KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG, KHOA, CÔNG TY THỰC TẬP
Trường cao đẳng Nguyễn Tất Thành
Trường Cao đẳng Nguyễn Tất Thành là một cơ sở đào tạo đa ngành, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nhà tuyển dụng trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa, sinh viên tại trường được trang bị kỹ năng nghề nghiệp tốt nhất, cùng với khả năng vững vàng về ngoại ngữ và tin học.
Hình 1.1 Hiệu trưởng trường Nguyễn Mạnh Hùng
Trường cam kết 100% sinh viên tốt nghiệp có việc làm phù hợp, luôn gắn kết đào tạo với doanh nghiệp Chương trình và phương pháp đào tạo được cập nhật đổi mới, nhằm từng bước tiếp cận với trình độ quốc tế.
-Có cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ việc dạy và học ở tầm cỡ khu vực
Giống như FPT, Trường CĐ Nguyễn Tất Thành là trường trong doanh nghiệp trực thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam, là hội viên của CLB Doanh nghiệp
VN là hội viên của Phòng Thương Mại và Công nghiệp Việt Nam, đồng thời là thành viên của Trung tâm giới thiệu việc làm HEPZA thuộc Ban Quản lý khu chế xuất và khu công nghiệp TP.HCM Nhà trường luôn tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên (đặc biệt là những em có hoàn cảnh khó khăn) vừa học vừa làm, nhằm tăng thêm thu nhập và giảm bớt gánh nặng tài chính cho gia đình.
Trung tâm Tư vấn Tuyển sinh và Giới thiệu Việc làm của trường hỗ trợ học sinh sinh viên (HSSV) tìm kiếm việc làm trong suốt quá trình học tập và sau khi tốt nghiệp Đặc biệt, 98% HSSV sau khi ra trường đã có việc làm hoặc tiếp tục học liên thông lên bậc cao hơn.
Hình 1.2 Bộ giáo dục và đào tạo đến thăm trường
Trường sở hữu đội ngũ giảng viên tận tâm và giàu kinh nghiệm, với hơn 400 cán bộ tham gia giảng dạy ở các bậc học Đặc biệt, 65% trong số đó có học vị tiến sĩ, thạc sĩ và học hàm giáo sư, phó giáo sư, đảm bảo chất lượng giảng dạy cao cho sinh viên.
Về cơ sở vật chất:
Trường có 90 phòng học đạt tiêu chuẩn cùng với nhiều phòng thí nghiệm và thực hành chuyên biệt, bao gồm mô phỏng tài chính, kế toán, ngân hàng, và phòng ngoại ngữ multimedia, phục vụ cho các chuyên ngành đào tạo.
Để thúc đẩy nghiên cứu khoa học cho giảng viên và sinh viên, cũng như việc chuyển giao và tiếp nhận công nghệ mới, Trường đã thành lập Viện Công Nghệ Cao NTT.
Viện Công Nghệ Cao Nguyễn Tất Thành hiện nay sở hữu các thiết bị thí nghiệm hiện đại phục vụ nghiên cứu vật liệu mới và công nghệ điện tử, bên cạnh các phòng thí nghiệm thông thường của Trường Thư viện của Trường cung cấp 17.000 đầu sách, với phòng đọc có sức chứa 400 chỗ ngồi và phần mềm tra cứu trực tuyến tiện lợi Ký túc xá cũng được trang bị để đảm bảo chỗ ở cho 1.000 sinh viên lưu trú.
- Văn bằng được cấp bởi Trường Cao Đẳng Nguyễn Tất Thành nằm trong hệ thống văn bằng Quốc gia của Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Cao Đẳng: học 3 năm, sau khi hoàn tất chương trình học viên được cấp bằng cử nhân Cao Đẳng chính qui
- Trung cấp chuyên nghiệp: học 2 năm, sau khi hoàn tất chương trình học viên được cấp bằng trung cấp chuyên nghiệp
Trung cấp nghề là chương trình đào tạo kéo dài 18 tháng, giúp học viên trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết cho nghề nghiệp Ngoài ra, trường còn tổ chức thường xuyên các lớp ngắn hạn nhằm đào tạo và cấp chứng chỉ Quốc gia về tiếng Anh và tin học ở trình độ A, B.
C, các lớp chuyên đề kế toán, tin học, v.v
Hình 1.3 Trụ sở chính trường cao đẳng Nguyễn Tất Thành
Ngành công nghệ kĩ thuật ô tô
I TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGUYỄN TẤT THÀNH
Trường Cao đẳng Nguyễn Tất Thành là cơ sở đào tạo đa ngành, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước Nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của các nhà tuyển dụng trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa, sinh viên tại trường được trang bị những kỹ năng nghề nghiệp tốt nhất, cùng với khả năng ngoại ngữ và tin học vững vàng.
Hình 1.1 Hiệu trưởng trường Nguyễn Mạnh Hùng
Trường cam kết 100% sinh viên tốt nghiệp tìm được việc làm phù hợp, nhờ vào việc gắn kết đào tạo với doanh nghiệp và thường xuyên cập nhật chương trình cũng như phương pháp giảng dạy, hướng tới tiêu chuẩn quốc tế.
