1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH thiết bị điện Thăng Long

72 394 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 72
Dung lượng 264,88 KB

Nội dung

Hiện nay chủ yếu phân loại theo vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất của các doanh nghiệp như sau: Nguyên vật liệu được chia làm 5 loại, bao gồm: - Nguyên liệu, vật liệ

Trang 1

TÓM LƯỢC

Trong nền kinh tế hàng hòa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, các doanh nghiệp nhày càng nâng cao vai trò tự chủ của mình Những vấn đề cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ngày càng khôc liệt và phức tạp, không chỉ đơn thuần là cạnh tranh về chất lượng mẫu mã sản phẩm mà còn là sự cạnh tranh quyết liệt về giá cả nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ mới cung cấp cho thị trường với mức chi phí hợp lý để đạt được lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp

Nguyên vật liệu là cơ sở tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm Bởi vậy, tổ chức công tác quản lý và hạch toán chính xác chi tiết nguyên vật liệu không những là điều kiện quan trọng để đảm bảo cho việc tính tổng sản phẩm đúng mà còn là biện pháp không thể thiếu để phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm

ở một doanh nghiệp đứng vững trong cạnh tranh

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý nguyên vật liệu do đó em

đã lựa chọn đề tài “ Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH thiết bị điện Thăng Long” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình

Khóa luận nghiên cứu những vấn đề chính sau:

I Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp sản xuất

II Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH thiết bị điện Thăng Long

III Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH thiết

bị điện Thăng Long

Trang 2

Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo và toàn bộ các cô chú, anh chị nhân viên trong công ty TNHH thiết bị điện Thăng Long Đặc biệt là các anh chị phòng kế toán của công ty đã tận tình chỉ dẫn, cung cấp số liệu và tạo điều kiện tốt nhất cho em trong quá trình thực tập tại công ty.

Em xin cảm ơn và gửi đến các Thầy Cô, các cô chú, anh chị những lời chúc tốt đẹp nhất!

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 06 tháng 05 năm 2014

Trang 3

MỤC LỤC

Trang 4

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

Trang 6

Nguyên vật liệu là cơ sở vật chất chủ yếu tạo nên sản phẩm, do vậy công tác kế toán nguyên vật liệu có ý nghĩa rất quan trọng đối với các doanh nghiệp Điều này sẽ góp phần tích cực cho quá trình sản xuất và giảm bớt được các chi phí không đáng có của doanh nghiệp Ngoài ra, nguyên vật liệu còn là một bộ phận quan trọng của hàng tồn kho nên việc tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu là một yêu cầu tất yếu của quản lý.

1.2 Dưới góc độ thực tiễn

Khi đất nước có sự chuyển biến từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp càng được chú trọng và đòi hỏi ngày càng phải hoàn thiện theo sự thay đổi của nền kinh tế, công tác kế toán nguyên vật liệu cũng không nằm ngoài đòi hỏi đó

Quá trình quản lý, hạch toán tốt, chặt chẽ sẽ cung cấp nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất kịp thời, sẽ kiểm tra, giám sát được quá trình sử dụng nhằm tránh những tiêu hao lãng phí; qua đó góp phần làm giảm giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh trên thị trường, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tạo đà phát triển vững chắc cho doanh nghiệp.Ngoài ra, việc hạch toán tốt nguyên vật liệu ở mọi khâu sẽ giúp cho nhà quản lý rất nhiều trong việc ra các quyết định: kế hoạch thu mua hay sử dụng, bảo quản vật liệu, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được diễn ra thuận lợi

2 Mục đích nghiên cứu của đề tài

Đề tài “ Kế toán nguyên vật liệu” có thể giúp cho em:

- Hệ thống hóa các lí thuyết về kế toán nguyên vật liệu, tổng hợp kiến thức em đã học trên sách vở nhà trường đồng thời mở mang sự hiểu của về kế toán nguyên vật liệu

- Tìm hiểu thực trạng kế toán nguyên vật liệu hiện nay nói chung và của công ty TNHH thiết bị điện Thăng Long nói riêng

- Đánh giá, nhận xét về thực trạng kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng tại công ty, đề xuất nhưng ý kiến của riêng mình về hoàn thiện công tác kế toán tại công ty

