Ý cả câu là một lời cảnh tỉnh đối với mỗi người Việt Nam: không nên ngủ quên trong quá khứ và hãnh diện về truyền thống văn hoá lâu đời của dân tộc mà cần để truyền thống văn hoá tốt đẹp
Trang 1Trong bức thư của một du học sinh Nhật bàn về “văn hóa Việt” có đoạn:
“Thật đáng tự hào vì Việt Nam có 4000 năm văn hiến Thật xấu hổ nếu 4000 năm văn hiến chỉ là một chương trong sách lịch sử chứ không được thể hiện trong cách hành xử đời thường”.
Là một người Việt trẻ tuổi, anh/chị suy nghĩ như thế nào về ý kiến trên?
Câu 2 (7,0 điểm)
Cảm nhận về nhân vật Mị Châu trong truyền thuyết An Dương Vương và Mị
Châu - Trọng Thuỷ, có người khẳng định: “Phút sai lầm của một người, dân tộc phải trả giá bằng ngàn năm nô lệ Tội đó của Mị Châu không thể dung tha”.
Lại có người viết:
Am Mị Châu thờ bức tượng không đầu Cảnh báo một trái tim khờ dại.
Thử hỏi, nửa thế giới này đang tồn tại
Đã yêu rồi, ai không giống Mị Châu?
(Vô đề - Hạnh Mai, Tạp chí Người Hà Nội, số 115, 8- 2009)
Thông qua việc phân tích nhân vật Mị Châu, anh/chị hãy bình luận những ýkiến trên và đưa ra quan điểm của bản thân mình
- Hết -
Thí sinh không được sử dụng tài liệu Cán bộ coi thi không được giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh ; SBD
Trang 2SỞ GD&ĐT VĨNH
PHÚC
HƯỚNG DẪN CHẤM CHỌN HSG LỚP 10 THPT
NĂM HỌC 2014-2015 MÔN: NGỮ VĂN Dành cho học sinh trường THPT Chuyên
———————————
Câu 1 (3,0 điểm)
I Yêu cầu về kỹ năng
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội: Bố cục và hệ thống ý sáng rõ Biết vận dụng và phối hợp nhiều thao tác nghị luận Hành văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫnchứng chọn lọc, thuyết phục Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả
II Yêu cầu về kiến thức
Bài viết phải đảm bảo những nội dung cơ bản sau:
1 Giải thích ý kiến
- Tự hào: là sự hãnh diện, tự tin về điều gì đó.
- 4000 năm văn hiến: là quá trình lịch sử dài lâu, gắn liền với công cuộc dựng nước
và giữ nước, tạo nên những truyền thống văn hoá lâu đời và tốt đẹp của dân tộc
- Xấu hổ: cảm giác hổ thẹn vì lỗi lầm hoặc sự kém cỏi, không xứng đáng.
- 4000 năm văn hiến chỉ là một chương trong sách lịch sử chứ không được thể hiện
trong cách hành xử đời thường”: chỉ sự tương phản đầy nghịch lý, nhấn mạnh những
truyền thống văn hoá lâu đời tốt đẹp chỉ là lý thuyết đóng khung trong sử sách, còn thực tế đời sống không chứng minh cho truyền thống văn hoá lâu đời đó
Ý cả câu là một lời cảnh tỉnh đối với mỗi người Việt Nam: không nên ngủ quên trong
quá khứ và hãnh diện về truyền thống văn hoá lâu đời của dân tộc mà cần để truyền thống văn hoá tốt đẹp đó thể hiện trong thực tế cuộc sống hàng ngày.
2 Phân tích lý giải
2.1 Vì sao nói “thật đáng tự hào vì Việt Nam có 4000 năm văn hiến”?
- Vì trong thực tế không phải dân tộc nào cũng có lịch sử phát triển lâu đời như vậy
- Trong suốt 4000 năm dựng nước và giữ nước, cha ông ta đã tạo ra những giá trị vật chất và tinh thần, hình thành bản sắc văn hoá của dân tộc với những nét tốt đẹp, biểu hiện phong phú ở nhiều lĩnh vực của đời sống
Trang 32.2 Vì sao nói “Thật xấu hổ nếu 4000 năm văn hiến chỉ là một chương trong sách lịch sử chứ không được thể hiện trong cách hành xử đời thường”?
- Vì 4000 năm văn hiến là nền tảng, hành trang quý báu, nhưng nó hoàn toàn là thànhtựu của quá khứ Không thể chỉ tự hào về những điều trong sử sách, vì văn hoá củamột dân tộc cần biểu hiện thành những điều cụ thể trong cuộc sống hiện tại
- Thực tế hiện nay đáng cảnh báo vì sự xuống cấp của những giá trị văn hoá trong lốisống, VD: truyền thống nhân đạo, tương thân tương ái ngàn xưa đang đứng trướcnguy cơ bị đẩy lùi bởi thói vô cảm và chủ nghĩa cá nhân; truyền thống trọng tìnhnghĩa mai một trước chủ nghĩa thực dụng và toan tính
3 Đánh giá
- Ý kiến trên có tác dụng nhắc nhở, cảnh tỉnh mỗi người Việt Nam nhìn lại chính
mình, để biết trân trọng quá khứ của cha ông đồng thời có ý thức gìn giữ và phát triểnnhững truyền thống văn hoá tốt đẹp trong hiện tại
- Tuy nhiên, sẽ là phiến diện nếu không ghi nhận những tấm gương nỗ lực để bảo vệ
và phát huy truyền thống đó trong đời sống Từ đó, rút ra bài học nhận thức và hànhđộng cho bản thân
*Thang điểm:
- Cho điểm 3: hiểu đúng nội dung của câu nói và trình bày đầy đủ các ý trên, yêu cầu
có lý lẽ, lập luận chặt chẽ, diễn đạt trong sáng
- Cho điểm 2: đáp ứng được một nửa yêu cầu trên; lập luận chặt chẽ, diễn đạt trongsáng để làm sáng tỏ ý nghĩa của câu nói
- Cho điểm 1: bài làm sơ sài, lập luận chưa chặt chẽ, còn một vài sai sót nhỏ về dùng
từ, đặt câu…
Lưu ý: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, có thể có những ýkiến riêng, miễn sao phải phù hợp với yêu cầu của đề bài, diễn đạt trong sáng mạchlạc thì dù chọn cách nào thì cũng được điểm tối đa
Câu 2 (7,0 điểm)
I Yêu cầu về kỹ năng
Trang 4Hiểu đề, biết cách làm bài nghị luận văn học Biết giải thích ý kiến, biết phân tích dẫnchứng để làm sáng tỏ nhận định Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, hành văn trôichảy, văn viết có cảm xúc Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả.
II Yêu cầu về kiến thức
1 Giải thích ý kiến
- Ý kiến thứ nhất nhấn mạnh vào hậu quả sự sai lầm của Mị Châu, từ đó đưa ra lời
luận tội nghiêm khắc
- Ý kiến thứ hai (phát biểu ở dạng tác phẩm thơ) thiên về tìm nguyên nhân của sự sailầm, đặt ra câu hỏi nhằm bênh vực Mị Châu, cho sự “khờ dại” đó là bản chất của tìnhyêu, bản chất của người phụ nữ khi yêu
Mỗi ý kiến một quan điểm đánh giá khác nhau về nhân vật Mị Châu, kẻ kết tội, người bênh vực Đó cũng là sự phong phú trong tiếp nhận văn học, sự hấp dẫn mà hình tượng văn học tạo ra.
2 Phân tích nhân vật Mị Châu, bình luận những ý kiến trên.
2.1 Phân tích nhân vật
- Giới thiệu khái quát về nhân vật
- Sự sai lầm của Mị Châu:
+ Mị Châu không chỉ là một người dân của đất nước Âu Lạc mà còn là một nàngcông chúa, có vai trò quan trọng đối với cả quốc gia, nhưng nàng đã ngây thơ khôngcảnh giác, coi bí mật quốc gia như tài sản riêng của gia đình Nàng cho Trọng Thuỷxem nỏ thần, lại còn giảng giải cho y cách sử dụng nỏ Hành động đó đã vô tình tiếptay cho kẻ thù có thêm cơ hội thôn tính nước Âu Lạc
+ Khi chiến tranh xảy ra, Mị Châu vẫn rắc lông ngỗng dọc đường chạy loạn Một lầnnữa Mị Châu đã vô tình chỉ dẫn cho quân giặc chạy theo, đưa hai cha con đến chỗcùng đường tuyệt lộ Nàng chỉ kịp nhận ra sự thật đau lòng trước lúc rơi đầu
- Nguyên nhân của sự sai lầm: sự thiếu cảnh giác của bản thân nàng.
- Hậu quả của sự sai lầm: Dân tộc rơi vào chiến tranh, loạn lạc, nước mất, nhà tan.
Nàng chết dưới lưỡi kiếm oan nghiệt của cha
- Thái độ của tác giả dân gian với sai lầm đó của Mị Châu:
Trang 5+ Tác giả dân gian đã để thần Kim Quy hiện lên quát lớn “Kẻ nào ngồi sau ngựachính là giặc đó” Câu nói ấy cũng đồng thời là lời kết tội đanh thép của công lí, củanhân dân cho hành động vô tình mà phản quốc của Mị Châu Đó cũng là bài học đắtgiá về mối quan hệ giữa tình cảm cá nhân với trách nhiệm công dân.
