tôi thấy rằng các sách biên soạn không theo một trình tự nhất địnhnào, do đó học sinh phải cùng lúc tham khảo hay tự học trên nhiều quyển sách khácnhau không đủ thời gian Bên cạnh đó hiệ
Trang 1SỐ KINH NGHIỆM BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
ĐẠT HIỆU QUẢ MÔN HÓA HỌC – KHỐI 9
-A PHẦN MỞ ĐẦU
I Bối cảnh của đề tài :
Trong những năm gần đây, vấn đề bồi dưỡng và dự thi HSG đã được sự quan tâmcủa các cấp quản lý, quý phụ huynh và các em học sinh Giáo viên tham gia bồi dưỡng
đã có nhiều cố gắng để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, nhờ vậy mà chất lượng độituyển dự thi ngày càng được nâng cao
Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn nhiều khó khăn cho cả thầy và trò:
+ Đối với thầy: không có điểm mở đầu và kết thúc trong nội dung bồi dưỡng,phạm vi kiến thức rộng, dạy như thế nào để không thừa mà cũng không thiếu, nhưngvẫn đáp ứng được yêu cầu cơ bản của đề thi, đây là vấn đề khó
+ Đối với trò: vấn đề học bồi dưỡng chưa thực sự đi vào chiều sâu, vẫn cònmột số em học bồi dưỡng theo phong trào, cùng lúc tham gia bồi dưỡng trong nhiềulĩnh vực khác nhau (HSG văn hóa, HSG giải toán bằng máy tính bỏ túi, Giải tin học trẻkhông chuyên, HSG thực hành thí nghiệm, ), ngoài ra các em còn học thêm nhiềumôn, từ đó dẫn đến quỹ thời gian không đủ để các em tự học, tự nghiên cứu nhằmtrang bị thêm kiến thức vững chắc cho bản thân
Để giải quyết những khó khăn trên đòi hỏi người giáo viên phải tự nghiên cứu đưa
ra nội dung, chương trình, tự phân bố thời gian bồi dưỡng cho phù hợp
II Lý do chọn đề tài :
Qua tham khảo nhiều sách bài tập, sách nâng cao kiến thức, các chuyên đề bồidưỡng HSG, tôi thấy rằng các sách biên soạn không theo một trình tự nhất địnhnào, do đó học sinh phải cùng lúc tham khảo hay tự học trên nhiều quyển sách khácnhau (không đủ thời gian)
Bên cạnh đó hiện nay chưa có chương trình chính thức trong bồi dưỡng HSG (chỉ
có hướng dẫn chung chung), người giáo viên khi nhận nhiệm vụ này phải tự mình đề
ra nội dung bồi dưỡng cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị, đồng thời phảiđáp ứng được yêu cầu của đề thi nhằm đạt kết quả tốt nhất
Bản thân đã qua nhiều năm bồi dưỡng HSG, tôi thấy cần phải có một hệ thốngkiến thức đáp ứng được yêu cầu dự thi HSG để học sinh dễ dàng nghiên cứu; Tuynhiên do đội tuyển tham gia bồi dưỡng gồm nhiều đối tượng khác nhau, do đó mà nộidung nghiên cứu trong đề tài này gần như bao hàm đầy đủ kiến thức lý thuyết cũngnhư các dạng bài tập thường xuất hiện trong các đề thi
Trong đề tài này không tập trung nghiên cứu chuyên sâu về một chủ đề nào, màgần như đưa ra đầy đủ các dạng bài tập cũng như phần lý thuyết, chủ yếu là trang bịcho học sinh có đủ kiến thức cơ bản, từ đó các em có đủ tự tin để nghiên cứu thêm quacác tài liệu tham khảo được
Nội dung nghiên cứu trong đề tài đã được tôi áp dụng qua nhiều năm trong quátrình bồi dưỡng, hằng năm tùy theo đối tượng học sinh mà có thể điều chỉnh một sốdạng bài tập cho phù hợp (thêm, bớt, hay tập trung vào 1 số dạng bài tập cơ bản cũng
Trang 2như chọn lọc 1 số đề thi phù hợp khả năng của học sinh để rèn luyện kỹ năng cho cácem)
III Phạm Vi nghiên cứu :
Đối tượng nghiên cứu :
- HS khối 9 tham gia vào đội tuyển dự thi HSG môn Hóa (HSG văn hóa vàHSG thực hành thí nghiệm)
- Tuy nhiên trong số học sinh được bồi dưỡng vẫn còn một số em chưa thực
sự giỏi và chưa thực sự đam mê bộ môn, mà chỉ chạy theo phong trào (thấy bạn họcbồi dưỡng, thì mình cũng học theo, có em cùng lúc học bồi dưỡng nhiều môn) và khigặp các bài toán khó, nâng cao là các em dao động ngay, không đưa ra được lời giải
Từ đó làm ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ bồi dưỡng của giáo viên cũng như ảnh hưởngđến kết quả dự thi sau này
- Về quỹ thời gian cũng không đủ để các em tự học, tự nghiên cứu qua các tàiliệu tham khảo
- Do đó giáo viên bồi dưỡng phải tìm ra cách dạy phù hợp với các đối tượngtrên, nhằm làm cho các em nắm vững kiến thức cơ bản để từ đó phát triển lên các bàitập khó, nâng cao hơn
Nội dung kiến thức :
- SGK môn Hóa khối 8, 9
