Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 107 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
107
Dung lượng
0,96 MB
Nội dung
Khoa KÕ to¸n - KiÓm to¸n “Hoµn thiÖn kÕ to¸n tiªu thô thµnh phÈm vµ x¸c ®Þnh kÕt qu¶ t¹i c«ng ty TNHH ViÖt Hµn” 1 Khoa Kế toán - Kiểm toán Lời mở đầu Trong nền kinh tế năng động và phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế vĩ mô, mặt khác Nhà nớc đóng vai trò điều tiết hoạt động kinh tế của thị trờng do đó các doanh nghiệp đợc tự do phát triển, tự do cạnh tranh và bình đẳng trớc pháp luật, thị trờng trong và ngoài nớc đợc mở rộng song cũng vấp phải không ít khó khăn từ sự tác động của quy luật cạnh tranh bởi vậy để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải giải quyết tốt các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình trong đó việc đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là vấn đề mang tính sống còn. Để hoạt động sản xuất kinh doanh đợc hiệu quả thì công tác hạch toán kế toán đóng vai trò thiết yếu để dự toán và điều chỉnh mọi hoạt động của doanh nghiệp. Trong đó công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả giúp các doanh nghiệp có thông tin đầy đủ và chính xác về tình hình tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động của doanh nghiệp mình. Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, qua quá trình thực tập và đợc sự hớng dẫn tận tình của cô giáo Th.s Nguyễn Thị Thanh Loan và các anh chị trong công ty TNHH Việt Hàn em đã chọn đề tài: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tại công ty TNHH Việt Hàn cho chuyên đề thực tập của mình. 2 Khoa Kế toán - Kiểm toán Kết cấu chuyên đề Chơng 1: Lý luận chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả. Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tại công ty TNHH Việt Hàn. Chơng 3: Một số nhận xét và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tại công ty TNHH Việt Hàn. 3 Khoa Kế toán - Kiểm toán Danh mục sơ đồ TT Tên Nội dung sơ đồ Trang 1 Sơ đồ 1 Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ tiêu thụ trực tiếp 10 2 Sơ đồ 2 Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận 11 3 Sơ đồ 3 Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ tiêu thụ theo phơng thức bán hàng trả góp 12 4 Sơ đồ 4 Hạch toán doanh thu bán hàng 18 5 Sơ đồ 5 Hạch toán giá vốn hàng bán 24 6 Sơ đồ 6 Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng 27 7 Sơ đồ 7 Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 30 8 Sơ đồ 8 Sơ đồ kế toán xác định kết quả kinh doanh 32 9 Sơ đồ 9 Hình thức Nhật ký chung 39 10 Sơ đồ 10 Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái 41 11 Sơ đồ 11 Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ 44 12 Sơ đồ 12 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 47 13 Sơ đồ 13 Hình thức kế toán máy 49 14 Sơ đồ 14 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty 53 15 Sơ đồ 15 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty 57 16 Sơ đồ 16 Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất 59 17 Bảng 1 Quá trình phát triển của Công ty 3 năm gần đây 60 18 Bảng 2 Bảng so sánh các chi tiêu qua các năm 63 Danh mục bảng biểu STT Tên Nội dung bảng biểu Trang 01 Biểu 1 Phiếu nhập kho 68 4 Khoa Kế toán - Kiểm toán 02 Biểu 2 Phiếu xuất 69 03 Biểu 3 Hoá đơn GTGT 70 04 Biểu 4 Phiếu thu 71 05 Biểu 5 Phiếu chi 74 06 Biểu 6 Giấy báo có 75 07 Biểu 7 Bảng thanh toán đại lý ký gửi 76 08 Biểu 8 Bảng kê thu tiền mặt 80 09 Biểu 9 Sổ chi tiết phải thu của khách hàng 81 10 Biểu 10 Nhật ký chung 82 11 Biểu 11 Sổ chi tiết giá vốn hàng bán 84 12 Biểu 12 Sổ tổng hợp chi tiết giá vốn hàng bán 85 13 Biểu 13 Sổ Cái TK 632 86 14 Biểu 14 Bảng kê bán hàng 88 15 Biểu 15 Sổ chi tiết bán hàng 89 16 Biểu 16 Bảng kê hóa đơn hàng hóa bán ra 90 17 Biểu 17 Sổ Cái TK 511 91 18 Biểu 18 Sổ Cái TK 641 95 19 Biểu 19 Sổ Cái TK 642 98 20 Biểu 20 Sổ Cái TK 911 100 21 Biểu 21 Báo cáo kết quả kinh doanh (Tháng 3/2009) 101 Chơng 1: cơ sở lý luận chung về công tác kế toán TIêU THụ THàNH PHẩM và xác định kết quả trong doanh nghiệp. 