Hoạt động chuyển giá tại các MNC ở việt nam trong thời gian qua
Trang 1MUC LUC
PHẦN MỞ ĐẦU 4
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỊNH GIÁ CHUYỂN GIAO VÀ CHUYỂN GIÁ Ở CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA .7
1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài & hoạt động của công ty đa quốc gia 7
1.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 7
1.2 Các công ty đa quốc gia (Multinational Corporations – MNC) 9
2 Định giá chuyển giao .10
2.1 Chuyển giao nội bộ trong các MNC 10
2.2 Định giá chuyển giao trong các MNC (Price Transfering) 13
2.3 Nguyên tắc căn bản giá thị trừơng (Arm’s Length Principle) 15
2.4 Các phương pháp quy định về định giá chuyển giao ở các nước trên thế giới đều dựa trên những hướng dẫn của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) và từ những quy định trong cuốn Sách trắng (White paper) của Mỹ 18 3 Vấn đề chuyển giá ở các công ty đa quốc gia 28
3.1 Khái niệm về chuyển giá 28
3.2 Các yếu tố thúc đẩy các MNC sử dụng hành vi chuyển giá 29
3.3 Những ảnh hưởng của hoạt động chuyển giá 32
3.3.1 Những ảnh hưởng tiêu cực của họat động chuyển giá đến các nước tiếp nhận đầu tư 32
3.3.2 Những ảnh hưởng tiêu cực của họat động chuyển giá đến các nước xuất khẩu đầu tư 33
3.4 Các loại hình chuyển giá và các phương pháp chống chuyển giá đã được các quốc gia trên thế giới áp dụng 33
3.4.1 Khát quát ở một số nước 33
Trang 23.4.1 Cụ thể ở 2 quốc gia Mỹ và úc 39
Chương 2: THỰC TẾ CỦA HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ TẠI CÁC MNC Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA 44
1 Đặc thù của hoạt động chuyển giá tại MNC’s ở Việt Nam và những ảnh hưởng chúng 44
1.1 Môi trường tài chính đối với hoạt động đầu tư tại các MNC 44
1.2 Tình hình hoạt động của các MNC tại TP.HCM 51
1.2.1 Đánh giá kết quả kinh doanh và nghĩa vụ thuế của các MNC 51
1.2.2 Tình hình kê khai lỗ của các doanh nghiệp FDI tại TP Hồ Chí Minh 52 1.2.3 Một số nhận xét rút ra về vấn đề chuyển giá tại Việt Nam 56
1.3 Các trường hợp chuyển giá tiêu biểu ở TP.HCM 60
1.3.1 Chuyển giá nhằm mục đích chiếm lĩnh thị trường 60
1.3.1.1 Ở Công ty Coca Cola Chương Dương .60
1.3.1.2 Chuyển giá ở P & G Viêt Nam 65
1.3.2 Chuyển giá thông qua việc chuyển giao công nghệ 67
2 Những nguyên nhân tạo nên những đặc trưng của hoạt động chuyển giá ở Việt Nam .69
2.1 Môi trường pháp lý của Việt Nam liên quan đến vấn đề chuyển giá 69
2.2 Trình độ quản lý của các cơ quan hữu quan về thực trạng chuyển giá tại Việt Nam 72
3 Các chính sách chống hoạt động chuyển giá đã và đang áp dụng tại Việt Nam 75
3.1 Phương pháp so sánh giá thị trường tự do (CUP) 76
3.2 Phương pháp sử dụng giá bán ra để xác định giá mua vào 77
Trang 33.3 Phương pháp sử dụng giá thành sử dụng giá thành toàn bộ để xác định lợi
tức chịu thuế 78
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ VIỆT NAM 80
1 Một số giải pháp hổ trợ việc thực hiện các phương pháp chống chuyển giá tại Việt Nam 80
1.1 Hoàn thiện môi trường đầu tư và pháp lý 80
1.2 Cần xây dựng hệ thống pháp luật và trình độ quản lý về định giá chuyển giao 80
1.2.1 Cần xây dựng hệ thống pháp luật về định giá chuyển giao 80
1.2.2 Cần xây dựng đội ngũ quản lý về định giá chuyển giao 83
1.3 Hoàn thiện các phương pháp định giá chuyển giao 84
1.3.1 Phương pháp so sánh giá thị trường tự do 86
1.3.2 Phương pháp sử dụng giá bán ra để xác định giá mua vào 89
1.3.3 Phương pháp sử dụng giá thành toàn bộ để xác định thu nhập chịu thuế .90
1.3.4 Một số phương pháp khác: 91
1.3.4.1 Phương pháp tỷ suất lợi nhuận (Rate of return method) 91
1.3.4.2 Phương pháp chiết tách lợi nhuận (Profit Split Method) 91
2 Các nhóm giải pháp hổ trợ khác liên quan đến hoạt động chuyển giá tại Việt Nam 92
Phần kết luận
Tài liệu tham khảo
Trang 4PHẦN MỞ ĐẦU
Để phát triển nền kinh tế đất nước theo đường lối đổi mới, chúng ta càng ngày càng thấy rõ hơn sự cần thiết phải tham gia vào quá trình toàn cầu hóa kinh tế và cạnh tranh quốc tế Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 2001-2010 nêu rõ, phải “Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tranh thủ mọi thời cơ để phát triển… Trong quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, chú trọng phát huy lợi thế, nâng cao chất lượng, hiệu quả, không ngừng tăng năng lực cạnh tranh và giảm dần hàng rào bảo hộ “
Triển khai Chương trình hành động của Chính Phủ về hội nhập kinh tế quốc tế đã thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng giá trị công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nghành nông nghiệp Cơ cấu của nghành và vùng đang chuyển biến theo hướng tăng lợi thế năng lực cạnh tranh Hình thành các vùng kinh tế trọng điểm Với quan điểm ổn định chính trị, tăng cường hợp tác, hòa nhập với kinh tế quốc tế, thời gian qua, bằng những cơ chế, chính sách ưu đãi, mời gọi đầu tư, Việt Nam đã thu hút trên 44,8 tỷ USD vốn tư từ 64 quốc gia, vùng lãnh thổ với trên 4.370 dự án, trong đó đã thực hiện trên 24,6 tỷ USD Nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm tới gần 30% vốn đầu tư xã hội, 35% giá trị sản xuất công nghiệp, 20% xuất khẩu và đã thu hút 400 ngàn lao động Các nhà tài trợ cũng đã cam kết dành trên 20 tỷ USD cho Việt Nam vay
ưu đãi với lãi suất từ 0,75% đến 2,5%
Trong xu hướng hội nhập và từ khi có sự gia tăng nguồn vốn đầu tư xuyên quốc gia, nỗi lên một vấn đề mà Chính phủ các nước thu hút đầu tư rất quan tâm, đó là:”chuyển giá” Từ vài năm trở lại đây, các nhà nghiên cứu khoa học tài chính
ở Việt Nam đã nêu ra vấn đề chuyển giá, họ coi đây là một kẽ hở của chính
Trang 5sách quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp nước ở Việt Nam, nhất là các công ty đa quốc gia vốn có công ty mẹ và các công ty con trên khắp thế giới Các chuyên gia lo ngại rằng nếu không quản lý chặt thì sẽ tạo ra sự thiếu công bằng trong nộp thuế giữa các doanh nghiệp và nhất là làm thất thu một nguồn lớn cho ngân sách
Chuyển giá là một khái niệm còn tương đối mới đối với Việt Nam, nên các biện pháp để chúng ta thực hiện chống lại thủ thuật gian lận này là còn hạn chế nếu không muốn nói là chưa có Trong môi trường công tác thực tế của mình, gặp một số vấn đề liên quan đến chuyển giá đã làm tôi quan tâm đến thực trạng này, và vì vậy tôi chọn đề tài “các giải pháp kiểm soát hoạt động chuyển giá tại các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài“ cho luận văn tốt nghiệp cao học của mình Mặc dù đã có một số báo cáo khoa học đề cập đến việc kiểm soát hoạt động chuyển giá tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, nhưng trong luận văn của mình tôi muốn trình bày hiện tượng chuyển giá dưới một gốc độ mới, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp cho việc kiểm soát thực trạng này ở các công ty
đa quốc gia
Đề tài này được thực hiện trên cơ sở áp dụng nghiên cứu theo phương pháp duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, đồng thời kết hợp phương pháp tổng hợp, quy nạp, suy diễn, cùng với các phương pháp thống kê, phân tích các nguồn dữ liệu trong và ngoài nước … tự do dự báo và làm rõ những vấn đề lý luận về định giá chuyển giao trong chính sách thuế và chỉ ra được những ưu và nhược điểm của phương pháp xác định giá thị trường
Các nghiên cứu về chuyển giá trong luận văn này sẽ được xem xét trước hết trên cơ sở lý thuyết về chống chuyển giá phổ biến hiện nay, sau đó sẽ được đối chiếu, kiểm nghiệm qua các thí vụ thực tế trước khi khái quát thành các nhận định làm cơ sở cho việc đưa ra các kết luận và các giải pháp xử lý cụ thể
Trang 6Trong khi thực hiện nghiên cứu để viết đề tài này, tôi nhận thấy tuy việc chống chuyển giá đã được thực hiện hiện ở nhiều nước trên thế giới từ rất lâu nhưng ngày càng khó khăn hơn do tính chất của các giao dịch ngày càng đa dạng và phức tạp hơn Nhất là trong điều kiện Việt Nam còn ở giai đoạn làm quen với lĩnh vực này này thì tính chất phức tạp và khó khăn sẽ tăng gấp bội Thực trạng đầu tư nước ngoài ở nước ta, không chỉ xuất hiện dấu hiệu hoạt động chuyển giá
ở các công ty đa quốc gia có quy mô kinh doanh nhỏ và trung bình Do đó trong đề tài này sẽ dành một phần đi sâu vào phân tích tình hình Việt Nam dẫn đến việc các doanh nghiệp FDI chuyển giá đầu tư xây dựng cơ bản và trên cơ sở đó tìm cách giải pháp khắc phục