- Sách bài tập , sách tham khảo môn Hóa cấp THCS (mục tài liệu tham khảo)
- Đề thi HSG môn Hóa của tỉnh An Giang các năm qua
IV Điểm mới trong kết quả nghiên cứu :
Cung cấp cho học sinh kiến thức lý thuyết từ cơ bản (theo chương trình SGK Hóa
8, 9) đến mở rộng, nâng cao Mặt khác từ kiến thức cơ bản học sinh có thể vận dụng dễdàng vào các bài tập cụ thể
Phân dạng bài tập (dạng lý thuyết và dạng toán), mỗi dạng có đưa ra hướng chungnhất để giải
Hệ thống bài tập cho từ dễ đến khó, từ cơ bản đến nâng cao, sau cùng là các bàitập tổng hợp và các bài tập không theo khuôn mẫu buộc học sinh phải có khả năng tưduy sáng tạo kết hợp với kiến thức cơ bản đã biết để giải
Trong mỗi bài tập cụ thể chủ yếu là phân tích đề bài, chỉ ra hướng giải, mục đíchchính là làm cho học sinh hiểu vấn đề, để từ đó các em có thể vận dụng vào các bài tậptương tự
Phân bố thời gian phù hợp để vừa dạy lý thuyết vừa hướng dẫn các bài tập dạngtoán để khi dạy xong phần lý thuyết Hóa vô cơ cũng hoàn tất các dạng bài tập toán.Bắt đầu quay sang các dạng bài tập lý thuyết và trong quá trình thực hiện các dạng bàitập lý thuyết cũng là lúc học sinh tự củng cố lại các kiến thức lý thuyết (tính chất hóahọc, các phản ứng đặc biệt, điều kiện để phản ứng xảy ra, )
Phần Hóa học hữu cơ tách ra riêng và hướng dẫn học sinh khi đã xong phần Hóa
vô cơ (lúc này học sinh vừa học phần hóa Hữu cơ vừa ôn lại phần Hóa vô cơ dướidạng bài tập tổng hợp thông qua giải đề thi các năm qua)
Trang 3B PHẦN NỘI DUNG
I Cơ sở lý luận :
Trong hệ thống các bài tập hoá học, tạm chia thành hai nhóm là bài tập lý thuyết
và bài tập dạng toán Trong mỗi dạng cụ thể đều có hướng chung cơ bản để giải
Là giáo viên làm công tác bồi dưỡng học sinh giỏi sẽ không thể đạt được mục đíchnếu như không chọn lọc, phân chia bài tập theo từng dạng cụ thể (phân chia theo kinhnghiệm bản thân), sau đó nêu đặc điểm của dạng bài tập và xây dựng hướng giải chomỗi dạng Đây là khâu có ý nghĩa quyết định trong công tác bồi dưỡng vì nó là nguồntri thức giúp học sinh tìm ra được hướng giải một cách dễ dàng, hạn chế tối đa nhữngsai lầm trong quá trình giải bài tập, đồng thời phát triển được khả năng tư duy của họcsinh (thông qua các bài tập tương tự mẫu và các bài tập không theo khuôn mẫu mà họcsinh tự nghiên cứu qua các tài liệu tham khảo)
Trong phạm vi của đề tài này, tôi trình bày kinh nghiệm bồi dưỡng một số dạngbài tập (dạng lý thuyết và dạng toán) thường xuất hiện trong đề thi mà trong quá trìnhbồi dưỡng tôi đã đúc kết được qua nhiều năm
II Thực trạng của vấn đề :
Nội dung, kiến thức bồi dưỡng HSG không theo một giáo trình chung nào, buộcngười giáo viên phải định hướng, tự đưa ra chương trình để tiến hành bồi dưỡng.Bản thân của học sinh không thể tự nghiên cứu mà không có người hướng dẫn.Cấu trúc đề thi cũng không cố định theo một hướng nào, từ đó gây khó khăn chongười dạy lẫn người học, do đó cần có một chương trình tương đối để bồi dưỡng chohọc sinh là điều hết sức cần thiết và cần phải lấy đề thi các năm qua làm nền tảngnghiên cứu
Dựa trên cơ sở đề thi HSG môn Hóa các năm qua của tỉnh An Giang tôi đã phâncác bài tập thành 2 nhóm:
a Bài tập lý thuyết gồm các dạng sau:
- Bài tập về chuỗi phản ứng
- Bài tập về nhận biết, phân biệt các chất
- Bài tập về điều chế, tinh chế, tách rời các chất
- Bài tập mô tả hiện tượng, giải thích thí nghiệm
- Bài tập về bảng hệ thống tuần hoàn, cấu tạo nguyên tử và các bài tậpkhác
b Bài tập tính toán gồm các dạng sau:
- Bài toán nồng độ dung dịch (pha chế, pha loãng hay cô đặc dung dịch,
độ tan)
- Bài toán xác định 1 nguyên tố hóa học
- Bài toán kim loại tác dụng với dung dịch muối
- Bài toán hiệu suất phản ứng
- Bài toán hỗn hợp
- Bài toán xác định công thức phân tử hợp chất hữu cơ
c Bài tập tổng hợp (thông qua giải đề thi): để bổ sung thêm các bài tập chưađược nêu ra trong các dạng trên, nhằm rèn luyện kỹ năng giải đề thi và làm phong phúthêm kiến thức cho học sinh
Từ đó tiến hành trang bị cho học sinh các kiến thức liên quan đến các dạng trên,
Trang 4phương pháp chung để giải Nhằm giúp học sinh tự tin hơn bước vào các kỳ thi.
