1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích báo cáo tài chính ngân hàng thương mại cổ phần SACOMBANK

70 1,2K 7

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 70
Dung lượng 2,47 MB

Nội dung

- NGÂN HÀNG CÓ DỊCH VỤ NGOẠI HỐI TỐT NHẤT VIỆT NAM 2009, 2010, 2011, 2012 do Tạp chí Global Finance bình chọn - NGÂN HÀNG CỦA NĂM 2011 do Tạp chí The Banker bình chọn - GIẢI THƯỞNG BÁO C

Trang 1

VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC KHOA NGÂN HÀNG

Trang 2

DANH SÁCH NHÓM

Y Z Đặng Thị Ngọc Diễm

Trang 3

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Y Z

TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2013

Trang 4

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Y Z

Trang Bảng 1: Kết quả họat động kinh doanh 2010-2012 12 Bảng 2: Số liệu về tài sản và nguồn vốn của Sacombank qua các năm 18 Bảng 3: Số liệu về dư nợ cho vay trên tổng tài sản và nguồn vốn huy động của Sacombank qua các năm 2008 – 2012 .24 Bảng 4: Số liệu về tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ Sacombank qua các năm 2008 –

2012 26 Bảng 5: Số liệu về tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu của Sacombank qua các năm 2008 – 2012 27 Bảng 6: Số liệu doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua các năm 2008-2012 29 Bảng 7: Thu nhập từ các khoản kinh doanh .31 Bảng 8: Vị thế của Sacombank so với các ngân hàng niêm yết trong ngành 35 Bảng 9: Chỉ số tài chính 41

Trang 5

Biểu đồ 1: Tăng trưởng quy mô tài sản 21

Biểu đồ 2: Tăng trưởng VCSH và VĐL qua các năm 21

Biểu đồ 3: Cơ cấu huy động vốn của Sacombank .22

Biểu đồ 4: Cơ cấu dư nợ theo ngành của Sacombank .26

Biểu đồ 5: Tăng trưởng lợi nhuận qua các năm 33

Biểu đồ 6: Cơ cấu thu nhập của Sacombank qua các năm 34

Biểu đồ 7: Mạng lưới hoạt động của một số ngân hàng 2012 36

Biểu đồ 8: Tỷ lệ lãi biên của một số ngân hàng .36

Biểu đồ 9: Hệ số an toàn vốn 38

Biểu đồ 10: Cơ cấu tổng tài sản 39

Biểu đồ 11: ROA và ROE 40

Biểu đồ 12: ROAE, ROE trong các NHTM nhóm 1 .42

Biểu đồ 13: Tỷ số thanh toán của STB và tỷ số thanh khoản của một số NH 43 Biểu đồ 14: Cơ cấu sở hữu của Scombank 46

Trang 6

MỤC LỤC

Y Z Trang

Chương 1: Tổng quan về hệ thống ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín .8

1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SACOMBANK 8

1.1.1 Lịch sử hình thành 8

1.1.2 Bộ máy tổ chức 10

1.1.3 Họat động kinh doanh của ngân hàng 12

1.1.4 Các sản phẩm, dịch vụ 12

1.1.5 Kết quả họat động kinh doanh 13

1.2 VỊ TRÍ TRONG NGÀNH CỦA NGÂN HÀNG SACOMBANK 14

1.2.1 Về năng lực tài chính 15

1.2.2 Về mạng lưới hoạt động 15

1.2.3 Công nghệ Ngân hàng 16

1.2.4 Về sản phẩm dịch vụ 16

1.2.5 Chất lượng dịch vụ 17

1.2.6 Thương hiệu Sacombank 17

1.2.7 Về quy mô hoạt động 18

1.2.8 Về nguồn nhân lực 18

Chương 2: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín 20

2.1 PHÂN TÍCH TÀI SẢN – NGUỒN VỐN 20

2.1.1 Tổng tài sản và dư nợ va 20

2.2 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG SACOMBANK 30

Trang 7

2.3 Phân tích CAMELS 35

2.3.1 An toàn vốn 38

2.3.2 Chất lượng tài sản 39

2.3.3 Khả năng sinh lời 41

2.3.4 Tính thanh khoản 44

2.3.5 Bộ máy quản trị 45

Chương 3: Đánh giá và khuyến nghị 48

 

Trang 8

LỜI MỞ ĐẦU

[YZ\

Trong xu thế hội nhập với nền kinh tế Thế giới, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã trải qua không ít những thăng trầm trước cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu Xu thế nâng tầm cùng nước bạn đã tạo ra các cơ hội cũng như những thử thách cho các ngân hàng thương mại Việt Nam cùng nhau phát triển, tự khẳng định vị thế cũng như đẳng cấp của mình

Là một trong mắc xích trung gian tài chính quan trọng của nền kinh tế, Sacombank đã và đang nắm bắt những cơ hội kinh doanh, biến thách thức thành cơ hội, sẵn sàng tiên phong trong việc tìm ra hướng đi mới, hiệu quả hơn, bền vững hơn cho ngành ngân hang nói riêng & nền kinh tế Việt Nam nói chung

Tuy nhiên, hiện nay ngành ngân hàng hiện gặp nhiều khó khăn, nhưng xét về dài hạn ngành có tiềm năng tăng trưởng ổn định Đặc biệt, một số ngân hàng có quy mô lớn như Sacombank vẫn hoạt động hiệu quả và chất lượng tài sản tốt, có chiến lược phát triển rõ ràng đang có lợi thế bứt phá Để chứng minh điều đó, chúng tôi đã chọn đề tài “Phân tích báo cáo tài chính của Sacombank từ 2008-2012”

Trang 9

Mục tiêu nghiên cứu:

• Mục tiêu nghiên cứu đề tài: xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh các số liệu tài chính hiện hành dựa vào các thông tin có tính lịch sử của báo cáo tài chính Thông qua đó giúp người sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng, chất lượng, hiệu quả kinh doanh, triển vọng tăng trưởng cũng như những rủi ro trong tương lai

để ra các quyết định kinh tế

• Phạm vi nghiên cứu tập trung trong phạm vi hoạt động của NH

TMCP Sài Gòn Thương Tín chủ yếu trong những năm 2008-2012

™ Phương pháp nghiên cứu:

