Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại công ty Hà Tiên II
Trang 1KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐỖ THỊ THÚY KIỀU
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY XI MĂNG
HÀ TIÊN II
Chuyên ngành: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 5 năm 2006
Trang 3KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY XI MĂNG HÀ TIÊN II
Chuyên ngành: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
Sinh viên thực hiện: ĐỖ THỊ THÚY KIỀU
Lớp: DH3KT - Mã số SV: DKT021270
Người hướng dẫn: Ths.HUỲNH PHÚ THỊNH
Long Xuyên, tháng 5 năm 2006
Trang 5
Kiến thức chuyên môn luôn cần và không thể thiếu để có thể hoàn thành tốt công việc mà mình phụ trách
Qua 4 năm, được học tập tại trường ĐHAG, được sự nhiệt tình giảng dạy của quý thầy cô trường ĐHAG, em đã được trang bị những kiến thức vô cùng quý báu về các lĩnh vực: chính trị, văn hoá, xã hội và đặc biệt là những kiến thức chuyên môn về kinh tế
Đó là cẩm nang, là hành trang trong cuộc sống, nó sẽ giúp em đứng vững trong cuộc sống, vững vàng trong công việc và luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy cô trường ĐHAG, nhất là các thầy cô khoa Kinh Tế - QTKD, các thầy cô thỉnh giảng từ trường Đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh đã tận tình quan tâm dạy bảo và truyền đạt cho em những kiến thức cơ bản nhất trong suốt thời gian em học tập tại trường
Được sự giới thiệu của khoa Kinh Tế - QTKD và được sự chấp thuận của Ban Giám Đốc và các cô chú, anh chị trong công ty Xi Măng Hà Tiên II, em đã được thực tập tại đây và được tiếp xúc với thực tế tình hình sản xuất kinh doanh tại công ty, giúp em có điều kiện gắn lý thuyết đã học với thực tiễn công việc
Em xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám Đốc công ty cùng toàn thể các cô chú, anh chị và đặc biệt nhất là các cô chú, anh chị trong phòng Kế Toán – Tài Chính - Thống Kê đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, cung cấp số liệu để em hoàn thành báo cáo khóa luận này
Em xin gởi lời cảm ơn đến thầy Huỳnh Phú Thịnh, đã tận tình hướng dẫn và giúp
đỡ em trong suốt quá trình thực hiện báo cáo khoá luận này
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng sự hiểu biết và kinh nghiệm còn hạn chế, nên chắc chắn bản báo cáo không thể tránh khỏi những sai xót Kính mong được sự đánh giá, góp ý quý báu của quý thầy cô và các anh chị, cô chú trong công ty để bài báo cáo của em được hoàn chỉnh hơn
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thị Thuý Kiều
Trang 6KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn: Ths.Huỳnh Phú Thịnh
Người chấm, nhận xét 1:
Người chấm, nhận xét 2:
Luận văn được bảo vệ tại hội đồng chấm bảo vệ luận văn Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh ngày 10 tháng 06 năm 2006
Trang 7
Kiên Giang, ngày… tháng… năm…
Trưởng phòng Kế toán
Trang 8NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Long Xuyên, ngày… tháng… năm…
GVHD: Ths Huỳnh Phú Thịnh
Trang 9NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Long Xuyên, ngày… tháng… năm…
Giáo viên phản biện
Trang 11Trang Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
KINH DOANH 1
1.1 Lý do chọn đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1
1.3 Phương pháp nghiên cứu 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu 2
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
2.1 Khái quát về vốn kinh doanh 3
2.1.1 Khái niệm về vốn kinh doanh 3
2.1.2 Đặc điểm của vốn kinh doanh 3
2.1.3 Phân loại vốn kinh doanh 3
2.1.3.1 Vốn lưu động 3
2.1.3.2 Vốn cố định 5
2.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 6
2.2.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 6
2.2.2 Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 7
2.2.2.1 Tình hình nguồn và sử dụng nguồn vốn 7
2.2.2.2 Tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn 7
2.2.2.3 Khả năng đảm bảo nguồn vốn và mức độ đảm bảo nợ 9
2.2.2.4 Khả năng thanh toán 9
2.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn 10
2.2.3.1 Hiệu quả sinh lời 10
2.2.3.2 Hiệu quả sử dụng tổng vốn 10
2.2.3.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 11
2.2.3.4 Hiệu quả sử dụng vốn cố định 11
Chương 3: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY XI MĂNG HÀ TIÊN II 12
3.1 Giới thiệu chung về công ty xi măng Hà Tiên II 12
3.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty xi măng Hà Tiên II 12
3.3 Nhiệm vụ, chức năng, ngành nghề kinh doanh của công ty 13
Trang 123.6 Định hướng phát triển của công ty 16
Chương 4: TÌNH HÌNH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 17
4.1 Đánh giá khái quát tình hình biến động tài sản và nguồn vốn 17
4.1.1 Kết cấu vốn 18
4.1.1.1 Kết cấu vốn lưu động 18
4.1.1.2 Kết cấu vốn cố định 19
4.1.2 Kết cấu nguồn vốn 20
4.1.2.1 Nợ phải trả 21
4.1.2.2 Vốn chủ sở hữu 21
4.2 Phân tích tình hình vốn và nguồn vốn 22
4.2.1 Phân tích tình hình vốn 22
4.2.1.1 Phân tích tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 22
4.2.1.2 Phân tích tài sản cố định và đầu tư dài hạn 25
4.2.2 Phân tích tình hình nguồn vốn 29
4.2.2.1 Nợ phải trả 29
4.2.2.2 Nguồn vốn chủ sở hữu 31
4.3 Phân tích tình hình nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn 32
4.3.1 Biểu kê nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2003 32
4.3.2 Biểu kê nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2004 33
4.3.3 Biểu kê nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2005 34
4.4 Phân tích tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn 35
4.4.1 Xét tính trang trải của vốn chủ sở hữu cho các loại tài sản dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư 35
4.4.2 Xét tính trang trải của vốn chủ sở hữu và vốn vay đầu tư vào hoạt động kinh doanh của công ty 35
4.5 Phân tích khả năng đảm bảo nguồn vốn và mức độ đảm bảo nợ 36
4.5.1 Khả năng đảm bảo tổng vốn 36
4.5.2 Khả năng tự tài trợ tài sản cố định 36
4.5.3 Tỷ số đảm bảo nợ 37
4.6 Phân tích khả năng thanh toán 38
4.6.1 Khả năng thanh toán 38
4.6.2 Khả năng thanh toán lãi vay 39
Trang 134.7.1.1 Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS) 39
4.7.1.2 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) 40
4.7.1.3 Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) 41
4.7.2 Hiệu quả sử dụng tổng vốn 42
4.7.2.1 Hệ số vòng quay tài sản 42
4.7.2.2 Phân tích khả năng chuyển đổi thành tiền của các khoản phải thu 42
4.7.2.3 Phân tích khả năng chuyển đổi thành tiền của hàng tồn kho 43
4.7.2.4 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động 44
4.7.2.5 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định 45