III Các biện pháp giải quyết vấn đề :
Để giúp cho nhóm học sinh bồi dưỡng (với nhiều mức độ khác nhau) có đủ khảnăng, đủ tự tin bước vào kỳ thi, trong quá trình bồi dưỡng tôi đã tiến hành như sau:
1 Trang bị kiến thức lý thuyết:
Qua nội dung chương trình SGK, sách tham khảo cùng với các đề thi những năm
qua của tỉnh An Giang, tôi đã chia lý thuyết gồm 5 phần (xem phụ lục 1) và được sắp
xếp theo thứ tự sau:
a Cấu tạo nguyên tử và bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học
b Sơ lược về sự phân loại chất
c Kim loại và phi kim
d Các loại hợp chất vô cơ
e Hóa học hữu cơ
Trong mỗi phần đều có kiến thức cơ bản theo chương trình SGK và phần bổ sungthêm (mở rộng, nâng cao để học sinh làm tư liệu tham khảo )
Trong kiến thức lý thuyết yêu cầu học sinh phải nắm thật vững kiến thức cơ bản(chương trình SGK Hóa 8, 9) theo các nội dung sau:
a Tính chất hóa học của kim loại và phi kim
b Tính chất hóa học của oxit, axit, bazơ, muối
c Dãy hoạt động hóa học của kim loại
d Điều kiện để xảy ra phản ứng trao đổi
e Tính chất hóa học của metan, etilen, axetilen, benzen, rượu etilic, axit axetic.
Ngoài kiến thức cơ bản trên, học sinh còn phải nắm các trường hợp đặc biệt sau:
* Đối với kim loại cần lưu ý:
- Sắt (Fe) có 2 hóa trị (II và III):
+ Thể hiện hóa trị II: khi phản ứng với dung dịch axit thường, dung dịch muối,phi kim yếu,
2Fe + 6H2SO4(đ) T O Fe2(SO4)3 + 3SO2 + 6H2O
Fe + 6HNO3(đ) T O Fe(NO3)3 + 3NO2 + 3H2O
- Nhôm (Al) là kim loại lưỡng tính, nhôm cùng với oxit và hiđrôxit củanhôm đều phản ứng được với kiềm mạnh tạo thành muối:
2Al + 2NaOH + 2H2O 2NaAlO2 + 3H2
Al2O3 + 2NaOH 2NaAlO2 + H2OAl(OH)3 + NaOH NaAlO2 + 2H2O(gốc – AlO2 : aluminat, có hóa trị I)
- Phản ứng của kim loại với muối (không tạo ra kim loại mới):
Fe + 2FeCl3 3FeCl2
Cu + 2FeCl3 CuCl2 + 2FeCl2
Trang 5* Trong phản ứng trao đổi: điều kiện để phản ứng xảy ra là trong sản phẩm
có sinh ra chất khí, chất không tan, tôi cho rằng đây chỉ là điều kiện đủ, học sinh cần phải nắm thêm điều kiện cần cho các trường hợp sau:
- Muối tác dụng với muối và muối tác dụng với bazơ thì cả 2 chất thamgia phản ứng đều phải tan:
NaCl + AgNO3 NaNO3 + AgCl
BaCl2 + CaCO3 không phản ứng
CuSO4 + 2NaOH Cu(OH)2 + Na2SO4
BaSO4 + NaOH không phản ứng
(lưu ý: BaSO4 không tan cả trong dung dịch axit)
* Muối axit tác dụng với kiềm tạo ra muối trung hòa (số muối trung hòa ứng với số kim loại có trong chất phản ứng):
NaHCO3 + NaOH Na2CO3 + H2O
2NaHCO3 + Ca(OH)2 Na2CO3 + CaCO3 + 2H2O
* Muối axit tác dụng với muối axit thì muối của gốc axit mạnh hơn đóng vai trò như 1 axit sẽ đẩy axit yếu hơn ra khỏi muối còn lại:
NaHSO4 + NaHCO3 Na2SO4 + CO2 + H2O
2NaHSO4 + Mg(HCO3)2 MgSO4 + Na2SO4 + 2CO2 + 2H2O
* Phản ứng của axit oxi hóa (HNO 3 , H 2 SO 4 đặc) với kim loại, thì trong quá trình phản ứng nồng độ của axit giảm dần dẫn đến sinh ra các sản phẩm khử khác nhau theo thứ tự sau:
NO NH N
O N NO NO
H
S H S SO
+ (H2O)(Trong đó M là kim loại có hóa trị n; Trong các phản ứng này học sinh rất khó cânbằng khi chưa biết phương pháp cân bằng phản ứng oxi hóa – khử, do đó tôi dành thờigian 1 buổi để hướng dẫn học sinh cân bằng theo phương pháp thăng bằng electron, vìphương pháp này chỉ cần học sinh biết được cách tính số oxi hóa (có qui ước cách tínhđơn giản) và các nguyên tố có sự thay đổi số oxi hóa là dễ dàng áp dụng)
* Các phi kim ở nhóm VII của bảng hệ thống tuần hoàn có một tính chất tương tự kim loại: đẩy phi kim yếu hơn ra khỏi muối hay hợp chất với hiđrô.