• Phương pháp phân tích, tổng hợp và xử lý số liệu, so sánh thống kê trên cơ sở số liệu của các báo cáo tài chính qua các năm của NH TMCP Sài Gòn Thương Tín và thông tin các ngân hàng khác trên báo chí

• Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tế, kết hợp thực tiễn để đề

ra các phương pháp giải quyết

™ Kết cấu nội dung nghiên cứu:

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3 chương:

¾ Chương 1: Tổng quan về hệ thống ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín

¾ Chương 2: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín

¾ Chương 3: Đánh giá và khuyến nghị

Trang 10

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN

1.2 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SACOMBANK

1.2.9 Lịch sử hình thành

1.1.1.1 Sự ra đời

- Tên tiếng Việt: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín

- Tên tiếng Anh: Saigon Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank

- Tên giao dịch: Sacombank

- Trụ sở chính: 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3, TP.HCM

- Vốn chủ sở hữu: 16.122 tỷ đồng (tính đến thời điểm 07/10/2013)

- Thời điểm niêm yết: 12/07/2006

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín ra đời 21/12/1991 trên cơ sở hợp nhất giữa 1 ngân hàng phát triển nông thôn và 3 hợp tác xã tín dụng trong bối cảnh của cuộc khủng hoảng tín dụng đầu năm 1990 với số vốn điều

lệ ban đầu là 3 tỷ đồng Trải qua hơn 20 năm xây dựng và hoạt động, đến nay Sacombank đã phát triển lớn mạnh theo mô hình Ngân hàng bán lẻ với một mạng lưới hoạt động rộng khắp cả nước và mở rộng sang các nước Đông Dương gồm 423 điểm giao dịch, trong đó có 72 Chi nhánh/Sở Giao dịch, 347 Phòng giao dịch, 01 quỹ tiết kiệm trong nước; 01 chi nhánh, 1 phòng giao dịch tại Lào và 01 Ngân hàng con, 04 chi nhánh tại Campuchia (Theo số liệu hiện hành 2013)

Đến thời điểm 31/12/2012, với mức vốn điều lệ vào khoảng 10.740 tỷ đồng Sacombank được đánh giá là một trong những Ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt

Trang 11

Nam về vốn điều lệ, về mạng lưới hoạt động cũng như về tốc độ tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh Hơn 20 năm qua, Sacombank luôn kiên định với chiến lược phát triển của mình, tự tin mở ra những lối đi riêng và trở thành ngân hàng tiên phong trong nhiều lĩnh vực

1.1.1.2 Định hướng phát triển trong tương lai của ngân hàng đến 2020

1.1.1.2.1 Sứ mệnh

- Không ngừng tối đa hóa giá trị gia tăng của khách hàng, cổ đông

- Mang lại giá trị về nghề nghiệp và sự thịnh vượng cho nhân viên

- Góp phần vào sự phát triển chung của xã hội và cộng đồng

1.1.1.2.3 Chiến lược

Trở thành Ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa năng hàng đầu Việt Nam và Khu vực với định hướng “Hiệu quả - An toàn - Bền vững” Đồng thởi xây dựng các nhóm mục tiêu với các giải pháp & lộ trình chiến cụ thể như nguồn nhân lực, công nghệ ngân hàng, tài chính, kênh phân phối, kinh doanh (huy động, cho vay), quản trị - điều hành, sản phẩm, dịch vụ

Trang 12

- NGÂN HÀNG CÓ DỊCH VỤ NGOẠI HỐI TỐT NHẤT VIỆT NAM

2009, 2010, 2011, 2012 do Tạp chí Global Finance bình chọn

- NGÂN HÀNG CỦA NĂM 2011 do Tạp chí The Banker bình chọn

- GIẢI THƯỞNG BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN XUẤT SẮC 2011 do League of American Communications Professionals (LACP) bình chọn

- HUÂN CHƯƠNG LAO ĐỘNG HẠNG BA VÌ NHỮNG THÀNH TÍCH ĐẶC BIỆT XUẤT SẮC GIAI ĐOẠN 2006-2010, GÓP PHẦN VÀO SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG CNXH VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC do Chủ tịch nước trao tặng

- 50 CÔNG TY KINH DOANH HIỆU QUẢ NHẤT VIỆT NAM do Tạp chí Nhịp cầu Đầu tư bình chọn

- THƯƠNG HIỆU MẠNH 2012 Thời báo Kinh tế Việt Nam bình chọn

- GIẢI THƯỞNG THỰC HIỆN XUẤT SẮC BÁO CÁO THÔNG TIN TÍN DỤNG BA NĂM LIÊN TIẾP 2010-2011-2012 do Trung tâm Thông tin tín dụng - Ngân hàng Nhà nước (CIC) bình chọn

1.1.2 Bộ máy tổ chức

Trang 14

1.1.3 Họat động kinh doanh của ngân hàng

Hoạt động chính của Sacombank là huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo các hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi; tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư; nhận vốn từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước; cho vay ngắn, trung và dài hạn; chiết khấu thương phiếu; công trái và các giấy tờ có giá; đầu

tư vào các tổ chức kinh tế; làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng; kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc; thanh toán quốc tế; đầu tư chứng khoán; cung cấp các dịch vụ về đầu tư, các dịch vụ về quản lý nợ và khai thác tài sản, cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác

- MobileBanking: mobileBanking SMS, mobileBanking mPlus

- Thẻ: Thẻ tín dụng, Thẻ thanh toán, Thẻ trả trước, Dịch vụ, Thế Giới Điểm Thưởng, Trả Góp Lãi Suất 0%, Sacombank Plus,

- Mua, bán vàng miếng và Ngoại tệ mặt

- Giải pháp bảo hiểm và đầu tư

9 Doanh Nghiệp:

- Giải pháp bảo hiểm và đầu tư: Tỷ giá hối đoái, Sản phẩm cấu trúc, Hàng hóa

- Tiền gửi

Trang 15

- Cho vay doanh nghiệp

- Tài trợ xuất nhập khẩu

- Thanh toán quốc tế

- Gói giải pháp tài chính

- Các dịch vụ thẻ dành cho cả DN & cá nhân

1.1.5 Kết quả họat động kinh doanh

Bảng 1: Kết quả họat động kinh doanh 2010-2012

Trong 2011, bối cảnh kinh tế khó khăn, môi trường hoạt động kinh doanh nhiều rủi ro, Sacombank chủ động thực hiện chủ trương không chú trọng chỉ số tăng trưởng mà tập trung phát triển an toàn, hiệu quả nên chỉ tiêu tổng tài sản không biến động so với 2010