-Có cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ việc dạy và học ở tầm cỡ khu vực
Giống như FPT, Trường CĐ Nguyễn Tất Thành là trường trong doanh nghiệp trực thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam, là hội viên của CLB Doanh nghiệp
Trường VN, hội viên của phòng Thương Mại và Công nghiệp Việt Nam, kết hợp với Trung tâm giới thiệu việc làm HEPZA thuộc Ban Quản lý khu chế xuất – khu công nghiệp TP.HCM, luôn tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên (HSSV) vừa học vừa làm Đặc biệt, trường chú trọng hỗ trợ HSSV nghèo vượt khó, giúp họ có thêm thu nhập và giảm bớt gánh nặng tài chính cho gia đình.
Trung tâm Tư vấn Tuyển sinh và Giới thiệu Việc làm của trường hỗ trợ học sinh, sinh viên (HSSV) tìm kiếm việc làm trong quá trình học tập và sau khi tốt nghiệp Đặc biệt, 98% HSSV tốt nghiệp có việc làm hoặc tiếp tục học liên thông lên bậc cao hơn, tạo cơ hội phát triển nghề nghiệp và nâng cao trình độ.
Hình 1.2 Bộ giáo dục và đào tạo đến thăm trường
Trường có đội ngũ giảng viên tận tâm, bao gồm cả giảng viên cơ hữu và thỉnh giảng, với kinh nghiệm giảng dạy phong phú và học hàm học vị cao Trong tổng số hơn 400 cán bộ giảng dạy, 65% sở hữu học vị tiến sĩ, thạc sĩ cùng với các học hàm giáo sư và phó giáo sư.
Về cơ sở vật chất:
Trường sở hữu 90 phòng học đạt tiêu chuẩn cùng nhiều phòng thí nghiệm và thực hành chuyên biệt cho các chuyên ngành tài chính, kế toán, ngân hàng Ngoài ra, trường còn trang bị phòng ngoại ngữ multimedia nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cho sinh viên.
Để thúc đẩy nghiên cứu khoa học cho giảng viên và sinh viên, cũng như việc chuyển giao và tiếp nhận công nghệ mới, Trường đã thành lập Viện Công Nghệ Cao NTT.
Viện Công Nghệ Cao Nguyễn Tất Thành hiện nay sở hữu các phòng thí nghiệm hiện đại phục vụ nghiên cứu vật liệu mới và công nghệ điện tử Trường còn cung cấp thư viện với 17.000 đầu sách, phòng đọc có sức chứa 400 chỗ ngồi và phần mềm tra cứu trực tuyến Ngoài ra, ký túc xá của trường đảm bảo chỗ ở cho 1.000 sinh viên lưu trú.
- Văn bằng được cấp bởi Trường Cao Đẳng Nguyễn Tất Thành nằm trong hệ thống văn bằng Quốc gia của Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Cao Đẳng: học 3 năm, sau khi hoàn tất chương trình học viên được cấp bằng cử nhân Cao Đẳng chính qui
- Trung cấp chuyên nghiệp: học 2 năm, sau khi hoàn tất chương trình học viên được cấp bằng trung cấp chuyên nghiệp
Trung cấp nghề là chương trình học kéo dài 18 tháng, cung cấp kiến thức và kỹ năng cần thiết cho sinh viên Ngoài ra, trường còn tổ chức thường xuyên các lớp ngắn hạn nhằm đào tạo và cấp chứng chỉ Quốc gia về tiếng Anh và tin học trình độ A, B.
C, các lớp chuyên đề kế toán, tin học, v.v
Hình 1.3 Trụ sở chính trường cao đẳng Nguyễn Tất Thành
Với sự phát triển của cơ khí hóa và tự động hóa trong công nghệ sản xuất, nhu cầu nhân lực cho vận hành, thiết kế và chế tạo trong lĩnh vực cơ điện tử và tự động hóa đang gia tăng mạnh mẽ Để đáp ứng nhu cầu này, Trường Nguyễn Tất Thành đã thành lập Khoa Cơ Khí Tự Động, tách ra từ khoa Công Nghệ, với bốn chuyên ngành chính: Công Nghệ Tự Động Hóa, Công Nghệ Cơ Điện Tử, Công Nghệ Kỹ Thuật Ô Tô và Công Nghệ May và Thiết Kế Thời Trang Mục tiêu của Ban Giám Hiệu Nhà Trường trong 5 năm tới là đưa Khoa Cơ Khí Tự Động trở thành một trong năm đơn vị hàng đầu về số lượng và chất lượng trong lĩnh vực tự động hóa.
Để đạt được mục tiêu đề ra, chúng tôi đã thiết kế lại chương trình đào tạo với phương châm “học lý thuyết đủ và tăng thời gian thực hành” Đặc biệt, bên cạnh việc thực hành các thí nghiệm cơ bản, chúng tôi còn hợp tác với Viện Kỹ Thuật để nâng cao chất lượng đào tạo.
Công Nghệ Cao-NTT Trường Nguyễn Tất Thành đã thành lập Trung Tâm Nghiên Cứu Triển Khai Ứng Dụng Công Nghệ nhằm kết nối khoa học lý thuyết với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp Trung tâm sẽ áp dụng khoa học và công nghệ để giải quyết các vấn đề mà doanh nghiệp đặt ra, phù hợp với nền kinh tế và yêu cầu kỹ thuật hiện tại Điều này giúp tránh tình trạng các đề tài nghiên cứu không thể áp dụng vào thực tế, thường thấy ở các nghiên cứu khoa học khác, khi mà các nhà khoa học tự ra đề mà thiếu sự gắn kết với thực tiễn doanh nghiệp.