Trang 6+ Hợp chất có dạng CnH2n+2 (n 1, nguyên) gọi là ankan: chỉ gồmđồng phân mạch cacbon (không phân nhánh và phân nhánh) còn gọi là đồng phân cấutạo và trong công thức cấu tạo chỉ toàn liên kết đơn.
+ Hợp chất có dạng CnH2n:
@.Với anken (n 2, nguyên): gồm đồng phân mạch cacbon(không phân nhánh và phân nhánh) và đồng phân vị trí liên kết đôi, trong công thứccấu tạo có 1 liên kết đôi
@.Với xicloankan (n 3, nguyên): chỉ gồm đồng phân mạchvòng (không phân nhánh và phân nhánh) và trong công thức cấu tạo chỉ toàn liên kếtđơn
+ Hợp chất có dạng CnH2n-2 :
@.Với ankin (n 2, nguyên): gồm đồng phân mạch cacbon(không phân nhánh và phân nhánh) và đồng phân vị trí liên kết ba, trong công thức cấutạo có 1 liên kết ba
@.Với ankađien (n 3, nguyên): gồm đồng phân mạch cacbon(không phân nhánh và phân nhánh) và đồng phân vị trí liên kết đôi, trong công thứccấu tạo có 2 liên kết đôi
@.Với xicloanken (n 3, nguyên): gồm đồng phân mạch vòng(không phân nhánh và phân nhánh) và vị trí liên kết đôi, trong công thức cấu tạo có 1liên kết đôi
- Đối với dẫn xuất của hiđrôcacbon: học sinh cần biết rằng ngoài các dạngđồng phân như hiđrôcacbon còn có đồng phân về nhóm chức và vị trí nhóm chức,nhóm thế
* Kiến thức tổng hợp hóa học hữu cơ được tóm tắt bằng sơ đồ tổng hợp
hóa hữu cơ (xem phụ lục 3): Sử dụng sơ đồ này như một dạng bài tập về chuỗi phản
ứng để củng cố kiến thức.
2 Phân dạng các loại bài tập: từ cơ sở phân loại ở mục B.II tiến hành trang bị
cho học sinh kiến thức và phương pháp giải (chủ yếu là phân tích đề bài để học sinh khắc sâu kiến thức)
2.1.Bài tập lý thuyết: chủ yếu học sinh phải dựa vào kiến thức lý thuyết để
giải là chính
a Bài tập về chuỗi phản ứng: để làm bài tập loại này học sinh phải nắm
vững tính chất hóa học và mối quan hệ giữa các chất, học sinh cần phải biết trong sơ
đồ thì mỗi dấu ( ) là 1 phản ứng Với dạng bài tập này tôi chọn cho học sinh các bài
tập với 3 mức độ khác nhau từ dễ đến khó như sau:
* Chuỗi phản ứng thông thường: viết PTHH biễu diễn sự chuyển đổi sau đâyFeCl2 Fe Fe3O4 HCl A
Fe
FeCl3 Fe(NO3)3 Fe(OH)3 Fe2O3 Fe Cu
(Trích đề thi HSG tỉnh An Giang – năm 2010)
- Trước tiên học sinh phải nhớ lại kiến thức: sắt thể hiện hóa trị II hoặc III trong các phản ứng nào.
- Sau đó dựa vào tính chất hóa học và mối quan hệ giữa các chất để thực hiện các
Trang 7* Học sinh tự lập chuỗi phản ứng: cho các chất sau CaO, CaCl2, CaCO3,Ca(OH)2, Ca(NO3)2, hãy dựa vào mối quan hệ gữa chúng lập thành 1 chuỗi phản ứng
và thực hiện chuỗi đó
- Trong bài này học sinh có thể lập được nhiều chuỗi phản ứng khác nhau, nhưng phải đảm bảo các chuỗi đó đều phải thực hiện được.