Ngoài ra, chính sách kiểm soát tín dụng an toàn để phù hợp với diễn biến của thị trường nên tốc độ tăng trưởng cho vay của Sacombank trong 2011 ở mức không quá cao Tính điến 31/12/2011, tổng dư nợ đạt 79.429 tỷ đồng, tăng 1.943 tỷ đồng, tương ứng tăng 2,51% so với đầu năm, chiếm 56.68 tổng tài sản

Trang 16

Đến năm 2012, dù tình hình thị trường còn nhiều khó khan do biến động mạnh về lãi suất trong năm nhưng hoạt động kinh doanh của Sacombank vẫn đạt kết quả khả quan

Tính đến 31/12/2012, tổng tài sản đạt 151.282 tỷ đồng, tăng 11.145 tỷ đồng, tương đươg tăng 7,95% so với đầu năm Với việc tiếp tục duy trì quan điểm kinh doanh an toàn- hiệu quả Cơ cấu tổng tài sản thay đổi theo hướng ngày càng tăng 24,29% so với 2011, chiếm tỷ trọng 79,53% tổng tài sản, thanh khoản luôn ổn định

Bên cạnh đó, huy động vốn & cho vay tăng trưởng tốt Tính đến 31/12/2012, tổng nguồn huy động toàn NH đạt 123.753 tỷ đồng, tăng 10.98% so đầu năm Trong

đó, huy động từ tổ chức kinh tế & dân cư đạt 114.863 tỷ đồng, tăng 24.29% so với đầu năm, chiếm khoảng 4% thị phần Diễn biến tiền gửi tiếp tục thay đổi theo hướng tích cực, đáp ứng các tiêu chí hoạt động của Sacombank, theo đúng quan điểm điều hành tiền tệ của nhà nước

2.2 VỊ TRÍ TRONG NGÀNH CỦA NGÂN HÀNG SACOMBANK

Trải qua hơn 20 năm hoạt động và phát triển, Sacombank đã khẳng định được

vị thế vững chắc của mình trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam, gặt hái được nhiều thành tựu và tạo được niềm tin đối với khách hàng và đối tác Để đạt được những thành quả trên, Sacombank đã từng bước xây dựng và khẳng định những lợi thế của mình

1996: Sacombank là ngân hàng đầu tiên phát hành cổ phiếu đại chúng (mệnh giá 200.000đ/cp) Sự kiện này đã đặt nền móng cho những cơ hội huy động vốn sau này, bao gồm cả sự tham gia của các đối tác nước ngoài

2003: Là doanh nghiệp đầu tiên được phép thành lập Công ty Liên doanh Quản lý Quỹ đầu tư Chứng khoán Việt Nam (VietFund Management - VFM), là liên doanh giữa Sacombank (nắm giữ 51% vốn điều lệ) và Dragon Capital (nắm giữ 49% vốn điều lệ)

Trang 17

2005: Thành lập Chi nhánh 8 Tháng 3, là mô hình ngân hàng dành riêng cho phụ nữ đầu tiên tại Việt Nam hoạt động với sứ mệnh vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam hiện đại

2006: Là ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam tiên phong niêm yết cổ phiếu tại HOSE với tổng số vốn niêm yết là 1.900 tỷ đồng

2008: Là ngân hàng TMCP đầu tiên của Việt Nam mở rộng mạng lưới hoạt động ngoài biên giới, đánh dấu bằng việc khai trương chi nhánh tại Lào năm

2008

Hiện tại, là ngân hàng duy nhất ở Việt Nam khai thác mô hình ngân hàng đặc thù dành riêng cho phụ nữ (Chi nhánh 8 tháng 3) và cộng đồng nói tiếng Hoa (Chi nhánh Hoa Việt)

2.1.1 Về năng lực tài chính

Với vốn điều lệ 10.740 tỷ đồng và vốn chủ sở hữu ước khoảng 13.414 tỷ đồng, Sacombank là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam Lợi thế về năng lực tài chính cho phép Sacombank đáp ứng các quy định về an toàn vốn, tăng khả năng đáp ứng nhu cầu vốn và các dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng lớn, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho Sacombank trong việc đầu tư phát triển hệ thống công nghệ thông tin và mạng lưới chi nhánh

Trang 18

Sacombank còn có mạng lưới ngân hàng đại lý với hơn 14.272 đại lý của trên 811 ngân hàng thuộc 84 quốc gia trên toàn thế giới

hệ thống máy chủ dữ liệu Oracle Exadata Dự án đầu tư Data Ware House bao gồm phần cứng và phần mềm tại Sacombank có tổng chi phí 3 triệu USD Với những tính năng vượt trội về công nghệ, Sacombank đã thực sự trở thành một trong những Ngân hàng có công nghệ hiện đại nhất Việt Nam

Trong năm 2012, Ngân hàng đã tiếp tục triển khai thành công nhiều dự án hiện đại hóa công nghệ gồm: T24 phiên bản R11; Hệ thống khắc phục thảm họa DR; Giải pháp Load Blancing trên thiết bị cứng để nâng cao hiệu suất sử dụng tài nguyên máy chủ và nâng cao tính sẵn sàng của hệ thống ứng dụng; Thay thế hệ thống máy chủ ứng dụng T24 để đáp ứng yêu cầu giao dịch qua Internet Banking, liên kết đối tác, giao dịch thẻ; Nâng cấp website Sacombank Ngoài ra, Ngân hàng

đã triển khai thành công Hệ thống xếp hạng tự động dành cho tất cả các hệ khách hàng trong và ngoài nước Theo đó, 100% khách hàng mới và trên 80% khách hàng

cũ đã được xếp hạng và cập nhật liên tục trên hệ thống Bên cạnh đó, với sự tư vấn của Công ty Ernst &Young, Ngân hàng cũng đã xây dựng Hệ thống tính toán tổn thất dự kiến hỗ trợ việc phán quyết và cấp phát tín dụng, giúp hạn chế thấp nhất rủi

ro Đồng thời, các Chương trình CIC, Hệ thống Quản lý rủi ro hoạt động, Hệ thống đánh giá môi trường cũng được triển khai thành công