5 Khoa Kế toán - Kiểm toán 1.1. Sự cần thiết của việc tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả. 1.1.1. Khái niệm tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả. * Tiêu thụ thành phẩm (Bán hàng): Là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá từ tay ngời bán sang ngời mua để nhận quyền sở hữu về tiền hoặc quyền đợc đòi tiền. Thông qua bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đợc thực hiện. Vốn của doanh nghiệp đợc chuyển từ hình thái hiện vật là sản phẩm, hàng hoá sang hình thái giá trị (tiền tệ), doanh nghiệp thu hồi đợc vốn bỏ ra bù đắp đợc chi phí và có nguồn vốn tích luỹ để mở rộng kinh doanh. * Xác định kết quả bán hàng: là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ từ đó đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ( Lỗ hay Lãi). 1.1.2. Vai trò của quá trình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả Trong công tác quản lý của mỗi doanh nghiệp hoạt động kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả ở doanh nghiệp có vai trò hết sức quan trọng. Các thông tin mà kế toán đa ra không chỉ phục vụ công tác quản lý của bản thân doanh nghiệp mà còn phục vụ cho công tác quản lý của các bộ phận liên quan khác nh (cơ quan thuế, bên tài chính ). Chính vì thế, việc hạch toán quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng là sự cần thiết ở mỗi doanh nghiệp. Đối với công tác quản lý doanh nghiêp, việc hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng sẽ cung cấp số liệu, thông tin phục vụ cho quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong doanh nghiệp, việc hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả có ý nghĩa quan trọng, nó cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, quyền chủ động kinh doanh của doanh nghiệp (tiền vốn, tài sản ) Nếu doanh nghiệp tổ chức tốt đợc công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả không những tiết kiệm đợc chi phí hạch toán mà còn giúp doanh nghiệp có những phơng pháp kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh tiếp theo. 1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả 6 Khoa Kế toán - Kiểm toán Hạch toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp có các nhiệm vụ sau: - Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ cả về giá trị và số lợng hàng bán ra trên tổng số và trên từng mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phơng thức bán hàng. - Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra bao gồm cả doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng hoá đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc (theo cửa hàng, quầy hàng ) - Xác định giá thành thực tế của sản phẩm đã tiêu thụ, đồng thời phân bổ chi phí thu mua cho sản phẩm tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng. - Kiểm tra đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách hàng nợ, theo dõi chi tiết từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách hàng nợ, thời hạn và tình hình trả nợ - Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ để xác định kết quả kinh doanh. - Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc - Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. - Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Tham mu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng. Kế toán bán hàng thực hiện tốt những nhiệm vụ của mình sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho hoạt động của doanh nghiệp, giúp cho ngời sử dụng thông tin kế toán nắm đợc toàn diện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho nhà quản lý chỉ đạo kinh doanh kịp thời, phù hợp với tình hình biến động thực tế của thị trờng và việc lập kế hoạch kinh doanh trong tơng lai của doanh nghiệp. 1.2. Một số vấn đề về bán hàng và xác định kết quả. 7 Khoa Kế toán - Kiểm toán 1.2.1. Các hình thức bán hàng 1.2.1.1. Bán buôn * Khái niệm: Bán buôn hàng hoá là phơng thức bán hàng cho các đơn vị thơng mại, các doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra hoặc ra công, chế biến bán ra. * Đặc điểm: - Hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông, cha đi vào lĩnh vực tiêu dùng. - Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá cha đợc thực hiện - Hàng hoá thờng đợc bán theo lô hoặc bán với số lợng lớn. - Giá bán biến động tuỳ thuộc vào khối lợng hàng hoá bán ra và phơng thức bán, phơng thức thanh toán. * Các phơng thức bán buôn + Bán buôn hàng hoá qua kho: Là phơng thức bán trong đó hàng bán phải đợc xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho có thể đợc thực hiện dới 2 hình thức: - Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này, bên mua cử ngời đại diện đến kho của ngời bán để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho sản phẩm, hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, thì sản phẩm, hàng hoá đó đợc xác định là tiêu thụ. - Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất kho sản phẩm, hàng hoá dùng phơng tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó do bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới đợc coi là tiêu thụ, ngời bán mất quyền sở hữu về số hàng đã giao. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thơng mại dịch vụ chịu hay do bên mua chịu là do thoả thuận giữa hai bên. Nếu do doanh nghiệp chịu thì chi phí vận chuyển đợc ghi vào chi phí bán hàng. Nếu do bên mua chịu thì 8 Khoa Kế toán - Kiểm toán chi phí vận chuyển sẽ phải thu của bên mua. Chứng từ gửi hàng đi là phiếu gửi hàng, đơn vận chuyển. Chứng từ bán hàng cũng là hoá đơn hoặc phiếu xuất kho kiêm hoá đơn. Chứng từ đợc lập với nhiều liên gửi cho các bộ phận liên quan và gửi kèm hàng hoá. Hình thức bán hàng này đợc áp dụng phổ biến ở đơn vị bán buôn có uy tín, có khả năng chủ động chuyển hàng, tổ chức vận chuyển hợp lý tiết kiệm. + Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Theo phơng thức này, doanh nghiệp thơng mại dịch vụ sau khi mua hàng, nhận hàng hàng mua không đa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phơng thức bán này có thể thực hiện dới hai hình thức sau: - Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (còn gọi là hình thức giao tay ba): Theo hình thức này, doanh nghiệp sau khi mua hàng, trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho của ngời bán. Sau khi giao nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ. - Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng hoá đến giao cho bên mua ở địa điểm đã đợc thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trờng hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận đợc tiền hàng hoặc giấy báo của bên mua đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới xác định là tiêu thụ. 1.2.1.2. Bán lẻ hàng hoá: * Khái niệm: Là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng hoặc các tổ chức, đơn vị kinh tế mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. * Đặc điểm: - Giá trị hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng - Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã đợc thực hiện. - Bán lẻ thờng bán đơn chiếc hoặc số lợng nhỏ, giá bán thờng ổn định. * Các hình thức bán lẻ hàng hoá 9 Khoa Kế toán - Kiểm toán + Bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của ngời mua và nghiệp vụ giao hàng cho ngời mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca (hoặc hết ngày) bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lợng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ. + Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Trong phơng thức này nhân viên bán hàng là ngời chịu trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận ra quầy để bán lẻ. Để phản ánh rõ số lợng hàng nhận ra và đã bán thì nhân viên bán hàng phải tiến hành hạch toán nghiệp vụ trên các thẻ hàng ở quầy hàng. Thẻ hàng đợc mở cho từng mặt hàng để ghi chép sự biến động của hàng hoá trong từng ca, từng ngày hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lợng hàng hoá đã bán ra trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Xác định số lợng hàng bán ra trong ca, trong ngày của từng mặt hàng bằng công thức: + Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, mang đến bàn tính tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hớng dẫn cho khách và bảo quản hàng hoá ở quầy, kệ do mình phụ trách. + Bán trả góp: Ngời mua trả tiền mua hàng thành nhiều lần trong một thời gian nhất định và ngời mua phải trả cho doanh nghiệp bán hàng một số tiền lớn hơn giá trị trả ngay một lần. 10 Lợng hàng bán ra trong ca, ngày = Lợng hàng còn lại đầu ca, ngày + Lợng hàng nhận trong ca, ngày - Lợng hàng còn lại cuối ca, ngày [...]