- Các chuỗi lập được có thể là:
CaO Ca(OH)2 CaCl2 CaCO3 Ca(NO3)2
CaCO3 CaO Ca(OH)2 CaCl2 Ca(NO3)2
CaO Ca(OH)2
CaCl2 Ca(NO3)2 v.v
* Chuỗi phản ứng cho có giấu chất: Thực hiện phản ứng theo sơ đồ sau
MO M MCl3 M(OH)3 M2O3 Biết M2O3 màu nâu đỏ, MCl3
khói màu nâu
(Trích đề thi HSG tỉnh Cà Mau – năm 2000) -Trước tiên học sinh dựa vào 2 chất trong sơ đồ là MO và MCl 3 để dự đoán M là
Fe, vì thể hiện hóa trị II (trong MO) và hóa trị III (trong MCl 3 ), sau đó dựa vào dữ kiện M 2 O 3 màu nâu đỏ, MCl 3 khói màu nâu để khẳng định điều dự đoán là đúng.
-Tiếp theo thay M bằng Fe vào sơ đồ và thực hiện các phản ứng
b Bài tập về nhận biết, phân biệt các chất: với dạng bài tập này trước
tiên tôi cung cấp cho học sinh các loại thuốc thử thường dùng, phân chúng thành 3dạng nhận biết (dùng thuốc thử tự do, dùng thuốc thử có giới hạn, không được dùng
thêm thuốc thử nào khác), mỗi dạng có đưa ra các bước giải chung (xem phụ lục 2)
* Với dạng 1 và 2 (dùng thuốc thử tự do và có giới hạn): tôi hướng dẫn họcsinh lập sơ đồ nhận biết, sau đó nhìn vào sơ đồ trình bày lời giải sẽ đảm bảo đầy đủ nộidung VD : bằng phương pháp hóa học hãy nhận biết các dung dịch sau đựng trong các
lọ mất nhãn NaOH, NaCl, NaNO3, Na2SO4, HCl
- Trước tiên hướng dẫn học sinh phân loại chất: trong 5 dung dịch trên gồm 1 kiềm, 1 axit, 3 muối (clorua, nitrat, sunfat).
- Dự kiến thuốc thử cần dùng: quì tím (nhận ra kiềm và axit), dung dịch BaCl 2
(nhận ra gốc sunfat), dung dịch AgNO 3 (nhận ra gốc clorua)
- Tiếp theo lập sơ đồ nhận biết:
NaOH NaOH : quì tím hóa xanh
NaCl HCl : quì tím hóa đỏ
NaNO3 quì tím NaCl Na2SO4 : tạo được trắng
Na2SO4 NaNO3 BaCl2 NaCl AgNO 3 NaCl: tạo được trắngHCl Na2SO4 NaNO3 NaNO3: không dấu hiệu
- Sau cùng nhìn vào sơ đồ trình bày lời giải (theo hướng dẫn ở phụ lục 2)
* Với dạng 3 (không dùng thêm thuốc thử nào khác): vẽ bảng kết quả với giả
sử là 1 chất bất kỳ phản ứng với các chất còn lại, chỉ ghi dấu hiệu đặc biệt vào các ô cóphản ứng VD : Có bốn dung dịch (đựng trong các lọ đánh số từ 1 đến 4) gồm: HCl,
Na2CO3, H2SO4, BaCl2 Nếu không có thuốc thử, thì nhận biết các dung dịch trên bằngcách nào?
(Trích đề thi HSG tỉnh An Giang – năm 2004)
Trang 8- Trước tiên hướng dẫn học sinh vẽ bảng kết quả sau :
- Với bảng trên ta thấy rằng tổng các dấu hiệu phản ứng ở 4 hàng ngang là khác nhau, dựa vào đó để kết luận cho chất ngoài cùng (phía bên trái cùng hàng).
- Cuối cùng trình bày lời giải (theo hướng dẫn ở phụ lục 2).