4.8 Hiệu quả và hạn chế 46
4.8.1 Hiệu quả 46
4.8.2 Mặt hạn chế 47
Chương 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP & KIẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN KINH DOANH Ở CÔNG TY XMHT II 48
5.1 Một số biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh trong công ty 548
5.2 Kiến nghị 50
5.2.1 Về phía Nhà nước 50
5.2.2 Về phía công ty 50
PHẦN KẾT LUẬN 52 PHẦN PHỤ LỤC
Trang 14Tên bảng Trang
Bảng 1: Tình hình biến động tài sản và nguồn vốn 17
Bảng 2: Phân tích tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 23
Bảng 3: Tình hình các khoản phải thu 24
Bảng 4: Tình hình hàng tồn kho 25
Bảng 5: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 26
Bảng 6: Tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định 27
Bảng 7: Biến động tài sản cố định 28
Bảng 8:Tình hình trang bị tài sản cố định của xi măng Hà Tiên II và xi măng An Giang 29
Bảng 9: Nợ phải trả 30
Bảng 10: Các khoản đi chiếm dụng 30
Bảng 11: vốn chủ sở hữu 32
Bảng 12: Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2003 33
Bảng 13: Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2004 34
Bảng 14: Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2005 35
Bảng 15: Tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn 36
Bảng 16: Khả năng tự tài trợ 37
Bảng 17: Khả năng tự tài trợ tài sản cố định 38
Bảng 18: Tỷ số đảm bảo nợ bằng vốn chủ sở hữu 38
Bảng 19: Khả năng thanh toán của công ty qua 3 năm 39
Bảng 20: Tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu 40
Bảng 21: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản 41
Bảng 22: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu 42
Bảng 23: Số vòng quay tài sản 44
Bảng 24: Khả năng chuyển đổi thành tiền của các khoản phải thu 44
Bảng 25: Hệ số vòng quay của hàng tồn kho của công ty xi măng Hà Tiên II và của nhà máy xi măng An Giang 45
Bảng 26: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 46
Bảng 27: Hiệu quả sử dụng vốn cố định 47
Trang 15TÊN BIỂU ĐỒ Trang
Biểu đồ 1: Kết cấu tổng vốn theo tỷ lệ % của công ty 18
Biểu đồ 2: Kết cấu vốn lưu động theo tỷ lệ % của công ty 19
Biểu đồ 3: Kết cấu vốn cố định theo tỷ lệ % của công ty 20
Biểu đồ 4: Kết cấu nguồn vốn theo tỷ lệ % của công ty 21
Biểu đồ 5: Kết cấu nợ phải trả theo tỷ lệ % của công ty 21
Biểu đồ 6: Kết cấu vốn chủ sở hữu theo tỷ lệ % của công ty 22
Biểu đồ 7: Tốc độ tăng trưởng của ROA qua 3 năm 42
Biểu đồ 8: Tốc độ tăng trưởng của ROE qua 3 năm 43
Trang 16CNH – HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóaTPHCM Thành phố Hồ Chí Minh
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
UBND Ủy ban nhân dân
Trang 17Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG NGUỒN VỐN KINH DOANH
1.1 Lý do chọn đề tài
Hoà vào xu thế hội nhập của nền kinh tế Thế Giới với nhiều cam go và thử thách, một nền kinh tế năng động và mang nhiều tính cạnh tranh, để bắt kịp nhịp độ phát triển chung ấy, Việt Nam đang cố gắng nỗ lực xây dựng mọi thứ về nhân lực và vật lực để có một nền tảng vững chắc cho phát triển kinh tế Một trong những vấn đề mà Việt Nam cần phải chú trọng đầu tư và phát triển đó là vốn
Vốn có vai trò rất quan trọng, nó là thứ không thể thiếu của nền kinh tế Thế Giới, của Quốc Gia, của doanh nghiệp và của từng cá nhân Vốn là điều kiện “cần” cho quá trình sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hoá
Để doanh nghiệp được hình thành và có thể tiến hành sản xuất kinh doanh được thì bắt buộc doanh nghiệp đó phải có vốn để hoạt động Từ việc hình thành và sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ đi đến một định hướng, đó là: sự tồn tại lâu dài, sự phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt Muốn làm được điều này, đòi hỏi doanh nghiệp phải có khả năng sử dụng nguồn vốn của mình sao cho đạt hiệu quả nhất
Để từ đó, không những doanh nghiệp có thể tồn tại được, có chỗ đứng của mình trên thương trường, mà còn có thể sử dụng những phần lợi nhuận từ việc sử dụng hiệu quả của nguồn vốn đem lại để tiến hành đầu tư, tái sản xuất mở rộng quy mô, đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển lớn mạnh hơn
Trên cơ sở đó, đề tài: ”Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại công
ty Xi Măng Hà Tiên II” được chọn để nghiên cứu Qua việc tìm hiểu tình hình biến động vốn, hiệu quả sử dụng của các thành tố được tài trợ, đề tài sẽ đưa ra những giải pháp để khắc phục những điểm yếu cũng như phát huy những mặt tích cực của việc sử dụng nguồn vốn Từ đó, có thể giúp công ty đạt được hiệu quả hơn trong việc sử dụng vốn của mình Và hơn thế nữa, là để đạt tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thương trường
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Qua việc tìm hiểu tình hình vốn thực tế tại công ty trong những năm gần đây nhằm tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu và những thành công trong việc sử dụng nguồn vốn của công ty Sau đó tìm ra nguyên nhân để có hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Do đó, mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu tình hình sử dụng vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn Mục tiêu cụ thể như sau:
Đánh giá tình hình biến động vốn của công ty Xi Măng Hà Tiên II
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
Tìm ra những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn tại công ty
Đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Trang 181.3 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu tại công ty thông qua các báo cáo tài chính, các sổ sách chứng từ khác tại công ty Phỏng vấn các nhân viên của công ty Ngoài ra còn cập nhật thông tin từ bên ngoài trên các phương tiện thông tin như: sách, báo, internet, …
Phương pháp xử lý số liệu: dùng phương pháp so sánh liên hoàn các số liệu, các
tỷ số tài chính đồng thời liên hệ với tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm để đánh giá
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu vào vấn đề vốn của công ty Xi Măng Hà Tiên II như: tình hình vốn, vấn đề phân bổ, tài trợ, huy động vốn, khả năng thanh toán
và hiệu quả sử dụng vốn
Số liệu phân tích được thu thập trong 3 năm: 2003, 2004 và 2005
Do không có số liệu ngành và không so sánh được hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn của công ty với các công ty tương xứng cùng ngành, nên một số chỉ tiêu của đề tài chỉ được so sánh với các chỉ tiêu của nhà máy Xi Măng An Giang
Trang 19Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN KINH DOANH
2.1 Khái quát về vốn kinh doanh
2.1.1 Khái niệm về vốn kinh doanh