Nội dung được thể hiện qua 3 chương:
Chương 1: Lý thuyết chung về định giá chuyển giao và chuyển giá ở các công ty đa quốc gia đang được các nước áp dụng phổ biến hiện nay
Chương 2: Phân tích thực tế của hoạt động chuyển giá tại các MNC ở Việt Nam trong thời gian qua
Chương 3 : Các giải pháp đề nghị cho việc thực hiện chống chuyển giá ở Việt Nam Các giải pháp được giới thiệu với hai xu hướng: một là các giải pháp định lượng và định tính cần áp dụng; hai là cải thiện môi trường kinh doanh, luật pháp, cải cách quản lý của Nhà nước để phần nào làm triệt tiêu các động
cơ chuyển giá xuất phát từ những bất lợi khi đầu tư ở Việt Nam
Trang 7Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỊNH GIÁ CHUYỂN GIAO VÀ CHUYỂN GIÁ Ở CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA
1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài & hoạt động của công ty đa quốc gia 1.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức đầu tư quốc tế mà người chủ vốn sỡ hữu sẽ đứng ra trực tiếp quản lý điều hành sử dụng nguồn vốn đầu tư này Trong các chủ thể của đầu tư trực tiếp nước ngoài thì các công ty đa quốc gia chiếm tỷ trọng cao nhất, sau đó mới tới đầu tư trực tiếp nước ngoài thuộc về các chính phủ và tổ chức quốc tế khác Hiện nay FDI được xem là một giải pháp hỗ trợ vốn cho các nước nghèo, và là thành phần không thể thiếu trong nền kinh tế kinh tế hiện đại FDI không những được sử dụng như một hình thức hợp tác kinh tế mà còn được xem như là phương tiện quyết định cho sự phát triển của kinh tế thế giới
Khác với các loại hình đầu tư khác, FDI có các đặc trưng:
FDI không chỉ đưa vốn vào nước tiếp nhận đầu tư mà bên cạnh đó còn có cả kỹ thuật, công nghệ, bí quyết công nghệ, năng lực Marketing, kinh nghiệm quản lý… thông qua hợp đồng chuyển giao công nghệ
Việc tiếp nhận FDI tạo điều kiện để phát huy tiềm năng kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư Các công ty đa quốc gia thường đạt tới một giai đoạn mà sự phát triển hạn chế tại nước của họ, sản phẩm bán ra giảm một cách đáng kể Nguyên nhân của vấn đề này có thể là do sự cạnh mạnh mẽ từ các nhà sản xuất khác hay do sự thay đổi thị hiếu của con người Như vậy việc đầu tư sản xuất ra nước ngoài là giải pháp khả thi
Trang 8Sử dụng nguyên liệu nước ngoài rẻ tiền thay vì nhập khẩu nguồn nguyên liệu với chi phí cao hơn rất nhiều lần, những nước chủ nhà có lực lượng lao động dồi dào, nguồn la động rẻ, lao động có tay nghề
FDI góp phần giải quyết công ăn việc làm, đẩy lùi nạn thất nghiệp và nâng cao đời sống của người dân
FDI góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng của nền kinh tế mà nguồn vốn trong nước của các quốc gia đang pháp triển không đủ khả năng cung ứng
FDI biểu hiện qua các hình thức:
100% vốn thành lập doanh nghiệp mới: đây là hình thức các công ty hay xí nghiệp toàn hoàn thuộc quyền sở hữu của tổ chức cá nhân và do bên nước ngoài tự thành lập, tự quản lý và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh Tham gia các hợp đồng kinh doanh: đây là hợp đồng ký kết giữa một chủ đầu
tư nước ngoài và một chủ đầu tư trong nước (nước tiếp nhận đầu tư) để tiến hành một hay nhiều hoạt động kinh doanh ở nước chủ nhà trên cơ sở quy định về trách nghiệm và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh mà không thành lập một công ty, xí nghiệp hay không ra đời một tư cách pháp nhân nào mới
Mua lại một phần hay toàn bộ doanh nghiệp của nước chủ nhà đang hoạt động
Góp vốn liên doanh liên kết với nước chủ nhà: các bên tham gia liên doanh phải có trách nhiệm góp vốn liên doanh, đồng thời phân chia lợi nhuận và rủi ro theo tỷ lệ góp vốn
Xây dựng – vận hành – chuyển giao (BOT) và các hinh thức tương tự khác BTO, BT… là một loại hình đầu tư được nhà nước sử dụng để khuyến khích xây dựng các công trình hạ tầng như: cầu, đường, bến cảng, công trình cung cấp năng lượng… trong khi nhà nước có khó khăn về nguồn tài chính Trong hình thức BOT nhà đầu tư tự bỏ vốn, kỹ thuật để xây dựng công trình, tự khai thác kinh doanh
Trang 9công trình trong một thời gian nhất định để thu hồi và có lợi nhuận hợp lý, sau đó chuyển cho nhà nước
1.2 Các công ty đa quốc gia (Multinational Corporations – MNC)
Chủ thể của FDI là các công ty đa quốc gia Các công ty đa quốc gia là các công ty FDIø lĩnh vực hoạt động của nó đã vượt ra ngoài biên giới địa lý của một quốc gia nào đó để bành trướng hoạt động sản xuất kinh doanh sang các quốc gia khác trên thế giới và chính sự quốc tế hoá hoạt động kinh doanh của các công ty đa quốc gia là nguyên nhân trực tiếp tác động đến sự hình thành và phát triển của nguồn vốn FDI
Các MNC là sản phẩm của sự liên minh giữa các nhà tư bản có thế lực nhất trên thế giới
Các MNC’s là những công ty có tầm cỡ quốc tế, có chi nhánh hoặc hệ thống chi nhánh ở nước ngoài với mục đích nâng cao tỷ suất lợi nhuận thông qua việc bành trướng thế lực quốc tế
Các MNC’s phải hình thành từ công ty quốc gia, mang quốc tịch của một nước và vốn chủ sở hữu của công ty mẹ thuộc các nhà tư bản nước đó
Một MNC thường có cơ cấu tổ chức gồm hai bộ phận cơ bản là công ty mẹ và một hay nhiều công ty con (subsidiary) hoặc chi nhánh (afficiate) ở nước ngoài
Aûnh hưởng của MNC thông qua FDI tại các nước tiếp nhận đầu tư:
- Số liệu thống kê cho thấy hơn 90% vốn đầu tư nước ngoài trên thế giới là do các công ty đa quốc gia – MNC’s (multinational Copration) cung cấp, với Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ khi chúng ta thấy có sự hiển diện của các MNC như Coca Cola, Pespi, Nestle, Unilever, Ford, Mercedes Benz,… Cùng với sự bành trướng ra khỏi phạm vi của chính quốc (home Country) bằng nguồn vốn FDI, các MNC’s sẽ tạo ra một mạng lưới các công ty con (Subsidaries) trên
Trang 10phạm vi toàn thế giới mà lẽ đương nhiên là giữa các công ty còn này với nhau và với chính bản thân công ty mẹ ở chính quốc sẽ có các mối ràng buộc về nhiều mặt mà trong đó sự ràng buộc về mặt kinh tế là quan trong và rõ ràng nhất nhằm phục vụ cho mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của toàn bộ các MNC
- Các lý thuyết quan trọng về các MNC đều chỉ ra rằng sự phát triển của các MNC đều dựa trên lợi thế riêng biệt, độc quyền mà có Rõ ràng khi các MNC đã bành trướng hoạt động ra ngoài biên giới địa lý của các quốc gia thì các giao dịch trong nội bộ của một MNC sẽ tốn kém ít chi phí hơn là khi giao dịch trên thị trường tự do Điều này đạt được là do các giao dịch nội bộ có tính chuyên môn cao, ít rủi ro trong khi tại thị trường tự do tồn tại sự khác biệt giữa các quốc gia về các lĩnh vực như thuế, kiểm soát ngoại tệ, thuế TNDN, hàng rào thuế quan và rất nhiều các quy định ràng buộc khác, tất yếu dẫn đến sự thiếu hoàn hảo của thị trường làm cho các giao dịch trở nên tốn kém và rủi ro cao
2 Định giá chuyển giao
Định giá chuyển giao (Price transfering) là biện pháp được sử dụng để xác lập các giá cả chuyển giao nội bộ phức tạp trong các MNC Định giá chuyển giao được xem là một cơ chế quan trọng để một MNC vận động vốn giữa các quốc gia và chọn các quốc gia mà họ mong muốn báo cáo lợi nhuận
Định giá chuyển giao ở các công ty đa quốc gia cần giải quyết các vấn đề cơ bản sau:
2.1 Chuyển giao nội bộ trong các MNC
Một số nhà kinh tế cho rằng bằng áp dụng chính sách đánh thuế doanh nghiệp thấp, các nước đang phát triển thực sự có thể tăng số thu thuế của mình Theo lập luận này, thuế suất sẽ thu hút MNC’s thành chi nhánh dàn trãi ở các quốc gia và đưa lợi nhuận toàn cầu của công ty về các chi nhánh này bằng họat động
Trang 11chuyển giá nội bộ Công hòa Dominic, Panama và Bahamas đã tự biến quốc gia mình thành nơi tránh thuế và thậm chí làm cho các MNC chuyển cả trụ sở chính của họ đến đây Tuy nhiên, các nước đang phát triển khác trở thành nạn nhân trong cuộc chơi chuyển giao giá nội bộ khi các MNC nâng giá đầu và hạ giá đầu
ra từ những công ty con (chi nhánh) của họ
Do quy mô hoạt động dàn trải rộng lớn trên phạm vi địa lý của nhiều quốc gia với nhiều chính sách và phong tục tập quán kinh doanh khác nhau mà các doanh nghiệp chuyển giao nội bộ trong các MNC là rất phức tạp, đa dạng và khó kiểm soát, đặc biệt là đối với các cơ quan thuế ở từng quốc gia