+ Hình ảnh máu Mị Châu chảy xuống biển thành ngọc, xác của nàng biến thành ngọcthành là những yếu tố kì ảo, minh chứng cho tấm lòng trong trắng mà bị lừa dối củanàng Hình ảnh đó phần nào thanh minh cho sự vô tình gây tội của Mị Châu và thểhiện thái độ cảm thông, thương xót, bao dung của nhân dân đối với nàng
2.2 Bình luận hai ý kiến
- Ý kiến thứ nhất đúng khi luận tội Mị Châu với những hậu quả mà sai lầm của nàng
đã gây ra Ý kiến thứ hai tỏ ra có lý khi tìm nguyên nhân của sự sai lầm là do bảnchất của trái tim yêu
- Tuy nhiên, cần đặt tình yêu đôi lứa trong mối quan hệ với vận mệnh quốc gia, vận
mệnh
cộng đồng, để thấy: Trong một đất nước nhiều giặc giã, luôn đứng trước nguy cơ củanhững cuộc xâm lược, một nàng công chúa chỉ biết lắng nghe tiếng nói của con tim,của tình yêu mà vô tình với sự sống còn của xã tắc chính là có tội
- Ngay bản thân Mị Châu trước khi chết cũng nhận ra tội lớn của mình, nàng chỉmong rửa tiếng “bất trung, bất hiếu” chứ không kêu oan, cũng không xin tha tội MịChâu được người Âu Lạc xưa và người Việt Nam đời đời thương xót chính là vì đãbiết tội, dám nhận tội và cam lòng chịu tội
3 Quan điểm của cá nhân
HS có thể nêu quan điểm riêng của bản thân mình theo nhiều cách khác nhau vẫn cóthể được chấp nhận, miễn là có các lập luận và lí lẽ logic, thuyết phục
*Thang điểm:
- Điểm 7: Đáp ứng những yêu cầu nêu trên Văn viết có cảm xúc, dẫn chứngchọn lọc và thuyết phục Diễn đạt trong sáng và lưu loát Có thể còn vài sai sótnhỏ
- Điểm 5, 6: Đáp ứng được yêu cầu nêu trên Dẫn chứng chưa thật phong phúnhưng phải làm rõ được nội dung, diễn đạt khá Có thể còn vài sai sót nhỏ
Trang 6- Điểm 3, 4: Hiểu đề, nêu được những nội dung chủ yếu, dẫn chứng chưa thậtphong phú lời văn chưa hay nhưng rõ ràng Có thể còn một vài lỗi dùng từ,diễn đạt
- Điểm 2: Chưa thật nắm vững yêu cầu của đề bài, kiến thức sơ sài hoặc diễnđạt lúng túng phân tích còn nhiều hạn chế, bố cục lộn xộn, mắc nhiều lỗi diễnđạt, dùng từ và ngữ pháp
- Điểm 1: Chưa nắm vững cả nội dung và phương pháp Nội dung sơ lược,chung chung; nhiều lỗi dùng từ , lỗi câu
- Điểm 0: Sai lạc hoàn toàn cả về nội dung và phương pháp
- Lưu ý:
+ Cần trân trọng những bài viết sáng tạo và có chất văn
+ Điểm bài thi cho từ điểm 0 đến điểm 7; điểm làm tròn tính đến 0,5
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN (Dành cho học sinh THPT không chuyên)
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát
Trang 7-Hết -Thí sinh không được sử dụng tài liệu Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh……… …….…….….….; Số báo danh………
SỞ GD&ĐT VĨNH
PHÚC
KỲ THI CHỌN HSG LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2015
2014-ĐÁP ÁN MÔN: NGỮ VĂN (Dành cho học sinh THPT không chuyên)
Câu 1 (3,0 điểm).
I Yêu cầu về kĩ năng
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội Bố cục và hệ thống ý sáng rõ Biết vận dụngphối hợp nhiều thao tác nghị luận Hành văn trôi chảy Lập luận chặt chẽ Dẫn chứngchọn lọc, thuyết phục Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả
II Yêu cầu về kiến thức
Thí sinh có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng phải đảm bảo được nhữngnội dung cơ bản sau:
a Giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ:
- Đi một ngày đàng: Gắn bó với đời sống thực tế, trải nghiệm qua thực tế.
- Học: Tiếp thu tri thức, hình thành các kĩ năng.
- Một sàng khôn: Những hiểu biết để con người trở nên khôn ngoan, tiến bộ.
Nội dung câu tục ngữ: gắn bó với thực tế dù trong thời gian ngắn (một ngày đàng) nhưng con người sẽ thu lượm được khối lượng kiến thức rất lớn (một sàng khôn),
những kiến thức, những trải nghiệm thực tế ấy sẽ giúp con người trưởng thành lên.Câu tục ngữ khẳng định tầm quan trọng của kiến thức thực tế đối với con người
b Bàn luận, mở rộng vấn đề:
- Câu tục ngữ hoàn toàn đúng đắn bởi thực tiễn đời sống là một trường học lớn, baogồm những sự vật, sự việc, con người với tất cả tính cụ thể, sinh động và phức tạpcủa nó; những quan hệ, biến cố, những gì đang tồn tại và diễn ra trong tự nhiên và xãhội có quan hệ với đời sống con người Khi gắn bó với thực tế, con người có nhữngcảm nhận về cuộc sống một cách cụ thể, trực tiếp và chân thực nhất, đồng thời có cơhội được trải nghiệm, kiểm nghiệm năng lực sống, rèn luyện những kĩ năng sống cầnthiết để vững vàng đối mặt với thực tế vô cùng phức tạp, đa dạng Thực tiễn đời sốngchính là môi trường để con người được rèn luyện, nâng cao kiến thức và bản lĩnh đểtrở nên hiểu biết và vững vàng hơn
(Đáp án có 04 trang)
Trang 8- Khẳng định vai trò quan trọng của việc học trong thực tế không có nghĩa là phủnhận vai trò của việc học trong sách vở Biết kết hợp tốt hai phương thức đó sẽ là conđường dẫn tới thành công.
- Phê phán những người chưa thấy được tầm quan trọng của việc học trong thực tế
3 Bài học nhận thức và hành động:
- Con người muốn tiến bộ, trưởng thành thì ngoài kiến thức thu nhận được từ sách vởcần phải tích cực thâm nhập thực tế đời sống, tìm tòi kiến thức, rèn luyện kỹ năngthực hành
- Biết lấy kiến thức từ sách vở để soi chiếu vào thực tế, xử lý các vấn đề của thực tế
Lưu ý: Trong quá trình bàn luận, thí sinh cần phân tích được những dẫn chứng cụ thể để chứng minh.
III Biểu điểm:
- Điểm 3,0: Đáp ứng được các yêu cầu nêu trên; Hành văn trong sáng, mạch lạc Dẫn
chứng chọn lọc và thuyết phục
- Điểm 2,0: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu nêu trên Dẫn chứng chưa thật phong
phú Có thể còn một vài sai sót nhỏ
- Điểm 1,0: Chưa nắm chắc yêu cầu của đề bài Kiến thức sơ sài Còn mắc nhiều lỗi.
- Điểm 0: Không hiểu đề, sai lạc phương pháp.
Câu 2 (7,0 điểm)
I Yêu cầu về kĩ năng
Hiểu đề, biết cách làm bài văn nghị luận văn học Biết phân tích dẫn chứng đểlàm sáng tỏ vấn đề Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ Hành văn trôi chảy Văn viết cócảm xúc Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả
II Yêu cầu về kiến thức
Thí sinh vận dụng hiểu biết về chủ nghĩa nhân đạo trong văn học, phân tích làmsáng tỏ những nét mới trong chủ nghĩa nhân đạo của Nguyễn Du (so với các tác phẩmtrước và cùng thời), chủ yếu thể hiện ở tác phẩm “Độc Tiểu Thanh Ký” và “TruyệnKiều” Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải làm nổi bậtđược những ý cơ bản sau:
1 Chủ nghĩa nhân đạo trong văn học:
- Nhân đạo là đạo lí hướng tới con người, vì con người; là tình yêu thương giữangười với người
- Trong tác phẩm văn học, tư tưởng nhân đạo là tình cảm, thái độ của nhà vănđối với cuộc sống con người thể hiện ở lòng xót thương những con người bất hạnh;phê phán những thế lực bạo tàn áp bức, chà đạp con người; trân trọng những phẩmchất và khát vọng tốt đẹp của con người, đòi quyền sống, quyền hạnh phúc cho conngười
- Cảm hứng nhân đạo cùng với cảm hứng yêu nước là hai sợi chỉ đỏ xuyên suốttoàn bộ nền văn học Việt Nam Về cơ bản có những biểu hiện chung song ở mỗi thời
kì, giai đoạn, do hoàn cảnh lịch sử xã hội, do ý thức hệ tư tưởng của các nhà văn khác
Trang 9nhau nên có những biểu hiện riêng Bằng việc thể hiện cảm hứng nhân đạo sâu sắc,
mới mẻ qua các sáng tác, Nguyễn Du đã làm nên tên tuổi một đại thi hào của dân tộc.
2 Nét độc đáo trong chủ nghĩa nhân đạo của Nguyễn Du:
- Lên tiếng bênh vực quyền sống của con người - những văn nghệ sĩ
Tình thương của Nguyễn Du bao trùm lên tất thảy mọi kiếp người (Văn tế thập
loại chúng sinh), nhưng ông đặc biệt quan tâm đến đối tượng văn nghệ sĩ Ông đã thấy ý
nghĩa xã hội của người nghệ sĩ, người cống hiến cho cuộc đời những giá trị tinh thần tốtđẹp Vì vậy ông không chỉ quan tâm, đồng cảm với những nạn nhân của xã hội phongkiến theo nghĩa những người đói cơm rách áo cần được chăm lo bảo vệ như các nhà vănkhác mà còn biết thương yêu, trân trọng những chủ nhân của những giá trị văn hóa tinhthần Khi chủ nhân là người phụ nữ thì sự đồng cảm của nhà thơ lại càng có ý nghĩa sâusắc hơn Điều này thể hiện rõ nhất qua bài thơ chữ Hán “Độc Tiểu Thanh kí” Ở bài thơnày, Nguyễn Du vừa khóc cho người vừa khóc cho mình Đây là nét mới mang tinh thầnnhân bản của thời đại cuối thế kỷ XVIII – đầu thế kỷ XIX, thời đại con người không chỉ
ý thức về nhân phẩm, về tài năng cá nhân mà còn thức tỉnh nỗi đau của chính mình Tựthương cũng là nét mới trong tinh thần nhân bản của Nguyễn Du vì đó chính là sự tự ýthức, là bằng nước mắt mà thấm in bản ngã của mình để chống lại sự chi phối của quanniệm phi ngã, vô ngã thời trung đại
- Khẳng định con người thức tỉnh, con người ý thức.
