1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá hiệu quả kinh tế nuôi tôm sú vụ Đông Xuân của xã Vinh Hiền huyện Phú Lộc tỉnh Thừa Thiên Huế

31 1K 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 31
Dung lượng 421,5 KB

Nội dung

Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn đó và chúng tôi chọn đề tài: "Đánh giá hiệu quả kinh tế nuôi tôm sú vụ Đông Xuân của xã Vinh Hiềnhuyện Phú Lộc tỉnh Thừa Thiên Huế" Mục đích nghiên c

Trang 1

PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong những năm qua, nhất là năm 2008 và đầu năm 2009 nền kinh

tế đã gặp không ít khó khăn, do lũ lụt gây ra và do ảnh hưởng của cuộckhủng hoảng thế giới, đã gây ra những thiệt hại không nhỏ cho bà con nôngdân trong xã, cũng như người dân trong nước Xã Vinh Hiền là một trongnhững xã ven biển của huyện Phú Lộc của tỉnh Thừa Thiên Huế do đó màđời sống và thu nhập của người dân phụ thuộc hoàn toàn vào nuôi trồng vàđánh bắt thuỷ hải sản

Nuôi tôm sú là nghề mang lại thu nhập cao cho người dân trong xã,tuy nhiên sự phát triển của nghề nuôi tôm sú của địa phương mang tính tựphát thiếu sự hỗ trợ tư vấn của ban ngành liên quan Và phần lớn những aonuôi đều chưa đáp ứng được nhu cầu kỹ thuật, việc ứng dụng khoa học kỹthuật công nghệ vào sản xuất còn thấp, nhiều hộ quy trình sản xuất còn lạchậu và phần lớn chủ yếu dựa vào kinh nghiệm bản địa Hơn nữa nguồn vốnđầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng chưa đúng mức, thiếu quy hoạch hoặc nếu

có thì chỉ mang tính chấp vá, tạm thời nên khả năng cung cấp nước và thoátnước kém dẫn đến ô nhiễm môi trường dễ gây dịch bệnh ở tôm nuôi

Do đó, năng suất và chất lượng tôm còn thấp, thu nhập từ nghề nuôitôm sú mang lại chưa tương xứng với tiềm năng vốn có Nghề nuôi tôm súcòn phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên nên mức độ rủi ro cao hiệu quảkinh tế chưa cao Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả kinh tế nuôi tôm sú vụĐông Xuân và từ đó đề ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế có

ý nghĩa quan trọng của nghề nuôi tôm của xã Vinh Hiền nói riêng và huyệnPhú Lộc tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung

Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn đó và chúng tôi chọn đề tài:

"Đánh giá hiệu quả kinh tế nuôi tôm sú vụ Đông Xuân của xã Vinh Hiềnhuyện Phú Lộc tỉnh Thừa Thiên Huế"

Mục đích nghiên cứu của đề tài:

Mục đích chung: Nghiên cứu hiệu quả nuôi tôm sú của các hộ nông dân

xã Vinh Hiền huyện Phú Lộc tỉnh Thừa Thiên Huế từ đó đưa ra những giảipháp nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả nuôi tôm sú của các hộ

Mục đích cụ thể:

Đánh giá hiệu quả nuôi tôm sú trên địa bàn xã Vinh Hiền qua 2 năm2007- 2008 và vụ Đông Xuân năm 2009

Xem xét mức độ đầu tư nuôi tôm sú của các hộ nuôi

Xem xét những nhân tố ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả nuôi Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp chủ yếu, nhằm nâng cao năng suấtnuôi tôm sú trên địa bàn xã Vinh Hiền

Trang 2

Phương pháp nghiên cứu đề tài:

Phương pháp thống kê kinh tế: Từ những số liệu thu thập, xây dựng hệthống bảng biểu để phân tích hiệu quả kinh tế nuôi tôm sú của xã

Phương pháp xây dựng bảng hỏi: dùng để điều tra thu thập số liệu củacác năm, từ hộ nuôi

Phương pháp so sánh: so sánh kết quả số liệu qua các năm của cácnhóm đã được phân tổ

Phương pháp phân tổ thống kê: Được dùng để chọn mẫu điều tra

Phương pháp hoạch toán chi phí và kết quả của các hộ nuôi

Phương pháp chuyên gia chuyên khảo: Là tìm hiểu thông tin, số liệu từcác chuyên gia, các nhà chuyên môn

Giới hạn nghiên cứu đề tài:

Về mặt không gian: Đề tài chỉ nghiên cứu ở hai thôn Hiền Vân 1 vàHiền Vân 2 của xã Vinh Hiền huyện Phú Lộc tỉnh Thừa Thiên Huế

Về mặt thời gian: Đề tài chỉ nghiên cứu hiệu quả kinh tế nuôi tôm sútrong vụ Đông Xuân của xã Vinh Hiền trong năm 2009

Nội dung đề tài: chỉ nghiên cứu đến hiệu quả kinh tế nuôi tôm sú vụĐông Xuân của hai thôn Hiền Vân 1 và Hiền Vân 2 ở xã Vinh Hiền

Trang 3

PHẦN II NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

1.1 Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu

1.1.1 Cở sở lý luận

1.1.1.1 Lý luận về hiệu quả kinh tế

Một chính sách đạt hiệu quả thì nó phải đạt được

- Hiệu quả về mặt xã hội

- Hiệu quả về mặt kinh tế

- Hiệu quả về mặt môi trường

Vậy hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh trình độlợi dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đã xác định Có thể hiểuđơn giản hiệu quả kinh tế là giá trị tăng thêm (VA)