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, điều trước tiên phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định để thực hiện những khoản đầu tư ban đầu cho việc xây dựng nhà xưởng, mua sắm thiết bị, nguyên vật liệu, trả công,…nhằm đáp ứng
sự tăng trưởng của doanh nghiệp Người ta gọi chung các loại vốn tiền tệ này là vốn sản xuất kinh doanh
Vốn sản xuất kinh doanh có rất nhiều chủng loại, có các hình thái vật chất, các thước đo khác nhau nằm rải rác khắp nơi theo phạm vi hoạt động của doanh nghiệp Vốn sản xuất kinh doanh được coi là tiền đề của mọi quá trình đầu tư và sản xuất kinh doanh, là quỹ tiền tệ đặc biệt, là tiềm lực về tài chính của doanh nghiệp
2.1.2 Đặc điểm của vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế hàng hoá, vốn sản xuất kinh doanh được biểu hiện dưới hai hình thức: hiện vật và giá trị, nó có những đặc điểm sau:
Vốn biểu hiện giá trị của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, là lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và vô hình
Vốn được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy được tác dụng Các nhà quản lý, nhà đầu tư không chỉ khai thác mọi tiềm năng của vốn mà phải cân nhắc, tính toán, tìm cách chọn nguồn huy động đủ đảm bảo yêu cầu sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả của đồng vốn
Tiền chỉ là dạng tiềm năng, là hình thái ban đầu của vốn Để biến thành vốn, tiền phải đưa vào sản xuất kinh doanh và sinh lời Đồng thời, vốn không ngừng được bảo toàn, bổ sung và phát triển để thực hiện việc tái sản xuất
Mỗi đồng vốn phải gắn với một chủ sở hữu nhất định Ở đâu có những đồng vốn
vô chủ thì ở đó có sự chi tiêu lãng phí, thất thoát và kém hiệu quả
Phải trả một khoản chi phí cho việc sử dụng vốn
2.1.3 Phân loại vốn kinh doanh
Vốn hoạt động của doanh nghiệp xét từ nguồn hình thành có thể phân thành hai loại: nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản phải trả
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của từng loại vốn trong các giai đoạn của chu
kỳ sản xuất kinh doanh, người ta chia vốn sản xuất kinh doanh thành hai loại: vốn cố định và vốn lưu động Dưới đây, chúng ta sẽ nghiên cứu hai loại vốn này
2.1.3.1 Vốn lưu động
Khái niệm về vốn lưu động
Vốn lưu động là một số vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền lương, tồn tại dưới hình thái nguyên vật liệu dự trữ, sản phẩm đang chế tạo, thành phẩm, hàng hoá và
Trang 20tiền tệ Vốn lưu động luân chuyển giá trị toàn bộ ngay trong một lần và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động là công cụ phản ánh và kiểm tra quá trình vận động vật tư Vốn lưu động vận chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số vật tư sử dụng tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lý không Do vậy, thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động còn có thể kiểm tra việc cung cấp, sản xuất và tiêu thụ
của doanh nghiệp (Nguồn: PGS.PTS Nguyễn Thị Diễm Châu 1999 Tài chính doanh
nghiệp Đại học quốc gia TP HCM NXB: Tài chính)
Phân loại, kết cấu và nội dung vốn lưu động
* Phân loại
Vốn lưu động và tính chất sử dụng của nó có quan hệ với những chỉ tiêu hoạt động cơ bản của doanh nghiệp Nếu doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm, quản lý tốt vốn lưu động thì đạt hiệu quả kinh tế
Để quản lý tốt vốn lưu động, có nhiều cách để phân loại Tùy thuộc vào tính chất hay mục đích sử dụng, phân loại vốn lưu động: theo vai trò trong quá trình sản xuất, theo hình thái biểu hiện hay theo nguồn hình thành Ở đây dựa vào hình thái biểu hiện vốn lưu động được chia thành:
Vốn vật tư hàng hoá: nguyên vật liệu, vật liệu phụ, vốn sản phẩm đang chế tạo, vốn thành phẩm, vốn hàng hoá mua ngoài,….Các khoản vốn này nằm trong lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực lưu thông và luân chuyển theo một quy luật nhất định
Có thể căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất, mức tiêu hao, điều kiện sản xuất, cung tiêu của doanh nghiệp để xác định mức dự trữ hợp lý là cơ sở xác định nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh
Vốn tiền tệ: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, vốn thanh toán Các khoản vốn này nằm trong lĩnh vực lưu thông, luôn luân chuyển biến động không theo một quy luật nhất định, thời gian giữ tiền không lâu, càng luân chuyển càng nhanh càng tốt
* Nội dung bao gồm:
Vốn bằng tiền: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển Xu hướng chung
vốn bằng tiền giảm được đánh giá là tích cực, không nên dự trữ lượng tiền mặt
và tiền gửi ngân hàng mà phải đưa vào sản xuất kinh doanh, tăng vòng quay vốn hoặc hoàn trả nợ Mặt khác sự gia tăng vốn bằng tiền làm tăng khả năng thanh toán nhanh
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: các khoản đầu tư chứng khoán, góp vốn
liên doanh và đầu tư tài chính khác có thời hạn dưới một năm Giá trị này tăng
Trang 21lên chứng tỏ doanh nghiệp mở rộng liên doanh và đầu tư, sự gia tăng này có tích cực hay không còn phải xem xét hiệu quả việc đầu tư.
Các khoản phải thu: phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán, thuế giá
trị gia tăng được khấu trừ, phải thu nội bộ, các khoản phải thu khác Là giá trị tài sản của doanh nghiệp bị các đơn vị khác chiếm dụng Các khoản phải thu giảm, được đánh giá là tích cực, vấn đề đặt ra là phải xem xét tính hợp lý của số vốn bị chiếm dụng
Hàng tồn kho: hàng mua đang đi trên đường, nguyên vật liệu tồn kho, công cụ,
dụng cụ trong kho, chi phí sản xuất kinh doanh, thành phẩm, hàng hoá tồn kho, hàng gửi bán Hàng tồn kho tăng do quy mô sản xuất mở rộng, nhiệm vụ sản xuất tăng lên nhưng các định mức dự trữ phải hợp lý
Vốn lưu động khác: tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, tài sản
thiếu chờ xử lý, các khoản cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
2.1.3.2 Vốn cố định
Khái niệm vốn cố định
Vốn cố định là số vốn ứng trước về những tư liệu sản xuất chủ yếu mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng bộ phận giá trị vào sản phẩm mới cho đến khi tư liệu lao động hết thời hạn sử dụng thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển
Các tài sản dùng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được gọi là tài sản
cố định khi và chỉ khi tài sản đó thoả mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn:
Một là: chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó
Hai là: nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy
Ba là: có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành( từ 10 triệu đồng trở lên).Bốn là: thời gian sử dụng ước tính trên một năm
(Theo: Chuẩn mực số 03 – Thông tư số 89/2002/TT–BTC ngày 9/10/2002 – Quyết định 206/2003/QĐ-BTC).