+ Nhân vật Thúy Kiều là con người của thời đại đã có ý thức sâu sắc, phong phú
về đau khổ cũng như khát vọng của mình Trong đoạn Trao duyên (trích “Truyện
Kiều”), Thúy Kiều hi sinh chữ tình vì chữ hiếu, Kiều đã ứng xử như văn hóa thời trungđại đòi hỏi Nhưng Thúy Kiều không muốn nêu gương về đạo nghĩa Ngoài hạnh phúcgia đình, nàng còn sống với khát tình yêu tuổi trẻ; ngoài tình thương với cha mẹ và hai
em, nàng còn tình yêu với chàng Kim Kiều thiết tha với tình yêu riêng tư, đó là biểuhiện sâu sắc quyền sống cá nhân của con người Do đó, Thúy Kiều của Nguyễn Du gầnvới con người thực, con người tự nhiên chứ không đơn giản chỉ là tấm gương đạo lí,biểu trưng đạo đức một chiều như nàng Kiều của Thanh Tâm Tài Nhân
+ Nhà thơ đã để cho nhân vật sống trong đau khổ thật của hiện tại, hơn là việc rungủ trong hạnh phúc siêu hình Dùng cái chết với mong muốn kiếp sau được đoàn tụ với
Kim Trọng cũng chỉ là giấc mộng mong manh: Thấy hiu hiu gió thì hay chị về Ước mơ
bao hàm tuyệt vọng, vì sự hiển hiện ấy nếu có cũng chỉ là hạnh phúc siêu hình, chỉ là
một ảo ảnh Một cuộc trở về mà không có gặp gỡ: Dạ đài cách mặt khuất lời Cái hạnh
phúc “nguyện ước ba sinh” của nhà Phật đưa ra để an ủi con người mà thực chất lại vò
xé lòng người trong bi kịch nặng nề, vì làm gì có sum họp khi nàng đã là người của cõichết, âm dương cách trở? Thúy Kiều đã trở về với hiện tại phũ phàng ở cuối đoạn trích:
Bây giờ trâm gãy, gương tan/Kể làm sao xiết muôn vàn ái ân Kiều ý thức rất rõ về khía
cạnh hiện sinh, cái “bây giờ”, “trâm gãy, gương tan”, “tơ duyên ngắn ngủi”, “nước chảyhoa trôi” Thúy Kiều đã được giải phóng khỏi những quan niệm tôn giáo về hạnh phúc
Trang 10Nàng là “con người được thức tỉnh, dù chỉ là để khổ đau” (Đặng Thanh Lê) Đó cũng làchiều sâu và tầm cao tư tưởng nhân văn Nguyễn Du.
+ Con người thức tỉnh, dù chỉ là thức tỉnh trong nỗi khổ đau ấy còn tiếp tục đượcthể hiện trong nhiều giai đoạn thăng trầm của cuộc đời Thúy Kiều, ngay cả khi nàng trởthành gái lầu xanh, bị vùi dập ở nơi nhơ nhớp nhất Ở đoạn “Nỗi thương mình”, chúng tathấy một cô Kiều biết tự ý thức về phẩm giá, nhân cách bản thân, tự ý thức về quyền
sống của mình: Khi tỉnh rượu, lúc tàn canh/ Giật mình, mình lại thương mình xót xa.
Khẳng định ý thức cá nhân trong bối cảnh văn học trung đại, khi vấn đề cá nhân,quyền sống của mỗi cá thể còn ít được nhắc đến, chúng ta có thể thấy chủ nghĩa nhânđạo của Nguyễn Du nhiều khi đã vượt thoát khỏi khoảng trời trung đại chật hẹp để vươntới tầm nhân loại bao la
- Trân trọng nhân cách, phẩm giá đối với một kỹ nữ: Nhiều nhà nho cùng thờihoạc thuộc thế hệ sau Nguyễn Du đã có cái nhìn lên án Thúy Kiều là “tà dâm” chính làbời những năm tháng nàng phải sống nơi lầu xanh Nguyễn Du không né tránh hiệnthực tủi hổ đó trong cuộc đời đau khổ của Thúy Kiều, ông đã miêu tả rất chân thực.Nhưng gửi gắm trong từng câu chữ vẫn là thái độ trân trọng, cảm thông, vẫn là sự bênhvực cho nhân cách, phẩm giá của người kỹ nữ tài hoa bạc mệnh như Kiều Những câu
thơ như: Khi sao phong gấm rủ là/ Giờ sao tan tác như hoa giữa đường…chất chứa,
đong đầy nỗi niềm trắc ẩn, xót thương
Sau 15 năm lưu lạc, Nguyễn Du vẫn nhìn nàng Kiều là một người trinh trắng:
Như nàng lấy hiếu làm trinh…
3 Nguyên nhân
- Thời đại Nguyễn Du với những biến cố thăng trầm là nguyên nhân chính dẫnđến sự chìm nổi của bao số phận, trong đó có cả số phận long đong mười năm lưu lạccủa chính bản thân Nguyễn Du
- Những năm tháng qua khứ vàng son, sống trong gia đình người anh trai làNguyễn Khản, được chứng kiến biết bao số phận đau khổ, bi kịch của những người canhi, kĩ nữ giữa chốn phong lưu, xa hoa
- Hơn tất cả là tấm lòng, trái tim người nghệ sĩ luôn tha thiết với con người, cuộcđời với những giá trị nhân văn, là “tấm lòng hiểu thấu nghìn đời” (Mộng Liên Đườngchủ nhân) của Nguyễn Du
4 Đánh giá, nâng cao:
- Nguyễn Du đã vượt qua những ràng buộc của ý thức hệ phong kiến và tôngiáo, vượt khỏi chỗ đứng giai cấp mình để vươn tới khẳng định giá trị tự thân của conngười
- Nét mới mẻ trong chủ nghĩa nhân đạo thể hiện tầm vóc tư tưởng, biểu hiệncủa “sức cảm thông lạ lùng” của nhà thơ đối với con người
- Chủ nghĩa nhân đạo mới mẻ, độc đáo trong sáng tác thơ văn của Nguyễn Du
chính là một trong những ngọn nguồn làm nên sức sống lâu bền cho văn chương bậcđại thi hào dân tộc
Trang 11III Biểu điểm:
- Điểm 7,0: Đáp ứng được yêu cầu nêu trên, văn viết sâu sắc, diễn đạt trong sáng Bài
viết thể hiện sự sáng tạo, cảm thụ riêng
- Điểm 5-6: Cơ bản đáp ứng được yêu cầu trên, văn viết chưa thật sâu sắc nhưng diễn
đạt trong sáng Có thể mắc một vài sai sót nhỏ
- Điểm 3-4: Cơ bản hiểu yêu cầu của đề Bố cục bài viết rõ ràng Chọn và phân tích
được dẫn chứng song ý chưa sâu sắc Có thể mắc một vài sai sót nhỏ
- Điểm 1-2: Chưa hiểu rõ yêu cầu của đề Diễn đạt lúng túng, trình bày cẩu thả.
- Điểm 0: Sai lạc cả nội dung và phương pháp.
* Lưu ý: - Giám khảo nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng
quát bài làm của thí sinh Cần khuyến khích những bài viết có chất văn, có những suy nghĩ sáng tạo.
- Việc chi tiết hóa điểm số của các câu, các ý phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của câu và được thống nhất trong hội đồng chấm Điểm lẻ được làm tròn đến 0,25 điểm sau khi đã chấm xong và cộng tổng điểm toàn bài.
-ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN Dành cho học sinh trường THPT Chuyên Vĩnh phúc
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian giao đề.