Trang 7

3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1 Đối tượng nghiên cứu

Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH thiết bị điện Thăng Long

3.2 Phạm vi nghiên cứu

3.1.1 Không gian nghiên cứu

+ Phòng kế toán của công ty: nghiên cứu sổ sách chứng từ và công việc tại phòng

kế toán

+ Kho công ty

+ Tại phân xưởng

3.1.2 Thời gian nghiên cứu

Hoạt động kế toán NVL trong năm 2013, 2014

4 Phương pháp nghiên cứu

4.1 Phương pháp quan sát

Quan sát là phương pháp ghi lại có kiểm soát các sự kiện hoặc các hành vi ứng

xử của con người Phương pháp này thường được dùng kết hợp với các phương pháp khác để kiểm tra chéo độ chính xác của dữ liệu thu thập Nhờ phương pháp này mà em

có thể biết được cách thức làm việc cũng như hành vi , thái độ của nhân viên đối với công việc của mình

4.2 Phương pháp điều tra

Là phương pháp dùng các bảng câu hỏi ( có sẵn câu trả lời hoặc câu hỏi mở ) về các vấn đề có liên quan tới những đối tượng muốn điều tra sau đó thu thập kết quả, phân loại và đánh giá Phương pháp này cho em kết quả tổng thể và chính xác

4.3 Phương pháp phỏng vấn

Trực tiếp gặp và phỏng vấn xung quanh vấn đề còn thắc mắc.Phương pháp này giúp em có kết quả chính xác và cụ thể nhất.Có sự trao đổi qua lại làm cho vấn đề được hiểu sâu sắc và toàn diện hơn

Mẫu phiếu điều tra chủ yếu có nội dung:

- Xác định việc doanh nghiệp tổ chức kế toán NVL có đúng với Quy định kế toán

- Tìm hiểu thông tin và tình hình quản lý, sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty

5 Kết cấu khóa luận

Trang 8

Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp sản xuất

Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH thiết bị điện Thăng Long

Chương 3: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công

ty TNHH thiết bị điện Thăng Long

Trang 9

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN

VẬT LIỆU TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1 Khái niệm, phân loại và tính giá nguyên vật liệu

1.1.1 Khái niệm nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có ích tác động vào nó Nguyên vật liệu là đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ một đối tượng lao động nào cũng là nguyên vật liệu mà chỉ trong điều kiện đối tượng lao động

là do lao động làm ra thì mới hình thành nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh giá trị nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên giá trị của sản phẩm dịch vụ tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá trị sản phẩm

1.1.2 Phân loại nguyên vật liệu

Để sản xuất ra sản phẩm của doanh nghiệp phải sử dụng một khối lượng nguyên vật liệu lớn bao gồm nhiều thứ, nhiều loại, mỗi loại có tác dụng khác nhau trong quá trình sản xuất Trong điều kiện đó đòi hỏi doanh nghiệp cần phân loại nguyên vât liệu một cách hợp lý thì mới tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán nguyên vật liệu

Có nhiều cách phân loại nguyên vật liệu theo các tiêu thức khác nhau Hiện nay chủ yếu phân loại theo vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất của các doanh nghiệp như sau:

Nguyên vật liệu được chia làm 5 loại, bao gồm:

- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm Vì vậy khái niệm nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ không đặt ra khái niệm vật liệu chính, vật liệu phụ Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra thành phẩm

- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm hoặc

Trang 10

tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục

vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản; phục vụ cho quá trình lao động

- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí

- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết

bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất

- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản

1.1.3 Tính giá nguyên vật liệu

Tính giá nguyên vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán nguyên vật liệu Tính giá nguyên vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu lộ giá trị của nguyên vật liệu theo những qui tắc cố định

Qui định tính giá nguyên vật liệu: áp dụng điều 04 chuẩn mực kế toán Việt Nam

số 02 về hàng tồn kho được ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày

31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài chính: ” Hàng tồn kho được tính theo giá gốc Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được” Trong đó:

Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại

Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng Như vậy phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong công tác hạch toán NVL ở các doanh nghiệp, NVL được tính theo giá thực tế

1.1.3.1 Tính giá nguyên vật liệu nhập kho

- Nguyên tắc tính

+ Thời điểm tính giá là khi doanh nghiệp đã kiểm nhận nguyên vật liệu nhập kho

và đưa vào sử dụng không qua kho Chỉ tiêu tính giá là giá thực tế

Trang 11

Giá thực tế của NVL là giá được hình thành trên cơ sở của chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra NVL.