Chúng tôi đang lên kế hoạch hợp tác với các công ty chuyên cung cấp thiết bị cơ khí và tự động hóa nhằm đào tạo chuyên viên trong lĩnh vực Công Nghệ Cơ Điện Tử và Công Nghệ Tự Động Hóa, góp phần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cho đất nước.
Thông qua các dự án hợp tác giữa doanh nghiệp, công ty và các nhà khoa học, chúng tôi đã học hỏi được nhiều kiến thức quý giá Sinh viên sau khi tốt nghiệp có thể ngay lập tức đóng góp cho doanh nghiệp, giúp giảm thiểu tình trạng cần đào tạo lại Điều này cũng thể hiện rõ phương châm của Nhà Trường trong việc đào tạo theo "nhu cầu xã hội".
III NGÀNH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT ÔTÔ:
Ngành công nghệ kỹ thuật ôtô tích hợp các thành tựu khoa học công nghệ để đào tạo kỹ sư có năng lực thiết kế và kỹ năng thực hành trong sản xuất phụ tùng, phụ kiện và lắp ráp ôtô Sinh viên sẽ được trang bị kiến thức về khai thác, sử dụng, kiểm định và dịch vụ kỹ thuật ôtô, đồng thời phát triển khả năng điều hành sản xuất, kinh doanh và thực hiện các dự án liên quan đến ngành.
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG PHANH TRÊN ÔTÔ
Công dụng, phân loại, y êu cầu
Hệ thống phanh ôtô có chức năng giảm tốc độ cho đến khi dừng hẳn, đồng thời giữ xe đứng vững ở các đoạn dốc.
Hệ thống phanh là một trong những bộ phận quan trọng nhất của ôtô, đảm bảo an toàn khi di chuyển ở tốc độ cao, từ đó nâng cao hiệu quả vận chuyển.
Hệ thống phanh bao gồm cơ cấu phanh giúp hãm trực tiếp tốc độ góc của các bánh xe hoặc trục trong hệ thống truyền lực Đồng thời, hệ thống này cũng có chức năng truyền động để điều khiển các cơ cấu phanh một cách hiệu quả.
- Trên các ô tô đều sử dụng hai hệ thống phanh độc lập, một loại được điều khiển bằng bàn đạp, còn một loại điều khiển bằng tay đòn
Phanh chân và phanh tay là hai hệ thống phanh quan trọng trên ô tô Phanh chân tạo ra lực tác dụng lên guốc phanh và được sử dụng chủ yếu trong suốt quá trình di chuyển, trong khi phanh tay cung cấp lực hãm phụ cho bánh sau hoặc hãm ở khu vực giữa hệ thống truyền động Phanh tay không chỉ giúp giữ ô tô dừng tại chỗ mà còn đóng vai trò dự phòng khi phanh chân gặp sự cố.
- Hệ thống phanh còn có chức năng phối hợp với ly hợp khi quay vòng ở xe bánh xích
- Tùy theo cách bố trí cơ cấu phanh ở các bánh xe hoặc ở trục của hệ thống truyền lực mà chia ra phanh bánh xe và phanh truyền lực
Trong ôtô, phanh chính thường được lắp đặt ở bánh xe (phanh chân), trong khi phanh tay thường nằm ở trục thứ cấp của hộp số hoặc hộp phân phối trên ôtô 2 cầu chủ động Đôi khi, phanh chính và phanh tay có thể được kết hợp thành một cơ cấu duy nhất và đặt ở bánh xe, với hệ thống truyền động hoạt động riêng biệt.
- Theo bộ phận tiến hành phanh cơ cấu phanh còn chia ra phanh guốc, phanh dải và phanh đĩa
Phanh guốc vẫn được sử dụng phổ biến trên ôtô, trong khi phanh đĩa đang ngày càng được áp dụng rộng rãi Ngoài ra, phanh dải thường được sử dụng trong các hệ thống phanh phụ, như phanh tay.
- Theo loại bộ phận quay, cơ cấu phanh còn chia ra loại trống và đĩa
Phanh đĩa còn chia ra một hoặc nhiều đĩa tùy theo số lượng đĩa quay
Cơ cấu phanh được chia thành hai loại: phanh cân bằng và phanh không cân bằng Phanh cân bằng hoạt động mà không tạo ra lực phụ thêm lên trục hoặc ổ bi của mayơ bánh xe, trong khi phanh không cân bằng lại gây ra lực này.
Hệ thống phanh được phân loại theo truyền động thành các loại như phanh cơ khí, phanh thủy lực, phanh khí, phanh điện, phanh liên hợp và phanh dẫn động có cường hóa Trong ôtô du lịch và ôtô vận tải nhỏ, phanh thủy lực (phanh dầu) thường được sử dụng Trong khi đó, phanh khí (phanh hơi) thường áp dụng cho ôtô vận tải lớn và ôtô hành khách, cũng như cho ôtô vận tải trung bình có động cơ điêzen và ôtô kéo Phanh điện được sử dụng cho các đoàn ôtô, trong khi phanh cơ chủ yếu được dùng cho phanh tay.