khi là giọng của chích chòe, hoạ mi Ai cũng khen chú bắt chước giống và tài tình
quá Cuối buổi biểu diễn, một chú chim sâu đề nghị: Bây giờ anh hãy hót tiếng của
riêng anh cho bọn em nghe nào! Chàng Làng đứng mãi mà không hót được giọng của
riêng mình, Chàng Làng xấu hổ cất cánh bay thẳng Bởi vì từ xưa đến nay, Chàng
Làng chỉ quen nhại theo giọng hót của các loài chim khác chứ đâu chịu luyện một
giọng hót riêng cho chính mình
Câu 2 (7 điểm):
Trang 12Trong bài viết Đặc sắc của văn học cổ điển Việt Nam qua nội dung Truyện Kiều,
GS Đặng Thai Mai cho rằng:
Truyện Kiều cũng như tất cả các áng văn tuyệt tác trong văn học thế giới dường
như không hề biết già, mà lại còn có vẻ càng ngày càng trẻ nữa Truyện Kiều có cả
một vận mệnh vẻ vang
Qua kiến thức về Nguyễn Du và Truyện Kiều đã học trong chương trình Ngữ
văn lớp 10, hãy nêu nhận xét của anh chị về ý kiến trên
phúc
———————————
I Hướng dẫn chung
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng
quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm
- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt
trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có tư duy
khoa học, lập luận sắc sảo, có khả năng cảm thụ văn học và tính sáng tạo cao
- Sau khi chấm xong, điểm toàn bài làm tròn đến 0,25 điểm
II Đáp án và thang điểm
1 Trình bày suy nghĩ về câu chuyện Chim Chàng Làng 3,0
1 Nhận thức về câu chuyện(0,5 điểm)
Trang 13- Câu chuyện kể về loài chim Chàng Làng( còn có tên khác là chim Bách
Thanh), loài chim này có khả năng tuyệt vời là bắt chước giọng của những
loài chim khác
- Bản thân chú chim này rất tự hào về khả năng của mình và khi có mặt
đông đủ bạn bè, họ hàng nhà chim chú lại trình diễn năng khiếu ấy cho
mọi người thưởng thức
- Tuy nhiên khi được đề nghị hót bằng giọng của mình thì chú xấu hổ bay
đi mất vì xưa nay chú chỉ bắt chước, nhại theo chứ đâu có luyện cho mình
một giọng hót riêng
=> Câu chuyện phê phán thói bắt chước, nhại lại mà không chịu suy nghĩ,
không chịu sáng tạo để làm nên phong cách riêng ở một số người
0,5
2 Suy nghĩ của bản thân từ câu chuyện (2,0 điểm)
- Bắt chước là một thói quen được hình thành từ thuở ấu thơ, nó giúp con
người học hỏi được mọi thứ từ thế giới xung quanh để thích nghi với cuộc
sống
- Bắt chước là giai đoạn đầu tiên của tư duy mà bất cứ ai cũng phải trải
qua bởi khó có thể phát minh, sáng tạo ra cái mới nếu không dựa vào
những ý tưởng cũ Bắt chước trong một hoàn cảnh nào đó cũng được coi
là tài năng nếu sự bắt trước y như thật
- Tuy nhiên cuộc sống không ngừng đòi hỏi sự sáng tạo Thành công của
ngày hôm nay không thể giống với ngày hôm qua, ngày mai không thể
giống ngày hôm nay vì thế con người không thể rập khuân, bắt chước
những cái đã có
- Câu chuyện đã phản ánh một thực trạng trong xã hội: nói theo, viết theo,
nghĩ theo, hành động theo…nhất là đối với học sinh hiện nay Việc bắt
chước một cách máy móc đã làm các em mất đi phong cách riêng của
mình, thui chột khả năng sáng tạo, ảnh hưởng lớn tới sự phát triển trong
tương lai
0,5
0,50,25
0,75
3 Bài học nhận thức và hành động (0,5 điểm)
- Trong cuộc sống không tự biến mình thành những con chim Chàng
Làng
- Không ngừng học hỏi, không ngừng tư duy, sáng tạo để khẳng định
mình và đi tới thành công
0,250.25
2
Nhận xét về ý kiến của GS Đặng Thai Mai: Truyện Kiều cũng như tất
cả các áng văn tuyệt tác trong văn học thế giới dường như không hề
biết già, mà lại còn có vẻ càng ngày càng trẻ nữa Truyện Kiều có cả
một vận mệnh vẻ vang
7,0
1 Giới thiệu vấn đề (0,5 điểm)
- Truyện Kiều - Nguyễn Du là kết tinh của tài năng văn học bậc thầy, là
tác phẩm xuất sắc của văn học dân tộc
- Đánh giá về Truyện Kiều, GS Đặng Thai Mai cho rằng: Truyện
Kiều cũng như tất cả các áng văn tuyệt tác trong văn học thế giới dường
như không hề biết già, mà lại còn có vẻ càng ngày càng trẻ nữa Truyện
Kiều có cả một vận mệnh vẻ vang
0,250,25
Trang 142 Giải thích ý kiến(1,0 điểm)
- Áng văn tuyệt tác : Những tác phẩm văn chương hay, đẹp đến mức coi
như không còn có thể đòi hỏi gì hơn, không thể có cái hơn Già: Ở vào
giai đoạn suy yếu Không biết già: Trẻ mãi, giữ mãi vẻ thanh xuân và sức
sống Vận mệnh: Số mệnh, sự tồn tại Vẻ vang: Vinh dự lớn và niềm tự
hào chính đáng
- Bằng lối so sánh, ví von GS Đặng Thai Mai đã thể hiện tiếng nói ngợi
ca, tôn vinh giá trị giá trị của Truyện Kiều Theo GS Truyện Kiều là một
áng văn chương hay, đẹp đến hoàn mĩ Dù tuổi đời cao nhưng không suy
yếu mà giữ mãi vẻ đẹp thanh xuân và sức sống Nó có một số mệnh vinh
dự, tự hào
0,5
0,5
3 Nhận xét về ý kiến (5,0 điểm)
a Truyện Kiều là một áng văn hay, đẹp đến hoàn mĩ.(3,5 điểm)
- Về nội dung: Nguyễn Du đã biến một truyện tình khổ thành khúc ca đau
lòng thương người bạc mệnh, nói lên những điều trông thấy trong giai
đoạn lịch sử cuối Lê đầu Nguyễn, là tác phẩm có giá trị hiện thực và nhân
đạo sâu sắc
- Về nghệ thuật: Truyện Kiều là kết tinh truyền thống văn học dân tộc, là
đỉnh cao chói lọi của thể loại truyện thơ Nôm Truyện Kiều có sự tài tình
trong sử dụng thể thơ lục bát và ngôn ngữ dân tộc, xây dựng nhân vật
sống động, có tính điển hình cao Miêu tả tâm lí tinh tế, nghệ thuật tự sự
cuốn hút, nghệ thuật tả cảnh ngụ tình sâu xa
2,0
1,5
b Truyện Kiều giữ mãi vẻ đẹp thanh xuân và sức sống, là niềm vinh dự,
tự hào của dân tộc Việt Nam( 1,5 điểm)
- Thời gian không bào mòn, không làm suy yếu đi giá trị Truyện Kiều, trái
lại cũng giống như những áng văn tuyệt tác trên thế giới, cùng với thời
gian, Truyện Kiều ngày càng được yêu mến, tôn vinh Người ta lẩy Kiều,
vịnh Kiều, bói Kiều, người ta bình Kiều trên các diễn đàn văn học Truyện
Kiều trở thành tác phẩm không thể thiếu trong các cấp học của nhà trường
phổ thông
- Với Truyện Kiều Nguyễn Du được tôn vinh là đại thi hào dân tộc, danh
nhân văn hóa thế giới Truyện Kiều có sức lan tỏa rộng, trở thành một hiện
tượng trong đời sống văn học nước ta và trở thành di sản văn hóa của nhân
loại
1,0
0,5
4 Đánh giá(0,5 điểm)
- Ý kiến của GS Đặng Thai Mai cô đọng, súc tích, đúc kết sự hiểu biết, sự
tôn vinh, ngợi ca, trân trọng đối với một áng văn chương tuyệt mĩ
- Ý kiến có tác dụng định hướng, giúp người đọc lĩnh hội sâu sắc giá trị
nội dung, nghệ thuật Truyện Kiều, hiểu vị trí Truyện Kiều trong nền văn
học dân tộc cũng như thế giới
0,250,25
Lưu ý chung: Thí sinh có thể làm bài theo những cách khác nhau, nhưng phải đảm bảo
những yêu cầu về kiến thức Trên đây chỉ là những ý cơ bản thí sinh cần đáp ứng; việc cho điểm cụ thể từng câu cần dựa vào sự vận dụng đáp án một cách khoa học và linh hoạt của người chấm.
Trang 15ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN
(Dành cho học sinh các trường THPT) Thời gian làm bài: 180 phút (Không kể thời gian giao đề).
Câu 1 (3,0 điểm).
Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh, rồi
lên cao, nguyên khí suy thì thế nước yếu, rồi xuống thấp.
(Bài kí đề danh tiến sĩ – 1442, Thân Nhân Trung).
Suy nghĩ của anh (chị) về nhận định trên
-HẾT -Họ tên học sinh……… Số báo danh………
Trang 16I Yêu cầu về kĩ năng
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội: Bố cục và hệ thống ý sáng rõ Biết vận dụngphối hợp nhiều thao tác nghị luận Hành văn trôi chảy Lập luận chặt chẽ Dẫn chứngchọn lọc, thuyết phục Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả
II Yêu cầu về kiến thức
Học sinh hiểu câu nói trên, bàn luận về vai trò, tầm quan trọng đặc biệt của hiền tàiđối với quốc gia dân tộc Bài viết phải đảm bảo được những nội dung cơ bản sau:
1 Giải thích ý nghĩa của lời nhận định.
- Hiền tài: Trong quan niệm của người xưa, hiền tài là người có tài năng không
những học rộng, hiểu nhiều mà còn có đủ tài giúp vua trị nước, đem lại cuộc sốngthanh bình cho nhân dân Hiền tài là người có cả đức hạnh, gương mẫu về đạo đức,suốt đời chăm lo, tu dưỡng phẩm hạnh cho bản thân, đem hết tài năng, đức hạnh phục
vụ cho đất nước Tóm lại hiền tài là những người có tri thức, đạo đức, có năng lực,tâm huyết và khát vọng cống hiến cho đất nước, dân tộc
- Nguyên khí: là chất làm nên sự sống còn và phát triển của đất nước, xã hội.
- Cả câu: Khẳng định vai trò, tầm quan trọng đặc biệt của hiền tài đối với quốc giadân tộc Bậc hiền tài có ý nghĩa quyết định đến sự thịnh suy của đất nước
2 Bàn luận, mở rộng vấn đề.
Trang 17- Khẳng định tính đúng đắn của nhận định: Câu nói của Thân Nhân Trung là tư tưởngquan trọng, là sự tổng kết đường lối chiến lược về văn hoá giáo dục Đây là một tưtưởng hết sức đúng đắn, tiến bộ, có ý nghĩa trong mọi thời, mọi quốc gia dân tộc Bởi
vì ở thời nào, ở đất nước nào thì hiền tài vẫn là người tạo ra phần lớn những giá trịvật chất, tinh thần, đặc biệt ở họ có khả năng phán đoán và nhận định tình hình sángsuốt hơn người thường
- Nhà nước có chính sách chăm lo nuôi dưỡng, đào tạo và đãi ngộ thích đáng vớingười hiền tài Trong thời đại của nền kinh tế tri thức, thời đại mở cửa và hội nhậptoàn cầu, chính sách phát triển văn hoá giáo dục ở mọi quốc gia, đặc biệt là các nướcphát triển ngày càng được chú trọng Với nước ta, giáo dục luôn được coi là quốcsách hàng đầu
3 Bài học nhận thức và hành động.
- Ý thức được vai trò, tầm quan trọng của hiền tài đối với đất nước
- Có thái độ trân trọng với bậc hiền tài
- Bản thân cố gắng học tập tu dưỡng để trở thành người có ích cho đất nước
III Biểu điểm:
- Điểm 3,0: Đáp ứng được các yêu cầu nêu trên; Văn viết có cảm xúc Dẫn chứng
chọn lọc và thuyết phục Có thể còn một vài sai sót nhỏ
- Điểm 2,0: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu nêu trên Dẫn chứng chưa thật phong
phú Có thể còn một vài sai sót nhỏ
- Điểm 1,0: Chưa hiểu chắc yêu cầu của đề bài Kiến thức sơ sài Còn mắc nhiều lỗi.
- Điểm 0: Không hiểu đề, sai lạc phương pháp.
Câu 2 (7,0 điểm)
I Yêu cầu về kĩ năng
Hiểu đề, biết cách làm bài văn nghị luận văn học Biết phân tích dẫn chứng đểlàm sáng tỏ vấn đề Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ Hành văn trôi chảy Văn viết cócảm xúc Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả
II Yêu cầu về kiến thức
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải làm nổi bậtđược những ý cơ bản sau:
Trang 181 Giải thích nhận định.