Giá thực tế của NVL nhập kho được xác định tùy theo từng nguồn nhập

+ Tính giá dựa trên cơ sở dồn tích

+ Kết hợp hài hòa nguyên tắc phù hợp và nguyên tắc trọng yếu khi xử lý chi phí mua

Nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ của đơn vị bao gồm rất nhiều nguồn nhập khác nhau Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của vật liệu nhập kho được vạch rõ khác nhau Cụ thể

+ Đối với vật liệu mua ngoài:

Giá thực tế của NVL mua ngoài = Giá mua ghi trên hoá đơn + Chi phí thu mua + Các khoản thuế không được hoàn lại - CKTM, Giảm giá hàng mua

Trong đó:

+ Chi phí thu mua: bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong ĐM –Các khoản thuế không được hoàn lại: như thuế nhập khẩu, thuế GTGT (nếu đơn vị tính thuế GTGT theo cách thức trực tiếp)…

+ Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:

Giá thực tế của VL thuê ngoài gccb = Giá thực tế của VL xuất thuê ngoài gccb + Chi phí thuê ngoài gccb + Chi phí vận chuyển (nếu có)

+ Đối với vật liệu tự chế:

Giá thực tế của VL tự chế = Giá thành sản xuất VL + Chi phí vận chuyển (nếu có)+ Đối với vật liệu được cấp:

Giá thực tế của VL được cấp = Giá theo biên bản giao nhận

+ Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh:

Giá thực tế của vật liệu nhận góp vốn liên doanh= Giá trị vốn góp do hđld đánh giá+ Đối với vật liệu được biếu tặng, viện trợ:

Giá thực tế của vật liệu được biếu tặng, viện trợ = Giá thị trường tại thời điểm nhận+ Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất:

Giá thực tế của phế liệu thu hồi = Giá có thể sử dụng lại hoặc giá có thể bán

1.1.3.2 Tính giá nguyên vật liệu xuất kho

- Nguyên tắc tính

+ Thời điểm tính giá khi xuất kho NVL hoặc cuối kỳ hạch toán

Trang 12

+ Giá NVL xuất kho phải tính theo giá phí

+ Giá NVL xuất kho phải phù hợp với khối lượng xuất

+ Phương pháp tính giá NVL phải thích hợp với đặc điểm NVL của từng doanh nghiệp+ Phương pháp tính giá xuất kho phải nhất quán

+ Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho phải căn

cứ vào đặc trưng của từng công ty về số lượng danh điểm, số lần nhập xuất nguyên vật liệu, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của doanh nghiệp Điều 13 chuẩn mực số 02 nêu ra

Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho có 4 phương pháp

+ Cách thức giá thực tế đích danh:

Theo phương pháp này, vật tư xuất thuộc lô nào theo giá nào thì được tính theo đơn giá đó Hình thức này thường được áp dụng cho những doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng không biến động và nhận diện được

Ưu điểm: Xác định được chính xác giá vật tư xuất làm cho chi phí hiện tại hợp với doanh thu thực tế

Nhược điểm: Trong trường hợp đơn vị có nhiều mặt hàng, nhập xuất thường xuyên thì khó theo dõi và công việc của kế toán chi tiết vật liệu sẽ rất khó khăn

+ Hình thức bình quân: Theo phương pháp này, trị giá xuất của vật liệu bằng số

lượng vật liệu xuất nhân với đơn giá bình quân Đơn giá bình quân có thể định rõ theo

1 trong 3 hình thức sau:

© Phương pháp Bình quân cuối kỳ trước:

Đơn giá bình quân cuối kỳ trước = Trị giá vật tư tồn đầu kỳ/Số lượng vật tư tồn đầu kỳ

Ưu điểm: Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế toán

vì giá vật liệu xuất kho tính khá giản đơn, cung cấp thông tin đúng thời điểm về tình hình thay đổi của vật liệu trong kỳ

Nhược điểm: Độ xác thực của việc tính giá phụ thuộc tình hình biến động giá cả nguyên vật liệu Trường hợp giá cả thị trường nguyên vật liệu có sự thay đổi lớn thì việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp này trở nên không chính xác

©Hình thức Bình quân cả kỳ dự trữ:

Đơn giá BQ cả kỳ dự trữ = (Trị giá vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư nhập trong kỳ) / (S.lượng vật tư tồn đầu kỳ + S.lượng vật tư nhập trong kỳ)

Trang 13

Hình thức này hợp với những công ty có ít danh điểm vật tư nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều Ưu điểm: Giản đơn, dễ làm, giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, không phụ thuộc vào số lần nhập xuất của từng danh điểm vật tư Nhược điểm: Dồn công việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho vào cuối kỳ hạch toán nên ảnh hưởng đến qui trình của các khâu kế toán khác.