Tuy nhiên chúng ta cũng có thể nhận dạng một số nghiệp vụ chuyển giao nội bộ qua các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ qua các dịch chuyển về tài sản hữu hình và vô hình, qua sự dịch chuyển nguồn vốn bằng cách thức đi vay hay cho vay, qua sự cung cấp các dịch vụ tư vấn quản lý hay các nghiệp vụ, dịch vụ tài chính khác Bên cạnh đó có một yếu tố giao phức tạp ở các nước đang phát triển xảy ra dưới hình thức phí lisence, tiền trả cho các dịch vụ tư vấn và quản lý hoặc phí sử dụng bằng phát minh Việc xác định mức giá hợp lý cho giao dịch này rất khó cho cán bộ quản lý thuế Việt Nam Và thực tế khu vực dịch vụ là nơi tình trạng đội giá phổ biến nhất Một phương pháp trốn thuế khác mà các MNC sử dụng ở nơi có thuế quan cao là kê hóa đơn giá hàng nhập khẩu thấp Sau cùng, MNC có thể lợi dụng giá chuyển giao nội bộ để né tránh những quy định kiểm soát hối hay việc chuyển vốn về nước
Vì tính chất quan trọng liên quan đến chiến lược hoạt động của các MNC, các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ này có tính chất bảo mật và tập trung cao mà chưa chắc các nhà quản lý trung cấp trong các MNC hay các nhà quản lý các công ty con tại nước ngoài đã được tiếp cận Vì lẽ đó nhiều nghiệp vụ chuyển giao nội bộ có thể đã phát sinh trong thực tế theo chỉ thị của các nhà quản lý cao cấp nào
Trang 12đó nhưng chúng ta lại chưa bao giờ được thể hiện bằng sổ sách, chứng từ hay nói một cách khác sẽ tồn tại những giao dịch với quy mô cực lớn nhưng lại không thể hiện bằng sổ sách, chứng từ hay nói cách khác sẽ tồn tại những giao dịch với
vi mô cực lớn nhưng lại không thể hiện dưới hình thức giá trị và do đó không cơ quan thuế nào có thể đưa ra bằng chứng về hành vi chuyển giá của các MNC Các nghiệp vụ chuyển giá mang tính chất nội bộ của các MNC thường liên quan đến các vấn đề sau:
- Sự dịch chuyển đáng kể khối lượng máy móc thiết bị, và nơi tiếp nhận là các nước đang phát triển
- Sự dịch chuyển các tài sản cố định hữu hình có giá trị lớn
- Sự dịch chuyển các tài sản cố định vô hình như thương hiệu, bản quyền…
- Cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính và tư vấn quản lý
- Sự dịch chuyển các nguyên, nhiên vật liệu, hàng tồn kho có tính đặc thù cao Cần lưu ý là các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ này không được phản ánh trên bất kỳ chứng từ nào và các nghiệp vụ này phát sinh với mục đích định giá chuyển giao nhưng không được thể hiện dưới hình thức giá trị Chính vì thế, các
cơ quan quản lý thuế không thể kiểm tra được các nghiệp vụ kể trên
Để hạn chế các thiệt hại phát sinh do các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ gây
ra, người ta thường dùng nguyên tắc xác định giá trị của các nghiệp chuyển giao nội bộ là dựa trên căn bản giá thị trường ALP (the Arm’s – length principle) Nguyên tắc căn bản giá thị trường đòi hỏi mọi nghiệp vụ chuyển giao nội bộ trong các bộ phận hoàn toàn không liên kết, đáp ứng được tất cả tính khách quan của các quan hệ thị trường như cung cầu, giá trị…
Trang 132.2 Định giá chuyển giao trong các MNC (Price Transfering)
Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, các MNC ngày càng tăng cường mở rộng đầu tư và kinh doanh ra nhiều nước khác nhau trên thế giới Việc mở rộng hoạt động kinh doanh xuyên quốc gia này, tất yếu sẽ dẫn đến các hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá xuyên biên giới giữa các thành viên nội bộ trong MNC Việc xác lập giá cả cho các giao dịch này được gọi là định giá chuyển giao hoàn toàn do nội bộ công ty quyết định, nhưng với mức giá xác định cao hay thấp trong từng giao dịch lại tác động trực tiếp đến nghĩa vụ nộp thuế cho các quốc gia và sự di chuyển ngoại tệ giữa các nước
Chúng ta lấy Foster’s Việt Nam làm ví dụ trong việc chuyển giá: bằng cách đầu tư tại hai nhà máy bia Foster’s ở Việt Nam đồng thời thành lập công ty TNHH Foster’s Việt Nam để thực hiện nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm được các chuyên gia tài chính cho là lách luật để thực hiện “chuyển giá” nội bộ nhằm tránh nộp một phần thuế tiêu thụ đặc biệt đánh vào mặt hàng bia chai ở khâu sản xuất
Theo bình thường, giá tiêu thụ của các đại lý bia lý toàn quốc sẽ là giá bán của nhà máy bia cho các đại lý cộng với 65% mức thuế tiêu thụ đặc biệt, Tuy nhiên, việc thành lập công ty tiêu thụ riêng mặc dù cùng một chủ đầu tư sẽ tạo điều kiện cho nhà máy sản xuất bia bán cho công ty tiêu thụ (nội bộ) với giá thấp hơn so với các đại lý bên ngoài nhằm giảm mức thuế tiêu thụ đặc biệt đánh vào sản phẩm này
Không chỉ thế, chính quy mô mang tính toàn cầu của các công ty đa quốc gia đã làm hình thành nên một mạng lưới các công ty con tại rất nhiều quốc gia trên thế giới và tạo nên vô vàn những giao dịch phức tạp qua lại trong bản thân nội bộ của từng MNC Do định hướng sản xuất kinh doanh cũng như đặc điểm thị
Trang 14trường hoạt động của từng MNC mà chúng ta thấy rằng ngày nay một sản phẩm của các MNC có thể được thực hiện tại nhiều quốc gia khác nhau cũng từ đây hình thành các hành vi chuyển giá tại các công ty này
Ví dụ như sản phẩm điện tử của Philip (Hà Lan), sau khi nghiên cứu thị trường Việt Nam, quyết định sản xuất Tivi Philip hiệu Smart được đưa ra tại đại bản doanh công ty ở Hà Lan, bóng đèn hình do công ty con của Philip tại Hà Lan sản xuất theo đơn đặt hàng từ Hà Lan, các linh kiện điện tử khác thực hiện theo đơn đặt hàng tại Singapore và việc lắp ráp hoàn chỉnh Tivi Smart được thực hiện ở Việt Nam tại công ty điện tử Vietronic Biên Hoà Tivi Smart này có thể tiêu thụ tại Việt Nam hay xuất khẩu sang thị trường EU phụ thuộc hoàn toàn vào hợp đồng đã ký kết của Philip Hà Lan hoặc do nhu cầu Tivi Smart đột nhiên tăng cao tại thị trường EU Chính vì các công đoạn sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được tách rời và chuyên môn hoá cao độ như vậy mà giữa các công ty con và bản thân công ty mẹ của một MNC bắt buộc phải tồn tại các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ Đây chính là nguyên nhân hình thành các hoạt động định giá chuyển giao (Price Transfering) và chuyển giá (transfer Pricing)
Định giá chuyển giao là một lĩnh vực phức tạp và không phải là sân chơi cho bất kỳ tổ chức hay cá nhân nào, đặc biệt là khi các hoạt động này liên quan đến các MNC danh tiếng như Coca-Cola, Pepsi, Unilever… những tổ chức tài chính
uy tín trên thế giới hành nghề tư vấn định giá chuyển giao như Ernst & Young, Deloit – Tomastu, Grant-Thorton, Pricewaterhousecoper
Theo cục thuế TP.HCM, Công ty Coca-Cola Việt Nam bị lỗ liên tục kể từ khi bước chân vào thị trường Việt Nam tư năm 1994 mặc dù ngành kinh doanh nước giải khát được đánh giá là có khả năng sinh lợi Trước tình hình này ngành thuế đã bắt tay vào tìm hiểu thực hư Kết quả phân tích cho thấy trong cơ cấu chi phí của Coca-Cola Việt Nam, chi phí nguyên vật liệu (hương liệu độc quyền cho
Trang 15công ty mẹ cung cấp) chiếm tỉ lệ cao nhất Do có 40% chi phí nguyên vật liệu thuộc giao dịch nội bộ của tập đoàn này nên ngành thuế nghi ngờ Coca-Cola Việt Nam đã định giá chuyển giao chi phí nguyên vật liêu đầu vào để giảm thiểu gánh nặng về thuế
Trong trường hợp này định giá chuyển giao là hình thức công ty mẹ bán nguyên vật liệu cho một số công ty để tránh thuế ở những quốc gia có mặt bằng thuế thu nhập doanh nghiệp cao, và ngược lại bán giá thấp ở các quốc gia khác có thuế suất thấp Như vậy, một số công ty con sẽ lỗ nhưng tổng thể hoạt động của cả tập đoàn thì vẫn có lời
Một trường hợp tương tự là các bên đối tác nước ngoài thường cố ý khai báo cáo giá trị thật để nâng chi phí, góp phần làm cho các khoản lỗ tăng cao
2.3 Nguyên tắc căn bản giá thị trừơng (Arm’s Length Principle)
Căn bản giá thị trường (ALP) là một chuẩn mực quốc tế do Tổ chức Hợp tác kinh tế và phát triển (Organisation for Economic Co – Operation and Depveloment – OECD) đưa ra, làm cơ sở để so sánh giá cả của hàng hoá, dịch vụ trong một hoạt động thương mại diễn ra giữa các bên hoàn toàn độc lập – không có sự liên kết