“Nguyễn Du mượn chén rượu của người” - cảm thương cho số phận của Tiểu
Thanh; “rót rượu mình” - bộc bạch nỗi niềm cảm thương cho chính mình Qua Độc
Tiểu Thanh kí, Nguyễn Du khóc cho nàng Tiểu Thanh và khóc cho chính mình
2 Phân tích bài thơ làm sáng tỏ ý kiến
- Câu chuyện cuộc đời của Tiểu Thanh đã tạo nên niềm xúc động, cảm thươngchân thành ở Nguyễn Du Không chỉ khóc nàng Tiểu Thanh hồng nhan bạc mệnh –cái đẹp bị vùi dập, đọa đày, Nguyễn Du còn tri âm để thấu hiểu tận cùng nỗi đau, nỗi
xót cũng là nỗi oán hận mà Tiểu Thanh phải mang theo xuống suối vàng – “Văn
chương vô mệnh lụy phần dư” Đó là nỗi hận vì cái đẹp, cái tài bị vùi dập, chà đạp, bị
chối bỏ phũ phàng
- Cảm thương cho bi kịch của Tiểu Thanh, Nguyễn Du bắc nhịp cầu giao
cảm để tự thấy mình là người cùng hội cùng thuyền với nàng – “ mượn chén rượu
của người” và “rót rượu của mình”: tự nhận mình giống Tiểu Thanh “mắc nỗi oan lạ lùng vì nết phong nhã” và mong mỏi tìm người khóc mình như mình đã
khóc Tiểu Thanh Từ tiếng khóc người, nỗi thương người, Độc Tiểu Thanh kí còn
là tiếng khóc mình, nỗi thương mình; là mối tự hận, tự thương; là niềm khát khaotri kỉ của Nguyễn Du
3 Đánh giá, nâng cao.
- Nguyễn Du có một tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, giàu yêu thương; một trái timnhân đạo lớn dành cho con người mà trước hết là người phụ nữ tài hoa bạc mệnh:
Thúy Kiều, người gảy đàn ở đất Long thành… Nhờ vậy, Độc Tiểu Thanh kí vừa có ý
nghĩa tố cáo phê phán xã hội bất công, tàn bạo vừa chứa đựng tư tưởng nhân đạo,nhân văn lớn lao, sâu sắc Tư tưởng ấy được cô đúc trong một bài thơ thất ngôn bát
cú Đường luật hàm súc, phảng phất giọng điệu bi phẫn do rất nhiều thanh trắc, gợicảm giác trĩu nặng, ngưng đọng
- Nguyễn Du cũng là một con người khổ đau, cô đơn, không có tri kỉ Tâm sự
đó của Nguyễn Du cần được hậu thế thấu hiểu qua những thi phẩm của ông Bởi lẽ,tiếng nói tri âm giữa người đọc và người viết là điều văn học dân tộc nào, thời đại
Trang 19nào cũng hướng tới Chẳng vậy mà nhà văn Bùi Hiển cho rằng : “Ở nước nào cũng
thế thôi, sự cảm thông sẻ chia giữa người đọc và người viết là trên hết”
III Biểu điểm:
- Điểm 7,0: Đáp ứng được yêu cầu nêu trên, văn viết sâu sắc, diễn đạt trong sáng Bài
viết thể hiện sự sáng tạo, cảm thụ riêng Có thể còn một vài sai sót nhỏ
- Điểm 5-6: Cơ bản đáp ứng được yêu cầu trên, văn viết chưa thật sâu sắc nhưng diễn
đạt trong sáng Có thể mắc một vài sai sót nhỏ
- Điểm 3-4: Cơ bản hiểu yêu cầu của đề Bố cục bài viết rõ ràng Chọn và phân tích
được dẫn chứng song ý chưa sâu sắc Có thể mắc một vài sai sót nhỏ
- Điểm 1-2: Chưa hiểu rõ yêu cầu của đề Diễn đạt lúng túng, trình bày cẩu thả.
- Điểm 0: Sai lạc cả nội dung và phương pháp.
* Lưu ý:
- Giám khảo nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm
của thí sinh Cần khuyến khích những bài viết có chất văn, có những suy nghĩ sáng tạo.
- Việc chi tiết hóa điểm số của các câu, các ý phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của câu và được thống nhất trong hội đồng chấm Điểm lẻ được làm tròn đến 0,5 điểm sau khi đã chấm xong và cộng tổng điểm toàn bài.
-Câu 1 (3,0 điểm).
Có ý kiến cho rằng: Nếu anh bắn súng lục vào quá khứ thì tương lai sẽ bắn
anh bằng đại bác Nhưng Tổng giám đốc tập đoàn Coca Cola, Bryan Dion lại khẳng
định: Bạn chớ để cuộc sống trôi qua kẽ tay vì bạn cứ mải đắm chìm trong quá khứ
Trang 20hay ảo tưởng về tương lai Chỉ bằng cách sống cuộc đời mình trong từng khoảnh khắc của nó, bạn sẽ sống trọn vẹn từng ngày của đời mình.
Anh (chị) suy nghĩ như thế nào trước những lời khuyên ấy
Câu 2 (7,0 điểm).
Trong bài viết Nguyễn Trãi, người anh hùng dân tộc, Phạm Văn Đồng viết: Sự
nghiệp và tác phẩm của Nguyễn Trãi là bài ca yêu nước và tự hào dân tộc.
Anh (chị) hãy làm sáng tỏ nhận định trên
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm
-HẾT -Họ tên học sinh……… Số báo danh………
SỞ GD&ĐT VĨNH
PHÚC
HƯỚNG DẪN CHẤM CHỌN HSG LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2011-2012
MÔN NGỮ VĂN
Dành cho học sinh trường THPT chuyên
-Câu 1 (3,0 điểm).
I Yêu cầu về kĩ năng
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội: Bố cục và hệ thống ý sáng rõ Biết vậndụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận Hành văn trôi chảy Lập luận chặt chẽ Dẫn
Trang 21chứng chọn lọc, thuyết phục Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chínhtả.
II Yêu cầu về kiến thức
Bài viết phải đảm bảo được những nội dung cơ bản sau:
1 Giải thích.
- Quá khứ: là cái đã qua, là thời gian đã qua.
- Hiện tại: là cái đang xảy ra, là thời gian đang sống.
- Tương lai: là cái chưa tới, có thể xảy ra, là thời gian sắp tới, sẽ tới.
- Bắn: ẩn dụ, chỉ thái độ, cách đối xử của con người với quá khứ, tương lai.
- Cuộc sống trôi qua kẽ tay: để cuộc sống trôi qua phí hoài, vô ích, thái độ thờ ơ với
cuộc sống
- Ý kiến thứ nhất: Bằng cách nói hình ảnh: bắn súng lục vào quá khứ, tương lai sẽ bắn anh bằng đại bác, cách dùng hình ảnh mang ý nghĩa tăng tiến: súng lục- đại bác,
người nói muốn khẳng định: Cách đối xử của mỗi người với quá khứ như thế nào thì
tương lai họ nhận được sẽ như thế, thậm chí còn tồi tệ hơn thế Câu nói đề nghị một
lối sống, một thái độ sống: trân trọng quá khứ, biết ơn quá khứ.
- Ý kiến thứ hai: Bằng cách nói nhấn mạnh, phủ định để khẳng định: chớ để…chỉ bằng cách… sống trọn vẹn từng ngày, người nói muốn đề nghị một lối sống: trân trọng từng khoảnh khắc của hiện tại, sống hết mình trong hiện tại.
- Hai ý kiến tưởng chừng đối lập nhưng kì thực là sự bổ sung ý nghĩa cho nhau, cùnghướng con người tới một lối sống, một thái độ sống tích cực, đúng đắn: sống là phảibiết trân trọng quá khứ, biết ơn nguồn cội Song đồng thời phải biết đón nhận hiệntại, sống hết mình cho hiện tại và biết vun đắp cho tương lai
2 Phân tích, bàn luận.
- Tại sao sống là phải biết trân trọng quá khứ?
+ Quá khứ là truyền thống, là lịch sử, là nguồn cội, tổ tiên, là văn hoá, văn minhxưa… Quá khứ là những gì đã xảy ra, trôi qua, không bao giờ lấy lại được Do đó,con người phải biết trân trọng quá khứ, nguồn cội…, trân trọng chính mình
+ Vì phải có quá khứ mới có hiện tại và tương lai, với quá khứ người ta xâydựng hiện tại và tương lai
Trang 22+ Quá khứ chính là tấm gương soi để con người tự nhận thức và rút ra những bàihọc kinh nghiệm quí báu cho mình.
+ Nếu con người quay lưng, “bắn vào quá khứ”, con người sẽ trở thành những
kẻ vô ơn, bạc nghĩa Họ sẽ bị tương lai đáp trả hậu quả tương xứng
- Tại sao phải biết trân trọng hiện tại, sống hết mình cho hiện tại?
+ Vì hiện tại là cái đang hiện hữu, con người xây đắp những thứ quan trọng nhấttrong hiện tại: những giá trị vật chất, những giá trị tinh thần…
+ Hiện tại hôm nay cũng sẽ trở thành quá khứ ngày mai Đời người là hữu hạn
Vì thế, nếu con người lãng quên hiện tại, tất yếu họ sẽ luôn phải nuối tiếc những gì đãtrôi qua, không đạt được
+ Quá khứ dù đẹp đẽ, thiêng liêng, cũng là cái đã qua Tương lai dù hấp dẫnnhưng nếu ta không thực hiện hôm nay thì cũng chỉ là mơ ước Bởi vậy, mỗi ngườicần biết sống thực sự, ngay trong hiện tại
3 Mở rộng.
- Trân trọng quá khứ là như thế nào?
- Trân trọng hiện tại, sống hết mình trong hiện tại là ra sao?