- Theo khả năng điều chỉnh momen phanh ở cơ cấu phanh, chúng ta có hệ thống phanh với bộ diều hòa lực phanh
- Theo khả năng chống bó cứng của bánh xe khi phanh, ta có hệ thống ohanh với bộ chống hãm cứng bánh xe (hệ thống phanh ABS)
Hệ thống phanh là một hệ thống đảm bảo an toàn chuyển động cho ô tô
Do vậy cần đáp ứng những yêu cầu khắt khe, nhất là đối với ô tô thường xuyên hoạt động ở tốc độ cao Các yêu cầu như sau:
Để đảm bảo an toàn, ô tô cần phải dừng khẩn cấp nhanh chóng trong mọi tình huống Khi phanh đột ngột, xe phải dừng lại trong khoảng cách ngắn nhất có thể, đạt được gia tốc cực đại.
Để đảm bảo an toàn khi lái xe, phanh phải hoạt động hiệu quả trong mọi điều kiện, với lực phanh trên bàn đạp tỷ lệ thuận với hành trình bàn đạp Ngoài ra, hệ thống phanh cần có khả năng rà phanh khi cần thiết, mang lại hiệu quả phanh cao và êm dịu, giúp duy trì gia tốc chậm dần ổn định cho ô tô.
Mỗi ô tô cần được trang bị tối thiểu hai hệ thống phanh: phanh chính (phanh chân) và phanh dự phòng (phanh tay), cả hai hệ thống này phải luôn sẵn sàng hoạt động khi cần thiết Phanh chân và phanh tay hoạt động độc lập, không ảnh hưởng lẫn nhau, và phanh tay có thể thay thế phanh chân trong trường hợp phanh chân gặp sự cố Ngoài ra, phanh tay còn được sử dụng để giữ ô tô ở vị trí ổn định trên mặt đường phẳng cũng như trên những đoạn dốc.
- Lực điều khiển không quá lớn và điều khiển nhẹ nhàng, dể dàng kể cả điều khiển bằng chân hoặc bằng tay
Hệ thống phanh ô tô cần đảm bảo độ nhạy cao và hiệu quả phanh ổn định qua từng lần sử dụng Thời gian phản hồi khi tác động phải ngắn, giúp hệ thống hoạt động nhanh chóng và mang lại hiệu quả phanh ngay sau khi người lái nhả phanh.
Khi phanh, lực giữa các bánh trên cầu cần phải đồng đều, và mọi sai lệch phải nằm trong giới hạn cho phép Trong quá trình thử phanh trên đường, cần duy trì quỹ đạo chuyển động theo điều khiển mong muốn.
- Các hệ thống điều khiển có bộ trợ lực phanh, khi hư hỏng bộ trợ lực, hệ thống phanh vẫn được điều khiển và có tác dụng lên ô tô
Đảm bảo độ tin cậy của ô tô là rất quan trọng, đặc biệt là trong các chi tiết của hệ thống, bao gồm các bộ phận được bao kín bằng vật liệu cao su Việc kiểm tra và bảo trì định kỳ những chi tiết này sẽ giúp nâng cao hiệu suất và tuổi thọ của xe.
Các cơ cấu phanh cần có khả năng thoát nhiệt hiệu quả để tránh làm ảnh hưởng đến các bộ phận xung quanh như lốp xe và moayo Đồng thời, việc điều chỉnh và thay thế các chi tiết khi gặp hư hỏng phải được thực hiện một cách dễ dàng.
- Cơ cấu phanh thoát nhiệt tốt
- Không có hiện tượng tự siết phanh khi ôtô chuyển động tịnh tiến hoặc quay vòng
- Thời gian nhạy cảm bé, nghĩa là truyền động phanh có độ nhạy cảm lớn
- Có khả năng phanh khi đứng trong thời gian dài.
Cấu tạo chung của hệ thống phanh
Cấu tạo chung của hệ thống phanh trên ô tô được miêu tả trên hình sau:
Hình 2.1 Hệ thống phanh trên ô tô
Nhìn vào sơ đồ cấu tạo, chúng ta thấy hệ thống phanh bao gồm hai phần chính : cơ cấu phanh và dẫn động phanh
Cơ cấu phanh là bộ phận chính tạo ra lực phanh cho ô tô, hoạt động dựa trên các nguyên lý như ma sát, thủy lực, điện từ và khí động Hiện nay, hầu hết các hệ thống phanh sử dụng cơ cấu phanh kiểu ma sát, trong đó lực phanh được sinh ra nhờ sự ma sát giữa má phanh và bộ phận quay liên kết với bánh xe.
- Căn cứ vào nguyên lí tạo moment phanh có thể phân biệt:
Cơ cấu phanh ma sát
Cơ cấu phanh thủy lực
- Căn cứ vào đặc điểm kết cấu cặp ma sát của cơ cấu phanh ta có:
Cơ cấu phanh tang trống
- Theo phương pháp điều chỉnh gồm có:
Cơ cấu phanh có thể được lắp đặt ở bánh xe hoặc trên hệ thống truyền lực, thường là phía sau hộp số Phanh lắp ở bánh xe có ưu điểm là phanh trực tiếp lên các bánh xe, dễ kiểm tra, sửa chữa và thay thế, đồng thời phù hợp với cả cầu chủ động và bị động Ngược lại, phanh đặt trên hệ thống truyền lực chỉ thích hợp cho cầu chủ động, giúp giảm tải trọng lên các đòn khớp của hệ thống treo và đơn giản hơn trong chế tạo Hệ thống này thường tách biệt phanh tay và phanh chân, không chung một bộ phận như phanh ở bánh xe.