VA = GO - IC

Trong đó:

GO: giá trị sản xuất

IC : Chi phí trung gian

Hay có thể hiểu hiệu quả kinh tế là đạt được tổng doanh thu cao nhất vàtổng chi phí thất nhất

1.1.1.2 Khái niện về bản chất của hiệu quả kinh tế

Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế quan trọng biểu hiện quan

hệ so sánh giữa kết quả kinh tế đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kếtquả đó

Hiệu quả kinh tế = kết quả sản xuất - chi phi sản xuất

Hiệu quả kinh tế = K C

Trong đó:

∆K: Phần tăng thêm của kết quả sản xuất

∆C: Phần tăng thêm của chi phí sản xuất

Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã hội

và tiết kiệm lao động xã hội Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của vấn

đề hiệu quả kinh tế, gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xãhội là quy luật năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian Yêu cầucủa việc nâng cao hiệu quả kinh tế là đạt kết quả tối đa và chi phi nhất địnhhoặc ngược lại, đạt hiệu quả nhất định với chi phí tối thiểu Chi phí ở đâyđược hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả chi phí để tạo ra nguồn lực, đồngthời bao gồm cả chi phí cơ hội

Trang 4

1.1.1.3 Các hình thức nuôi tôm

Hình thức nuôi thâm canh: là hình thức nuôi mà nguồn giống và thức

ăn hoàn toàn dựa vào nhân tạo

Hình thức nuôi bán thâm canh: là hình thức dùng phân bón để tăngthức ăn tự nhiên trong ao hồ và bổ sung thức ăn từ bên ngoài

Hình thức nuôi quảng canh: là hình thức nuôi hoàn toàn dựa vàonguồn giống và thức ăn tự nhiên

Hình thức nuôi quảng canh cải tiến: là hình thức nuôi dựa trên hìnhthức nuôi quảng canh nhưng bổ sung thên về nguồn giống nhân tạo hoặcchủ động thu gom nguồn giống ngoài tự nhiên

1.1.1.4 Đặc điểm kỹ thuật nuôi tôm sú:

* Chọn địa điểm và xây dựng ao nuôi:

+ Chọn địa điểm làm ao nuôi:

- Khu vực được chọn làm ao nuôi tôm nằm gần bờ biển, sau rừngngập mặn, gần cửa sông đổ ra biển để thuận tiện lấy nước biển vào ao vàthải nước từ ao ra biển ( sau khi xử lý ô nhiễm)

- Đất làm ao là đất thịt, đất thịt pha cát không chua, không kiềmquá

- Nước biển độ mặn ổn định từ 15 -30‰, độ PH từ 7.5 - 8.5, nhiệt

độ nước từ 28 - 30 0C, biên độ thuỷ triều từ 1 - 3m

- Ao nuôi nên ở nơi thuận tiện đường giao thông, gần nguồn cung cấpđiện

+ Xây dựng ao mới:

- Ao nuôi bao gồm hệ thống: Ao nuôi, ao lắng lọc, mương cấpnước, mương thoát nước, bờ, Cống cấp và thoát nước

- Chuẩn bị địa điểm làm ao

- Ao nuôi hình chứ nhật diện tích từ 0,5-1ha, đáy ao phẳng, hệthống mương cấp thoát nước xây dựng vững chắc

+ Cải tạo ao cũ:

- Những ao, đầm đã nuôi tuỳ theo mặt bằng thực tế mà tiến hànhcác bước cải tạo để đạt được các yêu cầu đã nêu trên của ao nuôi

* Chuẩn bị ao trước lúc thả tôm giống:

+ Ao được tát cạn, vét bớt lớp bùn cũ lên bờ, lấp hết hang hốc, trácphẳng xung quanh bờ và đáy

+ Bón vôi cho ao theo chỉ số PH đã kiểm tra 300-500 kg/ ha, nếu PHthấp thì tăng lượng vôi lên, Vôi phải được rải khắp đáy ao

+ Để phơi nắng 7- 10 ngày cho các chất hữu cơ được phân huỷ vàdiệt các sinh vật gây hại cho tôm

+ Tu sửa lại bờ, cống để không bị rò rỉ, cá tạp không theo vào

* Con giống và mật độ nuôi:

Trang 5

Mật độ nuôi ảnh hưởng rất lớn đến kết quả vụ nuôi, mật độ thả phảiđảm bảo không quá cao, tức là duy trì ở hình thức nuôi Quảng canh cải tiến

từ 2-6 con/m2, Bán thâm canh từ 7-15 con/m2

Con giống phải đảm bảo tốt, không chứa mầm bệnh Hay nói cáchkhác giống trước khi thả phải kiểm dịch bệnh

*Chăm sóc và quản lý:

Tôm là đối tượng nuôi có yêu cầu rất cao trong chăm sóc và quản lý

Hộ nuôi tôm phải thường xuyên túc trực bên cạnh hồ tôm để kiểm tra tôm,phát hiện các dấu hiệu không tốt để kịp thời xử lý

Quản lý môi trường nước trong ao nuôi đóng vai trò rất quan trọng.Thực chất của công tác này là điều khiển sao cho những thông số: PH, độkiềm, độ trong, độ mặn, nhiệt độ, hàm lượng oxy hoà tan, H2S, NH3 nằmtrong khoảng thích hợp cho tôm sinh trưởng và phát triển