c Bài tập về điều chế, tinh chế, tách rời các chất:
- điều chế: xuất phát từ một số nguyên liệu ban đầu, viết các phản ứng điều chế
một số chất theo yêu cầu Dạng bài tập này đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức
lý thuyết và phải biết chọn hướng đi đúng VD : từ các nguyên liệu muối ăn, đá vôi,không khí, axit nitric và nước Viết các PTHH để điều chế: Na2CO3, NH4NO3, HCl
+ Na2CO3 : làm như sau
Điện phân màng ngăn dung dịch NaCl bão hòa thu lấy NaOH :
2NaCl + 2H2O ĐPMN 2NaOH + Cl2 + H2 (a)Nhiệt phân đá vôi thu lấy CO2: CaCO3 T O CaO + CO2 (b)
Cho NaOH phản ứng với CO2 thu được Na2CO3:
2NaOH + CO2 Na2CO3 + H2O+ NH4NO3: tiến hành như sau
Tách lấy N2 từ không khí, từ phản ứng (a) ta có H2
Cho N2 phản ứng với H2 thu được NH3: N2 + 3H2 T O 2NH3
Sau đó cho NH3 phản ứng với HNO3 thu được NH4NO3:
NH3 + NH4NO3 NH4NO3
+ HCl: từ phản ứng (a) ta thu được H2 và Cl2 , cho 2 chất này phản ứng vớinhau thu được HCl : H2 + Cl2 Ánhsáng 2HCl
-Tinh chế, tách rời các chất: làm sạch một chất nào đó, tách một chất nào đó ra
khỏi hỗn hợp hay tách rời các chất ra khỏi nhau Dựa vào tính chất của từng chất riêngbiệt để chuyển một số chất trong hỗn hợp sang các hợp chất trung gian, sau đó dựa vàocác phản ứng đặc trưng của từng chất để tái tạo lại chúng VD: một hỗn hợp gồm bạc,sắt, đồng Trình bày cách tách riêng từng kim loại trên bằng phương pháp hóa học
Viết các phương trình phản ứng để minh họa (trích đề thi HSG tỉnh An giang - năm
2002)
+ Trước tiên cần xác định trong 3 kim loại trên có 2 kim loại đứng sau Hiđro trong dãy hoạt động hóa học (Ag và Cu), trong đó có 1 kim loại không phản ứng với oxi khi đun nóng trong không khí (Ag)
+ Từ đó ta có thể lập sơ đồ tách như sau:
Ag Thu được dd FeCl2 Mg Fe
Fe Hòa tan trong dd HCl dư
Cu Lọc chất rắn (Ag, Cu) T O hỗn hợp (Ag , CuO)
Hòa tan trong dd HCl vừa đủ
Cu Al Dd CuCl2 Ag (khôngtan)
+ Từ sơ đồ trình bày lời giải
Trang 9d Mô tả hiện tượng, giải thích thí nghiệm: cần lưu ý các trường hợp
kim loại phản ứng với nước trong dung dịch, sự thay đổi màu sắc, tạo ra kết tủa, tạo rachất khí, phản ứng của kim loại lưỡng tính và hợp chất của chúng, các hợp chất khôngtồn tại,
* VD 1: nêu hiện tượng, giải thích và viết phương trình phản ứng khi cho mẫu Navào dung dịch AlCl3
+ Trước tiên học sinh cần phải xác định Na phản ứng được với nước trong dung dịch, sau đó kiềm tạo ra sẽ phản ứng với AlCl 3 tạo kết tủa keo trắng và kết tủa này tan ra (nếu đủ NaOH) do Al là kim loại lưỡng tính nên hiđroxit của Al phản ứng được với kiềm.
+ Từ đó, các hiện tượng thấy được là: Na tan ra, có khí thoát ra (H 2 ), trong dung dịch xuất hiện kết tủa keo trắng (Al(OH) 3 ), kết tủa có thể tan ra.
+ Các phản ứng minh họa:
2Na + 2H2O 2NaOH + H2
3NaOH + AlCl3 Al(OH)3 + 3NaCl
Al(OH)3 + NaOH NaAlO2 + 2H2O
* VD 2 : Dự đoán hiện tượng và giải thích bằng các phản ứng hóa học khi:
Trường hợp 1: Nhỏ từ từ dung dịch NaOH cho đến dư vào dung dịch AlCl3
Trường hợp 2: Nhỏ từ từ dung dịch AlCl3 cho đến dư vào dung dịch NaOH
+ Trong cả hai trường hợp ta thấy hai chất phản ứng là như nhau, nhưng ngược nhau về thứ tự phản ứng đây là điểm làm cho học sinh lúng túng, vì đây là phản ứng giữa kiềm với muối và trong sản phẩm sinh ra có hiđroxit lưỡng tính.
+ Để giải quyết vấn đề ta cần hiểu rõ:
Ở trường hợp 1: lúc đầu AlCl 3 dư nên xuất hiện kết tủa keo trắng, sau đó đến lượt NaOH dư nên kết tủa tan dần.
3NaOH + AlCl3(dư) Al(OH)3 + 3NaClNa(OH)(dư) + Al(OH)3 NaAlO2 + 2H2O
Ở trường hợp 2: lúc đầu NaOH dư nên bao nhiêu kết tủa vừa sinh ra bị hòa tan ngay, sau đó đến lượt AlCl 3 dư và phản ứng dừng lại Do đó trong trường hợp này không xuất hiện kết tủa.
4NaOH(dư) + AlCl3 NaAlO2 + 3NaCl + 2H2O
e Bài tập về hệ thống tuần hoàn: với dạng bài tập này phần kiến thức
mà học sinh cần nắm là qui luật biến thiên tính kim loại, tính phi kim trong chu kỳ vàtrong nhóm Tính axit của các hiđroxit tương ứng với các phi kim tăng khi tính phikim tăng, Tính bazơ của các hiđroxit tương ứng với các kim loại tăng khi tính kim loạităng
* VD : Dựa vào bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, hãy:
So sánh tính chất của Si, P, S, Cl đồng thời nêu công thức hiđrôxit tương ứng
Trang 10+ Công thức oxit cao nhất của chúng lần lượt là:
Na 2 O , MgO , Al 2 O 3 , SiO 2 , P 2 O 5 , SO 3 , Cl 2 O 7
+ Công thức hiđrôxit tương ứng là:
NaOH , Mg(OH) 2 , Al(OH) 3 , H 2 SiO 3 , H 3 PO 4 , H 2 SO 4 , HClO 4
+ Theo thứ tự trên thì tính kim loại của các nguyên tố giảm dần, tính phi kim của các nguyên tố tăng dần Từ đó dẫn đến các hiđrôxit của chúng có tính bazơ giảm dần
và tính axit tăng dần.