Tài sản cố định của doanh nghiệp còn bao gồm những tài sản không có hình thái hiện vật và chuyển dịch vào sản phẩm mới cũng tương tự như loại tài sản có hình thái hiện vật
Tài sản cố định và vốn cố định có sự khác nhau Lúc mới hoạt động, giá trị vốn cố định bằng giá trị nguyên thuỷ của tài sản cố định Về sau, giá trị vốn cố định thường là thấp hơn giá trị nguyên thuỷ của tài sản cố định do khoản khấu hao đã trích
Trong quá trình hoạt động, vốn cố định một mặt được giảm dần do trích khấu hao
và thanh lý tài sản cố định, mặt khác lại tăng thêm giá trị do mua mới và đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành
Phân loại, kết cấu và nội dung vốn cố định
* Phân loại
Tài sản cố định được phân loại khác nhau theo: hình thái biểu hiện, công dụng kinh tế, tình hình sử dụng vốn hoặc theo quyền sở hữu tuỳ theo mục đích nghiên cứu
Trang 22Dưới đây ta chọn cách phân loại theo hình thái biểu hiện Theo cách này, tài sản cố định được chia làm 2 loại:
Loại tài sản cố định hữu hình: là những tài sản biểu hiện bằng hình thái hiện
vật cụ thể: nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật kiến trúc,…
Loại tài sản cố định vô hình: là những tài sản không biểu hiện bằng hình thái
hiện vật mà là những khoản chi phí đầu tư cho sản xuất kinh doanh gồm: chi phí thành lập, chi phí phát triển, quyền đặc nhượng, quyền khai thác, bằng sáng chế phát minh, lợi thế thương mại
Phương pháp phân loại này giúp người quản lý thấy rõ toàn bộ cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp để có những quyết định đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp
* Kết cấu
Kết cấu tài sản cố định là tỷ trọng giữa nguyên giá của một loại tài sản cố định chiếm trong tổng nguyên giá toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp, qua đó có thể thấy được tính hợp lý của tình hình phân bổ vốn
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu tài sản cố định như: tính chất sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ, trình độ trang bị kỹ thuật, hiệu quả vốn và phương tiện tổ chức sản xuất
* Nội dung tài sản cố định và đầu tư dài hạn bao gồm:
Các khoản phải thu dài hạn: phải thu nội bộ dài hạn, phải thu dài hạn khác, dự
phòng phải thu dài hạn khó đòi
Tài sản cố định: tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính và tài
sản cố định vô hình Tài sản cố định tăng về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng sử dụng được đánh giá là tích cực khi sử dụng tối đa công suất của nó
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công
ty liên kết, liên doanh, đầu tư dài hạn khác Để đánh giá hợp lý sự gia tăng này cần xem xét hiệu quả của đầu tư, hiệu quả đầu tư gia tăng là biểu hiện tốt
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang: tăng thêm do xây dựng thêm và sửa chữa
lớn, đây là biểu hiện tốt nhằm tăng cường năng lực hoạt động của máy móc thiết bị
Tài sản dài hạn khác: chi phí trả trước dài hạn Khoản mục này tăng lên được
đánh giá là không tốt
Ký quỹ, ký cược dài hạn: các khoản này biến động do thu hồi các khoản ký
cược, ký quỹ hết thời hạn hoặc thực hiện thêm những khoản ký quỹ mới
2.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
2.2.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp sao cho lợi nhuận đạt được là cao nhất với tổng chi phí thấp nhất Đồng thời có khả năng tạo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình, đảm bảo đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị và có
hướng phát triển lâu dài, bền vững trong tương lai (Nguồn: Lê Thị Hương Lan 2005
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học An Giang Khoa Kinh tế - QTKD).
Trang 23Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học về hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp, cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp, bao gồm các chỉ tiêu tổng quát và các chỉ tiêu chi tiết Các chỉ tiêu đó phải phản ánh được sức sản xuất, suất hao phí cũng như sức sinh lợi của từng yếu tố, từng loại vốn (kể cả tổng số và phần gia tăng) Dựa vào các chỉ tiêu đó, đề ra một số giải pháp nhằm khắc phục mặt hạn chế cũng như phát huy tính tích cực của việc sử dụng nguồn vốn, từ đó khai thác và sử dụng
có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh
2.2.2 Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
2.2.2.1 Tình hình nguồn và sử dụng nguồn vốn (Biểu kê nguồn vốn và sử dụng
vốn)
Mục đích chính của biểu kê là chỉ rõ vốn xuất phát từ đâu và được sử dụng như thế nào theo thứ tự thời gian Để thấy được những trọng điểm của việc sử dụng vốn và những nguồn chủ yếu nào được hình thành để tài trợ cho việc sử dụng vốn đó ta sử dụng bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn
Mẫu biểu kê nguồn vốn và sử dụng vốn Chỉ tiêu Đầu kỳ Cuối kỳ Nguồn vốn Sử dụng vốn
Nếu các khoản mục bên phần tài sản tăng hoặc các khoản mục bên phần nguồn vốn giảm thì đó là việc sử dụng vốn
Nếu các khoản mục bên phần tài sản giảm hoặc các khoản mục bên phần nguồn vốn tăng thì ghi vào cột nguồn vốn
2.2.2.2 Tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thường được sử dụng để trang trải cho các loại tài sản, cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư của doanh nghiệp đó Đôi khi vốn chủ sở hữu không đủ để đảm bảo hoặc dư thừa khi tài trợ cho các hoạt động và đầu tư của công ty Do đó, ta phải xem xét tính cân đối của việc tài trợ này để từ đó có thể thấy được vốn chủ sở hữu của công ty có đủ để đảm bảo cho hoạt động của công ty không?