1.1.1.5 Vai trò của nghề nuôi tôm sú.

Nuôi trồng thuỷ sản có vai trò rất quan trọng không chỉ đối với việc giatăng sản lượng thuỷ sản, mang lại nguồn thu cho quốc gia, cải thiện đờisống của người dân mà còn giúp bảo vệ và tái tạo nguồn gen và môi trườngsinh thái.Việc chuyển đổi diện tích các loại mặt nước các vùng làm muối

có hiệu quả thấp, các vùng đất cát, đất hoang hoá để quy hoạch chuyển đổi

và triển khai các dự án nuôi trồng thuỷ sản, nhờ đó đã giúp cho tiềm năngđất đai được khai thác hiệu quả hơn, đồng thời tạo ra đựoc nhiều công ănviệc làm cho người nông dân

Nghành nuôi trồng thuỷ sản đang ngày càng có vai trò quan trọng hơnkhai thác hải sản cả về sản lượng, chất lượng cũng như tính chủ động trongsản xuất

Việt nam có tiềm năng phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở khắp mọi miềnđất nước cả về nuôi biển, nuôi nước lợ và nuôi nước ngọt Đến năm 2003,nước ta đã sử dụng 612.778 ha nước mặn, lợ và 254.835 ha nước ngọt đểnuôi thuỷ sản Trong đó, đối tượng nuôi chủ lực là tôm với diện tích580.835 ha Sự xuất hiện các trang trại nuôi chuyên canh, chuyển đổiphương thức nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến sang bán thâm canh vàthâm canh đã góp phần quan trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nôngnghiệp và nông thôn Ngành thuỷ sản có tốc độ tăng trưởng rất nhanh sovới các ngành kinh tế khác

-Về vai trò của ngành nuôi trồng thuỷ sản trong việc mở rộng quan hệ thương mại quốc tế: từ đầu những năm 1880, ngành thuỷ sản đã di đầu

trong cả nước về quan hệ thương mại sang những khu vực thị trường mớitrên thế giới Năm 1996 ngành thuỷ sản mới chỉ có quan hệ với 30 nước vàvùng lãnh thổ trên thế giới Đến năm 2001, quan hệ này đã được mở rộng

ra 60 nước và vùng lãnh thổ, năm 2003, là 75 nước và vùng lãnh thổ.Ngành thuỷ sản đã tạo được uy tín lớn đối với những nước có quan hệ hợptác, những nước phát triển như Mỹ, Nhật và các nước trong khối EU đãchấp nhận làm bạn lớn và thường xuyên của ngành

Trang 6

- Vai trò của ngành thuỷ sản Việt Nam trong an ninh lương thực

quốc gia, tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo:

Năm 2001, mức tiêu thụ trung bình thuỷ sản của mỗi người dân ViệtNam là 19.4 kg, cao hơn mức tiêu thụ trung bình đối với các sản phẩm thịtlợn và thịt gia cầm Có thể nói, ngành thuỷ sản đã đóng góp không nhỏtrong việc đảm bảo an ninh lương thực quốc gia

Ngành thuỷ sản với sự phát triển nhanh của mình đã tạo ra hàng loạtviệc làm và thu hút một lực lượng lao động đông đảo tham gia vào tất cảcác công đoạn sản xuất, làm giảm sức ép của nạn thiếu việc làm trên phạm

vi cả nước Số lao động của ngành thuỷ sản tăng liên tục từ 3,12 triệu ngườinăm 1996 lên khoảng 3,8 triệu ngưòi năm 2001 Như vậy, mỗi năm tăngthêm 100 nghìn người Tỷ lệ tăng bình quân của ngành thuỷ sản là 2,4

%/năm cao hơn mức bình quân cả nước là 2%/năm

1.1.1.6 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả nuôi tôm

Năng suất nuôi tôm ( N): phản ánh trung bình vụ Đông - Xuân Đơn

vị diện tích mặt nước sản xuất được bao nhiêu lượng nuôi tôm

N = Q S

Trong đó: Q là tổng sản lượng trong vụ Đông - Xuân

S là diện tích mặt nước nuôi tôm sú

Tổng giá trị sản xuất ( GO): là chỉ tiêu biểu hiện toàn bộ kết quả đã

mang lại cho bà con nông dân trong một thời gian nhất định

GO = Qi Pi

Trong đó: Qi là sản lượng sản phẩm thứ i

Pi là giá cả sản phẩm thứ i

Giá trị gia tăng ( VA): chỉ tiêu này là hiệu số giữa giá trị sản xuất

và chi phí trung gian trên một đơn vị diện tích nhất định

VA = GO - IC

Trong đó: GO là giá trị sản xuât

IC là giá trị trung gian

Giá trị sản xuất trên chi phí trung gian ( GO/IC): chỉ tiêu này

phản ánh một đồng chi phí trung gian sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng giá trịsản xuất

Giá trị gia tăng trên chi phí trung gian ( VA/IC): chỉ tiêu này

phản ánh một đồng chi phí trung gian sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng giá trịgia tăng

Trang 7

1.1.2 Cơ sở thực tiễn

1.1.2.1 Tình hình nuôi tôm sú tỉnh T.T-Huế

Bảng 1: Tình hình nuôi tôm sú của tỉnh Thừa Thiên Huế qua 3 năm (2006-2008)

1 Diện tích ha 3.869 3.632,1 3.567,3 -301,7 7,79

2 Sản lượng tấn 3.861 3.771,3 3.761,2 -99,8 2,58

3 Năng suất tấn/ha 0,99 1,03 1,05 0,06 6,06

(Nguồn : niên giám thống kê 2007 và báo cáo tổng kết nuôi trồng thuýy sản 2008 của tỉnh thừa thiên huế)