Nguyên tắc căn bản giá trị trường là nguyên tắc quan trọng, cốt lỗi của tất cả mọi vấn đề trong nghiệp vụ định giá chuyển giao và chuyển giá của các MNC vì xuất phát từ nguyên tắc này, kết hợp với phương pháp định giá chuyển giao phù hợp mà những nhà quản lý doanh nghiệp, những nhà hoạch định chính sách tài chính của các chính phủ, cũng như cơ quan thuế và các bộ phận có liên quan khác có thể kết luận MNC đang được xem xét là có thực hiện hành vi chuyển giá hay không
Trang 16Khi các công ty hoàn toàn độc lập (không có sự liên kết) có quan hệ trao đổi, mua bán với nhau, thì các điều kiện về thương mại và tài chính trong hợp đồng kinh tế (giá cả hàng hoá, dịch vụ, điều khoản về tín dụng …) điều được định hướng và chi phối bởi các tác động khách quan của thị trường Ngược lại khi các công ty có liên kết thực hiện quan hệ mua bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ, các tác động thị trường không nhất thiết có ảnh hưởng đáng kể đến các điều khoản thương mại và tài chính của hợp đồng và do đó sẽ chắc chắn có sự sai lệch, thiếu khách quan trong quan hệ chuyển giao này Các công ty được xem là có mối quan hệ liên kết khi chúng là thành viên trong cùng một MNC
Do đặc tính của căn bản giá thị trường phản ánh đúng bản chất của thị trường và các quy luật giá trị, quy luật cung cầu hàng hoá dịch vụ, quy luật cạnh tranh, nên tất cả các nước thành viên của OECD đều nhất trí sử dụng căn bản giá thị trường làm cơ sở để tính toán trong khi xác định giá của các nghiệp vụ chuyển giao và các vấn đề liên quan đến các loại thuế
Việc áp dụng ALP sẽ tạo nên sự công bằng về nghĩa vụ nộp thuế giữa các MNC và các công ty độc lập khác, khắc phục được sự cố tình tạo ra các lợi thế hay bất lợi về thuế và do đó tăng cường được khả năng cạnh tranh của toàn bộ nền kinh tế Cũng vì loại bỏ được các tác động xấu của sự chuyển dịch lợi nhuận trên quy mô toàn cầu thông qua việc tối thiểu hoá nghĩa vụ nộp thuế và trốn thuế, tăng cường khả năng cạnh tranh mà nguyên tắc ALP sẽ góp phần đưa tới sự lớn mạnh của thương mại quốc tế và gia tăng đầu tư – những vấn đề thiết yếu đối với bất kỳ nền kinh tế nào trong giai đoạn hiện nay
Tuy vậy trong thực tế các hoạt động mua bán diễn ra rất phức tạp và có rất nhiều các yếu tố kinh tế và chi phí kinh tế khác cùng tham gia vào các quá trình này làm cho rất khó xác định được các nghiệp vụ chuyển giao tương đương có thể so sánh được trong các điều kiện xác định tương ứng Chúng ta hãy lấy ví dụ,
Trang 17ALP thực sự khó có thể áp dụng cho sự chuyển giao diễn ra trong một MNC gồm nhiều công ty liên kết thực hiện một công nghệ dây chuyền sản xuất khép kín và sản phẩm của nó lại có đặc tính đặc thù rất cao, liên quan tới giá trị tài sản vô hình đặc biệt nào đó hay liên quan đến những ràng buộc cung cấp những dịch vụ đặc biệt (ví dụ cho quân đội, an ninh …)
Chính vì thế một trong số trường hợp nhất định, ALP có thể trở thành gánh nặng về quản lý cho cả phía các MNC và cho cả các cơ quan thuế khi phải đối diện với các dịch vụ trao đổi, mua bán xuyên quốc gia Mặc dù công nghệ thông tin và mạng Internet đã đưa các quốc gia lại xích gần nhau, nhưng phải mất rất lâu thì các MNC và các cơ quan thuế mới tìm được đầy đủ các thông tin phục vụ cho việc áp dụng nguyên tắc căn bản giá thị trường
Tuy có những hạn chế trên nhưng cho đến nay OECD và các thành viên vẫn tiếp tục công nhận sự đúng đắn của nguyên tắc ALP trong việc xác định giá chuyển giao giữa các công ty liên kết và các cơ quan thuế vẫn tiếp tục thừa nhận sự cần thiết phải áp dụng nguyên tắc ALP trong các hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá và dịch vụ đặc biệt là khi các giao dịch vượt quá ranh giới địa lý của một quốc gia Một sự chệch hướng nguyên tắc ALP trong định giá chuyển giao các sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ có thể tạo nên rủi ro cho MNC là phải chịu đánh thuế trùng nhiều lần cho cùng một khoản thu nhập
Cách trực tiếp tốt nhất để kiểm tra xem các quan hệ liên kết có tác động thực sự lên chuyển giao giữa các công ty trong cùng MNC hay không là so sánh giá chuyển giao giữa các công ty trong cùng MNC với giá cả trong các chuyển giao có thể so sánh được giữa các công ty độc lập trong cùng những điều kiện tương ứng Tuy vậy trong thực tế hầu như chúng ta không tìm ra được các chuyển giao tương ứng có thể so sánh được để trực tiếp áp dụng nguyên tắc ALP, do đó chúng ta phải tìm những cách tiếp cận khác mang tính chất gián tiếp để vẫn có
Trang 18thể sử dụng nguyên tắc ALP vào việc kiểm tra sự chuyển giá trong nội bộ MNC Bằng cách phân tích một cách hợp lý lãi gộp trong nhiều trường hợp chúng ta có thể xác định các chuyển giao đang đề cập có tuân thủ nguyên tắc ALP hay không?
2.4 Các phương pháp quy định về định giá chuyển giao ở các nước trên thế giới đều dựa trên những hướng dẫn của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) và từ những quy định trong cuốn Sách trắng (White paper) của Mỹ
Trên nguyên tắc tránh đánh thuế trùng, OECD đã đưa ra “Mẫu hiệp định” về thuế thu nhập doanh nghiệp và vốn có tính chất nguyên tắc để xác lập các quy định mang tính chất hướng dẫn về định giá chuyển giao cho các MNC và cơ quan thuế, được ban hành vào năm 1995 sau đó có sửa chữa bổ sung năm 1997 Mẫu hiệp định nay quy định cho mỗi thành viên phải sử dụng các thủ tục thống nhất trong quá trình phân bổ chính xác lợi nhuận chịu thuế giữa các thành viên có liên kết và có tính chính xác trong quá trình này phải được thực hiện căn bản dựa trên nguyên tắc giá thị trường (ALP)
Nguyên tắc giá thị trường vẫn được xem là tiêu chuẩn quốc tế và là cơ sở tham chiếu chính khi áp dụng các phương pháp truyền thống dựa trên cơ sở nghiệp vụ chuyển giao
Các phương pháp xác định giá chuyển giao truyền thống dựa trên cơ sở giá cả của các chuyển giao có thể so sánh tuân theo nguyên tắc ALP trong cùng điều kiện tương tự, trong không khí các phương pháp chiết tách lợi nhuận lại dựa trên
cơ sở lợi nhuận của các đơn vị tham gia vào quá trình chuyển giao theo nguyên
Trang 19tắc ALP hoặc trên cơ sở tổng lợi nhuận được phân chia tương ứng cho các thành viên liên kết tham gia vào các hoạt động chuyển giao
OECD nói chung nghiêng về việc sử dụng các phương pháp định giá chuyển giao truyền thống mà đặc điểm là phương pháp giá tự do có thể so sánh được – CUP Tuy vậy OECD cũng thừa nhận rằng sự phức tạp trong thực tế của hoạt động kinh doanh có thể làm một số phương pháp trở nên không áp dụng được
a) Định giá chuyển giao trên cơ sở giá tự do có thể so sánh được
(Comparable Uncontrolled Price – CUP)
Phương pháp giá tự do có thể so sánh được (CUP) là phương pháp so sánh giá chuyển giao giữa các đơn vị có liên kết với giá thị trường (ALP)
Phương pháp CUP so sánh với giá cả của các sản phẩm, hàng hoá dịch vụ hữu hình và vô hình trong các chuyển giao liên kết và độc lập Tuỳ vào giá cả dùng để so sánh mà CUP có thể chia ra hai loại:
# Phương pháp CUP nội bộ:
Trong phương pháp này giá của sản phẩm hàng hoá và dịch vụ trong chuyển giao giữa các thành viên trong cùng MNC được so sánh với giá của sản phẩm hàng hoá dịch vụ tương tự mà một công ty thuộc MNC bán cho một công ty độc lập trong một chuyển giao có thể so sánh được
# Phương pháp CUP ngoài:
Là phương pháp mà giá cả hàng hoá, dịch vụ trong chuyển giao giữa thành viên thuộc MNC’s được so sánh với giá cả của sản phẩm hàng hoá dịch vụ tương tự trong một chuyển giao có thể so sánh được với một bên thứ ba
Phương pháp này không có sự khác biệt trong các chuyển giao được đem ra so sánh và các ảnh hưởng lên giá cả của bất kỳ sai biệt nào cũng đều có thể tính
Trang 20toán được và có thể điều chỉnh được Phương pháp CUP được xem là phương pháp định giá chuyển giao trực tiếp và có độ chính xác cao so với các phương pháp khác
Để tuân thủ nguyên tắc căn bản giá thị trường (ALP), trong phương pháp CUP cần phải thực hiện so sánh giữa giá chuyển giao nội bộ bên trong các MNC với các giá có thể so sánh sau đây:
- Giá bán của một công ty thành viên của các MNC cho một cho công ty không liên kết
- Giá bán giữa hai công ty không là thành viên của MNC và hoàn toàn độc lập với nhau
- Giá bán của một công ty không liên kết cho một công ty thành viên của các MNC
Việc so sánh này sẽ chỉ ra giá bán nội bộ giữa các thành viên của các MNC có theo nguyên tắc giá cả thị trường (ALP) hay không?