- Nêu một số lối sống, thái độ sống chưa hợp lí:
+ Hoặc quá đề cao quá khứ mà coi nhẹ hiện tại
+ Hoặc chạy theo chủ nghĩa hiện sinh, thực dụng mà lãng quên quá khứ
- Bài học nhận thức, hành động của bản thân
III Biểu điểm:
- Điểm 3,0: Đáp ứng được các yêu cầu nêu trên; Văn viết có cảm xúc Dẫn chứng
chọn lọc và thuyết phục Có thể còn một vài sai sót nhỏ
Trang 23- Điểm 2,0: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu nêu trên Dẫn chứng chưa thật phong
phú Có thể còn một vài sai sót nhỏ
- Điểm 1,0: Chưa hiểu chắc yêu cầu của đề bài Kiến thức sơ sài Còn mắc nhiều lỗi.
- Điểm 0: Không hiểu đề, sai lạc phương pháp.
Câu 2 (7,0 điểm)
I Yêu cầu về kĩ năng
Hiểu đề, biết cách làm bài văn nghị luận văn học Biết phân tích dẫn chứng đểlàm sáng tỏ vấn đề Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ Hành văn trôi chảy Văn viết cócảm xúc Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả
II Yêu cầu về kiến thức
Học sinh biết huy động kiến thức tổng hợp về cuộc đời và thơ văn Nguyễn
Trãi ,phân tích làm rõ tinh thần yêu nước và tự hào dân tộc (Cần hiểu rõ ý kiến của
Phạm Văn Đồng: Sự nghiệp và tác phẩm của Nguyễn Trãi chính là nói đến cuộc đời
và những sáng tác văn học của ông) Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khácnhau nhưng phải đảm bảo những ý cơ bản sau:
1 Giải thích bài ca yêu nước và tự hào dân tộc.
Lòng yêu nước, tự hào dân tộc đã được nâng lên ở mức độ cao hơn, đẹp hơn Cuộcđời và sự nghiệp thơ văn của Nguyễn Trãi là biểu hiện tuyệt vời của lòng yêu nước,đẹp như một bài ca
2 Phân tích, chứng minh.
a Qua cuộc đời:
- Nguyễn Trãi sớm có mối căm thù giặc sâu sắc (thù nhà, nợ nước, khắc sâu lời chadặn ở cửa ải, quyết tâm rửa nhục cho nước, trả thù cho cha)
- Sống thiếu thốn, nghèo khổ nhưng vẫn luôn giữ vững khí tiết (thời kì bị bắt giamlỏng ở Đông Quan)
- Nung nấu ý chí phục thù, tìm người kết nghĩa chống giặc (theo giúp Lê Lợi khởinghĩa chống quân Minh, kiên trì chịu đựng gian khổ, nếm mật nằm gai, hi sinh chiếnđấu đến cùng cho thắng lợi của dân tộc)
- Tuổi già, vẫn trở lại gánh vác việc nước (giúp vua xây dựng đất nước, xây dựng kỉcương cho một nền thịnh trị lâu dài để đem lại ấm no, hạnh phúc cho nhân dân)
Trang 24- Nguyễn Trãi sáng tác một lượng lớn tác phẩm về nhiều mặt góp phần cứu nước vàphát triển đất nước.
b.Qua thơ văn:
- Lòng yêu nước được thể hiện đầy đủ và rõ nét qua thơ văn
+ Căm thù giặc sâu sắc, quyết không đội trời chung:
Ngẫm thù lớn há đội trời chung
Căm giặc nước thề không cùng sống.
+ Băn khoăn đau xót trước cảnh mất nước, sẵn sàng chịu đựng gian khổ hi sinh
vì nước:
Đau lòng nhức óc, chốc đà mười mấy năm trời;
Nếm mật nằm gai, há phải một hai sớm tối
Quên ăn vì giận, sách lược thao suy xét đã tinh…
…Những trằn trọc trong cơn mộng mị,
Chỉ băn khoăn một nỗi đồ hồi”.
+ Đối với Nguyễn Trãi, yêu nước là thương dân, suốt đời Nguyễn Trãi mạngnặng tấm lòng ưu ái đối với vận mệnh của nhân dân:
Đọc sách thì thông đòi nghĩa sách
Chăn dân mựa nữa mất lòng dân
(Bảo kính cảnh giới -57)
- Thơ văn Nguyễn Trãi còn sáng ngời niềm tự hào dân tộc:
+ Tự hào về lịch sử dân tộc:
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu,
Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau.
Song hào kiệt thời nào cũng có.
Trang 25(Bình Ngô đại cáo).
+Tự hào về sức mạnh của dân tộc, đề cao chí khí anh hùng của dân tộc:
Trận Bồ Đằng sấm vang chớp giật,
Miền Trà Lân trúc chẻ tro bay.
…Gươm mài đá, đá núi cũng mòn,
Voi uống nước, nước sông phải cạn.
Đánh một trận sạch không kình ngạc,
Đánh hai trận tan tác chim muông.
(Bình Ngô đại cáo).
Nói đến sức mạnh của dân tộc chính là đề cao sức mạnh của nhân dân: Lật thuyền
mới biết dân như nước (Đóng cửa biển).
3 Đánh giá.
- Cuộc đời và sự nghiệp thơ văn của Nguyễn Trãi có điểm nhất quán: lòng yêunước và tinh thần tự hào dân tộc Tất cả thể hiện trọn vẹn, chói ngời vẻ đẹp của mộtnhân cách vĩ đại
- Cuộc đời, những tư tưởng trong thơ văn Nguyễn Trãi mãi là những giá trị bấthủ
III Biểu điểm:
- Điểm 7,0: Đáp ứng được yêu cầu nêu trên, văn viết sâu sắc, diễn đạt trong sáng Bài
viết thể hiện sự sáng tạo, cảm thụ riêng Có thể còn một vài sai sót nhỏ
- Điểm 5-6: Cơ bản đáp ứng được yêu cầu trên, văn viết chưa thật sâu sắc nhưng diễn
đạt trong sáng Có thể mắc một vài sai sót nhỏ
- Điểm 3-4: Cơ bản hiểu yêu cầu của đề Bố cục bài viết rõ ràng Chọn và phân tích
được dẫn chứng song ý chưa sâu sắc Có thể mắc một vài sai sót nhỏ
- Điểm 1-2: Chưa hiểu rõ yêu cầu của đề Diễn đạt lúng túng, trình bày cẩu thả.
- Điểm 0: Sai lạc cả nội dung và phương pháp.
* Lưu ý:
- Giám khảo nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm
của thí sinh Cần khuyến khích những bài viết có chất văn, có những suy nghĩ sáng tạo.
Trang 26- Việc chi tiết hóa điểm số của các câu, các ý phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của câu và được thống nhất trong hội đồng chấm Điểm lẻ được làm tròn đến 0,5 điểm sau khi đã chấm xong và cộng tổng điểm toàn bài.
Đề số 6:
SỞ GD&ĐT VĨNH
PHÚC
ĐỀ THI ĐỀ XUẤT
KÌ THI CHỌN HSG LỚP 10 NĂM HỌC 2013-2014
ĐỀ THI MÔN:NGỮ VĂNDành cho học sinh các trường THPTThời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
ĐỀ BÀI
Câu 1: Nghị luận xã hội (3,0 điểm)
Anh,chị hãy viết bài văn trình bày suy nghĩ của mình về tấm lòng nhân hậu trong
cuộc sống.
Câu 2: Nghị luận văn học (7,0 điểm)
Cảm nhận của anh,chị về câu chuyện truyền thuyết Truyện An Dương Vương và Mị
Châu - Trọng Thủy (sách Ngữ văn 10).
-Hết -Thí sinh không được sử dụng tài liệu.
Giám thị không giải thích gì thêm.
Họ và tên học sinh……….Số báo danh……….
Trang 27SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC
I Yêu cầu về kĩ năng
Biết cách làm bài nghị luận xã hội Bố cục và hệ thống ý sáng rõ Biết vận dụng vàphối hợp nhiều thao tác nghị luận Hành văn trôi chảy Lập luận chặt chẽ Dẫn chứngchọn lọc, thuyết phục Không mắc các lỗi diễn đạt,dùng từ,ngữ pháp, chính tả
II Yêu cầu về kiến thức
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những ý cơbản sau:
1- Giải thích:
Nhân hậu là lòng tốt của con người đối với nhau Là biểu hiện của những đức tínhtốt đẹp, thương yêu giúp đỡ nhau giữa người với người trong cuộc sống Lòngnhân hậu là một phẩm chất cần thiết ở một con người chân chính
2- Bàn luận, mở rộng vấn đề:
- Trong cuộc sống, cần có tấm lòng nhân hậu của con người với con người Đó làlối sống có trước có sau, biết làm việc thiện, giàu lòng vị tha Chính điều ấy sẽ tạonên một cuộc sống xã hội ,gia đình tràn ngập hạnh phúc, tình thương yêu, nhânái.Mọi người sống hiền hòa, vui vẻ, bao dung, hiểu nhau
- Người có tấm lòng nhân hậu là người sẵn lòng giúp đỡ , sẵn lòng chia sẻ vớingười khốn khó, tha thứ lỗi lầm của người khác, kể cả những người không thânthuộc.Người có lòng nhân hậu biết chấp nhận con người không hoàn hảo, cáiriêng của người khác như chấp nhận chính bản thân mình,biết dùng tình thươngyêu, chia sẻ để cảm hóa Lòng nhân hậu khiến ta nghĩ đến điều thiện, có sự giúp
đỡ, làm vơi nhẹ gánh nặng của nhiều người
Trang 28- Nếu cuộc sống thiếu tấm lòng nhân hậu thì trong xã hội sẽ chỉ còn những mưutoan , tính toán , những hằn học , bon chen và sự vô cảm thiếu tình người
- Tuy nhiên lòng nhân hậu cũng cần đặt đúng chỗ Có như thế mới phân biệt đượcthiện ác trong cuộc đời
3- Bài học nhận thức và hành động:
- Mỗi người cần rút ra cho bản thân một bài học:cần có tấm lòng nhân hậu trongcuộc sống Mọi người trong gia đình, xã hội cần biêt quan tâm, đõi xử tốt vớinhau, giúp đỡ nhau trong những tình huống cuộc sống
- Cần tìm hiểu những người xung quanh mình Có những hành động thiết thựccủa mình từ chính gia đình, nhà trường, xã hội
Yêu cầu kĩ năng
Hiểu đề, biết cách làm bài nghị luận văn học Vận dụng linh hoạt các thao tác làmvăn để làm sáng tỏ vấn đề Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ Hành văn trôi chảy Vănviết có cảm xúc Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả
Yêu cầu về kiến thức
- Đây là dạng đề cho phép học sinh có thể lựa chọn nhiều thao tác nghị luận để làmnổi bật giá trị của một tác phẩm dân gian Việt Nam thuộc thể loại truyền thuyết, thấyđược sức sống của tác phẩm ấy đến tận ngày nay
- Học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau, nhưng cần nêu được các ý cơbản sau:
1 Giới thiệu về thể loại truyền thuyết dân gian:
Trang 29Truyền thuyết là một thể loại của văn học dân gian, là những câu chuyện kể về cácnhân vật lịch sử trong quá trình dựng nước và bảo vệ đất nước trong lịch sử dân tộc.Truyền thuyết dân gian thường có một cái cốt lõi là sự thật lịch sử, mà nhân dân quanhiều thế hệ đã lí tưởng hóa, gửi gắm vào đó tâm tình tha thiết của mình với thơ vàmộng, chắp đôi cánh của sức tưởng tượng và nghệ thuật dân gian làm nên những tácphẩm văn học mà đời đời con người ưa thích.