Qua bảng số liệu trên ta thấy :

Về diện tích: so với năm 2006 thì diện tích nuôi tôm của tỉnh ThừaThiên Huế giảm 239,6 ha vào năm 2007, đến năm 2008 thì diện tích giảmxuống còn 3.567,3 ha tức là giảm 64,8 ha so với năm 2007 So sánh giaiđoạn trong 3 năm (2006-2008) thì diện tích giảm xuống một lượng là 301,7tương đương giảm 7,79 % so với năm 2006

Về sản lượng và năng suất: diện tích nuôi có sự biến động qua cácnăm dẫn đến sự biến động về năng suất và sản lượng tôm của cả tỉnh Quabảng số liệu ta thấy sản lượng tôm năm 2007 giảm 89,7 tấn và đến năm

2008 thì sản lượng lại giảm 10,1 tấn so với năm 2007, và giảm 99,8 tấn sovới năm 2006, sự sụt giảm này không đồng đều giữa các huyện mà trong

đó Phú Lộc là huyện có sản lượng giảm nhiều nhất vì tôm bị bệnh đốmtrắng bùng phát trên địa bàn toàn huyện với quy mô lớn Tuy diện tích vàsản lượng giảm nhưng năng suất qua 3 năm tăng 0,06 tấn/ha, tương đươngtăng 6,06% Ta thấy rằng diện tích và sản lượng giảm nhưng năng suất lạităng điều đó cho thấy tỉnh đã biết chú trọng đầu tư theo chiều sâu

1.1.2.2 Tình hình nuôi tôm sú ở Huyện Phú Lộc qua 3 năm 2006-2008

Phú Lộc là một trong 5 huyện ven biển của Thừa Thiên Huế, có 2đầm lớn trong hệ thống đầm phá Thừa Thiên Huế là Cầu Hai và Lăng Côvới diện tích 1100 ha Đây là điều kiện khá lý tưởng cho sự sinh trưởng vàphát triển của các loài thuỷ sản có giá trị cao như tôm, cua, cá kình Nhờnhững điều kiện sẳn có của đầm phá Cầu Hai, Lăng Cô nghề NTTS mà chủyếu là nuôi tôm sú phát triển nhanh chóng trong những năm gần đây củahuyện Tình hình nuôi tôm qua những năm gần đây được thể hiện qua bảng 2:

- Về diện tích: diện tích nuôi tôm chiếm phần lớn trong diện tíchNTTS toàn huyện bởi đây được xem là đối tượg chính của huyện Giaiđoạn 2006-2008 diện tích nuôi tôm có xu hướng giảm liên tục, năm 2008,diện tích nuôi tôm đạt 895 ha giảm 35 ha so với năm 2006 tương đương với3,76 % Nguyên nhân là do giai đoạn này có chủ trương giảm diện tíchnuôi tôm chắn sáo gây ô nhiễm môi trường và giảm hơn 55 ha ao hồ xâydựng không đảm bảo kỹ thuật, thiếu nguồn nước cấp và kém hiệu quả

Trang 8

Bảng 2: Tình hình nuôi tôm sú của huyện Phú Lộc qua 3 năm 2008)

(Nguồn: Báo cáo tổng kết NTTS qua các năm của huyện Phú Lộc)

- Về sản lượng: việc diện tích giảm dẫn đến sản lượng thuỷ sản giảmliên tục qua các năm năm 2007, sản lượng tôm giảm 326 tấn, nhưng so vớinăm 2006 thì năm 2008 sản lượng giảm là 335, tương đương với 36%,trong khi đó sản lượng thuỷ sản khác tăng lên một cách liên tục Sản lượngtôm giảm như vậy là do năm 2007 thiên tai, thời tiết phức tạp, làm ảnhhưởng tới môi trường sống của tôm

- Về năng suất: So với năm 2006 thì năm 2007 và năm 2008, thời tiết bất

ổn, kết hợp với một số động thái chán nản của người nuôi tôm dẫn đến năng suấtgiảm từ sấp xỉ 1 tấn/ha xuông còn 0,67 tấn/ha, tương đương với 33%

1.2 Tình hình cơ bản của địa phương nghiên cứu

1.2.1 Vị trí địa lý:

Vinh hiền là một xã ven biển của huyện Phú Lộc, cách QL 1A 25km vàcách TP Huế 45km

Phía bắc giáp xã Vinh Giang, Vinh Hưng

Phía nam giáp xã Lộc Bình

Phía đông giáp biển

Phía tây giáp với đầm phá Cầu Hai

Với vị trí địa lý của xã Vinh Hiền với hai mặt giáp biển và đầm phá vìvậy thuận lợi cho việc đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, ngoài đường bộ xãcòn khai thác giao thông trên biển cũng như trên đầm phá, có thể giao lưu,học hỏi kinh nghiệm của các cư dân vùng ngư khác

Tuy nhiên, điều kiện đi lại của người dân cũng gặp không ít khó khăn

vì vậy việc vận chuyển giống cũng như tiêu thụ sản phẩm phải chi phí lớn

1.2.2 Điều kiện tự nhiên:

1.2.2.1 Địa hình, đất đai:

- Địa hình của xã thu hẹp dần theo hướng nam, có hai mặt giáp biển vàvùng đầm phá do đó mà ở vùng đồng bằng ven đầm phá có hệ thống ngănmặn, ở đây chỉ trồng lúa được một vụ còn lại là nuôi trồng và khai thácthuỷ sản

- Đất đai: theo số liệu khảo sát của các nhà chuyên môn thì đất đai chủ yếucủa xã là đất cát, khi đào sâu từ 20-40cm ở vùng ven đầm phá thì đất chủyếu là đất sét pha bùn, do đó rất thích hợp cho xây dựng ao nuôi và chất

Trang 9

đáy cũng thích hợp cho việc nuôi trồng thuỷ sản nói chung và tôm sú nóiriêng.