M Ộ T S Ố CƠ CẤ U PHANH TIÊU BI Ể U:
1.1 CƠ CẤU PHANH GUỐC CÓ ĐIỂM ĐẶT RIÊNG RẼ VỀ MỘT PHÍA CÁC LỰC DẨN ĐỘNG BẰNG NHAU
Hình 2.2 Cơ cấu phanh bánh trước xe gaz-53A
1-cam lệch tâm, 2-chốt có vòng đệm lệch tâm
Với cách bố trí lực dẫn động và các tham số guốc phanh giống nhau, momen ma sát trên guốc phanh trước lớn hơn guốc phanh sau Điều này xảy ra vì momen ở guốc phanh trước cường hóa cho lực dẫn động, trong khi guốc phanh sau lại chống lại lực dẫn động, đặc biệt khi xe di chuyển lùi thì hiện tượng sẽ ngược lại.
Cơ cấu phanh không cân bằng dẫn đến cường độ hao mòn của má phanh trước lớn hơn má phanh sau khi xe di chuyển tiến hoặc lùi Để cân bằng sự hao mòn này, má phanh trước thường được chế tạo dày hơn so với má phanh sau.
Cơ cấu phanh này có cấu tạo đặc biệt như được thể hiện trong hình 2.2, trong đó khe hở giữa guốc phanh và trống phanh được điều chỉnh thông qua cam lệch tâm Đồng thời, việc định tâm guốc phanh được thực hiện nhờ chốt có vòng đệm lệch tâm.
1.2 CƠ CẤU PHANH GUỐC CÓ ĐIỂM ĐẶT RIÊNG RẼ VỀ MỘT PHÍA
VÀ CÁC GUỐC PHANH CÓ DỊCH CHUYỂN GÓC NHƯ NHAU
Hình 2.3 Kết cấu phanh xe ZIL-131
1- cam quay, 2- lò xo, 4- trống phanh, 5- chốt lệch tâm, 6- bầu phanh
Cơ cấu phanh này (hình 2.3) tạo ra momen ma sát đồng đều ở các guốc phanh, đảm bảo rằng trị số momen không thay đổi khi xe di chuyển lùi Với cường độ ma sát đồng nhất ở các má phanh, cơ cấu này được gọi là cơ cấu phanh cân bằng.
Cơ cấu phanh này bao gồm một mâm phanh cố định trên dầm cầu, với hai chốt lệch tâm để lắp ráp đầu dưới của hai guốc phanh Đầu trên của guốc phanh được kéo bằng lò xo, ép sát với cam quay Nhờ profin cam ép đối xứng, các guốc phanh có sự dịch chuyển gốc đồng đều.
Để điều chỉnh khoảng cách giữa trống phanh và guốc phanh, cơ cấu trục vít và bánh vít được sử dụng nhằm thay đổi vị trí của cam ép và chốt lệch tâm tại điểm cố định.
1.3 CƠ CẤU PHANH GUỐC CÓ ĐIỂM ĐẶT RIÊNG RẼ VỀ HAI PHÍA
VÀ LỰC DẪN ĐỘNG BẰNG NHAU
Hình 2.4 kết cấy phanh xe UAZ-452
1- xi lanh , 2- ốc xả khí, 3-cam lệch tâm, 4- ốc xả khí, 5- chốt cố định
Cơ cấu phanh này có tính cân bằng, giúp cho cường độ hao mòn của các tấm ma sát đồng đều, đảm bảo hiệu suất làm việc của các guốc phanh tương tự nhau Tuy nhiên, khi xe di chuyển lùi, momen phanh giảm đáng kể, dẫn đến hiệu quả phanh khi tiến và lùi không giống nhau.
- Mân phanh làm bằng thép, dùng để lắp các chi tiết của cơ cấu phanh và được lắp chặt với mặt bích của trục bánh xe
Tang trống làm bằng gang được lắp trên moayơ của bánh xe, dùng để tạo bề mặt tiếp xúc với má phanh khi phanh xe
Guốc phanh được chế tạo từ thép với mặt cắt hình chữ T hoặc TT, có bề mặt cong theo hình dạng của tang trống Sản phẩm này có nhiều lỗ để lắp má phanh hoặc dán, với một đầu có lỗ lắp cho chốt lệch tâm, trong khi đầu còn lại tiếp xúc với pít tông của xi lanh dầu bánh xe.
Má phanh được chế tạo từ vật liệu ma sát cao như amiăng, có dạng cung tròn phù hợp với guốc phanh và được gắn chắc chắn bằng các đinh tán Cấu trúc phanh này bao gồm một xi lanh, trong đó má phanh trước dài hơn má phanh sau, vì má phanh trước phải chịu lực ma sát lớn hơn, dẫn đến việc mòn nhanh hơn so với má phanh sau.