©Phương pháp Bình quân liên hoàn ( bình quân sau mỗi lần nhập):

Theo cách thức này, sau mỗi lần nhập VL, kế toán tính đơn giá bình quân sau đó căn cứ vào đơn giá bình quân và lượng VL xuất để tính giá VL xuất

Đơn giá BQ liên hoàn = (Trị giá VL tồn trước lần nhập n + Trị giá VL nhập lần n) / (S.lượng VL tồn trước lần nhập n + S.lượng VL nhập lần n)

Cách thức này nên vận dụng ở những công ty có ít danh điểm vật tư và số lần nhập của mỗi loại ít

Ưu điểm: Cách thức này cho giá VL xuất kho chuẩn xác

nhất, phản ảnh đúng thời điểm sự biến động giá cả, công việc tính giá được tiến hành đều đặn

Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với những đơn

vị sử dụng kế toán máy

1.2 Kế toán nvl trong doanh nghiệp sản xuất theo hướng dẫn của chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 02)

* Hàng tồn kho được tính theo giá gốc Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện

được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được

- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí

liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại

+ Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được

hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua

+ Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp

đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định

Trang 14

và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.

Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng, và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất

Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp

Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thường

Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh

Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường Khoản chi phí sản xuất chung không phân

bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ

Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh

Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh một cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán

Trường hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được và giá trị này được trừ (-) khỏi chi phí chế biến đã tập hợp chung cho sản phẩm chính

Trang 15

+ Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản

chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho Ví dụ, trong giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ thể

+ Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm:

• Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường;

• Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định ở đoạn 06;

• Chi phí bán hàng;

• Chi phí quản lý doanh nghiệp

• Chi phí cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí nhân viên và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc cung cấp dịch vụ, như chi phí giám sát và các chi phí chung có liên quan.Chi phí nhân viên, chi phí khác liên quan đến bán hàng và quản lý doanh nghiệp không được tính vào chi phí cung cấp dịch vụ

- Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ

sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng

- Giá trị thuần có thể thực hiện được và lập dự phòng giảm giá Hàng tồn kho:

Giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được là phù hợp với nguyên tắc tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán hay sử dụng chúng

Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên

cơ sở từng mặt hàng tồn kho Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt

Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho phải dựa trên bằng chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính Việc ước tính này phải tính đến sự biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến các sự kiện diễn ra sau

Trang 16

ngày kết thúc năm tài chính, mà các sự kiện này được xác nhận với các điều kiện hiện

có ở thời điểm ước tính

Khi ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được phải tính đến mục đích của việc

dự trữ hàng tồn kho Ví dụ, giá trị thuần có thể thực hiện được của lượng hàng tồn kho

dự trữ để đảm bảo cho các hợp đồng bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ không thể hủy

bỏ phải dựa vào giá trị trong hợp đồng Nếu số hàng đang tồn kho lớn hơn số hàng cần cho hợp đồng thì giá trị thuần có thể thực hiện được của số chênh lệch giữa hàng đang tồn kho lớn hơn số hàng cần cho hợp đồng được đánh giá trên cơ sở giá bán ước tính.Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm Khi

có sự giảm giá của nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được, thì nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho được đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng

Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho cuối năm đó Trường hợp cuối kỳ kế toán năm nay, nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập (Theo quy định ở đoạn 24) để đảm bảo cho giá trị của hàng tồn kho phản ánh trên báo cáo tài chính là theo giá gốc (nếu giá gốc nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện được) hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện được (nếu giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được)

- Ghi nhận chi phí:

Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất chung không phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ Trường hợp

Trang 17

khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh.

Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu

Trường hợp một số loại hàng tồn kho được sử dụng để sản xuất ra tài sản cố định hoặc sử dụng như nhà xưởng, máy móc, thiết bị tự sản xuất thì giá gốc hàng tồn kho này được hạch toán vào giá trị tài sản cố định

1.3 Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vât liệu

Hạch toán chi tiết NVL là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng danh điểm NVL cả về

số lượng, chất lượng và giá trị

Kế toán chi tiết ở kho do thủ kho tiến hành, thủ kho phải có trách nhiệm bảo quản nguyên vật liệu tại kho,thực hiện nhập, xuất nguyên vật liệu trên cơ sở chứng từ hợp lệ Thủ kho phải ghi chép vào thẻ kho và các sổ có liên quan đến tình hình nhập, xuất, tồn kho

Ở phòng kế toán thông qua các chứng từ ban đầu để kiểm tra tính hợp lệ và ghi chép vào sổ sách chi tiết và tổng hợp chủ yếu bằng chỉ tiêu giá trị để phản ánh,giúp cho Giám đốc có thể kiểm tra tinh hình nhập, xuất, dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất

Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm, nhược điểm và điều kiện áp dụng khác nhau Do vậy mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn cho mình một phương pháp thích hợp, thuận tiện cho quá trình hạch toán chi tiết, phục vụ tốt cho quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị

Trang 18

1.3.1 Phương pháp ghi thẻ song song:

- Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn của nguyên vật liệu về mặt số lượng Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho Thẻ được mở cho từng danh điểm nguyên vật liệu Cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập, xuất, tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm nguyên vật liệu

- Tại phòng kê toán: Kế toán nguyên vật liệu sử dụng thẻ hay sổ chi tiết nguyên vật liệu Sổ chi tiết NVL kết cấu như thẻ kho nhưng thêm cột đơn giá và phản ánh số lượng, giá trị và cũng phản ánh theo từng danh điểm NVL

Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập- xuất nguyên vật liệu tại kho, kế toán kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ rồi ghi vào sổ chi tiết

Định kỳ phải kiểm tra số liệu trên thẻ kho và sổ chi tiết Cuôi tháng tính ra số tồn kho đối chiếu số liệu với sổ kế toán tổng hợp

Đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết vật liệu ở phòng kế toán và thẻ kho của thủ kho bằng cách thông qua báo cáo tình hình biến động của nguyên vật liệu do thủ kho gửi lên

Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song ( Phụ lục số 01)

1.3.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:

- Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn của nguyên vật liệu về mặt số lượng Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho Thẻ được mở cho từng danh điểm nguyên vật liệu Cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập, xuất, tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm nguyên vật liệu

- Tại phòng kế toán: Không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân chuyển hạch toán số lượng và số tiền của từng thứ nguyên vật liệu theo từng kho Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng nguyên vật liệu, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong sổ Cuối tháng đối chiếu số lượng NVL trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp

Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển ( Phụ lục số 01)

Trang 19

1.3.3 Phương pháp ghi sổ số dư:

- Tại kho: Ngoài sử dụng thẻ kho để ghi chép sử dụng sổ số dư để ghi chép số tồn kho cuối tháng của từng loại NVL theo chi tiêu số lượng Cuối tháng sổ số dư được chuyển cho thủ kho để ghi số lượng hàng tồn kho trên cơ sở số liệu từ thẻ kho

- Tại phòng kế toán: Định kỳ kế toán xuống kiểm tra và trực tiếp nhận chứng từ nhập xuất kho, sau đó tiến hành tổng hợp số liệu theo chỉ tiêu giá trị của NVL nhập xuất theo từng nhóm NVL để ghi vào bảng kê nhập xuất, tiếp đó ghi vào bảng kê lũy

kế nhập xuất, đến cuối tháng ghi vào phần nhập xuất tồn của bảng kê tổng hợp Đồng thời cuối tháng khi nhận sổ số dư từ thủ kho, kế toán tính giá trị của NVL tồn kho để ghi vào sổ số dư, cột thành tiền số liệu này phải khớp với tồn kho cuối tháng trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho cuối kỳ

Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi sổ số dư ( Phụ lục số 01)

1.4 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất theo chế

- Phiếu xuất kho

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá

- Thẻ kho

- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho

- Hoá đơn cước phí vận chuyển

Ngoài ra, tuỳ theo từng doanh nghiệp có thể có các nghiệp vụ phát sinh riêng như điều chuyển vật tư nội bộ thì sử dụng thêm “Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ” Nếu vật tư được sử dụng liên tục, nhiều lần theo định mức thì có thể sử dụng “Phiếu xuất kho theo hạn mức”

Doanh nghiệp cũng có thể sử dụng các chứng từ khác như: “Biên bản kiểm nghiệm vật tư” , “ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ” hay những chứng từ riêng có của

Trang 20

doanh nghiệp để có thể có thêm thông tin và chỉ tiêu cần thiết Khi xuất bán vật tư, doanh nghiệp sử dụng “Hoá đơn bán hàng” nếu tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp hoặc “Hoá đơn (GTGT)” nếu tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Khi tổ chức hạch toán ban đầu ở các doanh nghiệp cần phân công trách nhiệm cụ thể cho từng người lập chứng từ đối với mỗi loại chứng từ Sự thống nhất giữa các bộ phận liên quan như vật tư, kế hoạch, tài vụ… là rất quan trọng.Từ đó quy định từng chứng từ vật tư, vật liệu cụ thể được luân chuyển từ bộ phận phụ trách vật tư đến thủ kho, kế toán và bộ phận lưu trữ chứng từ như thế nào Chuẩn bị tốt khâu hạch toán ban đầu về nguyên vật liệu sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán chi tiết và tổng hợp vật liệu

1.4.2 Tài khoản sử dụng:

Để đánh giá tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu, kế toán còn sử dụng các tài khoản sau:

Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường

Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của các loại hàng hoá, vật tư (Nguyên liệu, vật liệu; công cụ, dụng cụ; hàng hoá) mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của

doanh nghiệp còn đang trên đường vận chuyển, ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho

Kết cấu của TK 151

Bên Nợ:

- Trị giá hàng hoá, vật tư đã mua đang đi đường;

- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hoá, vật tư mua đang đi đường cuối kỳ (Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng hoá tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)

Trang 21

Số dư bên Nợ:

Trị giá hàng hoá, vật tư đã mua nhưng còn đang đi đường (Chưa về nhập kho đơn vị)

TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu

TK này dùng để phản ánh số liệu và tình hình biến động các loại nguyên liệu, vật liệu trong kho của doanh nghiệp xây lắp

Kết cấu của TK 152

Bên Nợ:

- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, chế biến, nhận góp vốn liên doanh hoặc từ các nguồn khác;

- Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê;

- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ (Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)

Bên Có:

- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất, kinh doanh, để bán, thuê ngoài gia công, chế biến, hoặc đưa đi góp vốn;

- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua;

- Chiết khấu thương mại nguyên liệu, vật liệu khi mua được hưởng;

- Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê;

- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ (Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)

+ TK 152.2 - Vật liệu phụ

+ TK 152.3 - Nhiên liệu

+ TK 152.4 - Phụ tùng thay thế

Trang 22

+ TK 152.6 - Thiết bị XDCB: phản ánh cả giá trị thiết bị XDCB của bên giao thầu (bên A) giao hoặc bên A uỷ nhiệm cho đơn vị nhận thầu (bên B) mua thiết bị thuộc vốn thiết bị cho công trình XDCB để sau đó lắp đặt vào công trình.

+ TK 152.8 - Vật liệu khác

TK 331 - Phải trả người bán

Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ

- Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng hoá hoặc dịch vụ đã giao theo hợp đồng;

- Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được người bán chấp thuận cho doanh nghiệp giảm trừ vào nợ phải trả cho người bán;

- Giá trị vật tư, hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán

Trang 23

của từng đối tượng phản ánh ở Tài khoản này để ghi 2 chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên

“Nguồn vốn”

TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ

Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT

Thuế GTGT đầu vào bằng (=) Tổng số thuế GTGT ghi trên Hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu, hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phí nước ngoài theo quy định của

Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Bên nợ:

Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Bên Có:

- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ;

- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ;

- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại, được giảm giá;

- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại

Số dư bên Nợ:

Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả

Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ, có 2 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ: Phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế

- Tài khoản 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định: Phản ánh thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm tài sản cố định dùng vào hoạt động sản

Trang 24

xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế của quá trình mua sắm bất động sản đầu tư.

1.4.3 Trình tự kế toán:

Kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu

Tăng do mua ngoài:

Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

- Nếu hàng hoá và hoá đơn cùng về:

Nợ TK 152 (chi tiết): giá trị NVL chưa có thuế GTGT trên hoá đơn

Nợ TK 621, 627, 641, 642

Nợ TK 133: thuế GTGT đầu vào của NVL

Có TK 111, 112, 141, 311, 331: tổng giá thanh toán

- Nếu trong tháng hàng về nhập kho nhưng cuối tháng vẫn chưa nhận được hoá đơn Nếu trong tháng có hoá đơn về, kế toán ghi sổ bình thường, còn nếu cuối tháng hoá đơn vẫn chưa về, kế toán ghi giá trị nguyên vật liệu nhập kho theo giá tạm tính

Nợ TK 152 (chi tiết NVL): tăng giá trị nguyên vật liệu nhập kho

Có TK 331: tăng số tiền phải trả theo giá tạm tính

Khi nhận được hoá đơn sẽ tiến hành điều chỉnh giá tạm tính theo giá ghi trên hoá đơn (nếu có sự chênh lệch)

+ Nếu giá trị ghi trên hoá đơn lớn hơn giá tạm tính thì kế toán ghi bổ sung số chênh lệch:

Trang 25

đường Nếu trong tháng, vật tư đã về, kế toán ghi sổ bình thường; còn nếu cuối tháng vật tư vẫn chưa về kế toán ghi sổ như sau:

Nợ TK 151: giá mua theo hoá đơn (không thuế GTGT)

Nợ TK 133 (1331): thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 111, 112, 141, 331

Sang tháng sau, khi số hàng mua đang đi đường về nhập kho hoặc đưa thẳng vào

sử dụng không qua nhập kho, kế toán ghi:

Có TK 515: thu nhập hoạt động tài chính

Trường hợp doanh nghiệp không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

Trong trường hợp này, đơn vị không được khấu trừ số thuế đầu vào, giá nhập kho NVL bao gồm cả thuế đầu vào, cụ thể:

- Nếu mua nguyên vật liệu đưa về nhập kho, kế toán ghi:

Nợ TK 152

Có TK 111, 112, 141, 311, 331

- Nếu phát sinh hàng mua đang đi đường, cuối tháng kế toán ghi:

Nợ TK 152

Trang 26

Có TK 154 (chi tiết tự gia công chế biến)

Cố TK 154 ( chi tiết thuê ngoài gia công chế biến)

 Khi nhận NVL của bên giao thầu (bên A) ứng trước để thực hiện khối lượng xây lắp nhận thầu:

- Nếu đơn vị nhận thầu chính nhận ứng trước NVL của bên giao thầu (bên A), kế toán ghi:

Trang 27

Có TK 336 (TK 336.2 - Phải trả về khối lượng xây lắp, giao khoán nội bộ)

Đồng thời đơn vị nhận thầu chính ghi:

+ Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức kế toán riêng, kế toán ghi:

Nợ TK 136 (1362 - Phải thu về khối lượng xây lắp, giao khoán nội bộ)

Có TK 131

+ Trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng, kế toán ghi:

Nợ TK 141 (TK 1413 - Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ)

Có TK 338 (TK 3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết)

Có TK 632: giá trị NVL thừa trong định mức được ghi giảm giá vốn hàng bán

Khi xử lý sẽ tuỳ thuộc vào nguyên nhân, kế toán ghi:

Nợ TK 338 (3381)

Có các TK có liên quan

 Tăng do đánh giá lại theo quyết định của cấp có thẩm quyền:

Nợ TK 152: giá trị chênh lệch tăng

Có TK 412: phần chênh lệch tăng

 Nhập kho phế liệu thu hồi

Trang 28

Nợ TK 152

Có TK 711

Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu

 Xuất kho nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh xây lắp, căn

cứ giá thực tế xuất kho, kế toán ghi:

Nợ TK 621, 623, 627, 641, 642

Nợ TK 241: xuất cho XDCB hoặc sửa chữa TSCĐ

Có TK 152 (chi tiết NVL): giá thực tế NVL xuất dùng

 Xuất kho nguyên vật liệu cho hoạt động khoán xây lắp nội bộ, kế toán ghi:

Nợ TK 136 (TK 1362 - Phải thu về khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ)

Nợ TK 141 (TK 1413 - Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ)

+ Nếu giá hội đồng liên doanh đánh giá lớn hơn giá trị thực tế xuất kho:

Nợ TK 128, 222, 223

Có TK 711: phần chênh lệch giá trị vốn góp lớn hơn giá gốc ghi sổ

Có TK 152: Trị giá thực tế xuất kho

+ Nếu giá hội đồng liên doanh đánh giá thấp hơn giá trị thực tế xuất kho:

Nợ TK 128, 222, 223: Trị giá hội đồng liên doanh đánh giá

Nợ TK 811: phần chênh lệch giữa giá trị vốn góp được ghi nhận nhỏ hơn giá gốc ghi sổ

Có TK 152: Trị giá thực tế xuất kho

 Xuất kho NVL bán căn cứ giá thực tế xuất kho, kế toán ghi:

 BT1: Phản ánh giá vốn nguyên vật liệu xuất bán:

Nợ TK 632: tăng giá vốn hàng tiêu thụ

Có TK 152: giá vốn nguyên vật liệu xuất bán trực tiếp

Trang 29

 BT2: Phản ánh giá bán của nguyên vật liệu:

Nợ TK 131, 111, 112,…

Có TK 511: doanh thu tiêu thụ bên ngoài

Có TK 512: doanh thu tiêu thụ nội bộ

Có TK 3331 (33311): thuế GTGT đầu ra phải nộp

 Giảm do xuất cho vay tạm thời, không tính lãi:

Nợ TK 138 (1388): xuất cho vay bên ngoài tạm thời

Nợ TK 136 (1368): cho vay nội bộ tạm thời

Có TK 152: giá thực tế NVL cho vay

 Các trường hợp giảm khác:

- Khi kiểm kê phát hiện thiếu nguyên vật liệu mà chưa xác định được nguyên nhân:

Nợ TK 138 (TK 1381): giá trị NVL không rõ nguyên nhân, chờ xử lý

Nợ TK 632: giá trị vật liệu thiếu trong định mức, ghi tăng giá vốn hàng tiêu thụ

Có TK 152: giá trị thiếu

- Khi có quyết định xử lý, tuỳ theo nguyên nhân thiếu để ghi:

+ Nếu thiếu trong định mức được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp:

Trang 30

SƠ ĐỒ 1.1: KẾ TOÁN TỔNG HỢP TĂNG GIẢM NVL THEO PHƯƠNG PHÁP KKTX ( Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ )

152 111,112,151,311,…

Xuất kho NVL cho SXKD, XDCB,…

621,623,627,642,642,241

133 Thuế GTGT (nếu có) Nhập kho NVL mua ngoài Chi phí thu mua,bốc xếp, vc NVL

154 NVL thuê ngoài gia công

133 111,112,331.,

Nếu có Giảm giá NVL mua vào trả lại người bán, chiết khấu,…

154 Nhập kho NVL thuê ngoài gia côngchế biến xong hoặc NVL tự chế

333 (333, 3332) Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt NVL nhập khẩu nộp NSNN

333 (3312) Thuế GTGT NVL nhập khẩu phải nộp NSNN (nếu không được khẩu trừ)

632 Nguyên vật liệu xuất bán

411 Được cấp hoặc nhận vốn góp liên doanh, liên kết bằng NVL

142,242 NVL xuất dùng cho SXKD phải phân bổ dần 621,623,627,641,642,241,…

NVL xuất cho SXKD, XDCB, schữa TSCĐ không dùng hết nhập kho

222,223, NVL xuất kho để đầu tư vào cty liên kết hoặc cơ sở KD đồng ksoát.

222,223 Thu hồi vốn góp vào cty liên kết, CSKD đồng ksoat

632 NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê thuộc hao hụt trong định mức

632, 338 (3381) NVL phát hiện thừa khi kiểm kê (thừa trong hoặc ngoài định mức)

138 (1381) NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ xử lý

Trang 31

SƠ ĐỒ 1.2: KẾ TOÁN TỔNG HỢP TĂNG GIẢM NGUYÊN VẬT LIỆU THEO

PHƯƠNG PHÁP KKTX (Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)

Trang 33

Hình thức Nhật ký chung

Điều cần biết đầu tiên về việc ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung đó là tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh

tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi

Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh

Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:

- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;

- Sổ Cái;

- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết

Cơ sở để ghi vào sổ Nhật ký chung và sổ nhật ký chuyên dùng là căn cứ vào các chứng từ gốc hợp pháp, hợp lý tiến hành lập định khoản rồi ghi trực tiếp vào sổ Nhật

ký chung theo thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản

Số liệu ở sổ Nhật ký chung được sử dụng để ghi vào Sổ cái các tài khoản liên quan Cụ thể trình tự ghi sổ kế toán nguyên vật liệu trong hình thức Nhật ký chung được thể hiện qua sơ đồ sau:

Trang 34

SƠ ĐỒ 1.3: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN

NHẬT KÝ CHUNG

Hình thức Chứng từ ghi sổ

- Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ

+ Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ” Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm + Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ

+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái

+ Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế

+ Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán

Trang 35

Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:

Chứng từ ghi sổ;

Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;

Sổ Cái;

Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết

- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ (Biểu số 03)+ Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan

+ Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh

Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh

+ Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính

Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ Tổng số dư Nợ và Tổng

số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết

Trang 36

SƠ ĐỒ 1.4: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN

CHỨNG TỪ GHI SỔ

Hình thức Nhật ký - Sổ cái

Căn cứ chứng từ về thu mua nguyên vật liệu, kế toán lập bảng tổng hợp chứng từ gốc sau đó lấy số liệu ghi vào Nhật ký - Sổ cái của các tài khoản 152, 611 Căn cứ chứng từ xuất kho vật tư hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc, trị giá trực tiếp của vật liệu xuất kho được ghi vào Nhật ký - Sổ cái, sau đó ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết Trình tự ghi sổ kế toán như sau:

Báo cáo kế toán

Ngày đăng: 03/04/2015, 10:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Chủ biên: PGS.TS Trần Thế Dũng (năm 2008), Phân tích kinh tế doanh nghiệp Thương mại, NXB Thống kê, Đại học Thương Mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích kinh tế doanh nghiệp Thương mại
Nhà XB: NXB Thống kê
2. Tác giả: GS.TS. Đặng Thị Loan (2009), Giáo trình kế toán tài chính, NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kế toán tài chính
Tác giả: Tác giả: GS.TS. Đặng Thị Loan
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân
Năm: 2009
3. Tác giả: Đinh Văn Sơn (năm 2007), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê, Đại học Thương Mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tài chính doanh nghiệp
Nhà XB: NXB Thống kê
4. Bộ tài chính (năm 2008), Chế độ Kế toán doanh nghiệp – Báo cáo tài chính, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chế độ Kế toán doanh nghiệp – Báo cáo tài chính
Nhà XB: NXB Thống kê
5. Các tài liệu, chứng từ tham khảo của Công ty TNHH thiết bị điện Thăng Long 6. Khóa luận của các khóa 44, 45 trường Đại học Thương mại Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w