Trang 24Hay sử dụng không hết và bị các đơn vị khác chiếm dụng? Từ đó, ta sẽ xem xét tính hợp lý của việc đi chiếm dụng hay bị chiếm dụng đó
Trang 25Bảng thể hiện tính cân đối của tài sản và vốn chủ sở hữu 1
Vốn đi chiếm dụng
Vốn bị chiếm dụng Năm 1
Vốn chủ sở hữu và vốn vay (Nguồn vốn chủ sở hữu)
Cũng như ở phần trên, ta xét tính đảm bảo của vốn chủ sở hữu và vốn vay cho việc trang trải hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư, để từ đó có thể thấy được công
ty đang trong tình trạng đi chiếm dụng hay bị chiếm dụng vốn và với mức bao nhiêu Ta
có bảng cân đối sau:
Bảng thể hiện tính cân đối của tài sản và nguồn vốn Chỉ tiêu
Năm
[(1, 2)I + II]A.Nguồn vốn + B.Nguồn vốn
[I + II + IV + (2&
3)V + VI]A.Tài sản + IV B.Tài sản
Vốn đi chiếm dụng
Vốn bị chiếm dụng Năm 1
Trang 262.2.2.3 Khả năng đảm bảo nguồn vốn và mức độ đảm bảo nợ
Bao gồm các chỉ tiêu cho thấy mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp đối với các chủ nợ, khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp
Tỷ số nợ
Tỷ suất tự tài trợ
Tỷ số đảm bảo nợ
Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định
2.2.2.4 Khả năng thanh toán
Bao gồm các tỷ số thanh toán đo lường khả năng thanh toán đối với các khoản nợ
của doanh nghiệp
Khả năng thanh toán hiện thời (K)
Khả năng thanh toán nhanh (KN)
Khả năng chuyển đổi thành tiền mặt
* Khả năng chuyển đổi thành tiền mặt của các khoản phải thu thể hiện qua 2
H (lần) = Doanh thu thuần
Các khoản phải thu
Trang 27- Kỳ thu bình quân của doanh thu bán chịu (N)
* Khả năng chuyển đổi thành tiền mặt của hàng tồn kho thể hiện qua:
- Hệ số vòng quay hàng tồn kho (H K )
- Số ngày bình quân của một vòng quay kho hàng (N K )
Khả năng thanh toán lãi vay
(Ở Việt Nam, Lợi nhuận trước thuế và lãi vay là 2 khoản mục tách biệt nhau Do
đó để tính được chỉ tiêu này, chúng ta lấy khoản Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế cộng phần Chi phí lãi vay (thuộc khoản mục Chi phí tài chính) trong bảng Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty)
2.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn
2.2.3.1 Hiệu quả sinh lời
Tỷ số này phản ánh một đơn vị doanh thu thuần đem lại mấy đơn vị lợi nhuận Tỷ
số này tính ra càng lớn, chứng tỏ khả năng sinh lợi của vốn càng cao và hiệu quả kinh doanh càng lớn
2.2.3.2 Hiệu quả sử dụng tổng vốn
Các chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh trong kỳ mà công ty bỏ ra sẽ đem về bao nhiêu đồng lợi nhuận
Tỷ suất sinh lời trên tổng vốn (ROA)
N = Các khoản phải thu
Doanh thu bình quân * 365 (ngày)
ROA =
Vốn KD bình quân sử dụng trong kỳ Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Tỷ suất LN/DT = Lợi nhuận sau thuế * 100 %
Trang 28(Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ bằng tổng vốn lưu động bình quân
sử dụng trong kỳ và vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ)
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Hệ số vòng quay tài sản
2.2.3.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Các chỉ tiêu này nói lên tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty và qua đó có
thể đánh giá được vốn lưu động được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh có
hiệu quả như thế nào
Trang 29Chương 3: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY XI MĂNG HÀ TIÊN II
3.1 Giới thiệu chung về công ty Xi Măng Hà Tiên II
Tên công ty: công ty Xi Măng Hà Tiên II
Tên giao dịch: HA TIEN II CEMENT COMPANY
Loại doanh nghiệp: doanh nghiệp nhà nước
Giám đốc: Lý Tân Huệ
Vốn pháp định: 108.521 triệu đồng
Số lượng nhân viên: 1.410 người
Doanh thu hàng năm: trên 1.000 tỷ
Trụ sở chính: thị trấn Kiên Lương - huyện Kiên Lương - tỉnh Kiên Giang
Tel: 077.853004 Fax: 077.853005
Email: xmht2@vnn.vn Website: http:// www.xmht2.com
3.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Xi măng Hà Tiên II
Công ty Xi Măng Hà Tiên II là một doanh nghiệp Nhà Nước trực thuộc Tổng công
ty Xi Măng Việt Nam Trụ sở chính của công ty đóng tại thị trấn Kiên Lương, huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Trước nhu cầu phát triển xây dựng, từ những năm 60 - thế kỷ 20, chính quyền Sài Gòn đã chọn vùng Hà Tiên, nay là huyện Kiên Lương để xây dựng nhà máy Xi Măng,
vì nơi đây có vùng nguyên liệu khá lý tưởng cho việc sản xuất Từ đó Xi Măng Hà Tiên chính thức ra đời
Nhà máy Xi Măng Hà Tiên được khánh thành vào năm 1964 Lúc này nhà máy chỉ sản xuất Clinker rồi chuyển về nhà máy Thủ Đức – Thành phố Hồ Chí Minh nghiền thành Xi Măng sau đó đóng bao và mang thương hiệu Xi Măng Hà Tiên – nhãn hiệu kỳ lân
Sau khi thống nhất đất nước (năm 1975) Xi Măng Hà Tiên vẫn tiếp tục được sản xuất dưới sự điều hành trực tiếp của các cơ quan quản lý Nhà Nước Năm 1983, nhà máy Xi Măng Hà Tiên và nhà máy Xi Măng Thủ Đức – Thành Phố Hồ Chí Minh được hợp nhất thành nhà máy liên hợp Xi Măng Hà Tiên
Từ năm 1985, nhà máy được mở rộng theo công nghệ hiện đại của Pháp Đến năm
1991, dây chuyền sản xuất Clinker theo phương pháp khô được hình thành, với công suất thiết kế 900.000 tấn/năm, do hãng POLYSIUS - Cộng hoà Pháp cung cấp thiết bị Tháng 8 năm 1992, hệ thống nghiền và đóng bao Xi Măng tại Kiên Lương đã chính thức đi vào hoạt động