- Đinh tán làm bằng nhôm hoặc bằng đồng
- Lò xo hồi vị để luôn giữ cho hai guốc phanh và má phanh tách khỏi tang trống ép hai pít tông gần lại nhau
- Cam lệch tâm lắp trên mâm phanh, dùng để điều chỉnh khe hở phía trên giữa má phanh và tang trống
Cam lệch tâm lắp trên mâm phanh, dùng để điều chỉnh khe hở phía trên giữa má phanh và tang trống
1.4 CƠ CẤU PHANH LOẠI BƠI
Hình 2.5 Sơ đồ và kết cấu phanh loại bơi loại hai mặt tựa tác dụng kép
- Cơ cấu phanh loại bơi có nghĩa là guốc phanh không tựa trên một chốt quay cố định mà cả hai đều tựa trên mặt tựa di trượt (hình 2.5)
- Có hai loại cơ cấu phanh bơi : Loại hai mặt tựa tác dụng đơn, loại hai mặt tựa tác dụng kép
Lo ạ i hai m ặ t t ự a tác d ụng đơn:
Guốc phanh loại này có một đầu tựa trên mặt tựa di trượt của vỏ xi lanh và đầu còn lại tựa trên mặt tựa của piston Trong trạng thái bình thường, guốc phanh được ép sát nhờ hai lò xo, tạo ra khe hở giữa má phanh và trống phanh Khi hoạt động, piston đẩy một đầu guốc phanh ép sát vào trống phanh, làm cho đầu còn lại trượt trên mặt tựa để khắc phục khe hở, trở thành điểm tựa cố định Nếu trống phanh quay theo chiều tiến của ô tô, cả hai guốc phanh đều hoạt động như guốc siết; ngược lại, nếu quay theo chiều lùi, chúng trở thành guốc nhả Điều này cho thấy hiệu quả phanh khi tiến lớn hơn khi lùi, và loại guốc phanh này thường được sử dụng ở bánh xe trước của ô tô du lịch hoặc ô tô tải nhỏ.
Lo ạ i hai m ặ t t ự a tác d ụ ng kép: (hình 2.5)
Trong hệ thống phanh này, mỗi xi lanh bánh xe được trang bị hai piston, với cả hai đầu guốc phanh tựa trên các mặt tựa di trượt của piston Khi hoạt động, guốc phanh sẽ được đẩy ra, ép sát vào trống phanh ở cả hai đầu, giúp giảm thiểu thời gian khắc phục khe hở giữa má phanh và trống phanh, từ đó rút ngắn thời gian phản ứng của hệ thống phanh.
Cơ cấu phanh này có hiệu quả phanh đồng đều khi tiến và lùi, với cả hai guốc phanh đều hoạt động như guốc xiết Loại phanh này thường được lắp đặt ở bánh sau của ô tô du lịch và ô tô tải nhỏ.
1.5 CƠ CẤU PHANH TỰ CƯỜNG HÓA
Hình 2.6 Cơ cấu phanh guốc loại tự cường hóa
1,3 –lò xo, 2- xi lanh, 4- vít điều chỉnh
Cơ cấu phanh guốc loại tự cường hóa hoạt động bằng cách khi phanh bánh xe, guốc phanh thứ nhất sẽ gia tăng lực tác dụng lên guốc phanh thứ hai, giúp cải thiện hiệu suất phanh.
Đặc điểm cấu tạo và nguyên lý hoạt động của một số hệ thống phanh cơ bản
MỘT SỐ HỆ THỐNG PHANH CƠ BẢN
Hình 2.9 Hệ thống phanh cơ khí
Phanh cơ khí là hệ thống phanh hoạt động hoàn toàn bằng cơ khí, có chức năng giữ cho xe đứng yên khi đậu, ngay cả trên những địa hình dốc Trong những điều kiện mặt đường có độ ma sát thấp, phanh đậu xe đảm bảo không cho bánh xe quay, giúp tăng cường an toàn cho phương tiện.
Hệ thống phanh cơ khí hoạt động dưới áp lực lớn và nhiệt độ cao, khiến các bề mặt ma sát dễ bị hư hỏng Do đó, việc kiểm tra, điều chỉnh thường xuyên và bảo dưỡng, sửa chữa kịp thời là cần thiết để đảm bảo hiệu suất và an toàn của hệ thống.
Cơ cấu phanh cơ khí bao gồm nhiều bộ phận quan trọng như cần điều khiển, đòn kéo, cam tác động, mâm phanh, guốc phanh, má phanh, chốt lệch tâm, lò xo, cam điều chỉnh và tang trống phanh Những bộ phận này phối hợp với nhau để tạo ra áp lực phanh, giúp tang trống và bánh xe dừng lại hiệu quả.
Hình 2.10 Cơ cấu phanh dừng
Phanh cơ khí thường được sử dụng cho phanh dừng (phanh tay), thường được lắp đặt tại bánh xe hoặc trục thứ cấp của hộp số trong ôtô 2 cầu chủ động Cơ cấu phanh tay cần có khóa cài kiểu cơ cấu bánh cóc để giữ vị trí phanh Phanh tay có thể chia sẻ guốc phanh và trống phanh hoặc đĩa phanh với phanh hành trình, nhưng phải hoạt động riêng biệt Hơn nữa, cơ cấu điều khiển của phanh tay không được liên quan đến hoạt động của phanh hành trình.
Phanh tay không được thiết kế để dừng xe khi đang chạy, mà chỉ có chức năng giữ xe đứng yên khi đã dừng Việc cố gắng dừng xe chỉ bằng phanh tay có thể gây nguy hiểm và không hiệu quả Nếu phanh tay không nhả ra hoàn toàn khi xe đang di chuyển, điều này sẽ dẫn đến mòn sớm và làm bố phanh bị trượt, đồng thời nhiệt phát sinh có thể làm sôi dầu phanh, gây ra tình trạng phanh mất tác dụng.