2.2.2 Về sản phẩm dịch vụ:

Với tầm nhìn trở thành Ngân hàng bán lẻ, đa năng, hiện đại hàng đầu Việt Nam, Sacombank cung cấp các sản phẩm dịch vụ đa dạng cho nhiều đối tượng

Trang 19

khách hàng Bên cạnh đó, các công ty thành viên Sacombank kinh doanh trong nhiều lĩnh vực khác nhau tạo điều kiện cung cấp các sản phẩm dịch vụ trọn gói cho khách hàng, không ngừng mở rộng hệ khách hàng và thị phần hoạt động

1900 5555 88 là một trong số những dự án hiện đại hóa công nghệ ngân hàng của Sacombank được đầu tư với quy mô lớn về công nghệ và nguồn lực chính là một sự khẳng định của Sacombank về việc cung cấp những dịch vụ tốt nhất cho khách hàng

2.1.6 Thương hiệu Sacombank

Được xây dựng và phát triển trong suốt hơn 20 năm qua, thương hiệu Sacombank đã được khẳng định với vị thế của một Ngân hàng hàng đầu hoạt động

ổn định với tốc độ tăng trưởng bền vững, đóng góp vào thành công chung của khách hàng và của cộng đồng Các thông tin liên quan đến Sacombank thường xuyên được theo dõi, xử lý và cung cấp đầy đủ - phù hợp đến các cơ quan quản lý và trên các phương tiện thông tin đại chúng; thương hiệu và hình ảnh Sacombank được thể hiện ngày càng chuyên nghiệp Với sự hỗ trợ của CNTT, kênh truyền thông nội bộ dành cho CBNV được vận hành khá hiệu quả, cùng với sự mới lạ trong việc tổ chức các phong trào thi đua đã nhận được sự hưởng ứng nhiệt tình và trở thành sân chơi bổ ích cho CBNV toàn hệ thống Bên cạnh đó, thông qua hoạt động truyền thông, những đóng góp tích cực của Sacombank đối với hoạt động ngành và cộng đồng trong năm 2011 - 2012 cũng được các cơ quan ban ngành và các Định chế tài chính ghi nhận qua các giải thưởng trong nước và quốc tế, bao gồm: 4 giải thưởng nước ngoài và 7 giải thưởng trong nước, cộng với Cờ thi đua, Bằng khen của Chính phủ, NHNN, UBND các tỉnh thành

Trang 20

2.1.7 Về quy mô hoạt động

Tính đến thời điểm 31/12/2012, các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động kinh doanh của Sacombank như sau: tổng nguồn vốn huy động đạt 123.753 tỷ đồng, dư nợ tín dụng đạt 98.728 tỷ đồng, tỷ lệ nợ quá hạn là 2,39% trên tổng dư nợ, lợi nhuận riêng trước thuế của Ngân hàng đạt xấp xỉ 1.315 tỷ đồng, Với chiến lược phát triển đến năm 2013, Sacombank đặt mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa năng và tốt nhất Việt Nam

2.1.8 Về nguồn nhân lực

Đội ngũ lãnh đạo chủ chốt của Hội đồng quản trị và Ban điều hành là những người có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực quản trị tài chính – ngân hàng, có sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố kinh nghiệm kinh doanh với kỹ năng quản lý ngân hàng theo các chuẩn mực quốc tế

Đội ngũ nhân sự trẻ, được đào tạo bài bản, giàu nhiệt huyết và gắn bó với sự phát triển của Sacombank, có trình độ nghiệp vụ chuyên môn tốt, có thái độ phục vụ khách hàng tận tâm, nhiệt tình, chuyên nghiệp

Trang 21

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG

KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG SACOMBANK

2.1 PHÂN TÍCH TÀI SẢN – NGUỒN VỐN

(Theo bảng cân đối kế toán)

2.1.1 Tổng tài sản và dư nợ vay

Trang 22

lưới chi nhánh, phòng giao dịch lên con số 416 điểm giao dịch tính đến cuối năm

2012

Năm 2009, tổng tài sản của Sacombank đạt 98.474 tỷ đồng, tăng 46% so với

đầu năm Tỷ lệ tổng tài sản/vốn điều lệ đạt 15 lần, tăng 2 lần so với năm trước Vốn điều lệ tăng 31% bằng hình thức phát hành trái phiếu, trả cổ tức 15%, phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu 15% và cho cán bộ cốt cán 1% theo Nghị quyết ĐHĐCĐ năm 2008 Cơ cấu tổng tài sản được điều hành hợp lý, tài sản có sinh lời chiếm tỷ trọng trên 85% và cao hơn so với năm trước

Tổng nguồn vốn huy động tăng 47% so với đầu năm, nâng thị phần huy động

từ 4,6% lên 5,2% trong toàn ngành

Thực hiện chủ trương tái cơ cấu nguồn vốn, trong năm 2009 Sacombank đã phát hành thành công 2.000 tỷ đồng trái phiếu, đồng thời đã đáp ứng đủ điều kiện

để tiếp nhận vốn ủy thác từ ADB 25 triệu USD, từ Proparco 20 triệu USD, từ hạn mức RDFIII 100 tỷ đồng và tham gia dự án năng lượng tái tạo của Ngân hàng thế giới (World Bank)…

Năm 2010, Sacombank cham cột mốc cuối của chiến lược phát triển giai

đoạn 2001-2010 Tình hình kinh tế xã hội giai đoạn này trải qua nhiều diễn biến phức tạp, đỉnh điểm là cuộc khủng hoảng tài chính dây chuyền bắt đầu ở Mỹ năm

2007, dẫn đến suy thoái diện rộng tại nhiều quốc gia năm 2008, kéo theo lạm phát

và nợ công tăng cao và dư âm còn kéo dài đến năm 2010

Sacombank đã chịu một số ảnh hưởng tiêu cực và tích cực trước tình hình kinh tế xã hội trên nhưng vẫn đạt được một số thành tựu đáng kể Đến cuối năm