2 Cảm nhận về tác phẩm truyền thuyết An Dương Vương và Mi Châu, Trọng Thủy:
b Bài học mà nhân dân muốn gửi gắm:
- Thể hiện nhận thức, quan điểm của nhân dân khi lý giải nguyên nhân dẫnđến mất nước Âu Lạc: An Dương Vương chủ quan mất cảnh giác, không nhận ra dãtâm nham hiểm của kẻ thù( nhận lời cầu hòa, lời cầu hôn, lơ là phòng thủ…)
- Phê phán nghiêm khắc những sai lầm từ sự vô tình, ngây thơ, nhẹ dạ cả tintới mức mù quáng, đặt tình cảm lên trên lí trí của Mị Châu (chi tiết cho xem nỏ thần,rắc lông ngỗng…)
c Lòng nhân hậu, bao dung mang tính nhân văn sâu sắc của nhân dân: đã cảmthông cho cho sự vô tình của Mị Châu dẫn đến cảnh nước mất, nhà tan
+ Về nghệ thuật:
- Sáng tạo những chi tiết kỳ ảo làm cho câu chuyện sinh động, hấp dẫn thểhiện trí tưởng tượng phong phú của người xưa
- Kết cấu truyện chặt chẽ đến hoàn mĩ, xây dựng những chi tiết nghệ thuật
cô đọng, hàm súc ý nghĩa (hình ảnh ngọc trai - giếng nước )
3 Nâng cao vân đề:
- Giá trị của tác phẩm trong đời sống xã hội hôm nay
- Liên hệ bản thân khi đọc tác phẩm truyền thuyết
Trang 30- Điểm 1-2: Chưa hiểu rõ yêu cầu của đề Diễn đạt lúng túng, trình bày cẩu thả.
- Điểm 0: Sai lạc cả nội dung và phương pháp
Lưu ý:
- Giám khảo nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài
làm của thí sinh Cần khuyến khích những bài viết có chất văn.
- Việc chi tiết hóa điểm số của các câu, các ý phải đảm bảo không sai lệch với
tổng điểm của câu Điểm lẻ được làm tròn đến 0,5 điểm sau khi đã chấm và cộng điểm toàn bài.
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN (Dành cho học sinh THPT chuyên)
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát
đề
Câu 1 (3,0 điểm).
Nhà văn Nga L Tôn-xtôi cho rằng:
Trang 31Bạn đừng nên chờ đợi những quà tặng bất ngờ của cuộc sống mà hãy tự mình làm nên cuộc sống.
Suy nghĩ của Anh/chị về câu nói trên
Câu 2 (7,0 điểm).
Có ý kiến cho rằng:
Trong kho tàng truyện cổ dân gian Việt Nam có không ít những tác phẩm bày
tỏ những tình cảm cao đẹp mang khát vọng tình người không nguôi trong cuộc sống.
Anh/chị hãy làm sáng tỏ nhận định trên
-Hết -Thí sinh không được sử dụng tài liệu Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh……… …….…….….….; Số báo danh………
I Yêu cầu về kĩ năng
(Đáp án có 03 trang)
Trang 32Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội Bố cục và hệ thống ý sáng rõ Biết vận dụngphối hợp nhiều thao tác nghị luận Hành văn trôi chảy Lập luận chặt chẽ Dẫn chứngchọn lọc, thuyết phục Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả.
II Yêu cầu về kiến thức
Thí sinh có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng phải đảm bảo đượcnhững nội dung cơ bản sau:
1 Giải thích:
- Quà tặng bất ngờ cuả cuộc sống: những giá trị vật chất, tinh thần mà người
khác trao cho mình; những cơ hội, may mắn bất ngờ do khách quan đem lại
- Nội dung của câu nói: khuyên con người cần có thái độ sống chủ động, khôngnên trông chờ vào người khác Cuộc sống của mỗi người do chính mỗi chúng ta tạonên
2 Bàn luận, mở rộng vấn đề:
- Trong cuộc đời của mỗi người đôi khi sẽ nhận được quà tặng bất ngờ từ cuộcsống Khi đó ta sẽ có may mắn được hưởng niềm vui, hạnh phúc trong cuộc đời
Không thể phủ nhận ý nghĩa và giá trị của quà tặng bất ngờ mà cuộc sống đem lại
cho con người, vấn đề là biết tận dụng, trân trọng quà tặng ấy như thế nào
- Tuy nhiên, cuộc sống không phải lúc nào cũng là thảm đỏ trải đầy hoa hồng,cuộc sống là một trường tranh đấu, cuộc sống luôn tiềm ẩn những khó khăn, phứctạp Muốn cuộc sống của chính mình tốt đẹp thì hãy tự mình làm nên cuộc sống
- Nhiều người khi nhận được quà tặng bất ngờ: có tâm lý chờ đợi, ỷ lại, thậmchí phung phí những quà tặng ấy Phê phán một số người thụ động, thiếu ý chí vươnlên, chỉ chờ đợi những quà tặng bất ngờ mà không tự mình làm nên cuộc sống
3 Bài học nhận thức, hành động:
- Phải chủ động trang bị kiến thức, rèn luyện cách sống bản lĩnh, có lí tưởng,
có ước mơ để làm nên những điều kỳ diệu cho cuộc sống của chính mình
- Phải thấy rằng, cuộc sống là nguyên liệu thô, chúng ta là những nghệ nhân.
Nhào nặn nên một tác phẩm tuyệt đẹp hay một vật thể xấu xí tất cả đều nằm trong tay chúng ta.
III Biểu điểm:
- Điểm 3,0: Đáp ứng được các yêu cầu nêu trên; Văn viết có cảm xúc Dẫn chứng
chọn lọc và thuyết phục
Trang 33- Điểm 2,0: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu nêu trên Dẫn chứng chưa thật phong
phú Có thể còn một vài sai sót nhỏ
- Điểm 1,0: Chưa hiểu chắc yêu cầu của đề bài Kiến thức sơ sài Còn mắc nhiều lỗi.
- Điểm 0: Không hiểu đề, sai lạc phương pháp.
Câu 2 (7,0 điểm)
I Yêu cầu về kĩ năng
Hiểu đề, biết cách làm bài văn nghị luận văn học Biết phân tích dẫn chứng đểlàm sáng tỏ vấn đề Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ Hành văn trôi chảy Văn viết cócảm xúc Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả
II Yêu cầu về kiến thức
Thí sinh biết huy động kiến thức tổng hợp về truyện cổ dân gian Việt Nam, lựa
chọn những truyện tiêu biểu, phân tích làm rõ những tình cảm cao đẹp mang khát
vọng tình người không nguôi trong cuộc sống
Thí sinh có thể lựa chọn dẫn chứng (truyện cổ tích, truyện thơ, truyền thuyết, sửthi…) Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảonhững ý cơ bản sau:
1 Giải thích ý kiến:
- Truyện cổ ra đời trong hoàn cảnh xã hội quá độ từ chế độ công xã nguyên thuỷsang chế độ phong kiến và phát triển mạnh trong xã hội phong kiến Đó là chế độ xãhội nảy sinh nhiều mâu thuẫn, nhiều mối quan hệ phức tạp, trong đó nổi lên là cuộcđấu tranh quyết liệt giữa giai cấp thống thống trị và bị trị Giai cấp bị trị - tác giả củavăn học dân gian nói chung, truyện cổ nói riêng luôn sống trong nhọc nhằn, cực khổ,luôn thua thiệt và chịu nhiều bất công Vì vậy họ gửi gắm trong các câu chuyện cổnhững ước mơ khát vọng về cuộc sống tốt đẹp, công bằng Trong đó có ước mơ về
những tình cảm cao đẹp mang khát vọng tình người không nguôi trong cuộc sống
- Truyện cổ dân gian thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người bình dân Đó là nỗi khát
khao mãnh liệt về một cuộc sống đậm tình, nặng nghĩa trong nhiều mối quan hệ: tìnhngười, tình cảm với cha mẹ, tình cảm vợ chồng, con cái, anh em, bạn bè, láng giềng,đôi lứa…
Trang 342 Những tình cảm cao đẹp mang khát vọng về tình người không nguôi trong truyện cổ dân gian Việt Nam:
- Tình cảm cha con thắm thiết, cảm động
- Tình anh em hòa thuận, keo sơn gắn bó
- Tình vợ chồng thủy chung son sắt
- Khát vọng tình yêu đôi lứa tự do, phóng khoáng, dân chủ, bình đẳng
- Ngợi ca tình người, đề cao đạo lí làm người
III Biểu điểm:
- Điểm 7,0: Đáp ứng được yêu cầu nêu trên, văn viết sâu sắc, diễn đạt trong sáng Bài
viết thể hiện sự sáng tạo, cảm thụ riêng
- Điểm 5-6: Cơ bản đáp ứng được yêu cầu trên, văn viết chưa thật sâu sắc nhưng diễn
đạt trong sáng Có thể mắc một vài sai sót nhỏ
- Điểm 3-4: Cơ bản hiểu yêu cầu của đề Bố cục bài viết rõ ràng Chọn và phân tích
được dẫn chứng song ý chưa sâu sắc Có thể mắc một vài sai sót nhỏ
- Điểm 1-2: Chưa hiểu rõ yêu cầu của đề Diễn đạt lúng túng, trình bày cẩu thả.