Dẫn động phanh cơ khí mang lại nhiều ưu điểm, nổi bật là độ tin cậy cao trong quá trình làm việc Hệ thống này đảm bảo độ cứng vững không thay đổi ngay cả khi phanh được sử dụng trong thời gian dài.
Nhược điểm của dẫn động phanh cơ khí : Hiệu suất truyền lực không cao, thời gian chậm tác dụng của hệ thống phanh lớn
1.1 PHANH CƠ KHÍ ĐẶT TẠI TRỤC THỨ CẤP CỦA HỘP SỐ
Hình 2.11 Hệ thống phanh tay lắp trên trục thứ cấp của hộp số
1 Nút ấn; 2 Tay điều khiển; 3 Đĩa tĩnh; 4 Chốt; 5 Lò xo;
6 Tang trống; 7 Vít điều khiển; 8 Guốc phanh
Đĩa tĩnh của phanh được gắn chặt vào cacte hộp số, với hai guốc phanh đối xứng lắp trên đĩa tĩnh, má phanh gần sát mặt tang trống phanh trên trục thứ cấp của hộp số Đầu dưới của má phanh tiếp xúc với đầu hình côn của chốt điều chỉnh, trong khi đầu trên tỳ vào cụm đẩy guốc phanh gồm một chốt và hai viên bi cầu Chốt đẩy guốc phanh kết nối với tay điều khiển thông qua hệ thống tay đòn.
Nguyên lý ho ạt độ ng:
Để hãm xe, chỉ cần kéo tay điều khiển (2) về phía sau, qua hệ thống tay đòn kéo chốt (4) để đẩy guốc phanh hãm cứng trục truyền động Vị trí hãm được khóa nhờ cơ cấu con cóc vào vành răng của bộ khóa Để nhả phanh tay, chỉ cần ấn nút (1) để giải phóng cơ cấu con cóc và đẩy tay điều khiển (2) về phía trước, giúp lò xo (5) đưa guốc phanh trở lại vị trí ban đầu Vít điều chỉnh (7) được sử dụng để điều chỉnh khe hở giữa má phanh và tang trống.
1.2 PHANH CƠ KHÍ ĐẶT TẠI BÁNH XE
Hình 2.12 Phanh cơ khí đặt tại bánh xe
Phanh tay được thiết kế tại bánh xe bao gồm các thành phần như cần phanh, dây cáp, cần dẫn động và vít điều chỉnh khe hở giữa má phanh Cần dẫn động kết nối với bản lề của guốc phanh ở một đầu và dây cáp ở đầu còn lại Thanh nối liên kết với cần dẫn động và guốc phanh, đảm bảo hoạt động hiệu quả của hệ thống phanh tay.
Nguyên lý ho ạt độ ng :
Khi sử dụng phanh tay, dây cáp kéo một đầu của cần dẫn động, tạo ra lực đẩy từ chốt bản lề vào guốc phanh đối diện Lực này cùng với lực đẩy từ cần dẫn động vào guốc phanh còn lại khiến hai guốc phanh bung ra và ôm sát trống phanh, từ đó thực hiện hiệu quả việc phanh bánh xe.
Vị trí hãm của tay điều khiển được giữ chặt nhờ cơ cấu con cóc chèn vào vành răng của bộ khóa Để nhả phanh tay, chỉ cần ấn nút ở đầu tay cầm để giải phóng cơ cấu con cóc, sau đó đẩy tay điều khiển.
2 PHANH THỦY LỰC (PHANH DẦU)
2.1 TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG PHANH THỦY LỰC
Hình 2.13 Hệ thống phanh dẫn động thủy lực
Phanh dầu hoạt động dựa trên lực tác dụng từ bàn đạp qua chất lỏng không đàn hồi trong các đường ống Khi nhấn bàn đạp phanh, áp suất sẽ được truyền đồng đều đến các xilanh làm việc Lực tác động lên các má phanh phụ thuộc vào đường kính píttông của các xilanh Để tạo ra mômen phanh khác nhau giữa bánh xe trước và bánh xe sau, chỉ cần điều chỉnh đường kính píttông của các xilanh làm việc.
- Sự làm việc của phanh dầu làm việc trên nguyên lý của thủy lực tĩnh học
Lực tác dụng lên các má phanh phụ thuộc vào tỷ số truyền của hệ thống truyền động Đối với phanh dầu, lực này được tính bằng cách nhân tỷ số truyền của phần truyền động cơ khí với tỷ số truyền của phần truyền động thủy lực Nếu diện tích pittông ở xilanh làm việc gấp đôi diện tích pittông ở xilanh chính, thì lực tác dụng lên pittông ở xilanh làm việc sẽ tăng gấp đôi Tuy nhiên, điều này cũng làm giảm hành trình của pittông làm việc xuống còn một nửa, tạo ra mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa tỷ số truyền và hành trình pittông, gây khó khăn trong thiết kế hệ thống phanh.
- Hệ thống phanh thủy lực có thể chia ra:
Phanh thủy lực đơn giản: bàn đạp, xylanh chính, xylanh con, cơ cấu phanh
Phanh thủy lực với trợ lực bàn đạp phanh có nhiều dạng như: trợ lực chân không, trợ lực điện từ, trợ lực khí nén và trợ lực thủy lực.