2010, tổng tài sản 141.799 tỷ đồng, tăng 44% so với đầu năm

Sacombank đã tận dụng các điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh quy mô vốn điều lệ, với mức tăng bình quân 53,7%/năm, từ 190 tỷ đồng năm 2001 lên 9.179 tỷ đồng năm 2010, tăng gấp 48 lần (trong khi bình quân toàn ngành chỉ tăng 15 lần)

Trang 23

Năm 2011, trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế và môi trường

hoạt động kinh doanh có nhiều rủi ro, nên tính đến 31/12/2011, tổng tài sản giảm 1%, tổng nguồn vốn huy động giảm 2% so với đầu năm Huy động từ tổ chức kinh

tế và dân cư trong năm 2011 vẫn đạt 104.218 tỷ đồng, tăng 414 tỷ đồng tương ứng 0,4% so với đầu năm Nhìn chung thì chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN và diễn biến thị trường đã ảnh hưởng đến hoạt động huy dộng vốn của Sacombank, nhất là yếu tố giảm vàng và USD đã khiến tổng huy động không còn giữ được sự tăng trường như các năm trước

Thực hiện chỉ thị 02 của NHNN, Sacombank đã chủ trương không chạy đua lãi suất, quản lý tốt mức lãi suất huy động dưới 14%, đồng thời phát huy lợi thế thương hiệu và mạng lưới rộng khắp để huy động nguồn vốn từ khách hàng dân cư

ổn định, phần nào giúp khai thác lợi thế nội tại và tiết kiệm một phần chi phí huy động vốn cho Ngân hàng

Trong bối cảnh mặt bằng lãi suất huy động cao, công tác cho vay phân tác được Sacombank thực hiện, kết hợp chính sách kiểm soát chi phí huy động vốn tốt

đã tạo margin năm 2011 khá hiệu quả Nhờ đó, thu lãi thuần tăng 71% so với năm trước

Năm 2012, tổng tài sản đến 31/12/2012 của Sacombank đạt 151.282 tỷ đồng,

tăng 11.145 tỷ, tương đương tăng 8% so với đầu năm Cơ cấu tài sản thay đổi theo hướng ngày càng nâng cao các tiêu chí ổn định và an toàn: Nguồn tiền huy động từ thị trường 1 chiếm 76% tổng tài sản, nhờ đó thanh khoản luôn trong trạng thái ổn định, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh, cũng như ứng phó các biến động thị trường

Tổng nguồn huy động của Sacombank đạt 123.753 tỷ đồng, tăng 11% so với đầu năm Trong đó, huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư tăng 24% so với đầu năm, chiếm 3,6% thị phần Huy động bằng VND đăng 32% so với năm 2011 Số lượng khách hàng tiền gửi đạt gần 1,8 triệu người, tăng 34% so với đầu năm

Trang 24

Biểu đồ 1: Tăng trưởng quy mô tài sản

Nguồn: BCTC của STB qua các năm

Trang 25

Nguồn vốn tự có của Sacombank được tăng cường qua các năm với tốc độ tăng trưởng VCSH bình quân 8 năm đạt 54% Trong đó, vốn điều lệ liên tục được

bổ sung, giúp cho hệ số an toàn vốn tối thiểu CAR của Ngân hàng luôn được đảm trong năm 2012, Sacombank sẽ tăng thêm 17% vốn điều lệ để nâng vốn điều lệ từ 10.047 tỷ đồng lên hơn 11.700 tỷ đồng Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ sẽ được duy trì ở mức 3.000 tỷ đồng để đảm bảo hoạt động bền vững của Ngân hàng

Kế hoạch tăng vốn của Sacombank trong năm nay có phần khiêm tốn hơn so với những năm trước Năm 2012 vốn chủ sở hữu giảm so với 2011 là do Sacombank giữ nguyên cơ cấu vốn điều lệ trong khi khoản mục lợi nhuận chưa phân phối giảm mạnh từ mức 1.756 tỷ xuống còn 911 tỷ, trong khi các khoản mục khác của vốn chủ sở hữu thì không có sự thay đổi nhiều Đồng thời, vốn điều lệ tăng thêm chủ yếu được chuyển đổi từ nguồn vốn chủ sở hữu như lợi nhuận chưa phân phối, thặng dư vốn thông qua hình thức trả cổ tức bằng cổ phiếu hay thưởng

cổ phiếu

Biểu đồ 3: Cơ cấu huy động vốn của Sacombank

Nguồn: BCTC của Sacombank Huy động vốn chủ yếu tập trung vào nhóm khách hàng cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ Năm 2012, Sacombank chiếm 3,6% thị phần huy động vốn

Trang 26

của toàn ngành ngân hàng (giảm từ mức 4% trong năm 2011), đứng sau 4 NHQD (Agribank, BIDV, VCB, CTG) và 2 NHTMCP (ACB, MBB) Cơ cấu vốn huy động của STB gồm: tiền gửi của khách hàng (chiếm tỷ trọng trên 70% từ năm 2008-2012), vốn tài trợ uỷ thác từ pháp nhân bên ngoài và phát hành giấy trờ có giá Tốc độ tăng trưởng huy động vốn của STB có xu hướng giảm từ năm 2011 do quy định ngừng huy động vàng của NHNN, lãi suất huy động giảm và mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt

Theo cơ cấu khách hàng, tỷ trọng khách hàng cá nhân chiếm ~ 78%, doanh nghiệp tư nhân chiếm ~ 13% Đây là nhóm khách hàng dồi dào, còn nhiều tiềm năng khai thác và tính ổn định cao Do vậy chất lượng dịch vụ tốt, lợi thế mạng lưới rộng sẽ là động lực chính để STB tiếp tục tập trung đẩy mạnh huy động tiền gửi từ nhóm khách hàng này trong tương lai

2.1.1.2 Dư nợ vay

Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay bình quân của Sacombank trong giai đoạn 2001-2010 là 53,1%/năm, gấp 2 lần so với tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành (27%/năm) Ngoài ra, tỷ lệ nợ xấu của Sacombank thấp nhất trong nhóm ngân hàng TMCP – dưới 1%