Từ ngày 01/01/1993, để việc quản lý điều hành được thuận lợi hơn , nhà máy liên hợp Xi Măng Hà Tiên được tách thành 2 công ty:
- Công ty Xi Măng Hà Tiên 1 - đóng tại quận Thủ Đức – TPHCM
Trang 30- Công ty Xi Măng Hà Tiên II – đóng tại thị trấn Kiên Lương - huyện Kiên Lương
- tỉnh Kiên Giang
Hiện nay công ty Xi Măng Hà Tiên II đang vận hành ổn định 2 dây chuyền sản xuất Clinker theo phương pháp ướt và phương pháp khô vượt năng suất thiết kế 1.200.000 tấn Clinker/năm (phẩm chất Clinker đạt chất lượng Pcp50) và 800.000 tấn Xi Măng các loại
3.3 Nhiệm vụ, chức năng, ngành nghề kinh doanh của công ty
Với vị trí địa lý thuận lợi: nằm sát quốc lộ 80, dọc theo kênh Cái Sắn, gần nguồn nguyên liệu đá vôi dồi dào Công ty Xi Măng Hà Tiên II có nhiệm vụ và chức năng:
Khai thác lợi thế sẵn có từ nguồn nguyên liệu tại chỗ, tổ chức sản xuất và kinh doanh Clinker và Xi Măng, đáp ứng nhu cầu thị trường, phân phối sản phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu của nhân dân tỉnh nhà và các tỉnh lân cận (chủ yếu là các tỉnh ở phía Nam), cung cấp nguyên liệu đầu vào (Clinker) cho các công ty
Xi Măng tại các tỉnh bạn như: Cần Thơ, An Giang, Thành Phố Hồ Chí Minh,…
Đưa sản phẩm của công ty trở thành sản phẩm đi đầu (trong ngành) tại các tỉnh phía Nam
Chức năng kinh doanh cơ bản là: sản xuất và
kinh doanh Clinker và Xi Măng:
- Clinker pooclăng hỗn hợp Cpc50, TC07.11
- Xi măng pooclăng hỗn hợp PCB30–PCB40,
TCVN 6260:1997
Các sản phẩm Xi Măng đóng gói sẵn của công
ty được phân biệt bởi thương hiệu: “đưa bạn đến sự
bền vững”
3.4 Tình hình hoạt động của công ty
Công ty toạ lạc đúng vào tỉnh có nguồn nguyên liệu dồi dào, nơi cư ngụ của các ngọn núi đá vôi tại phía Nam Đó là điều kiện thuận lợi để công ty phát triển bền vững
và tập trung nghiên cứu sản phẩm với chất lượng cao, ngày càng đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng Công ty đã được các cơ quan chứng nhận trong nước và nước ngoài công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng, 5 năm liền (từ năm 2002 đến năm 2006)
được người tiêu dùng bình chọn là “HÀNG VIỆT NAM CHẤT LƯỢNG CAO” Bên
cạnh đó, công ty còn đạt một số danh hiệu cao quý như: Huân Chương Lao Động Hạng
ba, danh hiệu Anh Hùng Lao Động (phân xưởng Sản Xuất Chính) trong thời kỳ đổi mới, giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng số: HT 114/1.02.16 TCVN ISO 9001:2000/ISO 9001:2000, giấy chứng nhận sản phẩm số SP 342.04.16 (Xi Măng POOCLĂNG hỗn hợp PCB40 TCVN 6260:199), phòng Thí Nghiệm – KCS công ty đượcVILAS cấp chứng chỉ công nhận TCVN ISO/IEC 17025:2001
Công ty luôn giải quyết những trở ngại cho những khách hàng trong việc sử dụng sản phẩm của công ty, luôn sẵn sàng hỗ trợ tư vấn kỹ thuật cho tất cả các công trình đang thi công xây dựng
Công ty được sự quan tâm của Bộ Xây Dựng, của Tổng công ty Xi Măng Việt Nam, của UBND tỉnh, sở tài nguyên và môi trường và các sở ban ngành trong tỉnh; Sự
hỗ trợ của các Ngân hàng, sự tín nhiệm của các tổ chức có liên quan Từ đó, góp phần thúc đẩy hoạt động của công ty và các chi nhánh phát triển
Trang 31Với tầm quan trọng theo cơ chế thị trường hiện nay, công ty Xi Măng Hà Tiên II không ngừng nâng cao uy tín thương hiệu Xi Măng Hà Tiên II trên thị trường với phương châm:
“ Xi măng Hà Tiên II đưa bạn đến sự bền vững”
Từ 1998 đến nay, công ty Xi Măng Hà Tiên II đã tập trung:
- Đầu tư hoàn thiện thiết bị sản xuất, nâng cao sản lượng, chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về số lượng và đa dạng về chủng loại của thị trường Trong năm 2005, công ty đã chế tạo thành công sản phẩm PCHS30 –
PCHS40 (Xi Măng bền sunphát cao) Ngoài chức năng như những loại xi măng thông thường, xi măng bền sunphát cao còn rất thích hợp với môi trường vùng sông nước ĐBSCL – thích nghi tốt với môi trường nước phèn, mặn,…
- Công ty Xi Măng Hà Tiên II cùng các nhà phân phối sản phẩm của mình giữ vững thị phần trong khu vực và cạnh tranh có hiệu quả với các đối tác
Nền kinh tế thị trường với hoạt động thương mại sôi động, các giao dịch mua bán đang diễn ra từng ngày, từng giờ Các thành phần kinh tế tham gia vào môi trường này
để kinh doanh và sinh lời ngày càng nhiều Vì thế, các công ty không ngừng cạnh tranh với nhau để tìm lấy các cơ hội trong kinh doanh Các đối thủ cạnh tranh chính của công
ty là các doanh nghiệp có địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh Xi Măng tại các tỉnh phía Nam Theo dự báo, nhu cầu xi măng trong thời gian tới ở trong nước cũng như trên Thế Giới tăng mạnh do việc đầu tư xây dựng để khôi phục lại những nơi đã bị thiên tai phá huỷ trong năm 2005 Bên cạnh đó, do chính sách mở cửa khuyến khích đầu tư Nước ngoài của Nhà Nước, các công ty, trụ sở giao dịch, văn phòng đại diện, trung tâm thương mại, giải trí,… được mọc lên ở khắp nơi Do vậy, đã thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ
xi măng trên thị trường Nắm bắt và tận dụng được những lợi thế hiện có công ty không ngừng tung sản phẩm của mình ra thị trường ngày càng nhiều hơn Qua các năm doanh
số bán liên tục tăng lên và vượt chỉ tiêu Tổng công ty giao cũng như vượt chỉ tiêu so với