Phanh thủy lực điều chỉnh lực phanh cho bánh xe, với các bộ điều chỉnh phổ biến như bộ điều chỉnh lực phanh đơn giản và bộ điều chỉnh lực phanh tự động chống trượt lết (ABS).
Phanh thủy lực một dòng, phanh thủy lục hai dòng
Ưu điể m c ủ a phanh th ủ y l ự c so v ới phanh cơ khí:
G iới thiệu về xe Kia k2007II
Xe tải nhẹ KIA K2007II, được thiết kế và sản xuất bởi KIA Motor Hàn Quốc, đang trở thành sự lựa chọn phổ biến trong ngành vận tải Việt Nam nhờ vào những ưu điểm vượt trội của nó.
Hệ thống bôi trơn cưỡng bức sử dụng bơm dầu để tạo áp lực, từ đó phân phối dầu nhằm bôi trơn và làm mát các bề mặt ma sát.
- Bơm dầu : dùng bơm bánh răng, được dẫn động từ trục cam động cơ
Bầu lọc là thiết bị sử dụng bầu lọc ly tâm hoàn toàn, được lắp nối tiếp với mạch dầu từ bơm dầu Tất cả dầu nhờn do bơm cung cấp đều đi qua bầu lọc, trong đó một phần dầu nhờn được phun qua lỗ phun để quay rôto và quay trở lại cacte Phần lớn dầu nhờn còn lại được lọc sạch và tiếp tục theo đường dầu chính để bôi trơn và làm mát các bề mặt ma sát.
Bộ tản nhiệt có vai trò quan trọng trong việc làm mát dầu nhờn sau khi nó thực hiện chức năng bôi trơn và làm mát các bề mặt ma sát Bộ tản nhiệt dạng ống, sử dụng không khí để làm mát, được lắp đặt trước bộ tản nhiệt dùng nước Sau khi dầu nhờn được làm mát, nó sẽ được đưa trở lại cacte động cơ để tiếp tục hoạt động hiệu quả.
- Hệ thống cung cấp nhiên liệu thuộc loại cưỡng bức nhờ bơm nhiên liệu để chuyển nhiên liệu từ thùng chứa đến bơm cao áp
Bơm cao áp được thiết kế với 4 tổ bơm sắp xếp thẳng hàng và được điều khiển bởi trục cam của động cơ Đặc biệt, bơm còn được trang bị bộ điều tốc nhằm hạn chế tình trạng vượt tốc của động cơ.
Để làm mát động cơ, người ta sử dụng nước trong một hệ thống tuần hoàn cường bức kín Nước được bơm từ két nước vào động cơ nhằm hạ nhiệt, sau đó nước đã làm mát động cơ sẽ được đưa trở lại két nước để tiếp tục quá trình làm mát.
- Bơm nước kiểu li tâm truyền động từ trục khuỷu qua dây đai hình thang
- Quạt gió có 8 cánh uốn cong được đặt sau két nước làm mát để hút gió, làm tăng lượng gió qua kết làm mát nước
- Két làm mát nước được đặt trước đầu của ôtô để tận dụng lượng gió qua két để làm mát nước
2 SƠ ĐỒ TỔNG THỂ VỀ XE KIA K2007II
Hình 3.2 hình chiếu đứng của xe kia k2007II
Hình 3.3 hình chiếu bằng của xe kia k2007II
3 THÔNG SỐ KỸ THUẬT ĐỘNG CƠ KIA J2
Loại Diesel, 04 kỳ, 04 xilanh thẳng hàng, làm mát bằng nước
Thứ tự thì nổ 1-3-4-2 Điểm cân bơm ATDC 7 độ
Dung tích xilanh 2.665 cc Đường kính x Hành trình piston 94.5 x 95 mm
Công suất cực đại/Tốc độ quay 61/4.150 Kw/rpm
Mômen xoắn cực đại/Tốc độ quay 172/2.400 Nm/rpm
Ly hợp 1 đĩa, ma sát khô, dẫn động thủy lực
Số tay Cơ khí, số sàn, 5 số tiến, 1 số lùi
Tỷ số truyền hộp số
HỆ THỐNG LÁI Trục vít ecu, trợ lực thủy lực
HỆ THỐNG PHANH Phanh thủy lực, 2 dòng, trợ lực chân không
Trước Độc lập, thanh xoắn, giảm chấn thủy lực
Sau Phụ thuộc, nhíp lá, giảm chấn thủy lực
Kích thước tổng thể (D x R x C) 5.100 x 1.750 x 1.970 mm
Kích thước lọt lòng thùng (D x R x C) 3.130 x 1.650 x 380 mm
Vệt bánh trước/Sau 1.490/1.350 mm
Chiều dài cơ sở 2.585 mm
Khoảng sáng gầm xe 150 mm
Trọng lượng không tải 1.570 kg
Trọng lượng toàn bộ 2.985 kg
Số chỗ ngồi 03 ĐẶC TÍNH
Bán kính quay vòng nhỏ nhất ≤ 5,3 m
Tốc độ tối đa 131 km/h
Dung tích thùng nhiên liệu 60 l
Dầu động cơ (có lọc) 7,4 lít
Có bộ xông nóng 9,5 lít
Không có bộ xông nóng 8,5 lít
Thùng chứa nhiên liệu 60 ít