+ Từ các phân tích trên học sinh tự kết luận cho từng nhóm (nhóm 1 gồm các nguyên tố phi kim, nhóm 2 gồm các nguyên tố kim loại)
2.2 Bài tập tính toán: Cung cấp cho học sinh các công thức có liên quan, các
bước chung nhất của bài toán tính theo phương trình hóa học, lấy đó làm nền tảng đểphát triển cho các dạng bài toán còn lại
khí khí
V
(Công thức này chỉ áp dụng cho chất khí ở điều kiện tiêu chuẩn)
- Công thức tỉ khối của chất khí :
(Tỉ khối của khí A đối với không khí )
- Công thức liên quan đến nồng độ:
+ Nồng độ phần trăm: % m x100%
m C
+ Công thức tính khối lượng dung dịch:
mdd = mct + mdm – (m + m)
mdd = Vdd x Ddd
b Các bước chung giải bài toán tính theo phương trình hóa học:
- Đặt ẩn số (n, m, v) cho các chất trong bài toán
- Lập các phương trình đại số từ dữ kiện bài toán
- Tính số mol cho các chất tính được
- Viết PTHH cho các phản ứng xảy ra (cần đánh số khi có nhiều PTHH)
- Lập tỉ lệ vào PTHH (thường là số mol, có thể có ẩn số)
- Từ tỉ lệ đó suy ra các phương trình đại số tiếp theo, hay lượng chất cho cácchất cần tính (cần nói rõ là từ PTHH nào)
-Tính theo yêu cầu của bài toán
Trang 11Trên đây là các bước chung, khi đi vào một bài toán cụ thể đôi lúc không thựchiện hết mà có thể lược bớt đi cho phù hợp với từng bài, đồng thời trong mỗi dạngriêng biệt có bổ sung thêm các kiến thức cần thiết.
Từ bài toán tính theo phương trình hóa học có thể phát triển thành nhiều dạng bàitập khác nhau
2.2.2 Các dạng bài toán cụ thể:
a Bài toán nồng độ dung dịch:
* Các lưu ý của dạng toán này:
- Dạng toán này ta chỉ xét ở mức độ pha trộn dung dịch (các chất tan khôngphản ứng lẫn nhau), pha loãng hay cô cạn dung dịch
- Khi pha trộn hai dung dịch có cùng loại nồng độ, cùng chất tan Ta áp dụng
sơ đồ đường chéo sau:
+ dung dịch 1, có nồng độ: C1 C2 – C3
C3 (với: C1 < C3 < C2)+ dung dịch 2, có nồng độ: C2 C3 – C1
3 2 2
1
C C
C C m
1
C C
C C V
(với C3 là nồng độ của dung dịch sau pha trộn)
- Khi pha loãng hay cô cạn dung dịch (lúc này lượng chất tan trong dung dịchkhông thay đổi), ta có thể áp dụng 2 biểu thức sau:
C%(1) x mdd(1) = C%(2) x mdd(2)
CM(1) x Vdd(1) = CM(2) x Vdd(2)
- Lưu ý:
+ Nước (dung môi) xem như dung dịch có nồng độ bằng 0
+ Chất tan nguyên chất xem như dung dịch có nồng độ bằng 100%
+ Nồng độ của dung dịch sau pha trộn sẽ ở khoảng giữa nồng độ của 2dung dịch ban đầu
* VD 1: Có 200 gam dung dịch NaOH 5% (dung dịch A)
a1 Cần phải trộn thêm vào dung dịch A bao nhiêu gam dung dịch NaOH 10%
để được dung dịch NaOH 8% ?
a2 Cần hòa tan thêm bao nhiêu gam NaOH vào dung dịch A để có dung dịchNaOH 8% ?
a3 Làm bay hơi nước dung dịch A, người ta cũng thu được dung dịch NaOH8% Tính khối lượng nước đã bay hơi
(Trích đề thi HSG tỉnh An Giang – năm 2005)
- Phân tích:
+ Ở câu a 1 và a 2 ta lập sơ đồ đường chéo với ẩn số là khối lượng của dung dịch trộn thêm vào, riêng câu a 2 với NaOH là chất tan nguyên chất ta xem có nồng độ 100%.
+ Ở câu a 3 chỉ làm bay hơi nước chứ không làm thay đổi lượng chất tan trong dung dịch, áp dụng biểu thức khi cô cạn dung dịch để tìm khối lượng của dung dịch còn lại sau khi làm bay hơi nước và khối lượng nước bay hơi chính là sự chênh lệch về khối lượng của dung dịch trước và sau.