Năm 2011, Tổng dư nợ cho vay khách hàng tăng 1,41% so với đầu năm, chiếm 55,98% tổng tài sản Trong đó, cho vay phi sản xuất chiếm tỷ trọng 16% Tốc

độ tăng trưởng cho vay trong thời gian qua không cao là do Sacombank áp dụng chính sách kiểm soát tín dụng an toàn phù hợp với diễn biến thị trường, đồng thời

do ảnh hưởng của chính sách hạn chế cho vay phi sản xuất và ngưng cho vay vàng, nên đối tương cho vay bị thu hẹp Ngoài ra, lãi suất thị trường cao không khuyến khích khách hàng nhận nợ

Tính đến 31/12/2012, tổng dư nợ cho vay của Sacombank chiếm 62% tổng tài sản, tăng tương ứng 20%, gấp hơn 2 lần so với tốc độ tăng toàn ngành (khoảng 8,9%) Thị phần cho vay Sacombank đạt 3,17%, tăng nhẹ so với đầu năm Mặc dù đối tượng cho vay bị thu hẹp do chính sách thắt chặt tín dụng của NHNN và do tình

Trang 27

hình sản xuất đình đốn, nhu cầu vốn thị trường gần như chạm đáy, Sacombank vẫn tăng trưởng dư nợ khá tốt

Lãnh đạo Sacombank cho rằng, việc tăng vốn là cần thiết để ngân hàng nâng cao năng lực tài chính và sức cạnh tranh Tuy nhiên, trước bối cảnh tín dụng khó khăn như hiện nay thì việc sử dụng nguồn vốn tăng thêm sẽ tạo áp lực không nhỏ cho Ngân hàng nhất là khi tình hình lợi nhuận thu về có dấu hiệu sụt giảm so với cùng kỳ, áp lực cổ tức sẽ là vấn đề làm đau đầu nhà điều hành ngân hàng

Với dư nợ cho vay thì cũng có được sự tăng trưởng qua các năm trong đó tập trung vào cho vay các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước Nhất là trong năm

2012 thì dư nợ lại tăng khá nhiều mặc dù NHNN chủ trương thắt chặt tiền tệ và hạn chế cho vay cá nhân với mức tăng hơn 19.000 tỷ đồng Nguyên nhân là do có rất nhiều các doanh nghiệp và cá nhân đã buộc phải xin gia hạn nợ khi đến kỳ thanh toán hoặc không có khả năng trả nợ dẫn đến phát sinh nhiều các khoản nợ quá hạn

mà chúng ta sẽ phân tích sau dưới đây

Bảng 2: Số liệu về dư nợ cho vay trên tổng tài sản và nguồn vốn huy động của Sacombank qua các năm 2008 - 2012

Đơn vị: tỷ đồng

Hoạt động tín dụng tại Sacombank vẫn duy trì được mức độ tăng trưởng khá tốt trong thời gian qua Đặc biệt qua chỉ dư nợ vay/tổng nguồn vốn huy động từ mức 57% năm 2008 tăng lên 80% năm 2012 cho thấy hoạt động trung gian tài chính tại Ngân hàng vẫn luôn được chú trọng, phát triển để đương đầu với những khó khăn, biến động của nền kinh tế Phần lớn nguồn vốn huy động được từ trong xã hội

Trang 28

đều được Sacombank phân phối một cách hiệu quả đến người cần vốn không để xảy

ra tình trạng dư thừa thanh khoản quá nhiều gây lãng phí, ứ đọng vốn

Tín dụng tăng trưởng tốt nhưng chất lượng các khoản vay giảm Tính đến cuối năm 2012, thị phần cho vay của Sacombank đạt 3,17%, tăng nhẹ so với cuối năm 2011, chỉ đứng sau 4 Ngân hàng quốc doanh và ACB Tốc độ tăng trưởng tín dụng kép (CAGR) của STB trong giai đoạn 2008-2012 đạt 28,6%

Về cơ cấu khách hàng, Sacombank tập trung chủ yếu vào nhóm khách hàng cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ Đây là nhóm khách hàng mục tiêu mà STB tiếp tục hướng đến trong tương lai do nhu cầu vay ổn định, chênh lệch lãi suất hấp dẫn và rủi ro tín dụng thấp

Về cơ cấu ngành, cho vay các ngành sản xuất, nông nghiệp và thương mại hiếm tỷ trọng trên 50% tổng dư nợ Đây là những ngành có tốc độ tăng trưởng ổn định, còn nhiều tiềm năng khai thác và chất lượng nợ tương đối tốt Tuy nhiên trong năm 2012, tỷ trọng cho vay ba ngành này đã giảm xuống 51,7% từ 62,9% trong năm 2011 Trong khi đó, tỷ trọng dư nợ bất động sản và xây dựng đã tăng lên 20,5% từ 11,4% trong năm 2011 Điều này cho thấy tăng trưởng tín dụng năm

2012 của STB phần lớn là nhờ các khoản cho vay bất động sản và xây dựng Ngoài

ra, chúng tôi khá quan ngại về chất lượng dư nợ của STB khi ngân hàng dùng khoản cho vay ngắn hạn (giá trị lớn) để giải ngân cho các dự án bất động sản dài hạn Trong bối cảnh thị trường bất động sản đang gặp nhiều khó khăn, việc tăng tỷ trọng tín dụng có thể khiến rủi ro nợ xấu tăng trong tương lai So với các ngân hàng niêm yết khác, STB đang có tỷ trọng cho vay bất động sản và xây dựng cao hơn từ 5-10%

Trang 29

Biểu đồ 4: Cơ cấu dư nợ theo ngành của Sacombank

Bảng 4: Số liệu về tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ Sacombank qua các năm

2008 - 2012

Đơn vị: tỷ đồng

Song song việc tăng trưởng tín dụng vẫn duy trì qua các năm thì Sacombank cũng đã cố gắng để duy trì các tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu ở mức an toàn, nằm trong tầm kiềm soát của ngân hàng Bên cạnh đó, cũng cần lưu ý rằng tình hình nợ quá hạn và nợ xấu đang có chiều hướng tăng mạnh trong thời gian gần đây đặc biệt là trong năm 2012 tỷ lệ nợ quá hạn đã tăng gần 4 lần và nợ xấu tăng gần 3 lần