Và nếu có sự khác giữa giá chuyển giao nội bộ với các giá bán ALP thì chúng ta có thể nói các MNC đã không tuân thủ nguyên tắc giá thị trường và lúc này cơ quan thuế có quyền áp đặt một trong ba giá trên để thay thế giá chuyển giao nội bộ có dấu hiệu chuyển giá
Theo thông lệ quốc tế một nghiệp vụ bán hàng độc lập được coi là có thể so sánh với một nghiệp vụ chuyển giao có liên kết trong trường hợp các loại hàng hóa đó và trong điều kiện chuyển giao không có sự khác biệt nào tạo nên ảnh hưởng trên giá cả hoặc có thể được phản ánh bằng một số điều chỉnh hợp lý Phương pháp CUP trong thực tế là phương pháp thích hợp nhất đối với cả bên mua và bên bán vì giá cả do bên thứ ba tham gia vào quá trình chuyển giao phản ánh được lợi nhuận mà cả hai bên mua và bán chấp nhận được
Trang 21b) Phương pháp giá bán lại (resales price method)
Phương pháp giá bán lại (RPM) có hiệu quả nhất khi công ty thương mại chỉ làm tăng thêm giá trị nhỏ không đáng kể giá trị hàng hóa và dịch vụ mua từ một công ty thành viên của các MNC, mà họ sẽ bán lại và thời điểm diển ra mua và bán hàng hóa càng ngắn càng tốt vì chính điều này sẽ làm hạn chế những thay đổi có thể có làm ảnh hưởng đến giá bán lại hàng hóa
Tuy nhiên, khi công ty thương mại làm tăng thêm giá trị hàng hóa bằng các gia công, chế biến lại sản phẩm hay gán thêm cho sản phẩm này những giá trị vô hình khác như thay đổi thương hiệu tên gọi … thì phương pháp giá bán lại này không còn hiệu quả nữa
Chúng ta thử đi xem xét “giá bán lại”, giá này là giá mua hàng hóa của một công ty thương mại hoàn toàn độc lập với một công ty con của các MNC và giá này sau khi trừ đi một phần chiết khấu được coi là giá thị trường (ALP) trong giao dịch mua sản phẩm của hai công ty con có quan hệ liên kết của MNC
Phần chiết khấu này sẽ bao gồm chi phí bán hàng, các chi phí hoạt động liên quan đến việc bán hàng cùng với khoản lợi nhuận tương ứng hợp lý dành cho công ty thương mại này
Giá bán (giá bán lại)
Giá mua (giá ALP) Phương pháp này thích hợp với các ngành thương mại, nơi tồn tại các nghiệp vụ mua đi bán lại các sản phẩm hàng hóa Tuy vậy khi sử dụng giá bán lại chúng ta không thể lấy tỷ lệ lãi gộp bình quân của toàn ngành thương nghiệp để xác định khoản khấu trừ này vì mỗi nghiệp vụ chuyển giao có tỷ suất lợi nhuận
Trang 22khác nhau Khi sử dụng phương pháp giá bán lại phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
Các khách hàng của công ty thương mại phải độc lập không có quan hệ với liên kết với công ty thương mại này, vì nếu cóù tồn tại các ràng buộc, liên kết nào đó thì giá bán của công ty thương mại sẽ không còn tính khách quan
Nghiệp vụ mua hàng của công ty thương mại, phải có liên quan với nghiệp vụ chuyển giao mà ta cần xác định giá thị trường (ALP) (giá chuyển giao nội bộ của các MNC)
Trong trường hợp không tồn tại nghiệp vụ này thì có thể tính toán giá cả theo nguyên tắc thị trường bằng cách dựa trên khoản chiết khấu từ chính công ty thương mại trong một thị trường tương tự Cần phải hiểu là giữa nghiệp vụ chuyển giao đang được xem xét trong nội bộ MNC và nghiệp vụ chuyển giao có thể so sánh được trên thị trường tự do luôn luôn có rất nhiều sai biệt do sự vận động không ngừng của nền kinh tế như: tình hình của nền kinh tế, sự biến đổi lãi suất, các ràng buộc thương mại… mà chúng ta cần có một số điều chỉnh
Tuy vậy trong thực tế có những thay đổi làm cho việc điều chỉnh khoản chiết khấu mà chúng ta đã đề cập ở trên là không thực hiện được:
Hàng hóa mà công ty thương mại mua về đã được tiến hành gia công chế biến lại làm phát sinh trị giá gia tăng Làm cho việc xác định khoản chiết khấu hợp lý rất khó khăn
Hàng hóa mà công ty thương mại mua về được thay đổi nhãn hiệu thương mại có uy tín hơn, làm cho giá bán thay đổi hoàn toàn, cũng dẫn đến việc không thể xác định khoản chiết khấu hợp lý
Khoảng cách về địa lý và thời gian mua bán hàng hóa quá dài kéo theo nhiều biến động về tỷ giá, cũng như gia tăng rủi ro làm cho khó khăn trong việc xác định khoản chiết khấu hợp lý
Trang 23Do điểm mấu chốt của phương pháp này là xác định khoản chiết khấu hợp lý nên cũng như ở phương pháp CUP trên mà chúng ta không thể sử dụng một khoản chiết khấu cố định cho mỗi loại hàng hóa mà phải căn cứ vào tính đặc thù của nhóm hàng hóa và tiến hành các hiệu chỉnh phù hợp thực tế Khi so sánh với phương pháp CUP ta thấy ở phương pháp RPM không cần thiết bởi vì điều chỉnh
do sự khác biệt về sản phẩm đã được phản ánh trong giá bán lại
c) Phương pháp chi phí vốn cộng thêm (Cost plus method)
Khi mà phương pháp CUP và phương pháp chi phí lại không thể áp dụng được thì phương pháp giá vốn cộng thêm là (CPM) là phương pháp tiếp theo thường được sử dụng đến
Hoàn toàn không giống với các phương pháp trước, phương pháp chi phí vốn cộng thêm xác định căn bản giá thị trường của các chuyển giao liên kết căn cứ vào tổng giá vốn của chuyển giao gốc trong hoạt động thương mại được điều chỉnh bổ sung một khoản nâng giá lợi nhuận thương mại, có tính sự tác động của các loại tài sản và các rủi ro có liên quan Khoản nâng giá này được tính sao cho căn bản giá thị trường trong chuyển giao liên kết này cũng tương đương với giá thị trường trong các chuyển giao một công ty trong MNC’s với một công ty thứ
ba hay giữa các công ty hoàn toàn độc lập không có sự liên kết Giá cả hàng hóa dịch vụ sau khi đã cộng thêm phần nâng giá này có thể xem là căn bản giá thị trường (ALP) cho hoạt động chuyển giao trong nội bộ MNC’s Như vậy để so sánh đạt hiệu quả, các điểm khác biệt nhau trong liên kết và chuyển giao không liên kết mà có thể tạo ảnh hưởng lên khoản nâng giá điều chỉnh cần phải xác định rõ ràng Vì lý do đó điều đặc biệt quan trọng là cần phân biệt sự khác nhau trong mức độ và loại của các chi phí như chi phí hoạt động và chi phí không mang tính hoạt động bao gồm cả các chi phí tài chính liên quan liên quan tới
Trang 24hoạt động sản xuất kinh doanh và các chi phí liên quan đến rủi ro của các bên liên quan đến các chuyển giao được so sánh
Chẳng hạn khi một công ty thành viên của MNC’s sản xuất một sản phẩm và bán nó cho một công ty thành viên khác của MNC, nếu khoản tăng giá tương ứng cho một sản phẩm tương tự trong một chuyển giao không liên kết là 25% và giá thành của sản xuất sản phẩm là USD 200 thì lúc đó căn bản giá thị trường (ALP) cho sản phẩm nói trên sẽ là USD 200 x 125% = USD 250 (100% của giá thành cộng với phần điều chỉnh tăng thêm 25%)
Theo phương pháp giá vốn cộng thêm thì căn bản giá thị trường định xác định thông qua các yếu tố sau:
chỉnhđiều khoảncác ứngtươnggộpnhuậnLợixuất sảnthànhgiáthêmcộng
Nếu công ty con chỉ thực hiện việc gia công hay sản xuất bán thành phẩm cho công ty mẹ mà không thực hiện cho bất kỳ một công ty không liên kết nào trên thị trường tự do thì khoản nâng giá phù hợp sẽ dựa trên cơ sở loại hoạt động của một công ty không liên kết khác trên thị trường
Trong trường hợp công ty con vừa thực hiện hợp đồng gia công với công ty mẹ lại vừa thực hiện hợp đồng cho một công ty không liên kết trên thị trường thì các chi phí quản lý và các chi phí chung khác phải phân bổ theo giá trị của những hợp đồng gia công
Trang 25Cả ba phương pháp trên được xem là các phương pháp truyền thống và là phương pháp xác định giá chuyển giao giữa các doanh nghiệp có liên kết có tương ứng với giá thị trường hay không Các phương pháp này được sử dụng phổ biến ở các nước trên thế giới, nhưng do ngày càng gia tăng tính đa dạng và tính chất phức tạp của các doanh nghiệp liên kết nên trong một vài trường hợp không thể áp dụng các phương pháp này được Như vây phải có các phương pháp khác:
d) Phương pháp chiết tách lợi nhuận (Profit Split method)
Khi mà giữa các chuyển giao trong nội bộ MNC’s có mối ràng buộc, liên kết quá chặt chẽ không thể tách rời ra được từng giao dịch để phân tích thì phương pháp chiết tách lợi nhuận (PSM) được xem là thích hợp để sử dụng