kế hoạch đề ra Năm 2005, doanh số bán hàng của công ty đạt 967.959 triệu đồng, tăng 0,62% so với năm 2004 và tăng 7,68% so với năm 2003 Công ty đã thực hiện hoàn thành về doanh số bán hàng đạt 1,042 lần so với kế hoạch chỉ tiêu Tổng công ty giao Công ty đang nghiên cứu triển khai 2 dự án lớn và tiếp tục hoàn thiện, tập trung đổi mới công nghệ để giảm bớt chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhằm đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng nhiều hơn cũng như để đạt mục tiêu cao nhất là tối đa hóa lợi nhuận công ty
3.5 Cơ cấu tổ chức của công ty
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức chặt chẽ từ trên xuống dưới, có chức năng tham mưu giúp thủ trưởng đi trước đón đầu trong tình hình kinh tế hiện nay Đến ngày 31/12/2005, toàn công ty có 1410 công nhân viên; trong đó có 533 người là Cán
bộ - Khoa học kỹ thuật (tỷ lệ 37,8%), 877 người là công nhân kỹ thuật (tỷ lệ 62,2%)
Cơ cấu quản lý của công ty theo kiểu mô hình trực tuyến chức năng Công ty bao gồm các phòng ban, chi nhánh, cửa hàng, các trạm giao dịch (8 trạm giao dịch) và các phân xưởng của công ty Các bộ phận được quyền chủ động trong phạm vi chức năng
mà bộ phận đó đảm nhiệm, đảm bảo công việc được tiến hành thuận lợi
Ban Giám Đốc của công ty bao gồm Giám Đốc và 4 phó Giám Đốc chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của Tổng công ty Xi Măng Việt Nam, sau đó chỉ đạo trực tiếp đến các phòng nghiệp vụ và các chi nhánh trực thuộc
Trang 32SƠ ĐỒ MẠNG LƯỚI TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY XI MĂNG HÀ TIÊN II
Trang 333.6 Định hướng phát triển của công ty
Hoà vào xu thế phát triển chung của cả nước, công ty tiếp tục ổn định và phát triển với phương châm: “chủ động thị trường, phát triển sản xuất, hạ giá thành, đẩy mạnh cạnh tranh và phát triển doanh nghiệp; cố gắng duy trì các tiêu chuẩn chất lượng mà công ty đã đạt được”
Trong điều kiện cạnh tranh, thị trường tiêu thụ có ý nghĩa quyết định đối với sản xuất kinh doanh Đa dạng hoá mặt hàng, khai thác mọi tiềm năng sẵn có sao cho hiệu quả nhất nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng, xây dựng các khách hàng truyền thống, tăng cường năng lực sản xuất để chủ động ký hợp đồng với số lượng lớn, lâu dài
để tăng doanh thu và lợi nhuận công ty
Dồn sức tập trung nghiên cứu để cải tiến thiết bị sản xuất, giảm bớt chi phí đầu vào với sự thay thế của nhiên liệu dầu bằng than nhằm hướng tới mục tiêu cao nhất của công ty là: giảm giá vốn hàng bán, tối đa hoá lợi nhuận, góp phần tăng thu nhập cho công nhân viên
Liên kết, liên doanh với các công ty khác nhằm tăng cường quảng bá và xây dựng thương hiệu vững mạnh đồng thời cũng đem về cho công ty một khoản lợi nhuận đáng kể
Phân bổ nguồn lực, xúc tiến nhanh các dự án đầu tư trọng điểm như: xây dựng trạm nghiền Xi Măng Hà Tiên II – Long An; xây dựng dự án dây chuyền 2 – Xi Măng
Hà Tiên II; chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho việc thực hiện cổ phần hoá công ty vào đầu năm 2007
Hỗ trợ và khuyến khích Cán Bộ, Công Nhân Viên tự học tập và nâng cao trình độ chuyên môn
Trang 34Chương 4: TÌNH HÌNH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
4.1 Đánh giá khái quát tình hình biến động tài sản và nguồn vốn
Công ty Xi Măng Hà Tiên II với chức năng sản xuất và kinh doanh Xi Măng và Clinker Bên cạnh hoạt động sản xuất Xi Măng để cung cấp cho các tỉnh phía Nam, công ty còn có nhiệm vụ cung cấp Clinker – bán thành phẩm để làm nguyên liệu đầu vào cho các công ty ở các tỉnh lân cận Ra đời từ rất lâu (năm 1964), đến nay công ty đã
có một trụ sở làm việc ổn định và lớn mạnh; 4 chi nhánh và 8 trạm giao dịch ở khắp các tỉnh phía Nam
Hoạt động sản xuất của công ty với hệ thống công nghệ dây chuyền ổn định, được đưa vào vận hành ngay từ buổi ban đầu, mặc dù hệ thống dây chuyền thiết bị đã cũ, nhưng đến nay vẫn còn khả năng hoạt động tốt và cho sản lượng thực tế vượt công suất thiết kế Những năm gần đây, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ít có sự biến động lớn, công ty cũng không xây dựng lớn, ít mua sắm, sửa chữa tài sản cố định, xây dựng cơ bản dở dang mới chỉ ở giai đoạn bắt đầu Hiện nay, công ty đang cố gắng, nỗ lực, không ngừng tăng cường đưa sản phẩm ra thị trường ngày càng nhiều Thực trạng trên khiến cho vốn lưu động của công ty chiếm tỷ lệ cao trong tổng số vốn
Bảng 1: Tình hình biến động tài sản và nguồn vốn
(Đvt: Triệu đồng)
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 So sánh 04/03 So sánh 05/04
Giá trị (%) Giá trị (%) Tổng vốn
734.07 4
741.43 7
637.01
8 7.363 101 -104.419 85,92
Vốn lưu động 436.422 477.873 463.210 41.451 109,5 -14.663 96,93Vốn cố định 297.652 263.564 173.808 -34.088 88,55 -89.756 65,95
Nguồn: Phòng KT – TK –TC công ty Xi Măng Hà Tiên II