Trang 30

Điều này cũng là do ảnh hưởng của tình hình khó khăn của nền kinh tế khiến nhiều doanh nghiệp lâm vào tình trạng kinh doanh thua lỗ và không còn khả năng

để trang trải các khoản nợ vay tại ngân hàng khiến cho tỷ lệ các nhóm nợ quá hạn tăng lên nhanh Đặc biệt là từ năm 2008 - 2012 thì nợ từ nhóm 3-5 luôn chiếm tỷ trọng trên 80% nợ quá hạn và ngày càng tăng lên dẫn đến việc Sacombank phải lưu

ý hơn nữa đến công tác thẩm định hồ sơ, lựa chọn khách hàng đúng để có thể thu được nợ từ khách hàng Tuy nhiên, việc duy trì tỷ lệ nợ xấu dưới 3% của Sacombank trong thời gian qua cũng là một điểm sang đáng ghi nhận của ngân hàng bởi như chúng ta đã biết thì trong khoảng thời gian này rất nhiều các ngân hàng tại Việt Nam có tỷ lệ nợ quá hạn lên đến 4-5% thậm chí khối các NHTM nhà nước có

tỷ lệ nợ xấu lên đến hai con số

Bảng 5: Số liệu về tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu của Sacombank qua các năm 2008 – 2012

Ta thấy tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR tại Sacombank trong 5 năm gần đây đều đạt trên mức tối thiểu 9% Đây là mức bảo đảm để ngân hàng hoạt động kinh doanh tốt nhưng vẫn giữ được mức độ an toàn

Ta có thể nhận thấy xu hướng chính từ năm 2008 – 2010 thì lỷ lệ này giảm dần do trong giai đoan có 3 lần Sacombank thực hiện động thái tăng vốn điều lệ, một lần vào năm 2008 từ mức 4.449 tỷ đồng lên 5.116 tỷ đồng, sau đó năm 2009 tăng vốn điều lệ lên 6.700 tỷ đồng, năm 2010 tăng vốn lên 9179 tỷ đồng Đi kèm với các hành động tăng vốn này thì Sacombank đã mạnh dạn đổ vốn vào thực hiện các hoạt động kinh doanh chứng khoán, đầu tư, góp vốn vào doanh nghiệp khác cũng như mở rộng cho vay khác hàng khiến cho mức độ tẳng tổng tài sản có rủi ro tăng lên rất mạnh

Trang 31

Tuy nhiên đến năm 2011 thì đối mặt với các chính sách kiềm hãm phát triển tín dụng của NHNN cũng như sự khủng hoảng của thị trường chứng khoán đã khiến Sacombank phải thu hẹp hoạt động tại các mảng kinh doanh này Số tiền cho vay và cho thuê tài chính khách hàng trong năm giảm gần 2000 tỷ đồng và chứng khoán kinh doanh cũng giảm gần 2000 tỷ đồng so với năm 2010 và đi kèm với đó là đợt tăng vốn điều lệ lên 10.740 tỷ đồng trong cùng năm Điều này đã khiến CAR nhảy vọt lên mức 11.56%

Năm 2012, do đã thích nghi được với những thay đổi và có sự điều chỉnh hoạt động cho phù hợp với định hướng của NHNN thì hoạt động của Sacombank đã trở về mức bình thường

2.2 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG SACOMBANK

(Theo báo cáo hoạt động kinh doanh 2008- 2012)

Bảng 6: Số liệu doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua các năm 2008-2012

Đơn vị: tỷ đồng

Trong giai đoan 2008 - 2012 ta thấy tổng doanh thu của Sacombank tăng trưởng với tốc độ khá nhanh đặc biệt là trong 2 năm 2010 và 2011 với tốc độ tăng tương ứng 50,5% và 46,6% nhưng sang năm 2012 thì lại ghi nhận một sự tăng trưởng âm so với năm 2011

Trang 32

Sở dĩ có hiện tượng này là do trong năm 2010 và 2011 thì hoạt động cấp tín dụng tại Sacombank có sự bùng nổ mạnh mẽ do thực hiện theo định hướng của NHNN nhằm thực hiện các biện pháp kích cầu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong nước Thêm vào đó là lãi suất cấp tín dụng trong thời gian này tăng cao có lúc lến đến 25 - 26%/tháng Bên cạnh hoạt động tín dụng thì mảng kinh doanh dịch vụ của Sacombank cũng đem lại nguồn lợi luận đáng kể do có chất lượng dịch vụ rất tốt Tuy nhiên, đến năm 2012 thì dưới áp lực lạm phát NHNN lại chủ trương thực hiện chính sắt tiền tệ thắt chặt hạ thấp lãi suất trên thị trường, quy định trần lãi suất

và hạn chế một số loại hình cho vay cá nhân đã khiến cho doanh thu từ hoạt động tín dụng của Sacombank bị thu hẹp thêm vào đó là doanh thu từ mảng dịch vụ cũng

bị giảm mạnh trong khi các hoạt động đầu tư khác cũng không thu được nhiều kết quả dẫn đến việc tổng doanh thu 2012 đã có sự tăng trưởng âm

Về chi phí của Sacombank thì có sự gia tăng liên tục trong giai đoạn 2008 -

2012 nhất là trong 2 năm 2010 và 2011 Nguyên nhân cũng như đã phân tích là do mặt bằng lãi suất trong thời điểm này trên thị trường ngân hàng rất cao trong khi các thị trường chứng khoán, ngoại hối lại đối mặt với sự rủi ro rất cao nên người dân đã chuyển hướng dòng vốn của mình sang các hình thức gửi tiền tiết kiệm Điều này

àm cho tổng chi chí tăng cao bởi các chi phí huy động luôn chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí của ngân hàng

Với tình hình tăng trưởng doanh thu và chi phí như vậy đã dẫn đến việc lợi nhuận trước thuế có sự tăng trưởng trong giai đoạn 2008 - 2011 duy chỉ có trong năm 2012 thì lợi nhuận trước thuế đã tăng trưởng âm Dưới đây sẽ phân tích một cách cụ thể hơn về lợi nhuận thu được từ các loại hình kinh doanh của Sacombank