1.2.2.2 Khí hậu thuỷ văn

- Khí hậu:

Xã Vinh Hiền là địa phương nằm trong khu vực chịu ảnh hưởngchung của khí hậu nhiệt đới gió mùa, nắng nóng mưa nhiều là nơi tiếp giáphai vùng khí hậu Nam Bắc nên chịu ảnh hưởng hỗn hợp khí hậu biển và lụcđịa Nhiệt độ trung bình hàng năm là 24,4 0C, nhiệt độ thấp nhất là 10 -

110C, nhiệt độ cao nhất là 38 -39 0C, được chia làm 2 mùa, mùa nắng từtháng 3- 8, mùa mưa thi vào tháng 9 -12 trong năm

- Chế độ gió:

Các hướng gió vào mùa hè chủ yếu là gió Nam và Tây Nam, về mùađông hướng gió chủ yếu là hướng Bắc và Đông Bắc

1.2.2.3 Nguồn nước và thuỷ văn

-Nguồn nước: Độ nặm của nước ở đầm phá biến động theo mùa, vào mùamưa, đặc biệt vào tháng 10,11,12 độ nặm có thể xuống 2- 5 ‰, gây ngọthoá nguồn nước, từ tháng 4 đến tháng 8 độ nặm tăng dần từ 8 -10 ‰, từtháng 8 đến tháng 10 độ nặm từ khoảng 10 -20 ‰

Qua phân tích ở trên vùng đầm phá xã Vinh Hiền có môi trường sinhthái phù hợp với việc phát triển nuôi trồng thuỷ sản Tuy nhiên, do nằmtrong vùng ít thuận lợi về khí hậu và thời tiết, sự phân mùa sâu sắc cùngvới bão gió và mưa lớn lũ quét đã tác động mạnh mẽ đến sự phát triển nuôitrồng thuỷ sản nói chung và nuôi tôm sú nói riêng

- Thuỷ văn: Lượng mưa bình quân từ 600 - 800mm, các tháng ítmưa nhất là tháng 2,3,4, lượng mưa trung bình các tháng từ 47,1 -62mm/tháng Đây là thời gian có độ nặm cao nhất rất thích hợp cho việcnuôi tôm sú Nước của vùng đầm phá hình thành từ 2 nguồn sông và biển,khả năng trao đổi nước không lớn lắm

1.2.3 Điều kiện kinh tế, xã hội

Đất đai là yếu tố đầu vào cần thiết cho bất kỳ ngành sản xuất vật chấtnào Song ở mỗi ngành khác nhau tầm quan trọng của đất đai được thể hiệnkhác nhau

Trong lĩnh vực nông nghiệp tầm quan trọng này được thể hiện rất rõ rệt,đất đai ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả sản xuất, quyết định quy mô, hìnhthức sản xuất Từ xa xưa ông cha ta đã rất xem trọng giá trị của đất đai "tấcđất tấc vàng" và ngày nay giá trị đó còn được tăng lên gấp bội Song việc

sử dụng đất như thế nào để khai thác tốt tài nguyên đất, lại đang là vấn đềđặt ra đối với rất nhiều nơi nói chung và xã Vinh Hiền nói riêng

Để hiểu rõ điều này ta đi vào nghiên cứu tình hình cơ cấu sử dụngđất đai của xã năm 2008 Số liệu được thể hiện ở bảng 3

Trang 10

Bảng 3: Tình hình cơ cấu sử dụng đất đai của xã của năm 2008

Chỉ Tiêu

2008

DT (Ha)

Cơ Cấu (%)

(Nguồn: Báo cáo phòng NN&PTNT huyện Phú Lộc)

Ta có thể thấy rất rõ Vinh Hiền là một xã có quy mô diện tích tươngđối lớn, cũng như nhiều xã khác của huyện Phú Lộc với lợi thế diện tíchđất tự nhiên lớn 2227,00 ha sản xuất nông nghiệp vẫn là ngành đóng vai tròchủ chốt của xã với tổng diện tích đất nông nghiệp 1538,10 ha chiếm tới69,07% tổng diện tích đất tự nhiên

Trong tổng diện tích đất nông nghiệp thì phần lớn là đất SXNN và đất LN,với diện tích đất SXNN là 734,00 ha chiếm tới 47,72% trong tống diện tíchđất SXNN, diện tích đất LN là 782,00ha chiếm tới 50,54% trong tổng diệntích đất SXNN Trong khi đó diện tích của một ngành được xem là thếmạnh của xã với sự ưu đãi của tự nhiên là việc sở hữu một diện tích rộngcủa đầm phá Tam Giang đó là ngành NTTS, diện tích đất NTTS chỉ 42,10

ha chiếm 2,74% trong tổng diện tích đất NN của xã Vấn đề đặt ra cho xãbây giờ và trong tương lai là phải làm sao tận dụng tối đa lợi thế so sánhcủa xã với việc tăng dần diện tích đất NTTS làm bước đệm cho việc pháttriển để khẳng định vị thế của ngành