Theo phương pháp chiết tách lợi nhuận được sử dụng để loại trừ các tác động lên lợi nhuận bởi những điều kiện đặc biệt tạo nên hoặc tác động lên những giao dịch có thể kiểm soát được Phương pháp chiết tách lợi nhuận trước tiên phải xác định lợi nhuận sẽ chiết tách từ các chuyển giao mà doanh nghiệp liên kết có liên quan đến Sau đó sẽ phân tích các lợi nhuận cho các công ty liên kết một cách hợp lý trên cơ sở kinh tế tương tự như cách mà lợi nhuận được phân chia phản ánh giá căn bản trên thị trường Phần đóng góp của từng bên có liên quan đến sẽ xác định trên cơ sở của hoạt động kinh doanh và giá trị của mỗi bên, trong trường hợp tốt nhất là đối chiếu được với dữ liệu khách quan của thị trường bên ngoài Lợi nhuận tổng hợp có thể là tổng lợi nhuận tạo nên từ các chuyển giao và phần đóng góp của các công ty liên kết thành viên được tạo nên của các cơ sở phân tích hoạt động có tính tới quy mô của các thành viên tham gia vao hoạt động chuyển giao và các rủi ro mà các thành viên phải gánh chịu
Trang 26Phương pháp PSM bao gồm ba bước sau đây:
- Xác dịnh lợi nhuận tổng cộng từ các giao dịch liên kết có liên quan đến hai bên
- Chia lợi nhuận tổng cộng này thành các phần tương ứng dựa trên một số công thức
- Xác định giá chuyển giao cho từng nghiệp vụ phát sinh giữa hai bên phù hợp với các công thức phân chia lợi nhuận
Các giá trị phân chia các bên liên quan phải dựa trên kết quả hoạt động kinh doanh có tính đến đặc thù kinh tế của mỗi bên cũng như các rủi ro và các nguồn lực huy động từ các bên có liên quan đó Việc chiết tách lợi nhuận cho các bên không giới hạn vào tổng số lợi nhuận đã đạt được của toàn bộ MNC, chẳng hạn như một năm tài chính nào đó một trong các bên liên kết nào đó có thể có lãi lớn còn bên kia thì chịu lỗ Điều này phụ thuộc vào chính bản thân hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi bên và phần mà họ được hưởng tương ứng Lợi nhuận được phân chia trực tiếp dựa trên từng nghiệp vụ chuyển giao có sự liên quan tới chuyển giá tới từng bên nhằm xác định chính xác nghĩa vụ thuế mà các bên phải nộp
Phương pháp chiết tách lợi nhuận mà có so sánh dựa trên sự phân chia lợi nhuận trong các nghiệp vụ chuyển giao có liên kết và trong các nghiệp vụ chuyển giao độc lập có thể so sánh được dưới những điều kiện tương tự Mức độ phân chia lợi nhuận sẽ dựa trên các cơ sở giống như trong phương pháp CPM Trong tương quan so với các phương pháp khác, rõ ràng phương pháp chiết tách lợi nhuận có thể không được chặt chẽ trong các so sánh như là các phương pháp định giá chuyển giao truyền thống mặc dù cùng dựa trên cơ sở hoạt động kinh doanh, chi phí các nguồn lực, các rủi ro có liên quan Phương pháp chiết
Trang 27tách lợi nhuận còn ít đáng tin cậy hơn so với các chuyển giao truyền thống ở chỗ hoạt động chuyển giao thường có khuynh hướng bắt nguồn từ các phương pháp định giá gián tiếp Mặc dù phương pháp chiết tách lợi nhuận không thật chặt chẽ trong cách so sánh cụ thể như các phương pháp truyền thống nhưng trong phương pháp chiết tách lợi nhuận vẫn được sử dụng trong những trường hợp mà các phương pháp truyền thống tỏ ra không phù hợp
e) Phương pháp lợi nhuận ròng của nghiệp vụ chuyển giao (Transactional Net Margin Method – TNMM)
Trong phương pháp lợi nhuận ròng của nghiệp vụ chuyển giao (TNMM) này, lợi nhuận thu được từ các chuyển giao liên kết, sau khi đã trừ đi các định phí và các biến phí liên quan, được xem xét theo phần trăm của một khoản mục cơ sở nào đó, ví dụ như là doanh số bán hàng, tổng giá vốn hàng bán ra hay tổng giá trị tài sản Thích hợp nhất khi lợi nhuận này được so sánh với lợi nhuận của các họat động chuyển giao độc lập khác có thể so sánh được của cùng công ty mà chúng ta đang đề cập đến Trong trường hợp không tồn tại các chuyển giao chuyển giao độc lập có thể so sánh với lợi nhuận thu được trong các chuyển giao có thể so sánh được của hai công ty không liên kết có thể trở nên rõ ràng hơn khi
ta tiến hành phân tích cơ chế của các chuyển giao đó Các điều chỉnh mang tính định lượng cần phải áp dụng cho các khác biệt về mặt vật chất giữa các chuyển giao liên kết và các chuyển giao độc lập và rõ ràng việc áp dụng các điều chỉnh dựa trên nguyên tắc căn bản giá trị thị trường sẽ làm giảm sự khác biệt giữa hai loại chuyển giao đang đề cập đến
Do phương pháp TNMM dường như chỉ tập trung phân tích lợi nhuận phát sinh trong từng chuyển giao được đề cặp một cách riêng lẽ nên phương pháp này sẽ khó có thể áp dụng trong các trường hợp giữa các chuyển giao có mối liên hệ
Trang 28ràng buộc chặt chẽ và đa dạng khiến cho không thể tìm ra được các chuyển giao độc lập tương tự có thể dùng để so sánh
Hiện nay các nước phát triển thường chấp nhận quan điểm dung hòa giữa các phương pháp chống chuyển giá truyền thống của OECD dựa trên nền tản nguyên tắc căn bản giá thị trường ALP và Mỹ dựa trên nguyên tắc phân tích lợi nhuận Sự mâu thuẫn này bắt nguồn từ việc Chính phủ Mỹ quyết định xiết chặt các biên pháp chống chuyển giá vào cuối những năm 1990 để chống lại tình trạng thất thoát thuế do các hành vi chuyển giá gây ra
3 Vấn đề chuyển giá ở các công ty đa quốc gia
3.1 Khái niệm về chuyển giá
Trong khi định giá chuyển giao là một môn khoa học ứng dụng cơ sở và phương pháp được nhiều quốc gia thừa nhận còn chuyển giá là một hoạt động mang tính chủ quan của MNC nhằm làm tối thiểu hóa số thuế phải nộp thông qua việc xác định giá trị các nghiệp vụ chuyển giao trong nội bộ MNC không đúng với giá thị trường, để làm được mục đích của mình, các MNC có thể định giá các nghiệp vụ chuyển giao giữa công ty mẹ với công ty con, hay giữa các công ty có mối liên hệ liên kết với nhau thấp hơn giá thị trường
Như vậy, giữa hai khái niệm “định giá chuyển giao” và “chuyển giá” là hai mặt của một vấn đề Chúng có cùng nội dung nếu xét về một khía cạnh nào đó, nhưng “khái niệm định giá chuyển giao” mang hàm ý tích cực của một chính sách của MNC thực hiện đối các nước chủ nhà tiếp nhận đầu tư và với nước đi đầu tư, và “khái niệm chuyển giá” là việc công ty mẹ áp đặt giá cả lên công ty con hay các công ty có mối liên kết với mục đích chủ yếu trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế Ngày nay sở dĩ vấn đề chuyển giá được hầu hết các quốc gia quan tâm
vì không những việc chuyển giá mang lại hậu quả tiêu cực cho nước tiếp nhận
Trang 29FDI của MNC mà còn gây ra những ảnh hưởng không thuận lợi đối với chính quốc
Do tính chất đặc biệt của kết luận về hoạt động “ chuyển giá “ là rất quan trọng đối với không chỉ bản thân MNC mà còn đối với cơ quan thuế của các quốc gia hữu quan và hậu quả của nó là doanh nghiệp có thể phải chịu những hình phạt nghiêm khắc về thuế, tồn tại đến uy tín trên thương trường đó là chưa kể đến việc điều tra kéo dài sẽ rất phiền phức và tốn kém cho các bên và chắc chắn ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Do đó về việc nghiên cứu căn bản giá thị trường và các phương pháp xác định giá chuyển giao thực sự xứng đáng dành được sự quan tâm đặc biệt của không chỉ các nhà hoạch định chính sách của các chính phủ, các chuyên gia tài chính, các cơ quan thuế, bản thân MNC mà còn của rất nhiều đối tượng khác
3.2 Các yếu tố thúc đẩy các MNC sử dụng hành vi chuyển giá
Là do có sự khác biệt về thuế suất (chủ yếu là thuế thu nhập công ty và thuế suất nhập khẩu) giữa chính quốc và nước chủ nhà, các rào cản phi thuế quan, các kiểm soát về ngoại hối, các hạn chế về chuyển lợi nhuận về chính quốc, sự có mặt của các đối tác bản xứ trong liên doanh, sự hạn chế trong kỹ năng và khả năng của các cơ quan có thẩm quyền (đặc biệt là cơ quan thuế) trong việc phát hiện và phòng chống các nghiệp vụ chuyển giá nội bộ Một số yếu tố chính được
đề cập đến dưới đây:
Chênh lệch về thuế suất thuế thu nhập công ty
Sự khác biệt về thuế suất thuế thu nhập công ty thường được xem là một trong những động lực chính dẫn đến việc sử dụng cơ chế định giá chuyển giao Thuế suất càng khác biệt giữa các quốc gia, các MNC càng có động lực trong việc
Trang 30dịch chuyển lợi nhuận được báo cáo tới quốc gia có tỷ suất thuế hơn để giảm thiểu tổng số thuế phải nộp trên toàn cầu