Trang 12% 10 200
% 100 200
Từ đó, khối lượng nước bay hơi là : 200 – 125 = 75 (g)
* VD 2: Trộn lẫn 50 gam dung dịch H2SO4 98% với 75 gam dung dịch 68% Nồng độ % của dung dịch H2SO4 thu được là:
(Trích đề thi HSG tỉnh An Giang – năm 2006)
- Phân tích: pha trộn 2 dung dịch cụ thể có cùng loại nồng độ, ta áp dụng sơ
đồ đường chéo để tính nhanh, dung dịch sau pha trộn sẽ có nồng độ nằm trong khoảng từ 68% đến 98% Từ sơ đồ ta suy ra đáp án cần chọn.
b Bài toán xác định nguyên tố hóa học:
* Các lưu ý của dạng bài toán này:
- Cần tìm nguyên tử khối để suy ra nguyên tố cần tìm (có đối chiếu với hóa trịcủa nguyên tố)
- Nếu cần phải biện luận thì tìm nguyên tử khối theo hóa trị của nguyên tố (cáckim loại thường có các hóa trị I, II, III)
* VD 1 : Hòa tan hoàn toàn 7,56 gam kim loại A vào dung dịch HCl (dư) thu được9,408 lít hiđrô (ở ĐKTC) Xác định kim loại A
- Phân tích:
+ Kim loại A chưa biết hóa trị, cần đặt ẩn số là hóa trị
+ Khí hiđrô cho ở ĐKTC, tính được số mol H 2
Trang 13+ Bài toán có 2 ẩn số, nhưng chỉ lập được 1 phương trình đại số, cần phải biện luận để tìm NTK của A theo hóa trị.
- Giải: (tóm lược)
+ Gọi A là NTK của A, n là hóa trị của A
+ Số mol H2 tính được : 0,42 (mol)
* VD 2 : Hòa tan vừa đủ oxit kim loại M có công thức MO vào dung dịch H2SO4
loãng có nồng độ 4,9% được dung dịch chỉ chứa một muối tan có nồng độ 7,69% Cho biết tên kim loại M
(Trích đề thi HSG tỉnh An Giang – năm 2005)
96
(g)+ Theo định luật bảo toàn khối lượng : (1) = (2) , giải ra : M 64 (Cu)
(Với bài toán dạng này tôi hướng dẫn học sinh chỉ đi theo 1 hướng duy nhất là đặt ẩn
số cho 1 trong 2 chất phản ứng, cụ thể bài này là 1 mol cho MO)
c Bài toán kim loại phản ứng với dung dịch muối:
* Các lưu ý của dạng bài toán này:
- Thường là nhúng thanh kim loại vào dung dịch muối của kim loại yếu hơn,kim loại mới sinh ra sẽ bám lên thanh kim loại ban đầu
- Sau phản ứng, khối lượng thanh kim loại ban đầu có sự tăng hay giảm khốilượng:
mKL tăng thêm = mKL mới sinh ra - mKL phản ứng
mKL giảm đi = mKL phản ứng - mKL mới sinh ra
Trang 14- Thường đặt ẩn số là số mol cho kim loại phản ứng
* VD 1 : Ngâm 1 thanh kẽm có khối lượng 50 gam vào dung dịch CuSO4, sauphản ứng khối lượng thanh kẽm là 49,8 gam Tính khối lượng kẽm phản ứng và khốilượng đồng sinh ra
+ Tính tiếp : mZn phản ứng = 13 (g) ; mCu sinh ra = 12,8 (g)
* VD 2 : Ngâm một thanh sắt trong dung dịch có chứa 2,8 gam muối sunfat củakim loại M Sau phản ứng khối lượng thanh sắt tăng thêm 0,14 gam Xác định côngthức hóa học của muối sunfat
+ Từ khối lượng thanh sắt tăng thêm, lập biểu thức liên quan để tìm M, Tuy nhiên lúc này trong phương trình đại số có 2 ẩn số là NTK và hóa trị của M, do
đó cần phải biện luận để tìm M theo hóa trị.
- Giải: (tóm lược)
+ Gọi n là hóa trị của M, suy ra công thức muối là: M2(SO4)n
+ PTHH: nFe + M2(SO4)n nFeSO4 + 2M
Tỉ lệ: 56n (g) 2M+96n (g) 2M (g)
2 96 ( )
56 8 , 2
g n M
n x
) (
M x
96 2
2 8 , 2
n x
96 2
56 8 , 2
= 0,14 M = 32n+ Chọn: n = 2 ; M = 64 (Cu)
* VD 3 : Người ta nhúng một thanh bạch kim trên có phủ một lớp kim loại nào đóvào dung dịch đồng (II) sunfat cho đến khi ngừng thay đổi khối lượng Nhấc thanhkim loại ra, rửa sạch, làm khô và cân thấy khối lượng thanh kim loại tăng lên 0,16 gam
so với ban đầu Sau đó lại nhúng thanh kim loại vào dung dịch thủy ngân sunfat chođến khi ngưng thay đổi khối lượng Lần này khối lượng của thanh kim loại lại tăng2,74 gam Hãy xác định kim loại đem phủ lên thanh bạch kim ban đầu và tính khốilượng của nó trên thanh bạch kim