiết bị an toàn, hầu hết KS tuy có chú ý nhưng chưa thật phong phú theo đúng tiêu chuẩn của KS 4 sao, các KS cần đầu tư nhiều hơn để khách cảm thấy yên tâm hơn khi lưu lại ở đây.
- Hiện nay, bên cạnh vấn đề an ninh an toàn, vấn đề vệ sinh được du khách đặc biệt chú trọng, trong
đó phải kể đến vệ sinh công cộng và vệ sinh an toàn thực phẩm Điển hình ở KS Xanh nhà vệ sinh khu vực công cộng của KS đã làm cho một số du khách chưa hài lòng, họ đánh giáKS chưa đạt tiêu chuẩn 4 sao, do diện tích còn chật hẹp, ánh sáng chưa tốt, vệ sinh trong đó không tốt Phần bếp ở một số KS như KS Xanh, KS Hương Giang đã xuống cấp, trang thiết bị cũ kỹ, hệ thống thông gió và bảo quản thực phẩm không tốt Vì vậy, cần đầu tư nâng cấp cải tạo, thay thế trang thiết bị tạo môi trường thông thoáng và có những thiết bị hiện đại thuận tiện cho việc chế biến các món ăn, đảm bảo vệ sinh cho du khách.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Bùi Thị Tám (2009), Giáo trình marketing du lịch, NXB Đại học Huế.
2 Hair, J F Jr., Black, W.C., Babin, B J and Anderson, R.E (2009), Multivariate Data
Analysis (7th edition), Prentice-Hall
3 Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Thống kê ứng dụng trong kinh tế - xã
hội, NXB Thống kê, Hà Nội.
4 Lại Xuân Thủy (2008),Quản trị chiến lược, Bài giảng, Trường Đại học Kinh tế, Đại học
Huế.
5 M.Poter (2008), Lợi thế cạnh tranh, NXB Trẻ, Hà Nội.
6. Michael Hitt, R Duane Ireland, Robert E Hoskisson, Glenn Rowe, Jerry Sheppard
(2009), Strategic Management: Competitiveness and Globalization Concepts (Third
Canadian Edition), Published by Nelson Education Ltd, Canada.
7 Morgan, D L (1996), “Focus groups”, Annual Review of Sociology, (22), pp 129-152
Trang 388 Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, NXB Lao
động xã hội, Hà Nội.
9 Nguyễn Văn Mạnh & Hoàng Thị Lan Hương (2008), Giáo trình quản trị kinh doanh KS, NXB Lao
động xã hội, Hà Nội.
10 Nguyễn Văn Thanh (2003), "Một số vấn đề về năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
quốc gia",Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 317/2003, Hà Nội.
11 Ninh Đức Hùng, Đỗ Kim Chung (2011), "Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành rau
quả", Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 397, tr 51 - 58.
12 Rudolf Grunig&Richard Kuhn (2004), Hoạch định chiến lược theo quá trình, NXB Khoa
học & Kỹ thuật, Hà Nội.
13 Trần Sữu (2005), Nâng cao năng lực cạnh tranh của các DN trong điều kiện toàn cầu hoá,
NXB Lao động xã hội, Hà Nội.
Câu 2: Bộ nghiên cứu dữ liệu là bộ dữ liệu chéo.
Đề tài: ThS Nguyễn Quốc Nghi, Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay
vốn ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thành phố Cần Thơ, Tạp chí
Công Nghệ Ngân Hàng, số 23, 12/2010.
Câu1: Phân tích bài nghiên cứu theo quy định nghiên cứu Kinh tế lượng.
1 Đề tài nghiên cứu
Trang 39Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn ngân hàng của doanhnghiệp nhỏ và vừa ở thành phố Cần Thơ.
Ngày nay, vốn được xem là một yếu tố đầu vào đặc biệt quan trong củadoanh nghiệp Vốn không chỉ là cơ sở đề doanh nghiệp mở rộng nhà xưởng,đào tạo, huấn luyện nhân viên, dự trữ nguyên liệu, tìm kiếm thị trường mới …
để tăng năng lực sản xuất kinh doanh mà còn góp phần đáng kể vào việc đầu tưtheo chiều sâu, hiện đại hóa quá trình sản xuất Do đó, việc đảm bảo có đủ vốnvới chi phí sử dụng vốn thấp là vấn đề sống còn của doanh nghiệp Mục tiêutổng quát của bài viết là đi sâu vào việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đếnquyết định vay vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thành phốCần Thơ Kết quả nghiên cứu là nguồn thông tin quan trọng cho các tổ chức tíndụng và các cơ quan hữu quan để cung cấp và hỗ trợ tín dụng cho doanhnghiệp vừa và nhỏ ở thành phố Cần Thơ nói riêng và cả nước nói chung
3 Thiết lập mô hình
Mô hình toán kinh tế:
Y = Loge = B0 + B1X1 + B2X2 + B3X3 + B4X4 + B5X5 + B6X6 + B7X7 +B8X8 + B9X9 + B10X10 + B11X11
Mô hình kinh tế lượng:
Y = Loge = B0 + B1X1 + B2X2 + B3X3 + B4X4 + B5X5 + B6X6 + B7X7+ B8X8 + B9X9 + B10X10 + B11X11 + u
Trong đó:
Trang 40Y: là biến quyết định vay vốn ngân hàng của doanh nghiệp và được đo lườngbằng hai giá trị 1 và 0 (1 là có vay vốn, 0 là không có vay vốn).
X1, X2, X3, X4, X5, X6, X7, X8, X9, X10, X11: là các biến độc lập (biến giải thích).u: là sai số ngẫu nhiên
X1: tuổi của doanh nghiệp (TUOIDN)
X2: trình độ học vấn của doanh nghiệp (HOCVAN)
X3: loại hình doanh nghiệp (LOAHINH)
X4: lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (LVSXKD)
X5: quy mô doanh nghiệp (QUYMO)
X6: tốc độ tăng doanh thu của doanh nghiệp (TANGDT)
X7: lợi nhuận (LOINHUAN)
X8: vốn xã hội (VONXAHOI)
X9: các khoản vay khác (VAYKHAC)
X10: tiếp cận chính sách hỗ trợ tín dụng của nhà nước (TIEPCANS)
X11: số lượng vốn trên mỗi lao động (VONLD)
4 Phương pháp thu thập số liệu
Cuộc khảo sát được tiến hành trong khoảng thời gian từ tháng 6/2010 đếntháng 8/2010 với 385 doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thành phố Cần Thơ, trong đó
có 206 doanh nghiệp không vay vốn ngân hàng và 179 doanh nghiệp có vayvốn ngân hàng
Bộ dữ liệu bảng
Nguồn dữ liệu: sơ cấp và thứ cấp
Nghiên cứu sử dụng số liệu sơ cấp thu thập theo phương pháp chọn mẫu
385 doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thành phố Cần Thơ bằng cách phỏng vấn trựctiếp Đồng thời bài nghiên cứu còn sử dụng số liệu thứ cấp từ Tổng cục Thống
kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế thành phố Cần Thơ
5 Ước lượng mô hình
Y = -3,558 + 0,017X1 + 0,414 X2 – 0,137X3 + 0,511X4 + 1,614X5 + 0,007X6 +0,001X7 + 0,697X8 – 0,509 X9 + 0,555 X10 + 0,001X11 + e