Qua bảng ta còn thấy diện tích đất phi NN của xã không lớn 151,90 hatương đương với 6,82% tổng diện tích đất tự nhiên Cùng với xu thế Côngnghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước để phát triển theo kịp với đất nướcthì xã cần phải có chủ trương đầu tư cho việc phát triển các ngành nghềdịch vụ này bắt đầu bằng việc tăng diện tích đất dành cho các ngành phinông nghiệp

Một điều đáng phải quan tâm ở đây là diện tích đất bỏ hoang lớn537,00 ha chiếm 24,11% trong tổng diện tích đất tự nhiên cho thấy tiềmnăng đất đai là rất lớn Vì thế trong thời gian tới xã cần có những giải pháp

cụ thể để khai thác triệt để diện tích này phục vụ tốt cho quá trình phát triểnkinh tế -xã hội

1.2.3.2 Tình hình dân số và lao động

Lao động là một trong những nhân tố quyết định đến quá trình sản xuất.Trong quá trình sản xuất, phát triển của bất kỳ một đơn vị tổ chức nào thìnguồn lao động là yếu tố đầu vào không thể thiếu Nhưng vấn đề ở chỗ làviệc làm thế nào để sử dụng hợp lý nguồn lao động đặc biệt là trong tình

Trang 11

hình như nước ta hiện nay Lao động cũng được xem như là một thế mạnhcủa Vinh Hiền, và cũng gặp phải vấn đề như nhiều vùng khác cái được xem

là thế mạnh về lao động này chỉ là về mặt số lượng, còn về trình độ chuyênmôn tay nghề của lao động thì lại còn rất thấp

Qua bảng số liệu có thể thấy, số độ tuổi lao động trong sản xuất NN

là 1253 nguời, chiếm 13,86% trong tổng dân số của xã Với lượng lao độngdồi dào như vậy nhưng do sản xuất NN mang tính mùa vụ vì vậy mà việc

sử dụng lao động không mang lại hiệu quả kinh tế cao Đã có tình trạng dưthừa lao động trong NN vì vậy họ phải đi tìm những công việc ở nơi khácdẫn đến tình trạng lao động trong NN là những người già, đó là vấn đề màđược Đảng và nhà nước đã và đang tìm hướng giải quyết

- Về điện: Đến nay toàn thôn trên địa bàn đều có điện, toàn xã có 8trạm biến áp, mạng lưới với lưới điện chung, điện cao thế, 14km hạ thế, tỷ

lệ hộ dùng điện đã đạt 92,2 %, ước tính năm 2009 đạt 96 %

- Về y tế: Công tác bảo vệ chăm sóc sức khoẻ của người dân đượcquan tâm như các chương y tế cộng đồng, chăm sóc sức khoẻ, bảo vệ môitrường, nước sạch Công tác tuyên truyền vận động nhân dân phòng dịch,kiểm soát dịch bệnh, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm được đảm bảo, đãthực hiện từ các chương trình quốc gia như phòng chống uốn ván, chươngtrình uống vitamin A ,Công tác chăm sức khoẻ cho trẻ em được chú trọng,

Trang 12

đặc biệt là trẻ em dưới 5 tuổi và các em có hoàn cảnh khó khăn nhờ vậy mà

tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em giảm xuống còn 16,93 %

- Về giáo dục: Nhìn chung năm học 2007- 2008 chất lượng giáo dục

đã có chuyển biến tốt, kết quả xét tuyển các lớp hàng năm đạt kết quả cao.Công tác xã hội hoá giáo dục được mọi cấp, mọi ngành quan tâm, công tácphổ cập tiểu học, trung học cơ sở được duy trì và được trên công nhận xãđạt chuẩn công tác phổ cập

1.2.3.4 Tình hình cơ cấu kinh tế của xã

Ngành thuỷ sản nói chung và nuôi trồng thuỷ sản nói riêng ra đời vàphát triển rất sớm ở xã Vinh Hiền, cùng với sự phát triển kinh tế của xã vaitrò vị trí của ngành ngày càng được khẳng định Song do mấy năm gần đây

sự tác động bất lợi của thiên tai đã làm cho các hộ NTTS có tâm lý chánnản muốn bỏ nghề NTTS điều này được thể hiện tổng diện tích NTTS năm

2008 giảm so với năm 2007 từ 44,50 ha xuống còn 42,10 ha, giảm 2,40 hatương đương với 5,40%

Bảng 5: Diện tích và cơ cấu diện tích nuôi trồng thuỷ sản

Chỉ tiêu

Sốlượng(ha)

Cơcấu(%)

Sốlượng(ha)

Cơ cấu(%)

08/07+/-

%

Nuôi tôm sú 40,00 89,90 35,60 84,56 -4,40 -11,00Nuôi cá lồng 2,00 4,49 3,00 7,13 1,00 50,00

(Nguồm: Niêm giám TK huyện Phú Lộc)

Qua bảng ta thấy nuôi tôm là nghề chủ lực trong nuôi trồng thuỷ sảnvới diện tích 40,00 ha chiếm 89,90% năm 2007 và 35,60 ha chiếm 84,56%năm 2008 Tỷ lệ thuận với NTTS thì diện tích nuôi tôm giảm từ 40,00 hanăm 2007 xuống còn 35,60 ha năm 2008, giảm 4,40 ha tương đương vớigiảm 11,00%

Điều này nói lên một thực tế rằng nghề nuôi tôm rất nhạy cảm khichịu tác động của điều kiện tự nhiên nó có sự phản ứng lại rất rõ rệt Hơnnữa với việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào trong nuôi trồng phải cần mộtlượng vốn khá lớn do đó người dân đã thu hẹp diện tích nuôi tôm, và mởrộng các diện tích nuôi khác là một điều cần thiết