Tổng vốn của công ty có xu hướng giảm, đặc biệt năm 2005 tổng vốn giảm mạnh, tốc độ giảm bình quân hàng năm là -7%2, phải chăng đây là dấu hiệu công ty đang sử dụng nguồn vốn theo một xu hướng không mấy khả quan? Năm 2004, tổng vốn so với năm trước tăng không đáng kể chỉ có 1%, tương đương lượng tăng tuyệt đối là 7,4 tỷ đồng Sang năm 2005, tổng vốn giảm mạnh, so với năm 2004 giảm 14,08% và lượng giảm tuyệt đối là 104,42 tỷ đồng Nguyên nhân là do vốn cố định qua các năm đều giảm, đặc biệt giảm mạnh trong năm 2005 và vốn lưu động trong năm này cũng hơi giảm, điều này đã đẩy nhanh mức giảm chung của tổng vốn So với năm trước, vốn lưu động năm 2004 tăng 41,5 tỷ đồng; năm 2005 giảm 14,7 tỷ đồng; vốn cố định năm 2004 giảm 34,1 tỷ đồng; năm 2005 giảm tới 89,8 tỷ đồng Vậy nguyên nhân chính của tình trạng giảm mạnh của tổng vốn là do đâu? Để thấy rõ hơn sự tăng giảm của nhân tố nào làm ảnh hưởng lớn đến sự biến động của tổng vốn ta sẽ đi vào phân tích tỷ trọng của từng khoản mục qua các năm như sau
2 (-7% = [(637.018/734.074) 1/2 - 1] *100%)
Trang 354.1.1 Kết cấu vốn
Tổng vốn của công ty được cấu thành từ vốn lưu động và vốn cố định Do đó, sự biến động của tổng vốn là do sự biến động của 2 thành tố trên gây nên Ta sẽ quan sát biểu đồ dưới đây để thấy rõ sự biến động này
Biểu đồ 1: Kết cấu tổng vốn theo tỷ lệ % của công ty
(Nguồn: Phòng KT – TK –TC công ty Xi Măng Hà Tiên II)
Từ biểu đồ 1 ta thấy, tỷ trọng của vốn lưu động tăng dần lên qua 3 năm, tỷ trọng của vốn cố định thì giảm dần So với năm trước, tỷ trọng vốn lưu động năm 2004 tăng 5% và năm 2005 tăng 8,42% Tương ứng với việc tăng tỷ trọng của vốn lưu động là sự sụt giảm của vốn cố định
Công ty ít xây dựng thêm nhà xưởng mà chỉ đầu tư nâng cấp, mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định Tài sản cố định tuy có tăng nhưng chậm và không đáng kể so với số tài sản công ty đã thanh lý do máy móc thiết bị đã cũ, không thể tận dụng được nữa, hàng năm công ty cũng dịch chuyển một lượng lớn giá trị vốn cố định vào quỹ khấu hao, khoản đầu tư tài chính dài hạn trong năm 2005 giảm mạnh Do đó, làm cho vốn cố định biến động mạnh Vốn lưu động tăng nhẹ, chủ yếu do công ty đáp ứng các nhu cầu sản xuất kinh doanh, cố gắng thực hiện mục tiêu đưa sản phẩm kịp thời đến tay người tiêu dùng, tranh thủ mọi cơ hội thuận lợi khi thời cơ đến Để thấy rõ sự biến động trên ta
đi sâu xem xét chi tiết các khoản mục trong vốn lưu động và vốn cố định
4.1.1.1 Kết cấu vốn lưu động
Để xem xét tính hợp lý của các thành phần vốn lưu động chiếm trong tổng số vốn lưu động ta đi vào biểu đồ dưới đây
Biểu đồ 2: Kết cấu vốn lưu động theo tỷ lệ % của công ty
( Nguồn: Phòng KT – TK –TC công ty Xi Măng Hà Tiên II)
Nhìn vào biểu đồ trên, vốn bằng tiền chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng vốn lưu động của công ty, chiếm đến 59,57% tổng vốn lưu động năm 2004, nguyên nhân là do trong năm 2004 công ty bán hàng thu tiền về được nhiều, vấn đề này cũng đồng nghĩa
Trang 36với việc sản phẩm của công ty được khách hàng tín nhiệm Thế nhưng, vốn bằng tiền của công ty chiếm tỷ lệ quá cao như trên là chưa được tốt Đến năm 2005 vốn bằng tiền giảm 7,56% so với năm 2004 nhưng vẫn còn chiếm tỷ lệ cao trong tổng vốn lưu động Trong năm 2005, tỷ trọng của vốn bằng tiền giảm được đánh giá là tích cực.
Đứng thứ 2 trong cơ cấu vốn lưu động là hàng tồn kho chiếm trên 37% Năm
2005, hàng tồn kho của công ty tăng cao hơn năm trước cả về tỷ trọng (+2,35%) lẫn số tuyệt đối (+5,84 tỷ đồng) Hàng tồn kho tăng có rất nhiều nguyên nhân nhưng cơ bản nhất là do năm 2005 công ty đang hạn chế số lượng hàng bán ra với ý đồ chờ giá bán tăng lên (do công ty đang chờ sự cho phép của Tổng công ty) Nhưng sự tăng lên này là
xu hướng không tốt làm vốn bị ứ đọng đồng thời làm chậm khả năng quay vòng vốn
Kế đến là các khoản phải thu Năm 2003 chiếm tỷ lệ cao nhất (11,16%) tổng vốn lưu động Năm 2005, tỷ trọng các khoản phải thu xấp xỉ năm 2003, chiếm 11,09% tổng vốn lưu động Nhưng về số tuyệt đối thì khoản phải thu năm 2005 tăng cao, tăng 2,69 tỷ đồng so với năm 2003, bởi vì năm 2005 công ty đã thắt chặt chích sách tín dụng đối với các khách hàng của mình, với mục đích hạn chế số lượng hàng bán ra Bằng chứng là trong năm này khoản chiết khấu thương mại của công ty giảm hẳn, giảm 13,26
tỷ đồng so với năm 2004 Do vậy, khách hàng sẽ mua sản phẩm của công ty với thời hạn trả tiền lâu hơn do ít được hưởng khoản chiết khấu, đây cũng chính là nguyên nhân khiến cho vốn bằng tiền của công ty trong năm 2005 giảm xuống Sự gia tăng của các khoản phải thu trong năm 2005 được đánh giá là chưa tốt, bởi vì nó làm tăng khả năng
bị khách hàng chiếm dụng vốn, làm giảm khả năng thanh toán
4.1.1.2 Kết cấu vốn cố định
Vốn cố định chiếm khoảng hơn 1/3 giá trị tài sản công ty Qua 3 năm, tỷ trọng của vốn cố định ngày càng giảm trong tổng vốn (biểu đồ 1) Để thấy rõ sự sụt giảm này do ảnh hưởng bởi những nhân tố nào ta sẽ đi vào phân tích chi tiết từng khoản mục thông qua biểu đồ dưới đây
Biểu đồ 3: Kết cấu vốn cố định theo tỷ lệ % của công ty
(Nguồn: Phòng KT – TK –TC công ty Xi Măng Hà Tiên II)
Quan sát biểu đồ 3 ta thấy, tỷ trọng các khoản đầu tư tài chính dài hạn chiếm phần lớn trong tổng vốn cố định và khá biến động qua các năm Năm 2004, tỷ trọng của khoản này là cao nhất, chiếm đến 59% tổng vốn cố định Thế nhưng, sang năm 2005 tỷ
lệ này giảm hẳn và chỉ còn chiếm 32% trong tổng vốn cố định Tình trạng này phản ánh mức độ tốt xấu như thế nào còn phải xem xét cụ thể khoản mục nào trong đầu tư tài chính dài hạn giảm và công ty giảm khoản này có nguyên nhân do đâu sẽ được lý giải ở phần sau (phần phân tích tình hình vốn cố định của công ty)