Chênh lệch về thuế suất, nhập khẩu sự khác khác biệt về thuế suất, nhập khẩu cũng tác động đến quyết định, định giá hàng suất khẩu và nhập khẩu bởi MNC’s nhằm tối thiểu hoá tổng số thuế phải trả
Các hạn chế trong việc chuyển lợi nhuận về chính quốc
Các biện pháp ngăn cản việc chuyển lợi nhuận hoặc tiền bản quyền về chính quốc việc áp đặt thuế chuyển lợi nhuận, việc quy định chuyển lợi nhuận ra nước ngoài phải phụ thuộc vào nguồn ngoại tệ sẵn có…đã tạo nên một động lực to lớn cho các MNC trong việc vận dụng các cơ chế định giá chuyển giao nhằm tránh né các hạn chế đó
Kiểm soát ngoại hối và các rủi ro
Sự không chuyển đổi được của đồng tiền, sự không ổn định của tỷ giá, các yếu tố cân đối ngoại tệ, các hạn chế trong việc tiếp cận nguồn ngoại tệ…đã làm gia tăng rủi ro trong hoạt động kinh doanh trong nước chủ nhà Rủi ro về ngoại hối cũng được xem là một trong những yếu tố quan trọng kích thích các MNC sử dụng cơ chế định giá chuyển giao để chuyển lợi nhuận từ đồng tiền yếu sang đồng tiền mạnh
Lạm phát
Lạm phát sức chủ nhà bào mòn sức mua của các khoản lợi nhuận thu được từ đầu tư, và vì thế kích thích MNC’s chuyển dịch lợi nhuận đến các quốc gia có tỷ lệ lạm phát thấp
Sự có mặt của các đối tác địa phương trong liên doanh
Vì nhiều lý do, các MNC có thể chọn hình thức liên doanh để đầu tư Sự có mặt của các đối tác địa phương trong liên doanh cũng có thể kích thích các MNC sử dụng chính sách định giá chuyển giao nhằm giảm lợi nhuận của liên doanh
Trang 31trong khi công ty mẹ vẫn lãi từ hoạt động của liên doanh này Chính sách này làm cho đối tác liên doanh địa phương suy yếu, phải giảm tỷ lệ góp vốn trong liên doanh hoặc bán lại phần góp trong liên doanh cho các đối tác nước ngoài
Các bất ổn về chính trị và xã hội
Sự bật ổn về chính trị và xã hội ở nước chủ nhà hàm chứa một rủi ro to lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư Rủi ro cao trong hoạt động kinh doanh của nước chủ nhà có thể dẫn các MNC đến việc cố gắng thu lợi nhuận đầu tư càng sớm càng an toàn thông qua cơ chế định giá chuyển giao
Các chính sách kinh doanh của MNC
Khi thâm nhập thị trường hoặc mong muốn gia tăng thị phần tại một thị trường nào đó nhằm tiến tới độc quyền một số sản phẩm, các MNC có thể quyết định tạm thời các giá sản phẩm của họ thấp hơn giá sản phẩm cùng loại trên thị trường
Nói chung, tuy có nhiều nguyên nhân nhưng sự khác biệt lớn về thuế suất là động lực chính khiến các MNC sử dụng chính sách định giá chuyển giao nhằm tối đa hoá lợi nhuận thông qua việc tối thiểu hoá số thuế phải nộp trên phạm vi toàn cầu Mặc dù vậy, thuế không phải là mối quan tâm duy nhất của các MNC khi quyết định sử dụng các chính sách về định giá chuyển giao, các MNC còn sử dụng các chính sách định giá cho những mục tiêu khác nhau ví dụ như để giữ thế cạnh tranh trên một thị trường nào đó hoặc tránh né sự kiểm soát về mặt ngoại hối, các chính sách kiểm soát chặt chẽ của nước chủ nhà về vấn đề chuyển lợi nhuận về chính quốc, các rủi ro tỷ giá, các chính sách về quốc hữu hoá, các rủi
ro khác trong sản xuất kinh doanh
Trang 323.3 Những ảnh hưởng của hoạt động chuyển giá
3.3.1 Những ảnh hưởng tiêu cực của họat động chuyển giá đến các nước tiếp nhận đầu tư
Hành vi chuyển giá của các MNC qua việc định giá thật cao các nguồn lực đầu vào đã tạo ra sự sai lệch đáng kể trong cơ cấu về vốn của cả nền kinh tế quốc dân và phản ánh sai lệch kết quả hoạt động kinh doanh của nền kinh tế, cao hơn nửa là ảnh hưởng đến GDP của quốc gia tiếp nhận đầu tư
Từ việc giá thành sản phẩm đầu ra dưới mức giá thị trường tại một công ty con hay công ty liên kết có mức thuế suất thuế thu nhập cao hơn, một MNC có thể tối thiểu số thuế phải nộp ghi trên nước đó Điều này dẫn đến một hệ quả chắc chắn rằng là các nước tiếp nhận đầu tư sẽ bị thất thu thuế nghiêm trọng Chính việc nới lỏng chính sách thuế của các quốc gia tiếp nhận đầu tư đã khuyến khích các MNC thực hiện chuyển giá Nếu về lâu dài thì chính sự nới lỏng này sẽ buộc các quốc gia này gánh chịu những hậu quả, rõ nét nhất là nền kinh tế của nước chủ nhà sẽ không đủ sức mạnh để có thể đương đầu với những thay đổi của của thị trường, do việc thất thu thuế
Các MNC tạo được thế độc quyền về nhãn hiệu sản phẩm của mình bằng chính sách hạ giá bán sản phẩm đầu ra, thông qua các hình thức quảng cáo, khuyến mãi, hậu mãi dẫn đến hậu quả là các doanh nghiệp ở nước tiếp nhận đầu
tư cùng ngành đi đến bờ phá sản hoặc chuyển sang kinh doanh ở lĩnh vực khác, từ đó các MNC sẽ dễ dàng thao túng thị trường nước chủ nhà Như vậy trong trường hợp này chính phủ của nước chủ nhà, nước tiếp nhận đầu tư không thể thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước phát triển theo định hướng như ban đầu Mặt khác, một biến tướng của sự độc quyền nữa xảy ra khi các MNC cùng liên doanh với công ty nội địa của nước chủ nhà, chính sách chuyển giá sẽ dẫn đến thua lỗ kéo dài ở các liên doanh công ty con, dẫn đến phía đối tác ở nước
Trang 33chủ nhà giảm bị giảm vốn dần, có thể dẫn đến tình trạng mất vốn, và mất quyền kiểm soát từ đó bị các MNC mẹ thôn tính hoàn toàn, chuyển sang công ty 100% vốn nước ngoài với quyền sở hữu hoàn toàn thuộc về MN Đây là quá trình thôn tính đối tác trong nước của các MNC thông qua chính sách chuyển giá
3.3.2 Những ảnh hưởng tiêu cực của họat động chuyển giá đến các nước xuất khẩu đầu tư
Không chỉ có nước tiếp nhận đầu tư bị thiệt hại do hành vi chuyển giá của MNC mà cả nước xuất khẩu đầu tư cũng gặp khó khăn Giả sử việc chuyển giá thực hiện khi có sự khác biệt của thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp giữa hai quốc gia, không xét đến các yếu tố khác, thì dường như ta cảm giác quốc gia nào có thuế suất thấp hơn sẽ được lợi từ việc chuyển giá, và quốc gia nào có thuế suất cao sẽ thất thu nghiêm trọng nhưng thật ra phần thất thu này sẽ chảy vào ngân sách của các MNC, một phần ít chảy là ngân sách của quốc gia có thuế suất thấp Như vậy, quốc gia xuất khẩu đầu tư sẽ bị thất thu nghiêm trọng trong trường hợp quốc này có thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp cao hơn
3.4 Các loại hình chuyển giá và các phương pháp chống chuyển giá đã được các quốc gia trên thế giới áp dụng
3.4.1 Khát quát ở một số nước
Tuy chuyển giá là một vấn đề quan trọng đối với mọi nước chủ nhà và chính quốc, chính phủ các nước cũng như các nhà nghiên cứu thường gặp vô vàn khó khăn trong việc tập hợp các chứng cứ về hoạt động định giá chuyển giao của các MNC Leeraw (1985) nghiên cứu các MNC hoạt động ở các nước ASEAN và nhận ra rằng hầu hết các MNC đều sử dụng không phải là giá thị trường trong các nghiệp vụ xuất khẩu và nhập khẩu trong nội bộ tập đoàn Nghiên cứu của
Trang 34Lall (1973) cũng cho thấy rằng, so với giá thị trường trên thế giới, các MNC ở Columbia đã nâng giá nhập khẩu lên khoảng 33%-300% trong ngành dược phẩm, và khoảng 24%-81% trong nghành cao su và ngành công nghiệp điện Nghiên cứu của Natke (1981) về giá nhập khẩu của các MNC hoạt động tại Brazil trong năm 1979 cho thấy rằng các MNC chi trả hàng nhập khẩu cao hơn các công ty địa phương và giá hàng nhập khẩu của các MNC cũng biến động nhiều hơn Rahman và Scapens (1986) điều tra về giá nhập khẩu của 10 mặt hàng dược phẩm ở Bangladesh và nhận ra sự tăng giá nhập khẩu bởi các MNC từ các công ty con khoảng 78%-600% Lin và các cộng sự (1993) phân tích môi trường kinh tế tại các nước Châu Á – Thái Bình Dương và khẳng định rẳng việc vận dụng cơ chế định giá chuyển giao là rất phổ biến trong khu vực này Các điều tra trên điều kết luận rằng việc sử dụng cơ chế này để chuyển lợi nhuận về chính quốc là nguyên nhân gây ra lợi nhuận (được báo cáo) thấp của các MNC tại quốc gia này Đúng vậy, lợi nhuận được báo cáo tại Bangladesh của các MNC lại thấp hơn so với các công ty địa phương trong khi như chúng ta điều biết các MNC phần lớn đều có ưu thế hơn hẳn đứng về mặt vốn dồi dào, thiết bị hiện đại, kỹ thuật tiên tiến, năng lực quản lý cao… Có khoảng 70% doanh nghiệp FDI, bao gồm doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, công ty liên doanh cổ phần, và các công ty liên doanh theo hợp đồng báo cáo lỗ (theo Tổng Cục Thuế Trung Quốc tháng 8/1998) Số này bao gồm các MNC đặt tổng hành dinh tại Mỹ, Châu Aâu, Châu Á