Cụ thể, diện tích nuôi cá lồng tăng từ 2,00 ha năm 2007 lên 3,00 hanăm 2008 tăng 1,00 ha tương ứng với tăng 50,00% Diện tích nuôi kháccũng tăng từ 2,50 ha năm 2007 lên 3,50 ha năm 2008 tăng 1,00 ha tươngđương với 40,00% Với việc chuyển đổi thế này bước đầu đã đem lại hiệuquả cho bà con nông dân, họ đã tận dụng được diện tích để đầu tư nuôi conkhác đồng thời có thể ứng dụng tốt các tiến bộ khoa học kỹ thuật dầnchuyển từ nuôi QCCT sang nuôi BTC và xa hơn nữa là nuôi TC hay CN

Trang 13

1.2 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội

1.2.1 Thuận lợi

Qua phân tích các yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ở trêncho ta thấy rằng: Địa bàn xã Vinh Hiền, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa ThiênHuế có môi trường sinh thái tự nhiên, có điều kiện thuận lợi cho việc nuôitôm sú

- Được sự quan tâm chỉ đạo, lãnh đạo trực tiếp của thường vụ huyện

uỷ, thường trực hội đồng nhân dân huyện, các ban ngành cấp tỉnh và địaphương, nhờ vậy mà công tác thuỷ sản của xã Vinh Hiền trong năm 2008tiếp tục ổn định

- Nhờ có lực lượng lao động nhàn rỗi nhiều tháng trong năm lớn,nghề nuôi tôm sú phát triển trong những năm gần đây đã tạo nên nghề mớithu nhập cao và thu hút nhiều hộ gia đình tham gia

- Người lao động của xã cần cù, chịu thương chịu khó, nhận thứcđược hiệu quả của nghề nuôi tôm, thu nhập từ nghề tương đối cao nênngười dân yên tâm sản xuất

- Cơ sở hạ tầng, vật chất, kỹ thuật đã và đang được đầu tư, được hỗ trợbằng các nguồn vốn khác nhau đảm bảo phục vị tốt cho hoạt động nuôi tôm

- Các hoạt động khuyến ngư, tập huấn nuôi trồng thuỷ sản được chútrọng nên kinh nghiệm cũng như năng lực sản xuất ngày càng được nâng lên.1.2.2 Khó khăn

- Thời tiết qua các năm biến đổi phức tạp khó lường Đầu năm 2008

có nhiều đợt rét đậm kéo dài, giữa năm nắng nóng nhiệt độ cao xen kẻ, rồicác đợt mưa lớn làm ảnh hưởng đến môi trường nuôi trồng thuỷ sản

- Công tác kiểm dịch tôm giống chưa đảm bảo nên đã làm thiệt hạilớn cho người nuôi tôm

- Chưa có một nguồn quỹ dự phòng nào khi gặp rủi ro về dịch bệnh

để xử lý, môi trường nước ngày càng ô nhiễm là điều kiện để các loại dịchbệnh lây lan và phát triển

- Việc quy hoạch các vùng kênh, lạch ở vùng nuôi chưa được thôngthoáng để lưu thông nguồn chảy, việc đào ao đắp đập của các hộ nuôi tômcòn khá tuỳ tiện

- Vốn đần tư trong nuôi tôm có nhu cầu lớn, nhưng cơ chế tín dụngcòn nhiều hạn chế do chưa có chính sách cấp giấy chứng nhận quyền sửdụng đất, dẫn đến việc đầu tư chưa được mạnh dạn của các hộ nuôi

Nhìn chung bên cạnh những thuận lợi để phát triển nghề nuôi tômcủa xã thì vẫn còn tồn tại không ít khó khăn chưa được khắc phục Do đó,hiện nay các ban ngành chức năng các cấp đã và đang có những biện pháp

để dần khắc phục những tồn tại đó để đưa nghề nuôi tôm của xã ngày mộtphát triển hơn

Trang 14

Chương 2: Hiệu quả kinh tế nuôi tôm sú của xã Vinh Hiền huyện Phú Lộc tỉnh Thừa Thiên Huế

2.1 Tình hình nuôi tôm sú của xã

Nuôi tôm là nghề hình thành tư lâu đời ở xã Nhưng với đặc điểmcủa khí hậu đặc trưng của xã hàng năm đều chịu sự tác động của lũ lụt nên

từ lâu bà con chỉ nuôi tôm sú với 2 vụ /năm Và cũng có sự chênh lệchtrong quy mô nuôi, diện tích nuôi giữa các vụ với nhau Điều này được thểhiện trong bảng 6

Bảng 6: Tình hình nuôi tôm sú của xã năm 2007-2008

(Nguồn: Phòng TK xã Vinh Hiền)

Qua bảng số liệu ta thấy do chịu tác động của thời tiết bất lợi, lũ lụt,sản xuất thua lỗ Dẫn đến diện tích nuôi tôm sú của xã đối với vụ đôngxuân giảm từ 40 ha năm 2007 xuống còn 35,6 ha năm 2008 giảm 4,4 hatương đương với giảm 11% Điều này khiến cho sản lượng và năng suấtđều giảm Sản lượng giảm từ 190 tạ năm 2007 xuống còn 165,9 tạ năm