- Điểm 0: Sai lạc cả nội dung và phương pháp.
* Lưu ý:
- Giám khảo nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh Cần khuyến khích những bài viết có chất văn, có những suy nghĩ sáng tạo.
- Việc chi tiết hóa điểm số của các câu, các ý phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của câu và được thống nhất trong hội đồng chấm Điểm lẻ được làm tròn đến 0,25 điểm sau khi đã chấm xong và cộng tổng điểm toàn bài.
Trang 35(Dành cho học sinh các trường THPT) Thời gian làm bài: 180 phút (Không kể thời gian giao đề).
Đề bài Câu 1 (3,0 điểm)
Suy nghĩ của anh/chị về câu tục ngữ: “Một điều nhịn là chín điều lành”.
Câu 2 (7,0 điểm)
Hình ảnh người phụ nữ Việt Nam qua hai chùm ca dao than thân và yêu
thương, tình nghĩa
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm
-HẾT -Họ tên học sinh……… Số báo danh………
Trang 36SỞ GD&ĐT VĨNH
PHÚC
HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP
10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM HỌC 2010-2011
(Dành cho học sinh các trường THPT) Thời gian làm bài: 180 phút (Không kể thời gian giao đề).
-Câu 1 (3,0 điểm).
I Yêu cầu về kĩ năng
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội: Bố cục và hệ thống ý sáng rõ Biết vậndụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận Hành văn trôi chảy Lập luận chặt chẽ Dẫnchứng chọn lọc, thuyết phục Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả
II Yêu cầu về kiến thức
Bài viết phải đảm bảo được những nội dung cơ bản sau:
1 Giải thích ý nghĩa câu nói:
- Nhịn: là nhún nhường, biết kiềm chế nóng giận, biết lắng nghe ý kiến của
người khác, luôn giữ được hoà khí trong giao tiếp, ứng xử, tránh xung khắc đối đầu
- Lành: kết quả tốt đẹp, thoả đáng, đúng như mong muốn.
- Một, chín: những con số có tính chất ước lệ.
- Cả câu: Cha ông ta khuyên trong cuộc sống nên biết nhường nhịn, nhẫn nhịn
để tạo mối quan hệ tốt lành, thân ái
2 Bàn luận, mở rộng vấn đề:
- Khẳng định mặt đúng của câu tục ngữ: Câu tục ngữ thể hiện một quan niệm
xử thế đúng đắn của cha ông ta Bởi vì cuộc sống vốn đa dạng phức tạp Một conngười thường có rất nhiều mối quan hệ khác nhau (trong gia đình, ngoài xã hội).Muốn phát triển, con người phải biết đoàn kết hợp tác với nhau để tăng cường sứcmạnh, đem lại hiệu quả cao nhất Sự hoà thuận trong giao tiếp là vô cùng cần thiết vì
Trang 37đó là cách ứng xử có hiệu quả, là phương châm sống tốt nhất (Thí sinh cần nêu vàphân tích được các dẫn chứng thực tế trong gia đình, ngoài xã hội để chứng minh).
- Tuy nhiên cần thấy rằng câu tục ngữ chỉ nêu lên một cách rất chung chung.Trong thực tế đời sống, không phải sự nhẫn nhịn, nhún nhường bao giờ cũng là giảipháp tốt nhất Khi đối mặt với cái xấu, cái ác thì sự nhẫn nhịn lại đồng nghĩa với thái
độ hèn nhát, nhu nhược, lại trở thành tiêu cực vì nó cản trở sự vươn lên, hoàn thiệncủa bản thân mỗi người cũng như của cả cộng đồng (Thí sinh cần nêu và phân tíchđược các dẫn chứng thực tế để chứng minh)
III Biểu điểm:
- Điểm 3,0: Đáp ứng được các yêu cầu nêu trên; Văn viết có cảm xúc Dẫn chứng
chọn lọc và thuyết phục Có thể còn một vài sai sót nhỏ
- Điểm 2,0: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu nêu trên Dẫn chứng chưa thật phong
phú Có thể còn một vài sai sót nhỏ
- Điểm 1,0: Chưa hiểu chắc yêu cầu của đề bài Kiến thức sơ sài Còn mắc nhiều lỗi.
- Điểm 0: Không hiểu đề, sai lạc phương pháp.
Câu 2 (7,0 điểm)
I Yêu cầu về kĩ năng
Hiểu đề, biết cách làm bài văn nghị luận văn học Biết phân tích dẫn chứng đểlàm sáng tỏ vấn đề Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ Hành văn trôi chảy Văn viết cócảm xúc Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả
II Yêu cầu về kiến thức
Trang 38Thí sinh vận dụng hiểu biết về ca dao (chủ yếu qua hai chùm ca dao đã học),phân tích làm nổi bật hình ảnh người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa (ở haiphương diện: vẻ đẹp và thân phận) Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khácnhau nhưng phải làm nổi bật được những ý cơ bản sau:
1 Thân phận của người phụ nữ trong ca dao:
Hình thức lặp lại mô thức mở đầu “thân em như ” với tần số cao trong ca daocho thấy người phụ nữ là loại người khổ nhất trong xã hội cũ
- Cuộc đời vất vả, trăm đắng nghìn cay
- Bị coi rẻ, bị khinh thường nên những giá trị đích thực của người phụ nữkhông được biết đến
- Là nạn nhân của chế độ tảo hôn
- Nỗi khổ lớn nhất của người phụ nữ là bị phụ thuộc, không được tự do yêuđương, không được tự quyết định số phận, tương lai của mình
- Âm hưởng chung của những bài ca dao than thân là tiếng thở dài, cám cảnhcam chịu của người phụ nữ
2 Vẻ đẹp của người phụ nữ trong ca dao:
a Vẻ đẹp hình thức, phẩm chất:
- Vẻ đẹp hình thức: Bằng những hình ảnh so sánh, ẩn dụ, người phụ nữ hiệnlên với vẻ đẹp duyên dáng, đầy nữ tính (Thân em như tấm lụa đào…, Thân em nhưhạt gạo tám xoan…)
- Vẻ đẹp phẩm chất: cần cù, nhẫn nhịn, chịu thương chịu khó, lam lũ tảo tần.(Con cò, Mười tay)
b Vẻ đẹp của đời sống tâm hồn, tình cảm:
- Có tình yêu sâu sắc, mãnh liệt, thuỷ chung, tình nghĩa
- Có tình thương vô bờ với con cái, sẵn sàng chịu đựng vất vả, tủi nhục vì con
c Vẻ đẹp của niềm mơ ước, khao khát táo bạo thể hiện ý thức phản kháng, muốnthoát khỏi thân phận bị lệ thuộc (ước gì sông rộng một gang…)
3 Khái quát:
- Hình ảnh người phụ nữ trong ca dao là hiện thân đầy đủ của những nỗi khốnkhổ tủi nhục nhất của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến xưa Song
Trang 39vượt lên số phận bấp bênh, chìm nổi, ở họ vẫn toả rạng ánh sáng của vẻ đẹp tâm hồn,của lòng thuỷ chung, của khát vọng tình yêu mãnh liệt.
- Người phụ nữ trở thành đối tượng được cảm thông, yêu thương, trân trọng
III Biểu điểm:
- Điểm 7,0: Đáp ứng được yêu cầu nêu trên, văn viết sâu sắc, diễn đạt trong sáng Bài
viết thể hiện sự sáng tạo, cảm thụ riêng Có thể còn một vài sai sót nhỏ
- Điểm 5-6: Cơ bản đáp ứng được yêu cầu trên, văn viết chưa thật sâu sắc nhưng diễn
đạt trong sáng Có thể mắc một vài sai sót nhỏ
- Điểm 3-4: Cơ bản hiểu yêu cầu của đề Bố cục bài viết rõ ràng Chọn và phân tích
được dẫn chứng song ý chưa sâu sắc Có thể mắc một vài sai sót nhỏ
- Điểm 1-2: Chưa hiểu rõ yêu cầu của đề Diễn đạt lúng túng, trình bày cẩu thả.
- Điểm 0: Sai lạc cả nội dung và phương pháp.
* Lưu ý:
- Giám khảo nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm
của thí sinh Cần khuyến khích những bài viết có chất văn, có những suy nghĩ sáng tạo.
- Việc chi tiết hóa điểm số của các câu, các ý phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của câu và được thống nhất trong hội đồng chấm Điểm lẻ được làm tròn đến 0,5 điểm sau khi đã chấm xong và cộng tổng điểm toàn
(Dành cho học sinh trường THPT chuyên) Thời gian làm bài: 180 phút (Không kể thời gian giao đề).
Đề bài Câu 1 (3,0 điểm)
Trong bài thơ Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa Nguyễn Duy viết:
“ Ta đi trọn kiếp con người
Trang 40Vẫn không đi hết những lời mẹ ru”.
Câu thơ trên gợi cho anh/chị suy nghĩ gì về tình mẫu tử?
Câu 2 (7,0 điểm)
Bàn về văn học dân gian, nhà văn Gorki nói: “Rất cần nêu lên rằng, trong văn
học dân gian hoàn toàn không có bóng dáng của chủ nghĩa bi quan mặc dầu những người sáng tác văn học dân gian sống trong nhọc nhằn, cực khổ Tập thể dường như vẫn có ý thức về tính bất diệt của mình và tin rằng mình sẽ chiến thắng tất cả những lực lượng thù địch”.
Bằng những hiểu biết về truyện cổ tích Việt Nam, hãy làm sáng tỏ nhận xéttrên
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm
-HẾT -Họ tên học sinh……… Số báo danh………
SỞ GD&ĐT VĨNH
PHÚC
HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP
10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM HỌC 2010-2011
(Dành cho học sinh trường THPT chuyên) Thời gian làm bài: 180 phút (Không kể thời gian giao đề).
-Câu 1 (3,0 điểm).
I Yêu cầu về kĩ năng