Trang 33

Bảng 7: Thu nhập từ các khoản kinh doanh

Tuy nhiên ở đây ta lại dễ dàng nhận thấy được từ 2008 - 2012 thì thu nhập từ lãi thuần tăng khá nhanh thì bước sang năm 2012 tốc độ tăng đã giảm mạnh một cách rõ rệt về cả số tuyệt đối lẫn số tương đối khi chỉ tăng có 655 tỷ đồng tương đương 11,2% so với năm 2011 Có thể giải thích được điều này từ tình hình thực tế ngành ngân hàng trong năm 2012 khi mà hệ thống ngân hàng đối mặt với tình trạng

dư thừa thanh khoản lớn trong khi việc tìm kiếm đầu ra lại rất khó khăn do lãi suất cho vay cao và đa số các doanh nghiệp trong nước phải thu hẹp hoạt động để bảo toàn vốn nhằm vượt qua thời kỳ khủng hoảng

Về thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ thì cũng chiếm một tỷ trọng đáng kể khoảng 10 - 18% Nhưng kể từ năm 2011 trở đi thì đã bắt đầu co sự sụt

Trang 34

giảm trong thu nhập đặc biệt là trong năm 2012 Lý giải cho việc này là do tình hình kinh tế khó khăn, trong khi các sản phẩm truyền thống của ngân hàng gặp phải tình trạng bão hòa thì mảng kinh doanh dịch vụ lại tỏ ra là một một mảnh đất màu mỡ để các ngân hàng khai thác nhằm đem lại thêm thu nhập, đó là các dịch vụ thanh toán,

tư vấn tài chính… Thật vậy, thời gian gần đây các ngân hàng trong nước đã có những động thái rất mạnh trong việc cải thiện chất lượng dịch vụ cũng như phục vụ khách hàng nhằm lôi kéo khách hàng từ các ngân hàng khác và đối mặt với sự cạnh tranh như vậy đã dẫn đến thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ của Sacombank

có sự giảm sút mạnh

Còn đối với thu nhập từ các hoạt động khác như kinh doanh ngoại hối, kinh doanh chứng khoán… thì chúng ta thấy rõ có sự lên xuống thất thường thể hiện rõ nét xu hướng của thị trường chẳng hạn như trong 2 năm 2011-2012 thì ta thấy các hoạt động kinh doanh chứng khoán, đầu tư, góp vốn vào các doanh nghiệp khác đã phải hứng chịu các khoản lỗ lớn Bởi lẽ trong thời gian này hàng loạt các công ty đã phải phá sản, các doanh nghiệp còn tru lại được thì phải thu hẹp quy mô, hoạt động cầm chừng, rất hiếm có doanh nghiệp có thể phát triển mạnh và thị trường chứng khoán thì ảm đạm nhiều mã cổ phiếu đã buộc phải bán dưới mệnh giá Do đó các khoản đầu tư của Sacombank trên thị trường tài chính đã phải gánh chịu những khoản lỗ đáng kể

Trang 35

Biểu đồ 5: Tăng trưởng lợi nhuận qua các năm

Nguồn: BCTC của STB qua các năm Thu nhập lãi thuần tăng hơn 50% qua các năm Đây nguồn thu nhập quan trọng nhất và ổn định nhất của Sacombank Tuy nhiên đến năm 2012 nhằm tạo tiền

đề phát triển an toàn- bền vững trong những năm tiếp theo, Sacombank đã trích lập đầy đủ các khoản dự phòng rủi ro trên mức thận trọng với số tiền hơn 2.000 tỷ đồng nên lợi nhuận chỉ còn 1.315 tỷ đồng, đạt 39% kế hoạch; con số này khá thấp so với kỳ vọng ban đầu nhưng so với mặt bằng chung của ngành và một số ngân hàng cùng quy mô thì đây là con số khả quan trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế

Thu nhập lãi chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu nhập Cơ cấu thu nhập của STB có sự thay đổi đáng kể trong 4 năm gần đây Tỷ trọng thu nhập lãi đã tăng từ 56% trong tổng thu nhập hoạt động năm 2008 lên 95% năm 2012 Ngược lại, tỷ trọng thu nhập dịch vụ lại giảm tương ứng từ 25% năm 2008 xuống 10% năm 2012 Thu nhập lãi tăng nhờ tỷ lệ NIM ở mức cao và tăng trưởng tín dụng khả quan

Ngày đăng: 07/04/2015, 08:42

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1: Kết quả họat động kinh doanh 2010-2012 - Phân tích báo cáo tài chính ngân hàng thương mại cổ phần SACOMBANK
Bảng 1 Kết quả họat động kinh doanh 2010-2012 (Trang 15)
Bảng 2: Số liệu về tài sản và nguồn vốn của Sacombank qua các năm - Phân tích báo cáo tài chính ngân hàng thương mại cổ phần SACOMBANK
Bảng 2 Số liệu về tài sản và nguồn vốn của Sacombank qua các năm (Trang 21)
Hình sản xuất đình đốn, nhu cầu vốn thị trường gần như chạm đáy, Sacombank vẫn  tăng trưởng dư nợ khá tốt - Phân tích báo cáo tài chính ngân hàng thương mại cổ phần SACOMBANK
Hình s ản xuất đình đốn, nhu cầu vốn thị trường gần như chạm đáy, Sacombank vẫn tăng trưởng dư nợ khá tốt (Trang 27)
Bảng 4: Số liệu về tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ Sacombank qua các năm - Phân tích báo cáo tài chính ngân hàng thương mại cổ phần SACOMBANK
Bảng 4 Số liệu về tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ Sacombank qua các năm (Trang 29)
Bảng 7: Thu nhập từ các khoản kinh doanh - Phân tích báo cáo tài chính ngân hàng thương mại cổ phần SACOMBANK
Bảng 7 Thu nhập từ các khoản kinh doanh (Trang 33)
Bảng 8: Vị thế  của Sacombank so với các ngân hàng niêm yết trong  ngành - Phân tích báo cáo tài chính ngân hàng thương mại cổ phần SACOMBANK
Bảng 8 Vị thế của Sacombank so với các ngân hàng niêm yết trong ngành (Trang 37)
Bảng 9: Chỉ số tài chính - Phân tích báo cáo tài chính ngân hàng thương mại cổ phần SACOMBANK
Bảng 9 Chỉ số tài chính (Trang 43)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w