2008, giảm 24,1 tạ tương đương với giảm 12,68% Năng suất cũng có hiệntượng giảm do người nuôi giảm bớt đầu tư hơn khi sợ thua lỗ, cụ thể năngsuất giảm từ 4,75 tạ/ha năm 2007 xuống còn 4,66 tạ/ha , giảm 0,09 tạ/hatương đương với giảm 1,89% Đối với vụ hè thu diện tích giảm 3,5 haxuống còn 33,2 ha năm 2008 tương đương giảm 9,54%, sản lượng giảm92,30 tạ xuống còn 85,21 tạ năm 2008 tương đương giảm 7,68%, năng suấttăng 2,51 tạ/ha lên 2,57 tạ/ha tương đương tăng 2,39% Ở đây ta thấy đượcmột điều là năng suất và sản lượng giảm là do diện tích giảm, nhưng việcnăng suất giảm không đáng kể hoặc có lúc còn tăng như ở vụ hè thu năm

2008, do vậy vấn đề không nằm ở môi trường nuôi mà nằm ở yếu tố conngười như chưa có chính sách, thiếu quy hoạch, thiếu tính ổn định Vấn đềđặt ra cho các nhà quản lý là phải quy hoạch lại diện tích nuôi tạo sự gắnkết người nuôi với nghề

Diện tích nuôi qua hai vụ đông xuân và hè thu cũng có sự thay đổi

Vụ đông xuân thường được xem là vụ chính và diện tích nuôi của vụ là lớnhơn so với vụ hè thu Năm 2007 diên tích nuôi tôm vụ đông xuân là 40,00

Trang 15

ha còn hè thu là 36,70 ha giảm 3,3ha Sản lượng và năng suất của hai vụ có

sự chênh lệch nhau đáng kể, vụ đông xuân sản lượng và năng suất gần gấpđôi vụ hè thu Sản lượng vụ đông xuân của xã năm 2007 là 190 tạ còn sảnlượng vụ hè thu là 92,3 tạ, năng suất vụ đông xuân là 4,75 tạ/ha còn vụ hèthu là 2,51 tạ/ha Tương tự năm 2008 diện tích vụ đông xuân là 35,60 ha,

vụ hè thu là 33,20 ha giảm 2,4ha Sản lượng vụ hè thu của năm cũng giảm

so với vụ đông xuân Sản lượng vụ đồng xuân của năm là 165,90 tạ và vụ

hè thu của năm là 85,21 Năng suất vụ đông xuân của năm là 4,66 tạ/ha còn

vụ hè thu là 2,57 tạ/ha Ta có thể thấy vụ hè thu diện tích giảm không đáng

kể so với vụ đông xuân nhưng sản lượng và năng suất lại lại có sự chênhlệch rất lớn ( giảm gần gấp đôi) Có thể nói lên một điều rằng vụ đông xuâncùng với sự ưu đãi của thiên nhiên thì cũng là vụ mà hộ nuôi của xã đầu tưmạnh hơn và xem đây là vụ chính của năm

Vậy cần phải làm gì để tận dụng khai thác tối đa lợi ích vụ đông xuân manglại? điều nay liên quan tới kinh nghiệm người dân bản địa cũng như chínhsách hỗ trợ của chính quyền địa phương

2.2 Giới thiệu phương pháp điều tra

- Địa bàn điều tra ở xã Vinh Hiền Vinh Hiền là xã có điều kiệnthuận lợi để phát triển nuôi tôm mang lại hiệu quả kinh tế cao

Vậy hình thức nôi chủ yếu của người dân là gì?

Theo điều tra thực tế cho thấy hiện nay, các hộ nuôi trong xã thường sửdụng 2 hình thức nuôi là QCCT và BTC, nhưng phần lớn là nuôi theo hìnhthức QCCT Với hình thức nuôi này người dân vẫn dựa vào tự nhiên nhưng

đã có sự đầu tư đáng kể nhằm khai thác tối đa lợi thế mà thiên nhiên bantặng Trong khi đó cũng có những hộ mạnh dạn ứng dụng kỹ thuật vào nuôitôm bước đầu đang mang lại hiệu quả

- Số lượng hộ điều tra là 30 hộ trong đó 20 hộ thôn Hiền Vân 1 và 10

hộ thôn Hiền Vân 2

- Chỉ tiêu phân nhóm hộ: Đề tài của chúng tôi nghiên cứu về những hộchuyên nuôi tôm sú tại xã Vinh Hiền huyện Phú Lộc tỉnh Thừa Thiên Huế.2.3 Nguồn lực của các hộ nuôi tôm sú vụ đông xuân điều tra năm 20092.3.1 Năng lực của chủ hộ

Ngày đăng: 09/04/2015, 17:11

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 12   tổng chi phí sản xuất của các hình thức nuôi (Tính cho 1Ha) Chỉ tiêu - Đánh giá hiệu quả kinh tế nuôi tôm sú vụ Đông Xuân của xã Vinh Hiền huyện Phú Lộc tỉnh Thừa Thiên Huế
Bảng 12 tổng chi phí sản xuất của các hình thức nuôi (Tính cho 1Ha) Chỉ tiêu (Trang 22)
Bảng 14: Giá tôm thị trường địa phương điều tra vụ ĐX năm 2009 Loại Tôm (Con/kg) Giá Tôm (1000đ/kg) - Đánh giá hiệu quả kinh tế nuôi tôm sú vụ Đông Xuân của xã Vinh Hiền huyện Phú Lộc tỉnh Thừa Thiên Huế
Bảng 14 Giá tôm thị trường địa phương điều tra vụ ĐX năm 2009 Loại Tôm (Con/kg) Giá Tôm (1000đ/kg) (Trang 25)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w