... bằng tiền khác 1.2.7 Xác định kết quả kinh doanh * Tài khoản sử dụng TK911 Xác định kết quả kinh doanh: Dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp Tk 911- Xác định kết quả kinh doanh - Kết chuyển giá vốn hàng bán - Kết chuyển doanh thu thuần của số hàng - Kết chuyển chi phí bán hàng, chi hoá trong kỳ phí quản lý doanh nghiệp - Kết chuyển lỗ hoạt... Chi phí bán hàng Tập hợp chi phí bán hàng thực - Các khoản ghi giảm chi phí tế phát sinh trong kỳ bán hàng - Kết chuyển chi phí bán hàng để tính kết quả kinh doanh trong kỳ, hoặc chờ kết chuyển vào Tk 242 (cho hàng còn lại cuối kỳ) Khoa Kế toán - Kiểm toán 27 Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng TK 334, 338 TK 641 Chi phí nhân viên bán hàng TK 111,112,152 Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng TK 152,153... liên quan đến việc hàng bán bị trả lại mà doanh nghiệp phải chịu đợc hạch toán vào TK 641 + Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 531- Hàng bán bị trả lại TK 531- Hàng bán bị trả lại - Doanh thu của số hàng đã tiêu Kết chuyển doanh thu của hàng thụ bị trả lại, đã trả lại tiền cho đã bị trả lại để xác định doanh ngời mua hoặc tính trừ vào nợ thu thuần phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hoá đã bán... doanh - Kết chuyển chi phí hoạt động tài trong kỳ chính, chi phí hoạt động bất thờng - Kết chuyển lãi hoạt động kinh doanh trong kỳ Khoa Kế toán - Kiểm toán 32 Sơ đồ 8: Sơ đồ kế toán xác định kết quả kinh doanh TK632 TK 911 K/C giá vốn hàng bán TK 511, 512 K/C doanh thu bán hàng TK 641, 642 K/C chi phí bán hàng, K/C chi phí QLDN TK 635 K/C chi phí HĐTC TK 515 K/C doanh thu HĐTC Khoa Kế toán - Kiểm toán. .. Nợ TK 811 - Chi phí khác Có Tk 111, 112 Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc Có Tk 338 - Phải trả, phải nộp khác - Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí khác phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh, ghi: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 811 - Chi phí khác 1.2.8.2 Kế toán thu nhập khác Khoa Kế toán - Kiểm toán 35 Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập... doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã đợc ghi nhận Sơ đồ 1: Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ tiêu thụ trực tiếp TK 154 TK 155 TK 632 Trị giá vốn thành phẩm xuất bán Nhập kho thành phẩm Giá bán chưa thuế K/C giá vốn TK 338 hàng bán Thành phẩm thiếu chờ xử lý TK 338 Thành phẩm thừa chờ xử lý TK111,112,131 TK511 TK 911 TK 333(2,3) Xác định thuế phải nộp TK 3331 Thuế GTGT đầu ra TK 531,532 Xuất bán thẳng... thực tế Trị giá hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ theo hạch toán TK 154,155,156 Hệ số giá cho từng nhóm hàng hoặc từng thứ hàng TK 154,155,156 đợc tínhTK 157 loại hàng, từng TK 632 chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý của từng đơn vị hạch toán Xuất kho hàng Gửi đi bán Trị giá vốn hàng Trị giá vốn hàng gửi bán Sơ đồ 5: Hạch toán giá vốn hàng bán được xác định đã tiêu thụ bán bị trả lại... giảm giá hàng bán, doanh thu hàng đã bán bị trả lại) - Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch XĐKQKD vụ thuần vào TK 911- 18 Khoa Kế toán - Kiểm toán - TK 512- Doanh thu nội bộ: Dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ các doanh nghiệp Tài khoản này gồm 3 tài khoản cấp 2: TK 5121 Doanh thu bán hàng hoá TK 5122 Doanh thu bán thành phẩm TK... Phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng * Tài khoản sử dụng TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp Tập hợp chi phí quản lý doanh - Các khoản ghi giảm chi phí nghiệp thực tế phát sinh trong quản lý doanh nghiệp kỳ - Kết chuyển chi phí bán hàng để tính kết quả kinh doanh trong kỳ, hoặc chờ kết chuyển vào Tk 142, 242 Khoa Kế toán - Kiểm toán 30 Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp TK 334,338... cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế) Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 532- Giảm giá hàng bán TK 532- Giảm giá hàng bán - Các khoản giảm giá hàng bán - Kết chuyển toàn bộ số tiền đã chấp nhận cho ngời mua giảm giá hàng bán sang tài hàng khoản 511 để xác định doanh thu thuần * Phơng pháp hạch toán: Ghi nhận các khoản giảm giá hàng bán Nợ TK 532 Nợ TK 3331 Khoa Kế toán - Kiểm toán 21 Có TK 111,112,131 . trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tại công ty TNHH Việt Hàn. Chơng 3: Một số nhận xét và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tại. thiết của việc tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả. 1.1.1. Khái niệm tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả. * Tiêu thụ thành phẩm (Bán hàng): Là khâu cuối cùng. và đợc sự hớng dẫn tận tình của cô giáo Th.s Nguyễn Thị Thanh Loan và các anh chị trong công ty TNHH Việt Hàn em đã chọn đề tài: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tại