Quan hệ thương mại của Việt Nam với các quốc gia khác và đặc biệt là các quốc gia thành viên WTO thực sự lại phụ thuộc rất nhiều vào mối quan hệ thương mại của chúng ta với quốc gia mạnh nhất về kinh tế trên thế giới là Mỹ
Do đó theo quan điểm của chúng tôi, tìm hiểu về họat động của nền kinh tế tư bản này là cực kỳ cần thiết mà nội dung cụ thể liên quan đến vấn đề tài nghiên
Trang 35cứu là tình hình chuyển giá của các MNC tại Mỹ và các giải pháp chống chuyển gia tại Mỹ đang được áp dụng, từ đó chúng ta có thể rút ra bài học kinh nghiệm cho nền kinh tế thị trường khá mới mẻ của Việt Nam, tránh dẫm lên những bước sai lầm của các quốc gia đi trước, bên cạnh đó hai quốc gia có nền kinh tế phát triển mà chúng ta cần phải nghiên cứu là Uùc và New Zealand
Một số đặc điểm về quy định chuyển giá ở New Zealand, Mỹ, Uùc và những hướng dẫn của OECD
Luật thuế chống
chuyển giá
Đạo luật thuế thu nhập năm
1994 – tránh thuế và các giao dịch phi thị trường và Những hiệp định thuế tránh đánh thuế hai lần của New Zealand
Internal Revenue Service (IRS), hay Internal
Revenue code section 482, 6038A, 6038C,
6662 (e) (h)
Bộ thuế vụ Uùc
mục 13 phần III của luật thuế thu nhập doanh nghiệp (có hiệu luật 1982), những điều khỏan có liên quan của hiệp ước tránh đánh thuế hai lần
N/A
Những quy định
và quy tắc
Hướng dẩn chuyển giá phiên bản mới nhất 10/2000
Reg chương 1 – Sec 482, Chương 1- Sec 6662, Chương 1- Sec 6038C;
Rev.Proc 96-53;
Rev Proc 99-32
TR 92/11, TR 94/14, TR 98/11,
TR 98/16, TR 1999/1, TR 1999/8, TR 99/D16-95; TR 2000/16; TR 2000/D15 và TR2001/D6
Hướng dẩn chuyển giá cho các công
ty đa quốc gia và chính quyền thuế
Trang 36Các phương
pháp chuyển giá
Phương pháp tin cậy nhất, giá tự
do có thể so sánh được (CUP), giá bán lại (Resale price), chi phí vốn cộng thêm (Cost plus), chiết tách lợi nhuận (Profit Split),
Phương pháp tốt nhất, giá tự do có thể so sánh được (CUP), giá bán lại (Resale price), giá bán vốn cộng thêm (Cost plus), chiết tách lợi nhuận (Profit Split), các phương pháp khác chưa rõ
Các giao dich được ưu tiên hơn lợi nhuận giá tự
do có thể so sánh được (CUP), ), giá bán lại (Resale price), chi phí vốn cộng thêm (Cost plus), chiết tách lợi nhuận (Profit Split), lợi nhuận ròng của nghiệp vụ chuyển giao TNMM
Các giao dich được ưu tiên hơn lợi nhuận
giá tự do có thể so sánh được (CUP), ), giá bán lại (Resale
price), chi phí vốn cộng thêm (Cost plus), chiết tách lợi nhuận (Profit Split), lợi nhuận ròng của nghiệp vụ chuyển giao TNMM
Chứng từ được
yêu cầu chứng
minh
Chuẩn bị chứng từ cầu và giữa các tài liệu liên quan chuyển giá
Tuy nhiên theo Section GD13 yêu cầu người
Lập chứng từ pháp sinh ngay thời điểm chuyển giá
Chứng từ liên quan đến quyết định chuyển giá với mục đích thận trọng
Lập chứng từ pháp sinh ngay
Quyết định chuyển giá nên lập thành chứng từ liên quan đân sự thận trọng
Trang 37đóng thuế chon và áo dụng phương pháp chuyển giá thích hợp cho mục đích hoàn thuế
thời điểm chuyển giá
trong kinh doanh
Căn cứ để chính quyền thuế yêu cầu người nộp thuế chuẩn bị và lưu giữ những chứng từ như thế
Không bắt buộc lập chứng từ pháp sinh ngay thời điểm chuyển giá
Mức phạt
chuyển giá
Mức phạt thông thường được áp dụng từ 20 đến 40% vượt mức tiêu chuẩn thuế
Nếu đơn vị đóng thuế không đưa
ra được tài liệu chứng minh thì
cơ quan thuế sẽ ấn định một
Mức phạt chuyển giá từ 20-40% thuế bổ sung cho những điều chỉnh vượt
ra ngoài phạm vi mục tiêu
Mức phạt thông thường được áp dụng từ 10, 25 hay 50% số thuế tránh được (tùy theo mục đích trốn thuế hay người nộp thuế đưa ra chứng minh hợp lý)
Số tiền phạt sẽ
Phạt hành chính được tính thường xuyên đối với hành vi trốn thuế, tránh thuế, tỷ lệ từ 10-200%
Trang 38khoản phạt lên đến ít nhất 20%
so với số thuế phải nộp
là 50% số thuế trốn được nếu đơn vị đóng thuế sử dụng thuật chuyển giá với mục đích chính hay duy nhất là giảm thiểu số thuế nộp, 25%
nếu công ty đóng thuế đưa ra được luận điểm hợp lý
25% số thuế tránh được nếu đơn vị đóng thuế sử dụng thủ thuật định giá chuyển giao nhằm mục đích khác; và 10% nếu đơn vị đóng thuế đưa ra được các luận điểm hợp lý
Hiệp định
chuyển giá
Đơn phương và cam kết song phương
Đơn phương và cam kết song phương
Đơn phương và cam kết song phương
Đơn phương và cam kết song phương
Trang 39Nguồn: Hướng dẩn chuyển giá toàn cầu thực hiện Ernst & Young và chuyển giá quốc tế: hướng dẫn thực hành cho giám đốc tài chính của tác giả Atkinson và Tyrrall (1999)
3.4.1 Cụ thể ở 2 quốc gia Mỹ và úc
a)Tại Mỹ
Các MNC tại Mỹ dù thuộc sở hữu của Mỹ hay của nước ngoài đều phải có nghĩa vụ nộp thuế cho phần thu nhập được tạo ra trên lãnh thổ của nước này Các công ty này không được phép hưởng các lợi thế về thuế bằng cách né tránh,
di chuyển các hạt động kinh doanh hay đầu tư vào các “thiên đường về thuế” Tuy vậy, luật thuế của nước Mỹ thường tỏ ra thất bại trong việc cố gắng đạt được các mục tiêu vĩ mô đã đề ra Chẳng han, theo IRS (Internal Revenue Service) đưa ra các bằng chứng là các công ty đa quốc gia không thuộc sở hữu của người Mỹ hầu hết là nộp thuế ít hơn so với các công ty Mỹ nội địa Khẽ hở trốn thuế đó cũng đã được ngay cả các công ty đa quốc gia của Mỹ sử dụng và thậm chí còn tạo nên xu hướng cho các công ty Mỹ dịch chuyển hướng đầu tư ra nước ngoài
Chuyển giá là vấn đề hết sức phức tạp và thường không thể tìm được hướng tiếp cận để xác định phần nào trong tổng số lợi nhuận của các MNC được tạo từ đất Mỹ và do đó phải đóng thuế theo luật pháp nước Mỹ Các MNC có thể cho rằng lợi nhuận của họ tại Mỹ bị đánh thuế quá cao (Corporate income Tax của Mỹ là 40%) hoặc chi phí của họ tại Mỹ không được xem xét hết Trong trường hợp đó các MNC sẽ cố gắng để tối thiểu hóa thu nhập chịu thuế của họ ở Mỹ bằng cách chuyển lợi nhuận ra khỏi đất nước này và khai tăng chi phí của hoạt động tại Mỹ Uûy ban ngân sách Quốc hội Mỹ đã báo cáo trước Thượng nghị Viện vào 05/1992 về sự gia tăng mạnh mẽ hoạt động chuyển giá của MNC's là một trong những nguyên nhân gây sụt giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
Trang 40Chúng ta không thể phủ nhận IRS Section 482 là đạo luật chống chuyển giá cơ bản và đầy đủ nhất tại Mỹ Đạo luật này quy định nguyên tắc thị trường là cơ sở cho việc thực hiện định giá chuyển giao giữa MNC's Các phương pháp định giá chuyển giao được quy định trong IRS section:
+ Giá tự do có thể so sánh được (CUP)
+ Giá bán lại (Resale price)
+ Giá bán vốn cộng thêm (Cost plus)
+ Chiết tách lợi nhuận (Profit Split)
+ Chiết tách lợi nhuận có thể so sánh được (Comparable Profit Split)
+ Lợi nhuận có thể so sánh được (the comparable profits method)
Mức phạt đối với hành vi chuyển giá ở Mỹ:
Nếu IRS chứng minh được định giá chuyển giao nội bộ của công ty thấp hơn căn bản giá thị trường từ 50% - 200%, số thuế bị điều chỉnh tăng hơn 5 triệu USD, thì công ty con ở Mỹ phải nộp 20% số thuế tăng thuế và còn hơn thế nữa tùy vào từng trường hợp Để bào chữa cho mình, các công ty con của Mỹ phải đưa ra các chứng từ chứng minh sự định giá của minh hay chứng minh hình thức thỏa thuận giá định trước (APA) được phép sử dụng
Các tài liệu này được đưa ra khi kiểm toán yêu cầu và nó phải chứng minh giá chuyển giao bằng với cản bản giá thị trường
Theo Omnibus Budget Reconciliation Act, đạo luật chống chuyển giá IRS Section 6662 ra đợi kèm theo một số thay đổi theo hướng chặt chẽ hơn nhằm tăng cường hiệu quả chống chuyển giá IRS Section 6662 đưa ra hai nguyên tắc chế tài mới dành cho hành vi chuyển giá như sau:
Phạt chuyển giá trong giao dịch (transactional Penalty) đây là loại hình chế tài khi có các chênh lệch đáng kể trong giá chuyển giao nếu so sánh với căn bản